Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Kết quả thống kê mô tả thể hiện các đặc điểm của mẫu nghiên cứu bao gồm: giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, độ lệch chuẩn các biến độc lập trong mô hình theo Bảng 4.1 sau đây.
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Tên biến | Số quan sát | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất |
ROA | 330 | 0.007 | 0.007 | -0.055 | 0.032 |
SIZE | 330 | 32.494 | 1.176 | 30.318 | 35.105 |
CEA | 330 | 0.089 | 0.038 | 0.027 | 0.238 |
ME | 330 | 0.017 | 0.006 | 0.004 | 0.052 |
LIQ | 330 | 0.891 | 0.302 | 0.372 | 5.101 |
NPL | 330 | 0.023 | 0.014 | 0.003 | 0.088 |
DIVER | 330 | -0.496 | 13.678 | -248.159 | 0.500 |
GDP | 330 | 0.057 | 0.015 | 0.026 | 0.071 |
CPI | 330 | 0.052 | 0.048 | 0.006 | 0.187 |
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phần mềm STATA Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng.
ROA của 30 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2021 có giá trị trung bình 0.7% cho thấy trung bình 100 đồng tài sản đầu tư thu được 0.7% đồng lợi nhuận. Độ lệch chuẩn của ROA trong mẫu nghiên cứu khá lớn là 0.7%. ROA nhỏ nhất là -5.5% của ngân hàng Tiên Phong năm 2011, giá trị ROA lớn nhất là 3.2% của ngân hàng kỹ thương năm 2021. Trong giai đoạn 2011 – 2021, ROA năm 2011 đạt cao ở mức 0.01 cho thấy trung bình 100 đồng tài sản thu được 1 đồng lợi nhuận. Nhưng sau đó, khủng hoảng kinh tế năm 2012 cùng với những bất ổn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng giai đoạn tái cơ cấu ngân hàng 2011 – 2015, ROA sụt giảm liên tục. Sau đó, hoạt động kinh doanh ngân hàng ổn định ROA trong giai đoạn tái cấu trúc thứ 2 tăng dần qua các năm. Có thể thấy ROA của các NHTM Việt Nam có giá trị cao nhất vào năm 2021, đây là giai đoạn mà hoạt động kinh
Hình 4.1: ROA trung bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2011 – 2021
Quy mô của NHTM – SIZE có giá trị trung bình là 32.494, độ lệch chuẩn thấp 1.176, Giá trị nhỏ nhất là 30.318 (Sài Gòn bank năm 2013), giá trị lớn nhất là 35.105 (Ngân hàng BIDV năm 2021). NHTMCP đầu tư và phát triển có quy mô tổng tài sản lớn nhất toàn hệ thống tại thời điểm cuối năm 2021. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng.
CEA có giá trị trung bình là 8.9% cho thấy vốn chủ sở hữu của ngân hàng chiếm tỷ trọng khá thấp trong tổng tài sản, độ lệch chuẩn của CEA giữa các NHTM trong mẫu nghiên cứu qua các năm cũng không quá cao: 3.8%. CEA của SCB thấp nhất năm 2020 là 2.7%, cao nhất là của SGB năm 2013 là 23.8%.
ME có giá trị trung bình 1.7%, cho thấy NHTM có 100 đồng thu nhập thì tiêu hao 1.7 đồng chi phí, độ lệch chuẩn 0.6%, giá trị nhỏ nhất 0.4%, giá trị lớn nhất 5.2%.
Biến LIQ có giá trị trung bình trong mẫu nghiên cứu là 89.1%. Theo quy định của NHNN: Thông tư 36/2014/TT-NHNN là tối đa 80%, Theo Thông tư số 22/2019/TT-NHNN, tối đa ở mức 85%, cho thấy các trung bình các NHTM Việt Nam đã thực hiện cho vay vượt quá tỷ lệ được phép, các NHTM này phải đối mặt với rủi ro thanh khoản cao. Độ lệch chuẩn 30.2% là khá lớn, cho thấy sự khác biệt trong việc tuân thủ tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của các NHTM là khác biệt, LIQ nhỏ nhất là 37.2% của NHTMCP Liên Việt năm 2014 và cao nhất là 510% của PVCOM bank năm 2011.
NPL có giá trị trung bình là 2.3%, độ lệch chuẩn 1.4% đối với độ lệch chuẩn này thì giá trị giao động của NPL là không có thay đổi nhiều qua các năm tại giai đoạn này. Giá trị nhỏ nhất là 0.03% (Ngân hàng kỹ thương TCB năm 2020), giá trị lớn nhất là 8.8% (Ngân hàng SHB năm 2012).
DIVER có giá trị trung bình -0.496, độ lệch chuẩn 13.678 cho thấy sự khác biệt trong chỉ tiêu đa dạng hóa giữa các NHTM trong mẫu nghiên cứu, giá trị nhỏ nhất -248.159, giá trị lớn nhất 0.500.
GDP có giá trị trung bình là 5.7%, độ lệch chuẩn của các năm là 1.5% giá trị nhỏ nhất là 2.6% vào năm 2021 đây là năm xảy ra đại dịch Covid 19 làm cho tình hình kinh tế cả nước tuột dốc, sản xuất và tiêu thu hàng hóa đình trệ làm cho GDP năm nay thấp nhất lịch sử trong giai đoạn 10 năm gần đây và giá trị lớn nhất là 7.1% vào năm 2018.
CPI có giá trị trung bình là 5.2%, độ lệch chuẩn là 4.8% đối với tỷ lệ lạm phát độ lệch chuẩn cao. Giá trị nhỏ nhất là 0.6% vào năm 2015 và giá trị lớn nhất là 18.7% vào năm 2011.
4.2. Phân tích tương quan của các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng.
Trong nghiên cứu định lượng, tương quan giữa các biến độc lập của mô hình cần xem xét để xem xét mô hình có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến hay không.
Bảng 4.2 trình bày sự tương quan của các biến trong mô hình nghiên cứu thông qua ma trận tương quan.
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan của các biến độc lập trong mô hình
ROA | SIZE | CEA | NPL | LIQ | ME | DIVER | GDP | CPI | |
ROA | 1 | ||||||||
SIZE | 0.203 | 1 | |||||||
CEA | 0.288 | -0.624 | 1 | ||||||
NPL | -0.141 | -0.228 | 0.192 | 1 | |||||
LIQ | 0.246 | 0.033 | 0.111 | -0.007 | 1 | ||||
ME | 0.126 | -0.211 | 0.432 | 0.130 | 0.085 | 1 | |||
DIVER | 0.480 | 0.082 | 0.030 | 0.062 | 0.053 | -0.354 | 1 | ||
GDP | -0.159 | -0.147 | -0.010 | -0.011 | -0.027 | 0.076 | -0.024 | 1 | |
CPI | 0.081 | -0.252 | 0.252 | 0.263 | 0.226 | 0.102 | -0.160 | 0.099 | 1 |
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phần mềm Stata
Hệ số tương quan là hệ số được dùng để chỉ mối quan hệ giữa các biến được sử dụng trong mô hình. Kết quả phân tích ma trận tự tương quan giữa các biến trong 2 mô hình cho thấy, không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng giữa các cặp biến độc lập xuất hiện trong mô hình, không có cặp biến nào có hệ số tự tương quan lớn hơn 0.8. Do đó tác giả kết luận rằng: Không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình.
4.3. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
4.3.1. Kết quả các mô hình hồi quy đa biến Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng.
Để đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của 30 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2021, tác giả đã sử dụng các mô hình hồi quy OLS, FEM, REM với biến phụ thuộc là ROA.
Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả hồi quy Pooled OLS, FEM và REM
Tên biến | OLS | FEM | REM |
SIZE | .00281744*** | .00861015*** | .00526804*** |
CEA | .08238571*** | .11012468*** | .09791103*** |
ME | .31887054*** | .14514208** | .15985231** |
LIQ | .00193523** | 0.00067897 | .00172825** |
NPL | -.12735121*** | -.05143142*** | -.07905956*** |
DIVER | .0002933*** | .00026868*** | .00027562*** |
GDP | -.05508676*** | 0.00937144 | -.02453231* |
CPI | .03103537*** | .05620668*** | .03983506*** |
_cons | -.09404313*** | -.2874142*** | -.17552038*** |
R-square | 0.596 | 0.745 | 0.717 |
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phần mềm Stata
Cả 03 mô hình trên đều có ý nghĩa thống kê khoảng 60% mang ý nghĩa giải thích tác động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam. Có nhiều biến có ý nghĩa thống kê ở mức 1% cho thấy sự phù hợp của mô hình nghiên cứu. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng.
4.3.2. Lựa chọn mô phù hợp giữa mô hình tác động cố định – FEM và mô hình tác động ngẫu nhiên – REM
Sau kiểm định T-test và Bargan – test cho thấy mô hình FEM và REM phù hợp hơn mô hình hồi quy gộp Pool OLS, tuy nhiên chỉ nên có một mô hình phù hợp nhất cho dữ liệu nghiên cứu, do vậy luận văn tiếp tục thực hiện kiểm định để lựa chọn mô hình thích hợp để nghiên cứu hơn giữa mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM), công cụ được sử dụng là Hausman Đề xuất giả thuyết kiểm định:
- Giả thuyết H0: Mô hình REM phù hợp, không có tương quan giữa các biến độc lập và phần dư.
- Giả thuyết H1: Mô hình FEM phù hợp, xảy ra tương quan giữa các biến các biến độc lập và phần dư.
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình FEM và REM
Test: Ho: difference in coefficients not systematic |
chi2(6) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 192.26 Prob>chi2 = 0.0000 |
Nguồn: Kết quả trên phần mềm Stata
Từ bảng kết quả 4.4 cho thấy giá trị P-value = 0.0000 < 0.05, như vậy kiểm định bác bỏ giả thuyết H1, chấp nhận giả thuyết giả thuyết H0, mô hình tác động cố định (FEM) là phù hợp với bộ dữ liệu nghiên cứu hơn so với REM.
Ngoài ra, giữa mô hình Pooled OLS và mô hình tác động cố định (FEM) thì mô hình FEM là mô hình có tính vững hơn mô hình Pool OLS, kết quả kiểm định Hausman ủng hộ cho việc lựa chọn mô hình tác động cố định là mô hình phù hợp nhất để thực hiện các bước phân tích nghiên cứu tiếp theo.
4.3.3. Kiểm định các khuyết tật của mô hình tác động cố định FEM
4.3.3.1. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi Bảng 4.5: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi của mô hình tác động cố định FEM
H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i |
chi2 (30) = 910.60 |
Prob>chi2 = 0.0000 |
Nguồn: Kết quả trên phần mềm stata
Giả thuyết của kiểm định:
H0: Không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình FEM – H1: có hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình FEM Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng.
Kết quả của kiểm định Prob>chi2 = 0.0000 thấp hơn 0.05 vì vậy ta bác bỏ H0 chấp nhận H1 hay đã có xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình FEM.
4.3.3.2. Kiểm định hiện tượng tự tương quan
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan
Wooldridge test for autocorrelation in panel data |
H0: no first order autocorrelation
F( 1,29) = 42.835 Prob > F = 0.0000 |
Nguồn: Kết quả trên phần mềm stata
Giả thuyết của kiểm định:
- H0: Không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình FEM
- H1: Có hiện tượng tự tương quan trong mô hình FEM
Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan cho thấy hệ số Prob > F = 0.0000 thấp hơn 0.05 vì vậy bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 nên có hiện tượng tự tương quan trong mô hình FEM.
4.3.3.3. Khắc phục khuyết tật trong mô hình tác động cố định FEM
Bảng 4.7: Kết quả ước lượng mô hình bằng phương pháp FGLS
Biến độc lập | Biến phụ thuộc ROA | ||
Hệ số hồi quy | Sai số chuẩn | Giá trị P-value | |
SIZE | .0030622*** | 0.0003107 | 0.000 |
CEA | . 0953619*** | 0.0092885 | 0.000 |
ME | . 1197639** | 0.011982 | 0.000 |
LIQ | -.0000793 | 0.0006141 | 0.897 |
NPL | -.0868589*** | 0.0477325 | 0.012 |
DIVER | .000247*** | 0.0000194 | 0.000 |
GDP | -.0081739 | 0.0109147 | 0.454 |
CPI | . 0314016*** | 0.0039979 | 0.000 |
Constant | -.1016754*** | 0.010689 | 0.000 |
Số quan sát | 330 | ||
Wald chi2(8) | 515.97 | ||
Prob > chi2 | 0,0000 |
***,** và * lần lượt chỉ ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và 10%
Nguồn: Kết quả trên phần mềm stata
Với biến phụ thuộc là ROA sau khi sử dụng FGLS để khắc phục hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số thay đổi, mô hình có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 1% (do Prob =0.0000) nên mô hình hồi quy được xây dựng là phù hợp
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng.
Bảng 4.8: Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Kết quả mô hình hồi quy sau khi khắc phục bằng phương pháp FGLS như sau:
ROA = -0.1017 + 0.0031*SIZE+ 0.0954*CEA+ 0.1197*ME – 0.0869*NPL 0.0002*DIVER + 0.0314*CPI
Dựa vào Bảng 4.8, ta thấy hệ số xác định là 0.745 có nghĩa là các biến độc lập có ý nghĩa thống kê giải thích được 74.5% sự thay đổi của biến phụ thuộc.
- Trong đó:
Hệ số tương quan của biến quy mô ngân hàng (SIZE) là 0.0031 có nghĩa là biến này có ảnh hưởng tích cực đến TSST của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2021. Kết quả này ủng hộ cho lý thuyết cấu trúc – hiệu quả, khi NHTM Việt Nam gia tác động vào cấu trúc khi gia tăng quy mô thì các ngân hàng càng mở rộng các hoạt động kinh doanh vừa truyền thống vừa hiện đại, góp phần gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Mặt khác, kết quả này có sự tương đồng với các nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Linh và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2015); Nguyễn Thị Diễm Hiền và Nguyễn Hồng Hạt (2016); Vincent và cộng sự (2013); San và cộng sự (2013); Muhammad (2014); Shahidul và Ichi (2016); Homaidi và cộng sự (2018); Sanko và cộng sự (2019). Vì vậy, giả thuyết H1 được chấp nhận.
Hệ số tương quan của đòn bẩy tài chính (CEA) là 0.0954 có nghĩa là biến này có ảnh hưởng tích cực đến TSST của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2021. Kết quả này ủng hộ cho lý thuyết trung gian tài chính, khi NHTM Việt Nam huy động vốn chủ sở hữu càng cao, các ngân hàng này có cơ sở thực hiện chức năng trung gian tài chính để gia tăng thu nhập dẫn đến tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vốn chủ sở hữu cao giúp khách hàng có niềm tin với NHTM gia tăng và lựa chọn NHTM để vay vốn góp phần gia tăng thu nhập cho NHTM. Mặt khác, kết quả này có sự tương đồng với các nghiên cứu của nhóm tác giả Trần Việt Dũng (2014); Nguyễn Thị Mỹ Linh và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2015); Vincent và cộng sự (2013); San và cộng sự (2013); Sanko và cộng sự (2019). Vì vậy, giả thuyết H2 được chấp nhận.
Hệ số tương quan của hiệu quả quản lý (ME) là 0.1197 có nghĩa là biến này có ảnh hưởng tích cực đến TSST của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2021. Kết quả nghiên cứu này trái ngược với nghiên cứu của các tác giả Elekdag và cộng sự (2020), Trần Việt Dũng (2014), Võ Minh Long (2019), Đặng Thị Minh Nguyệt và cộng sự (2021), Nguyễn Thị Thanh Bình và cộng sự (2022); nhưng lại tương đồng với kết quả nghiên cứu của Adelopo và cộng sự (2018) và ủng hộ cho lý thuyết cấu trúc – hiệu quả. Khi NHTM quản trị chi phí tốt, sự gia tăng của chi phí vẫn có tác dụng gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Kết quả nghiên cứu này trái ngược với giả thuyết nghiên cứu của tác giả. Vì vậy, bác bỏ giả thuyết H3.
Hệ số tương quan của tỷ lệ thanh khoản (LIQ) là -0.0000793, tuy nhiên giá trị P-value lớn hơn 5%, do đó tỷ lệ thanh khoản không ảnh hưởng đến TSST của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2021. Hay nói cách khác, dù ngân hàng có duy trì tỷ lệ thanh khoản tốt trong các thời kì tăng trưởng hoặc khó khăn của ngân hàng nhưng các hoạt động kinh doanh không được đảm bảo, hay nói cách khác nếu ngân hàng có quá nhiều nợ xấu hay nợ quá hạn thì chi phí xóa nợ hay lợi nhuận cũng từ đó vẫn bị suy giảm. Nên kết quả này cho thấy tỷ lệ thanh khoản ảnh hưởng rất thấp đến không ảnh hưởng đến TSSL của các NHTM Việt Nam. Vì vậy, bác bỏ giả thuyết H4. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng.
Hệ số tương quan của tỷ lệ nợ xấu (NPL) là -0.0869 có nghĩa là biến này có ảnh hưởng tiêu cực đến TSST của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2021. Kết quả này cũng thể hiện đúng theo Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric information) của Akerlof (1970). Theo đó, thông tin bất cân xứng xảy ra khi các thành phần của thị trường không có sự cân bằng trong việc nắm giữ thông tin giữa các bên tham gia giao dịch dẫn đến sự gia tăng nợ xấu và giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM. Kết quả này có sự tương đồng với các nghiên cứu của nhóm tác giả Nicole và cộng sự (2015); San và cộng sự (2013); Nguyễn Thị Mỹ Linh và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2015). Vì vậy, chấp nhận giả thuyết H5.
Hệ số tương quan của đa dạng hóa thu nhập (DIVER) là 0.0002 có nghĩa là biến này có ảnh hưởng tích cực đến TSST của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2021. Trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ, các NHTM phát triển hoạt động theo hướng tạo ra các nguồn thu ngoài lãi sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Kết quả này ủng hộ cho lý thuyết cấu trúc – hiệu quả và giống kết quả nghiên cứu của các tác giả Al-Homaidi và cộng sự (2020), Elekdag và cộng sự (2020). Vì vậy, chấp nhận giả thuyết H6.
Hệ số tương quan của tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) là -0.0082, tuy nhiên giá trị P-value lớn hơn 5%, do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) không ảnh hưởng đến TSST của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2021. Hay nói cách khác, tốc độ tăng trưởng kinh tế dù cao hay thấp thì việc ngân hàng vận hành hoạt động kinh doanh sẽ phải được sắp xếp tương ứng với môi trường kinh tế. Do đó, có thể cho rằng nếu các chiến lược quản trị doanh nghiệp có thể thích ứng với điều kiện kinh tế hay sự tăng trưởng, suy giảm kinh tế thì các NHTM vẫn có thể tạo ra được lợi nhuận hoặc duy trì sự ổn định trong hoạt động. Nên kết quả nghiên cứu này ủng hộ cho việc tốc độ tăng trưởng kinh tế có thể không ảnh hưởng đến TSSL của các NHTM Việt Nam. Vì vậy, bác bỏ giả thuyết H7.
Hệ số tương quan của tỷ lệ lạm phát (CPI) là 0.0314 có nghĩa là biến này có ảnh hưởng tích cực đến TSST của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2021. Kết quả nghiên cứu này trái ngược với kết quả nghiên cứu của Nicole và cộng sự (2015); Muhammad (2014); Vincent và cộng sự (2013); San và cộng sự (2013); Nguyễn Thị Mỹ Linh và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2015); Nguyễn Thị Diễm Hiền và Nguyễn Hồng Hạt (2016); Shahidul và Ichi (2016); Homaidi và cộng sự (2018); Sanko và cộng sự (2019); Al-Homaidi và cộng sự (2020). Điều này có thể cho thấy mặc dù tỷ lệ lạm phát tăng cao nhưng hoạt động kinh doanh của ngân hàng vẫn hiệu quả hay các chính sách thắt chặt các khoản tín dụng nhằm hạn chế bớt các rủi ro tín dụng hoặc các hoạt động đầu tư của ngân hàng vào các danh mục hiệu quả thì vẫn có thể tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn. Vì vậy, bác bỏ giả thuyết H8.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Chương 4 được thực hiện với các nội dung gồm như thực hiện các mô hình hồi quy OLS, FEM, REM dựa trên số liệu thu thập được của 30 NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2011 – 2021. Đầu tiên tác giả mô tả tổng quát mẫu nghiên cứu thông qua qua việc thống kê mô tả mẫu nghiên cứu, đồng thời tác giả xem xét hiện tượng tương quan của các biến độc lập trong mô hình. Sau đó, tác giả chạy các mô hình hồi quy và thực hiện các kiểm định theo phương pháp FGLS mang lại ước lượng vững và hiệu quả nhất để đánh giá tác động của các nhân tố đến tỷ suất sinh lời của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2021. Từ kết quả này tác giả tiến hành thảo luận kết quả nghiên cứu, kết luận giả thuyết thống kê đồng thời khuyến nghị các hàm ý chính sách trong Chương 5.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1. Kết luận Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng.
Luận văn sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng nhằm xác định các yếu tố tác động đến TSSL của ngân hàng. Sử dụng biến phụ thuộc đại diện cho tỷ suất sinh lời của các NHTM, các biến độc lập được sử dụng bao gồm các yếu tố bên trong ngân hàng và yếu tố bên ngoài. Dữ liệu ngân hàng được thu thập từ BCTC của 30 NHTM Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2021 và dữ liệu vĩ mô được thu thập từ ADB Indicator và Tổng Cục Thống kê.
Luận văn đã đạt được mục tiêu nghiên cứu tổng quát và các mục tiêu nghiên cứu cụ thể đã đề ra trong chương 1 là xác định các nhân tố ảnh hưởng HQHĐ kinh doanh của các NHTM Việt Nam và đề xuất các hàm ý chính sách. Kết quả nghiên cứu của mô hình FGLS cho thấy các nhân tố ảnh hưởng tỷ suất sinh lời của các NHTM Việt Nam đã làm rõ các biến có ý nghĩa thống kê và có tác động cùng chiều đến ROA của trong giai đoạn 2011 – 2021 là quy mô ngân hàng (SIZE), đòn bẩy tài chính (CEA), hiệu quả quản lý (ME), đa dạng hóa thu nhập (DIVER) và tỷ lệ lạm phát (CPI). Trong khi đó biến tỷ lệ nợ xấu (NPL) có tác động ngược chiều. Biến tỷ lệ thanh khoản (LIQ) và tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) thì không có ý nghĩa thống kê về sự ảnh hưởng đến TSSL của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
5.2. Hàm ý chính sách
5.2.1. Gia tăng quy mô ngân hàng
Quy mô của NHTM niêm yết có tác động cùng chiều với HQHĐKD cho thấy các NHTM khi muốn gia tăng hiệu quả HĐKD thì cần xem xét vấn đề gia tăng quy mô. Vì khi NHTM gia tăng quy mô, NHTM có thể tận dụng lợi thế theo quy mô để phát triển hoạt động, giảm thiểu chi phí tiếp cận nguồn tài trợ từ bên ngoài. NHTM cần xem xét việc mở rộng quy mô với việc tuyển dụng đầu vào kỹ lưỡng, vì khi quy mô NHTM được mở rộng mà đội ngũ làm việc không hiệu quả thì cũng không phát huy hết được lợi thế theo quy mô. Việc mở rộng này cần gắn liền với việc đánh giá hiệu quả đóng góp của nhân viên để có chế độ lương, thưởng phù hợp nhằm khuyến khích họ làm việc tốt hơn; đồng thời các chương trình đào tạo huấn luyện nhân viên cũng cần được tổ chức định kỳ cùng các kỳ thi đánh giá năng lực nhân viên khi thực hiện nghiệp vụ. Một số biện pháp cụ thể để mở rộng quy mô ngân hàng như sau: Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng.
Mở rộng chi nhánh và mở rộng mạng lưới: Mở rộng chi nhánh là cách đơn giản nhất để tăng quy mô ngân hàng. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải xác định khu vực cần phục vụ và đảm bảo rằng ngân hàng có đủ nguồn lực để duy trì các chi nhánh mới. Đồng thời, mở rộng mạng lưới đối tác và hợp tác với các đối tác khác cũng là một giải pháp tốt để mở rộng khách hàng và tăng lượng giao dịch.
Phát triển sản phẩm và dịch vụ mới: Ngân hàng cần phải đánh giá các nhu cầu của khách hàng và thị trường để phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới. Điều này bao gồm cả việc nghiên cứu thị trường và cải tiến các sản phẩm và dịch vụ hiện có để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, cần phải đảm bảo rằng các sản phẩm và dịch vụ mới được tiếp cận và quảng bá một cách hiệu quả. Với hoạt động kinh doanh hiện đại, sự phát triển ngày càng phổ biến của công nghệ đòi hỏi các ngành, các lĩnh vực phải thay đổi đáp ứng được nhu cầu này, trong đó, hoạt động của ngành tài chính ngân hàng đang đặt ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Các sản phẩm ngân hàng ứng dụng công nghệ số có ý nghĩa khách quan và đây là một lợi thế cạnh tranh hữu hiệu của ngành ngân hàng trong tương lai. Việt Nam có tiềm năng to lớn phát triển ngân hàng số. NHTM Việt Nam cần nhanh chóng nắm bắt cơ hội, thay đổi nhận thức trong xây dựng chiến lược kinh doanh của mình, hướng đến lấy khách hàng làm trung tâm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, áp dụng công nghệ số đem đến cho khách hàng nhiều trải nghiệm và tiện ích hơn.
Tăng khả năng vay vốn và mở rộng quy mô tín dụng: Mở rộng quy mô tín dụng là một trong những cách đơn giản nhất để tăng quy mô ngân hàng. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải đảm bảo rằng ngân hàng có đủ khả năng tài chính để hỗ trợ các khoản vay lớn. Đồng thời, cần phải đảm bảo rằng quy trình đánh giá và phê duyệt vay vốn được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả.
Đầu tư vào công nghệ mới: Đầu tư vào công nghệ mới là một trong những cách để tăng hiệu quả và tăng quy mô ngân hàng. Bằng cách áp dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, blockchain, hoặc fintech, ngân hàng có thể tăng cường tính năng và giá trị của sản phẩm và dịch vụ của mình. Những ứng dụng cụ thể của CMCN 4.0 đã hiện diện trên thế giới thì nay cũng đang dần xuất hiện tại Việt Nam, như Fintech, ngân hàng số, tiền kỹ thuật số/tiền điện tử/tiền ảo, ứng dụng điện toán đám mây, ứng dụng trí tuệ nhân tạo… Ngoại trừ Fintech hoạt động trong lĩnh vực thanh toán và tiền điện tử đã có khoảng thời gian phát triển tại Việt Nam từ nhiều năm qua, các ứng dụng còn lại mới xuất hiện ở dạng thử nghiệm.
Tuy vậy, cũng có thể thấy rằng các ngân hàng Việt Nam cũng đang bắt đầu hướng đến áp dụng các nền tảng công nghệ mới vào hoạt động phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, với quan điểm ưu tiên ba nền tảng công nghệ chính là: Bigdata, điện toán đám mây và sinh trắc học. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng.
5.2.2. Gia tăng vốn chủ sở hữu
Luận văn đã chứng minh thực nghiệm cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
Theo kết quả nghiên cứu thì ROA càng tăng khi vốn chủ sở hữu càng lớn do đó khuyến nghị tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản để bảo đảm khả năng tự chủ tài chính, giảm thiểu rủi ro của các NHTM. Mục đích của việc tăng vốn chủ sở hữu đối vối các ngân hàng là để đầu tư cơ sở hạ tầng như: xây dựng trụ sở, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, mở rộng phạm vi hoạt động… và để tăng năng lực tài chính, đảm bảo khả năng cạnh tranh và đáp ứng các quy định nghiêm ngặt về vốn theo thông lệ quốc tế.
Để quản trị vốn chủ sở hữu, các ngân hàng cần xây dựng chính sách cân đối trong quá trình phân phối kết quả tài chính cho việc chi trả cổ tức cổ đông và giữ lại phần lợi nhuận phù hợp bổ sung vào vốn chủ sở hữu để tăng quy mô vốn nhằm mục đích tái đầu tư. Để có thể tăng vốn chủ sở hữu trong giai đoạn hiện nay, các NHTM nên tập trung vào một số giải pháp như:
Phát hành thêm cổ phiếu: Các NHTM có thể tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành thêm cổ phiếu chào bán cho cổ đông hiện hữu hoặc nhà đầu tư chiến lược nước ngoài. Để thực hiện giải pháp này một cách hiệu quả, các NHTM Việt Nam nên công khai tài chính và minh bạch thông tin hơn nhằm gia tăng uy tín trên thị trường để huy động vốn được thuận lợi hơn.
Chia cổ tức bằng cổ phiếu: Ngân hàng cũng có thể tăng vốn bằng cách chia cổ tức bằng cổ phiếu hoặc phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông. Hình thức tăng vốn này có hiệu quả trong việc nâng cao ý thức và trách nhiệm, thể hiện vai trò của cổ đông đối với hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng.
Phát hành trái phiếu dài hạn: Các NHTM có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách truyền thống thông qua việc phát hành trái phiếu dài hạn cho các nhà đầu tư, việc tăng vốn theo hình thức này góp phần cải thiện nền tảng tăng vốn cấp 2 (một trong những yếu tố để xác định tỷ lệ CAR của ngân hàng).
Đối với những ngân hàng yếu kém có thể sáp nhập, hợp nhất với các ngân hàng lớn hơn đây cũng là điều mà các ngân hàng đã và đang thực hiện trong thời gian gần đây.
5.2.3. Giảm tỷ lệ nợ xấu
Theo kết quả nghiên cứu thì biến NPL tác động ngược chiều đến cả ROA và ROE. Qua đó cần phải giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu đến mức thấp nhất bằng cách:
- Thứ nhất, xây dựng, duy trì và thiết lập hệ thống tài chính vững chắc cho ngân hàng thông qua các quy định các chuẩn mực, quy tắc, chế độ kiểm toán, kế toán, quyết toán, quản trị riêng biệt, khuôn khổ điều tiết, giám sát thị trường tài chính-tiền tệ… để xác định những mục tiêu trọng điểm giúp hệ thống tài chính hoàn thành tốt vai trò của mình.
- Thứ hai, siết chặt các quy định về việc bảo đảm an toàn hệ thống sẽ luôn được đặt lên trước hết bất kể khi nào hệ thống ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ rủi ro cao, bao gồm cả các mối đe dọa như khủng hoảng hoặc thậm chí là phá sản.
Tiếp đến, các quy định, quy chế quan trọng khác như các quy định về tỉ lệ an toàn trong hoạt động NH (ví dụ như là hệ số an toàn vốn tối thiểu- CAR), về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, hay chấp thuận cho mở rộng quy mô, phạm vi, lĩnh vực hoạt động mà mức độ rủi ro của chúng chưa được đo lường đầy đủ và bảo đảm khả năng kiểm soát… đều phải cần được xem xét, đánh giá lại một cách kỹ lưỡng và cần siết chặt hơn.
- Thứ ba, đảm bảo tỷ lệ nợ ở mức cho phép, thường xuyên kiểm tra, phân tích, đánh giá thực trạng, nguyên nhân phát sinh nợ xấu, đồng thời làm rõ trách nhiệm của các cá nhân liên quan nhất là ở những đơn vị, cá nhân phụ trách có tỷ lệ nợ xấu tăng cao đồng thời phải gắn trách nhiệm xử lý nợ xấu đối với những cá nhân có liên quan trong việc cấp tín dụng.
- Thứ tư, tăng cường các cơ chế thỏa thuận, thương lượng trong xử lý nợ xấu giữa ngân hàng thương mại (bên cho vay) và các doanh nghiệp (bên đi vay) để đồng thuận giữa hai bên trong việc giải quyết hậu quả của nợ xấu. Cả hai bên cần bàn bạc để có giải pháp hợp lý như đề ra các phương án trả nợ, xác định thời điểm trả nợ, thay đổi các điều khoản, nội dung hợp đồng tín dụng để phù hợp với nhu cầu và tình hình thực tế của các bên. Quản lý, kiểm soát chi phí hoạt động tốt Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản có tương quan cùng chiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy, việc gia tăng quy mô tổng tài sản cần có sự gia tăng tương xứng của chi phí hoạt động, từ đó tạo ra nhiều doanh thu và gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Các NHTM cần gia tăng hiệu quả quản trị chi phí thông qua việc chú trọng đến công tác kế toán quản trị ngân hàng, mua sắm những phần mềm quản trị chi phí tối ưu, tuyển dụng nhân viên có chuyên môn tốt để cung cấp thông tin quản trị hữu ích nhằm sử dụng chi phí hợp lý.
5.2.4. Đa dạng hóa thu nhập thông qua đa dạng hóa hoạt động kinh doanh
Luận văn đã chứng minh đa dạng hóa thu nhập tăng làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh nên nên cần có giải pháp làm tỷ lệ đa dạng hóa thu nhập tăng có tác động làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng vốn. NHTM có thể tăng cường các hoạt động đa dạng hóa các nguồn thu nhập bằng cách đa dạng hóa và hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ hiện có cũng như phát triển các dịch vụ mới. Đa dạng hóa và hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ hiện có là điểm mạnh và mũi nhọn để phát triển dịch vụ ngân hàng. Hiện nay, cần chú trọng các sản phẩm công nghệ cao đem đến nhiều tiện ích cho khách hàng và gia tăng tính bảo mật thông tin trong các giao dịch tài chính. Một số biện pháp để đa dạng hoá thu nhập của ngân hàng như:
Tăng cường hoạt động kinh doanh chứng khoán: Ngân hàng có thể tăng cường hoạt động kinh doanh chứng khoán bằng cách mở rộng dịch vụ giao dịch chứng khoán, cung cấp các sản phẩm đầu tư chứng khoán và cải thiện khả năng phân tích và đánh giá chứng khoán. Điều này giúp ngân hàng tăng cường lợi nhuận từ hoạt động giao dịch chứng khoán và cũng giúp khách hàng tìm kiếm các cơ hội đầu tư mới. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng.
Phát triển sản phẩm và dịch vụ tài chính mới: Ngân hàng có thể đa dạng hóa thu nhập bằng cách phát triển các sản phẩm và dịch vụ tài chính mới, bao gồm cả sản phẩm và dịch vụ truyền thống và sản phẩm và dịch vụ trực tuyến. Điều này có thể giúp tăng cường khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng mới.
Mở rộng hoạt động tín dụng: Ngân hàng có thể tăng cường hoạt động tín dụng bằng cách mở rộng phạm vi các sản phẩm tín dụng và phát triển các dịch vụ cho vay mới như cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô hoặc cho vay tiêu dùng. Điều này có thể giúp ngân hàng tăng doanh số và thu nhập từ các khoản lãi vay.
Mở rộng hoạt động ngoại tệ: Ngân hàng có thể tăng cường hoạt động ngoại tệ bằng cách mở rộng các hoạt động giao dịch.
5.2.5. Kiểm soát tốt các yếu tố vĩ mô
Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng theo kết quả nghiên cứu tỷ lệ thuận với tỷ lệ lạm phát, cho thấy các ngân hàng đã thực hiện được chính sách lãi suất quá cao từ đó thu được lợi nhuận lớn. Với việc lãi suất cao như vậy rất dễ xảy ra tình trạng mất khả năng trả nợ của bên vay từ đó phát sinh nợ xấu lại làm giảm đi lợi nhuận của ngân hàng do đó việc ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng luôn là mục tiêu điều hành chính sách của chính phủ đặc biệt trong những năm gần đây, NHNN cần điều hành tăng trưởng tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô gắn với nâng cao chất lượng tín dụng.
Các ngân hàng cần thành lập và tổ chức tốt các bộ phận quản lý chiến lược để có thể đối phó tốt với các biến động trên thị trường, các bộ phận này cần thường xuyên cập nhập thông tin thị trường và sử dụng các công cụ dự báo để đề ra những chính sách ứng phó kịp thời hơn.
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.3.1. Hạn chế nghiên cứu
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, luận văn vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như sau:
- Kết quả nghiên cứu xảy ra hiện tượng ngược dấu so với kỳ vọng ở một biến độc lập, nguyên nhân có thể xuất phát từ việc mẫu dữ liệu và điều kiện thực tế tại các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả cũng chưa thực hiện các kiểm định về tính vững của mô hình nghiên cứu.
- Dữ liệu sử dụng trong luận văn là dữ liệu thứ cấp được công bố từ BCTC của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 11 năm từ 2011 đến 2021 nên khó tránh những thiếu sót trong quá trình thu thập dữ liệu, từ đó ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng.
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế của luận văn. Tác giả đề xuất một hướng nghiên cứu tiếp theo như sau:
Thực hiện thêm các kiểm định để xác định tính vững của mô hình nghiên cứu.
Lựa chọn, bổ sung thêm các yếu tố khác có thể tác động đến tỷ suất sinh lợi của NHTM tại Việt Nam hiện nay.
Mở rộng nghiên cứu cho tất cả các NHTM tại Việt Nam và một số NHTM trong khu vực Đông Nam Á, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Thu thập thêm dữ liệu về tình hình thu nhập của các NHTM tại Việt Nam.
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Như vậy, chương 5 đã kết luận lại những kết quả nghiên cứu có được trong chương 4 về tác động của một số yếu tố đến TSSL của các NHTM Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số biện pháp đối trong việc phát triển thu nhập này đó là: Kiểm soát tăng trưởng quy mô ngân hàng, tăng vốn chủ sở hữu, giảm tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng, quản lý chặt chẽ chi phí ngân hàng, đa dạng hóa thu nhập và kiểm soát các điều kiện vĩ mô. Theo dõi sát sao chính sách của NHNN để có kế hoạch thực hiện tăng trưởng tín dụng phù hợp với tình hình hoạt động của ngân hàng và mục tiêu chính sách của NHNN và kiến nghị với NHNN một số giải pháp để hỗ trợ phát triển hoạt động của các NHTM một cách bền vững, có hiệu quả. Tác giả cũng nêu một số hạn chế trong nghiên cứu của luận văn, những hạn chế này là cơ sở cho hướng phát triển tiếp theo của luận văn trong tương lai. Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://dichvuvietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: lamluanvan24h@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng […]