Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
3.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
3.1.1. Mô hình nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu của luận văn, tác giả sẽ chọn các biến áp dụng vào mô hình hồi quy là kết quả từ những nghiên cứu thực nghiệm trước đây để phù hợp vào thực tế, dựa vào những công trình nghiên cứu trước đây về vấn đề tỷ suất sinh lời tại chương 2 thì tác giả vận dụng và chọn những biến số từ những mô hình nghiên cứu để tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu tại Việt Nam. Trong các nghiên cứu của các tác giả Nicole và cộng sự (2015); Muhammad (2014); Sufian và cộng sự. (2012); San và cộng sự (2013); Deger và cộng sự (2011) thì tác giả sẽ lựa chọn mô hình của Nicole và cộng sự (2015) làm cơ sở để kế thừa và phát triển mô hình gốc. Nguyên nhân tác giả lựa chọn mô hình nghiên cứu các tác giả này vì trong nghiên cứu này cho thấy các bằng chứng về các yếu tố sau trên 27 quốc gia:
Quy mô ngân hàng đại diện cho sự lớn mạnh của ngân hàng và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Do đó, khi ngân hàng có quy mô lớn thì ngân hàng sẽ có được niềm tin của khách hàng và các nhà đầu tư, từ đó có thể mở rộng kênh kinh doanh của mình và tạo cơ hội để gia tăng suất sinh lời của ngân hàng.
Hiệu quả quản lý đại diện cho mức độ quản lý chi phí phát sinh trong quá trình ngân hàng hoạt động và vận hành hệ thống. Lợi nhuận của ngân hàng bị ảnh hưởng bởi chi phí rất nhiều, hay nói cách khác ngân hàng có doanh thu lớn nhưng không tiết kiệm được chi phí thì lợi nhuận vẫn không được đảm bảo hay nâng cao.
- Do đó yếu tố này cần được xem xét để nghiên cứu.
Tỷ lệ nợ xấu đại diện cho tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, đồng thời đây là hoạt đông xương sống tạo ra lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Do đó, tỷ lệ dự phòng này phải được kiểm soát an toàn để tăng trưởng tín dụng đi đôi với tăng trưởng lợi nhuận.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát là các yếu tố liên quan đến vĩ mô của nền kinh tế. Lý do, nghiên cứu tập trung phân tích hai yếu tố này là do hệ thống ngân hàng luôn có mối quan hệ chặt chẽ và bị chi phối bởi nền kinh tế rất nhiều.
Ngoài ra, tác giả còn bổ sung thêm hai biến đòn bẩy tài chính và tỷ lệ thanh khoản của San và cộng sự (2013) vì đối với đòn bẩy tài chính thể hiện cho tỷ lệ huy động nguồn vốn dài hạn của ngân hàng để vận hành, điều này giúp cho ngân hàng có thể giảm bớt áp lực thanh toán và tập trung cho các khoản đầu tư dài hạn để sinh lời. Đối với tỷ lệ thanh khoản thì nếu ngân hàng duy trì được tỷ lệ này ổn định thì ngân hàng sẽ không phải đối mặt với rủi ro thanh toán và có thể tạo nguồn mở rộng cho các hoạt động đầu tư dài hạn. Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng.
Cuối cùng, để lấp đầy khoảng trống nghiên cứu thứ ba tác giả bổ sung thêm biến đa dạng hóa thu nhập theo nghiên cứu của Al-Homaidi và cộng sự (2020), vì trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiện nay thì việc tái cơ cấu các khoản cho vay là hoạt động chính của ngân hàng thì các hoạt động bán lẻ, đầu tư khác có đem lại các thu nhập khác cho ngân hàng cũng gớp phần quan trọng trong việc ngân hàng gia tăng lợi nhuận.
Mô hình nghiên cứu như sau:
- ROA = α+ β1*SIZE+ β2*CEA+ β3*ME+ β4*LIQ+ β5*NPL+β6*DIVER + β7*GDP+ β8*CPI + ε
Trong đó:
- ROA là tỷ suất sinh lời;
- SIZE là quy mô ngân hàng;
- CEA là hệ số đòn bẩy tài chính;
- ME là hiệu quả quản lý;
- LIQ là tỷ lệ thanh khoản;
- NPL là tỷ lệ nợ xấu;
- DIVER là tỷ lệ đa dạng hóa thu nhập;
- GDP là tốc độ tăng trưởng kinh tế; – CPI là tỷ lệ lạm phát.
- Các hệ số β là hệ số góc của các biến độc lập và ε là sai số
Bảng 3.1: Tổng hợp biến và đo lường dấu
3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng.
Quy mô ngân hàng thể hiện chiến lược kinh doanh của ban điều hành ngân hàng. Thông thường quy mô của ngân hàng thường tỷ lệ thuận với hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nicole và cộng sự (2015) tìm thấy các NHTM có quy mô lớn sẽ thu về nhiều hiệu quả cao hơn do lợi thế huy động vốn với giá rẻ hơn, từ đó giảm được các chi phí hoạt động. Al-Homaidi và cộng sự (2020) có quan điểm ngược lại khi cho rằng mối quan hệ trên là nghịch biến với lý giải là quy mô càng lớn thì gây nên khó khăn cho công tác quản lý, theo đó ngân hàng phải đương đầu với khó khăn, nhất là khi quy mô tăng chỉ để chạy theo một chiến lược tăng trưởng theo chiều ngang thì sẽ tăng thêm chi phí mà không đem lại hiệu quả.
Ngoài ra chi phí đại diện, chi phí cho các thủ tục hành chính và chi phí khác cũng tăng lên nhiều vì vậy tác giả đề xuất giả thuyết H1 như sau:
H1: Quy mô ngân hàng có tương quan dương với tỷ suất sinh lời của NHTM Việt Nam.
Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần thì việc huy động vốn là việc rất quan trọng, mặt khác việc huy động này thì việc tập trung vào vốn chủ sở hữu là một trong những việc ngân hàng rất chú trọng để giảm bớt được rủi ro thanh toán đến hạn và có thể sử dụng đồng VCSH tốt hơn. Vốn chủ sở hữu là tấm đệm đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh NHTM, tỷ lệ vốn chủ sở hữu càng thấp thể hiện năng lực tài chính của ngân hàng càng yếu (Al-Homaidi và cộng sự, 2020). Ngân hàng thương mại có VCSH càng mạnh thì càng thu hút được nhiều khách hàng và gia tăng hiệu quả hoạt động. Nên đòn bẩy tài chính nếu được phát huy tốt thì tỷ suất sinh lời của ngân hàng cũng sẽ được cải thiện hay nâng cao rất nhiều. Vì vậy tác giả đề xuất:
H2: Đòn bẩy tài chính có tương quan dương với tỷ suất sinh lời của NHTM Việt Nam.
Nicole và cộng sự (2015); San và cộng sự (2013); Al-Homaidi và cộng sự (2020) cho rằng đối với ngân hàng hoạt động kinh doanh thì việc cân đối giữa thu nhập nhận được và chi phí để vận hành luôn được tính toán kĩ lưỡng, vì vậy nếu tỷ lệ chi phí trên tổng thu nhập thật sự tăng cao hay không được kiểm soát thì hiệu quả hoạt động cũng như tỷ suất sinh lời của ngân hàng vẫn không được nâng cao hay hiệu quả. Chỉ tiêu này phản ánh phản ánh tính hình sử dụng chi phí trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chi tiêu này cũng phản ánh chất lượng quản trị chi phí. Việc quản trị chi phí của một ngân hàng có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng đó. Vì vậy, tác giả đề xuất giả thuyết:
H3: Hiệu quả quản lý có tương quan âm với tỷ suất sinh lời của NHTM Việt Nam
Ngân hàng là trung gian tài chính giữa người đi gửi tiền và người vay tiền vì vậy thanh khoản luôn là vấn đề mà ngân hàng luôn phải chú trọng và duy trì ở mức tốt nhất có thể vì nó ảnh hưởng đến uy tín cũng như sự vận hành của ngân hàng, Theo Dawood (2014) cho rằng ROA tương quan ngược chiều với khả năng thanh khoản vì nếu NHTM quá nâng cao tỷ số nợ trên tổng tài sản thì thắt chặt tín dụng, từ đó sẽ không tạo ra được hoạt động cho vay phát triển và làm cho lợi nhuận giảm Vì thế, tác giả đề xuất giả thuyết: Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng.
H4: Tỷ lệ thanh khoản có tương quan âm với tỷ suất sinh lời của NHTM Việt Nam.
Tỷ lệ nợ xấu NPL – đại diện cho rủi ro tín dụng mà NHTM gặp phải. Rủi ro tín dụng càng cao nghĩa là các khoản nợ xấu gia tăng do đó sẽ ảnh hưởng làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng do phải trích lập dự phòng hoặc mất vốn, lãi do không thu hồi được nợ. Một số các nghiên cứu chỉ ra rằng rủi ro tín dụng tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động ngân hàng. Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Akerlof, 1970) cho rằng thông tin bất cân xứng xảy ra dẫn đến rủi ro ngược hay còn gọi là sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức cụ thể là nợ xấu tăng cao, hiệu quả hoạt động kinh doanh suy giảm. Nợ xấu làm gia tăng rủi ro nên NHTM tốn kém chi phí để trích lập dự phòng dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh giảm sút (Nicole và cộng sự, 2015; San và cộng sự, 2013; Nguyễn Thị Mỹ Linh và Nguyễn Thị Ngọc Hương, 2015). Vì vậy, tác giả đề xuất giả thuyết:
H5: Tỷ lệ nợ xấu có tương quan âm với tỷ suất sinh lời của NHTM Việt Nam.
Al-Homaidi và cộng sự (2020) cho thấy đa dạng hóa thu nhập càng cao thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng cao. Trên cơ sở lý thuyết và một số nghiên cứu trước, tác giả ủng hộ quan điểm cho rằng đa dạng hóa thu nhập sẽ giúp ngân hàng tăng lợi nhuận nhờ vào việc ngân hàng phân tán rủi ro và tận dụng nguồn lực sẵn có của ngân hàng để cung cấp thêm nhiều dịch vụ, tăng thêm thu nhập cho ngân hàng, điều này làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy, tác giả đề xuất giả thuyết:
H6: Đa dạng hóa thu nhập có tương quan dương với tỷ suất sinh lời của NHTM Việt Nam.
Theo Nguyễn Thị Mỹ Linh và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2015); Nguyễn Thị Diễm Hiền và Nguyễn Hồng Hạt (2016); Shahidul và Ichi (2016); Homaidi và cộng sự (2018); Sanko và cộng sự (2019); Al-Homaidi và cộng sự (2020) hoạt động của ngân hàng có liên hệ mật thiết với kinh tế, xã hội nên nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế tốt thì kích thích cho ngân hàng hoạt động tốt hơn, thu hút được khách hàng làm việc nhiều hơn với khách hàng tạo ra lợi nhuận cho mình cũng như tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như tỷ suất sinh lời của ngân hàng. Vì vậy tác giả đề xuất giả thuyết:
H7: Tốc độ tăng trưởng kinh tế có tương quan dương với tỷ suất sinh lời của NHTM Việt Nam.
Theo Nguyễn Thị Mỹ Linh và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2015); Nguyễn Thị Diễm Hiền và Nguyễn Hồng Hạt (2016); Shahidul và Ichi (2016); Homaidi và cộng sự (2018); Sanko và cộng sự (2019); Al-Homaidi và cộng sự (2020) trong nền kinh tế thì lạm phát là một trong những yếu tố không thể thiếu. Lạm phát nó ảnh hưởng đến giá cả, sức mua của đồng tiền… đối với ngân hàng thì nó tác động đến lãi suất mà lãi suất là công cụ mà khách hàng làm việc với ngân hàng, tuy nhiên nếu lãi suất cho vay tăng thì hoạt động của ngân hàng sẽ trở nên khó khăn, từ đó khả năng sinh lời của ngân hàng cũng giảm xuống và tỷ suất sinh lời cũng giảm. Vì vậy, tác giả đề xuất giả thuyết:
H8: Tỷ lệ lạm phát có tương quan âm với tỷ suất sinh lời của NHTM Việt Nam.
3.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng.
3.2.1. Quy trình nghiên cứu
Tác giả thực hiện đề tài này theo quy trình nghiên cứu bao gồm các bước
Nguồn: Đề xuất của tác giả Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng.
3.2.2. Thu thập và xử lý số liệu
Thu thập số liệu: Đề tài tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp của 30 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2021 từ báo cáo thường niên và báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong khoảng thời gian từ 2011 đến 2021 thỏa mãn điều kiện sau: (i) Năm tài chính được tính từ ngày 01/01 cho đến ngày 31/12; (ii) Có đầy đủ báo cáo tài chính từ năm 2011 đến năm 2021; (iii) Các báo cáo tài chính được kiểm toán và có ý kiến chấp nhận hợp lý và trung thực theo nguyên tắc trọng yếu. Tổng tài sản của các NHTM trong mẫu nghiên cứu chiếm hơn 80% tổng tài sản toàn hệ thống NHTM nên mẫu nghiên cứu có tính đại diện cho hệ thống các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Xử lý số liệu: Sau khi hoàn tất bước thu thập bộ số liệu đề tài cần, tác giả tổng hợp lại và dùng phần mềm excel để tính toán những biến số theo công thức tỷ lệ được nêu ở phần phương pháp đo lường các biến. Các biến số được thể hiện dưới dạng số thập phân. Kết quả sau khi lấy dữ liệu của 30 NHTM giai đoạn 2011-2021 đề tài có tổng cộng tổng cộng 2970 (11*30*9) quan sát.
3.2.3. Phương pháp ước lượng
Luận văn này sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến đối với dữ liệu bảng (panel data). Dữ liệu bảng là dạng dữ liệu được sử dụng rộng phổ biến trong các nghiên cứu cả về vi mô và vĩ mô, dữ liệu bảng có hai chiều: chiều không gian và chiều thời gian. Như vậy có thể thấy dữ liệu bảng là sự mở rộng dữ liệu chéo (cross section) theo thời gian (time series). Việc lựa chọn sử dụng dữ liệu bảng sẽ có nhiều ưu điểm hơn so với dữ liệu chuỗi thời gian hay dữ liệu chéo. Hồi quy bằng dữ liệu bảng thường theo phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất OLS, mô hình ảnh hưởng cố định (Fix effect model – FEM) và mô hình các tác động ngẫu nhiên (Random effect model – REM).
Tác giả sử dụng hồi quy bằng phần mềm Stata 14.0 để kiểm định các giả thuyết và kiểm định mô hình. Các trình tự thực hiện nghiên cứu được mô tả gồm các bước sau:
- Bước 1: Thống kê mô tả
Trong nghiên cứu định lượng, thống kê mô tả là kỹ thuật được sử dụng để thể hiện những đặc tính cơ bản của bộ dữ liệu thu thập. Các tiêu chí trong thống kê mô tả bảo gồm: Giá trị trung bình của các biến thông qua tiêu chí giá trị trung bình; giá trị nhỏ nhất; giá trị lớn nhất; giá trị trung vị và sai số chuẩn giữa các giá trị. Từ những kết quả sẽ giúp luận văn có những hình dung về đặc điểm của dữ liệu cũng như hiểu được các hiện tượng và đưa ra các quyết định đúng đắn về chuỗi dữ liệu.
- Bước 2: Thực hiện phân tích theo các phương pháp hồi quy
Phân tích hồi quy là một kỹ thuật định lượng để xác định xem các biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc như thế nào, đây chính bằng chứng thực nghiệm để đánh giá tác động của các biến trong mô hình nghiên cứu. Các phương pháp hồi quy được tác giả lần lượt thực hiện bao gồm: Mô hình hồi quy gộp Pooled OLS, Mô hình tác động cố định FEM (Fixed effect), Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random effect). Sau khi có kết quả hồi quy theo từng phương pháp, tác giả sẽ lựa chọn mô hình phù hợp nhất cho dữ liệu nghiên cứu, chúng ta cần phải xem xét các nội dung và đặc điểm của các mô hình ước lượng này:
+ Mô hình hồi quy Pooled OLS: Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng.
- Yit = α + βXit + μit Ý nghĩa từng biến như sau:
- Yit: Biến phụ thuộc của quan sát i trong thời kỳ t
- Xit: Biến độc lập của quan sát i trong thời kỳ t
Đối với phương pháp mô hình hồi quy gộp Pooled OLS, tác sử dụng dữ liệu bảng để phân tích bằng hình thức sử dụng tất cả dữ liệu theo cách xếp chồng không phân biệt từng đơn vị chéo riêng. Ưu điểm của phương pháp này là thực hiện đơn giản nhất, giống sử dụng dữ liệu như một phân tích OLS bình thường. Nhược điểm của phương pháp Pooled OLS là bỏ qua các đặc điểm riêng khác nhau của các đơn vị về thời gian lẫn không gian.
+ Mô hình tác động cố định – FEM
- Yit = αi + βXit + μit
Ý nghĩa các biến như sau:
Yit: Biến phụ thuộc Xit: Biến độc lập αi (i=1…n): Hệ số chặn cho từng đơn vị nghiên cứu. β: Hệ số góc đối với nhân tố X. εit: Phần dư.
+ Mô hình tác động ngẫu nhiên – REM
Xét mô hình: Yit = αi + βXit + μit. Thay vì trong mô hình trên αi là cố định (không thay đổi theo thời gian) thì phương pháp REM giả định rằng nó là một biến ngẫu nhiên với αi = α + εi (i= 1, 2…, n), thay vào trong mô hình ban đầu ta có:
- Yit = α + βXit + εi + μit.
Trong đó: εi là thành phần sai số theo đơn vị chéo và μit là thành phần sai số chéo và chuỗi thời gian kết hợp. Như vậy, với phương pháp REM, thay vì coi mỗi đặc điểm riêng của các đơn vị có tương quan tới biến độc lập và tách tác động đó ra như trong FEM thì phương pháp REM coi các đặc điểm riêng đó là ngẫu nhiên và không tương quan tới các biến độc lập mà giống như một biến giải thích mới tác động tới biến phụ thuộc. Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng.
Phân tích hồi quy theo phương pháp REM đã khắc phục được những nhược điểm của FEM nhưng REM lại có nhược điểm là coi mỗi đặc điểm riêng của các đơn vị εi không tương quan với các biến độc lập, vì vậy nếu điều này vi phạm thì REM sẽ ước lượng không còn chính xác.
Qua nội dung của ba phương phương pháp ước lượng trên tác giả nhận thấy rằng mô hình REM và FEM có nhiều ưu điểm hơn so với mô hình Pooled OLS. Tuy nhiên mỗi dữ liệu chỉ nên có một mô hình hồi quy phù hợp nhất, do vậy tác giả sẽ thực hiện các kiểm định để lựa chọn phương pháp hồi quy nào nào phù hợp nhất trong ba phương pháp nêu trên. Các kỹ thuật lựa chọn mô hình bao gồm: kiểm định F-test và kiểm định Breusch-Pagan Test (Breuch và Pagan, 1979). Kiểm định F-test để lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình FEM. Kiểm định Breusch-Pagan Test để lựa chọn mô hình Pooled OLS và mô hình REM. Sau khi lựa chọn được FEM và REM, để xác định mô hình phù hợp nhất tác giả sử dụng kiểm định Hausman.
Bước 3: Phương pháp kiểm định các hệ số hồi quy và sự phù hợp của mô hình.
Đầu tiên là loại bỏ những biến không cần thiết trong mô hình kiểm định thừa biến bằng kiểm định Wald để kiểm tra sự cần thiết của các biến không có ý nghĩa thống kê đối với mô hình.
Sau khi loại bỏ biến thừa (nếu có), tác giả sẽ thực hiện lại mô hình hồi quy cho những biến độc lập còn lại, rồi tiến hành kiểm định các hệ số hồi quy. Kỹ thuật kiểm định các hệ số hồi quy là kiểm định t (t-test) để kiểm tra sự phù hợp của các hệ số hồi quy. Theo nhiều nghiên cứu, hệ số hồi quy được xem là phù hợp khi giá trị ý nghĩa thống kê đạt là 1% hoặc 5% hoặc 10%, tương ứng với độ tin cậy là 99%, 95% và 90%.
Bước 4: Kiểm định các khuyết tật của mô hình.
Qua bước ba sẽ xác định được mô hình phù hợp, tuy nhiên một số mô hình hồi quy sẽ gặp một số khuyết tật: hiện tượng tự tương quan và hiện tượng phương sai của sai số thay đổi. Nếu xảy một trong các hiện tượng trên, luận văn áp dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (Feasible Generalized Least Squares – FGLS) để khắc phục hiện tượng tự tương quan và/hoặc hiện tượng phương sai của sai số thay đổi, từ đó so sánh phân tích các kết quả của mô hình.
Đối với hiện tượng phương sai thay đổi: tác giả sẽ tiến hành kiểm định Breusch – Pagan cho mô hình Pooled OLS hoặc REM với giả thuyết Ho: Phương sai của sai số không đổi, nếu kết quả cho thấy Prob < mức ý nghĩa 5% thì bác bỏ giả thuyết Ho. Đối với mô hình được chọn là FEM tiến dùng kiểm định Wald để kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi.
Kiểm định hiện tượng tự tương quan: nghiên cứu sử dụng kiểm định Wooldridge để đo lường mối quan hệ giữa các sai số có tương quan với nhau hay không. Với giả thuyết H0: không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình. Nếu kết quả cho thấy Prob < mức ý nghĩa 5% thì bác bỏ giả thuyết Ho. Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng.
Bước 5: Ước lượng theo phương pháp FGLS.
Sử dụng ước lượng FGLS để xử lý vi phạm về phương sai sai số thay đổi và tự tương quan trong mô hình. Phương pháp ước lượng FGLS cũng giống như phương pháp OLS nhưng có các biến số đã được biến đổi để thỏa mãn các giả thuyết bình phương tối thiểu tiêu chuẩn. Trường hợp ước lượng cho kết quả Pvalue < 1% thì mô hình được xây dựng là phù hợp.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, tác giả đã mô tả phương pháp nghiên cứu của đề tài; đồng thời, tác giả đã đưa ra những giả thuyết nghiên cứu về các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM dựa trên những mô hình nghiên cứu thực nghiệm của các học giả và công trình nghiên cứu trên thế giới như: quy mô ngân hàng, đòn bẩy tài chính, nợ xấu, thanh khoản, đa dạng hóa thu nhập, chi phí trên tổng thu nhập, tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Đồng thời, trong chương này tác giả đã trình bày quy trình nghiên cứu và cách thức lựa chọn mẫu nghiên cứu và nguồn số liệu được lấy từ các báo cáo tiêu chuẩn ra sao.
Cuối cùng, tác giả trình bày dữ liệu thu thập được tác giả sẽ tiến hành tính toán, xử lý thông qua sự hỗ trợ của phần mềm STATA. Kết quả này sẽ được tác giả phân tích bằng các kỹ thuật như thống kê mô tả, phân tích tương quan và hồi quy các biến trong mô hình nghiên. Các kết quả này sẽ được trình bày kết quả nghiên cứu tại chương tiếp theo. Luận văn: PPNC ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Kết quả nghiên cứu đến tỷ suất sinh lời các ngân hàng
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://dichvuvietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: lamluanvan24h@gmail.com