Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Long An dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Sự thâm nhập mạnh mẽ của công nghệ thông tin, điện tử viễn thông vào ngành Tài chính – ngân hàng thời gian gần đây đã tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ mới với hàm lượng công nghệ cao, trong đó có dịch vụ ngân hàng điện tử. Lợi ích đem lại của ngân hàng điện tử là rất lớn nhờ tính tiện ích nhanh chóng, chính xác.

Ngày nay, toàn cầu hóa đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng trên qui mô toàn thế giới, đó cũng là xu hướng khách quan tất yếu đối với tất cả quốc gia. Trong đó, công nghệ thông tin luôn được đề cao và là chìa khóa để các quốc gia bước vào thế kỷ 21. Lĩnh vực công nghệ thông tin đã đi vào các lĩnh vực ngành nghề trong đó có ngành ngân hàng. Chính sự phát triển mạnh mẽ của các lực lượng tham gia thị trường thúc đẩy ngân hàng và các tổ chức tài chính áp dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả hơn nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh và là tiền đề phát triển của các loại hình dịch vụ mới nhằm thu hút tối đa khách hàng. Để phát triển mạnh mẽ các dịch vụ ngân hàng như thanh toán, chuyển khoản,…một cách nhanh chóng, thuận tiện, an toàn phù hợp với xu thế hiện nay thì dịch vụ ngân hàng điện tử đã ra đời tạo ra bước ngoặt cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau.

Với xu thế tất yếu của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề cạnh tranh được đặt ra rất quan trọng trong tất cả các lĩnh vực ngành nghề của nền kinh tế nước ta, trong đó lĩnh vực ngân hàng cũng được chú trọng. Trong những năm gần đây với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trong thời kỳ cách mạng công nghiệp, ngành ngân hàng Việt Nam cần phải nổ lực hết mình để bắt kịp tiến trình hiện đại hóa ngân hàng, bên cạnh hoàn thiện những nghiệp vụ truyền thống, tập trung phát triển các ứng dụng ngân hàng hiện đại, không ngừng cải tiến đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình, đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập và phát triển. Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

Để bắt kịp trình độ đó, hiện nay nhiều ngân hàng trong nước đang đẩy mạnh việc đầu tư kỹ thuật, công nghệ, tin học hóa mà bước đầu tạo ra những mạng trực tuyến trong hệ thống ngân hàng của mình và các ứng dụng về sản phẩm trên nền tảng đã xây dựng, giúp khách hàng có thể giao dịch nhanh chóng và thuận tiện, nâng cao sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ của ngân hàng mình. Các dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam cũng ra đời không nằm ngoài mục đích đó. Song trong những năm gần đây dịch vụ ngân hàng điện tử có những thay đổi chuyển biến tích cực, công nghệ dịch vụ được nâng cao, tính an toàn, bảo mật được đặt lên hàng đầu; tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề về công nghệ mới khi áp dụng vào ngân hàng còn nhiều bất cập khi đưa những tiện ích này đến với người sử dụng.

Mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử là xu hướng tất yếu, mang tính chất khách quan trong nền kinh tế hiện đại, là kết quả quá trình phát triển công nghệ thông tin trong thời đại hội nhập kinh tế. Hiện nay, dịch vụ ngân hàng điển tử áp dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng trên thế giới đã và đang phát triển mạnh, đối với nước ta đây là lĩnh vực mới và chỉ phát triển ở mức độ nhất định. Tuy nhiên, hiện nay các ngân hàng ở nước ta nói chung và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam nói riêng đang tiến tới mảng dịch vụ này song vẫn còn nhiều hạn chế. Vì thế, đề tài “Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Long An” thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành tài chính Ngân hàng.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Nhận Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Tài Chính Ngân Hàng

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng thương mại và thực tiễn dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Long An nhằm đề xuất giải pháp mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Chi nhánh.

2.2. Mục tiêu cụ thể Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

  • Hệ thống hóa lý luận về dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng thương mại.
  • Phân tích, đánh giá thực trạng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietcombank – Chi nhánh Long An.
  • Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietcombank – Chi nhánh Long An.

3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng thương mại và thực tiễn tại Vietcombank – Chi nhánh Long An.

4. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian địa điểm: tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Long An.

Về thời gian: từ năm 2015 đến 2019

5. Câu hỏi nghiên cứu

  • Thực trạng hoạt động ngân hàng điện tử tại Vietcombank – Chi nhánh Long
  • Các giải pháp gì để mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử của Vietcombank – Chi nhánh Long An giai đoạn 2020 – 2025.

6. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, bài luận văn đã lực chọn phương thức nghiên cứu định tính: với các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, khảo sát số liệu thực tế,… Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

Phương pháp phân tích tổng hợp được áp dụng nhằm làm rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng

Phương pháp so sánh được áp dụng nhằm so sánh, đối chiếu thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Long An trong giai đoạn nghiên cứu giai đoạn 2015 – 2019.

Các dữ liệu và số liệu chủ yếu dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2015 đến 2019 của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Long An.

CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại

Trong nền kinh tế hàng hóa, có nhiều doanh nghiệp, nhiều đơn vị tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau. Có ngành tạo ra các sản phẩm hàng hóa cho xã hội như nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, có ngành chỉ làm nhiệm vụ lưu thông phân phối, lại có ngành chỉ thuần túy là cung cấp dịch vụ (vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng). Trong đó các ngân hàng thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Tất cả đều góp phần thúc đẩy nền kinh tế – xã hội phát triển. Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

Ngân hàng thương mại hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng được coi là một loại định chế tài chính đặc biệt của nền kinh tế thị trường. Người ta cho rằng Ngân hàng thương mại ra đời trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa phát triển tới một trình độ nhất định, đồng thời qua quá trình tồn tại và phát triển hàng nhiều thế kỷ, hệ thống Ngân hàng thương mại ngày càng được hoàn thiện, Ngân hàng thương mại trở thành một trong những định chế không thể thiếu của nền kinh tế thị trường, hoạt động của Ngân hàng thương mại đã góp phần to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng thương mại có vị trí đặc biệt trong nền kinh tế – xã hội. Vậy Ngân hàng thương mại là gì?

Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân, bằng việc huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi hoạt kỳ, tiền gửi định kỳ, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đồng thời sử dụng số vốn huy động được để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng là khách hàng trong nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại là ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự có mặt của ngân hàng thương mại trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống ngân hàng thương mại phát triển thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế – xã hội.

Luật số 47/2010/QH12 Luật các Tổ chức tín dụng có định nghĩa:

Ngân hàng thương mại là loại hình được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này, nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Khoản 4, Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng.

Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng bao gồm: Huy động vốn dưới mọi hình thức, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiết khấu giấy tờ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng và cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng khác. Luật các tổ chức tín dụng còn khẳng định tính chất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng thương mại.

Như vậy: Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường với nhiệm vụ nhận tiền gửi của công chứng dưới hình thức ký thác, và sử dụng nguồn đó cho các nghiệp vụ về tín dụng, chiết khấu và các hoạt động dịch vụ khác với mục đích tìm kiếm lợi nhuận

1.1.2. Bản chất của ngân hàng thương mại Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

Bất kể nguồn gốc ra đời của Ngân hàng thương mại như thế nào, chúng ta đều có thể nhận thấy rằng, Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế – hoạt động kinh doanh tiền tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Bản chất của Ngân hàng thương mại thể hiện qua các khía cạnh sau đây:

Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt và là một tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh trong ngành dịch vụ tài chính ngân hàng.

Nói Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp và là một đơn vị kinh tế, nghĩa là Ngân hàng thương mại hoạt động trong một ngành kinh tế, có cơ cấu tổ chức bộ máy như một doanh nghiệp bình đẳng trong quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp khác, phải tự chủ về kinh tế và phải có nghĩa vụ đống thếu cho nhà nước như các đơn vị kinh tế khác.

Hoạt động của Ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh. Để hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng thương mại phải có vốn (vốn được cấp nếu là ngân hàng công, được cổ đông góp vốn nếu là ngân hàng cổ phần…), phải tự chủ về tài chính (tự lấ thu nhập để bù chi phí), đặc biệt hoạt động kinh doanh cần đạt đến mục tiêu tài chính cuối cùng là lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Tuy nhiên việc tìm kiếm lợi nhuận là phải chính đáng trên cơ sở chấp hành luật pháp của nhà nước;

Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực “đặc biệt” vì trước hết nó liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành, liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế – xã hội và mặt khác lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực “nhạy cảm”, nó đòi hỏi một sự thận trọng và khéo léo trong điều hành hoạt động để tránh những thiệt hại cho xã hội. Lĩnh vực hoạt động này của Ngân hàng thương mại góp phần cung ứng một khối lượng vốn tình dụng rất lớn cho nền kinh tế – xã hội…

Như vậy, ngân hàng thương mại là loại định chế tài chính trung gian quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội.

1.2. Khái quát về dịch vụ ngân hàng điện tử Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

1.2.1. Khái niệm

Dịch vụ ngân hàng điện tử (Electronic Banking, viết tắt là E-Banking) là một dịch vụ mà các ngân hàng cung cấp cho khách hàng thông qua Internet để thực hiện việc truy vấn thông tin về tài khoản, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, mở tài khoản trực tuyến, đăng ký mở thẻ, đăng ký vay trực tuyến,… trên website của ngân hàng tại bất cứ điểm truy cập Internet nào và vào bất cứ thời điểm nào mà không cần phải đến các quầy giao dịch của ngân hàng.

Dịch vụ ngân hàng điện tử là một loại hình đặc biệt thuộc lĩnh vực thương mại điện tử. Sử dụng dịch dịch vụ này, giúp cho khách hàng có thể tiến hành các giao dịch liên quan đến tài chính ngân hàng thông qua các thiết bị điện tử mà không cần phải đến quầy để giao dịch.

1.2.2. Các giai đoạn phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử :

WellsFargo là ngân hàng lần đầu tiên cung cấp dịch vụ Ngân hàng qua mạng vào năm 1989, tại Mỹ. Ngày nay, hệ thống Ngân hàng điện tử đã phát triển ngày một hoàn hảo hơn sau hàng loạt các thử nghiệm, tìm tòi để xây dựng hệ thống. Sự phát triển của mô hình ngân hàng điện tử được chia thành 4 giai đoạn, cụ thể như sau:

  • Giai đoạn thứ nhất – xây dựng trang web để quảng cáo: Việc xây dựng trang web nhằm đến giới thiệu sơ lược về ngân hàng như lịch sự phát triển, các sản phẩm đang cung cấp, thông tin dành cho nhà đầu tư, cách thức liên hệ. Các hoạt động liên quan đến giao dịch, thanh toán của khách hàng vẫn thực hiện tại quầy còn trên trang web này chưa phát triển dịch vụ này. Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.
  • Giai đoạn thứ hai – phát triển thương mại điện tử: Đây là giai đoạn khởi đầu cho việc kinh doanh các dịch vụ ngân hàng thông qua hệ thống mạng viễn thông. Giai đoạn này, khách hàng có thể kiểm tra các thông tin về tài khoản của mình, tài khoản thanh toán kết nối thông qua mạng Internet.
  • Giai đoạn thứ ba–thương mại điện tử dựa trên các phương tiện và công nghệ xử lý thông tin số hóa: Trong giai đoạn này, đã có sự tương tác giữa khách hàng và ngân hàng thông qua hệ thống công nghệ thông tin và các công ty chuyển mạch. Ngân hàng cũng bắt đầu đa dạng các sản phẩm dịch vụ của mình tùy thuộc vào nhu cầu của khách hàng. Việc sử dụng phương tiện giao dịch mới giúp khách hàng chỉ ngồi ở một vị trí xa ngân hàng cũng dễ hàng thực hiện được một cách nhanh chóng, thuận lợi.
  • Giai đoạn thứ tư – sự phát triển của Ngân hàng điện tử Electronic- banking:

Đây là hình thái mới nhất, ưu việt nhất của sự phát triển ngân hàng điện tử. Trong giai đoạn này, các giao dịch của khách hàng không chỉ gói gọn trong một kênh thanh toán thông qua là mạng viễn thông, thì giờ đây khách hàng có thể lựa chọn các kênh cung cấp khác nhau phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mình như thẻ thanh toán; hệ thống thanh toán tại các điển bán hàng POS; máy rút tiền tự động; ngân hàng qua điện thoại; qua máy tính; qua viễn thông không dây (mobile phone); qua truyền hình….

1.2.3. Sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại

Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và khoa học viễn thông cùng với tiến trình toàn cầu hoá đã gây một ảnh hưởng lớn trong ngành tài chính ngân hàng. Ngành ngân hàng đã đóng một vai trò quan trọng trong việc cho ra đời một loạt các dịch vụ sản phẩm mới như tiền điện tử, “ví điện tử”. Đến lượt “Ngân hàng điện tử” lại giúp cho ngành ngân hàng vượt qua những hạn chế mà hình thức dịch vụ ngân hàng truyền thống không thể làm được. Ngân hàng điện tử là một xu hướng tất yếu nhằm tạo ra cho các ngân hàng một sức cạnh tranh trong kỷ nguyên bùng nổ công nghệ thông tin này. Ngân hàng điện tử chính là cuộc cách mạng trong ngành ngân hàng. Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

Ngân hàng điện tử, đặc biệt là Internet banking, sản phẩm mới nhất gần đây được tung ra sẽ gây một ảnh hưởng đáng kể trong thị trường tài chính ngân hàng.

Với sự phát triển của nền kinh tế và các kỹ thuật công nghệ hiện đại, ngân hàng đã đến gần với người tiêu dùng hơn nhờ mạng lưới Internet và mạng viễn thông, chỉ cần thông qua máy vi tính, hoặc một ứng dụng thông minh trên thiết bị điện thoại di động có kết nối mạng. Chính vì vậy đó là xu thế tất yếu phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của các ngân hàng thương mại hiện nay nếu muốn phát triển mạnh về lượng khách hàng và cũng như chất lượng dịch vụ ngân hàng. Với tiêu chí hạn chế chi tiêu không dùng tiền mặt, cùng với sự gia tăng về việc phát hành thẻ và đầu tư cơ sở hạ tầng thanh toán, hiện nay, các ngân hàng cung cấp khá tốt về các tiện ích cơ bản trên ngân hàng điện tử như chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, dịch vụ tiền điện, nước, truyền hình cáp, mua vé may bay, phí bảo hiểm, mua hàng trực tuyến…

Dịch vụ ngân hàng điện tử đã được các ngân hàng thương mại quan tâm xây dựng như một kênh giao dịch tài chính dành cho mọi đối tượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp giúp khách hàng làm chủ tài chính mọi lúc mọi nơi. Phát triển các dịch vụ của ngân hàng điện tử là xu hướng tất yếu, mang tính khách quan trong nền kinh tế hiện đại, trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế. Lợi ích đem lại của ngân hàng điện tử là rất lớn cho khách hàng, ngân hàng và cho nền kinh tế, nhờ tính tiện ích, tiện lợi, nhanh chóng, chính xác và bảo mật.

Ngân hàng điện tử đã tìm ra thị trường đầy tiềm năng và tương lai rực rỡ của nó, bởi những tiến bộ mà nó mang lại. Ngày nay, mỗi người mua hàng hóa hay dịch vụ, nhận tiền lương thưởng chỉ cần ghi lại trong tài khoản của họ. Đồng tiền ngày nay đơn giản chỉ là những thông tin được truyền tự động. Sự thống trị của đồng tiền điện tử trên thị trường thương mại điện tử thế giới chính là bằng chứng của sự phát triển ngân hàng điện tử. Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

nước ta theo kết quả điều tra, khảo sát tình hình ứng dụng Thương mại điện tử năm 2019 của Cục thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (Bộ Công thương) cho thấy, trong các hình thức thanh toán chủ yếu người mua hàng trực tuyến thực hiện có 68% người mua (tham gia khảo sát) sử dụng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng, 20% người tham gia khảo sát cho biết từng sử dụng các loại thẻ thanh toán. Đối với doanh nghiệp, có 97% doanh nghiệp được khảo sát chấp nhận cho khách hàng thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng, 16% doanh nghiệp chấp nhận thanh toán bằng thẻ thanh toán.

Như vậy, dịch vụ ngân hàng điện tử ở các ngân hàng thương mại đã và đang ngày càng thu hút nhiều khách hàng, doanh nghiệp sử dụng do tính tiện dụng, nhanh chóng, khả năng phục vụ mọi lúc, mọi nơi, trong đó giúp nhiều doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh.

1.3. Phân loại dịch vụ ngân hàng điện tử

Ngân hàng thông qua hệ thống mạng (Internet banking)

Là những dịch vụ cho phép khách hàng có thể giao dịch với ngân hàng bằng cách sử dụng mạng Internet. Thông qua đường truyền Internet, với máy tính có kết nối mạng, khách hàng có thể xem các các thông tin, các hướng dẫn đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng bằng cách truy cập vào website của ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng có thể giải đáp các thắc mắc về sản phẩm dịch vụ khi khách hàng thắc mắc qua trang web của ngân hàng.

Ngân hàng tại nhà (Home-banking)

Kênh phân phối này cho phép khách hàng không cần đến ngân hàng, chỉ ngồi nhà, văn phòng công ty vẫn có thể thực hiện được hết các giao dịch chuyển khoản với ngân hàng (nơi khách hàng mở tài khoản) thông qua một phần mềm ứng dụng được kết nối với mạng máy tính của ngân hàng. Khách hàng được ngân hàng cấp cho một mã khách hàng có tính bảo mật cao để sử dụng ứng dụng đó. Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

Việc rà soát rủi ro về việc thực hiện các giao dịch theo kênh phân phối home banking thông thường sẽ phải thực hiện qua 2 chốt:

  • Ngay tại thời điểm đăng nhập hệ thống: khách hàng phải sử dụng đúng mã khách hàng và mật khẩu để đăng nhập.
  • Tại thời điểm xác nhận giao dịch: Ngân hàng sẽ gửi mã xác nhận giao dịch cho khách hàng qua tin nhắn SMS/Email. Khi khách hàng gõ đúng mã xác nhận giao dịch thì giao dịch mới được ngân hàng thực hiện.

Dịch vụ Home-banking tại các ngân hàng thường cung cấp một số dịch vụ sau:

  • Kiểm tra thông tin tài khoản (tài khoản thanh toán; tài khoản tiết kiệm, tài khoản đầu tư);
  • Sao kê lịch sử giao dịch;
  • Gửi tiết kiệm online; vay cầm cố tiết kiệm online;
  • Dịch vụ thanh toán nhận tiền ngay;
  • Dịch vụ thanh toán: Thanh toán thẻ tín dụng; thanh toán các hóa đơn: tiền điện, nước, điện thoại, vé máy bay, bảo hiểm, nộp thuế…..
  • Giao dịch qua cổng thanh toán trực tuyến;
  • Nạp tiền điện tử….

Ngân hàng qua mạng di động (Mobile-banking)

Mobile – banking là một kênh phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng qua hệ thống mạng điện thoại di động.

Về nguyên tắc hoạt động, kênh phân phối này tương tự như ngân hàng tại nhà, tuy nhiên sự mã hóa các thông tin, vẫn đề bảo mật sẽ được kết nối giữa máy chủ của ngân hàng và thiết bị điện thoại di động của khách hàng.

Phone banking Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

Là hệ thống trả lời tự động hoạt động 24/24, khách hàng chỉ cần giao dịch qua thiết bị điện thoại theo mã đã đăng ký dịch vụ tại ngân hàng cấp để yêu cầu hệ thống cung cấp thông tin cho mình.

SMS Banking

Giao dịch ngân hàng qua tin nhắn SMS của điện thoại di động. Với dịch vụ này khách hàng có thể truy vấn số dư, đăng ký báo số dư chủ động qua SMS, hoặc nạp tiền điện thoại cho thuê bao của mình.

Call center – Ngân hàng qua điện thoại

Nhiệm vụ chính của Call center được thể hiện qua các dịch vụ sau:

  • Giới thiệu với khách hàng các thông tin liên quan đến các sản phẩm, dịch vụ của khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp mà ngân hàng đang cung cấp;
  • Giới thiệu và cung cấp các thông tin liên quan đến sản phẩm thẻ bao gồm: giới thiệu sản phẩm, hỗ trợ truy vấn thông tin về thẻ, hỗ trợ khóa thẻ khẩn cấp; hỗ trở mở thẻ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thẻ tín dụng như kiểm tra số dư, thanh toán qua điện thoại……
  • Thực hiện thanh toán các hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, Internet, truyền hình cáp, bảo hiểm,…và các hình thức chuyển tiền khác.
  • Tiếp nhận qua điện thoại các khiếu nại, thắc mắc từ khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.

Kiosk Ngân hàng Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

Đây là hình thức quầy giao dịch điện tử mà ngân hàng đang hướng tới để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Các kênh cung cấp dịch vụ trước đây bắt buộc khách hàng phải sử dụng mạng viễn thông để kết nối với máy chủ của ngân hàng thì với kênh phân phối này, ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng hàng mạng Internet tốc độ cao để kết nối với ngân hàng. Chỉ cần chứng minh thư và mã giao dịch đã được Ngân hàng cung cấp, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch tại kiosk này một cách dễ dàng và nhanh chóng.

Dịch vụ cung cấp thông tin về tài khoản cho khách hàng:

Dịch vụ ngân hàng trực tuyến này cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch trực tuyến sau:

  • Tóm lược về những sản phẩm, dịch vụ đã giao dịch với Ngân hàng, xem số dư tài khoản (Account Summary)
  • Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ đã giao dịch (Transaction History).
  • Kiểm tra tình trạng các thẻ ghi Nợ, thẻ ghi Có (Credit/Debit Card Enquiry).
  • Kiểm tra tình trạng các Sec đã phát hành, xem chúng đã được thanh toán hay chưa, bị từ chối thanh toán hay đang trong tình trạng chờ đợi chi trả (Cheque Status Enquiry).

Thẻ ghi nợ (Debit Card)

Thẻ được sử dụng tại những máy ATM hay máy thanh toán tại những điểm bán hàng (Point of sale-POS) cho phép khách hàng sử dụng được bằng cách ghi Nợ trực tiếp vào tài khoản của họ.

Thanh toán trực tiếp (Direct payment) Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

Là hình thức thanh toán cho phép khách hàng tự động thanh toán các hóa đơn hay lương, trợ cấp cho nhân viên bằng cách chuyển tiền điện tử. Các khoản chi trả được chuyển điện tử từ tài khoản của họ đến tài khoản người thụ hưởng. Các mẫu tin về người thụ hưởng có thể được cài sẵn trước hàng tháng nếu cần.

Gửi và thanh toán hóa đơn điện tử (Electronic bill presentment and payment – EBPP)

Đây là một hình thức hóa đơn thanh toán được gửi trực tiếp đến khách hàng bằng e-mail hoặc bằng một thông báo trên tài khoản ngân hàng điện tử. Sau đó, khách hàng sẽ ra thông báo đồng ý chi trả, việc thanh toán được điện tử hóa trực tiếp từ tài khoản khách hàng.

Thẻ trả lương (Payroll Card)

Một loại thẻ tích trữ giá trị (stored-value card) được phát hành bởi các doanh nghiệp thay cho việc thanh toán lương trực tiếp, với thẻ lương cho phép người làm công nhận lương trực tiếp tại máy ATM hay sử dụng máy thanh toán tại các điểm bán hàng. Lương công nhân được các doanh nghiệp nạp vào thẻ một cách điện tử.

Ghi nợ được ủy quyền trước (Preauthorized debit)

Đây là hình thức thanh toán mà cho phép khách hàng ủy quyền cho ngân hàng tự động thanh toán các khoản thường xuyên, các hóa đơn có tính chất định kỳ từ tài khoản của họ vào ngày cụ thể với một số tiền cụ thể. Khoản thanh toán này sẽ được chuyển điện tử từ tài khoản khách hàng đến tài khoản người thụ hưởng.

Dịch vụ đầu tư (Investment Services) Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

Dịch vụ này cung cấp nhiều loại sản phẩm và dịch vụ đầu tư tài chính trực tuyến như đầu tư chứng khoán, mở tài khoản tiết kiệm qua mạng…

Dịch vụ cho vay tự động

Với dịch vụ này khách hàng có thể vay tiền của ngân hàng thông qua các máy cho vay tự động ALM (Automated Loan Machines). Việc duy nhất mà khách hàng phải làm là nhập vào máy các thông tin cần thiết và trả lời một số câu hỏi do máy đưa ra.

Dịch vụ ngân hàng tự phục vụ

Sử dụng dịch vụ này khách hàng sẽ thao tác với các máy giao dịch tự phục vụ, đó là những máy ATM (Automatic Teller Machines) với nhiều chức năng, cho phép khách hàng rút tiền từ tài khoản, nộp tiền vào tài khoản, kiểm tra số dư, chuyển khoản, vay, đầu tư cổ phiếu, mở tài khoản, phát hành Séc, cung cấp cũng như truy cập thông tin…Ở các nước phát triển các máy ATM có chức năng gần bằng một chi nhánh ngân hàng.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

1.4.1. Các yếu tố chủ quan

Các yếu tố nội tại cấu thành nên một ngân hàng là: năng lực hoạch định chiến lược kinh doanh, năng lực quản trị và điều hành, công nghệ ngân hàng, nguồn nhân lực, các dịch vụ thích ứng với thị trường, marketing, hệ thống phòng ngừa rủi ro, mạng lưới chi nhánh và năng lực tài chính. Tất cả các yếu tố trên đều có ảnh hưởng, tác động tích cực hay tiêu cực đến mục tiêu phát triển Ngân hàng thương mại. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến khả năng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử là: nguồn nhân lực, năng lực quản trị, danh mục sản phẩm dịch vụ và công nghệ ngân hàng.

a). Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực của bất cứ ngân hàng nào là lợi thế so sánh quan trọng vì chính con người là yếu tố “đồng nhất” trong mọi quá trình sản xuất. Nguồn nhân lực của ngân hàng được đánh giá thông qua hai chỉ tiêu là số lượng lao động và chất lượng nguồn nhân lực.

Số lượng lao động: là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh nguồn nhân lực của một ngân hàng.

Trình độ của nguồn nhân lực ngân hàng được xác định thông qua các chỉ tiêu: trình độ học vấn, trình độ ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng mềm như: giao tiếp, đàm phán, trình bày, năng lực xử lý những việc phát sinh, tinh thần trách nhiệm, sự nhiệt tình, đạo đức nghề nghiệp… Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

Ngoài ra chính sách nhân sự bao gồm: công tác đào tạo, bố trí và sắp xếp cán bộ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra bộ máy đơn giản gọn nhẹ nhưng vẫn phát huy được năng lực của mỗi nhân viên từ đó nâng cao năng suất lao động.

Nếu ngân hàng có lực lượng lao động hợp lý ở mỗi chi nhánh, mỗi điểm giao dịch là điều kiện thuận lợi để mở rộng các hoạt động kinh doanh, gia tăng quy mô nguồn vốn và tài sản cho các chi nhánh và cho toàn bộ hệ thống ngân hàng. Ngân hàng có nhiều chi nhánh cũng làm tăng khả năng tiếp cận của ngân hàng.

Mặt khác, đặc điểm hoạt động của ngân hàng là cung cấp các sản phẩm dịch vụ nên chính đội ngũ nhân lực sẽ tạo ra những dịch vụ thoả mãn cả 5 tiêu chí: tính đúng thời gian, thái độ phục vụ, tính đồng nhất, sự thuận tiện để có được sản phẩm dịch vụ hoàn chỉnh và tính chính xác, không sai sót.

Chính chất lượng nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng góp phần tạo nên chất lượng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Ngân hàng nào tạo ra chất lượng cho sản phẩm dịch vụ của mình thì mới có khả năng cạnh tranh, thu hút, giành giật khách hàng để gia tăng lợi nhuận.

Như vậy, nguồn nhân lực là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo và duy trì thu nhập cho ngân hàng. Bên cạnh đó, đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tác nghiệp cũng là yếu tố tạo nên tính an toàn trong hoạt động của mỗi ngân hàng.

b). Năng lực quản trị

Năng lực quản trị của ngân hàng được thể hiện ở khả năng điều hành của Ban quản trị (Hội đồng quản trị) và Ban điều hành (Ban Tổng Giám đốc). Việc xác định năng lực quản trị được thể hiện qua một số nội dung sau:

Tầm nhìn trong việc hoạch định các chiến lược và chính sách kinh doanh, khả năng bao quát khi xây dựng các quy chế, quy trình, quy định, hướng dẫn liên quan đến các nghiệp vụ kinh doanh, quản lý rủi ro, kiểm soát các vấn đề trong nội bộ ngân hàng;

  • Khả năng xây dựng cơ cấu tổ chức của ngân hàng phù hợp.

Việc sử dụng thông minh và có hiệu quả các nguồn lực của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào năng lực quản trị. Sự yếu kém của Ban Quản trị, Ban Điều hành trong việc hoạch định và thực thi các chính sách sẽ khiến cho các nguồn lực được sử dụng không hiệu quả, gián tiếp làm yếu đi năng lực cạnh tranh và chống đỡ rủi ro, từ đó giảm khả năng phát triển bền vững của ngân hàng. Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

Do đó, năng lực quản trị là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng sinh lời, tính an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Mặt khác, thông qua chiến lược phát triển của mỗi ngân hàng còn có thể đánh giá mức độ hoạt động vì cộng đồng, vì môi trường của ngân hàng đó.

c). Danh mục dịch vụ

Dịch vụ ngân hàng bao hàm toàn bộ các hoạt động mà ngân hàng cung ứng cho khách hàng liên quan đến hoạt động kinh doanh tiền tệ, dịch vụ thanh toán và tín dụng …thông qua các kênh phân phối khác nhau nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu dịch vụ tài chính của khách hàng mà pháp luật cho phép.

Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có đặc điểm là rất dễ bị bắt chước và khách hàng không thể biết được chất lượng của sản phẩm đó nếu không sử dụng sản phẩm này nên chu kỳ sống của một sản phẩm dịch vụ ngân hàng thường là ngắn. Do vậy để có được lợi thế về sự khác biệt về sản phẩm và lợi thế của người đi trước ngân hàng luôn phải tìm hiểu, nghiên cứu thị trường nhằm tạo ra những dịch vụ mới. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác nhau là tập hợp những đặc điểm, tính năng khác nhau và có thể thỏa mãn các nhu cầu, mong muốn đa dạng khác nhau của khách hàng. Danh mục sản phẩm dịch vụ của ngân hàng càng đa dạng, càng thỏa mãn nhiều nhu cầu của khách hàng, dễ dàng thu hút khách hàng. Từ đó, tăng mức độ tiếp cận của ngân hàng, tăng doanh thu tăng khả năng sinh lời giúp ngân hàng phát triển ổn định và bền vững.

d). Công nghệ thông tin Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại – chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông – nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.

Năng lực công nghệ của mỗi ngân hàng thể hiện ở: hạ tầng, công nghệ thông tin của ngân hàng, chiến lược sử dụng tối ưu nguồn vốn để đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý, nâng cao kỹ thuật công nghệ của ngân hàng.

Ngân hàng thuộc lĩnh vực dịch vụ tài chính, hầu hết các mảng hoạt động của khu vực ngân hàng đề gắn liền với việc tiếp nhận và xử lý thông tin, do vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển bền vững và có hiệu quả của từng ngân hàng nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Những thay đổi của công nghệ thông tin nói chung và nền tảng công nghệ thông tin mà ngân hàng áp dụng đã tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh ngân hàng Công nghệ mới không chỉ cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, đổi mới cách thức phân phối, đặc biệt là sự phát triển của sản phẩm, dịch vụ mới. Những thay đổi của công nghệ thông đã tác động tới cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ của dân cư. Nó cũng tạo ra những nhu cầu, đòi hỏi mới về dịch vụ ngân hàng và hoạt động ngân hàng. Đến lượt mình, khi chất lượng sản phẩm dịch vụ được nâng cao do sự thay đổi của công nghệ ngân hàng hiện đại đã góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và gia tăng tính sinh lời.

1.4.2. Các yếu tố khách quan Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

Các nhân tố khách quan sẽ tạo ra môi trường kinh doanh cho Ngân hàng thương mại. Môi trường kinh doanh của một Ngân hàng thương mại được xác định chính là hoàn cảnh sẽ ảnh hưởng, chi phối các Ngân hàng thương mại, ở trong đó Ngân hàng thương mại tiến hành các hoạt động của mình để tồn tại. Có thể nói, môi trường kinh doanh của Ngân hàng thương mại chính là các yếu tố tác động trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh của chính ngân hàng đó theo rất nhiều cách thức, chiều hướng và độ mạnh yếu khác nhau. Do vậy, ngân hàng rất khó xác định và kiểm soát các nhân tố này vì chúng thường mang tính khách hàng. Ngân hàng chỉ có thể nhận biết một cách kịp thời để thích ứng với chúng.

Môi trường chung bao gồm tập hợp các yếu tố tạo nên sự phát triển của một nền kinh tế như chính trị, pháp luật, văn hóa xã hội dân số, tự nhiên, tình hình kinh tế trong nước, kinh tế thế giới, chính sách của Chính phủ…..Môi trường này tác động đến tất cả các thành phần cấu thành nền kinh tế bao gồm các Ngân hàng thương mại. Khi những yếu tố này thay đổi sẽ tác động đến các hoạt động của Ngân hàng thương mại buộc ngân hàng phải thích nghi để ổn định và phát triển.

Môi trường vi mô (môi trường tác nghiệp) bao gồm: các đối thủ cạnh tranh hiện hữu, nhu cầu và nhận thức của khách hàng về sản phẩm, các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các thị trường tài chính thay thế. Đây là các yếu tố trong nội bộ ngành ngân hàng và liên quan đến tác nghiệp kinh doanh của một ngân hàng. Nó quyết định chất và mức độ cạnh tranh trong ngành đối với ngân hàng. Mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt sẽ ảnh hưởng đến khả năng tồn tại và phát triển của ngân hàng.

Tuy nhiên, sự phân định này về cơ bản chỉ mang ý nghĩa tạo thuận lợi cho việc nhận rõ tầm quan trọng của các yếu tố có mức độ tác động khác nhau đến hoạt động của dịch vụ ngân hàng điện tử.

1.5. Sự cần thiết phải mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại – chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông – nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. Ngân hàng thuộc lĩnh vực dịch vụ tài chính, hầu hết các mảng hoạt động của khu vực ngân hàng đề gắn liền với việc tiếp nhận và xử lý thông tin, do vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển bền vững và có hiệu quả của từng ngân hàng nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.

Thực tế đã chứng minh nhờ ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xử lý các bài toán nghiệp vụ ngân hàng, mở rộng các dịch vụ điện tử đã góp phần nâng cao năng lực quản lý, nâng cao chất lượng tiện ích ngân hàng, quản trị điều hành và quản trị rủi ro tại các Ngân hàng thương mại, qua đó mà hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc kể từ khi đổi mới đến nay.

Ứng dụng công nghệ hiện đại là phương tiện giúp các ngân hàng có thể đánh bại các đối thủ cạnh tranh, tạo ra những cơ hội giảm thiểu giấy tờ hành chính, thay đổi sự phân bố nguồn nhân lực theo hướng giảm thiểu bộ phận nghiệp vụ và tăng cường nhân lực cho các bộ phận dịch vụ chăm sóc khách hàng, làm thay đổi cách thức kinh doanh và tăng chất lượng dịch vụ. Nếu như trước đây, khi nói đến việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng, người ta ngầm hiểu rằng để thực hiện nó phải đi đến các chi nhánh, phòng giao dịch, tiếp xúc với các giao dịch viên hay nhân viên tín dụng…thì nay khái niệm này đã thay đổi rất nhiều nhờ những tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ. Sự ra đời của dịch vụ ngân hàng điện tử đã mở ra những kênh giao tiếp điện tử hiện đại giữa khách hàng và ngân hàng thương mại như ATM, POS, Home Banking, Phone Banking, Mobile banking, Internet Banking… Đây là sự phát triển tất yếu bởi cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu của khách ngày càng cao và khắt khe hơn. Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

Việc không sử dụng tiền mặt trong lưu thông là một trong những thước đo quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các dịch vụ ngân hàng thương mại, bởi vì để thực hiện các giao dịch điện tử đều phải thông qua hệ thống ngân hàng.

Như vậy, nhìn chung việc đáp ứng dịch vụ ngân hàng đối với nền kinh tế ở Việt Nam vẫn còn hạn chế bởi các sản phẩm, dịch vụ của hệ thống ngân hàng Việt Nam còn đơn điệu. Trong chiến lược phát triển sản phẩm, các ngân hàng trong nước vẫn chỉ tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực tín dụng. Các dịch vụ khác, nếu có, cũng chỉ dừng lại ở dịch vụ thẻ rút tiền, các hoạt động thanh toán qua tài khoản (ATM, POS), dịch vụ quản lý tài sản cho cá nhân thu nhập cao, quản lý két sắt, quản lý thấu chi…

Rõ ràng, công nghệ chính là một nhân tố tạo dựng một nền móng vững chắc giúp các ngân hàng Việt Nam trụ vững trong cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt thông qua việc cải thiện năng lực cạnh tranh, mở rộng khả năng tiếp cận các sản phẩm dịch vụ tới khách hàng từ đó tăng khả năng chiếm thị phần của các ngân hàng. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, một hành trang công nghệ tiến tiến sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng phát triển bền vững hơn nhờ việc đa dạng hóa các dịch vụ, tối đa hóa lợi ích, xây dựng lợi thế cạnh tranh riêng biệt, tiếp tục đi lên cùng các nước bạn trong khu vực.

Hiện nay tại các Ngân hàng thương mại đã phát triển được nhiều dịch vụ ngân hàng điện tử giúp khách hàng thuận tiện hơn trong một số giao dịch thay thế tiền mặt, nhưng để thay đổi thói quen để không dùng tiền mặt và hướng khách hàng sử dụng giao dịch điện tử là điều khá khó khăn đối với đất nước còn đang phát triển như Việt Nam nên việc mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử cho khách hàng biết đến và sử dụng dịch vụ là thật sự rất cần thiết khi xu hướng thế giới đang phát triển giao dịch hạn chế dùng tiền mặt. Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

1.6. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam

1.6.1. Kinh nghiệm từ các Ngân hàng Thương mại Cổ phần tại Việt Nam Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (tên giao dịch:

Sacombank) là một Ngân hàng Thương mại Cổ phần của Việt Nam, thành lập năm 1991. Hiện tại, Sacombank kinh doanh trong các lĩnh vực chính sau đây: huy động vốn, tiếp nhận vốn vay trong nước; cho vay, hùn vốn và liên doanh, làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của các tổ chức, dân cư dưới các hình thức gửi tiền có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân, chiết khấu các thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá, hùn vốn và liên doanh theo pháp luật; làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ, thanh toán quốc tế; huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong mối quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. Để trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại và đa năng hàng đầu khu vực, Sacombank tối ưu các giải pháp tài chính trọn gói hiện đại và đa tiện ích cho khánh hàng; tối đa hóa giá trị gia tăng cho đối tác, nhà đầu tư và các cổ đông; không ngừng đổi mới các dịch vụ sản phẩm nhưng vẫn giữ cam kết chất lượng phục vụ khách hàng và đối tác. Trong những năm gần đây Sacombank cũng chú trọng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử không chỉ dành cho cá nhân mà còn cả doanh nghiệp. Đặc biệt, trong đó tính năng dịch vụ Internetbanking có thêm tiện ích giao dịch tiền vay trực tuyến: vay cầm cố trực tuyến, thanh toán tài khoản vay trực tuyến; chuyển tiền ngoài hệ thống thông qua giấy chứng minh nhân dân; thanh toán hóa đơn bằng thẻ tín dụng; yêu cầu về dịch vụ thẻ: cấp lại, phát hành thêm thẻ, thay đổi phương thức thanh toán thẻ đối với thẻ tín dụng; cập nhật thông tin cá nhân trên hệ thống dịch vụ Internetbanking, cài đặt tên riêng cho tài khoản, quản lý nhóm tài khoản. Bên cạnh đó, đổi mới sản phẩm chuyển tiền từ dịch vụ ngân hàng điện tử, cung cấp nhiều tính năng, tiện ích ưu việt dựa trên nhu cầu trải nghiệm thực tế của người dùng như nâng cao hạn mức chuyển tiền, dịch vụ chuyển tiền nhanh ngoài hệ thống giúp cho khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí khi đăng ký dịch vụ. Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (tên giao dịch ACB) chính thức đi vào hoạt động kinh doanh ngày 04/06/1993. Các sản phẩm dịch vụ chính của Ngân hàng Á Châu là huy động vốn, sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ; phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ; các dịch vụ trung gian (thanh toán trong và ngoài nước, dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng). Về dịch vụ ngân hàng điện tử từ tháng 3 năm 2001 ngân hàng Á Châu đã khai trương ngân hàng tại nhà thông qua mạng Internet. Ngân hàng Á Châu đã kết hợp với công ty phát triển phần mềm và truyền thông VASC ký kết: “Ứng dụng chứng chỉ số trong giao dịch ngân hàng điện tử”. Khách hàng được quản lý và sử dụng chữ ký điện tử trong giao dịch với ngân hàng. Với dịch vụ Home banking, khách hàng có tài khoản tại ACB có thể dùng tiền trên tài khoản của mình để chuyển đến tài khoản khác cùng hệ thống, thanh toán hóa đơn, chuyển tiền đến người nhận bằng giấy chứng minh nhân dân trong hoặc ngoài hệ thống, tra cứu số dư, liệt kê các giao dịch phát sinh. VASC bảo mật và đảm bao an toàn các chữ ký điện tử trong thanh toán cho khách hàng. Và từ cuối năm 2002, ACB cũng đã phát triển đưa vào thử nghiệm dịch vụ Mobile Banking, theo đó tất cả khách hàng có điện thoại di động, mở tài khoản tại ACB được cấp mã truy cập và mật khẩu là có thể thực hiện thanh toán tiền mua hàng hóa và dịch vụ ở bất kỳ nơi nào có phủ sóng điện thoại với nội dung tin nhắn: mã đại lý khách hàng, số tiền thanh toán, mật mã khách hàng. Đến nay, ACB luôn đổi mới về dịch vụ, bên cạnh đó còn cung cấp những dịch vụ chuyển tiền nhanh, chuyển tiền theo danh sách, chuyển tiền tương lai, gửi tiền trực tuyến, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Hạn mức chuyển tiền linh hoạt, có thể chuyển tiền mọi lúc mọi nơi trên thiết bị điện thoại cá nhân; đảm bảo tính an toàn, bí mật cho khách hàng.

Nhìn chung, các Ngân hàng Thương mại Cổ phần tại Việt Nam đều luôn hướng đến mục tiêu phục vụ khách hàng, đổi mới các tính năng sản phẩm dịch vụ dựa trên tiêu chí khách hàng tiêu dùng sản phẩm, nhằm thu hút lượng khách hàng tối đa, mang nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.

1.6.2. Kinh nghiệm từ các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

a. Dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng HSBC

Được thành lập từ năm 1865, HSBC được coi là một trong những ngân hàng lớn nhất trên thế giới. Mạng lưới của HSBD hoạt động ở trên 76 quốc gia với khoảng 9.500 chi nhánh hoạt động trên khắp mọi khu vực trên thế giới.Các sản phẩm dịch vụ mà HSBC đang cung cấp là: Khối Dịch vụ tài chính cá nhân và Quản lý tài sản, Khối Dịch vụ tài chính doanh nghiệp, Khối Dịch vụ ngân hàng toàn cầu và thị trường vốn và Khối ngân hàng tư nhân toàn cầu.

Với khẩu hiệu “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương “, HSBC đã hỗ trợ cho khách hàng tại các nước sở tại, các nhà đầu tư nước ngoài phát triển hoạt động kinh doanh của mình,gián tiếp giúp cho các nước sở tại phát triển đất nước.

Ngân hàng điện tử là dịch vụ đã được HSBC khai thác từ rất lâu và đã đạt rất nhiều thành tựa, hiện tài có hơn 48 triệu khách hàng sử dụng sản phẩm và dịch vụ này. Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

Nhân tố giúp cho HSBC thành công như vậy là do ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng của mình những sản phẩm, dịch vụ hết sức phong phú mà nổi bất là nhóm dịch vụ trọn gói ngân hàng điện tử, ngân hàng điện tử liên kết hết sức thuận lợi và thông minh:

  • Về dịch vụ ngân hàng điện tử trọn gói, HSBC khai thác các sản phẩm riêng biệt dành cho khách hàng riêng biệt là cá nhân và doanh nghiệp trên nền công nghệ có tính bảo mật cao của ngân hàng.
  • Về dịch vụ ngân hàng điện tử liên kết: HSBC cung cấp cho khách hàng một loạt các dịch vụ liên kết giữa các dịch vụ ngân hàng mình và sản phẩm của các đối tác: chương trình home & away; các dịch vụ bảo hiểm.

Qua cách hoạch định trên, cho ta thấy HSBC đã mở rộng danh mục dịch vụ, nâng thêm tiện ích cho khách hàng bằng 2 cách:

Thứ nhất, đưa ra các gói dịch vụ ngân hàng điện tử bao gồm các sản phẩm, dịch vụ có tính chất bổ sung, hỗ trợ với nhau. Điều này tạo cho khách hàng lợi ích là thỏa mãn tối đa các nhu cầu khách hàng bằng cách tiến ích gia tăng và những ưu đãi về phí, mặt khác giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng và gia tăng thu nhập vì khuyến khích khách hàng sử dụng các dịch vụ.

Thứ hai, gia tăng lợi ích của khách hàng bằng cách phục vụ các sản phẩm dịch vụ không nằm trong danh mục của nhà ngân hàng có thể cung cấp.Muốn như vậy, ngân hàng phải trở thành trung gian để liên kết khách hàng và nhà cung cấp. Từ đó tạo ra lợi ích toàn diện cho khách hàng, ngân hàng và đối tác.

Hai hoạt động này của HSBC chính là trong hoạt động bán chéo dịch vụ:

Bán chéo dịch vụ trong gói là giải pháp nhẳm mang lại thuận tiện tối đa cũng như giảm thiểu về thời gian và các thủ tục cho khách hàng, qua đó khách hàng sẽ cảm nhận được giá trị gia tăng từ những dịch vụ ngân hàng. Các ngân hàng có thể tạo ra các gọi dịch vụ riêng biệt cho nhóm khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.

Bán chéo dịch vụ ngân hàng thông qua các hoạt động liên kết: liên kết để bán chéo dịch vụ ngân hàng là sự phối hợp giữa ngân hàng với ít nhất một đối tác để hỗ trợ trong việc phân phối dịch vụ như bán chéo dịch vụ ngân hàng với các công ty bảo hiểm, giữa ngân hàng với các công ty cung cấp dịch vụ tiêu dùng.

Tuy nhiên, bán chéo dịch vụ không phải là cố gắng bán được cho nhiều khách hàng bằng mọi giá. Mà ngân hàng phải biết quan tâm đến quyền lợi của khách hàng, phải hiểu rõ nhu cầu khách hàng, hiều rõ tính năng của dịch vụ, phải biết cung cấp bán dịch vụ chính xác, phù hợp. Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

  • Dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng ANZ

Ngân hàng ANZ là một trong những ngân hàng nước ngoài đầu tiên hoạt động tại Việt Nam từ năm 1993. ANZ đã chú ý triển khai một hệ thống các dịch vụ rất đa dạng cho khách hàng từ cá nhân đến doanh nghiệp. Với mạng lưới tám điểm giao dịch tại hai thành phố lớn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, ANZ Việt Nam hiện cung cấp các dịch vụ Ngân hàng Bán lẻ và Quản lý Tài sản, Dịch vụ Tài chính Tiêu dùng, Dịch vụ Tài chính cho Doanh nghiệp, các Tổ chức và Định chế Tài chính và khối khách hàng công.

Với mạng lưới toàn cầu của ANZ, khách hàng có thể đánh giá rủi ro, dịch vụ tài chính và các giải pháp về vốn lưu động, để được nhận tư vấn hữu ích về các giải pháp tài chính ngân hàng thông qua tổng đài miễn phí 24/7.

Hệ thống ATM thuận tiện và dịch vụ ngân hàng trực tuyến cũng được ANZ quan tâm, được thiết kế thuận tiện cho người sử dụng nhằm cung cấp cho khách hàng các dịch vụ hữu ích nhất. Kinh nghiệm và cũng là chìa khóa thành công của ANZ chính là cam kết đào tạo nhân viên bản địa về dịch vụ khách hàng thân thiện và chuyên nghiệp. Trên nền tản kinh nghiệm tại khu vực và thị trường địa bàn, nhân viên ANZ hiểu được những khó khăn và nhu cầu của khách hàng, do đo họ có thể tư vấn, giúp đỡ khách hàng này về mọi lĩnh vực tài chính, dịch vụ. Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

Dựa trên những phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của một số Ngân hàng thương mại trong nước và ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, có thể rút ra những bài học về việc mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử:

Một là, mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ theo hướng đa dạng hóa trên cơ sở áp dụng công nghệ hiện đại có tính bảo mật cao. Nâng cao tính năng những sản phẩm đang cung cấp dịch vụ, bên cạnh đó còn phải đưa ra các sản phẩm mới để làm cho dịch vụ ngân hàng trở nên phong phú và phổ biến rộng rãi hơn.

Hai là, tập trung cho phân khúc khách hàng, để cung cấp dịch vụ sản phẩm cho phù hợp. Việc đưa vào thị trường một sản phẩm hay dịch vụ mới đòi hỏi nghiên cứu hành vi ứng xử người tiêu dùng. Người tiêu dùng phải trải qua các giai đoạn từ chỗ nhận thức sự sẵn có của sản phẩm, dịch vụ tới việc sử dụng thử và cuối cùng là chấp nhận sản phẩm và dịch vụ đó. Do tính chất cách mạng, ngân hàng điện tử là một khái niệm rất mới đối với đại bộ phận người tiêu dùng. Không phải ai cũng có cái nhìn đầy đủ về ngân hàng điện tử. Một trong những trở ngại lớn nhất của ngân hàng điện tử là thái độ hoài nghi, lưỡng lự khi chuyển đổi từ hình thức giao dịch cũ truyền thống sang hình thức mới. Chính vì vậy việc quảng cáo, tuyên truyền khách hàng về dịch vụ ngân hàng điện tử là một thách thức lớn đối với các ngân hàng thương mại.

Ba là, tăng cường công tác truyền thông, nâng cao thương hiệu của ngân hàng để thu hút khách hàng. Một nhân tố quan trọng dẫn đến thành công trong ngân hàng điện tử hệ thống phân phối sản phẩm, tuyên truyền khách hàng. Điều này đòi hỏi một đội ngũ nhân viên tiếp thị chuyên nghiệp trang bị với các kiến thức nhất định về tin học. Với mục tiêu giành lấy lòng tin của khách hàng, các ngân hàng phải đặt ra một chiến lược tuyên truyền, quảng cáo, thực hiện, từng bước thuyết phục khách hàng về tính an toàn và tiện lợi của dịch vụ ngân hàng điện tử. Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

Bốn là, mở rộng và đa dạng hoá mạng lưới phục vụ khách hàng. Ngân hàng điện tử chủ yếu phục vụ cho hệ thống khách hàng cá nhân hay nói cách khác nó là hệ thống dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Những khảo sát gần đây cho thấy khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử là những người có trình độ học vấn cao, trẻ và có thu nhập. Với kiến thức tin học cao, khả năng tiếp thu nhanh những vấn đề tiến bộ, họ là những người tham gia dịch vụ ngân hàng điện tử đầu tiên. Đa phần trong số họ thuộc thành phần trí thức tự do, những người thành đạt trong sự nghiệp, tầng lớp trung lưu trong xã hội. Giao dịch với họ thường có giá trị tương đối cao, rủi ro ít vì họ có học và có thu nhập. Hơn nữa là cơ hội cung cấp dịch vụ trong một thời gian dài vì họ là những người trẻ tuổi. Cuối cùng là họ là những người năng động, giao dịch nhiều, cơ hội đi lại qua các quốc gia, nên ở điểm này, ngân hàng điện tử có thể chứng minh tính ưu việt của nó đó là cung cấp dịch vụ liên tục và toàn cầu.

Năm là, chú trọng đầu tư nâng cao công nghệ thông tin để nâng cao tính bảo mật của dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. Bởi vì, giao dịch bằng phương tiện điện tử đặt ra đòi hỏi rất cao về bảo mật và an toàn, nhất là hoạt động qua mạng. Do đó, ngân hàng điện tử phát triển trên cơ sở kỹ thuật số hoá, công nghệ thông tin, mà trước hết là kỹ thuật máy tính điện tử. Vì thế chỉ có thể thực sự có và thực sự tiến hành ngân hàng điện tử đạt hiệu quả khi đã có một hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin vững chắc.

1.6.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An

Vietcombank – Chi nhánh Long An vẫn bị thụ động về các tính năng chưa ưu việt của sản phẩm so với các Ngân hàng thương mại khác do phải phụ thuộc hội sở VCB Việt Nam, tuy nhiên ở góc độ chi nhánh sẽ luôn đảm bảo hệ thống đường truyền đối với các trụ ATM trong tỉnh. Nâng cao năng lực quản lý, đào tạo nhân viên chuyên nghiệp trong các tình huống khiếu nại của khách hàng về rủi ro trong sử dụng dịch vụ chuyển tiền như tra soát mất tiền, chuyển nhầm tài khoản…

Nâng cao chất lượng phục vụ và đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên trách bộ phận dịch vụ ngân hàng điện tử đê tiếp nhận, xử lý các yêu cầu của khách hàng nhanh nhất. Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

Việc mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử trên địa bàn tỉnh Long An nói riêng và toàn quốc nói chung thì chuyên viên thông tin của Ngân hàng là nhân tố quan trọng giúp khách hàng tiếp cận với công nghệ được nhanh chóng và dễ dàng sử dụng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Như vậy qua những nội dung đã đề cập ở trên chúng ta thấy dịch vụ ngân hàng điện tử rất quan trọng, đặc biệt đối với các nhà quản lý kinh doanh ngân hàng thì việc mở rộng dịch vụ là vấn đề được quan tâm hàng đầu vì nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng trong thời đại cách mạng công nghiệp. Chương 1 đã giúp chúng ta có được một cái nhìn tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử, hiểu được dịch vụ ngân hàng điện tử là gì, vai trò của nó đối với nền kinh tế nói chung, đối với ngân hàng và các thành phần sử dụng nó nói riêng. Ở chương 1 cũng đã làm rõ được lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng điện, các kênh cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử; các sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng điện tử đang cung cấp. Bên cạnh đó, chương 1 cũng đã cho chúng ta thấy được kinh nghiệm phát triển ngân hàng điện tử ở một số nước trên thế giới. Từ đó rút ra bài học định hướng cho Vietcombank khi phát triển loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử này.

Chương 1 đã trình bày tổng quan về các dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng thương mại và thấy được sự cần thiết mở rộng vụ ngân hàng điện tử. Đây chính là cơ sở lý thuyết quan trọng làm căn cứ để đánh giá thực trạng và về việc cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Long An được trình bày trong chương 2. Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Mở rộng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Vietcombank […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0972114537