Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Long An dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Quá trình hình thành, phát triển cuả Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam và Chi nhánh Long An

2.1.1. Đôi nét về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hóa, Vietcombank chính thức đi vào hoạt động với tư cách là một Ngân hàng Thương mại Cổ phần vào ngày 02/06/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Trải qua 55 năm xây dựng hình thành và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu.

Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có lợi thế rõ nét trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Các dịch vụ: VCB Internet Banking, VCB Money, SMS Banking, VCB Cyber Bill Payment,…đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, dần tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt (qua ngân hàng) cho khách hàng. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank.

Sau gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có trên 16.000 cán bộ nhân viên, với trên500 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm Trụ sở chính tại Hà Nội, 101Sở Giao dịch, chi nhánh và trên 400 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 4 công ty liên doanh, 2 công ty liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với khoảng 3.000 máy ATM và trên 70.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.900 ngân hàng đại lý tại 176 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Luôn hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động, Vietcombank luôn được các tổ chức uy tín trên thế giới bình chọn là “ngân hàng tôt nhất Việt Nam”. Vietcombank cũng là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam có mặt trong top 500 ngân hàng hàng đầu thế giới theo kết quả bình chọn do tạp chí The Banker công bố.

Bằng trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank đã, đang và sẽ luôn nỗ lực để xây dựng Vietcombank phát triển bền vững, với mục tiêu năm 2020 trở thành ngân hàng số 1 tại Việt Nam, 1 trong 300 tập đoàn tài chính lớn nhất thế giới và được quản trị theo các thông lệ quốc tế lớn nhất.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Nhận Viết Thuê Luận Văn Ngành Tài Chính Ngân Hàng

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Long An:

Theo quyết định số 866/QĐ.NHNT.TCCB.ĐT, ngày 28/11/2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam về việc thành lập Chi nhánh Vietcombank Long An (tiền thân Chi nhánh Vietcombank Long An là Chi nhánh cấp 2 thành lập ngày 11/10/2005 trực thuộc Chi nhánh Vietcombank Thành phố Hồ Chí Minh) tại số 2A Phạm Văn Ngũ, thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An, có trụ sở chính nằm vị trí thuận lợi, là trung tâm các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh nằm ở các huyện Bến Lức, Đức Hòa, Đức Huệ, Cần Giuộc giáp ranh thành phố Hồ Chí Minh tạo điều kiện phục vụ khách hàng trên địa bàn Bến Lức và các huyện lân cận để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và các dịch vụ Vietcombank nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Long An. Vietcombank Long An có 05 Phòng Giao dịch đặt tại các huyện, thị, thành phố: Tân An, Kiến Tường, Đức Hòa, Cần Giuộc, Cần Đước. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank.

Trải qua hơn 12 năm xây dựng và trưởng thành, tuy là một khoảng thời gian không dài nhưng Vietcombank Long An đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, góp phần đắc lực cùng toàn ngành ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Long An nói riêng và của đất nước nói chung. Với hành trang là bề dày truyền thống, Vietcombank Long An tự tin hướng tới những mục tiêu đã đề ra trong năm mới và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

Ngày 21/9/2012 Vietcombank Long An chính thức khai trương Trụ sở khang trang 10 tầng với tổng diện tích sàn 6.240 m2, tại địa chỉ: 2A Phạm Văn Ngũ, thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An. Chi nhánh nằm ngay trung tâm của thị trấn Bến Lức giáp Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Tân An đồng thời giáp hai huyện phát triển nhất tỉnh là Đức Hòa và Cần Giuộc nên thuận tiện cho hoạt động kinh doanh cũng như quảng bá thương hiệu.

Ngoài ra các tất cả Phòng Giao dịch của Vietcombank Long An đều được nhận chuyển nhượng Quyền sử dụng đất và Tài sản gắn liền trên đất từ nhà nước, từ đó đã mạnh dạn xây dựng trụ sở các Phòng Giao dịch theo nhận diện thương hiệu, trụ sở khang trang, nhận diện thương hiệu đẹp đã góp phần quảng bá thương hiệu, hình ảnh Vietcombank đối với khách hàng.

Tổng số lao động của Vietcombank Long An vào năm 2019 là 119 người, với cơ cấu như sau: Cơ cấu lao động quản lý/lao động nghiệp vụ: 28/90 (lao động quản lý bao gồm: 3 Ban Giám đốc, 10 trưởng phòng, 15 phó phòng). Độ tuổi bình quân toàn Chi nhánh: 33.6 tuổi. Trình độ học vấn: 9,3% sau Đại học (Ban Giám đốc 02 người, lãnh đạo phòng 6 người, cán bộ 3 người), 83,5% Đại học, 0.9% Cao đẳng, 7,2% Trung cấp. 90 cán bộ có tuổi đời trên 3 năm kinh nghiệm trong ngành ngân hàng.

2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Long An: Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank.

Huy động vốn: Ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ chủ yếu dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn – hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại – đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn ngân hàng huy động được sử dụng để tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và của cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng và phát triển sẽ càng tạo uy tín và tiền đề cho ngân hàng trong mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế từ đó mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải căn cứ vào các chiến lược phát triển của địa phương cũng như của cả nước để đưa ra các chính sách huy động vốn thích hợp nhất đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước.

Cho vay ngắn hạn: Đây là hình thức cấp tín dụng kỳ hạn tối đa 12 tháng, trong đó Vietcombank Long An đáp ứng nhu cầu vay vốn gắn liền mục đích vay, phương án kinh doanh cụ thể.

Hạn mức tín dụng ngắn hạn: Đây là hình thức cấp tín dụng trong đó doanh nghiệp được quyền rút theo hạn mức tín dụng đã được cấp trong một khoảng thời gian nhất định (tối đa không quá 12 tháng).

Thấu chi: Đây là hình thức cấp tín dụng trong đó Vietcombank cho phép doanh nghiệp chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của mình. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank.

Cho vay dự án mới: Vietcombank Long An cung cấp nguồn vốn dài hạn cho các dự án đầu tư mới trong tất cả các lĩnh vực kinh tế khác nhau. Với tiềm lực tài chính lớn và nhiều năm kinh nghiệm, Vietcombank có thể tài trợ nguồn vốn dài hạn để đầu tư phát triển từ những dự án qui mô nhỏ như khách sạn mini, nhà hàng ăn uống cho đến những dự án qui mô rất lớn như khu đô thị mới, nhà máy sản xuất thép hay công trình thủy điện. Không chỉ dừng lại ở việc cung cấp nguồn vốn, Vietcombank Long An có thể thẩm định, tư vấn, giúp doanh nghiệp lập phương án tài chính cũng như dòng tiền tương lai cho các dự án đầu tư trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: Các dự án bất động sản: Bao gồm trung tâm thương mại, văn phòng làm việc, bệnh viện, trường học, khu đô thị mới…

  • Cho vay dự án đã đầu tư

Cho vay dự án mở rộng, cải tạo, nâng cấp: Để đáp ứng nhu cầu mở rộng, nâng cấp các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với kinh nghiệm lâu năm, Vietcombank Long An có thể cung cấp các phương án tài chính dài hạn cũng như tư vấn quản trị cho doanh nghiệp trong quá trình này.

Cho vay tái cấu trúc khoản vay.

2.2. Thực trạng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Long An Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank.

Từ đầu năm 2008, Vietcombank đã là một trong số ít các ngân hàng tại Việt Nam chính thức triển khai hệ thống ngân hàng điện tử, bắt đầu từ kênh ngân hàng trực tuyến trên internet VCB-iB@nking và dịch vụ ngân hàng qua tin nhắn VCB-SMS B@nking. Đến nay, hàng loạt các dịch vụ mới như VCB-Phone B@nking, VCB-Mobile B@nking và Mobile BankPlus cùng rất nhiều tính năng, tiện ích với đa dạng các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau đã được Vietcombank giới thiệu đến với đông đảo khách hàng. Nắm bắt được xu thế phát triển mạnh mẽ của dịch vụ ngân hàng điện tử, trong những năm qua Vietcombank đã không ngừng đầu tư, mở rộng liên kết phát triển. Theo báo cáo mới nhất của eMarketer – một công ty nghiên cứu thị trường đến từ Mỹ, tính đến tháng 12/2013, Việt Nam có khoảng 5,3 triệu thuê bao internet, đạt tỷ lệ thâm nhập là 35,6%; và 121,7 triệu thuê bao di động, trong đó 30% là smartphone. Các con số này là cơ hội cho sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử, vốn đang là một trong những mãng kinh doanh của ngân hàng.

Dịch vụ ngân hàng trực tuyến VCB-IB@nking – dịch vụ được đánh giá là cốt lõi trong hệ thống sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử của Vietcombank. Nó một kênh giao dịch được nhiều các cá nhân và tổ chức trên khắp cả nước tin tưởng và sử dụng thường xuyên. Đặc biệt đây cũng là kênh giao dịch được khách hàng ưu tiên tìm đến mỗi khi có nhu cầu chuyển tiền, thanh toán, gửi tiết kiệm hay thực hiện các giao dịch tài chính khác.

Song song với VCB – IB@nking, không thể không nhắc đến dịch vụ ngân hàng qua tin nhắn VCB – SMS B@nking – dịch vụ được triển khai từ năm 2009 theo định hướng tối đa hóa lợi ích cho khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Tính đến hết năm 2016, VCB – SMS B@nking, trong đó nổi bật là dịch vụ nhận tin nhắn chủ động, đã là sự lựa chọn của gần 6 triệu khách hàng của Vietcombank và luôn là dịch vụ ngân hàng điện tử có số lượt đăng ký nhiều nhất. Với sự nhanh chóng, chính xác, dịch vụ này đã trở thành người bạn đồng hành cùng khách hàng trong việc quản lý dòng tiền của mình, góp phần tạo dựng sự an tâm trong lòng khách hàng khi đến với các dịch vụ ngân hàng điện tử của Vietcombank. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank.

Với phương châm nỗ lực không ngừng, kể từ cuối năm 2012, Vietcombank đã triển khai dịch vụ Ngân hàng trên điện thoại di động VCB – Mobile B@nking, bên cạnh việc triển khai dịch vụ Mobile Bankplus thông qua cơ sở hợp tác với Tập đoàn Viettel. Nếu như Mobile Bankplus có thể tương thích với tất cả các dòng máy điện thoại di động với nhiều phương thức giao dịch như Sim Bankplus, phương thức USSD không cần đổi sim, thì với VCB – Mobile B@nking là giao diện thân thiện, dễ sử dụng và tính năng đa dạng, đặc biệt phù hợp với các dòng điện thoại smartphone. Với những ưu thế đó, tính đến nay hai dịch vụ này của Vietcombank đã thu hút hơn 250 nghìn khách hàng đăng ký sử dụng.

Bên cạnh đó, tính đến cuối năm 2016 dân số Việt Nam khoảng trên 92,6 triệu người, trong đó trên 55% dân số sử dụng điên thoai thông minh. Nhóm khách hàng sử dụng điên thoaị thông minh hiện nay hầu hết là những người trẻ, có kiến thức và ham trải nghiệm, ưa chuộng các phương thức thanh toán mới, đặc biệt là các phương thức thanh toán dựa trên nền tảng di động. Nắm được yếu tố đó Vietcombank đã triển khai nâng cấp hiệu quả các dịch vụ thanh toán qua điện thoại di động để thanh toán tiền điện, tiền nước, cước phí điện thoại, viễn thông, truyền hình cáp, phí bảo hiểm và một số khoản thu khác.

Do định hướng của Vietcombank là tập trung nguồn lực hơn nữa cho hệ thống các dịch vụ ngân hàng điện tử, hoàn thiện các tính năng dịch vụ thông qua việc mở rộng hợp tác với các đối tác mới, tuyên truyền nâng cao tính chủ động bán kèm, bán chéo các sản phẩm ngân hàng điện tử của cán bộ bán hàng, tiếp tục xây dựng và triển khai các chương trình khuyến mại, xúc tiến bán hàng đa dạng, thu hút khách hàng. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank.

Kết hợp với nền tảng công nghệ hiện đại, giao dịch nhanh chóng, an toàn và bảo mật, Vietcombank tin tưởng rằng các sản phẩm ngân hàng điện tử sẽ ngày càng được đông đảo khách hàng đón nhận và tin dùng.

2.2.1. Các dịch vụ ngân hàng điện tử đang triển khai tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Long An

Là một ngân hàng hoạt động với phương châm đa dạng hóa sản phẩm để phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng, vì vậy Vietcombank rất chú trọng đầu tư vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin nhằm giảm thiểu tối đa khoảng cách giữa ngân hàng và khách hàng nhờ vào các ứng dụng số. Dịch vụ ngân hàng điện tử ra đời cũng dựa trên các ứng dụng của công nghệ thông tin hiện đại của ngân hàng.

Dịch vụ ngân hàng điện tử hoạt động dựa trên việc xử lý các giao dịch trực tuyến, ngân hàng điện tử đã cung cấp các dịch vụ liên quan đến thanh toán và truy vấn các thông tin trực tuyến với tất cả các khách hàng có quan hệ tài khoản với Vietcombank. Với một thiết bị công nghệ số có kết nối mạng, khách hàng không phải tiếp xúc trực tiếp với ngân hàng vẫn có thể thực hiện các dịch vụ mà ngân hàng điện tử cung cấp một cách nhanh chóng. Hiện nay, các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đang triển khai cho khách hàng gồm các sản phẩm chính:

  • Dịch vụ Internet Banking (VCB-IB@nking) Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank.

Dịch vụ này giúp khách hàng thực hiện các giao dịch với ngân hàng một cách an toàn và tuyệt đối bảo mật thông qua một máy tính có kết nối Internet và mã đăng nhập vào hệ thống do ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Đây là một sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ được đầu tư kỹ lượng của Vietcombank nên có khả năng xử lý giao dịch trực tuyến. Hệ thống lõi giúp cho thông tin tài khoản và tình trang giao dịch được cập nhập kịp thời, hệ thống thông tin được quản lý tập trung.

Mặt khác, dịch vụ này còn có khả năng tích hợp và điều chỉnh để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng, vì vậy khi sử dụng dịch vụ này, mỗi khách hàng sẽ được ngân hàng phục vụ bằng những tiện ích khác nhau nhưng vẫn thỏa mãn các nhu cầu của họ.

Khi sử dụng dịch vụ này khách hàng có thể:

  • Tra cứu các thông tin: Về tỷ giá, lãi suất; thông tin về tài khoản của khách hàng: số dư tiền gửi, chi tiết tài khoản tiền gửi, số dư nợ vay, chi tiết tài khoản vay, số dư tài khoản thanh toán, lịch sử giao dịch của tài khoản thanh toán theo thời gian; thông tin báo cáo về tài khoản thông qua tin nhắn SMS;
  • Kiểm tra số dư và thông tin về các tài khoản mà khách hàng đã mở tại ngân hàng;

Thực hiện sao kê các giao dịch của một tài khoản bất kỳ theo thời gian mà khách hàng mong muốn;

  • Kiểm tra thông tin về các loại thẻ mà khách hàng đã sử dụng và mở tại ngân hàng;
  • Thực hiện chuyển khoản trong và ngoài hệ thống Vietcombank; chuyển khoản theo bảng kê;
  • Thanh toán cho các đơn vị có hợp tác Vietcombank; thanh toán các hóa đơn dịch vụ khác;
  • Thanh toán thẻ tín dụng; Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank.
  • Gửi tiết kiệm trực tuyến; nộp tiền vào tài khoản tiết kiệm; rút tiền tiết kiệm trước hạn;
  • Đăng ký thay đổi /sử dụng các dịch vụ điện tử khác của ngân hàng như VCB

SMS Banking, VCB Phone Banking, VCB Mobile Banking, mở khóa thẻ,…và nhiều tiện ích gia tăng khác của Vietcombank.

Hạn mức khi sử dụng các giao dịch sẽ được Vietcombank và khách hàng thỏa thuận với nhau khi khách hàng đăng ký dịch vụ nhưng không quá 500.000.000 VND/ngày cho giao dịch thanh toán tiền đối với khách hàng cá nhân; đối với khách hàng tổ chức hạn mức linh hoạt phụ thuộc vào việc chuyển khoản cùng hệ thống hay khác hệ thống ngân hàng.

Việc bảo mật thông tin khách hàng của dịch vụ này được ngân hàng thực hiện như sau:

  • Xác thực người sử dụng bằng mã truy cập và mật khẩu;
  • Nếu nhập sai 5 lần, hệ thống tự khóa user của người sử dụng, khách hàng muốn kích hoạt lại phải đến ngân hàng để mở khóa dịch vụ; – Mã OTP theo SMS, Smart OTP, E-token.

Dịch vụ Internet Banking là một kênh phân phối các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử, nó cung cấp tương đối đầy đủ các sản phẩm dịch vụ của một ngân hàng tại nhà. Và chúng ta sẽ thống kê về tình hình đăng ký sử dụng của khách hàng về dịch vụ này từ năm 2015 đến 2019 qua bảng 2.1. sau:

Bảng 2.1. Tình hình thực hiện dịch vụ VCB-Ibanking tại Vietcombank – Chi nhánh Long An giai đoạn 2015 – 2019

Đối với dịch vụ Ibanking, qua thống kê cho thấy khách hàng ngày càng quan tâm và sử dụng nhiều hơn với số lượng khách hàng tăng rất nhanh qua từng năm. Năm 2019 lượng khách hàng của Viecombank Long An là 22.067 người tăng 20,75% so với năm 2018 trong đó lượng đăng ký 2.669 lượt trong tổng số khách hàng mới, tăng vượt bậc với tốc độ 144,19% so năm 2018. Năm 2017 lượt đăng ký giảm 8,97% so với năm 2016. Qua đó cho thấy nhu cầu khách hàng ngày càng cao, đòi hỏi tính năng sản phẩm dịch vụ cao, đến năm cuối 2019 thì Vietcombank đã cập nhật thay đổi diện mạo dịch vụ, bổ sung hạn mức chuyển tiền và một số tính năng khác. Nhờ vậy cuối năm 2019 thì lượng khách hàng sử dụng dịch vụ là 2.699 lượt đăng ký (bao gồm cá nhân và doanh nghiệp). Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank.

  • Dịch vụ Mobile B@nking

Đây là dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch trên điện thoại di động của mình.

Khi sử dụng dịch vụ này khách hàng có thể:

  • Tra cứu các thông tin: số dư tài khoản và giao dịch trong 30 ngày gần nhất của tài khoản;
  • Thực hiện thanh toán: các hóa đơn điện thoại, nộp tiền thanh toán thẻ trả trước; thanh toán vé máy bay, nạp tiền điện thoại.
  • Chuyển tiền trong hệ thống ngân hàng, ngoài hệ thống ngân hàng.
  • Hạn mức giao dịch: hạn mức khi sử không quá 1000.000.000 VND/ngày cho giao dịch chuyển tiền.
  • Việc bảo mật thông tin khách hàng của dịch vụ này được ngân hàng thực hiện như sau:
  • Xác thực người sử dụng bằng số điện thoại (SMS OTP) và mật khẩu (M-PIN), và ứng dụng nhận mật khẩu smart OTP.

Nếu nhập sai 3 lần, hệ thống tự khóa user của người sử dụng, khách hàng muốn kích hoạt lại phải đến ngân hàng để mở khóa dịch vụ.

Mobile banking là một phương tiện mới phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng qua thiết bị điện thoại thông minh. Dịch vụ này được khách hàng ưa chuộng trong những năm gần đây. Chúng ta sẽ thống kê về tình hình đăng ký sử dụng dịch vụ này từ năm 2015 đến 2019 qua bảng 2.2. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank.

Bảng 2.2. Tình hình thực hiện dịch vụ Mobile Banking tại Vietcombank – Chi nhánh Long An giai đoạn 2015 – 2019

Qua bảng 2.2. trên chúng ta thấy dịch vụ Mobile Banking đã được khách hàng ưa chuộng vượt qua so với dịch vụ Internet Banking. Vì dịch vụ đã có nhiều cải thiện so với dịch vụ Internet Banking như hạn mức chuyển tiền được nâng lên, kết nối nhiều ngân hàng chuyển ngoài hệ thống Vietcombank. Tuy nhiên, trong năm 2016 Vietcombank đã cập nhật một số ứng dụng mới trên dịch vụ này thì lượng khách hàng đăng ký đã tăng 28,68% so với năm 2015. Với lượt đăng ký dịch vụ tăng qua từng năm, Mobile Banking vẫn được khách hàng lựa chọn và chiếc điện thoại di động trở thành người bạn thân thiết là công cụ hỗ trợ đắc lực cho khách hàng ở mọi lúc mọi nơi. Tính đến thời điểm 31/12/2019 đạy 4.407 nghìn lượt khách hàng đăng ký, tăng 32,14% với với cùng kỳ năm 2018. Đây là con số tăng trưởng đáng ghi nhận cho sự phát triển của dịch vụ Mobile Banking tại Vietcombank – Chi nhánh Long An.

  • Dịch vụ SMS B@nking

Đây là một phần của dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép khách hàng giao dịch với ngân hàng hàng ngày (24hx7) thông quan tin nhắn điện thoại di động bằng cách khách hàng nhắn tin theo cú pháp quy định của tổng đài 6167;

Dịch vụ này áp dụng cho cả cá nhân và tổ chức có sử dụng các sản phẩm dịch vụ với Vietcombank và đang sử mạng di động do Vinaphone; Viettel; Mobile, G-mobile cung cấp. Khi sử dụng dịch vụ này khách hàng có thể:

  • Tra cứu các thông tin: số dư tài khoản và 5 giao dịch gần nhất của tài khoản; hạn mức của các loại thẻ tín dụng mà khách hàng đã mở và đang sử dụng tại Vietcombank; thông tin về tỷ giá, lãi suất (áp dụng cho khách hàng cá nhân); thông tin về địa điểm của các máy ATM; nơi giao dịch gần nhất của Vietcombank;
  • Sử dụng dịch vụ tin nhắn chủ động: khách hàng sẽ được ngân hàng thông báo bằng tin nhắn điện thoại SMS để biết được tình hình chi tiêu, giao dịch của tài khoản thanh toán của khách hàng; tình hình vay vốn và sử dụng thẻ;
  • Khách hàng có thể nạp tiền vào tài khoản điện thoại di động cho thuê bao trả trước bằng cách soạn tin nhắn từ số điện thoại đã đăng ký dịch vụ SMS Banking (chỉ áp dụng với khách hàng cá nhân).

Bảng 2.3. Tình hình thực hiện dịch vụ SMS Banking tại Vietcombank giai đoạn 2015 – 2019

Dịch vụ SMS Banking là dịch vụ truyền thống luôn luôn được khách hàng chọn lựa khi đăng ký mở tài khoản. Vì tính năng của dịch vụ tiện lợi có thể kiểm tra số dư tài khoản bất kỳ lúc khi khách hàng có nhu cầu tra cứu. Chúng ta sẽ có bảng thống kê về lượng khách hàng đăng ký dịch vụ này giai đoạn 2015 – 2019 qua bảng số liệu 2.3.

Từ bảng số liệu 2.3. cho thấy số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tăng qua từng năm, thể hiện mức tăng trưởng tương đối tốt với loại dịch vụ này. Tuy nhiên, năm 2019 giảm 7,58% so năm 2018 là thấp vì Vietcombank đã tích hợp được dịch vụ OTT trên ứng dụng Mobile Banking nhận số dư biến động, tiết kiệm được chi phí cho khách hàng và tăng tính tiện ích ở nhiều dịch vụ song song, giúp khách hàng dễ lựa chọn phương án. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank.

  • Dịch vụ Mobile Bankplus

Đây là sản phẩm dịch vụ kết hợp giữa Vietcombank và Viettel Telecom, cho phép khách hàng là chủ thuê bao di động Viettel có thể thực hiện các giao dịch tài chính ngân hàng ngay trên chiếc điện thoại di động một cách nhanh chóng, an toàn và tiện lợi ở bất kỳ nơi đâu có sóng Viettel.

Để thực hiện giao dịch Mobile Bankplus chỉ cần thiết bị điện thoại di động thông qua 4 kênh giao dịch:

  • SIM BankPlus: ứng dụng Mobile BankPlus được cài đặt sẵn trên SIM.
  • USSD: sử dụng đầu số *123#, gọi và làm theo hướng dẫn
  • Bankplus WAP: truy cập vào địa chỉ website http://bankplus. trên điện thoại di động
  • Bankplus App: thông qua ứng dụng Bankplus cài trên điện thoại di động

Khách hàng có thể kiểm tra tài khoản, chuyển tiền trong và ngoài hệ thống, thanh toán cước viễn thông, thanh toán dịch vụ, chuyển tiền từ thiện khi sử dụng dịch vụ này.

Hạn mức giao dịch: Hạn mức khi sử dụng các giao dịch theo qui định Vietcombank không quá 50.000.000 VND/ngày cho giao dịch chuyển tiền.

Việc bảo mật thông tin khách hàng của dịch vụ này được ngân hàng thực hiện như sau:

  • Xác thực người sử dụng bằng số điện thoại và mật khẩu;
  • Nếu nhập sai 3 lần, hệ thống tự khỏa user của người sử dụng, khách hàng muốn kích hoạt lại phải đến ngân hàng để mở khóa dịch vụ; Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank.
  • Mã OPT theo tin nhắn SMS.
  • Dịch vụ VCB Phone B@nking

Đây là dịch vụ ngân hàng điện tử giúp khách hàng thực hiện các giao dịch với ngân hàng thông qua số tổng tài của Trung tâm dịch vụ khách hàng 1900545413;

Dịch vụ này áp dụng cho toàn bộ khách hàng cá nhân có sử dụng sản phẩm dịch vụ mà Vietcombank cung cấp;

Khi sử dụng dịch vụ này khách hàng có thể:

Tra cứu các thông tin: số dư tài khoản và 5 giao dịch gần nhất của tài khoản; tổng số tiết kiệm và chi tiết tài khoản tiết kiệm; tổng số dư tiền vay và chi tiết tài khoản tiền vay; hạn mức của các loại thẻ tín dụng mà khách hàng đã mở và đang sử dụng tại Vietcombank; dư nợ thẻ tín dụng và thời hạn phải thanh toán cho các loại thẻ tín dụng;

Thực hiện một số giao dịch khẩn cấp: Tạm dừng hoạt động trên ngân hàng điện tử của các loại thẻ và tài khoản: thẻ tín dụng; thẻ thanh toán; tài khoản thanh toán….; Thông báo mất thẻ và khóa thẻ khẩn cấp tạm thời; Thay đổi mất khẩu với dịch vụ Phone Banking; đề nghị khóa thẻ tín dụng;

Dịch vụ tra cứu: Tra cứu tỷ giá và thông tin các sản phẩm dịch vụ, các chương trình ưu đãi; tư vấn và hỗ trợ khách hàng về các sản phẩm mà ngân hàng đang cung cấp.

Dịch vụ Phone Banking không thực hiện thu phí trực tiếp của khách hàng mà khách hàng sẽ trả tiền phí bằng cước phí điện thoại.

Dịch vụ VCB Cyberbill Payment Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank.

Đây là một sản phẩm của ngân hàng điện tử giúp khách hàng linh hoạt sử dụng tại các máy ATM thuộc hệ thống Banknet và các POS tại các điểm thanh toán chấp nhận thẻ như siêu thị, đại lý vé máy bay, đại lý vé tàu, khách sạn, cửa hàng… hoặc đặt mua hàng trực tuyến.

Hiện nay, Vietcombank cung cấp một số loại thẻ sau: thẻ ghi nợ nội địa, thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ tín dụng quốc tế, thẻ tín dụng công ty. Dịch vụ hiện có tại thẻ ATM gồm: đổi mã pin, rút tiền; chuyển khoản trong cùng hệ thống và khác hệ thống nhưng phải thỏa mãn một số điều kiện; kiểm tra số dư, xem sao kê rút gọn; thanh toán hóa đơn (điện, nước, vé tàu, vé máy bay…); thấu chi tài khoản linh hoạt…

Nhìn chung, qua bảng thống kê trên lượng khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ của Vietcombank đều tăng từ năm 2012 – 2016. Riêng dịch vụ Internet Banking và SMS Banking là hai dịch vụ luôn được khách hàng quan tâm và ưa chuộng vì tính năng cung cấp dịch vụ của nó. Dịch vụ Mobile Banking và Mobile Bankplus là loại hình dịch vụ mới trên thiết bị điện thoại di động, đã triển khai gần đây được mọi người biết do tính năng còn hạn chế lượng khách hàng đăng ký sử dụng ít. Nhưng trong những năm gần đây Vietcombank đã bắt đầu cập nhật công nghệ mới dịch vụ có nhiều tiện ích hơn, mọi người bắt đầu tìm đến sử dụng dịch vụ này bởi tiện ích mà nó đem lại.

2.2.2. Kết quả kinh doanh từ dịch vụ ngân hàng điện tử trong thời gian qua Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank.

Trong những năm qua, dịch vụ ngân hàng điện tử đã được Vietcombank nâng cấp, cải tiến để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và đã mang lại cho Vietcombank những thành tựa đáng kể. Tại buổi trao giải thưởng cho ngân hàng tiêu biểu tại Việt Nam 2016 do Tập đoàn Dữ liệu Quốc Tế IDG phối hợp với Hiệp hội ngân hàng Việt Nam (VNBA) tổ chức, Vietcombank được vinh dự nhận ba giải thưởng: Ngân hàng giao dịch tốt nhất, Ngân hàng có sản phẩm thẻ tín dụng tốt nhất và Ngân hàng chấp nhận nhiều thương hiệu thẻ nhất Việt Nam.

Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng được tạo nên bởi dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, từ nghiệp vụ ủy thác và đại lý, từ dịch vụ ngân hàng điện tử.

Kết quả kinh doanh từ hoạt động dịch vụ của Vietcombank trong giai đoạn từ năm 2015 – 2019 được thể hiện như sau:

Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Vietcombank – Chi nhánh Long An giai đoạn 2015 – 2019

Qua bảng số liệu 2.4 cho ta thấy, lợi nhuận trước thuế của Vietcombank – Chi nhánh Long An trong giai đoạn 2015 – 2019 hầu như đều tăng trưởng, riêng giai đoạn 2015 – 2017 có sự sụt giảm, cụ thể năm 2015 đạt 127,81 tỷ đồng; sang năm 2016 là -21,4 tỷ đồng; đến năm 2017 là 79,6 tỷ đồng. Thu nhập từ lãi có xu hướng tăng qua các năm; đến năm 2019 đạt 190,6 tỷ đồng. Bên cạnh đó, thu nhập từ dịch vụ và ngân hàng điện tử cũng có sự tăng trưởng. Đây là dấu hiệu tốt giúp Chi nhánh mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử trong thời gian đến. Nếu mảng dịch vụ phát triển tốt thì sẽ thu hút được khách hàng trung thành và tạo ra được nhiều doanh thu lợi nhuận hơn từ bán chéo sản phẩm.

2.3. Đánh giá dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Long An Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank.

2.3.1. Những mặt đạt được

Những ưu điểm và thành tựu đạt được khi mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Long An.

Những ưu điểm khi mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Long An:

Dịch vụ ngân hàng điện tử phát triển giúp cho ngân hàng giảm thiểu áp lực giao dịch tại quầy, giảm bớt các thao tác trong quá trình tác nghiệp và nâng cao sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Điều này đã gián tiếp giảm được nhiều chi phí như chi phí tại quầy khi phục vụ khách hàng, chi phí văn phòng phẩm, chi phí nhân công… và sẽ nâng cao được lợi nhuận cho ngân hàng.

Dịch vụ ngân hàng điện tử đã giúp cho Vietcombank Long An thu hút thêm được nhiều khách hàng do tốc độ xử lý giao dịch nhanh, bảo mật và an toàn. Ngoài ra nhờ uy tín của dịch vụ này mà hầu hết khách hàng đã sử dụng nhiều hơn một dịch vụ từ ngân hàng. Ví dụ khách hàng thực hiện chuyển tiền trực tuyến, gửi tiền, thanh toán các hóa đơn, đăng ký một số dịch vụ mà không cần đến ngân hàng,…

Thông qua ngân hàng điện tử Vietcombank có thể đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ tăng khả năng thỏa mãn nhu cầu khách hàng, do đó giúp ngân hàng giữ chân được những khách hàng hiện tại và thu hút thêm nhiều khách hàng mở mới tài khoản, giao dịch tại ngân hàng đẩy mạnh việc bán chéo sản phẩm.

Với các sản phẩm, dịch vụ đa dạng và công nghệ hiện đại cũng góp phần nâng cao hình ảnh thương hiệu Vietcombank Long An so với các Ngân hàng khác cùng địa bàn, đây cũng là một công cụ để quảng bá thương hiệu một cách hiệu quả.

Những thành tựu đạt được khi mở rộng dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam:

Vietcombank là ngân hàng có thương hiệu mạnh, được nhiều tổ chức uy tín đánh giá là ngân hàng hoạt động an toàn và tốt nhất Việt Nam. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank.

Trong suốt quá trình hình thành và phát triển thì giai đoạn là ngân hàng quốc doanh cho đến giai đoạn hiện nay là ngân hàng cổ phần hoạt động như một ngân hàng thương mại thực sự, Vietcombank luôn luôn là ngân hàng nằm trong TOP những ngân hàng uy tín của Việt Nam. Năm 2015, Vietcombank đã được bình chọn là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam đạt giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu 2015”. Đây được xem là giải thưởng chính, được tôn vinh đầu tiên tại Lễ trao giải của Diễn đàn Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu 2015 do IDG và VNBA tổ chức. Từ năm 2015 – 2019, Vietcombank đã được Tạp chí Euromoney trao giải ngân hàng tốt nhất Việt Nam.

Trên thị trường quốc tế, thương hiệu Vietcombank cũng có những thành tích đáng kể. Ngân hàng được The Asian Banker xếp hạng là ngân hàng số 1 quốc gia, Vietcombank nằm trong Top 100 ngân hàng mạnh nhất khu vực Đông Nam Á (đứng thứ 62 trong bảng xếp hạng, cách ngân hàng đứng thứ 63 đến 78 điểm)

Tại Hội nghị Thượng đỉnh Lãnh đạo các Ngân hàng Châu Á lần thứ 17 (The Asian Banker Summit 2016) do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và TAB đồng tổ chức tháng 5/2016, Vietcombank được đánh giá là ngân hàng có dịch vụ tài trợ thương mại tốt nhất trong nước, ngân hàng thực hiện các giao dịch nhanh chóng, thuận lợi và an toàn nhất hệ thống ngân hàng và là ngân hàng có dịch và sản phẩm liên quan đến thẻ tín dụng tốt nhất Việt Nam.

  • Vietcombank là ngân hàng có định hướng kinh doanh rõ ràng “Trở thành một tập đoàn tài chính đa năng”.

Với định hướng chiến lược trở thành tập đoàn tài chính đa năng hàng đầu Việt Nam và là ngân hàng có sức ảnh hưởng tầm cỡ quốc tế trong 20 năm tới. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank.

Vietcombank đã đề ra những mục tiêu cụ thể để đạt được chiến lược đề ra cụ thể:

Hoạt động tài chính đa dạng, phát triển và phối hợp các sản phẩm trong ngân hàng và với những đối tác ngoài hàng để đáp ứng điều kiện của thị trường tài chính tiền tệ và thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng;

Chính thức đưa hệ thống quản trị rủi ro Basel II vào hệ thống ngân hàng để nâng cáo năng lực và sức cạnh tranh của ngân hàng, hướng tới chỉ số an toàn vốn tối thiểu chỉ còn 10- 12%. Đưa bộ đánh giá khách hàng với các chỉ số tài chính phù hợp với yêu cầu của quốc tế vào hệ thống quản trị rủi ro. Thực hiện phát triển mở rộng quy mô song song với tăng cường khả năng quản trị rủi ro của ngân hàng để giữ mức xếp hạng tín dụng đạt hàng AA theo bộ tiêu chuẩn xếp hạng tín dụng của thế giới.

Thực hiện đề án tái cơ cấu đã được ngân hàng nhà nước phê duyệt theo hướng hiện đại, khoa học, vừa bảo đảm kinh doanh vừa kiểm soát được rủi ro, có khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đa dạng, tổng hợp, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường và nhu cầu của khách hàng thuộc mọi thành phần.

2.3.2. Hạn chế

  • Sự hạn chế của hành lang pháp lý đối với phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung và của dịch vụ ngân hàng điện tử nói riêng.
  • Nguồn lực công nghệ thông tin của ngân hàng thiếu cả về nhân lực và máy móc thiết bị.
  • Do thói quen của khách hàng khó thay đổi trong thời gian ngắn.

Nền kinh tế Việt Nam vốn là một nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, hầu hết mọi hoạt động và giao dịch đều từ thủ công mà đi lên, vì vậy thói quen sử dụng tiền mặt ăn sâu trong tiềm thức của mỗi người dân.

  • Tính an toàn, bảo mật trong quá trình ứng dụng công nghệ chưa cao.
  • Hạn chế từ chính chất lượng dịch vụ của ngân hàng

Tính đa dạng của sản phẩm còn chưa cao, các dịch vụ sản phẩm truyền thống còn phổ biến.

Tính hiện đại của sản phẩm còn thấp: do xuất phát từ hạn chế công nghệ,cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn thấp, làm hạn chế khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại, triển khai các dịch vụ ngân hàng điện tử.

  • Quảng bá sản phẩm dịch vụ đến khách hàng còn thụ động.

2.3.3. Những nguyên nhân của hạn chế Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank.

Trong thời gian qua, các cơ quan chức năng đã ban hành nhiều quy định văn bản quy định về hoạt động của dịch vụ ngân hàng điện tử theo chiều hướng bảo đảm an toàn và tiện lợi cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên, các quy định này còn có nhiều mâu thuẫn và bất cập khiến cho các ngân hàng thương mại khó triển khai các sản phẩm của mình. Ví dụ về quy định thanh toán và các giao dịch chuyển tiền rất thuận lợi cho khách hàng trong các giao dịch thanh toán trả tiền hóa đơn hay thanh toán cho đối tác, tuy nhiên việc sử dụng chữ ký điện tử lại không được pháp luật công nhận để thực hiện các thủ tục khi có tranh chấp; quy định về phí của các giao dịch ngân hàng điện tử đối với các dịch vụ công và giao dịch thông thường khác nhau, để có thể thúc đẩy khách hàng sử dụng các dịch vụ trực tuyến nhiều hơn so với sử dụng tiền mặt. Đây là nguyên nhân quan trọng và cùng với những hạn chế về môi trường kinh tế – xã hội – pháp luật – công nghệ, chúng ta chưa thực sự tạo nên môi trường thuận lợi cho sản phẩm dịch vụ ngân hàng SME phát triển.

Có thể nói về hệ thống công nghệ thông tin, Vietcombank là một trong những ngân hàng hàng đầu. Tuy nhiên, hệ thống đó vẫn chưa đủ để đáp ứng số lượng khách hàng có nhu cầu sử dụng các giao dịch trực tuyến hiện nay của ngân hàng. Điều này đặc biệt rõ nét hơn khi Vietcombank đang có định hướng chuyển đổi sang mô hình bán lẻ và mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ đứng thứ 2 trong hệ thống ngành. Đối với khách hàng cá nhân, nhu cầu giao dịch rất lớn nhưng số lượng giao dịch mỗi lần thì nhỏ, họ không muốn mất thời gian đến các quầy giao dịch nhưng muốn giao dịch phải thực hiện nhanh, an toàn và tiện lợi. Vì vậy, khi mà quy mô ngân hàng mở rộng, nhu cầu giao dịch trực tuyến tăng thì hệ thống công nghệ thông tin hiện nay khó mà đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Căn cứ vào năm 2015-2017, khi Vietcombank Long An mở rộng thị trường khiến cho số lượng khách hàng tăng lên gần gấp đôi, thì hệ thống máy ATM của Vietcombank Long An đã gây không ít phiền toái cho khách hành về tình trạng máy lỗi đường truyền, bị hỏng, hết tiền. Tình trạng này vào các ngày cao điểm như ngày lễ, ngày tết, thứ 7, chủ nhật…

Đối với đội ngũ nguồn nhân lực, trình độ nghiệp vụ của nhân viên không điều dẫn đến việc cung cấp thông tin, tư vấn cho khách hàng chưa chính xác, đôi khi trái ngược nhau gây những khó khăn và chưa đáp ứng được hết nhu cầu của khách hàng.

Bên cạnh đó, hoạt động giao thương hầu hết rất nhỏ lẻ, manh mún, các chợ truyền thống chiếm một tỷ lệ lớn trong xã hội nên để có thể thay thế dược thói quen không sử dụng tiền mặt là một vấn đề không phả một thời gian ngắn có thể triển khai được.

Mặt khác, trong thời gian qua khi các phương tiện truyền thông liên tục đưa nhưng thông tin liên quan đến tính bảo mật của ngân hàng thì niềm tin của người dân đối với dịch vụ trực tuyến càng giảm đi. Họ vẫn đến ngân hàng, vẫn sử dụng các dịch vụ của ngân hàng nhưng giao dịch trực tuyến sẽ hạn chế đi nhiều.

Lịch sử nhiều năm là một ngân hàng thương mại quốc doanh với thói quen hoạt động chưa hiệu quả cần thời gian nhiều để thay đổi. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank.

Trong thời kỳ kinh tế bao cấp, nền kinh tế bị chi phối bởi các doanh nghiệp nhà nước với cách thức làm việc thụ động. Được ra đời và phát triển từ thời kỳ đó nên Vietcombank không tránh khỏi những ảnh hưởng tiêu cực từ chế độ bao cấp, cung cách phục vụ của ngân hàng có đôi khi còn mang xu hướng khách hàng phụ thuộc ngân hàng chứ không phải khách hàng là đối tượng tạo nên doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng. Trong thời gian gần đây, Vietcombank đang có những sự nỗ lực đáng ghi nhận trong quá trình thay đổi cung cách hoạt động và làm việc nhằm đạt được sự chuyên nghiệp trong lĩnh vực hoạt động về tài chính ngân hàng, phấn đấu là Ngân hàng Thương mại Cổ phần đứng đầu Việt Nam trong tương lai gần.

Chưa nắm bắt được xu hướng phát triển của thị trường tài chính tiền tệ của thế giới.

Như các phân tích trên, vì là nước có xuất phát điểm thấp nên nền kinh tế Việt Nam phát triển chậm hơn nhiều so với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Do đó, các ngân hàng của Việt Nam nói chung và Vietcombank nói riêng chưa nắm bắt được xu hướng của thị trường tài chính tiền tệ, cách thức triển khai của các ngân hàng tiên tiến.

Việc ứng dụng công nghệ hiện đại để phát triển các hoạt động dịch vụ, nhất là trong hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân hàng điện tử không những liên kết mạng trong hệ thống ngân hàng trên toàn quốc, mà còn liên kết với thế giới giúp nghiệp vụ chuyển tiền được thực hiện nhanh hơn. Chính điều này làm phát sinh các vấn đề an toàn và bảo mật trong thanh toán, rủi ro cho ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế trình độ công nghệ, quản lý mạng, trình độ kỹ thuật còn chưa cao. Đây là một tồn tại trong quá trình phát triển công nghệ, phát triển hoạt động dịch vụ mà Vietcomabnk cần quan tâm.

Khả năng gắn kết của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng với khách hàng, nhất là các doanh nghiệp còn hạn chế, trong khi các giao dịch qua mạng và thanh toán trực tuyến là phương thức giao dịch phổ biến trong nền kinh tế hiện đại. Do đó, đòi hỏi các hoạt động thương mại điện tử phát triển hiệu quả là yếu tố tác động tích cực đối với dịch vụ ngân hàng điện tử, từ đó sẽ tạo sự gắn kết giữa dịch vụ ngân hàng với doanh nghiệp ngày càng cao Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank.

Công tác chủ động tìm kiếm khách hàng bán chéo sản phẩm chưa linh hoạt. Hầu hết các chi nhánh chỉ quan tâm đến các chương trình marketing lớn như chương trình huy động vốn, chương trình cho vay mua nhà, vay sản xuất kinh doanh…ít quan tâm triển khai các chương trình marketing nhỏ như thanh toán hóa đơn, chuyển tiền trong nước… thông qua các dịch vụ tiện ích. Việc quảng bá các sản phẩm dịch vụ online banking thông qua tờ rơi, phương tiện truyền thông chưa đa dạng. Đa phần việc quảng bá sản phẩm chỉ thông qua nhân viên tư vấn tại quầy, việc tư vấn bán sản phẩm đôi khi còn hạn chế vì tính chất khách quan không có thời gian tư vấn, tư vấn bán nhiều sản phẩm sẽ làm khách hàng loãng thông tin, không nắm được hết tính năng của sản phẩm dịch vụ. Luận văn: Thực trạng hoạt động dịch vụ NH điện tử ở Vietcombank.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Tại chương 2, tác giả phân tích đánh giá thực trạng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietcombank Long An bao gồm các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng đang cung cấp, những thành quả mà hoạt động này mang lại cho Vietcombank Long An trong thời gian qua. Từ đó tác giả tìm hiểu những thành quả đó đạt được từ đâu, những hạn chế của dịch vụ và tìm ra được nguyên nhân của những hạn chế đó. Việc phân tích trên là một trong những cơ sở để tác giả có thể đề xuất những giải pháp nhằm mở rộng trong giai đoạn 2020 – 2025 dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietcombank Chi nhánh Long An.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Luận văn: Giải pháp mở rộng dịch vụ NH điện tử tại Vietcombank

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0972114537