Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Hải Quan hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan và kiểm tra sau thông hàng gia công xuất khẩu tại Hải Quan Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1. Giới thiệu chung về Hải quan Hải Phòng trong 2018-2023
2.1.1. Lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức và chức năng của cục Hải quan Hải Phòng
- Tên gọi: Cục Hải quan Hải Phòng.
- Địa chỉ: Số 159 đường Lê Hồng Phong, P. Hải An, Thành phố Hải Phòng.
Ngày 10 tháng 9 năm 1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp thừa uỷ nhiệm của Chủ tịch Chính phủ cách mạng lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hoà ký sắc lệnh số 27/SL thành lập Sở thuế quan và thuế gián thu, khai sinh ra ngành Hải quan Việt Nam. Với nhiệm vụ thu các loại thuế nhập cảng và xuất cảng, thu thuế gián thu. Sau đó được giao thêm nhiệm vụ chống buôn lậu thuốc phiện và quyền được định đoạt, hoà giải với các vụ vi phạm về thuế quan và thuế gián thu. Khi đó hệ thống tổ chức của ngành thuế quan và thuế gián thu toàn quốc gồm có: Ở Trung ương có Sở thuế quan và thuế gián thu (sau đổi thành Nha quan thuế và thuế gián thu) thuộc Bộ Tài chính. Ở địa phương chia làm 3 miền: Bắc bộ, Trung bộ và Nam bộ, mỗi miền có: Tổng thu Sở thuế quan; Khu vực thuế quan; Chính thu sở thuế quan; Phụ thu sở thuế quan.
Ngày 20 tháng 11 năm 1946, Quân đội Pháp đã nổ súng, chiếm Ty thuế quan Hải Phòng. Trong cuộc kháng chiến, Hải quan Việt Nam cùng quân dân cả nước phối hợp cùng các lực lượng khác thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước là bao vây và đấu tranh kinh tế với địch. Khóa luận: Thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Hải Quan.
Ngày 14 tháng 4 năm 1955, Bộ Công thương ban hành Nghị định số 87/BTC-NĐ-KB của Bộ công thương về việc thành lập Sở Hải quan Hải Phòng. Bao gồm các đơn vị trực thuộc:
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Hành chính quản trị;
- Phòng Giám quản hàng hoá xuất nhập khẩu và công cụ vận tải xuất nhập cảnh;
- Phòng kiểm hoá và thuế – Giá biểu;
- Phòng kiểm nghiệm hàng hoá (Nghị định số 1045/TTg ngày 13 tháng 9 năm 1956 của Chính phủ ấn định việc kiểm nghiệm, kiểm dịch hàng hoá xuất nhập khẩu do Hải quan phụ trách);
- Phòng kiểm soát và xử lý;
- Phòng thuyền vụ làm nhiệm vụ bảo quản, điều động phương tiện thuỷ các loại để phục vụ công tác kiểm soát, sửa chữa, đóng mới tầu thuyền;
- Đội kiểm soát, giám sát vùng duyên hải;
- Đội thương cảng;
- Phòng Hải quan Hòn Gai;
- Phòng Hải quan Cửa Ông;
- Phòng Hải quan Diêm Điền;
- Phòng Hải quan Đồ Sơn; Phòng Hải quan Cát Bà;
- Phòng quản lý xuất nhập khẩu.
Đầu năm 1956, Bộ Công thương chia tách ra làm 2 Bộ là Bộ Công nghiệp và Bộ thương nghiệp, ngành Hải quan trực thuộc Bộ Thương nghiệp. Khóa luận: Thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Hải Quan.
Tháng 4/1958, Bộ Thương nghiệp chia tách thành 2 bộ là Bộ Nội thương và Bộ Ngoại thương, ngành Hải quan trực thuộc Bộ Ngoại thương. Hải quan Hải Phòng được đổi tên là Phân sở Hải quan Hải Phòng và trực thuộc Sở Hải quan trung ương.
Ngày 17 tháng 6 năm 1962, Bộ Ngoại thương có Quyết định số 490/BNT-QĐ-TCCB đổi tên Sở Hải quan Trung ương thành Cục Hải quan Trung ương trực thuộc Bộ Ngoại thương và đổi tên Phân sở Hải quan Hải Phòng thành Phân cục Hải quan Hải Phòng.
Đầu thập niên 80 về tổ chức bộ máy và công tác cán bộ của Phân cục Hải quan Hải Phòng có nhiều biến động bao gồm:
- Phòng Tổ chức – Cán bộ;
- Phòng hành chính – quản trị;
- Phòng giám quản hàng mậu dịch;
- Phòng kiểm soát và xử lý tố tụng;
- Phòng tổng hợp – pháp chế;
- Hải quan bưu điện; Hải quan cảng chính;
- Trạm Hải quan cảng Chùa Vẽ.
Ngày 20 tháng 11 năm 1984, sau khi được Hội đồng Nhà nước phê chuẩn việc thành lập Tổng cục Hải quan – Cơ quan trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng (thay Cục Hải quan Trung ương trực thuộc Bộ Ngoại thương). Hội đồng Bộ trưởng đã ra Nghị định 139/HĐBT quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức bộ máy Tổng cục Hải quan. Từ đó Phân cục Hải quan Hải phòng được đổi tên gọi thành Hải quan TP Hải phòng gồm:
- Phòng Tổ chức – cán bộ;
- Phòng hành chính – quản trị;
- Phòng giám quản;
- Phòng kiểm soát và xử lý tố tụng;
- Phòng tổng hợp – pháp chế;
- Hải quan Bưu điện;
- Hải quan cảng Hải phòng;
- Hải quan Trạm trả hàng phi mâu dịch Vạn Mỹ. Khóa luận: Thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Hải Quan.
Theo Quyết định số 91/TCHQ-TCCB ngày 01 tháng 06 năm 1994 của Tổng cục Hải quan, Hải quan thành phố Hải phòng được đổi tên thành Cục Hải quan TP Hải phòng và thủ trưởng cơ quan được gọi là Cục trưởng cục Hải quan tỉnh, thành phố. Bộ máy tổ chức Cục Hải quan TP Hải phòng gồm 13 phòng, ban và đơn vị tương đương:
- Văn phòng;
- Phòng tổ chức cán bộ & đào tạo;
- Thanh tra;
- Phòng tài vụ – Quản trị;
- Hải quan Vạn Mỹ;
- Hải quan quản lý các KCX, KCN Hải phòng;
- Hải quan Diêm Điền (Thái Bình); Hải quan Hưng Yên;
- Hải quan Hải Dương;
- Phòng giám quản I;
- Phòng Giám quản II;
- Phòng kiểm tra thu thuế Xuất nhập khẩu;
- Hải quan Bưu điện Hải Phòng.
Năm 1998 Hải quan Hải Phòng đã đưa thêm một khâu thủ tục hải quan ra cửa khẩu từ Phòng giám quản ra Hải quan cảng và Hải quan Vạn Mỹ. Thành lập Hải quan cảng I và Hải quan cảng II. Đặt thêm 3 điểm thông quan tại Khu công nghiêp và khu chế xuất Hải Phòng, tại Hải Dương và Hưng Yên. Như vậy từ 5 điểm thông quan trong các năm 1996-1997 thì đến năm 1998 đã có 10 điểm thông quan được duy trì để đáp ứng yêu cầu giải phóng một số khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng.
Sau khi Luật hải quan ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2002, bộ máy tổ chức của Tổng cục Hải quan và các Cục Hải quan địa phương cũng được sắp xếp xây dựng theo quy định của Luật Hải quan và phù hợp với các quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và quy trình nghiệp vụ Hải quan. Cục Hải quan TP Hải phòng các phòng, ban tham mưu và tương đương, các Chi cục Hải quan cửa khẩu và Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu. Các đơn vị trực thuộc gồm 17 phòng ban và Chi cục (8 chi cục, 1 đội kiểm soát, 8 phòng ban và tương đương). Gồm: Khóa luận: Thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Hải Quan.
- Văn phòng;
- Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo;
- Phòng Thanh Tra;
- Phòng Nghiệp vụ;
- Phòng trị giá tính thuế;
- Phòng Kiểm tra sau thông quan;
- Phòng tham mưu chống buôn lậu và xử lý;
- Đội kiểm soát Hải quan;
- Trung tâm dữ liệu và Công nghệ thông tin;
- Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải Phòng khu vực I;
- Chi cục hải quan cảng Hải Phòng khu vực II;
- Chi cục Hải quan Cảng Hải Phòng khu vực III;
- Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư gia công;
- Chi cục Hải quan KCX, KCN Hải Phòng;
- Chi cục Hải quan Thái Bình;
- Chi cục Hải quan Hải Dương;
- Chi cục Hải quan Hưng Yên.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Hải quan Hải Phòng
Đến nay Cục Hải quan Hải Phòng gồm 20 đơn vị trực thuộc bao gồm: 09 Chi cục Hải quan cửa khẩu và ngoài cửa khẩu, 08 phòng ban tham mưu, 03 đơn vị tương đương (Trung tâm DL&CNTT là đơn vị tương đương cấp phòng; Đội KSHQ là đơn vị tương đương cấp Chi cục và Chi cục kiểm tra sau thông quan là Chi cục thực hiện chức năng riêng biệt) để phù hợp với tình hình mới. Khóa luận: Thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Hải Quan.
Với chức năng, nhiệm vụ: quản lý nhà nước về lĩnh vực Hải quan trên địa bàn 4 tỉnh, thành phố: Hải Phòng, Hải Dương và Thái Bình. Trải qua hơn nửa thế kỷ trưởng thành và phát triển, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng trở thành một đơn vị điển hình của Hải quan Việt Nam với rất nhiều thành tích xuất sắc. Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, Hải quan Hải Phòng đã phát huy nội lực, sáng tạo, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào quản lý nhà nước về Hải quan; Liên tục là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua toàn ngành Hải quan. Cục Hải quan Hải Phòng luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt được những danh hiệu như: Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới (năm 2006); Huân chương lao động hạng Nhất, hạng Nhì; Huân chương độc lập hạng Nhì; Cờ thi đua của Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan; UBND TP Hải Phòng và 3 tỉnh Thái Bình, Hưng yên, Hải Dương tặng nhiều cờ thi đua và bằng khen. Hàng trăm lượt cá nhân, tập thể được nhận Bằng khen của Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Thành phố Hải Phòng, các tỉnh Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên. Cục Hải quan Hải phòng phấn đấu đến năm 2020 được tặng thưởng Huân chương độc lập hạng nhất.
Vài năm trở lại đây, tình hình kinh tế – xã hội tiếp tục chuyển biến tích cực, trong bối cảnh kinh tế thế giới có dấu hiệu khởi sắc với sự phục hồi và tăng trưởng ổn định của các nền kinh tế lớn, hoạt động thương mại toàn cầu tiếp tục xu hướng cải thiện rõ rệt là yếu tố tác động tích cực đến sản xuất trong nước, nổi bật về cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, thu hút khách quốc tế và đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, việc gia tăng bảo hộ sản xuất, bảo hộ mậu dịch cùng với những điều chỉnh chính sách của Mỹ và một số nước lớn đã tác động đáng kể tới hoạt động xuất khẩu của Việt Nam, nổi lên là sự sụt giảm của ngành khai khoáng; giá nông sản, thực phẩm giảm mạnh tác động tiêu cực đến chăn nuôi, thiên tai, bão, lũ gây thiệt hại nặng nề tại nhiều địa phương.
Quốc hội đã ban hành nhiều văn bản pháp luật có liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về Hải quan như Luật Quản lý ngoại thương; Luật trách nhiệm bồi thường Nhà nước, Luật quản lý sử dụng tài sản công…
Chính phủ đã lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt các Bộ, ngành và địa phương tập trung thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2022 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; ban hành kịp thời các Nghị quyết, Chỉ thị nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng các ngành, lĩnh vực.
Cùng với sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và Thành ủy, UBND thành phố Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, toàn thể cán bộ công chức, viên chức và người lao động, Cục Hải quan Hải phòng đã giữ vững đoàn kết nội bộ, tập trung nguồn lực triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp đã đề ra và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trên các lĩnh vực công tác.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Kinh Doanh
2.1.2. Hoạt động của Hải quan Hải Phòng Khóa luận: Thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Hải Quan.
Nhằm bám sát mục tiêu của “Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020”, và “Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn 2021-2020”, Cục Hải quan TP Hải Phòng đã triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính, hiện đại một cách quyết liệt ở tất cả các khâu từ xây dựng thể chế, chính sách, pháp luật; giải quyết thủ tục hành chính; đến ứng dụng CNTT… trong công tác giám sát quản lý, xây dựng đội ngũ Cán bộ công chức hiện đại, chuyên nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát hải quan theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp.
Với việc tập trung triển khai các đề án “Giám sát, kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua khu vực kho, bãi, cảng Hải Phòng trên Hệ thống thông quan điện tử”, “Hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu” nhằm cải cách thủ tục ngay trong nội bộ Cục Hải quan theo hướng tin học hóa, đơn giản hóa, hợp lý hóa các công đoạn nghiệp vụ góp phần giảm bớt áp lực, tạo điều kiện thuận lợi cho công chức thực thi nhiệm vụ và rút ngắn thời gian thông quan.
Trong năm 2022, thực hiện Quyết định số 2577/QĐ-BTC ngày 29/11/2021 của Bộ Tài chính chỉ tiêu thu nộp Ngân sách nhà nước của Cục Hải quan TP Hải Phòng được giao là 59.000 tỷ đồng, tăng 21,4% so với chỉ tiêu giao năm 2021 và tăng 23,5% so với số thực hiện thu năm 2021, tức là bình quân phải thu 4.916 tỷ/tháng. Ngày 30/6/2022, Tổng cục Hải quan có công văn số 4413/TCHQ-TXNK giao bổ sung chỉ tiêu thu Ngân sách nhà nước năm 2022 tối thiểu phải đạt của Cục Hải quan TP Hải Phòng là 52.000 tỷ đồng.
Trước bối cảnh các Hiệp định thương mại tự do (FTA) bước vào giai đoạn cắt giảm sâu thuế nhập khẩu, đặc biệt đối với các mặt hàng có kim ngạch lớn, thuế suất cao, số thu chiếm tỷ trọng lớn đã có tác động trực tiếp không thuận lợi đến công tác thu Ngân sách nhà nước, đây là một nhiệm vụ hết sức nặng nề, do đó Cục Hải quan TP Hải Phòng ngay từ những ngày đầu năm đã chỉ đạo đơn vị chủ động tổ chức triển khai quyết liệt và đồng bộ hệ thống các giải pháp, biện pháp để thực hiện nhiệm vụ thu nộp Ngân sách nhà nước ở mức cao nhất thông qua các công việc: Khóa luận: Thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Hải Quan.
Triển khai thực hiện Quyết định số 15/2022/QĐ-TTg ngày 12/5/2022 về việc Ban hành Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục tại cửa khẩu nhập và Quyết định số 38/2022/QĐ-Ttg ngày 05/10/2022 của Chính phủ quy định việc chuyển cửa khẩu đối với hàng nhập khẩu về làm thủ tục hải quan tại cảng cạn ICD Mỹ Đình, thành phố Hà Nội. Ban hành Danh mục chi tiết tên hàng, mã HS trên cơ sở Danh mục hàng hoá nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập kèm theo Quyết định 15/2022/QĐ-TTg; Ban hành công văn số 12615/HQHP-GSQL ngày 04/10/2022 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 38/2022/QĐ-TTg; Báo cáo Tổng cục Hải quan các vướng mắc về những chứng từ người khai hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan để chứng minh hàng hóa thuộc đối tượng được vận chuyển độc lập về các địa điểm thông quan nội địa (ICD). Thực hiện Thông tư số 07/2022/TT-BKHCN ngày 16/6/2022 của Bộ Khoa học công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và công nghệ; Ban hành công văn số 12807/HQHP-GSQL ngày 09/10/2022 và công văn số 13188/HQHP-GSQL ngày 16/10/2022 hướng dẫn thực hiện thông quan đối với hàng hóa kiểm tra chất lượng thuộc trách nhiệm quản lý Bộ Khoa học và công nghệ theo đúng Luật Hải quan, Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa trong khi chờ hướng dẫn của Tổng cục hải quan;
Triển khai thực hiện Nghị định số 68/2021/NĐ-CP ngày 01/7/2021 của Chính Phủ về việc quy định về điều kinh kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan và Thông tư số 84/2019/TT-BTC ngày 08/9/2022; Ban hành công văn số 11363/HHQP-GSQL ngày 08/9/2022 hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư 11/2022/TT-BCT ngày 28/7/2022 qui định về hoạt động tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu hàng hóa; Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa từ cảng về địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; Thực hiện rà soát bến cảng thuộc thành phố Hải phòng kể cả những bến cảng đã được công bố thuộc hệ thống cảng biển Việt Nam nhưng nhiều năm không có phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, không có hoạt động Xuất nhập khẩu, không đủ điều kiện giám sát quản lý của cơ quan hải quan; Báo cáo TCHQ về vướng mắc địa bàn hoạt động Hải quan tại cửa khẩu cảng thủy nội địa và các bến cảng nhiều năm không có hoạt động xuất nhập khẩu; Tiến hành kiểm tra thực tế Khu vực trung chuyển tại bến cảng Đình Vũ của Công ty Cổ phần Đầu tư & Phát triển Cảng Đình Vũ, Kho xăng dầu Cát Bi của Công ty cổ phần nhiên liệu bay Petrolimex, Địa điểm đề nghị công nhận kho ngoại quan, kho CFS của Công ty TNHH MTV Tiếp vận Gemadept CN Miền Bắc; Xây dựng dự thảo Quy trình kiểm tra, giám sát đối với hoạt động thu đổi ngoại tệ tại khu vực cách ly xuất cảnh và khu vực hạn chế nhập cảnh sân bay quốc tế Cát Bi của CN Công ty CP Sóng Việt tại Hải Phòng.
2.1.3 Thực trạng tình hình kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan thành phố Hải Phòng Khóa luận: Thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Hải Quan.
Tính đến thời điểm 30 tháng 6 năm 2023, tổng số doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan tại Hải quan Hải Phòng là 19.390 Doanh nghiệp. Tổng số tờ khai Xuất nhập khẩu đã làm thủ tục: 1.201.488 tờ khai. Trong đó gồm có: Tờ khai luồng xanh là 586.550 tờ khai chiếm 48,82 % tổng số tờ khai; Tờ khai luồng vàng là 546.247 tờ khai chiếm 45.46% tổng số tờ khai; Tờ khai luồng đỏ là 69.691 tờ khai chiếm 5.72% tổng số tờ khai.
Công tác kiểm tra thông quan đối với phương tiện vận tải và hành khách xuất nhập cảnh qua Hải quan Hải phòng trong thời gian qua cũng có nhiều biến động được thể hiện tại bảng 2.1.
Bảng 2.1: Thống kê số lượng phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cảng biển Hải Phòng
Số lượng hành khách xuất nhập cảnh qua cảng biển không đáng kể mà chủ yếu qua cảng hàng không quốc tế Cát Bi.
Bảng 2.2: Thống kê số lượng hành khách xuất nhập cảnh qua cảng hàng không quốc tế Cát Bi năm 2022
Ngoài ra, để thực hiện các công việc và thủ tục kiểm tra sau thông quan, cục Hải quan Hải Phòng còn phải thực hiện các công việc liên quan đến công tác khác như: Thông báo văn bản mới, trả lời, hướng dẫn các Chi cục: 1.102 vụ; Trả lời, hướng dẫn doanh nghiệp: 164 vụ; Quyết định công nhận địa điểm kiểm tra tại nơi sản xuất, chân công trình của Doanh nghiệp: 208 quyết định; Báo cáo Tổng cục Hải quan: 371 vụ. Khóa luận: Thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Hải Quan.
2.1.3.1. Công tác quản lý thuế
Thực hiện công văn số 2464/HQHP-TXNK ngày 09/3/2022 về các giải pháp thực hiện nhiệm vụ thu Ngân sách nhà nước; Theo dõi, phân tích kết quả thu, các yếu tố ảnh hưởng, tổ chức rà soát, đánh giá toàn bộ các nguồn thu sát khả năng thực tế. Thực hiện kiểm tra, đánh giá, hướng dẫn các lĩnh vực nghiệp vụ như: Khảo sát đánh giá công tác quản lý hàng gia công, sản xuất xuất khẩu, tập huấn công tác kế toán theo Thông tư 174/2020/TT-BTC… để thực hiện thống nhất trong toàn Cục. Tổ chức kiểm tra nội bộ các đơn vị thuộc Cục trong lĩnh vực trị giá, mã số, quản lý nợ, thuế xuất nhập khẩu; Tập trung xử lý thu hồi thuế nợ đọng, theo dõi, đánh giá, phân tích tổng hợp tình hình nợ thuế của toàn Cục, nghiên cứu chế độ chính sách có liên quan để tham mưu trình Lãnh đạo Cục chỉ đạo giải quyết đối với từng loại nợ cụ thể. Đẩy mạnh công tác chống thất thu qua giá, mã; thường xuyên rà soát, xây dựng, bổ sung điều chỉnh Danh mục Quản lý rủi ro về giá đối với hàng hóa Xuất khẩu,…
2.1.3.2 Kết quả thu ngân sách nhà nước
Bộ Tài chính giao nhiệm vụ thu Ngân sách nhà nước theo Quyết định số 2577/QĐ-BTC ngày 29/11/2021 cho Cục Hải quan thành phố Hải Phòng phải thu 59.000 tỷ, tăng 23,5% so với số thực hiện thu năm 2021, tức là bình quân phải thu 4.916 tỷ/tháng . Tính đến 31/10/2022: toàn Cục thu 43.759 tỷ đồng, đạt 74,17% so với chỉ tiêu Bộ Tài chính giao (59.000 tỷ), đạt 84,15% so với chỉ tiêu tối thiểu TCHQ giao (52.000 tỷ), tăng 13,58% so với cùng kỳ năm 2021 (38.527 tỷ đồng). Khu vực Hải Phòng thu 37.096 tỷ đồng, đạt 71,9% so với chỉ tiêu Bộ Tài chính giao (51.600 tỷ), đạt 82,1% chỉ tiêu tối thiểu (45.188 tỷ), tăng 15,37% so với cùng kỳ năm 2021 (32.154 tỷ). Dự kiến hết 31/12/2022: Cục Hải quan TP Hải Phòng quyết tâm thực hiện các giải pháp nhằm thu đủ thuế chống thất thu Ngân sách nhà nước, tối thiểu đạt chỉ tiêu TCHQ giao là 52.000 tỷ đồng.
Bảng 2.3: Thực trạng kết quả thu ngân sách năm 2022 Khóa luận: Thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Hải Quan.
Nguyên nhân chính làm cho số thu tăng nhiều so với cùng kỳ năm 2021 do năm 2022 có thuế từ ô tô nguyên chiếc vận chuyển trên tàu RoRo trong khi 9 tháng đầu năm 2021 không có, nhưng vẫn chưa đạt so với chỉ tiêu Bộ Tài chính giao phải thu; Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu toàn Cục tăng nhưng xét theo các loại hình có thuế thì kim ngạch xuất khẩu có thuế và nhập khẩu có thuế vẫn tiếp tục giảm so với cùng kỳ năm 2021. Cụ thể: Kim ngạch Xuất nhập khẩu toàn Cục đến 31/10/2022 khoảng 46.418 triệu USD, tăng 13,2% so với cùng kỳ năm 2021, nhưng kim ngạch xuất khẩu có thuế đạt 132 triệu USD, giảm 48,4%, kim ngạch nhập khẩu có thuế đạt 13.234 triệu USD, giảm 3,1% so với cùng kỳ năm 2021; Việt Nam thực hiện các Hiệp định thương mại tự do (FTA), các mặt hàng có thuế sẽ ngày càng giảm, nhiều dòng hàng phải cắt giảm thuế suất về 0% vào các thời điểm khác nhau tùy từng FTA dẫn đến nguồn thu từ thuế Xuất nhập khẩu giảm theo; Cảng Hải Phòng là nơi có lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn nhất miền bắc nhưng không phải toàn bộ hàng đều làm thủ tục tại Hải quan Hải Phòng mà vận chuyển độc lập, kết hợp về nơi khác làm thủ tục (như Cục Hải quan Hà Nội, Hồ Chí Minh…) nên Cục Hải quan Hải Phòng không thu thuế được của các mặt hàng chuyển đi, do đó ảnh hưởng đến số thu thuế của đơn vị; Một số DN tránh nộp phí sử dụng công trình, kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu cảng biển Hải Phòng…, chủ yếu là hàng rời, hàng lỏng chuyển về các cảng khác thuộc Cục HQ Quảng Ninh, Vũng Tàu, Hồ Chí Minh… (VD: Công ty xăng dầu Hải Linh) làm thủ tục.
- Tình hình nợ đọng thuế:
Bảng 2.4: Thực trạng về tình hình nợ đọng ngân sách năm 2022
Tổng số nợ của toàn Cục Hải quan TP. Hải Phòng tính đến ngày 31/10/2022 là 1.327 tỷ đồng, giảm 219 tỷ đồng (-14,19%) so với số nợ tại thời điểm 31/10/2021 và giảm 351 tỷ đồng (-20,94%) so với số nợ tại thời điểm 31/12/2021.
- Số liệu thu hồi và xử lý nợ theo chỉ tiêu giao:
Số nợ thuế chuyên thu quá hạn được giao theo chỉ tiêu tại Quyết định 1084/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2022 của Tổng cục Hải quan là: 125,81 tỷ đồng. Tính đến ngày 31/10/2022, số nợ chuyên thu quá hạn đã thu hồi/xử lý nợ theo chỉ tiêu giao là 98,34 tỷ đồng đạt 78% so với chỉ tiêu giao.
Các giải pháp cụ thể để thu nợ đọng: Khóa luận: Thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Hải Quan.
- Các Chi cục thường xuyên rà soát số nợ phát sinh tại đơn vị, đánh giá tình trạng của từng doanh nghiệp để đưa ra biện pháp xử lý nợ;
- Thực hiện tốt các biện pháp đôn đốc nợ và các biện pháp cưỡng chế được quy định tại Nghị định 127/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 của Chính
- Phủ; Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 26/5/2021 của Chính Phủ; Thông tư 155/2021/TT-BTC ngày 20/10/2021 của Bộ Tài chính.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan có chức năng có liên quan (Ủy ban nhân dân, cơ quan công an,…) để thu đòi nợ.
Tăng cường phối hợp với cơ quan Hải quan cửa khẩu xuất để xác minh các lô hàng chưa có xác minh thực xuất, đặc biệt các tờ khai đã có hồi báo yêu cầu Hải quan cửa khẩu xuất xác minh làm rõ tình trạng lô hàng.
- Tồn tại, vướng mắc, nguyên nhân trong công tác quản lý thuế:
Lĩnh vực chính sách: Luật Thuế xuất nhập khẩu số 107/2021/QH13 và Nghị định số 134/2021/NĐ-CP được ban hành nhưng còn nhiều vướng mắc, bất cập trong quy định về đối tượng miễn thuế, hoàn thuế.
Lĩnh vực kế toán: Hệ thống kế toán tập trung vẫn chưa đáp ứng được các quy định mới của văn bản pháp quy, cụ thể: đến nay vẫn chưa lập được Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán theo quy định tại thông tư 174/2020/TT-BTC, hệ thống KTT chưa tính đúng tiền chậm nộp thuế của các quyết định ấn định, công chức hải quan vẫn phải thực hiện rà soát lại và thực hiện tính thủ công nhiều trường hợp.
Cục đã có nhiều báo cáo vướng mắc nhưng Tổng cục Hải quan còn chậm hướng dẫn hoặc hướng dẫn chưa rõ như:
Thông tin kiểm tra trị giá đã được ghi nhận trước đó không được tự động cập nhật khi tờ khai nhảy số, Cục đã có công văn số 111/HQHP-TXNK ngày 11/09/2022 báo cáo Tổng cục Hải quan nhưng trả lời chưa triệt để.
Vướng mắc khi cập nhật thông tin trên hệ thống GTT02 đối với trường hợp sau tham vấn doanh nghiệp khai báo bổ sung, Cục đã có công văn số 5404/HQHP-TXNK ngày 30/06/2021 báo cáo Tổng cục Hải quan và được trả lời tại công văn số 118/VP-TH ngày 07/09/2022 nhưng nội dung chưa rõ. Khóa luận: Thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Hải Quan.
Vướng mắc trong việc xử lý thuế của Công ty CP Container CAS Việt Nam kéo dài từ năm 2020 đến nay vẫn chưa được hướng dẫn cụ thể.
TCHQ yêu cầu nhiều loại báo cáo với nhiều tiêu chí làm thủ công gây mất thời gian và tốn nhân lực. Ví dụ: các loại báo cáo nợ theo công văn 6853/TCHQ-TXNK ngày 20/10/2022, công văn 3878/TXNK-DTQLT ngày 11/10/2022, 804/TCHQ-TXNK ngày 14/02/2022.
Công tác xử lý vi phạm giải quyết khiếu nại, bán hàng tịch thu và tiêu hủy hàng hóa:
Bảng 2.5: Tình hình xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại
Kết quả xử lý vi phạm pháp luật hải quan bằng hình thức hành chính: Phạt tiền 5.501 vụ; số tiền 40.722.978.003 đồng (trong đó, riêng Chi cục Kiểm tra sau thông quan xử phạt hơn 19,5 tỷ đồng). Đến hết 31/12/2022: Số vụ phạt tiền 6.398 vụ; số tiền phạt 47.510.141.003 đồng; Trị giá tang vật bị tịch thu bán đấu giá 12.102.000.000 đồng, đến hết 31/12/2022 là 13.140.500.000 đồng; Tổng số nộp Ngân sách 52.824.978.003 đồng, đến hết 31/12/2022 là 60.650.640.003 đồng.
Kết quả xử lý vi phạm pháp luật hải quan bằng hình thức hình sự: Hải quan ra quyết định khởi tố: 03 vụ, trị giá 2.363.210.000 đồng; Chuyển cơ quan khác đề nghị khởi tố: 02 vụ, trị giá: 1.251.000.000 đồng.
Bảng 2.6: Tỷ lệ phân luồng tại Cục Hải quan Tp Hải Phòng
Ta thấy số lượng tờ khai luồng xanh giảm, luồng vàng tăng và luồng đỏ có giảm. Tuy nhiên lượng tăng giảm này không đáng kể.
So với năm 2021 thì tổng số tiêu chí được thiết lập qua hệ thống cơ sở dữ liệu VCIS và được kiểm tra qua máy soi tăng lên rõ rệt, điều đó chứng tỏ việc hiện đại hóa công tác kiểm tra sau thông quan ngày càng được quan tâm áp dụng.
Bảng 2.7: Số lượng tiêu chí thiết lập trên VCIS1 tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng
Bảng 2.8 Kết quả kiểm tra hàng hóa qua máy soi
Công tác kiểm tra sau thông quan: Khóa luận: Thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Hải Quan.
Cùng với công văn số 133/HQHP-KTSTQ ban hành ngày 23/01/2022, để triển khai công tác theo Đề án đã được Lãnh đạo Cục phê duyệt, đảm bảo kế hoạch được thực hiện thông suốt, hoàn thành hết các nội dung và lộ trình đã xây dựng. Tổ chức Hội nghị Kiểm tra sau thông quan trong toàn Cục vào ngày 12/5/2022 nhằm đánh giá đã đạt được từ khi thực hiện Luật Hải quan 2019 đề ra định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan trong năm 2022 và các năm tiếp theo. Thành lập Tổ giải quyết vướng mắc cho DN của Chi cục Kiểm tra sau thông quan theo công văn số 1123 CKTSTQ- Đ 4 ngày 11/7/2022. Tổ chức lễ công bố Quyết định công nhận chế độ DNUT đối với Công ty TNHH LG Electronics Việt Nam Hải Phòng (ngày 24/7/2022) và Công ty TNHH Fuji Xerox Hải Phòng (ngày 20/9/2022).
Các biện pháp nghiệp vụ đã triển khai: Tập hợp, báo cáo kịp thời các chủng loại hàng và doanh nghiệp gian lận để đưa vào quản lý rủi ro Danh mục hàng hoá và doanh nghiệp trọng điểm. Nhận xét chung về mặt hàng vi phạm, thủ đoạn, hành vi và loại hình vi phạm: Doanh nghiệp khai sai về mã số, thuế suất và trị giá hàng hoá Xuất nhập khẩu.
Kết quả kiểm tra sau thông quan: Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan: 1.138 vụ = 132% Kế hoạch, số vụ kiểm tra của Chi cục là 865 vụ; Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở Doanh nghiệp: Ban hành 145 Quyết định đạt 91% kế hoạch Tổng cục giao (KTSTQ tại trụ sở Doanh nghiệp bao gồm cả địa bàn quản lý và ngoài địa bàn quản lý); Số thuế đã ban hành quyết định ấn định = 344,3 tỷ đồng; Số thực thu ngân sách = 288,3 tỷ đồng.
Bảng 2.9 Kết quả thu ngân sách trong kiểm tra sau thông quan
Những vướng mắc chung về kiểm tra sau thông quan:
- Xác định trị giá không thống nhất giữa các đơn vị hải quan trong toàn ngành nên dẫn đến xung đột với doanh nghiệp tăng cao.
- Báo cáo sửa đổi Danh mục rủi ro chậm được xử lý và không nhận được văn bản trả lời của Cục Thuế Xuất nhập khẩu. Công văn 905/TCHQ-TXNK rất khó thực hiện với nhiều thông tin yêu cầu phải cung cấp trong nội dung báo cáo,…
- Vướng mắc về công nghệ thông tin, các phần mềm hỗ trợ chạy chậm, không đáp ứng được yêu cầu, thời điểm khai thác và cập nhật thông tin để xử lý công việc phải tăng cường làm thêm ngoài giờ;
Nhiều trường hợp doanh nghiệp không đến làm việc theo Quyết định Kiểm tra sau thông quan, không hợp tác, phối hợp, không ký biên bản kiểm tra, …mất rất nhiều thời gian đôn đốc, xác minh;
- Công tác phân loại áp mã là công tác khó khăn, phức tạp, chính sách thuế còn nhiều bất cập chồng chéo. Trong cùng nhóm hàng hoặc các nhóm hàng có tên dễ lẫn có mức thuế suất khác nhau dẫn đến việc doanh nghiệp lợi dụng gian lận qua mã số làm cho việc phân loại áp mã khó kiểm soát và khó thống nhất trong toàn Cục Hải quan Hải phòng;
- Vướng mắc về tàu biển đã mua bán, chuyển quyền sở hữu của các DN Việt Nam nhưng không khai báo làm thủ tục nhập khẩu (đã có văn bản báo cáo, đề xuất nhưng chưa có ý kiến chỉ đạo);
- Vướng mắc trong quy định tại Biểu thuế xuất khẩu đối với mặt hàng Nhôm hợp kim chưa gia công về khái niệm, nhận biết, phân biệt giữa nhôm dạng thỏi và loại khác không phải dạng thỏi để làm cơ sở áp dụng mức thuế suất;
- Vướng mắc trong công tác phân loại đối với mặt hàng Túi trữ sữa cho trẻ em (đã báo cáo TCHQ nhưng chưa có ý kiến chỉ đạo xử lý dứt điểm);
- Vướng mắc trong công tác phân loại đối với mặt hàng xe diện 4 bánh chở người chạy trong sân gôn (xe chơi gôn và xe phục vụ sân gôn) với xe chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao, khu nghỉ dưỡng…
Thực hiện Kiểm tra sau thông quan đối với DN thuộc quyết định số Quyết định số 246/QĐ-TCHQ, trên thực tế việc phê duyệt đề xuất Kiểm tra sau thông quan của TCHQ mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến kế hoạch công tác của đơn vị. Một số trường hợp không được phê duyệt và chuyển thông tin cho Cục kiểm tra sau thông quan thực hiện
2.2. Thực trạng kiểm tra sau thông quan đối với mặt hàng gia công xuất khẩu – những vấn đề đặt ra Khóa luận: Thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Hải Quan.
2.2.1. Kiểm tra sau thông quan đối với mặt hàng lớn/thường xuyên
Đối với mặt hàng gia công xuất khẩu lớn/ thường xuyên thường xảy ra một số hiện tượng vi phạm phổ biến như:
- Gian lận về định mức sử dụng, tiêu hao nguyên liệu, vật tư gia công, sản xuất xuất khẩu để tiêu thụ trái phép nguyên liệu, vật tư, sản phẩm trong nội địa;
- Vi phạm quy định về quản lý nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm gia công, Sản xuất xuất khẩu, chế xuất dẫn đến hàng hóa thực tế tồn kho thiếu so với chứng từ kế toán, sổ kế toán, hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Gian lận về chủng loại, chất lượng nguyên liệu nhập khẩu với sản phẩm xuất khẩu;
- Xuất khống, khai tăng số lượng sản phẩm so với thực tế xuất khẩu để tiêu thụ sản phẩm trong thị trường nội địa;
- Khai sai về số lượng nguyên vật liệu nhập khẩu so với thực tế;
- Chuyển giao nguyên phụ liệu giữa các hợp đồng gia công để hợp thức hóa số nguyên liệu đã bán;
- Lợi dụng việc thuê và nhận gia công nội địa để tiêu thụ nguyên phụ liệu, thành phẩm vào nội địa; Bán nguyên vật liệu, thành phẩm vào thị trường nội địa mà không khai báo Hải quan để trốn thuế, gian lận thuế;
- Chuyển tiêu thụ nội địa (khai báo loại hình A42) để gian lận, trốn thuế thông qua việc khai sai về mã số, thuế suất, trị giá…;
- Lập báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên, phụ liệu không đúng thực tế sản xuất;
- Lợi dụng hoạt động gia công, Sản xuất xuất khẩu để nhập khẩu hàng cấm, hàng thuộc diện quản lý chuyên ngành.
Trên cơ sở chi tiết các dấu hiệu vi phạm này, tác giả xin đưa ra giải pháp cụ thể để có thể phát hiện và triển khai công tác kiểm tra sau thông quan đối với các mặt hàng gia công xuất khẩu với khối lượng lớn/ thường xuyên.
2.2.2. Kiểm tra sau thông quan đối với mặt hàng liên ngành Khóa luận: Thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Hải Quan.
Đối với hành liên ngành, công tác kiểm tra sau thông quan thường chứa đựng những rủi ro ở lĩnh vực chính sách yêu cầu phải có giấy phép, giấy chứng nhận từ các cơ quan liên ngành thì mới đảm bảo được các điều kiện làm thủ tục tại Cục Hải quan TP Hải Phòng.
Qua nghiên cứu tìm hiểu, tác giả xin được chia thành 4 nhóm rủi ro bao gồm rủi ro về ưu đãi miễn thuế, không chịu thuế, rủi ro về ưu đãi miễn thuế, không chịu thuế, rủi ro về xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu và rủi ro về Xuất khẩu hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
- Thực trạng rủi ro về ưu đãi miễn thuế, không chịu thuế
Có thể thống kê các dấu hiệu vi phạm liên quan đến các mặt hàng chuyên ngành như sau:
- Hàng hóa Xuất khẩu tương tự hoặc có đặc điểm giống với hàng hóa thuộc lô hàng Xuất khẩu gian lận về chính sách quản lý hàng hóa Xuất khẩu đã bị xử lý trước đó.
- Hàng hóa xuất khẩu thuộc danh mục rủi ro về chính sách quản lý hàng hóa Xuất khẩu (cấm Xuất khẩu, tạm ngừng Xuất khẩu, xuất khẩu phải có giấy phép, Xuất khẩu có điều kiện…).
- Thông tin khai báo hải quan về tính chất đóng gói, mô tả hàng hóa chung chung, không rõ ràng, tuyến đường vận chuyển lòng vòng qua nhiều nước khác nhau, liên tục thay đổi cảng trung chuyển.
- Doanh nghiệp có dấu hiệu liên kết hoạt động với doanh nghiệp đã từng bị xử lý về hành vi vi phạm chính sách quản lý hàng hóa Xuất khẩu.
- Có dấu hiệu tẩy xóa hoặc làm giả chứng từ cấp phép, tiêu chuẩn, điều kiện Xuất khẩu hàng hóa.
Vấn đề rủi ro về ưu đãi miễn thuế, không chịu thuế
Các dấu hiệu vi phạm liên quan đến các mặt hàng chuyên ngành như sau:
- Nội dung không thống nhất về mô tả hàng hóa giữa hợp đồng tiếng Anh và tiếng Việt, giữa chứng từ lưu tại cơ quan hải quan và chứng từ thanh toán của doanh nghiệp do ngân hàng thương mại cung cấp (hợp đồng thương mại, hóa đơn, phiếu đóng gói, C/O…). Khóa luận: Thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Hải Quan.
- Hàng hóa Xuất khẩu thuộc danh mục hàng hóa rủi ro về ưu đãi miễn thuế, không chịu thuế.
- Doanh nghiệp đã từng bị xử lý vi phạm hoặc có dấu hiệu liên kết với doanh nghiệp đã từng bị xử lý về hành vi vi phạm liên quan đến gian lận về ưu đãi miễn thuế, không chịu thuế.
- Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư quá chu kỳ sản xuất nhưng không có sản phẩm xuất khẩu; hoặc Xuất khẩu hàng hóa không phù hợp với ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực đầu tư.
- Doanh nghiệp hàng hóa phục vụ dự án đầu tư không thuộc lĩnh vực, địa bàn đầu tư được miễn thuế.
- Doanh nghiệp không xin điều chỉnh vốn nhưng vẫn tiếp tục đăng ký bổ sung Danh mục hàng hóa miễn thuế và nhập khẩu vượt phần vốn quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.
- Doanh nghiệp sử dụng máy móc không đúng số lượng, chủng loại, mục đích miễn thuế.
- Tổng trị giá hàng hóa của doanh nghiệp được miễn thuế vượt quá mức tổng giá vốn đầu tư được phê duyệt tại Giấy chứng nhận đầu tư.
Vấn đề rủi ro về xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu
- Hàng hóa Xuất khẩu thuộc danh mục hàng hóa rủi ro về xuất xứ.
- Doanh nghiệp không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải và các cơ sở vật chất khác phục vụ cho hoạt động sản xuất.
- Doanh nghiệp Xuất khẩu hàng hóa từ Trung Quốc hoặc các nước khác mà các mặt hàng này tương tự hoặc gần giống mặt hàng xuất khẩu (XK) của doanh nghiệp có dán nhãn mác xuất xứ Việt Nam.
- Lượng nguyên liệu đầu vào trong nước ít, không tương xứng đối với số lượng sản phẩm Xuất khẩu.
- Doanh nghiệp Xuất khẩu, tăng đột biến các mặt hàng trùng với các mặt hàng bị áp chống bán phá giá, tự vệ hoặc đang điều tra. Khóa luận: Thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Hải Quan.
Vấn đề rủi ro về Xuất khẩu hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
- Hàng hóa Xuất khẩu, thuộc danh mục hàng hóa rủi ro về hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
- Hàng hóa Xuất khẩu, tương tự hoặc có đặc điểm giống với hàng hóa thuộc lô hàng Xuất khẩu đã bị xử lý vi phạm về hàng giả, xâm phạm Sở hữu trí tuệ trước đó.
- Hàng hóa Xuất khẩu được chủ sở hữu quyền Sở hữu trí tuệ, nhà sản xuất, đại lý độc quyền, nhà phân phối và các cơ quan nhà nước có liên quan cảnh báo về nguy cơ vi phạm hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
- Doanh nghiệp đã từng bị xử lý vi phạm hoặc có dấu hiệu liên kết với doanh nghiệp đã từng bị xử lý về hành vi vi phạm về Xuất khẩu hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2.2.3. Kiểm tra sau thông quan đối với mặt hàng đặc biệt
Những năm gần đây, số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực gia công xuất khẩu không ngừng tăng lên. Theo thống kê, nếu như năm 2019, cả nước có khoảng 4.602 doanh nghiệp thì đến cuối năm 2022, con số này tăng lên 8204 doanh nghiệp. Các doanh nghiệp gia công xuất khẩu tăng lên 8204 doanh nghiệp. Các doanh nghiệp gia công xuất khẩu chủ yếu hoạt động sản xuất trong lĩnh vực dệt may, da giày, điện tử, đồ gỗ, cơ khí,… Về địa bàn hoạt động, hầu hết tập trung ở 11 tỉnh, thành phố: Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Long An, Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh.
Theo số liệu tổng hợp về kết quả Kiểm tra sau thông quan của toàn Ngành hải quan năm 2021 và 2022 cho thấy: Năm 2021: Số tiền thực thu Ngân sách về Kiểm tra sau thông quan loại hình gia công xuất khẩu là 392 tỷ đồng, chiếm 15% trong tổng thu ngân sách về Kiểm tra sau thông quan. Năm 2022: Số tiền thực thu Ngân sách về Kiểm tra sau thông quan loại hình Gia công xuất khẩu là 797 tỷ đồng, tăng 2.03 lần so với năm 2021, chiếm 36% tổng thu Ngân sách về Kiểm tra sau thông quan, đối với loại hình khác số thu Ngân sách là 1434 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 64%.
Các sai phạm của doanh nghiệp được phát hiện thông qua công tác Kiểm tra sau thông quan chủ yếu là do vi phạm về chính sách quản lý và sử dụng, đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu thuộc gia công xuất khẩu, trong đó nổi cộm là vi phạm về định mức. Khóa luận: Thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Hải Quan.
Trong thực tế hoạt động gia công xuất khẩu của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng định mức sử dụng để sản xuất sản phẩm, phải lên kế hoạch mua nguyên liệu, vật tư và để cấp phát nguyên liệu, vật tư từ kho cho các dây chuyền sản xuất. Đồng thời theo quy định phải sử dụng định mức này (bao gồm cả tỷ lệ phần trăm hao hụt thực tế) để thực hiện khai báo, quyết toán, thanh khoản hợp đồng gia công; để thực hiện thủ tục hoàn thuế/không thu thuế, miễn thuế theo quy định. Định mức thực tế sản xuất, do chất lượng nguyên phụ liệu đầu vào,… Tuy nhiên, không tránh khỏi đó là có một số doanh nghiệp đã lợi dụng vấn đề định mức để gian lận bất chính.
2.3. Tiểu kết chương 2 và nhiệm vụ chương 3
Chương 2 đã giới thiệu chung về Cục Hải quan Hải Phòng, những kết quả đạt được của Cục Hải quan Hải Phòng nói chung và của sau thông quan nói riêng. Bên cạnh đó, chương 2 cũng đã phân tích ba thực trạng các vấn đề liên quan đến các giải pháp kiểm tra sau thông quan đối với hàng gia công xuất khẩu, chỉ ra cụ thể các dấu hiệu rủi ro liên quan đến các mặt hàng lớn thường, các mặt hàng yêu cầu kiểm tra liên ngành và mặt hàng đặc biệt. Trên cơ sở đó đi tìm ra các giải pháp cụ thể để có thể phát hiện các sai phạm khi kiểm tra sau thông quan đối với các mặt hàng lớn thường, các mặt hàng yêu cầu kiểm tra liên ngành và mặt hàng đặc biệt để mang lại hiệu quả thu thuế cho nhà nước, tăng cường tính tuân thủ pháp luật về hải quan của doanh nghiệp và tạo một môi trường cạnh tranh lành mạnh trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới tại Chương 3. Khóa luận: Thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Hải Quan.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Giải pháp hiệu quả kiểm tra sau thông quan Tại Cảng

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://dichvuvietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: lamluanvan24h@gmail.com
[…] ===>>> Khóa luận: Thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Hải Quan […]