Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện về tiền lương đối với công chức

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện về tiền lương đối với công chức hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài Khóa luận: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách về tiền lương đối với công chức và người lao động tại sở văn hóa và thể thao thành phố Hải Phòng dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. Định hướng phát triển ngành và lực lượng công chức, người lao động tại Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hải Phòng.

3.1.1. Định hướng phát triển ngành Văn hóa và Thể thao.

Mục tiêu: Xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trở thành trung tâm văn hóa, thể thao của vùng Duyên hải Bắc Bộ. Tập trung xây dựng văn hóa và con người Hải Phòng phát triển toàn diện, hướng đến chân – thiện – mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học, mang nét đặc trưng của thành phố Hải Phòng. Xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam no ấm, bình đẳng, hạnh phúc, văn hóa, tiến bộ và phát triển bền vững. Tiếp tục giữ vững vị trí là một trung tâm thể dục thể thao mạnh của cả nước. Phát triển sâu rộng phong trào thể dục thể thao; tập trung đầu tư phát triển thể thao thành tích cao có trọng tâm, trọng điểm.

3.1.2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện về tiền lương đối với công chức.

Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền các cấp; hoàn thiện tổ chức bộ máy, chính sách cán bộ. Thực hiện thể chế hóa, cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch; đưa nội dung quy hoạch, kế hoạch phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch vào trong kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của thành phố và các địa phương, từng cấp, từng ngành.

Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, các cơ chế, chính sách; tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định trong hoạt động văn hóa, gia đình, thể thao; triển khai thực hiện quy chế phối hợp giữa các ban, ngành, chính quyền các địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể thao.

Tổ chức quy hoạch nguồn nhân lực quản lý và chuyên môn đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Hoàn thiện tổ chức bộ từ thành phố đến cơ sở.

Giữ gìn, phát huy truyền thống “Trung dũng – Quyết thắng”, đổi mới – sáng tạo – hội nhập của Người Hải Phòng. Chú trọng chăm lo xây dựng văn hóa trong các tổ chức đảng, các cơ quan, nhà nước và các tổ chức, tạo chuyển biến tiến bộ rõ về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng và trong xã hội. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện về tiền lương đối với công chức.

Ưu tiên bảo tồn và phát huy có hiệu quả những giá trị của di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Hải Phòng; hoàn thành quy hoạch bảo tồn các khu vực liên quan đến chiến thắng chống giặc ngoại xâm trên sông Bạch Đằng; tập trung đầu tư cho di tích quốc gia đặc biệt Đền Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm; di tích danh lam thắng cảnh quần đảo Cát Bà; Bến tàu Không số, Khu Di tích Tràng Kênh, huyện Thủy Nguyên; khu di tích lịch sử – văn hóa Đền thờ Trạng nguyên Lê Ích Mộc, Từ đường Nhà Mạc… . Đầu tư kinh phí để tu bổ, tôn tạo bình quân mỗi năm 10 di tích quốc gia trên địa bàn thành phố. Lập Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quốc gia đặc biệt danh lam thắng cảnh quần đảo Cát Bà, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch hệ thống di tích, khảo cổ thành phố; nâng cấp, hiện đại hóa Bảo tàng thành phố; hoàn thành kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn thành phố; khôi phục và bảo tồn vốn văn hoá cổ, văn hoá dân gian có giá trị của thành phố; công trợ kinh phí để bảo tồn và phát huy giá trị 08 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn thành phố; nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng; nâng cao số lượng các tác phẩm văn học, nghệ thuật có chất lượng, có giá trị cao đạt giải thưởng của các chuyên ngành và biểu diễn, trưng bày để phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hoá, nghệ thuật của công chúng và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, du lịch, phù hợp với điều kiện hội nhập quốc tế của thành phố; thực hiện thí điểm mô hình biểu diễn nghệ thuật phục vụ du khách tại một số khu, điểm du lịch; tôn vinh và đãi ngộ nghệ nhân dân gian và truyền thống tiêu biểu. Hoàn thành việc trình UNESCO công nhận vịnh Hạ Long và quần đảo Cát Bà là di sản thiên nhiên thế giới…

Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Xây dựng khu vực nông thôn và đô thị có nếp sống văn minh, môi trường xã hội tiến bộ, lành mạnh; tạo sự phát triển hài hòa về đời sống văn hóa với đời sống kinh tế, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; từng bước khắc phục tình trạng chênh lệch về mức hưởng thụ văn hóa và vui chơi giải trí của nhân dân. Số hộ gia đình được công nhận là gia đình văn hóa đạt từ 95 – 96%; số thôn, tổ dân phố văn hóa tiêu biểu, xuất sắc, được công nhận thôn, tổ dân phố 5 năm liên tục đạt 20 – 25%. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện về tiền lương đối với công chức.

Xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao. Hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hoá, thể thao cơ sở đồng bộ đạt chuẩn từ thành phố đến quận, huyện, xã, phường, thị trấn. Phấn đấu đến năm 2025 có 100% quận, huyện có thiết chế văn hóa, thể thao cấp huyện, 100% xã có thiết chế văn hóa, thể thao, 50% phường có nhà văn hóa đạt chuẩn; 80 – 85% thôn, tổ dân phố có nhà văn hóa, khu thể thao thôn hoặc điểm sinh hoạt cộng đồng để tổ chức các hoạt động sinh hoạt cộng đồng, vui chơi, giải trí; các khu dân cư, đô thị mới, khu công nghiệp, khu chế xuất có trung tâm văn hóa thể thao. Trung bình mỗi năm hoàn thiện và nâng cấp 02 trung tâm văn hóa – thể thao cấp quận, huyện đạt chuẩn quy định, 20 – 25 trung tâm văn hóa – thể thao xã, phường thị trấn đạt chuẩn. Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất thư viện quận, huyện đạt chuẩn; hoàn thành dự án múa sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố; triển khai dự án xây dựng thư viện số; đến năm 2025, 100% các quận, huyện có thư viện; tỷ lệ thư viện huyện đạt chuẩn là 70%. Chú trọng xây dựng văn hóa đọc gắn với hệ thống giáo dục phổ thông và sự phát triển của các phương tiện truyền thông mới. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ 4.0 trong các lĩnh vực hoạt động văn hóa, thể thao. Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, các công trình văn hóa, thể thao cấp vùng hiện đại, đạt chuẩn đủ điều kiện tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao cấp quốc gia và quốc tế. Ưu tiên nâng cấp cơ sở vật chất, chuẩn bị chu đáo các điều kiện cần thiết phục SEAGames 31 năm 2021 tại Hải Phòng; đến hết năm 2025, hoàn thành xong Nhà hát quy mô 2.000 chỗ ngồi; Quảng trường và Tượng đài Hồ Chí Minh; Trung tâm Văn hóa cấp vùng duyên hải Bắc Bộ; Khu Liên hợp thể dục thể thao cấp vùng duyên hải Bắc Bộ theo tiêu chuẩn hiện đại; Khu huấn luyện đua thuyền thành phố; Khu tập luyện và thi đấu 17 Lạch Tray; Khu huấn luyện thể thao và cứu hộ Vạn Ngang; Trung tâm Triển lãm và Mỹ thuật, Nhiếp ảnh cấp vùng; quảng trường, công viên vui chơi giải trí tổng hợp. Nâng cấp Trường Trung cấp văn hóa nghệ thuật và du lịch thành trường Cao đẳng; Nâng cấp Đoàn Ca múa Hải Phòng trở thành Nhà hát Ca Múa Nhạc Hải Phòng hoạt động theo mô hình ngoài công lập tự chủ tài chính; thành lập Trung tâm Mỹ thuật đương đại thuộc Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật thành phố; Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện về tiền lương đối với công chức.

Khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển văn hóa, thể thao bằng cơ chế: ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng; hỗ trợ giải phóng mặt bằng; xây dựng cơ sở hạ tầng ban đầu (giao thông, điện nước; thông tin liên lạc…); hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực; hỗ trợ công tác tuyên truyền, quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại; tạo sự thông thoáng về thủ tục hành chính trong đầu tư. Khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng các tổ hợp thương mại, dịch vụ có bố trí diện tích trong công trình để làm rạp hát, rạp chiếu phim, khu trưng bày tác phẩm nghệ thuật. Thực hiện chính sách hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Ưu tiên bố trí khu đất có vị trí thuận tiện và quy mô phù hợp với các công trình văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao khi lập quy hoạch sử dụng đất; Khi quy hoạch các khu dân cư, khu công nghiệp, đô thị mới… dành quỹ đất phù hợp và thuận lợi để xây dựng các công trình, thiết chế văn hóa, nghệ thuật, thể thao.

Xây dựng và phát triển gia đình no ấm, bình đẳng, hạnh phúc, văn hóa, tiến bộ và phát triển bền vững, làm nền tảng cho sự phát triển lối sống lành mạnh. Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ. Giảm tỷ lệ số vụ bạo lực gia đình; ngăn chặn có hiệu quả sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình. Phát triển các cơ sở tư vấn và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. Cải thiện năng lực đội ngũ cán bộ, cộng tác viên gia đình tuyến cơ sở, đáp ứng nhiệm vụ được giao. Xây dựng cơ sở dữ liệu gia đình. Hàng năm, đẩy mạnh tổ chức các hoạt động hưởng ứng, chào mừng Ngày Gia đình Việt Nam, Ngày quốc tế Hạnh phúc như tuyên truyền cổ động trực quan, văn hóa, nghệ thuật, thể thao. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện về tiền lương đối với công chức.

Phát triển thể dục, thể thao cho mọi người sâu rộng, vững chắc; tiếp tục mở rộng và đa dạng hoác các hoạt động thể dục, thể thao. Đến năm 2025, số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên đạt 36%, số gia đình thể thao đạt 25%; số Câu lạc bộ thể thao đạt 2.800; số giải thể thao tổ chức hàng năm 50 – 60 giải. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức liên đoàn, hội thể dục, thể thao nhằm phát huy vai trò của các tổ chức này trong phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao. Ưu tiên phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp, chú trọng các môn thể thao Olympic và các môn thể thao thế mạnh của thành phố. Tập trung đầu tư phát triển nguồn nhân lực thể thao, có kế hoạch đầu tư trọng điểm cho các vận động viên có khả năng giành huy chương tại các giải quốc gia và quốc tế; tiếp tục duy trì, củng cố vững chắc thành tích thi đấu của 19 môn thể thao trọng điểm. Mở rộng quy mô đào tạo của Trung tâm Huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao từ 300 vận động viên tập trung lên 900 vận động viên. Triển khai Đề án phát triển thể thao thành tích cao thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 – 2026, định hướng đến năm 2030 và Đề án chuẩn bị lực lượng huấn luyện viên, vận động viên tham gia Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ 9 năm 2022; phấn đấu xếp thứ 6 các đoàn tại kỳ Đại hội Thể thao toàn quốc năm 2022.

Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm phát triển đội ngũ cán bộ làm văn hóa, thể thao, du lịch toàn diện, có năng lực từ thành phố đến cơ sở; xây dựng và ban hành chế độ đãi ngộ nhằm tuyển dụng nguồn nhân lực có trình độ cao vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị trong ngành văn hóa, thể thao; quan tâm đầu tư cho các thiết chế đào tạo năng khiếu văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao.

Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao; phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, phát triển thị trường văn hóa; ứng dụng công nghệ 4.0 trong các lĩnh vực hoạt động văn hóa, thể thao.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Viết Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Luật

3.1.3. Định hướng phát triển nguồn nhân lực ngành văn hóa và thể thao thành phố Hải Phòng. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện về tiền lương đối với công chức.

Thực hiện công tác quy hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức. Từng bước cân đối cơ cấu nguồn lực cán bộ (về tuổi, giới tính, địa bàn công tác ở 3 tuyến thành phố; quận/huyện và xã/phường…) cho phù hợp. Xây dựng quy hoạch nguồn cán bộ quản lý và chuyên môn dài hạn.

Thực hiện chế độ đãi ngộ nhằm tuyển dụng cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi tham gia các lĩnh vực VHTT. Có chính sách ưu tiên, thu hút sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi về phục vụ tại các đơn vị văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao ở địa phương. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở cả 3 tuyến về chuyên môn và trình độ quản lý. Có chính sách ưu tiên cán bộ nữ.

Đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học cho cán bộ tuyến thành phố đến cơ sở, đặc biệt trong lĩnh vực thư viện, bảo tàng, bảo tồn di sản, nghệ thuật biểu diễn… Bổ sung kỹ năng tiếp cận công chúng, gắn các hoạt động văn hoá, thể thao quần chúng với chương trình giáo dục nhà trường và sinh hoạt văn hóa, thể thao trong lực lượng vũ trang.

Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ hiện có, đồng thời mở rộng quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường đại học và cao đẳng về văn hóa, nghệ thuật, du lịch, thể dục thể thao; mở rộng sự hợp tác đào tạo cán bộ và chuyên gia TDTT với một số nước.

Thành phố có chế độ đãi ngộ, giải quyết vấn đề học tập tại các cơ sở giáo dục, việc làm, thu nhập cho các vận động viên trong khi tham gia huấn luyện, đào tạo thi đấu thể dục thể thao. Và có chế độ hỗ trợ đào tạo nghề cho các vận động viên thể thao thành tích cao, nghệ sỹ biểu diễn nghệ thuật sau khi không còn tham gia hoạt động thi đấu, biểu diễn, nhưng chưa đến tuổi về hưu. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện về tiền lương đối với công chức.

Nghiên cứu ban hành chính sách thu hút nguồn cán bộ chuyên ngành, cả về huấn luyện viên, nghệ sỹ, vận động viên có thành tích cao về địa phương công tác. Xây dựng chế độ khen thưởng cả về vật chất và tinh thần phù hợp với những người có thành tích cao trong các hội thi, hội diễn cấp thành phố, cấp quốc gia.

Xây dựng và thực hiện cơ chế chính sách đặc thù cho các môn thể thao tham gia Đại hội TDTT toàn quốc và quốc tế, nhằm phát huy tối đa nguồn lực để dành được các thứ hạng cao nhất.

Mở các khóa đào tạo mới cho các loại hình văn hóa, nghệ thuật và các môn thể thao mới. Đầu tư mời các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn, quản lý văn hóa nghệ thuật, huấn luyện các môn thể thao trọng điểm ở trong nước và quốc tế về giảng dạy, đào tạo cho địa phương.

Thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa theo Nghị quyết số 07/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục – thể thao trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013 – 2016, định hướng đến năm 2020

Dành tỷ lệ 20% – 30% tổng số tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của thành phố cho cơ sở thực hiện xã hội hóa tham gia chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, viên chức; hỗ trợ kinh phí tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng như cán bộ, viên chức khối đơn vị sự nghiệp công lập; hỗ trợ việc sắp xếp, tuyển dụng nhân lực đối với các cơ sở sự nghiệp công lập chuyển sang cơ sở công lập áp dụng cơ chế xã hội hóa. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện về tiền lương đối với công chức.

3.2. Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu áp dụng chính sách về tiền lương đối với công chức và người lao động tại Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hải Phòng.

3.2.1. Ðẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chính sách tiền lương.

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung của cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức và người lao động tại Sở. Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, phương pháp, cách làm, tạo sự đồng thuận cao trong toàn thể đối tượng lãnh đạo quản lý, chuyên viên và người lao động trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách tiền lương. Thường xuyên tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cái cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp; Bộ luật lao động năm 2019; khóa XII, Bộ Luật lao động năm 2015; Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW; Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thị hành một số điều của Bộ Luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động; Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2020 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp qua đó nhằm tạo chuyển biến về nhận thức, hành động của cán bộ, công chức, viên chức của Sở trong việc cải cách chính sách tiền lương.

3.2.2. Đổi mới sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Sở Văn hóa và Thể thao. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện về tiền lương đối với công chức.

Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/20220 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó tập trung tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 299/2017/QĐ-UBND ngày 13/02/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hải Phòng, bảo đảm quy định về cơ cầu tổ chức, tiêu chí của các phòng chuyên môn nghiệp vụ về cơ cấu lãnh đạo, số lượng chức…

3.2.3. Tích cực xây dựng hệ thống vị trí việc làm đối với công chức, người lao động. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về vị trí việc làm và các tiêu chí đánh giá, phân loại công chức, người lao động.

Căn cứ Quyết định sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 299/2017/QĐ-UBND ngày 13/02/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hải Phòng, xây dựng lại Đề án vị trí việc làm, bản mô tả công việc của Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở.

Xây dựng kế hoạch triển khai Đề án vị trí việc làm; đánh giá, phân loại công chức, người lao động gắn với từng vị trí việc làm theo Đề án được xây dựng, trên cơ cở đó, thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ công chức, người lao động thuộc Sở đảm bảo thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của ngành.

Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của công chức, người lao động về Đề án vị trí việc làm và việc sắp xếp công chức, người lao động theo đề án vị trí việc làm tạo sự đồng thuận trong tập thể cán bộ lãnh đạo, công chức và người động.

3.2.4. Tổng kết việc áp dụng, thi hành các quy định về chính sách tiền lương; tham mưu, đề xuất hoàn thiện hệ thống quy định pháp luật về chính sách tiền lương của công chức và người lao động.

Thực hiện báo cáo tổng kết việc áp dụng, thi hành các quy định về chính sách tiền lương đối với công chức, người lao động tại Sở theo chỉ đạo của Trung ương, thành phố và các ngành liên quan, trên cơ sở đó đề xuất việc sửa đổi, bổ sung và ban hành các chính sách về tiền lương của công chức và người lao động nói chung, của công chức và người lao động của Sở Văn hóa và Thể thao Hải Phòng nói riêng. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện về tiền lương đối với công chức.

Ngành Văn hóa và Thể thao là ngành có tính chất đặc thù, vì vậy chủ động xây dựng các đề án, đề xuất Trung ương và thành phố ban hành các chính sách tiền lương đặc thù đối với các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao.

Đề xuất các cấp có thẩm quyền, uỷ quyền cho cơ quan chức năng ban hành văn bản chế độ tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang từ Trung ương đến cấp xã; quyết định việc phân loại chức vụ tương đương trong hệ thống chính trị làm căn cứ xây dựng bảng lương mới và thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo nguyên tắc bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng.

3.2.5. Đề xuất thực hiện các giải pháp tài chính, ngân sách tạo nguồn lực cho việc thực hiện các chính sách tiền lương.

Đề xuất tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp tài chính, ngân sách tạo nguồn lực cho việc thực hiện các chính sách tiền lương tại Nghị quyết Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, trong đó tập trung:

Thực hiện quyết liệt và có hiệu quả các nghị quyết của Trung ương về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; về phát triển kinh tế tư nhân; về đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; Nghị quyết của Bộ

Chính trị về cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công nhằm phát triển nguồn thu bền vững, tăng cường vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện về tiền lương đối với công chức.

Triển khai các nhiệm vụ cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theo hướng bảo đảm tổng nguồn thu và cơ cấu thu bền vững. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách thu theo hướng mở rộng cơ sở thuế, bao quát nguồn thu mới.

Tăng cường quản lý thu, tạo chuyển biến căn bản trong việc chống thất thu, xử lý và ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế. Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản. Quyết liệt thu hồi tài sản trong các vụ án tham nhũng, kinh tế.

Hằng năm, dành khoảng 50% tăng thu dự toán và 70% tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương, khoảng 40% tăng thu ngân sách Trung ương cho cải cách chính sách tiền lương.

Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước; tiếp tục thực hiện tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm hằng năm cho đến khi thực hiện khoán quỹ tiền lương trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền giao.

Nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương còn dư sau khi bảo đảm điều chỉnh mức lương cơ sở hằng năm và bảo đảm các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành (đối với ngân sách địa phương), các dự án đầu tư theo quy định (đối với các địa phương có tỉ lệ điều tiết) theo nghị quyết của Quốc hội phải tiếp tục sử dụng để thực hiện cải cách chính sách tiền lương sau năm 2020, không sử dụng vào mục đích khác khi không được cấp có thẩm quyền cho phép.

Bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước như: Tiền bồi dưỡng họp; tiền bồi dưỡng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án; hội thảo… Thực hiện khoán quỹ lương gắn với mục tiêu tinh giản biên chế cho các cơ quan, đơn vị. Mở rộng cơ chế khoán kinh phí gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ. Không gắn mức lương của cán bộ, công chức, viên chức với việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chính sách, chế độ không có tính chất lương. Nghiên cứu quy định khoán các chế độ ngoài lương (xe ô tô, điện thoại…). Chỉ ban hành các chính sách, chế độ mới khi đã bố trí, cân đối được nguồn lực thực hiện. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện về tiền lương đối với công chức.

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết Trung ương 6 khoá XII và các đề án đổi mới, cải cách trong các ngành, lĩnh vực có liên quan là công việc rất quan trọng để cải cách chính sách tiền lương một cách đồng bộ

Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới, tinh giản, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, các đơn vị sự nghiệp công lập. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị và người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập với việc thể chế hoá và thực hiện các Nghị quyết Trung ương 6 khoá XII, đặc biệt là việc sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế người hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tạo nguồn bền vững cho cải cách chính sách tiền lương.

Đề xuất các giải pháp tăng nguồn thu của Sở Văn hóa và Thể thao, đặc biệt là các nguồn thu các khoản phí từ các hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa và thể thao góp phần tăng nguồn thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức của Sở.

3.2.6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tiền lương và pháp luật có liên quan đến chính sách tiền lương. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện về tiền lương đối với công chức.

Tăng cường, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thực hiện các nhiệm vụ, công việc về chính sách tiền lương.

Phát huy hiệu quả công tác phối hợp giữa Sở Văn hóa và Thể thao với Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan trong việc triển khai, thực thi các chính sách tiền lương áp dụng đối với công chức, người lao độn tại Sở.

Bảo đảm tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của phòng chuyên môn tham mưu công tác chính sách tiền lương đối với người lao động. Quy định rõ quyền hạn gắn với trách nhiệm người người đứng đầu cơ quan Sở và các phòng chuyên môn.

Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách tiền lương theo quy định của pháp luật. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp cố tình né tránh, thực hiện không nghiêm túc hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao trong thực hiện cải cách chính sách tiền lương gắn với cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và vi phạm quy định của pháp luật về tiền lương.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện về tiền lương đối với công chức.

1. KẾT LUẬN.

Chính sách tiền lương là một bộ phận quan trọng, quan hệ chặt chẽ với các chính sách khác trong hệ thống chính sách kinh tế-xã hội, liên quan trực tiếp đến các cân đối vĩ mô, thị trường lao động và đời sống người hưởng lương, góp phần xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, trong sạch, hoạt động hiệu lực hiệu quả. Cải cách tiền lương và cải thiện đời sống của người lao động luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Vì thế, chính sách tiền lương của Việt Nam đã trải qua 4 lần cải cách vào các năm 1960, 1985, 1993 và năm 2003, các sắc lệnh, Bộ Luật lao động cũng được điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu đặt ra từ thực tiễn quan hệ lao động của nước ta cũng như phù hợp với tiêu chuẩn lao động quốc tế qua các thời kỳ. Qua đó, tiền lương trong khu vực công của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đã từng bước được cải thiện, góp phần nâng cao đời sống người lao động. Trong khu vực doanh nghiệp, chính sách tiền lương từng bước được hoàn thiện theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.

Tuy nhiên, thực tế chính sách tiền lương hiện hành vẫn còn quá nhiều bất cập. Chính sách tiền lương còn phức tạp, thiết kế hệ thống thang, bảng lương chưa phù hợp với vị trí việc làm, chức danh và chức vụ của công chức. Chính sách tiền lương hiện nay được thiết kế theo hướng mức lương cơ sở nhân với hệ số lương và cộng với các khoản phụ cấp, trong khi đó lại có quá nhiều loại phụ cấp, nhiều khoản thu nhập ngoài lương do nhiều cơ quan, nhiều cấp quyết định bằng các văn bản quy định khác nhau làm phát sinh những bất hợp lý, không thể hiện rõ giá trị thực của tiền lương công chức. Ngoài ra, chính sách tiền lương chưa căn cứ vào khối lượng và chất lượng công việc thực hiện của công chức; mức tiền lương của công chức được trả hiện nay còn thấp hơn so với những người làm việc ở những lĩnh vực khác tương đương; thu nhập từ lương của công chức chưa đáp ứng được các như cầu cơ bản, thiết yếu. Do đó, chính sách tiền lương vẫn còn mang nặng tính bình quân, không bảo đảm được cuộc sống, chưa tạo được động lực để nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của công chức. Như vậy, chế độ, chính sách tiền lương đối với công chức với mức thu nhập hiện nay còn thấp chưa tạo được động lực thật sự, vì vậy đã không thu hút được những người giỏi vào làm việc trong các cơ quan nhà nước. Đã xuất hiện xu hướng không ít người có trình độ, năng lực rời bỏ cơ quan nhà nước ra làm việc cho khu vực tư nhân hoặc cho các tổ chức nước ngoài. Tình trạng này đã có tác động không nhỏ đến việc duy trì nguồn nhân lực chất lượng cao cho nền hành chính nhà nước.

Mặc dù, tiền lương của công chức và người lao động thuộc Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hải Phòng đang được áp dụng đúng chính sách của Nhà nước và thành phố Hải Phòng. Tuy nhiên với những hạn chế bất cập của chính sách tiền lương hiện tại của nước ta, việc áp dụng các chính sách về tiền lương đối với người lao động thuộc Sở cũng không tránh khỏi những khó khăn vướng mắc. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện về tiền lương đối với công chức.

Trong quá trình triển khai viết và nghiên cứu vấn đề này em có rất nhiều thuận lợi trong việc tìm kiếm tài liệu; bản thân cũng là công chức đang được thực hiện các quy định về chính sách tiền lương cho cá nhân mình; bên cạnh đó lại được công tác tại Phòng Tổ chức – Pháp chế là phòng có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Sở triển khai các nhiệm vụ về chính sách tiền lương cho toàn ngành, cùng với sự giúp đỡ của đồng nghiệp; đặc biệt có sự tận tình của Giáo viên hướng dẫn, em đã hoàn thành Đề tài khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách về tiền lương đối với công chức và người lao động tại Sở Văn hóa và Thể thao tại thành phố Hải Phòng”; Kết thúc quá trình viết và nghiên cứu đề tài, em rút ra một số kết luận áp dụng chính sách tiền lương tại Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hải Phòng như sau:

Thứ nhất, việc thực hiện chính sách tiền lương phải được thực hiện thường xuyên, liên tục đảm bảo đúng các quy định của pháp luật bảo đảm đầy đủ các chính sách đối với công chức, người lao động tại Sở về mức lương, các loại phụ cấp, thưởng, nâng lương…

Thứ hai, công tác cập nhật, quán triệt, tuyên truyền các văn bản Quy phạm pháp luật về chính sách tiền lương được quan tâm, tuyên truyền đến từng công chức người lao động nắm bắt và hiểu được các quyền lợi, nghĩa vụ của cá nhân.

Thứ ba, công tác tham mưu thực hiện các chính sách tiền lương của phòng chuyên môn được đặc biệt quan tâm; bên cạnh đó phải thường xuyên cử cán bộ, công chức phụ trách công tác tiền lương đi học tập, bồi dưỡng.

Thứ tư, chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách tiền lương theo quy định của pháp luật.

Thứ năm, đề xuất với các ban, ngành khi có vướng mắc trong việc thực hiện áp dụng chính sách tiền lương.

2. KIẾN NGHỊ

Để nâng cao hiệu nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách về tiền lương đối với công chức và người lao động tại Sở Văn hóa và Thể thao tại thành phố Hải Phòng”, em xin đề xuất một số kiến nghị đối với trung ương, thành phố như sau:

Các bộ, ngành, địa phương tiếp tục tăng cường tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung cải cách, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cải cách chính sách tiền lương đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp nước. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện về tiền lương đối với công chức.

Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan liên quan tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về vị trí việc làm và các tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức gắn với từng vị trí việc làm để trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền phù hợp với quy định của Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức để làm căn cứ xây dựng và thực hiện chế độ tiền lương mới.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công xây dựng văn bản quy định chế độ tiền lương mới; kịp thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về chế độ tiền lương khi ban hành chế độ tiền lương mới.

Trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (thay thế Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 và các văn bản liên quan).

Các bộ, ngành, tỉnh, thành phố xây dựng và hoàn thiện danh mục vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, bản mô tả công việc, xác định cơ cấu công chức, viên chức và cơ cấu của các đối tượng trong lực lượng vũ trang, xác định khung năng lực theo từng vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, tinh giản biên chế theo chỉ tiêu đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Đề xuất và phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với viên chức chuyên ngành chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn, đạo diễn, huấn luyện viên… Kịp thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về chế độ tiền lương. Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện về tiền lương đối với công chức.

Ủy ban nhân dân thành phố quan tâm chỉ đạo các Sở Tài chính, Nội vụ thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo, chương trình tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến các quy định mới về chính sách tiền lương cho các cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tiền lương tại các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Khóa luận: Áp dụng chính sách tiền lương đối với công chức

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Khóa luận: Giải pháp hoàn thiện về tiền lương đối với công chức […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0972114537