Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Thực trạng quản lý tiến độ thi công Dự án Thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên của Ban quản lý dự án dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Khái quát về Dự án thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên và Ban quản lý Dự án thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên

2.1.1. Khái quát về Dự án thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên

a) Tên, loại dự án

Dự án Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên là dự án trong điểm của tỉnh Thái Nguyên, được thực hiện theo Nghị định thư Việt Pháp năm 1998. Đây là dự án chống ô nhiễm và bảo vệ môi trường, phục vụ dân sinh cho khu vực trung tâm phía bắc thành phố Thái Nguyên, được tài trợ bằng nguồn vốn vay ODA của Chính phủ Pháp (Chính phủ Việt Nam vay và cấp phát lại cho tỉnh) và nguồn vốn đối ứng được hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và cân đối của tỉnh Thái Nguyên.

Dự án Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên là dự án nằm trong Quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu vực dân cư, khu công nghiệp thuộc lưu vực sông Cầu đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 228/QĐ-TTg ngày 25/01/2013.

Tên dự án: Hệ thống “Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên” – Loại dự án: Dự án nhóm B; theo Nghị định thư Việt- Pháp năm 1998.

b) Đơn vị tư vấn – thiết kế – giám sát

Các nhà thầu tư vấn thiết kế chính tham gia vào dự án gồm có các nhà thầu của Pháp và nhà thầu của Việt Nam. Trong đó, tổ chức tư vấn nước ngoài bao gồm: Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Nhà thầu tư vấn- thiết kế BERIM- Cộng hòa Pháp: là nhà thầu được chỉ định trên cơ sở thỏa thuận tại biên bản ghi nhớ hợp tác, tài trợ vốn giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Pháp. Nhà thầu BERIM có nhiệm vụ tư vấn cho Ban quản lý dự án về công nghệ và thiết bị, phối hợp cùng đơn vị tư vấn thiết kế từ phía Việt Nam lập thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật cho dự án. Vì dự án sử dụng nhiều trang thiết bị đặc chủng, không sẵn có trong nước nên vai trò của nhà thầu BERIM có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, hỗ trợ tích cực cho Ban quản lý dự án trong việc xác định được phương án kỹ thuật phù hợp, trên cơ sở đó đưa ra được thiết kế kỹ thuật phù hợp với điều kiện xây dựng đặc thù bên phía Việt Nam nói chung và tại địa bàn thành phố Thái Nguyên nói riêng.Ngoài nhà thầu tư vấn BERIM đảm nhiệm vị trí nhà thầu tư vấn thiết kế tổng thể, tham gia vào công tác tư vấn- thiết kế của dự án còn có nhà thầu Degremont (thiết kế trạm xử lý nước thải) và nhà thầu Vinci- OTV (thiết kế các trạm bơm).

Tổ chức tư vấn Việt Nam:

Công ty CP tư vấn xây dựng công nghiệp và đô thị Việt Nam- VCC: là nhà thầu tư vấn được tuyển chọn qua đấu thầu hạn chế do đặc thù công nghệ của dự án. Trên cơ sở phối hợp, trao đổi thông tin với nhà thầu tư vấn BERIM, kết hợp với thực địa điều tra khảo sát điều kiện thi công xây dựng tại địa bàn thực hiện dự án và tham vấn các nhà thầu có liên quan, VCC lập thiết kế cơ sở, chỉ dẫn và thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công trình Ban quản lý dự án phê duyệt.  c)Mục tiêu của dự án

Xây dựng hệ thống thoát nước mưa và nước thải tại khu trung tâm phía Bắc thành phố Thái Nguyên phục vụ cho khoảng 100.000 dân nhằm chống ngập úng cục bộ và  thu gom xử lý nước thải góp phần cải thiện vệ sinh môi trường của thành phố Thái Nguyên.

Khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng: nước thải sinh hoạt khu trung tâm phía Bắc thành phố Thái Nguyên sẽ được thu gom, xử lý trước khi xả ra Sông Cầu, khi đó:

  • Cải thiện môi trường đất, bảo vệ chất lượng nước ngầm, nước mặt không bị ô nhiễm và ngập úng nước mưa kéo dài.
  • Cải thiện môi trường sức khỏe cho người dân đô thị và cộng đồng, làm giảm chi phí cho bảo hiểm y tế.
  • Giảm thiệt hại về tài sản của nhà nước và nhân dân do tình trạng ô nhiễm môi trường kéo dài.

Khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng: nước thải sinh hoạt khu trung tâm phía Bắc thành phố Thái Nguyên sẽ được thu gom, xử lý trước khi xả ra Sông Cầu, khi đó:

  • Cải thiện môi trường đất, bảo vệ chất lượng nước ngầm, nước mặt không bị ô nhiễm và ngập úng nước mưa kéo dài.
  • Cải thiện môi trường sức khỏe cho người dân đô thị và cộng đồng, làm giảm chi phí cho bảo hiểm y tế.
  • Giảm thiệt hại về tài sản của nhà nước và nhân dân do tình trạng ô nhiễm môi trường kéo dài.
  • Tăng thu nhập từ nguồn du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài vào Thái Nguyên.
  • Thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của thành phố Thái Nguyên.

d)Quy mô, khối lượng, các công trình xây dựng chính Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Hệ thống thoát nước mưa,hệ thống thoát nước thải và các hạng mục phụ trợ liên quan đến các hệ thống trên bao gồm:

  • + Cải tạo hệ thống thoát nước mưa dọc đường để tăng khả năng tiêu thoát.
  • + Cải tạo các tuyến suối hiện có tạo thành các trục trung tâm thoát nước mưa.
  • + Cải tạo và xây mới hồ điều hòa, trạm bơm nước mưa nhằm giảm áp lực mưa trên toàn hệ thống.
  • + Xây dựng hệ thống cống bao đưa nước về trạm xử lý.
  • + Xây dựng hệ thống thu gom, giếng tách nước mưa kết nối cống bao với rãnh hiện có.
  • + Xây dựng các ống thu nước đấu nối vào từng hộ dân.
  • +Xây dựng trạm xử lý nước thải, các trạm bơm chuyển bậc.

e) Địa điểm xây dựng và diện tích đất sử dụng

  • Khu trung tâm phía bắc thành phố Thái Nguyên (gồm 9 phường: Quan Triều, Quang Vinh, Hoàng Văn Thụ, Quang Trung, Phan Đình Phùng, Đồng Quang, Trưng Vương, Túc Duyên, Gia Sàng).
  • + Phía Bắc: giáp sông Cầu; phía Tây Bắc kéo dài tới hết phường Quán Triều, giáp Tân Long.
  • + Phía Nam: giáp nhà máy cán thép Gia Sàng.
  • + Phía Tây: giáp đường sắt.
  • + Phía Đông: giáp sông Cầu.
  • Tổng diện tích khu vực: 1200 ha.
  • Số dân được sử dụng dịch vụ của dự án: khoảng 100.000 dân.

f)Tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và kế hoạch phân bổ vốn

Qua 3 lần phê duyệt điều chỉnh, tổng mức đầu tư dự án hiện nay là 950,489 tỷ VNĐ:

  • Ngày 12/12/2000 UBND tỉnh Thái Nguyên đã phê duyệt dự án khả thi tại Quyết định số 3452/QĐ-UB với tổng mức đầu tư là 231,62 tỷ VNĐ.
  • Ngày 11/7/2007 UBND tỉnh Thái Nguyên đã phê duyệt điều chỉnh bổ sung dự án khả thi tại Quyết định số 1352/QĐ-UBND với tổng mức đầu tư là 579,90 tỷ VNĐ.
  • Ngày 11/10/2012 UBND tỉnh Thái Nguyên đã phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư tại Quyết định số 2303/QĐ-UBND với tổng mức đầu tư là 950,489 tỷ VNĐ.

Nguồn vốn đầu tư theo Quyết định phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư số 2303/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên như sau: Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

  • + Vốn vay ODA của Pháp: 412,08 tỷ VNĐ tương đương 15.541.251 EUR dành cho nhập khẩu thiết bị và tư vấn dự án.
  • + Vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam: 538,48 tỷ VNĐ.
  • Trong đó, cơ cấu nguồn vốn đầu tư đối ứng bao gồm:
  • + Vốn từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác: 269,204 tỷ đồng.
  • + Vốn hỗ trợ của ngân sách Trung ương 269,204 tỷ VNĐ.

g)Hình thức đầu tư, hình thức tổ chức quản lý

Theo quyết định số 3452/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt ngày 12/12/2000, UBND tỉnh giao Sở Xây dựng tỉnh Thái Nguyên làm chủ đầu tư dự án. Để thực hiện công tác quản lý hoạt động đầu tư, Sở  Xây dựng đề nghị UBND tỉnh Thái  Nguyên cho phép thành lập Ban quản lý dự án, đại diện chủ đầu tư thực hiện các công việc quản lý liên quan đến dự án. Do nhiều nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến dự án gây chậm tiến độ, đòi hỏi chủ thể quản lý cần phải nâng cao trách nhiệm và chuyên môn hóa trong công tác quản lý. Đến ngày 20/12/2011 Sở

Xây dựng tỉnh Thái Nguyên đã bàn giao chủ đầu tư cho Công ty TNHH MTV Thoát nước và phát triển hạ tầng đô thị Thái Nguyên (sau đây gọi tắt là Công ty Thoát nước) theo quyết định số 2972/QĐ-UBND ngày 24/11/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên, Ban quản lý dự án được giữ nguyên và trực thuộc quản lý của Công ty Thoát nước.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Bảng Giá Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Công

2.1.2. Khái quát về Ban quản lý Dự án thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên

Tính đến thời điểm nghiên cứu, bộ máy quản lý dự án “Thoát nước và xử lý nước thải” đã có những thay đổi nhất định về mặt cơ cấu tổ chức so với thời điểm phê duyệt dự án ban đầu.

  • Theo Quyết định số 3452/QĐ-UB ngày 12/12/2000, chủ đầu tư dự án được giao UBND tỉnh Thái Nguyên giao cho Sở Xây dựng, Ban quản lý dự án được thành lập cùng thời điểm và trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh Thái Nguyên.
  • Năm 2007, khi dự án được phê duyệt lại tổng mức đầu tư, quyền chủ quản dự án được trả lại cho UBND tỉnh Thái Nguyên làm chủ đầu tư, Ban quản lý dự án theo đó trực thuộc quản lý của UBND tỉnh.
  • Đến năm 2012, UBND tỉnh Thái Nguyên đã phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư lần 03, đồng thời phê duyệt thành lập Công ty TNHH MTV Thoát nước và phát triển hạ tầng đô thị Thái Nguyên trên cơ sở bộ máy Ban quản lý dự án, giao Công ty Thoát nước làm chủ đầu tư dự án, thành lập Ban quản lý dự án trực thuộc.

Có thể thấy, hình thức, cơ cấu, bộ máy tổ chức của Ban quản lý dự án đã có nhiều cải tổ, thay đổi trong quá trình thực thi dự án. Mô hình quản lý dự án hiện nay đang được áp

2.2. Thực trạng quản lý tiến độ thi công Dự án thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên của Ban quản lý dự án

2.2.1. Thực trạng tiến độ thi công Dự án thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

3.2.1.1. Tóm tắt quá trình triển khai thực hiện dự án

a) Giai đoạn thực hiện dự án theo quyết định số 3452 ngày 24/10/2000 của UBND tỉnh Thái Nguyên

  • Đấu thầu gói thầu số 1: Tư vấn khảo sát thiết kế lập tổng dự toán và quản lý dự án, gói thầu được đấu thầu giữa các nhà thầu Pháp. Phải tổ chức đấu thầu 2 lần, ngày 21/6/2002 Hợp đồng gói thầu số 1 chính thức được phê duyệt.
  • Sau khi tư vấn khảo sát, thiết kế cơ sở báo cáo UBND tỉnh Thái Nguyên, ngày 14/9/2005, UBND tỉnh Thái Nguyên cho phép Chủ đầu tư được lập điều chỉnh bổ sung dự án khả thi công trình.
  • Ngày 12/3/2007, sau khi nghe báo cáo của Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thái Nguyên về thực hiện dự án thoát nước Thái Nguyên với các khó khăn vướng mắc về vốn đối ứng tỉnh phải tự cân đối, về giải pháp kỹ thuật cần điều chỉnh cho phù hợp, Phó Thủ tướng thường trực Nguyễn Sinh Hùng đã có kết luận: “Giao Sở Xây dựng chủ trì chuẩn bị các nội dung làm việc với Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xác định chính xác phương án, giải pháp kỹ thuật và tổng mức đầu tư của dự án.”
  • Ngày 31/01/2007 UBND tỉnh Thái Nguyên có Quyết định số 234/QĐUBND về việc chỉ thầu tư vấn lập điều chỉnh, bổ sung dự án khả thi công trình Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên
  • Sau khi xin ý kiến của Bộ Xây dựng tại công văn số 1074/BXD – HTĐT ngày 23 tháng 5 năm 2007, qua quá trình làm việc, hoàn tất các công việc theo chỉ đạo trên, ngày 11 tháng 7 năm 2007, UBND tỉnh Thái Nguyên có Quyết định số 1352/QĐ-UBND về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án khả thi công trình Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên

b) Giai đoạn thực hiện dự án theo quyết định số 1352 ngày 11/7/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên

  • Tiến hành công tác GPMB và tái định cư dự án.
  • Công tác thiết kế do tư vấn Berim – Cộng hòa Pháp thực hiện. Đây là dự án nhóm B nên được thiết kế 3 bước, ngày 9/9/2009 dự án được phê duyệt thiết kế kỹ thuật.
  • Công tác xây lắp: Tổ chức đấu thầu và thi công xây lắp các gói thầu khi hoàn tất thủ tục theo quy định.
  • Công tác cung cấp thiết bị của dự án: Toàn bộ thiết bị trạm xử lý nước thải, thiết bị trạm bơm, thiết bị đường ống, thiết bị đặc chủng. được cung cấp bởi các nhà thầu Pháp. Việc đấu thầu thực hiện đấu thầu giữa các nhà thầu Pháp; Việc phải nộp thuế VAT theo quy định và các thủ tục thông quan của Việt Nam cũng mất thời gian chung của dự án.

Lý do điều chỉnh tổng mức đầu tự dự án từ 231,62 tỷ đồng lên 579,9 tỷ đồng:

  • + Tăng do thay đổi tỷ giá: 121,1 tỷ đồng.
  • + Tăng vốn ODA(thiết bị, tư vấn và trượt giá ngoại tệ) là 51,7 tỷ đồng.
  • + Tăng do bồi thường GPMB: 36 tỷ đồng.
  • + Tăng do thay đổi chế độ chính sách và giá vật liệu: 49,0 tỷ đồng.
  • + Tăng do khối lượng xây lắp bổ sung hạng mục công việc 49,9 tỷ đồng.
  • + Tăng chi khác: (rà phá bom mìn + Lãi vay + QLDA + Chi phí tư vấn) là 20,2 tỷ đồng.
  • + Tăng chi phí dự phòng: 17,3 tỷ đồng.

c)Điều chỉnh tổng mức đầu tư lần 3 Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

  • Trong quá trình thực hiện dự án, do các nguyên nhân sau phải điều chỉnh, bổ sung dự án từ 579,9 tỷ lên 950,49 tỷ
  • Tăng do thay đổi chế độ chính sách về tiền lương và đơn giá vật liệu: 195,19 tỷ đồng.
  • Điều chỉnh tăng chi phí thiết bị chi phí tư vấn nước ngoài bằng tiền VNĐ do điều chỉnh tỷ giá theo thực tế đã giải ngân và tỷ giá tại thời điểm tháng 7/2012: 69,99 tỷ đồng.
  • Điều chỉnh bổ sung chi phí tư vấn trong nước theo yêu cầu thực tế của các hạng mục phụ trợ không sử dụng tư vấn nước ngoài: 6,68 tỷ đồng.
  • Điều chỉnh bổ sung phần thuế GTGT thiết bị nhập theo quy định và thuế: 33,79 tỷ đồng.
  • Điều chỉnh tăng chi phí giải phóng mặt bằng do thay đổi chính sách và đơn giá bồi thường, hỗ trợ đất và tài sản trên đất tại thời điểm thu hồi đất: 55,64 tỷ đồng.
  • Điều chỉnh tăng chi phí vận chuyển thiết bị trong nước: 0,70 tỷ đồng.
  • Điều chỉnh tăng chi khác: 1,4 tỷ đồng.
  • Điều chỉnh tăng chi phí dự phòng: 19,75 tỷ đồng.
  • Điều chỉnh giảm chi phí QLDA : – 0,63 tỷ đồng.
  • Điều chỉnh giảm chi phí lãi vay trong xây dựng: – 11,6 tỷ đồng.

Sau khi Chính phủ xem xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên tại Công văn số 1011/UBND – KTTH ngày 6/6/2012; ý kiến của Bộ Xây dựng tại Công văn số 1288/BXD-KTXD ngày 3/8/2012; của Bộ Tài chính tại Công văn số 10530/BTC-ĐT ngày 6/8/2012 Văn phòng Chính phủ đã có Công văn số 6323/VPCP-KTN ngày 17/8/2012 cho phép UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án theo quy định.

Ngày 11/10/2012, UBND tỉnh Thái Nguyên có quyết định số 2303/QĐUBND về việc phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên như sau:

Bảng 2.1. Tổng mức đầu tư dự án

2.2.1.2. Tiến độ thực hiện dự án tính đến thời điểm tháng 6 năm 2016

Công tác nhập khẩu thiết bị của dự án

Các thiết bị của dự án đã nhập khẩu và vận chuyển về kho được trên 95%, một số vật tư phụ như lan can, sơ dừa… được phép mua trong nước sẽ được cung cấp vào quý III/2016.

Công tác GPMB và TĐC Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

  • Tổng diện tích đã giải phóng mặt bằng để xây dựng dự án là 21,3ha/21,3ha đạt 100% so với kế hoạch.
  • Ngoài ra, dự án phải xây dựng bổ sung 1 khu tái định cư (UBND tỉnh đã có chủ trương) với diện tích GPMB dự kiến khoảng 0,54 ha. Hiện nay, đang thực hiện công tác bồi thường GPMB, phấn đấu thực hiện hết quý III năm 2016 sẽ thực hiện xong công tác bồi thường GPMB khu vực này. c) Công tác xây lắp

Tổng số gói thầu xây lắp của dự án là 22 gói thầu, tiến độ thực hiện cụ thể như sau:

  • Các gói thầu xây lắp tuyến ống thoát nước: Đã thực hiện
  • 15,8Km/17,4Km, đạt trên 90% khối lượng công việc. Khối lượng còn lại sẽ phấn đấu hoàn thành trong quý III/2016. Đường kính các tuyến cống thoát nước thải từ DN200 đến DN600 đã được tư vấn Berim tính toán theo lưu lượng nước thải của từng lưu vực thoát nước.
  • Gói thầu xây lắp trạm xử lý nước thải: Đã thực hiện trên 90% khối lượng công việc, dự kiến sẽ hoàn thành khối lượng công việc còn lại trong tháng 8/2016.
  • Các gói thầu xây dựng trạm bơm: Đã hoàn thành xây dựng 8/9 trạm, còn trạm bơm SP4 đã triển khai từ đầu tháng 6/2016, thời gian dự kiến hoàn thành là tháng 8/2016. Nguyên nhân chậm là do vướng giải phóng mặt bằng với Công ty cổ phần xây dựng số 3-Vinaconex 3.  d) Công tác lắp đặt thiết bị
  • Đã lắp đặt thiết bị 3/9 trạm bơm, trong đó có 2 trạm bơm có khối lượng công việc lớn là trạm bơm SP3 và SP9. Các trạm bơm còn lại dự kiến sẽ lắp đặt thiết bị xong trong tháng 8/2016.
  • Gói thầu lắp đặt thiết bị trạm xử lý nước thải: đang tiến hành lắp đặt thiết bị, dự kiến sẽ hoàn thành trong tháng 11/2016.

2.2.2. Thực trạng quản lý tiến độ thi công Dự án thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên

2.2.2.1. Quy trình quản lý tiến độ thi công Dự án thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên

Để quản lý tiến độ thi công các công trình xây dựng thuộc dự án đạt hiệu quả theo các mục tiêu đề ra, Ban quản lý dự án Thoát nước và xử lý nước thải áp dụng một quy trình quản lý tiến độ khép kín, bắt đầu từ thời điểm chuẩn bị đầu tư xây dựng đến khi kết thúc thi công, nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào sử dụng. Ban quản lý dự án không quản lý tiến độ thi công của từng công trình về mặt kỹ thuật, thay vào đó là quản lý việc thực hiện tiến độ thi công của các nhà thầu xây dựng tham gia dự án trên cơ sở kế hoạch tiến độ tổng thể dự án đã lập. Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Thực tế quy trình quản lý tiến độ thi công của Ban quản lý dự án hiện nay, sau khi tổ chức đấu thầu để tuyển chọn các nhà thầu có đủ năng lực tham gia vào dự án, Ban quản lý dự án hỗ trợ, phối hợp với các nhà thầu thực hiện các bước của giai đoạn chuẩn bị đầu tư, trọng tâm là đánh giá chất lượng của các bản vẽ thiết kế, kế hoạch thi công các hạng mục công trình và kế hoạch giải ngân vốn của từng nhà thầu. Để đảm bảo quá trình chuẩn bị đầu tư của các nhà thầu có chất lượng, tạo tiền đề để khi đi vào thi công có thể thực hiện trơn tru, hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công, Ban quản lý dự án đã thắt chặt công tác thẩm định, kiểm tra, đối chiếu các thông tin về kế hoạch thi công với kế hoạch tiến độ tổng thể của dự án. Nếu điểm bắt đầu và kết thúc của các công trình trùng khớp hoặc kết thúc sớm hơn với kế hoạch tiến độ của dự án thì đồng ý cho thi công; nếu sai lệch, có độ trễ thì đề nghị thẩm tra kỹ lưỡng, lập phương án và kế hoạch tiến độ thi công mới, trường hợp độ trễ và sai lệch xuất phát từ những nguyên nhân khách quan thì có thể điều chỉnh kế hoạch tiến độ tổng thể dự án.

Trong giai đoạn thi công công trình, hạng mục công trình, căn cứ trên kế hoạch tiến độ thi công chi tiết đã được thông qua giữa Ban quản lý dự án, đơn vị tư vấn – giám sát và nhà thầu thi công, Ban quản lý dự án cử cán bộ theo dõi, ghi nhật ký công trình và tổng hợp thành bộ dữ liệu để kiểm tra tiến độ thi công thường xuyên. Trường hợp phát sinh các sai lệch, Ban quản lý dự án đề nghị nhà thầu thi công giải trình, phối hợp cùng nhà thầu tìm hiểu nguyên nhân gây sai lệch để xử lý. Trong quá trình thi công thực tế, công tác thi công công trình chịu rủi ro của nhiều yếu tố không chỉ khách quan mà cả chủ quan như thời tiết, điều kiện địa chất hay khả năng phân bổ nguồn lực của nhà thầu. Do đó, Ban quản lý dự án đã luôn bám sát, theo dõi và thực hiện thu thập, quản lý thông tin chặt chẽ, trên cơ sở có đầy đủ các thông tin mới đưa ra các quyết định quản lý phù hợp. Không chỉ theo dõi, nắm bắt thông tin thường xuyên, Ban quản lý dự án đã chủ động dự trù trước những sai lệch có thể phát sinh, tuy nhiên do mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan là quá lớn, việc kiểm soát các yếu tố chủ quan đôi khi còn lỏng lẻo nên việc thực hiện các nội dung của quy trình quản lý tiến độ thi công công trình của Ban quản lý dự án còn hạn chế, chưa đạt hiệu quả cao.

Điểm cuối của quy trình quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng thuộc dự án là thời hạn nghiệm thu, bàn giao và đưa các công trình vào sử dụng, vận hành. Trên cơ sở các thông tin thu thập được trong quá trình thi công, Ban quản lý dự án thường xuyên kiểm tra, đối chiếu, đồng thời phân tích tiến độ thi công thực tế và đưa ra những dự báo sát nhất với tình hình thực hiện dự án. Cụ thể, trường hợp tiến độ thi công thực tế đạt tỷ lệ thấp, trong khi hạn cuối để nghiệm thu, bàn giao công trình đang cận kề, Ban quản lý dự án cần có những đánh giá chính xác, khách quan, trung thực về tiến độ thực hiện thi công để từ đó tìm ra những nguyên nhân gây sai lệch, đồng thời ra quyết định quản lý để giải quyết vấn đề trước khi xảy ra hậu quả nhằm hạn chế tối đa thiệt hại có thể có.

2.2.2.2. Phương pháp quản lý tiến độ thi công Dự án thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên

Việc ứng dụng các phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế vào công tác quản lý tiến độ thi công các công trình xây dựng thuộc dự án của Ban quản lý dự án được thực hiện cơ bản tuân theo các nguyên tắc lý thuyết về quản lý nhà nước về kinh tế.

Với tư cách là đại diện chủ đầu tư, được phân giao nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng, Ban quản lý dự án đã xây dựng bộ máy quản lý dự án phù hợp với các nhu cầu thực tế của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng. Trong quá trình quản lý tiến độ thi công công trình, dự án, các cán bộ chuyên trách của Ban quản lý dự án nhận nhiệm vụ từ Ban lãnh đạo để thực hiện việc theo dõi, giám sát, tổng hợp thông tin và báo cáo tới các cấp có thẩm quyền. Bằng các phương pháp hành chính phù hợp, Ban quản lý dự án đã xây dựng được một hệ thống bộ máy quản lý vận hành tương đối hiệu quả, đồng bộ, hiệu quả công tác của các cán bộ chuyên trách thuộc Ban quản lý dự án có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả quản lý dự án nói chung và quản lý tiến độ thi công công trình thuộc dự án nói riêng. Không chỉ áp dụng cho cán bộ của Ban, Ban quản lý dự án có thể áp dụng các phương pháp hành chính đối với các đối tác, cụ thể là các đơn vị tham gia vào dự án và chịu sự điều chỉnh của các quyết định mà Ban quản lý dự án đưa ra.Để đảm bảo công tác quản lý tiến độ thi công công trình đạt hiệu quả, Ban quản lý dự án sử dụng quyền lực của mình để ra các quyết định hành chính nhằm điều chỉnh hành vi, hoạt động của các nhà thầu. Trường hợp các nhà thầu thực hiện chưa đúng nhiệm vụ đã cam kết, hoặc cố ý làm sai các nguyên tắc trong quá trình thi công công trình xây dựng, căn cứ vào hậu quả thực tế hoặc có thể phát sinh, Ban quản lý dự án có ra các quyết định hành chính yêu cầu nhà thầu phải tuân thủ và xử lý, kiến nghị xử lý nếu nhà thầu không hợp tác. Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Bên cạnh phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế cũng được Ban quản lý dự án áp dụng với các nhà thầu tham gia dự án nhằm khuyến khích, tạo động lực cho các nhà thầu có năng lực, có khả năng hoàn thành công việc sớm chỉ tiêu. Đây là một trong những phương pháp quản lý có tính tích cực, chủ động cao, đòi hỏi Ban quản lý dự án phải nắm bắt sâu sát năng lực của từng nhà thầu, thường xuyên quan tâm, theo dõi tiến độ của từng công trình và có những đánh giá chính xác, khách quan về tình hình thực hiện dự án.

Tuy nhiên, thực tế quản lý dự án Thoát nước và xử lý nước thải đến nay, Ban quản lý dự án chưa áp dụng được phương pháp quản lý kinh tế để có thể đẩy nhanh tiến độ dự án, thay vào đó, việc áp dụng phương pháp hành chính là thường xuyên vì thực trạng chậm tiến độ công trình xảy ra không chỉ với một mà hầu hết các nhà thầu đều mắc phải. Cá biệt, Ban quản lý dự án đã phải đình chỉ một số nhà thầu thi công do không đáp ứng được nhu cầu thi công thực tế của công trình, gây chậm tiến độ của không chỉ gói thầu công trình đó mà của cả tổng thể dự án.

2.2.2.3. Nội dung quản lý tiến độ thi công Dự án thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên

a)Lập kế hoạch dự án tổng thể và các gói thầu hợp phần

Căn cứ vào các mục tiêu của quản lý tiến độ dự án, Ban quản lý dự án thực hiện phân chia các gói thầu dựa trên kế hoạch tiến độ tổng thể của toàn dự án. Tính đến thời điểm hiện tại, tổng số gói thầu Ban quản lý dự án quản lý là 25 gói thầu, trong đó có 3 gói thầu sử dụng vốn vay ODA, 22 gói thầu được thực hiện bằng vốn NSNN. Tiến độ thi công các công trình xây dựng tương đương tiến độ thực hiện các gói thầu đã được chào thầu trong dự án.

Các gói thầu sử dụng vốn vay ODA là các gói thầu có tính chất đặc thù vì liên quan đến yếu tố nước ngoài, được phân chia và xác lập dựa trên cơ sở các điều khoản thương thảo giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Pháp. Các nhà thầu nước ngoài tham gia vào dự án là nhằm mục đích thực hiện chuyển giao công nghệ xây lắp, sử dụng và vận hành hệ thống xử lý nước thải theo tiêu chuẩn công nghệ Châu Âu cho phía Việt Nam, hỗ trợ thiết thực cho phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở giới thiệu, đề nghị của Chính phủ Pháp, Chính phủ Việt Nam cho phép các nhà thầu BERIM, DEGREMONT và VINCI dự thầu quốc tế hạn chế và tham gia vào dự án trong giai đoạn I với tư cách là đơn vị tư vấn- thiết kế, cung cấp trang thiết bị đặc chủng đặc thù. Điều này giúp chủ đầu tư dự án tiết giảm được thời gian tiếp cận với các nhà thầu nước ngoài có cùng năng lực và điều kiện để tham gia vào dự án.

Bảng 2.2. Các gói thầu sử dụng vốn vay ODA Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Trên thực tế, đối với các dự án đầu tư xây dựng, các nội dung quản lý dự án có tính đặc thù khi thực hiện tính toán lập kế hoạch tiến độ, BLQDA cần quan tâm đến khối lượng xây dựng và các hạng mục công trình. Khối lượng thi công các công trình, hạng mục công trình là đặc trưng riêng biệt của các dự án đầu tư xây dựng, được sử dụng như một thước đo mức độ hoàn thành của công trình. Ví dụ, công trình (hạng mục công trình) đạt 100% khối lượng có nghĩa là công trình (hạng mục công trình) đó đã thực hiện đầy đủ các nội dung xây dựng cần thiết theo dự toán thi công xây lắp và sẵn sàng bàn giao nghiệm thu. Tuy nhiên, để thuận tiện và đảm bảo thực hiện nguyên tắc thống nhất trong quản lý nhà nước, khối lượng thi công xây lắp thực hiện của các nhà thầu xây dựng được quy đổi thành giá trị tiền và được chi tiết, cụ thể hóa trong thuyết minh kỹ thuật, giải pháp thi công mà nhà thầu trình BQLDA và tư vấn thiết kế phê duyệt. Thang đo tiến độ được sử dụng là thời gian. Tiến độ thiết kế của dự án theo quyết định 2303/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên dự kiến sẽ thực hiện giải ngân hết nguồn vốn tài trợ của Chính phủ Pháp vào cuối năm 2016 và một phần vốn đối ứng từ NSNN theo kế hoạch sử dụng vốn.

Bảng 2.3.Các gói thầu sử dụng vốn NSNN

BQLDA thực hiện công tác quản lý nhà nước toàn diện đối với tất cả công việc của dự án. BLQDA không trực tiếp đảm nhiệm thiết kế, lập tiến độ dự án mà thuê đơn vị tư vấn thiết kế là nhà thầu BERIM làm thay. Căn cứ các nội dung công việc trong hợp đồng ký kết với Ban quản lý dự án, nhà thầu BERIM chịu trách nhiệm tư vấn, lập thiết kế tổng thể, lập tiến độ tổng thể và bàn giao cho BQDLA, phối hợp cùng Ban quản lý dự án phân chia các gói thầu, làm việc cùng các nhà thầu để xác định tiến độ thiết kế cho từng gói thầu thi công xây lắp được đấu thầu. Kế hoạch tiến độ khởi công- hoàn thành của từng gói thầu thực hiện trong dự án được thể hiện ở bảng 3.3.

Kế hoạch tiến độ cho các công trình xây dựng, gói thầu xây lắp thuộc dự án được mô tả bằng biểu đồ GANTT, mô tả ngày bắt đầu và thời gian thực hiện các gói thầu như hình dưới đây:

Biểu đồ 2.1. Tiến độ thi công các công trình xây dựng thuộc dự án

Kế hoạch tiến độ được mô tả trên biểu đồ GANTT là công cụ để Ban quản lý dự án kiểm soát tiến độ thực tế của các công trình, hạng mục công trình. Bằng phương pháp ghi nhật ký công trình, tổng hợp thông tin và lập báo cáo tiến độ thực tế theo kỳ, Ban quản lý dự án có thể đối chiếu tiến độ thực tế và tiến độ kế hoạch, trên cơ sở đó phát hiện ra các chênh lệch về thời gian, sai sót tiến độ và nghiên cứu sâu hơn để tìm ra nguyên nhân gây sai lệch nhằm điều chỉnh lại tiến độ thi công các công trình xây dựng phù hợp với tiến độ chung của dự án. Để thực hiện được điều này đòi hỏi Ban quản lý dự án và nhà thầu tư vấn- thiết kế- giám sát phải thực hiện đúng, đủ công tác giám sát, kiểm soát.

b)Tổ chức mời thầu, đấu thầu dự án

So với các dự án mà chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án trực tiếp đứng ra thực hiện công tác thi công tại hiện trường, khâu tổ chức thi công của dự án Thoát nước và các dự án tương tự được thực hiện thông qua quy trình đấu thầu.

BQLDA cùng đơn vị Tư vấn – giám sát sau khi lập kế hoạch tiến độ tổng thể và phân chia khối lượng công việc của dự án thành từng “gói” sẽ tiến hành chào thầu để kêu gọi các nhà thầu có đủ năng lực tham gia thực hiện thi công. Căn cứ vào các yêu câu của dự án, Ban quản lý dự án lập kế hoạch đấu thầu, phối hợp với đơn vị Tư vấn – giám sát đặt ra các tiêu chuẩn cần thiết mà các nhà thầu buộc phải có, kế hoạch đấu thầu cùng các tiêu chuẩn dự thầu được gửi tới các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở kết quả kế hoạch và tiêu chuẩn đã được phê thẩm, Ban quản lý dự án tiến hành thực hiện công tác đấu thầu theo các quy định của Luật Đấu thầu, mục tiêu là nhằm lựa chọn được những nhà thầu có đủ năng lực chuyên môn, tiềm lực tài chính và chi phí hợp lý nhất tham gia vào dự án để thực hiện thi công các công trình, hạng mục công trình.

Quy trình đấu thầu do Ban quản lý dự án thực hiện được áp dụng với 22 gói thầu sử dụng vốn NSNN thuộc dự án (đã nêu trên bảng 3.3); Với các gói thầu sử dụng vốn ODA, trên tinh thần Nghị định thư Việt – Pháp 1998 và sự thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Pháp, các nhà thầu nước ngoài thực hiện các gói tư vấn, cung cấp thiết bị (03 gói) được thực hiện thông qua hình thức chỉ định thầu. Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Điều này phù hợp với thông lệ quốc tế và không trái với pháp luật Việt Nam

Trên cơ sở kết quả đấu thầu, Ban quản lý dự án lựa chọn ra được các nhà thầu có đủ điều kiện về năng lực chuyên môn, tiềm lực tài chính để thực hiện các gói thầu của dự án. Mỗi gói thầu đều có bản vẽ thiết kế, phương án thi công, kế hoạch tiến độ riêng biệt, là cơ sở để Ban quản lý dự án thực hiện quản lý tiến độ. Để thực hiện công tác quản lý tiến độ thi công, Ban quản lý dự án áp dụng quy trình quản lý theo các bước: Lập kế hoạch tiến độ; Giám sát tiến độ; Kiểm soát tiến độ; Điều chỉnh tiến độ.

 c)Giám sát tiến độ thực thi các gói thầu song song với tiến độ thi công các công trình xây dựng

Từ khi dự án được phê duyệt và triển khai thực hiện, công cụ kỹ thuật chính được sử dụng để lập và quản lý tiến độ là biểu đồ đường GANTT và sơ đồ mạng công việc AOA. Về mặt lý thuyết, việc áp dụng công cụ kỹ thuật này là hoàn toàn hợp lý, hỗ trợ đắc lực cho Ban quản lý dự án cũng như tư vấn giám sát trong quản lý tiến độ thi công của từng gói thầu. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện dự án, do tác động từ nhiều nguyên nhân, tiến độ các gói thầu biến động liên tục nên công cụ trên chỉ được sử dụng để quản lý tổng thể. Việc giám sát tiến độ thi công thực tế của các gói thầu được thực hiện bằng cách ghi nhật ký công trình theo ngày, tuần, kỳ và tổng hợp thành bảng biểu với công cụ Excel và Microsoft Project.Tiến độ các gói thầu được bóc tách từ tiến độ tổng thể và thực hiện giám sát bởi tổng thầu tư vấn thiết kế BERIM và các tư vấn có liên quan, phối hợp cùng các chuyên viên của Ban quản lý dự án lập báo cáo tiến độ đối chiếu với từng gói thầu dựa trên cơ sở nhật ký công trình và các báo cáo giám sát có liên quan. Việc bóc tách tiến độ để theo dõi giúp cho đơn vị tư vấn và Ban quản lý dự án dễ dàng tổng hợp thông tin, khối lượng thực hiện một cách chi tiết, thuận tiện và trực quan nhất.

Hình 2.1. Sơ đồ phân rã công việc và giám sát tiến độ

Hình 3.1 mô tả phương pháp bóc tách tiến độ từ tiến độ tổng thể để thực hiện giám sát bằng cách ghi nhật ký công trình, dựa trên các thông tin thu thập được từ nhật ký công trình để tổng hợp thành báo cáo định kỳ. Hiện nay, phương pháp này được sử dụng khá phổ biến ở hầu khắp các dự án đầu tư xây dựng. Tại Ban quản lý dự án thoát nước và xử lý nước thải, phương pháp giám sát trên được thực hiện với các nội dung như sau:

Đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện công tác giám sát tiến độ thi công công trình xây dựng thuộc dự án nói riêng và tiến độ tổng thể dự án nói chung là tổng thầu tư vấn- thiết kế- giám sát BERIM. Nhà thầu này được lựa chọn thông qua đấu thầu quốc tế hạn chế trên cơ sở đề nghị, giới thiệu của Chính phủ Pháp với Chính phủ Việt Nam.

Phương pháp giám sát: ghi nhật ký công trình theo từng ngày thi công đối với từng gói thầu; tổng hợp báo cáo tiến độ theo tuần báo cáo lên Ban quản lý dự án; Ban quản lý dự án lập báo cáo tiến độ tuần và tháng báo cáo tới chủ đầu tư; chủ đầu tư chịu trách nhiệm báo cáo định kỳ với các cơ quan quản lý có liên quan gồm Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Tài chính, Chính phủ Việt Nam.

  • Ban quản lý dự án bố trí chuyên viên kỹ thuật giám sát riêng, ghi nhật ký công trình riêng và đối chiếu với cơ sở thông tin do tư vấn giám sát cung cấp. Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.
  • Đối tượng giám sát chính: tiến độ thi công các công trình, hạng mục công trình thuộc các gói thầu xây lắp, lắt đặt thiết bị trong dự án (theo dõi khối lượng thực hiện).
  • Đối tượng giám sát song song: chất lượng công trình, hạng mục công trình.
  • Công cụ giám sát: ghi nhật ký công trình, tổng hợp cơ sở dữ liệu và sử dụng phần mềm Excel, Microsoft Project tính toán tiến độ và các sai lệch.

Các kết quả giám sát bao gồm tiến độ thực tế so với kế hoạch, khối lượng công việc hoàn thành, chất lượng các hạng mục công trình. Kết luận tổng hợp tiến độ các công trình, hạng mục công trình thuộc các gói thầu của dự án tính đến thời điểm 31/12/2015 được trình bày ở bảng 3.4.

Dựa vào kết quả giám sát, xét khối lượng công việc hoàn thành từ khi dự án khởi công đến ngày 31/12/2015:các gói thầu có độ lệch kế hoạch SV<0 và thời gian hoàn thành trong năm 2016 được xem như thực hiện đúng tiến độ gồm 4 gói;03 gói thầu thực hiện đúng tiến độ đã nghiệm thu và làm thủ tục thanh, quyết toán; 15 gói thầu còn lại đều chậm tiến độ với các mức khác nhau. Các chỉ tiêu giám sát tiến độ được sử dụng bao gồm: giá trị hoạch định PV (dự toán), giá trị thu nhập thực tế EV (khối lượng thực tế), độ lệch kế hoạch SV (SV được tham chiếu với hai giá trị lớn hơn 0 hoặc nhỏ hơn 0). Đây là những chỉ tiêu giám sát cơ bản giúp Ban quản lý dự án và nhà thầu tư vấn đánh giá mức độ thực hiện của các gói thầu hay tiến độ thực tế của các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.

Bảng 3.4. Tổng hợp tiến độ khối lượng tính từ khởi công đến 31/12/2015 

  • SV<0: Chậm tiến độ;
  • SV>=0: Bằng hoặc vượt kế hoạch;
  • SPI<1: Chậm tiến độ;
  • SPI>=1: Bằng hoặc vượt kế hoạch

 d)Kiểm soát tiến độ thực thi các gói thầu và tiến độ thi công các công trình xây dựng

Tổng số gói thầu thực hiện trong dự án bao gồm 03 gói thầu tư vấn, mua sắm thiết bị sử dụng vốn vay ODA của Chính phủ Pháp và 22 gói thầu xây lắp, lắp đặt thiết bị sử dụng vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam. Tính đến thời điểm 31/12/2015, dựa trên kết quả đối chiếu giữa thông tin giám sát và kế hoạch tiến độ tổng thể, tiến độ thực hiện các gói thầu được diễn giải như sau:

  • Các gói thầu mua sắm thiết bị- tư vấn thiết kế- tổng dự toán Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Dự án chào thầu và lựa chọn 03 gói thầu thực hiện nội dung mua sắm thiết bị, tư vấn thiết kế và tổng dự toán. Ba gói thầu này được lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu quốc tế hạn chế trên cơ sở đề xuất, giới thiệu của Chính phủ Pháp với Chính phủ Việt Nam, UBND Thái Nguyên (cơ quan chủ quản, chỉ đạo dự án) và Ban quản lý dự án Thoát nước và xử lý nước thải (đại diện chủ đầu tư). Vì dự án có liên quan đến yếu tố nước ngoài bao gồm tiền tài trợ, công nghệ- kỹ thuật nên đề xuất trên của phía Chính phủ Pháp là hoàn toàn hợp lý. Theo đó, các nhà thầu bên phía Pháp nắm sự chủ động trong quá trình giải ngân và thực hiện khối lượng công việc theo hợp đồng thầu nên về cơ bản tiến độ của các gói thầu sử dụng vốn ODA được đảm bảo. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, tiến độ các gói thầu sử dụng vốn ODA cũng bị kéo chậm một phần vì liên quan trực tiếp tới các gói thầu thi công xây lắp thực hiện bởi phía Việt Nam. Cụ thể:các gói thầu mua sắm thiết bị chịu ảnh hưởng bởi tiến độ thực hiện công trình kho bãi, tập kết vật tư; các gói thầu tư vấn- thiết kế được thực hiện song song với quá trình khảo sát địa chất, kiểm định môi trường, dự báo lượng mưa,…bên phía Việt Nam hoặc chậm trễ trong việc hoàn thiện thủ tục thông quan khi nhập khẩu máy móc, thiết bị,… Điều này dẫn đến tiến độ thực hiện của 03 gói thầu sử dụng vốn ODA bị ảnh hưởng, kéo dài so với kế hoạch giải ngân dự kiến.

  • Các gói thầu thi công- xây lắp- lắp đặt

Tổng số gói thầu thi công, xây lắp thuộc dự án là 22 gói thầu. Dựa trên thông tin giám sát tổng hợp trên bảng 3.4 tính đến thời điểm kiểm toán dự án 31/12/2015: có tất cả 4 gói thầu được xem xé tkhông chậm tiến độ do có thời hạn hoàn thành trong năm 2016;03 gói thực hiện đúng kế hoạch tiến độ đã phê duyệt; 15 gói thầu thi công khác đang bị chậm tiến độ. Loại trừ các gói thầu thi công- xây lắp có thời gian hoàn thành trong năm 2016, tổng giá trị khối lượng thi công tính đến cuối năm 2015 dự án cần giải ngân là 323.461,6 triệu đồng, trong đó giá trị giải ngân thực tế chỉ đạt 203.639,4 triệu đồng, tương đương với giá trị nợ đọng xây dựng cơ bản là 119.822,2 triệu đồng, chỉ số thực hiện kế hoạch của toàn dự án đạt 63%, chậm 37% so với kế hoạch tiến độ tổng thể. Mức chênh lệch kế hoạch cụ thể của từng gói thầu được thể hiện trên bảng 3.4 với các giá trị đáng quan tâm là độ lệch kế hoạch SV, chỉ số thực hiện kế hoạch SV%. Các giá trị này biểu hiện khối lượng xây dựng cơ bản nợ đọng mà các nhà thầu cần hoàn ứng cho Ban quản lý dự án đối với các gói thầu được tạm ứng, hoặc khối lượng xây dựng cơ bản cần thực hiện để được quyết toán.

Đối với dự án Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên, đây đã là lần thứ 03 dự án phải nâng tổng mức đầu tư do các công trình, các gói thầu bị chậm tiến độ dẫn đến tiến độ tổng thể của dự án bị kéo chậm so với kế hoạch. Có thể thấy việc chậm trễ tiến độ các công trình xây dựng có ảnh hưởng rất lớn, gây thiệt hại kinh tế cho chủ đầu tư cũng như kéo chậm tiến trình phát triển kinh tế- xã hội của địa phương so với kế hoạch đã đề ra.Do đó, việc kiểm soát tiến độ thi công các công trình xây dựng là rất bức thiết, đòi hỏi Ban quản lý dự án phải thực hiện chặt chẽ và sát sao hơn nữa chức năng giám sát, kiểm soát của mình đối với tiến độ thi công các công trình xây dựng.

Thông thường, tài chính và các chế tài xử phạt là các công cụ phổ biến mà Ban quản lý dự án sử dụng để kiểm soát, buộc các nhà thầu đảm bảo tiến độ đối với các công trình xây dựng bị chậm tiến độ. Khi các nhà thầu trúng thầu các gói thầu thi công công trình xây dựng, xây lắp, lắp đặt thiết bị trong dự án, tùy vào nhu cầu và năng lực, các nhà thầu sẽ có những thương thảo với Ban quản lý dự án để xin ứng vốn hoặc chủ động ứng vốn để thi công các gói thầu.

Với trường hợp nhà thầu đề nghị tạm ứng vốn để thi công công trình:Kể từ thời điểm khởi công công trình tính đến cuối kỳ (quý, năm), Ban quản lý dự án ứng một phần vốn tương đương với khối lượng xây dựng mà nhà thầu cam kết trong kỳ đó với Ban quản lý dự án. Trách nhiệm của nhà thầu trong trường hợp này là phải đảm bảo hoàn ứng khối lượng đã cam kết với Ban quản lý dự án khi kết thúc kỳ ứng vốn. Nếu xảy ra sai lệch, rủi ro sai sót khiến chậm tiến độ công trình (căn cứ theo báo cáo thi công, nhật ký công trình và báo cáo tiến độ của Tư vấn – giám sát), nhà thầu có trách nhiệm báo cáo cho Ban quản lý dự án để tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục, cố gắng thực hiện tự kiểm soát và chịu kiểm soát của Ban quản lý dự án để đưa tiến độ thực tế về đúng tiến độ kế hoạch. Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Với trường hợp nhà thầu tự ứng vốn để thực hiện thi công công trình, thi công gói thầu: Căn cứ vào khối lượng cam kết đầu kỳ với Ban quản lý dự án, nhà thầu có trách nhiệm thi công đầy đủ, đảm bảo chất lượng khối lượng đã cam kết. Kết thúc mỗi kỳ, Ban quản lý dự án có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu khối lượng đã bàn giao và làm thủ tục thanh, quyết toán theo phân kỳ hoặc quyết toán khối lượng tổng thể tùy thuộc vào điều khoản thanh toán ghi trong hợp đồng giữa nhà thầu và BLQDA.Khi xảy ra rủi ro, sai sót gây chậm tiến độ, khối lượng thi công trong kỳ thấp hơn khối lượng cam kết, nhà thầu phải giải trình với Ban quản lý dự án, báo cáo nguyên nhân hoặc trao đổi thông tin với Ban quản lý dự án để cùng tìm ra nguyên nhân gây sai lệch, nguyên nhân gây chậm tiến độ, từ đó tìm ra giải pháp khắc phục, đưa tiến độ thực tế về đúng tiến độ kế hoạch.

Trong cả hai trường hợp nêu trên, khi xuất hiện rủi ro, sai sót chậm tiến độ thi công công trình, trước nhất, Ban quản lý dự án có quyền yêu cầu nhà thầu giải trình về mức độ sai sót, đối chiếu với các kết quả giám sát của đơn vị Tư vấn – giám sát cung cấp để làm rõ tình hình chậm tiến độ. Sau khi nắm chắc được tình hình tiến độ thực tế của các công trình xây dựng thuộc dự án, Ban quản lý dự án phối hợp cùng đơn vị Tư vấn – giám sát và nhà thầu để tìm ra nguyên nhân của các sai lệch. Báo cáo giám sát, kiểm soát về các nguyên nhân gây sai lệch, chậm tiến độ của các công trình xây dựng thuộc dự án Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tính đến thời điểm nghiên cứu như sau:

Các gói thầu xây lắp tuyến ống thoát nước thải chậm tiến độ do các nguyên nhân chủ yếu

  • Thủ tục cấp phép đào cắt lòng đường cấp theo đoạn, thời gian cấp phép kéo dài.
  • Trong quá trình triển khai thi công phải nhà thầu nhiều lần phải tạm dừng thi công do yêu cầu của UBND Thành phố Thái Nguyên để phục vụ cho các ngày lễ, sự kiện diễn ra trên địa bàn.
  • Thời tiết trong năm 2014, 2015 mưa, ngập nhiều gây bất lợi cho việc thi công.
  • Nguồn vốn bố trí cho dự án còn hạn chế, chưa đảm bảo cho việc giải ngân khối lượng thực hiện các gói thầu thuộc dự án.
  • Do thi công các tuyến ống nước thải trên đường đang khai thác gặp nhiều hệ thống đường ống kỹ thuật như cáp quang, dây điện thoại, tuyền hình cáp, đường dây điện…phương tiện giao thông qua lại nhiều gây khó khăn cho biện pháp thi công, địa chất công trình phức tạp phải thay đổi nhiều biện pháp thi công;
  • Thời gian nghỉ vào các dịp lễ, tết kéo dài các nhà thầu thi công không triển khai thi công theo đúng thời gian quy định của nhà nước. Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.
  • Nhà thầu chưa đáp ứng đầy đủ vật liệu, nhân lực, máy móc thi công theo đúng biện pháp thi công đã được phê duyệt và các tuyến đã được cấp phép.

Các gói thầu xây lắp trạm xử lý nước thải và các trạm bơm chậm tiến độ do các nguyên nhân chủ yếu

  • Nhà thầu chưa đáp ứng đầy đủ vật liệu, nhân lực, máy móc thi công theo đúng biện pháp thi công đã được phê duyệt;
  • Thời tiết trong năm 2014; 2015 mưa nhiều gây bất lợi cho việc thi công;
  • Nguồn vốn bố trí cho dự án còn hạn chế chưa đảm bảo cho việc giải ngân khối lượng thực hiện các gói thầu thuộc dự án;
  • Các hạng mục: tuyến ống thoát nước mưa, sân đường nội bộ chưa thi công được do phải hoàn thiện các hạng mục đường ống công nghệ, đường ống ngầm, cáp điện thuộc gói thầu số 11A trước;
  • Thời gian nghỉ vào các dịp lễ, tết kéo dài các nhà thầu thi công không triển khai thi công theo đúng thời gian quy định của nhà nước;
  • Do chậm công tác GPMB của trạm bơm SP1, SP4;
  • Do thời gian chờ điều chỉnh thiết kế cửa rẻ quạt trạm bơm SP9.

Ngoài ra Trạm bơm SP3 và cửa xả chậm tiến độ còn do các nguyên nhân

  • Thay đổi cao độ cửa cống thu nước mưa bằng cao độ của đáy mương hiện trạng là 20,65, làm giảm cao độ toàn bộ phần bể ngầm của công trình 95cm, tăng khối lượng đào đắp;
  • Do địa chất phức tạp, dự toán cấp đất đào hố móng từ đất cấp 2 thực tế là đất cấp 3, đá cấp 3, đá cấp 2, thời gian thi công phá đá kéo dài;
  • Sửa chữa tường rào hoàn trả cho Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam với chiều dài 19,38m;
  • Khối lượng phát sinh xây tường rào, sân bê tông trạm bơm (thực hiện theo chủ trương số 2824/UBND- KTN ngày 14 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc bổ sung phát sinh công trình các trạm bơm từ SP1-SP9).
  • Gói thầu “Xây dựng hồ Điều hòa Cống Ngựa” và gói thầu “Xây lắp đường ven hồ điều hòa Cống Ngựa”: Chậm tiến độ do chậm công tác GPMB của gói thầu Đường ven hồ và gói thầu Hồ điều hòa Cống Ngựa.
  • Gói thầu “Xây dựng hệ thống cáp quang, cáp truyền thông kết nối từ VS2 (Van điều tiết hồ Điều hòa Cống Ngựa) đến Trạm bơm SP3, Trạm bơm SP9 kéo đến Trung tâm điều khiển Trạm xử lý” và gói thầu “Đấu nối điện các trạm bơm, van điều tiết hồ điều hòa, và Trạm xử lý nước thải”: Chậm tiến độ do phải chờ hoàn thiện phần xây dựng, lắp đặt thiết bị cơ điện trạm bơm, trạm xử lý nước thải và van điều tiết hồ Điều hòa Cống Ngựa.
  • Các gói thầu: Lắp đặt thiết bị cơ điện Trạm xử lý nước thải và Lắp đặt TB cơ điện Trạm bơm chuyển bậc, Trạm bơm hỗn hợp

Chậm tiến độ do phải chờ hoàn thiện xây dựng các trạm bơm, trạm xử lý nước thải.

  • Gói thầu “Nạo vét cống mương”: Chậm tiến độ do thi công trên tuyến cống đang khai thác, thời gian thi công kéo dài.
  • Gói thầu “Xây lắp suối Xương Rồng 1”

Chậm tiến độ do chậm công tác GPMB; – Phát sinh bổ sung đoạn cọc 9-11.

Gói thầu “Xây lắp suối Cống Ngựa”

  • Chậm tiến độ do công tác giải phóng mặt bằng;
  • Điều chỉnh thiết kế kè đá cọc 54-87. Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Căn cứ các kết quả giám sát, nguyên nhân gây chậm tiến độ dự án nói chung và tiến độ thi công các công trình xây dựng thuộc dự án nói riêng bao gồm:

  • Ảnh hưởng bởi thời tiết

Công tác thi công xây lắp, lắp đặt các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải được thực hiện chủ yếu ngoài trời, do đó phụ thuộc rất nhiều vào tình hình thời tiết. Một trong các đặc điểm của thi công, xây dựng, xây lắp là phải được thực hiện trong điều kiện thời tiết khô ráo. Tuy nhiên trong những năm qua, đặc biệt là năm 2014, 2015, lượng mưa ở thành phố Thái Nguyên luôn biến động bất thường, mưa lớn, mưa to kéo dài thường xuyên xảy ra khiến cho các nhà thầu gặp khó khăn trong thực hiện công tác thi công.

  • Cơ chế, thủ tục hành chính

Cơ chế và thủ tục hành chính cấp phép cho hoạt động thi công một số công trình, hạng mục công trình, đặc biệt với công trình công cộng, công trình thuộc quản lý của bên thứ ba thường gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Thủ tục hành chính kéo dài vẫn nằm trong hợp đồng thi công giữa nhà thầu với Ban quản lý dự án vì vậy khiến cho tiến độ thi công thực tế của các công trình bị kéo dài khá nhiều, gây ảnh hưởng đến tiến độ chung.

  • Địa bàn thi công phức tạp

Do đặc điểm các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án được thi công trên đường giao thông, hệ thống ống cống, tuyến nước thải nằm trên vỉa hè và cả trong lòng đường nên khi thi công gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là tại các địa bàn có lưu lượng giao thông cao.

Có nhiều gói thầu trong quá trình thi công phải tạm dừng thi công do trùng với dịp nghỉ lễ hội, tết của quốc gia và của địa phương.

  • Bố trí vốn

Vốn đối ứng dành cho dự án được bố trí từ nhiều nguồn: Ngân sách Trung ương, Ngân sách địa phương, Chương trình mục tiêu quốc gia. Trong quá trình giải ngân vốn, vốn bố trí cho dự án phụ thuộc rất nhiều vào khả năng cân đối ngân sách cũng như mức độ ưu tiên của các nguồn khiến cho vốn giải ngân cho dự án bị tắc nghẽn, thời điểm vốn lưu thông không phù hợp.

  • Năng lực của nhà thầu trong thi công

Một số nhà thầu trúng thầu, mặc dù đáp ứng được các tiêu chuẩn về kỹ thuật, tài chính của dự án nhưng không linh hoạt trong ứng phó với các biến đổi, biến cố phát sinh nên không kịp thời tự kiểm soát tiến độ thi công của đơn vị mình. Theo đó, có những gói thầu có tính ràng buộc, điều kiện thực hiện liên quan tới các gói thầu khác nên xảy ra tình trạng tiến độ gói thầu này chậm kéo theo tiến độ gói thầu khác bị chậm, dẫn đến tiến độ tổng thể dự án bị chậm.

Trên thực tế, Ban quản lý dự án thực hiện kiểm soát nhằm mục đích đảm bảo tiến độ thực tế của các công trình xây dựng về đúng tiến độ kế hoạch đã cam kết giữa nhà thầu và Ban quản lý dự án. Với những công trình xây dựng bị chậm tiến độ, Ban quản lý dự án thực hiện giám sát và kiểm soát để tìm hiểu, làm rõ mức độ sai lệch, nguyên nhân gây sai lệch, phối hợp cùng nhà thầu, đơn vị Tư vấn – giám sát và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cùng tháo gỡ vướng mắc, khắc phục khó khăn. Các ràng buộc tài chính và chế tài xử phạt cam kết trong hợp đồng thi công xây dựng giữa nhà thầu và Ban quản lý dự án là công cụ để Ban quản lý dự án thực hiện kiểm soát, mục đích tối cao là đảm bảo tiến độ của từng gói thầu không được chậm hơn tiến độ chung của toàn dự án. Trường hợp xấu nhất xảy ra, tiến độ thi công công trình xây dựng gây chậm tiến độ tổng thể dự án thì Ban quản lý dự án cần thực hiện công tác điều chỉnh. Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

e)Điều chỉnh tiến độ tổng thể và tiến độ thi công các công trình xây dựng

Căn cứ vào các kết quả giám sát, tiến độ tổng thể, các sai lệch và nguyên nhân sai lệch để phân tích, đánh giá, đưa ra các điều chỉnh với từng gói thầu, yêu cầu không được làm chậm tiến độ chung của toàn dự án. Trường hợp chậm tiến độ tổng thể của dự án cần xin ý kiến của các cơ quan quản lý cấp cao.

Có hai dạng cập nhật tiến độ: điều chỉnh tiến độ và tái lập kế hoạch tiến độ. Điều chỉnh là sự thay đổi ngày bắt đầu hoặc ngày kết thúc của tiến độ gốc. Các thay đổi này là thường do thay đổi phạm vi dự án. Khi phạm vi dự án được bổ sung thêm công việc thì thường cần thêm thời gian để hoàn tất chúng. Tái lập lại kế hoạch tiến độ được thực hiện trong trường hợp các trì hoãn về tiến độ là nghiêm trọng, ảnh hưởng đến thời gian của nhiều sản phẩm chính hoặc các mốc sự kiện quan trọng.

Tái lập kế hoạch là tình huống xấu nhất chỉ nên được áp dụng trong các trường hợp trì hoãn là nghiêm trọng và quá lớn. Khi phải tái lập kế hoạch, tất cả các thông tin lịch sử của dự án tính đến thời điểm đó sẽ được xoá bỏ. Do đó điều chỉnh tiến độ là cách tiếp cận phổ biến và được ưa thích hơn nhằm thay đổi ngày kết thúc dự án.

Các phương pháp điều chỉnh tiến độ gói thầu:

Với các trường hợp điều chỉnh nằm trong phạm vi quyền hạn của Ban quản lý dự án, Ban quản lý dự án phối hợp cùng đơn vị tư vấn và nhà thầu, trực tiếp thực hiện điều chỉnh các gói thầu bị chậm tiến độ; Chủ động tháo gỡ vướng mắc, giải quyết khó khăn cho nhà thầu.

Điều chỉnh tiến độ từng gói thầu, từng công trình thi công xây dựng

Đối với các gói thầu, công trình, hạng mục công trình xây dựng bị chậm tiến độ, sau khi xác minh nguyên nhân gây sai lệch, chậm tiến độ, tùy thuộc vào mức độ sai sót và nguyên nhân, Ban quản lý dự án thực hiện điều chỉnh tiến độ kế hoạch của từng gói thầu, cập nhật mới nhằm đảm bảo công trình xây dựng được thực hiện thành công và đảm bảo chất lượng, tiến độ mới.

Điều chỉnh tiến độ tổng thể dự án trong phạm vi quyền hạn của Ban quản lý dự án

Trường hợp xấu nhất xảy ra, khi tiến độ của một hoặc một số công trình xây dựng bị chậm tiến độ dẫn đến tiến độ chung của toàn dự án bị kéo dài, Ban quản lý dự án có quyền điều chỉnh tái lập kế hoạch tổng thể dự án với những điều kiện nhất định: tổng vốn đầu tư không tăng hoặc tăng rất ít; chỉ có số ít gói thầu bị chậm tiến độ với thời gian kéo dài không đáng kể. Ban quản lý dự án có trách nhiệm giải trình, báo cáo kế hoạch gia hạn chi tiết với UBND tỉnh Thái Nguyên để xin ý kiến chỉ đạo, mục tiêu của biện pháp điều chỉnh này là nhằm đảm bảo dự án được hoàn thành trong thời gian gia hạn ngắn nhất. Khi được sự đồng ý của cơ quan cấp trên, Ban quản lý dự án phối hợp cùng các nhà thầu, đơn vị tư vấn giám sát để làm rõ thêm về các mức độ chậm trễ, các vướng mắc và hướng giải quyết; thông tin tới nhà thầu kết quả xin gia hạn công trình đã được sự chấp thuận của UBND tỉnh; sử dụng quyền kiểm soát và các quyền xử phạt theo chế tài trong hợp đồng thi công công trình xây dựng đã ký với nhà thầu để ép tiến độ. Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Căn cứ vào các kết quả của hoạt động giám sát và kiểm soát, Ban quản lý dự án đã làm công văn gửi UBND tỉnh Thái Nguyên để xin ý kiến V/v xin gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng các gói thầu xây lắp và lắp đặt thiết bị thuộc dự án Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên và được UBND tỉnh chấp thuận.

Kết quả xin gia hạn được thể hiện dưới bảng sau:

Bảng 3.5. Kiến nghị điều chỉnh gia hạn tiến độ các gói thầu

Với các trường hợp điều chỉnh vượt quá thẩm quyền của Ban quản lý dự án, Ban quản lý dự án cần chủ động kiểm tra, giám sát trực tiếp, đối thoại cùng đơn vị tư vấn và nhà thầu để tìm ra các nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ các công trình. Trên cơ sở đó lập báo cáo (định kỳ hoặc đột xuất) gửi cơ quan chủ quản để xin ý kiến; Tham mưu cho cơ quan chủ quản và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan các biện pháp điều chỉnh khả thi nhằm nhanh chóng giải quyết khó khăn, tháo gỡ vướng mắc, đưa tiến độ dự án về đúng quỹ đạo.

Xuất phát từ thực tiễn, do tiến độ các công trình xây dựng của các gói thầu bị chậm trễ kéo dài, kết hợp với sự chậm tiến độ giải ngân và các nguyên nhân khác khiến cho tiến độ tổng thể bị trì hoãn nghiêm trọng. Việc tái lập kế hoạch tiến độ do Ban quản lý dự án đề xuất với UBND tỉnh. Dự án Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên đã được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt đầu tư vào năm 2000 theo Quyết định số 3452/QĐ-UB với tổng mức đầu tư là 231,62 tỷ VNĐ. Theo kế hoạch, Dự án sẽ đi vào vận hành trong năm 2003. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan gây chậm tiến độ thi công các công trình, chậm giải ngân nguồn vốn khiến tiến độ tổng thể dự án bị kéo dài nên đến năm 2007, UBND đã ra Quyết định số 1352/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh bổ sung tổng mức đầu tư mới là 579,90 tỷ VNĐ với kế hoạch hoàn thành dự án trong năm 2010. Đến năm 2012, dự án vẫn chưa được thực hiện đúng kế hoạch, UBND tỉnh Thái Nguyên đã phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư lần thứ 3 tại Quyết định số 2303/QĐ-UBND lên 950,489 tỷ VNĐ. Có thể thấy, so với tổng mức đầu tư ban đầu, tổng mức đầu tư điều chỉnh bổ sung của dự án đã tăng gấp 4 lần, gây áp lực lớn đến ngân sách của địa phương cũng như ngân sách trung ương, ảnh hưởng đến kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương đã đề ra. Việc cập nhật tiến độ tổng thể, cùng với đó là điều chỉnh tiến độ của từng gói thầu thuộc dự án là hết sức cần thiết và cấp bách nhằm đảm bảo dự án được thực hiện thành công.

2.2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tiến độ thi công Dự án thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên

a) Các yếu tố khách quan Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Các thay đổi trong cơ sở pháp lý ảnh hưởng đến công tác quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng của Ban quản lý dự án

  • Công tác chuẩn bị thủ tục xây dựng của nhà thầu thi công

Mọi gói thầu thi công xây lắp trước khi đi vào thực hiện đều cần hoàn tất các thủ tục xây dựng theo quy định của pháp luật. Thời gian hoàn thành các thủ tục càng kéo dài đồng nghĩa với thời gian thực hiện các gói thầu cũng bị kéo dài theo. Sự chuẩn bị chu đáo về thủ tục xây dựng của các nhà thầu, do đó, có thể ảnh hưởng trực tiếp tới tiến độ thi công gói thầu ngay từ thời điểm khởi công. Sự sai lệch tiến độ mốc thời gian có thể tích lũy dần và gây chậm tiến độ toàn gói. Theo khảo sát, sự chuẩn bị của các nhà thầu về thủ tục xây dựng đa số đều được thực hiện đầy đủ ở 22/22 gói thầu với các nội dung: Đơn xin cấp phép; Bản sao giấy tờ chứng nhận tham gia vào dự án (kết quả trúng thầu); Bản vẽ thiết kế. Riêng nội dung“Sơ đồ hệ thống điện nước” (2/22 gói thầu không đầy đủ),“Ảnh chụp hiện trường” (3/22 gói thầu không đầy đủ) do không được chuẩn bị đầy đủ nên thời gian cấp phép xây dựng của 5 gói thầu bị trì hoãn, kéo theo đó, tiến độ khởi công của 5 gói cũng phải lùi so với kế hoạch ban đầu.

Bảng 2.6. Đánh giá sự chuẩn bị về thủ tục xây dựng của các nhà thầu

  • Ứng xử của Ban quản lý dự án trong hỗ trợ nhà thầu xử lý những khó khăn, vướng mắc do rủi ro chính sách

Trong quá trình thực thi các gói thầu, do thời gian kéo dài nên đôi khi xuất hiện những thay đổi về chính sách, quy định pháp luật trong một số lĩnh vực gây ảnh hưởng trực tiếp tới các nội dung công việc của các gói thầu. Cụ thể như sự thay đổi, điều chỉnh giá nguyên – nhiên – vật liệu xây dựng trong trường hợp thị trường nguyên – nhiên – vật liệu biến động; Thay đổi các chính sách về đất đai, thay đổi thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất; Thay đổi các quy định pháp luật thuộc lĩnh vực đầu tư, xây dựng,…Khi phát sinh sự thay đổi của chính sách, hệ quả nhãn tiền là những công việc của các gói thầu nằm trong phạm vi thay đổi cần thiết phải được điều chỉnh lại để phù hợp với các quy định pháp luật mới,kéo theo đó là sự điều chỉnh của các bản kế hoạch tiến độ (nếu thời gian thực hiện các công việc mới bị kéo dài). Trong trường hợp các gói thầu chịu rủi ro chính sách dẫn đến chậm tiến độ, với tư cách là chủ thể quản lý chính, Ban quản lý dự án có trách nhiệm phối hợp cùng nhà thầu để thực hiện xử lý rủi ro. Kết quả điều tra ở bảng 3.7 cho thấy:

Số lượng nhà thầu phải tự xử lý, tự chịu trách nhiệm với các biến cố phát sinh là 6/22 nhà thầu. Những trường hợp này được lý giải là sự thay đổi của chính sách tác động trực tiếp đến các công việc nội bộ của nhà thầu, ví dụ như phải điều chỉnh lại mốc thời gian thi công một số hạng mục trên đường giao thông vào những thời điểm thành phố tổ chức lễ hội, sự kiện trên địa bàn thi công; Điều chỉnh mốc thời gian thi công một số gói thầu do điều kiện thời tiết bất ổn; Điều chỉnh mốc thời gian thi công do chậm thủ tục xin cấp phép xây dựng. Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Đối với những gói thầu được Ban quản lý dự án hỗ trợ khắc phục một nguyên nhân gây sai lệch tiến độ, tỷ lệ hỗ trợ là 41% (tương đương 9/22 gói thầu).Trong những trường hợp này, Ban quản lý dự án hỗ trợ chủ yếu ở các nội dung: Tạm ứng khối lượng xây dựng để giúp nhà thầu có đủ tài chính tiếp tục thực hiện các công việc; Hỗ trợ một phần về nguyên – nhiên – vật liệu với những gói thầu gặp khó khăn về nguồn tài nguyên cần thiết để thi công.

Tỷ lệ gói thầu được Ban quản lý dự án chủ động, tích cực phối hợp cùng các nhà thầu xử lý khó khăn, tháo gỡ vướng mắc, đề xuất các giải pháp hỗ trợ nhà thầu lên các cấp có thẩm quyền nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện là khoảng 32% (tương đương 7/22 gói thầu). Đây chủ yếu là những gói thầu có giá trị lớn, thời gian thực thi kéo dài, quy mô công trình gây ảnh hưởng đến kinh tế – xã hội của địa bàn thi công. Việc chậm trễ tiến độ của những gói thầu này có khả năng gây hậu quả nghiêm trọng nên cần thiết phải được xử lý, khắc phục kịp thời. Đa phần, những gói thầu được sự hỗ trợ chủ động, tích cực của Ban quản lý dự án tồn tại những nguyên nhân liên quan đến công tác đền bù, GPMB, tái định cư; Việc điều chỉnh giá nguyên – nhiên – vật liệu xây dựng theo giá thị trường trong kỳ biến động chịu sự giám sát của liên sở Tài chính – Xây dựng.

Bảng 2.7. Sự hỗ trợ của Ban quản lý dự án đối với các nhà thầu trong xử lý rủi ro chính sách

Cơ chế quản lý các cấp ảnh hưởng đến công tác quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng của Ban quản lý dự án

Khả năng can thiệp của Ban quản lý dự án trong quá trình thực hiện công tác quản lý tiến độ thi công các gói thầu

Khi khảo sát về quyền, khả năng can thiệp của Ban quản lý dự án đối với toàn bộ quá trình quản lý tiến độ thi công, nội dung khảo sát hướng đến xác định quyền hạn, phạm vi hoạt động của Ban quản lý dự án khi thực hiện các can thiệp để giải quyết nguyên nhân gây sai lệch tiến độ thực thi các gói thầu. Theo đó, kết quả khảo sát ghi nhận Ban quản lý dự án có thể can thiệp trực tiếp, toàn diện để xử lý vấn đề tiến độ của 9/22 gói thầu;13/22 gói thầu khác, Ban quản lý dự án chỉ can thiệp trực tiếp một phần trong phạm vi quyền hạn, những công việc nằm ngoài phạm vi quyền hạn, Ban quản lý dự án phải làm quy trình xin ý kiến chỉ đạo của cơ quan chủ quản. Từ đó có thể thấy quyền lực của Ban quản lý dự án là khá hạn chế, điều này gây ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả điều hành, quản lý dự án nói chung cũng như hiệu quả quản lý tiến độ thi công các gói thầu nói riêng.

Bảng 2.8. Quyền can thiệp của Ban quản lý dự án đối với toàn bộ quá trình quản lý tiến độ thi công

Cơ chế phân bổ, bố trí, sử dụng vốn cho dự án

Ảnh hưởng từ cơ chế phân bổ, sử dụng vốn Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Cơ chế phân bổ, sử dụng vốn đối ứng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc vận hành bộ máy quản lý dự án, điều hành dự án hay quản lý tiến độ thi công các công trình. Theo cơ chế hiện nay, quy trình bố trí, phân bổ vốn từ nguồn ngân sách địa phương được thực hiện như sau: Ban quản lý dự án tổng hợp kế hoạch khối lượng hàng năm, dựa trên kế hoạch khối lượng để xây dựng phương án vốn đối ứng cần thiết và làm công văn trình UBND tỉnh; UBND tỉnh làm quy trình xin ý kiến HĐND tỉnh và chỉ đạo Sở Tài chính rà soát, cân đối ngân sách, và báo cáo tình hình ngân sách tới HĐND tỉnh; Sau khi có kết quả cân đối ngân sách, nếu ngân sách đủ điều kiện, HĐND tỉnh tổ chức xin ý kiến Hội đồng về viêc bố trí vốn đối ứng cho dự án và giao Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên thực hiện.Đối với vốn đối ứng được trích từ Chương trình mục tiêu quốc gia và ngân sách Trung ương, Ban quản lý dự án phải làm quy trình gửi lên các cấp có thẩm quyền (Bộ Tài chính, Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia) để xin ý kiến. Từ quy trình trên và kết quả khảo sát ở bảng 3.24 cho thấy, nguyên nhân về vốn ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công là do “ngân sách chưa bố trí được” (ảnh hưởng 15/22 gói thầu), điều này xuất phát từ việc nguồn ngân sách để bố trí vốn đối ứng phụ thuộc vào khả năng cân đối của ngân sách địa phương, sự đồng thuận của HĐND tỉnh trong vấn đề thực hiện dự án. Bên cạnh đó, việc bố trí vốn cho dự án cũng được căn cứ trên minh chứng tài chính (căn cứ tính khối lượng) do các nhà thầu cung cấp và hiệu quả làm việc của Kho bạc, hai yếu tố này ảnh hưởng đến tiến độ thi công của các gói thầu lần lượt là 23% và 9%.

Bảng 2.9. Sự ảnh hưởng của cơ chế phân bổ, sử dụng vốn đối với tiến độ thi công

Đánh giá mức độ, tiến độ giải ngân vốn

Mức độ, tiến độ giải ngân vốn là hệ quả của thực hiện quy trình bố trí, phân bổ vốn. Mức độ giải ngân vốn chịu ảnh hưởng trực tiếp của tình hình cân đối ngân sách địa phương, ngân sách thặng dư đồng nghĩa khả năng đáp ứng yêu cầu vốn của dự án cao hơn; Tiến độ giải ngân vốn phụ thuộc tiến độ thực hiện quy trình xin bố trí vốn, quy trình được thực hiện nhanh chóng, thuận lợi đồng nghĩa tiến độ giải ngân vốn sẽ nhanh hơn. Mức độ giải ngân vốn phù hợp, tiến độ giải ngân vốn nhanh chóng sẽ tác động tích cực tới tiến độ thực hiện dự án cũng như tiến độ thực thi các gói thầu. Theo kết quả khảo sát, “vốn đối ứng cho dự án dựa trên cân đối ngân sách hàng năm của địa phương và kế hoạch khối lượng của dự án” đáp ứng được 60% nhu cầu “đúng, đủ, kịp thời”; “Khối lượng phát sinh” được “bố trí giải ngân kịp thời” chỉ đáp ứng 50%; Hiệu quả của “quy trình lập kế hoạch vốn, đề nghị bố trí vốn đến các cấp có thẩm quyền” “nhanh chóng, kịp thời” ở mức độ 55%.

Bảng 2.10. Đánh giá ảnh hưởng của mức độ, tiến độ giải ngân vốn với tiến độ thi công

Ứng xử của Ban quản lý dự án khi phát sinh các biến cố về vốn

Vốn đối ứng bố trí cho dự án theo kế hoạch khối lượng là vốn “cứng”, vốn bố trí theo khối lượng phát sinh là vốn “mềm”.Khả năng tiếp cận và giải ngân nguồn vốn đối ứng có ảnh hưởng trực tiếp tới tiến độ thực thi của các gói thầu. Kết quả khảo sát cho thấy, “sự chủ động của Ban quản lý dự án trong quá trình đề nghị bố trí vốn đối ứng thực hiện kế hoạch khối lượng hàng năm và bố trí giải ngân đúng, đủ, kịp thời cho các gói thầu” đạt mức 61%, trong khi đó, với các khoản phát sinh nhu cầu vốn “mềm”, hiệu quả hỗ trợ của Ban quản lý dự án chỉ đạt mức 48%.Do toàn bộ vốn đối ứng của dự án Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên được bố trí từ nguồn ngân sách nên phụ thuộc rất nhiều vào khả năng cân đối của từng nguồn. Nhu cầu vốn “cứng” được tính toán dựa trên kế hoạch khối lượng nên khả năng tiếp cận nguồn vốn sẽ cao hơn so với các khoản phát sinh nhu cầu vốn “mềm”. Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Bảng 2.11. Đánh giá ứng xử của Ban quản lý dự án khi phát sinh các biến cố về vốn

b) Các yếu tố chủ quan

Năng lực điều hành, quản lý dự án của Ban quản lý dự án.

Theo Điều 54 Nghị định 59/NĐ- CP ngày 18/6/2015 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng, năng lực điều hành, quản lý dự án của Giám đốc Ban quản lý dự án phải đạt tiêu chuẩn Giám đốc quản lý dự án hạng III. Cùng với đó, số lượng cán bộ, kỹ sư chuyên trách công tác trong Ban quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí và công việc công tác tối thiểu là 20 người. Theo kết quả điều tra khảo sát, hai nội dung trên của Ban quản lý dự án đều đạt tiêu chuẩn về năng lực điều hành, quản lý dự án. Cũng căn cứ trên kết quả điều tra khảo sát trực tiếp tại Ban quản lý dự án Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên, số cán bộ thuộc Ban quản lý dự án đã tham gia quản lý, điều hành, thực thi các công việc của một (một số) dự án có quy mô, tính phức tạp thấp hơn chiếm khoảng 40- 60%, trong khi đó đối với các dự án có quy mô, tính phức tạp tương đương hoặc cao hơn, con số trên chỉ khoảng 0- 20% (thực tế là 0%). Điều này phù hợp với thực tiễn phát triển của tỉnh Thái Nguyên khi mà các dự án kinh tế, dự án đầu tư chưa nhiều, quy mô các dự án còn nhỏ lẻ.

Về khả năng nắm bắt thông tin, xử lý tình huống đối với các biến cố phát sinh trong quá trình thực hiện dự án, số cán bộ có thể trực tiếp xử lý các biến cố phát sinh chiếm khoảng 60- 80%, những cán bộ chỉ có thể nắm bắt mà không đủ khả năng xử lý những biến cố lớn, phải báo cáo đến cấp quản lý cao hơn chiếm khoảng 20- 40%. Đối với những số liệu mô tả thực trạng năng lực cán bộ vừa nêu, câu hỏi đặt ra là năng lực chuyên môn của các cán bộ đối với từng công việc cụ thể như thế nào? Theo đánh giá của lãnh đạo Ban quản lý dự án, năng lực chuyên môn của các cán bộ tham gia thực thi dự án cụ thể như sau:

Bảng 2.12. Đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ chuyên trách thuộc Ban quản lý dự án

Nhìn vào bảng 3.12 dễ thấy hiện nay, khả năng đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ Ban quản lý dự án chỉ đạt mức độ khá, đáp ứng được cơ bản các công việc chung, số liệu này cũng tương thích với khả năng tự xử lý các biến cố phát sinh trong quá trình thực thi dự án của cán bộ Ban quản lý dự án (60- 80%) đã được khảo sát ở trên. Năng lực của cán bộ Ban quản lý dự án ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả, hiệu quả công tác quản lý tiến độ công trình/dự án, với thực trạng cán bộ theo kết quả khảo sát, lãnh đạo Ban quản lý dự án cần thiết phải có những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cũng như động viên, khích lệ, tạo điều kiện cũng như môi trường làm việc thuận lợi cho cán bộ, công nhân viên thực hiện tốt vai trò của mình.

Giải pháp cải thiện, nâng cao năng lực cán bộ, đào tạo và tạo môi trường làm việc thuận lợi cho cán bộ được lãnh đạo Ban quản lý dự án thực hiện như sau: Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Bảng 2.13. Công tác đào tạo cán bộ, nâng cao hiệu suất chuyên môn

Lý giải bảng 2.13, với nội dung “Cử cán bộ đi tham gia các đợt tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ”, tần suất Ban quản lý dự án tổ chức, cử cán bộ tham gia các đợt tập huấn là 60% trong thời gian 5 năm.Đối với công tác luân chuyển cán bộ để trang bị kiến thức tổng hợp, tần suất là 40%. Nội dung “Khen thưởng- Khiển trách” đội ngũ cán bộ, công nhân viên thực hiện chức năng, nhiệm vụ để đảm bảo các công trình hoàn thành đúng tiến độ, với những đội ngũ hoàn thành tốt công việc, mức độ khen thưởng là 60%; Với những đội ngũ không hoàn thành tốt công việc, mức độ khiển trách, kỷ luật mà lãnh đạo Ban quản lý dự án áp dụng là 80%.

  • Công tác lập thiết kế, lập dự toán, lập tiến độ thi công.

Các phương án thiết kế, bản vẽ thi công cũng như phương án tài chính của mỗi nhà thầu tham gia dự án đều có những ưu, nhược điểm riêng, tuy nhiên đều dựa trên các phương án kỹ thuật (thiết kế, tiến độ) và phương án tài chính (dự toán) ban đầu mà Ban quản lý dự án đưa ra. Đây là một trong các căn cứ quan trọng để xác định chất lượng cũng như tiến độ của các gói thầu nói riêng và tổng thể dự án nói chung. Qua khảo sát Ban quản lý dự án về công tác thiết kế, lập dự toán, tiến độ của các gói thầu cho thấy, có 20 nhà thầu đảm bảo được các tiêu chuẩn về chất lượng bản vẽ, phương án thiết kế, phương án thi công cũng như phương án tiến độ so với các phương án kỹ thuật mà đơn vị Tư vấn – giám sát lập. Phương án tài chính của 20 gói thầu này cũng đảm bảo phù hợp với tổng dự toán cũng như dự toán riêng của từng gói thầu do đơn vị Tư vấn – giám sát bóc tách. Bên cạnh đó, trong quá trình đấu thầu, Ban quản lý dự án cùng Tổ chấm thầu cũng lựa chọn được 2 nhà thầu có phương án thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công và tiến độ thi công có chất lượng cao hơn so với thiết kế tổng thể ban đầu, trong khi vẫn đảm bảo chi phí hợp lý. Về cơ bản, theo đại diện Ban quản lý dự án, các tiêu chí về kỹ thuật, phương án thi công cũng như kế hoạch tiến độ của 22 gói thầu đều được đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật do đơn vị Tư vấn – giám sát lập ban đầu.

  • Công tác tổ chức đấu thầu, tuyển chọn nhà thầu.

Để thực hiện các công việc của dự án, Ban quản lý dự án đã chào thầu 22 gói thầu thi công xây lắp và tổ chức đấu thầu theo các hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và chào hàng cạnh tranh. Tính từ thời điểm chào thầu, đóng thầu, chấm thầu đến khi công khai kết quả chấm thầu, công tác đấu thầu do Ban quản lý dự án tổ chức, thực hiện không xảy ra kiện tụng, tranh chấp hay khiếu nại có liên quan. Việc thực hiện công tác đấu thầu, nếu đảm bảo thực hiện đúng, đủ các nội dung công việc theo quy định của Luật Đấu thầu, là cơ sở để lựa chọn ra những nhà thầu có chất lượng tham gia vào dự án, đồng thời là cơ sở để phân tích, đánh giá về khả năng thực hiện các gói thầu theo kế hoạch tiến độ của các nhà thầu.

Chất lượng cũng như mức độ hài lòng về công tác đấu thầu theo khảo sát từ phía các nhà thầu tham gia dự án (những nhà thầu trúng thầu) được ước lượng như sau (các tiêu chuẩn đưa ra trong phiếu khảo sát nhằm ước lượng về mức độ hài lòng):

Bảng 2.14. Đánh giá mức độ hài lòng của các nhà thầu về công tác tổ chức, thực hiện quy trình đấu thầu của Ban quản lý dự án

Về công tác lập, trình kế hoạch đấu thầu, hồ sơ dự thầu và các tiêu chí đánh giá tới các cơ quan có thẩm quyền: 10/22 nhà thầu đánh giá Ban quản lý dự án ở mức độ 4; 12/22 nhà thầu đánh giá ở mức độ 5. Ước lượng trung bình mức độ hài lòng của các nhà thầu tham gia dự án về công tác trên của Ban quản lý dự án là vào khoảng 91%. Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Về công tác tổ chức đấu thầu đúng hình thức theo kế hoạch đấu thầu: 22/22 nhà thầu đánh giá Ban quản lý dự án thực hiện công tác tổ chức đấu thầu theo kế hoạch đấu thầu ở mức độ 5, tương đương mức độ hài lòng là 100%.

Về công tác chấm thầu công khai, minh bạch, chính xác, có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan: 3/22 nhà thầu đánh giá Ban quản lý dự án ở mức độ 4; 19/22 nhà thầu đánh giá ở mức độ 5. Ước lượng trung bình mức độ hài lòng là khoảng 97%.

Về công tác công bố kết quả chấm thầu công khai, minh bạch và trình đúng cấp có thẩm quyền phê duyệt: 22/22 nhà thầu đánh giá Ban quản lý dự án thực hiện công tác này ở mức độ 5, tương đương mức độ hài lòng là 100%.

Đánh giá về chất lượng hồ sơ dự thầu của các nhà thầu

Hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu được đánh giá theo 2 nhóm tiêu chí lớn là phương án kỹ thuật và phương án tài chính. Trong đó, phương án kỹ thuật của nhà thầu cần trình bày cụ thể về bản vẽ thiết kế, phương án thi công cũng như kế hoạch tiến độ của gói thầu đăng ký dự thầu; Phương án tài chính là dự toán phương án chi phí mà Ban quản lý dự án phải bỏ ra để thuê nhà thầu thực hiện các hạng mục công trình, công trình của gói thầu, kèm theo đó là phương án điều chỉnh giá cả theo dự báo biến động của thị trường để làm căn cứ tính toán lại chi phí gói thầu trong trường hợp thị trường phát sinh biến cố, gây ảnh hưởng trực tiếp đến các nội dung công việc liên quan của gói thầu.

Bảng 2.15 dưới đây mô tả giá trị ước lượng trung bình chất lượng hồ sơ dự thầu của các nhà thầu trên quan điểm của Ban quản lý dự án, tổ chấm thầu và đơn vị Tư vấn – giám sát. Tiêu chí đánh giá dựa trên sự tham khảo ý kiến các chuyên gia của Ban quản lý dự án, tổ chấm thầu và đơn vị Tư vấn – giám sát, đây là những cá nhân có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thực hiện dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.Theo bảng, nội dung “thiết kế phương án bản vẽ thi công” chỉ đạt giá trị ước lượng 83%, hàm ý chất lượng của các phương án bản vẽ thi công do các nhà thầu lập chỉ thỏa mãn được 83% mong muốn của các chuyên gia; Theo sau là “phương án điều chỉnh tỷ giá khi có biến động bất thường về giá nguyên- nhiên- vật liệu” với giá trị ước lượng trung bình đạt 84%. Trong dự báo kinh tế, khả năng dự báo chính xác trên 80% được xem là khá cao vì công tác dự báo luôn tồn tại rất nhiều yếu tố bất ổn. Các nhà thầu có thể đạt được giá trị ước lượng này phần nhiều là do công tác dự báo chỉ phải thực hiện trong quy mô nhỏ (quy mô địa phương- tỉnh Thái Nguyên), đồng thời có sự giám sát, hỗ trợ của liên sở Tài chính – Xây dựng tỉnh Thái Nguyên trong quá trình thẩm định, điều chỉnh giá. Các nội dung về “phương án kỹ thuật”, “tiến độ thi công chi tiết”, “dự toán”, “tài liệu khảo sát” được đánh giá đạt trên 90% có ý nghĩa rằng các công tác vừa nêu đều được các nhà thầu thực hiện tốt, đảm bảo phù hợp với các yêu cầu của dự án.

Hồ sơ dự thầu của các nhà thầu trúng thầu là tập tài liệu cơ sở để Ban quản lý dự án thực hiện công tác điều hành, quản lý dự án về các mặt chất lượng, tiến độ, khối lượng, chi phí, môi trường,… Trong quá trình nhà thầu thi công các gói thầu, Ban quản lý dự án sử dụng hồ sơ dự thầu như một công cụ để thực hiện giám sát, kiểm soát và điều chỉnh kèm theo các biện pháp quản lý khác nhằm quản lý tốt tiến độ của từng gói thầu nói riêng và dự án nói chung.

Bảng 2.15. Đánh giá chất lượng hồ sơ dự thầu của các nhà thầu Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Kiểm tra, đánh giá mức độ công khai, minh bạch của công tác đấu thầu do Ban quản lý dự án thực hiện

Mức độ công khai, minh bạch của công tác đầu thầu luôn là tiêu chí quan trọng hàng đầu trong quá trình tổ chức, thực hiện đấu thầu, giúp đảm bảo tạo ra một sân chơi lành mạnh, khách quan cho các nhà thầu tham gia cạnh tranh, từ đó lựa chọn ra được các nhà thầu có chất lượng, thỏa mãn các tiêu chí mà Ban quản lý dự án, tổ chấm thầu và đơn vị Tư vấn – giám sát đặt ra.

Các tiêu chí đánh giá về mức độ công khai, minh bạch của công tác đấu thầu được khảo sát đối với 22 nhà thầu tham gia dự án. Kết quả khảo sát cho thấy, các nhà thầu đánh giá công tác “lập, trình duyệt kế hoạch, hồ sơ dự thầu và các tiêu chuẩn đánh giá” và “chấm thầu có đầy đủ sự tham gia của các bên liên quan” đạt mức độ công khai, minh bạch lần lượt là 83%, 84%, giá trị ước lượng này thể hiện sự tương đối hài lòng của các nhà thầu đối với các công tác trên.Theo lý giải của các nhà thầu được khảo sát, họ đòi hỏi các thông tin cần công khai, minh bạch hơn nữa để các nhà thầu có thể nắm bắt được nhiều và đầy đủ thông tin hơn về quá trình tổ chức đấu thầu, làm cơ sở để soạn thảo hồ sơ dự thầu đạt chất lượng cao hơn. Ngoài hai nội dung trên, quy trình thẩm duyệt, tổ chức đấu thầu và công bố kết quả về cơ bản đảm bảo được tính công khai, minh bạch, chứng minh được BQLDA đã thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, chính xác công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật, góp phần chọn lựa được những nhà thầu có đủ khả năng tham gia thực hiện dự án.

Bảng 2.16. Đánh giá mức độ công khai, minh bạch của công tác đấu thầu do Ban quản lý dự án thực hiện

Tính tương tác giữa Ban quản lý dự án, đơn vị Tư vấn – giám sát, nhà thầu và các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Trong quá trình Ban quản lý dự án thực hiện chức năng điều hành, quản lý dự án, sự tương tác, phối hợp giữa Ban quản lý dự án, các nhà thầu và các cơ quan quản lý nhà nước có ý nghĩa hết sức quan trọng. Sự tương tác thường xuyên giúp cho luồng thông tin về các công việc của dự án được thông suốt và liên tục, sự phối hợp nhuần nhuyễn tạo tiền đề để các bên tham gia dự án có khả năng thực hiện tốt giám sát, kiểm soát và điều chỉnh mỗi khi có biến cố phát sinh.

Khảo sát công tác kiểm tra, giám sát của Ban quản lý dự án, đơn vị Tư vấn – giám sát đối với công tác chuẩn bị của nhà thầu trước khi thi công.

Kết quả khảo sát các nhà thầu về quá trình thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá của Ban quản lý dự án, đơn vị Tư vấn – giám sát đối với công tác chuẩn bị của các nhà thầu trước khi thi công công trình cho thấy, việc kiểm tra, giám sát công tác chuẩn bị thi công được thực hiện với hầu hết các gói thầu, ít nhất là 16 gói thầu với nội dung kiểm tra “khả năng huy động thêm nhân lực để thi công”. Tần suất kiểm tra các nhà thầu thực hiện công tác chuẩn bị thi công dao động từ 73% – 100% đối với các nội dung công việc cần chuẩn bị như mô tả ở bảng 2.17. Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Các số liệu trên cho thấy Ban quản lý dự án và đơn vị Tư vấn – giám sát mới chỉ thực hiện chức năng giám sát công tác chuẩn bị thi công của các nhà thầu ở mức độ tương đối chặt chẽ. Điều này có khả năng phát sinh rủi ro những nội dung công việc không được giám sát kỹ có thể ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả cũng như tiến độ thi công công trình.

Bảng 2.17. Đánh giá hoạt động kiểm tra, giám sát đối với công tác chuẩn bị của nhà thầu trước khi thi công

Khảo sát công tác chuẩn bị của nhà thầu trước khi thi công công trình

Thực hiện tốt công tác chuẩn bị luôn là tiền đề quan trọng giúp cho các nhà thầu khi bước vào giai đoạn thực hiện thi công có được những thuận lợi nhất định, là bước đà để các nhà thầu có thể nhanh chóng tiến hành thi công xây dựng. Các nội dung mà nhà thầu cần chuẩn bị trước khi thi công công trình cần thiết phải có sự đánh giá của Ban quản lý dự án và đơn vị Tư vấn – giám sát nhằm đạt được hiệu quả giám sát cao nhất cũng như kết quả chuẩn bị tốt nhất.

Kết quả khảo sát Ban quản lý dự án, đơn vị Tư vấn – giám sát về công tác chuẩn bị của các nhà thầu trước khi thi công công trình cho thấy, sự chuẩn bị về “số lượng”, “chất lượng” chỉ đạt hiệu suất 77%, 78%; dao động từ 84% – 87% là hiệu suất của các công tác chuẩn bị “trang bị, bảo hộ lao động”, “điện nước”, “nhân sự phục vụ thi công” và “huy động trang thiết bị thi công”; Đối với công tác chuẩn bị về “biện pháp bảo vệ môi trường”, “nhật ký công trình”, “kiểm tra chất lượng nhân sự thi công”, “khả năng huy động thêm nhân lực thi công”, hiệu suất chuẩn bị đạt trên 90%. Các số liệu trên cho thấy các nhà thầu tham gia dự án mới chỉ thực hiện công tác chuẩn bị thi công ở mức độ tương đối đầy đủ. Điều này có khả năng phát sinh rủi ro những nội dung công việc không được chuẩn bị kỹ có thể ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả cũng như tiến độ thi công công trình.

Bảng 2.18. Đánh giá công tác chuẩn bị của các nhà thầu trước khi thi công công trình

Kết quả của hoạt động kiểm tra, giám sát công tác chuẩn bị của các nhà thầu thực hiện ở bước trên cùng với kết quả khảo sát về công tác chuẩn bị của các nhà thầu ở bước này được thực hiện theo một quy trình đan xen. Các số liệu cho ra mang tính chất tương đối nhưng cũng thể hiện được phần nào bản chất của hiện tượng được quan sát. Ví dụ, với công tác chuẩn bị về “số lượng máy móc, trang thiết bị thi công”, Ban quản lý dự án và đơn vị Tư vấn – giám sát thực hiện kiểm tra 20/22 số gói thầu thi công xây lắp và thấy rằng trong 20 gói thầu đã được kiểm tra,sự chuẩn bị về số lượng máy móc, trang thiết bị thi công chỉ đạt mức 77%. Lý giải tương tự với các nội dung khác ta thấy, cả nhà thầu, Ban quản lý dự án cũng như đơn vị Tư vấn – giám sát chưa thực sự dành sự quan tâm đúng mức cho công tác chuẩn bị ban đầu cho thi công. Điều này tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể phát sinh trong quá trình thi công sau này khi các nội dung công việc chưa được chuẩn bị kỹ “lọt” qua quá trình giám sát xảy ra biến cố, gây ảnh hưởng trực tiếp tới tiến độ thi công công trình. Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Kiểm tra mức độ thực hiện công tác giám sát tiến độ thi công của các đơn vị tham gia vào dự án

Xét tổng thể Dự án Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên, số đơn vị tham gia thực hiện, điều hành, quản lý dự án bao gồm Ban quản lý dự án, đơn vị Tư vấn – giám sát, các nhà thầu và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Về lý thuyết, những đơn vị này đều có khả năng, chức năng thực hiện công tác giám sát dự án, giám sát tiến độ thi công công trình xây dựng. Khi thực hiện khảo sát về tần suất thực hiện công tác giám sát của các chủ thể này, kết quả được mô tả ở bảng 3.19. Theo đó, đơn vị Tư vấn – giám sát là đơn vị thực hiện giám sát ở tần suất cao nhất là 100% (22/22 gói thầu), xếp sau là Ban quản lý dự án với 82% (18/22 gói thầu), các nhà thầu Tác giả giám sát với tần suất 59% (13/22 gói thầu) và cuối cùng là các cơ quan quản lý nhà nước (9/22 gói thầu).

Bảng 2.19. Tần suất thực hiện giám sát của các đơn vị tham gia dự án

Lý giải kết quả bảng khảo sát:

Đơn vị Tư vấn – giám sát thực hiện tần suất giám sát cao nhất vì là chủ thể chịu trách nhiệm chính thực hiện công tác giám sát trong toàn bộ dự án. Khi thực hiện giám sát, đơn vị Tư vấn – giám sát giám sát tổng thể, toàn diện về mọi công việc có liên quan của từng gói thầu cũng như tổng thể dự án. Các thông tin về kiểm tra, giám sát mà đơn vị Tư vấn – giám sát thu thập, xử lý là cơ sở dữ liệu quan trọng phục vụ quá trình quản lý tiến độ thi công các công trình.

Ban quản lý dự án với tư cách là chủ thể điều hành, quản lý tổng thể dự án có chức năng giám sát toàn bộ dự án cũng như giám sát từng gói thầu. Tuy nhiên theo kết quả khảo sát, Ban quản lý dự án chỉ thực hiện giám sát toàn diện với 18/22 số gói thầu trong dự án, 4/22 gói thầu còn lại chỉ thực hiện giám sát một phần để thu thập và xử lý thông tin. Các thông tin cần thiết phục vụ cho quản lý dự án được cung cấp bởi đơn vị Tư vấn – giám sát.

Số lượng nhà thầu thực hiện chức năng tự giám sát là 13/22 tổng số nhà thầu tham gia dự án. Về lý thuyết, khi nhà thầu thi công công trình đều có sự giám sát của đơn vị Tư vấn – giám sát về tổng thể các vấn đề chất lượng, tiến độ, chi phí, môi trường,… Do đó, khi phát sinh các biến cố gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện gói thầu, đơn vị Tư vấn – giám sát có thể thu thập và xử lý thông tin kịp thời để chuyển đến BQDLA. Tuy nhiên, so với đơn vị Tư vấn – giám sát, bản thân nhà thầu luôn là chủ thể thực hiện giám sát hiệu quả hơn vì có khả năng nắm rõ nhất các thông tin, nguồn lực cũng như dự báo được nhiều hơn các biến cố phát sinh từ nội bộ đơn vị, khả năng cung cấp, phân tích và xử lý thông tin cũng cao hơn so với đơn vị Tư vấn – giám sát. Từ thực tế chỉ có 13/22 nhà thầu Tác giả giám sát toàn diện, kết hợp với kết quả giám sát của đơn vị Tư vấn – giám sát có thể thấy công tác kiểm tra, giám sát trong dự án vẫn còn nhiều lỗ hổng cần khắc phục nhằm đạt hiệu quả kiểm tra, giám sát cao nhất.

Đối với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến dự án, tần suất giám sát đối với các gói thầu chỉ ở mức 41%, các gói thầu được giám sát chủ yếu là các gói thầu có quy mô lớn, tính chất phức tạp, liên quan đến phạm vi quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước và ảnh hưởng đến tình hình kinh tế – xã hội tại địa bàn thi công.

Đánh giá mức độ giám sát theo nội dung của các đơn vị thực hiện chức năng giám sát

Kết quả khảo sát các chủ thể thực hiện chức năng giám sát theo nội dung công việc thực tế của các gói thầu cho thấy nội dung được quan tâm giám sát toàn diện nhất là “tiến độ thi công” với 20/22 gói thầu được chú trọng giám sát tất cả các công việc liên quan, theo sau là “bản thiết kế thi công”, “nhân lực thi công”, “hệ thống quản lý chất lượng” và “máy móc, thiết bị thi công” với tần suất giám sát toàn diện lần lượt là 82%, 77%, 68% và 64%. Số liệu trên cho thấy các chủ thể giám sát dành khá nhiều sự quan tâm cho công tác quản lý tiến độ, tuy nhiên, với thực trạng tiến độ của các gói thầu đã nêu thì mức độ giám sát cần được thực hiện thường xuyên và chặt chẽ hơn nữa. Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Bảng 2.20. Mức độ giám sát theo nội dung gói thầu

Công cụ được sử dụng để thực hiện giám sát

Trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng, các công cụ chính được sử dụng để giám sát bao gồm kế hoạch tiến độ, nhật ký công trình và báo cáo tổng hợp.

Trong đó, “kế hoạch tiến độ” là cơ sở để đối chiếu khối lượng, tiến độ thi công thực tế với bản kế hoạch tiến độ và phương án thi công ban đầu; “Nhật ký thi công công trình” là công cụ ghi, cập nhật thông tin, tạo cơ sở dữ liệu nền tảng để lập các báo cáo tổng hợp tiến độ. Tổng hợp báo cáo tiến độ được lập theo các mốc “tuần”, “tháng”, “quý” và “kỳ thỏa thuận”.

Theo kết quả khảo sát, “kế hoạch tiến độ” và “nhật ký thi công công trình” là hai công cụ được sử dụng thường xuyên nhất để giám sát tiến độ của các gói thầu, được áp dụng với 22/22 gói thầu. Các báo cáo tổng hợp tiến độ báo cáo lên các cấp quản lý cao hơn được thực hiện với các tần suất khác nhau, cao nhất là “báo cáo tiến độ quý” với tần suất 100%, báo cáo này do Ban quản lý dự án tổng hợp thông tin từ các báo cáo “ngày”, “tuần”, “tháng” và gửi đến UBND tỉnh, HĐND tỉnh. Tần suất thực hiện báo cáo “tuần”, “tháng” và “kỳ thỏa thuận” dao động từ 68% – 77%. Các số liệu trên cho thấy UBND tỉnh, HĐND tỉnh luôn dành sự quan tâm đặc biệt, có nhu cầu kiểm soát chặt chẽ các thông tin liên quan đến dự án. Trong khi đó, các cấp quản lý dự án thấp hơn chưa thực hiện giám sát tiến độ ở mức độ chặt chẽ cao nhất, các chủ thể quản lý này bao gồm Ban quản lý dự án, đơn vị Tư vấn – giám sát, nhà thầu và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Tần suất sử dụng công cụ giám sát của chủ thể quản lý các cấp tương đối phù hợp với tần suất thực hiện giám sát tổng thể đã nghiên cứu ở trên là 71%.

Bảng 2.21. Các công cụ để thực hiện giám sát

Kiểm tra khả năng phát hiện sai lệch tiến độ của các đơn vị liên quan

Theo kết quả khảo sát ở bảng 3.22, đơn vị Tư vấn – giám sát thực hiện giám sát với 22/22 gói thầu và phát hiện sai lệch tiến độ ở cả 22 gói thầu. Điều này phù hợp với tình hình thực tế rằng mọi gói thầu thi công xây lắp đều phát sinh sai lệch tiến độ trong quá trình thực thi. Các sai lệch này thường xảy ra ở những điểm mốc thời gian được ghi trong kế hoạch tiến độ chi tiết của từng gói thầu. Nếu công tác giám sát và quản lý được thực hiện tốt, các sai lệch này sẽ dần được bù đắp và không gây ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của gói thầu; Nếu thực hiện giám sát và quản lý không tốt, các sai lệch sẽ tiếp tục xảy ra, tích lũy và gây chậm tiến độ toàn bộ công trình. Xếp sau đơn vị Tư vấn – giám sát về khả năng phát hiện các sai lệch là Ban quản lý dự án với hiệu suất 89% (16/18 gói thầu được giám sát tiến độ); Có 13 nhà thầu thực hiện tự giám sát các gói thầu do chính nhà thầu thi công và tự phát hiện sai lệch được ở mức 77%; Ngoài ra, hiệu suất phát hiện sai lệch tiến độ thi công công trình của các cơ quan quản lý nhà nước là 5/9 (tương đương 56%). Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Sự chênh lệch số liệu ở trên phần nào cho thấy hiệu quả thực hiện giám sát của các chủ thể giám sát, điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện sớm các sai lệch tiến độ của các gói thầu. Sai lệch tiến độ càng được phát hiện sớm, đầy đủ thì công tác quản lý tiến độ càng được thực hiện kịp thời, hiệu quả.

Bảng 2.22. Khả năng phát hiện sai lệch của các chủ thể giám sát

Các nguyên nhân gây ra sai lệch thường gặp

Khi phát hiện ra các sai lệch tiến độ, các chủ thể giám sát đồng thời sử dụng các công cụ giám sát, các thông tin thu thập, điều tra về thực tiễn thực thi công trình để tìm hiểu về các nguyên nhân gây sai lệch. Theo kết quả khảo sát, các nguyên nhân gây sai lệch phát sinh ở tất cả các gói thầu, tần suất của các nguyên nhân được ghi nhận cao nhất là “chậm trễ trong công tác đền bù, GPMB, tái định cư” với 91%; Nguyên nhân thứ hai gây ảnh hưởng lớn đến tiến độ là “chậm trễ trong giải ngân vốn đối ứng” với 82%; Các nguyên nhân xếp sau bao gồm “nhà thầu không chuẩn bị đủ nguyên – nhiên – vật liệu, máy móc cần thiết để thi công”, “điều kiện thời tiết, xã hội”, “không thỏa thuận được phương án điều chỉnh giá khi có biến động thị trường”, “chậm thủ tục xin cấp phép xây dựng” với tần suất lần lượt là 73%, 45%, 41% và 23%.

Bảng 2.23. Các nguyên nhân gây sai lệch

Đánh giá mức độ phối hợp của các bên trong quá trình xử lý các nguyên nhân gây sai lệch

Sau khi phát hiện các nguyên nhân gây sai lệch, các đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp trong quản lý tiến độ xử lý nguyên nhân theo những cách khác nhau và đem đến hiệu quả khác nhau. Theo kết quả khảo sát, chỉ có 5nhà thầu tự xử lý được các nguyên nhân gây sai lệch tiến độ thi công, hiệu suất xử lý đạt 23% (5/22 gói thầu);Khi nhà thầu chủ động phối hợp cùng đơn vị Tư vấn – giám sát, hiệu suất xử lý nguyên nhân gây sai lệch tiến độ được nâng lên mức 45% (10/22 gói thầu); Sự góp mặt của Ban quản lý dự án để phối hợp cùng nhà thầu và đơn vị Tư vấn – giám sát nhằm xử lý nguyên nhân gây sai lệch giúp hiệu suất xử lý tăng lên 73% (16/22 gói thầu). Tuy nhiên, quan sát cả 3 trường hợp được khảo sát có thể thấy việc xử lý nguyên nhân gây sai lệch tiến độ đều xuất phát từ ý chí của các nhà thầu.Số liệu khảo sát cũng cho thấy hiệu suất của công tác xử lý trong các trường hợp đó đều không cao. Khi chủ ý xử lý nguyên nhân gây sai lệch được Ban quản lý dự án và đơn vị Tư vấn – giám sát đưa ra và chủ động chỉ đạo, phối hợp với các nhà thầu để cùng tìm hiểu nguyên nhân và tiến hành xử lý, hiệu suất xử lý sai lệch đạt đến 91% (20/22 gói thầu được xử lý sai lệch kịp thời).

Những số liệu khảo sát đưa ra trong bảng 3.24 chỉ mang tính chất tương đối. Kết quả này giúp chúng ta hiểu rõ hơn vai trò của các bên trong quá trình xử lý nguyên nhân gây sai lệch tiến độ. Chủ thể thực hiện công tác xử lý nguyên nhân gây sai lệch ở đây không đơn lẻ mà cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa Ban quản lý dự án, đơn vị Tư vấn – giám sát và các nhà thầu tham gia dự án, xuất phát từ ý chỉ chủ động thực hiện công tác quản lý tiến độ thi công của Ban quản lý dự án và đơn vị Tư vấn – giám sát. Theo đó, để thực hiện mong muốn nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tiến độ thi công thì cần thiết phải nâng cao hiệu suất xử lý nguyên nhân gây sai lệch. Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Bảng 2.24. Vai trò của các bên trong xử lý nguyên nhân gây sai lệch

Đánh giá mức độ phối hợp giữa Ban quản lý dự án, đơn vị Tư vấn – giám sát và nhà thầu thi công trong quản lý tiến độ thi công

Hiệu suất xử lý nguyên nhân gây sai lệch tiến độ ở bảng 3.24 chịu ảnh hưởng từ khả năng, mức độ phối hợp giữa Ban quản lý dự án, đơn vị Tư vấn – giám sát với các nhà thầu thi công trong thực hiện các công tác liên quan đến quản lý tiến độ.Kết quả khảo sát, thăm dò ý kiến của các nhà thầu đối với các công việc ở bảng dưới cho thấy hiệu quả của hoạt động phối hợp giữa Ban quản lý dự án, đơn vị Tư vấn – giám sát và các nhà thầu có nhiều vấn đề cần quan tâm. Việc khảo sát được thực hiện với 22 nhà thầu thi công, loại bỏ Ban quản lý dự án và đơn vị Tư vấn – giám sát để đảm bảo tính khách quan của các câu trả lời.

Theo ý kiến của các nhà thầu, khi các bên cùng tham gia quá trình tìm hiểu, xử lý nguyên nhân gây sai lệch tiến độ, khả năng và mức độ phối hợp của các bên trong quá trình này đạt 85%, điều đó có nghĩa là luồng thông tin được luân chuyển trong hệ thống quản lý dự án các cấp ở mức độ khá thường xuyên. Thông tin luân chuyển dễ dàng là một trong những yếu tố quan trọng để các cấp quản lý có thể nắm bắt đầy đủ, đa chiều các thông tin, làm cơ sở ra quyết định quản lý.

Sự đồng bộ, phù hợp của các văn bản phân công trách nhiệm, quyền hạn giữa Ban quản lý dự án, đơn vị Tư vấn – giám sát và nhà thầu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định nội dung công việc cần làm của các bên trong quá trình xử lý nguyên nhân gây sai lệch tiến độ. Thực hiện tốt nội dung này góp phần nâng cao độ chính xác của các thông tin thu thập được, làm minh bạch trách nhiệm của mỗi bên trong phạm vi công việc thực hiện, từ đó giúp xác minh nguyên nhân sai lệch chính xác hơn mỗi khi phát sinh sai lệch. Kết quả khảo sát chỉ ra rằng hiệu quả của công tác này tại dự án đạt khoảng 85%, con số này chưa tuyệt đối đồng nghĩa với trách nhiệm, quyền hạn và thông tin từ các bên vẫn có sự chồng chéo, gây ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý tiến độ các gói thầu nói riêng và dự án nói chung.

Theo mô tả ban đầu và những phân tích ở trên, dự án luôn tồn tại một số gói thầu chậm tiến độ và sai lệch tiến độ mốc thời gian phát sinh ở mọi gói thầu. Tuy nhiên, việc xử lý vi phạm chỉ được áp dụng với các gói thầu chậm tiến độ kế hoạch trên cơ sở hợp đồng kinh tế ký giữa Ban quản lý dự án và các nhà thầu. Theo kết quả khảo sát, hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư XDCB theo hợp đồng cam kết giữa Ban quản lý dự án và nhà thầu cùng sự tham gia của đơn vị Tư vấn – giám sát chỉ đạt mức 68%, điều này cho thấy sự thiếu nghiêm minh, buông lỏng quản lý và du di của Ban quản lý dự án đối với các nhà thầu chậm tiến độ, gây ảnh hưởng xấu tới hiệu quả của công tác quản lý tiến độ.

Công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong đầu tư XDCB là một nội dung rất quan trọng trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư XDCB. Hiệu quả của công tác này có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả quản lý dự án nói chung và công tác quản lý tiến độ thi công nói riêng. Đấu tranh, phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong đầu tư XDCB kết hợp với xử lý nghiêm minh các sai phạm có ý nghĩa răn đe, tăng hiệu quả quản lý của chủ thể quản lý là Ban quản lý dự án đối với các nhà thầu tham gia dự án. Tại Ban quản lý dự án Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên, kết quả điều tra khảo sát cho thấy công tác này đạt mức 76%. Con số này cùng với hiệu quả của công tác “thanh – kiểm tra, giám sát” ở trên cho thấy Ban quản lý dự án chưa thực sự tích cực trong việc áp dụng các công cụ quản lý, công cụ xử phạt đối với các nhà thầu, dẫn đến hiệu quả công tác quản lý chưa cao.

Cơ chế giám sát của đơn vị Tư vấn – giám sát và Ban quản lý dự án đối với tiến độ thi công các công trình xây dựng là điều kiện quan trọng để các thông tin thu thập, hiệu quả của công tác giám sát đạt chất lượng cao. Cơ chế giám sát là nền tảng để các bên phối hợp các công việc giám sát trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm đã được phân cấp, một cơ chế giám sát tốt sẽ góp phần giúp các bên dễ dàng phối hợp trong quá trình tìm và xử lý nguyên nhân gây sai lệch tiến độ. Theo kết quả khảo sát các nhà thầu, cơ chế giám sát của Ban quản lý dự án và đơn vị Tư vấn – giám sát áp dụng trong quá trình quản lý dự án có hiệu quả ở mức 76%. Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Bảng 2.25. Đánh giá mức độ phối hợp giữa các bên trong quá trình xử lý nguyên nhân gây sai lệch tiến độ

2.3. Đánh giá công tác quản lý tiến độ thi công dự án “Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên” của Ban quản lý dự án

2.3.1. Kết quả đạt được

Dự án Thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên là dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, thực hiện vì mục tiêu công ích, giải quyết các vấn đề về úng ngập, ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Kết quả của dự án hướng đến cải thiện môi trường sinh thái dân sinh, giảm thiểu rủi ro bệnh tật của người dân do ô nhiễm môi trường, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn thành phố. Hiệu quả thực hiện dự án đến nay, tuy chưa hoàn thiện, đã cho thấy những biểu hiện tích cực trong giải quyết vấn đề úng ngập mỗi mùa mưa tại một số địa bàn trọng điểm.

Trong quá trình chuẩn bị thực hiện dự án, xuất phát từ nhu cầu sử dụng đất của dự án, Ban quản lý dự án đã có những nỗ lực trong áp dụng khung pháp lý, các chính sách đền bù, tái định cư, giải phóng mặt bằng của nhà nước cũng như chính quyền địa phương, cùng với các biện pháp tiếp cận phù hợp để đàm phán, thù hồi đất với quy mô lớn mà không để xảy ra bức xúc, khiếu kiện trong dân. Nhờ đó, phần lớn mặt bằng thực hiện dự án nhanh chóng được chuẩn bị đầy đủ, người dân được đền bù thỏa đáng về lợi ích.

Dự án Thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Thái Nguyên là một dự án phức tạp, sử dụng công nghệ – kỹ thuật cao của Pháp, là một trong hai dự án thí điểm công nghệ thoát nước mới trên toàn quốc (bên cạnh Dự án Thu gom, thoát nước và xử lý nước thải của Vũng Tàu). Các kết quả thực hiện dự án được kỳ vọng sẽ là tiền đề để giải quyết các vấn đề kinh tế – xã hội tương tự tại các địa phương khác.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

Căn cứ trên kế hoạch tiến độ chung của toàn dự án, khi lựa chọn nhà thầu Ban quản lý dự án tiến hành lập, đối chiếu, so sánh tiến độ thi công của các gói thầu dự thầu với tiến độ tổng thể. Trong quá trình thực hiện các gói thầu, Ban quản lý dự án sử dụng kế hoạch tiến độ để kiểm tra, giám sát mức độ hoàn thành khối lượng của các nhà thầu. Trên cơ sở các kết quả giám sát, Ban quản lý dự án thực hiện phân tích, đánh giá, phối hợp với các nhà thầu và đơn vị Tư vấn – giám sát để tìm ra nguyên nhân gây sai lệch. Các thông tin tổng hợp từ quá trình giám sát, kiểm soát là căn cứ để Ban quản lý dự án tiến hành điều chỉnh, thực hiện quản lý tiến độ dự án nói chung và quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng nói riêng.

  • Về kế hoạch tiến độ chung của dự án Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

Xét theo kế hoạch ban đầu, dự án dự kiến hoàn thành và đi vào vận hành trong năm 2003 nhưng do nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan dẫn đến việc thời gian hoàn thành dự án bị kéo dài.

Về mức độ thực hiện kế hoạch, dự án đã có 2 lần chậm tiến độ tổng thể, Ban quản lý dự án phải lập báo cáo, giải trình và xin ý kiến của UBND tỉnh xin phép gia hạn kế hoạch thực hiện dự án: Lần 1, theo Quyết định số 1352/QĐ-UBND ngày 11/7/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt điều chỉnh bổ sung tổng mức đầu tư mới là 579,90 tỷ VNĐ với kế hoạch hoàn thành dự án trong năm 2010; Lần 2, theo Quyết định số 2303/QĐ-UBND ngày 11/10/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên với tổng mức đầu tư là 950,489 tỷ VNĐ với kế hoạch hoàn thành dự án trong năm 2016.

Hệ quả nhìn thấy được của sự chậm tiến độ thi công công trình xây dựng thuộc dự án và chậm tiến độ tổng thể dự án là việc tổng mức đầu tư của dự án bị nâng lên gấp gần 4 lần, mục tiêu kế hoạch của dự án đề ra cũng chưa được thực hiện. Xét tổng thể, dự án bị chậm trễ kéo dài ở mức độ khá nghiêm trọng.

  • Về kế hoạch tiến độ từng gói thầu thi công công trình xây dựng thuộc dự án

Tiến độ thực tế của các công trình xây dựng thuộc dự án theo mô tả trong biểu đồ 3.2. Trong tổng số 22 gói thầu thi công xây lắp, lắp đặt thiết bị sử dụng vốn đối ứng của ngân sách, tính đến thời điểm 31/12/2015, 04 gói thầu (gói thầu 09, 16, 21, 22) có thời hạn hoàn thành trong năm 2016 được xem như đúng kế hoạch, chỉ có 03 gói thầu (gói thầu 01, 04, 06) đã hoàn thành và làm thủ tục quyết toán, 15 gói thầu khác đều ở trong tình trạng chậm tiến độ. Công trình bị chậm tiến độ lâu nhất là Gói thầu số 02 “Xây lắp suối Xương Rồng 1” với thời gian kéo dài là 3,56 năm; Các công trình chậm từ 2- 3 năm là các gói thầu 03, 05, 17 và 18; Chỉ có 03 gói thầu (gói thầu số 07, 10, 20) có độ trễ khoảng 1 năm trở xuống; Các gói thầu còn lại đều bị kéo dài trong khoảng thời gian từ 1- 2 năm.Các công trình xây dựng không bị chậm tiến độ đều có điểm chung là khối lượng xây dựng không nhiều, thời gian thi công thường ngắn. Đối với các công trình có thời gian dài hơn, khối lượng thi công lớn hơn thì tỉ lệ và mức độ chậm tiến độ thường cao hơn. Với mức độ cũng như số lượng công trình bị chậm tiến độ thi công như thống kê, có thể thấy trách nhiệm của Ban quản lý dự án trong công tác quản lý tiến độ thi công là rất lớn. Biểu đồ 3.2 mô tả cụ thể mức độ, tần suất và số lượng các công trình xây dựng thuộc dự án bị chậm tiến độ.

Biểu đồ 2.2. Thời gian chậm tiến độ các gói thầu (năm)

Từ mô tả, phân tích trên có thể thấy tiến độ thực hiện dự án bị kéo dài bởi nguyên nhân các gói thầu bị chậm tiến độ. Để đưa dự án về đúng tiến độ, Ban quản lý dự án cần thực hiện các biện pháp quản lý để đảm bảo tiến độ thực hiện các gói thầu cũng như kiểm soát tiến độ thi công các công trình xây dựng thuộc dự án theo kế hoạch tiến độ đã đề ra. Luận văn: Thực trạng quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Luận văn: Giải pháp quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0972114537