Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài: Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1.Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á (tên giao dịch quốc tế là BacABank) được thành lập ngày 01/09/1994 theo Giấy phép số 0052-NH/GP của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với thời gian hoạt động là 99 năm kể từ ngày cấp giấy phép lần đầu tiên. Nội dung hoạt động của Ngân hàng là theo quyết đinh số 183/QDNH5 ngày 01/09/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. vốn góp cổ phần do các cổ đông có uy tín đóng góp, vốn điều lệ ban đầu của Ngân hàng theo Giấy phép hoạt động là 20.000.000.000 VNĐ (Hai mươi tỷ đồng chẵn), là một trong số các ngân hàng thương mại cổ phần lớn có hoạt động kinh doanh lành mạnh và hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 2900325526 đăng ký lần đầu ngày 10/10/1995. Trụ sở chính của ngân hàng được đặt tại Số 117 đường Quang Trung, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An với mạng lưới hoạt động rộng khắp trên các tỉnh, thành phố kinh tế trọng điểm của cả nước.
Là thành viên chính thức của Hiệp hội Thanh toán Viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam và Phòng thương mại Công nghiệp Việt Nam, BacABank hoạt động dựa trên 5 tôn chỉ Tiên phong – Chuyên nghiệp – Đáng tin cậy – Cải tiến không ngừng – Vì hạnh phúc đích thực. BacABank tập trung tư vấn đầu tư vào các dự án có mục tiêu cải thiện chất lượng sống như chế biến thực phẩm sạch, sữa sạch (tiêu biểu là dự án sữa sạch TH True Milk), ngành y dược sạch hay các bệnh viện và trường học đạt tiêu chuẩn hàng đầu quốc tế ngay tại Việt Nam.
Vào thời điểm 31/12/2022 theo Báo cáo đã được kiểm toán năm 2022, BacABank có vốn điều lệ 5.000 tỷ đồng, tổng tài sản – nguồn vốn đạt 75.938 tỷ đồng, huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế đạt 59.157 tỷ đồng, tổng cho vay khách hàng đạt 47.658 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 627 tỷ đồng. Hệ thống mạng lưới đạt 26 chi nhánh với 98 điểm giao dịch. Tổng số cán bộ nhân viên toàn hệ thống lên tới 1.502 người. Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
===>>> Bảng Giá Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Tài Chính Ngân Hàng
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức
Hình 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của BacABank
Theo điều lệ của BacABank:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Ngân hàng. Đại hội cổ đông thường niên được tổ chức mỗi năm một lần và thời gian cách nhau không quá 15 tháng giữa hai kỳ đại hội cổ đông thường niên, tất cả các cổ đông có tên trong danh sách đăng ký cổ đông đều có quyền tham dự. Nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông gồm thảo luận và thông qua báo cáo của Hội đồng quản trị (HDQT) về tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, báo cáo kiểm toán, quyết toán tài chính, phương án phân chia lợi nhuận, chia tách , sáp nhập, hợp nhất, mua lại và giải thể Ngân hàng và công ty trực thuộc của Ngân hàng, bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên HDQT và Ban kiểm soát ( Ban kiểm soát) nếu hết nhiệm kỳ hoặc bổ sung thay thế,…( chi tiết theo Điều 29- Điều lệ BacABank).
Ban kiểm sóat là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng. Theo các quy chế mới nhất, Ban kiểm soát có vị thế tương đối độc lập và khá cao. Về mô hình, Ban kiểm soát có thể ngang cấp với Hội đồng quản trị trên cả Ban giám đốc. Điều này nhằm giúp các cổ đông kiểm soát hoạt động quản trị và quản lý điều hành Ngân hàng.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn quyền nhân danh Ngân hàng để quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hằng ngày của Ngân hàng. Giúp việc cho Tổng giám đốc có các Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ.
Dưới Tổng Giám đốc là các Chi nhánh và hệ thống Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm.
Nhiệm vụ của các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ như sau: Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Khối Ngân hàng bán buôn: gồm 16 người trong đó có 2 lãnh đạo, 2 phó trưởng phòng phụ trách phòng và 12 nhân viên chia thành 2 phòng là Phòng tư vấn và tín dụng doanh nghiệp, Phòng tín dụng đầu tư và tài trợ dự án. Chức năng nhiệm vụ của Khối là xây dựng các chiến lược phát triển về hoạt động tín dụng. hoạt động đầu tư , tài trợ dự án phù hợp với từng thời kỳ, quản lý hoạt động tín dụng đối với tất cả các khách hàng doanh nghiệp trong cùng hệ thống Tập đoàn TH, thực hiện chức năng tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư, tư vấn về chế độ chính sách … cho các dự án.
Khối Ngân hàng bán lẻ: xây dựng kế hoạch và phát triển các sản phẩm bán lẻ, nghiên cứu và triển khai mở rộng mạng lưới cho ngân hàng.
Khối Nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ: gồm Phòng Nguồn vốn, Phòng Kinh doanh ngoại tệ, Phòng Quan hệ khách hàng và Phòng Thị trường vốn- Thị trường nợ với nhiệm vụ được Hội đồng ALCO ủy quyền quản lý Tài sản và nguồn vốn của BacABank, đảm bảo thanh khoản cho hệ thống BacABank, hỗ trợ các Khối kinh doanh khác trong việc mua bán vốn và ngoại tệ, tạo điều kiện thuận lợi phục vụ khách hàng, trực tiếp kinh doanh vốn, ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng để mang lại lợi nhuận cho BacABank, tư vấn và bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp,…
Khối Quản lý rủi ro: gồm Phòng Tái thẩm định và Phòng Quản lý rủi ro. Nhiệm vụ chính là xây dựng quy chế quản lý rủi ro các mặt hoạt động của ngân hàng, tập trung kiểm soát rủi ro tín dụng bằng các biện pháp như cấp thẩm quyền phán quyết tín dụng, rà soát quản lý các khoản nợ xấu…
Khối Tác nghiệp và Hỗ trợ: gồm 5 phòng ban là Phòng Thanh toán quốc tế phục vụ hoạt động thanh toán quốc tế, Trung tâm thanh toán thực hiện các lệnh điều chuyển vốn nội bộ và thanh toán trong nước, Phòng thẻ phụ trách vận hành hệ thống thẻ, ATM, POS, Phòng vận hành internetbanking phụ trách quản lý và vận hành hệ thống ngân hàng điện tử, SMS banking, Phòng Hỗ trợ tác nghiệp tham mưu ban hành chính sách chế độ quản lý các hoạt động tác nghiệp tại các chi nhánh, giám sát việc thực thi, tuân thủ các quy trình đề ra nhằm tránh gian lận, sai sót trong các giao dịch ngân hàng.
Khối Tài chính: gồm Phòng kế toán, phòng Tài chính và Phòng Quản lý thông tin. Khối là đầu mối thực hiện các quy chế tài chính- kế toán toàn hệ thống, đầu mối thực hiện công tác kế hoạch- tổng hợp- báo cáo toàn hệ thống, tổ chức thực hiện quyết toán năm, công tác kế toán tổng hợp định kỳ. Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Hội đồng tín dụng: xem xét, quyết định các vấn đề liên quan đến cấp tín dụng( bao gồm cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh toán và các hình thức cấp tín dụng khác); miễn giảm lãi của ngân hàng.
Hôi đồng ALCO: chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và theo dõi các hoạt động liên quan đến nguồn vốn, thanh khoản, bảng tổng kết tài sản.
Ban kiểm toán nội bộ: đánh giá, kiểm tra và giám sát tình hình tuân thủ các quy định, quy trình, thủ tục trong hoạt động của hệ thống.
Ban pháp chế, Ban Công nghệ tin học,Khối Nhân sự, Khối Marketing và truyền thông: là các Khối và bộ phận hỗ trợ chuyên môn cho hoạt động của ngân hàng.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á những năm gần đây Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Cũng như phần lớn các Ngân hàng thương mại, BacABank hoạt động dựa trên mô hình là một ngân hàng hiện đại, cung cấp đầy đủ và toàn diện các dịch vụ tài chính – ngân hàng như: Mở tài khoản nội tệ và ngoại tệ, thẻ ghi nợ nội địa, nhận tiền gửi, đầu tư cho vay và bảo lãnh, thanh toán trong và ngoài nước, tài trợ thương mại, chuyển tiền nhanh, kinh doanh ngoại hối, ngân hàng trực tuyến,… Chất lượng và hiệu quả hoạt động của BacABank luôn được khẳng định và phát triển theo hướng ngày càng hiện đại, bền vững với hệ thống mạng lưới được củng cố và mở rộng trên quy mô toàn quốc. Trước những khó khăn, thách thức và nhiều diễn biến bất thường của nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính tiền tệ nói riêng, BacABank đã nỗ lực không ngừng, vượt qua những giai đoạn khó khăn nhất, hoạt động ổn định, an toàn và phát triển bền vững:
Năm 2022, kế thừa những thành quả đạt được của giai đoạn phát triển 2017-2021, BacABank đã đạt được những bước tăng trưởng ổn định và hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Các chỉ tiêu của báo cáo tài chính đều khả quan , thể hiện ở những điểm sau đây:
Tổng tài sản- Nguồn vốn đạt gần 76.000 tỷ đồng, tăng 19,63% so với đầu năm, đạt 107% kế hoạch. Cơ cấu tài sản-nguồn vốn chuyển biến tích cực theo hướng tăng tỷ trọng tài sản sinh lời, tăng chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn, tăng tỷ trọng nguồn vốn bền vững kì hạn dài, giá vốn đầu ra- đầu vào hợp lý.
Huy động vốn đạt hơn 60.000 tỷ đồng, tăng 12,64% so với năm 2021 đảm bảo thanh khoản tốt và áp ứng đầy đủ nhu cầu tín dụng và đầu tư của ngân hàng. Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Dư nợ tín dụng đạt hơn 48.000 tỷ đồng, tăng 15% và trong giới hạn tăng trưởng tín dụng cho phép của Ngân hàng Nhà nước.Công tác xử lý nợ đạt kết quả tốt, nợ xấu ở mức 0,81% trên tổng dư nợ.
Lợi nhuận sau thuế 512 tỷ đồng, tăng 42,6% so với năm 2021 và cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây.
Các chỉ số hiệu quả ROE, ROA lần lượt đạt mức 9,45% và 0,73% đều cao hơn các năm trước và cao hơn mức bình quân của toàn hệ thống.
Bảng 2.1.Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản BacABank năm 2022.
Đặt trong bối cảnh nền kinh tế nói chung khi mà toàn ngành Ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với cuộc chiến thanh khoản khốc liệt, vấn đề tái cơ cấu, nợ xấu tăng cao, hàng chục ngàn doanh nghiệp phá sản và giải thể thì kết quả mà BacABank đạt được có thể coi là khả quan so với nhiều ngân hàng phải hợp nhất, sáp nhập,… Điều quan trọng là đến hết năm 2022, Ngân hàng đã thực sự tìm được lối đi riêng thể hiện ở chính kết quả kinh doanh của ngân hàng đồng thời cũng xác định được mục tiêu cần hướng đến. Hội đồng quản trị và tập thể cán bộ nhân viên luôn cố gắng để đạt được các mục tiêu đó.
2.2. Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
2.2.1 Quy trình và tổ chức phân tích Báo cáo tài chính tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á
Theo như sơ đồ bộ máy tổ chức của BacABank thì Khối tài chính kế toán là đơn vị đầu mối thực hiện việc phân tích Báo cáo tài chính. Điều này đã được nêu rõ trong quyết định thành lập Khối tài chính nêu ra 6 nhiệm vụ cơ bản của Khối Tài chính là:
- Thứ nhất: Xây dựng kế hoạch và các giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm.
- Thứ hai: Cung cấp thường xuyên và định kỳ các thông tin tổng hợp theo yêu cầu về quản lý của ban Tổng giám đốc.
- Thứ ba: Phân tích, đánh giá, đề xuất các biện pháp giúp ban Tổng giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh.
- Thứ tư: Tổng hợp và điều hoà vốn toàn hệ thống trên cơ sở cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn đạt hiệu quả tối ưu.
- Thứ năm: Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho toàn hệ thống nhằm thực hiện đúng quy định pháp luật.
- Thứ sáu: Đầu mối tập hợp và thực hiện chế độ báo cáo Ban Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị, Ngân hàng nhà nước. Các báo cáo bao gồm báo cáo định kỳ và đột xuất.
Như đã trình bày, Khối tài chính gồm ba phòng ban gồm:
Phòng Kế toán: gồm 5 người thực hiện các công việc tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật, thực hiện các hoạt động nghiệp vụ về kế toán tài chính theo đúng quy định của pháp luật và các quy chế, quy định và quy trình của ngân hàng, lập thủ tục mở tài khoản và đăng ký chữ ký, mẫu dấu tại Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng trong nước, thực hiện chức năng thanh toán, chuyển tiền phục vụ khách hàng và các phòng/ban trong ngân hàng theo Quy định của Pháp luật và quy trình, quy định của ngân hàng. Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Phòng Tài chính: gồm 9 người tổng hợp số liệu kế toán và thực hiện các báo cáo tài chính định kỳ/đột xuất theo quy định và yêu cầu của ngân hàng. Đồng thời, thực hiện các báo cáo khác khi được phân công theo yêu cầu gửi báo cáo của các cơ quan chức năng và trong nội bộ ngân hàng. Thực hiện quản lý, kiểm tra, kiểm soát chi phí hoạt động theo định mức tài chính, ngân sách và báo cáo Tổng giám đốc định kỳ tháng, quý, năm. Lưu trữ hồ sơ, sổ sách, chứng từ, tài liệu kế toán theo Quy định.
Phòng thông tin quản lý: gồm 6 người tổng hợp các báo cáo quản trị nội bộ, gồm: báo cáo tháng, báo cáo quý, báo cáo 6 tháng, năm, các báo cáo đột xuất khác cho Ban điều hành. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tổng hợp thông tin về môi trường kinh doanh (thế giới, Việt Nam, ngành,…) phục vụ cho công tác tổng hợp phân tích đánh giá hoạt động ngân hàng. Đầu mối tổng hợp các báo cáo phục vụ Đại hội đồng cổ đông thường niên, Hội đồng quản trị; các báo cáo ra bên ngoài cho các cổ động sáng lập, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo chức năng tổng hợp của phòng.
Đơn vị phụ trách công tác phân tích Báo cáo tài chính là Phòng Thông tin quản lý nhưng hoạt động này cũng không được xây dựng một cách chi tiết và cụ thể hóa thành các văn bản quy định trách nhiệm phân tích và nội dung phân tích. Đa phần công tác phân tích Báo cáo tài chính được tiến hành theo chỉ đạo từ Giám đốc Khối Tài chính giao công việc cho Trưởng phòng Thông tin quản lý,sau đó, tùy vào khối lượng công việc và nội dung phân tích, Trưởng phòng sẽ phân công cán bộ phụ trách.. Do đó, theo như Phòng Thông tin quản lý, các hoạt động phân tích báo cáo tài chính hiện tại không được tiến hành thường xuyên, chỉ thực hiện khi có yêu cầu của Ban lãnh đạo hoặc một số báo cáo phân tích, tổng hợp các chỉ số tài chính cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước. Quy trình phân tích Báo cáo tài chính có thể được tóm lược lại qua Sơ đồ sau:
Hình 2.2: Quy trình phân tích Báo cáo tài chính Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Bước 1.1: Phòng Tài chính thuộc Khối Tài chính kế toán cung cấp Báo cáo tài chính định kỳ
Phòng Tài chính lập Báo cáo tài chính (Theo Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) trước ngày 10 hàng tháng, sau đó gửi báo cáo cho Phòng Quản lý Thông tin (bao gồm Báo cáo tài chính hệ thống và các chi nhánh). Báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối tài sản (hệ thống và từng chi nhánh)
- Báo cáo thu nhập chi phí (hệ thống và từng chi nhánh)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (hệ thống và theo quý, 6 tháng đầu năm và năm)
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính (hệ thống và theo quý, 6 tháng đầu năm và năm)
Phòng Tài chính chịu trách nhiệm về tính chính xác và kịp thời của thông tin trên Báo cáo tài chính.
Bước 1.2: Thu thập thông tin liên quan từ các đơn vị liên quan
Ngoài các số liệu Báo cáo tài chính do phòng Tài chính cung cấp, để có được một báo cáo phân tích toàn diện, các đơn vị liên quan phải có trách nhiệm trong việc cung cấp số liệu, thông tin tới Phòng tài chính:
- Khối bán lẻ : Có trách nhiệm thu thập, tổng hợp và cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính tiền tệ thế giới, Việt Nam….
- Khối Quản trị rủi ro: có trách nhiệm cung cấp các số liệu chi tiết về dư nợ theo ngành nghề, nhóm nợ, khu vực, thành phần kinh tế… Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
- Khối Nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ: cung cấp các số liệu chi tiết về huy động vốn, báo cáo rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá… từ Khối Nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ
- Khối Bán buôn: Cung cấp số liệu về hoạt động ủy thác, đầu tư, góp vốn
- Khối Tổ chức nhân sự: Cung cấp số liệu nhân sự
- Ban công nghệ tin học: Xuất số liệu trên Corebanking cung cấp cho phòng Quản lý thông tin.
- Các Báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại khác, các báo cáo phân tích của các chuyên gia hay Ngân hàng thương mại khác…
Bộ phận phân tích liên hệ trực tiếp đầu mối nhận báo cáo từ các Khối, phòng ban có liên quan để công tác kiểm tra, đối chiếu số liệu được tập trung và nhanh chóng. Việc thu thập thông tin cũng phụ thuộc vào thời hạn lập báo cáo của các phòng ban.
Tuy nhiên, với những thông tin không thể lấy trực tiếp từ hệ thống thì Phòng Tài chính cần sớm hoàn thiện văn bản, mẫu biểu đề nghị các đơn vị liên quan cung cấp thông tin chính xác, đúng thời hạn để tiến độ của việc phân tích báo cáo tài chính luôn được đảm bảo Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Bước 1.3: Xử lý số liệu, tạo các bảng biểu phân tích, tính toán chỉ tiêu phân tích và thực hiện phân tích
Trên cơ sở thông tin đã thu thập được, Phòng Quản lý thông tin tiến hành lập các bảng biểu phân tích, tính toán các chỉ tiêu phân tích theo mẫu đã lập sẵn. Hiện tại, công việc này chiếm khá nhiều thời gian của nhà phân tích do BacABank chưa có công cụ phần mềm thiết lập các báo cáo phân tích và đang làm thủ công. Trong quá trình phân tích, nếu có một số vấn đề chưa cụ thể hoặc chưa rõ ràng, phòng Quản lý thông tin có thể xác minh lại với đầu mối liên quan để làm rõ. Bộ phận phân tích đưa ra các đánh giá, nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Bước 1.4: Sau khi phân tích, phòng Quản lý thông tin gửi bản báo cáo phân tích cho Giám đốc tài chính phê duyệt.
Bước 1.5: Sau khi có phê duyệt của Giám đốc tài chính bản báo cáo phân tích sẽ được gửi lên cho Tổng giám đốc, Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị thông qua phòng Quản lý thông tin.
Thời điểm hiện tại để chỉ định hay phân công cán bộ chuyên trách thực hiện phân tích báo cáo tài chính cũng rất khó khăn do số lượng nhân sự chỉ có 6 người để thực hiện toàn bộ các nhiệm vụ của Phòng nên bổ sung nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính cho các cán bộ rõ ràng sẽ gây ra quá tải công việc, không chỉ công tác phân tích báo cáo tài chính có thể không hoàn thành mà các công việc sẵn có khác cũng sẽ bị ảnh hưởng.
2.2.2 Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích Báo cáo tài chính tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Nguồn dữ liệu chủ yếu để tiến hành phân tích vẫn dựa trên Báo cáo tài chính của BacABank, bổ sung thêm các bản sao kê chi tiết từng hoạt động nghiệp vụ được xuất từ hệ thống core banking của ngân hàng và do các phòng ban nghiệp vụ cung cấp. Bộ phận có trách nhiệm thường xuyên hỗ trợ Khối Tài chính thực hiện tốt công tác phân tích Báo cáo tài chính là phòng Công nghệ thông tin, Khối Tài chính sẽ yêu cầu phòng Công nghệ thông tin hỗ trợ việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động nghiệp vụ của Phòng.
Việc thực hiện công tác phân tích Báo cáo tài chính thường xuyên phải làm việc với các phòng ban khác nhưng ngoại trừ những công việc phân tích mang tính chất thường xuyên mà các phòng ban có liên quan đã quen cung cấp thông tin cho Phòng Thông tin quản lý thì khi có nhu cầu đột xuất, việc trao đổi và cung cấp thông tin khá chậm trễ trong khi đó đa phần các yêu cầu đột xuất lại đi kèm với thời gian hoàn thành rất ngắn. Do đó, chất lượng các báo cáo phân tích có thể không được đảm bảo.
2.2.3. Các phương pháp và nguyên tắc phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á
Giống như các doanh nghiệp khác, phương pháp phân tích Báo cáo tài chính của BacABank cũng bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính ngân hàng, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của ngân hàng :
Phương pháp phân tích Báo cáo tài chính chủ yếu của BacABank là phương pháp phân tích tỷ số, phương pháp đồ thị và phương pháp so sánh trong phân tích Báo cáo tài chính. Một phương pháp rất quan trọng trong phân tích khả năng sinh lời của ngân hàng là sử dụng mô hình Dupont thì BacABank hiện chưa thực hiện. Trên cơ sở nguồn thông tin từ các Báo cáo tài chính và sao kê chi tiết do các phòng ban nghiệp vụ cung cấp, bằng việc kết hợp ba phương pháp phân tích tài chính nêu trên Khối Tài chính của ngân hàng đã đảm bảo được vai trò là người cung cấp các thông tin đã xử lý cho ban lãnh đạo định kỳ hàng ngày, hàng tháng, hàng quý và hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất. Từ đó Khối Tài chính đã xây dựng được một hệ thống các báo cáo nội bộ – là kết quả của quá trình phân tích Báo cáo tài chính.
Nguyên tắc phân tích Báo cáo tài chính của BacABank: Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Đảm bảo thu thập và xử lý số liệu một cách chính xác, toàn diện và khách quan
Phân tích và trình bày trung thực về tình hình tài chính, các đặc điểm kinh doanh thông qua các chỉ tiêu phản ánh trong các báo cáo. Đảm bảo nguyên tắc này giúp cho những đối tượng sử dụng báo cáo thu nhận và phân tích đúng đắn mọi tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, từ đó có quyết định đúng đắn.
Trình bày những thông tin trọng yếu riêng, không được tổng hợp với các thông tin không trọng yếu khác làm cho sự nhận biết của những người sử dụng thông tin của báo cáo bị hạn chế, không đầy đủ, thậm chí bị sai lệch. Thông tin trọng yếu là những thông tin có tính quyết định, liên quan nhiều đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Các thông tin này không thể thiếu được trong quá trình nhận biết khả năng tài chính và ra quyết định kinh doanh đối với những người sử dụng.
Ngược lại, để đơn giản và dễ hiểu, những thông tin đơn lẻ, không trọng yếu, có thể tổng hợp được thì cần phải phản ánh dưới dạng các thông tin tổng quát.
Nguyên tắc nhất quán: Theo nguyên tắc này thì việc trình bày và phân loại, tính toán các chỉ tiêu phải nhất quán từ năm tài chính này sang năm tài chính khác và ở các loại báo cáo khác nhau. Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
2.2.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á
Hiện nay, tại BacABank chưa có một văn bản chính thức quy định về mẫu biểu, chỉ tiêu phân tích Báo cáo tài chính. Về cách trình bày các thông tin trên Báo cáo tài chính, BacABank thực hiện theo Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/04/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về Ban hành Chế độ báo cáo tài chính đối với các Tổ chức tín dụng.
Các báo cáo phân tích của BacABank thường không cứng nhắc về cách trình bày và các chỉ tiêu phân tích mà ở từng thời kỳ khác nhau, sẽ có những cách thức trình bày tương đối khác nhau do đặc điểm hoạt động kinh doanh ở các thời kì là không giống nhau. Tuy nhiên nhìn chung báo cáo phân tích Báo cáo tài chính ở BacABank thường thống nhất ở các nội dung sau:
Nội dung 1: Trình bày tình hình kinh tế trong nước và quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và BacABank nói riêng.
- Tình hình kinh tế- xã hội
- Hoạt động ngân hàng- thị trường tiền tệ.
Nội dung 2: Phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cơ cấu và sự biến động của Nguồn vốn
- Huy động vốn
- Nguồn vốn chủ sở hữu
Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản
- Tăng trưởng tổng tài sản
- Cơ cấu tài sản
- Phân tích ngân quỹ
- Phân tích hoạt động tín dụng
- Phân tích hoạt động đầu tư.
Nội dung 3: Phân tích mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn
- Về mối liên hệ sinh lời
- Về mối liên hệ an toàn
Nội dung 4: Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời
- Cơ cấu tổng doanh thu
- Lợi nhuận
- Các tỷ số phản ánh khả năng sinh lời
Nội dung 5: Phân tích rủi ro trong hoạt động
- Hệ số CAR
- Rủi ro tín dụng
- Rủi ro thanh khoản Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Các nội dung sẽ được trình bày qua các báo cáo phân tích chi tiết ở các mục dưới đây. Do tại thời điểm nghiên cứu, BacABank chưa ban hành báo cáo phân tích Báo cáo tài chính năm 2022 nên luận văn khai thác các số liệu và báo cáo phân tích đến hết năm tài chính 2021.
Nội dung 1: Trình bày tình hình kinh tế trong nước và quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và BacABank nói riêng.
Nội dung trình bày tình hình kinh tế trong nước và quốc tế là phần mở đầu nhằm giúp người đọc Báo cáo tài chính hình dung được bối cảnh kinh tế cũng như những tác động của nền kinh tế tới hoạt động kinh doanh của BacAbank tại thời điểm phân tích.
Môi trường kinh doanh giai đoạn 2017-2021
Tình hình kinh tế – xã hội 2017 – 2021
Giai đoạn 2017 – 2021 là giai đoạn mà kinh tế – xã hội thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, bắt nguồn từ bong bóng nhà đất cùng với giám sát tài chính thiếu chặt chẽ tại Hoa Kỳ. Đến nay đã 07 năm trôi qua nhưng kinh tế thế giới vẫn đối mặt với nhiều bất ổn, tăng trưởng kinh tế khó khăn, thất nghiệp tăng cao, hoạt động thương mại suy giảm, dòng vốn có nhiều biến động, nợ công có xu hướng gia tăng mạnh là những hệ lụy vẫn tiếp tục kéo dài và khiến kinh tế toàn cầu phải đối mặt với muôn vàn khó khăn. Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Kinh tế thế giới sau khi bắt đầu lấy lại đà tăng trưởng 5,1% trong năm 2016 đã nhanh chóng giảm sâu xuống còn 3,9% vào năm 2017. Đà sụt giảm này tiếp tục kéo dài sang hai năm tiếp theo với mức tăng trưởng chỉ còn 3,2% trong 02 năm 2018 – 2019. Tăng trưởng kinh tế toàn cầu chỉ bắt đầu có dấu hiệu phục hồi trở lại với mức tăng nhẹ khoảng 3,4% vào năm 2020 và khoảng 3,9% vào năm 2021.
Như vậy, có thể thấy, đến thời điểm hiện tại tăng trưởng kinh tế toàn cầu vẫn đang ở mức thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng trung bình đạt xấp xỉ 5% giai đoạn trước khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Bảng 2.2. Tăng trưởng GDP của kinh tế thế giới 2017 – 2021 (%)
Trong nước, suy thoái kinh tế toàn cầu làm cho những yếu kém nội tại của nền kinh tế Việt Nam bộc lộ nặng nề hơn. Trước tình hình đó, Đảng và Chính phủ đã có những điều chỉnh kịp thời về về mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm của giai đoạn 2017 – 2021, theo đó, hướng tập trung ưu tiên là kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng kinh tế hợp lý.
Trong hai năm 2017 – 2018, tăng trưởng kinh tế sụt giảm liên tiếp, từ mức 6,42% năm 2016 xuống còn 6,24% trong năm 2017 và 5,25% trong năm 2018. Từ năm 2019 cho đến nay, với nỗ lực điều hành chính sách, tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế đồng thời nhờ những tác động tích cực của sự phục hồi kinh tế thế giới, kinh tế trong nước bắt đầu có sự cải thiện, đặc biệt ghi nhận mức tăng trưởng đột phá trong năm 2021, đạt 6,68%, vượt 0,48% so với kế hoạch đề ra. Mặc dù vậy, tính chung cả giai đoạn 2017 – 2021, tăng trưởng bình nền kinh tế chỉ đạt 5,91%, vẫn thấp hơn so với mức 6,32% của giai đoạn 2006 – 2016, đồng thời cũng không đạt được mục tiêu kế hoạch đã đề ra là 6,5-7%.
Bảng 2.3 Tăng trưởng GDP và CPI Việt Nam 2017 – 2021 (%)
Những năm cuối giai đoạn 2017 – 2021, kinh tế vĩ mô tiếp tục được duy trì ổn định là yếu tố hỗ trợ quan trọng cho tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 2020 tăng 4,09% với bình quân năm 2019 và bình quân năm 2021 so với bình quân năm 2020 chỉ tăng 0,63%. Lạm phát của Việt Nam dừng ở mức thấp một phần nhờ nguồn cung lương thực phẩm dồi dào, giá năng lượng giảm mạnh và cầu nội địa vẫn còn yếu ớt.
Bảng 2.4 Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam 2017 – 2021 Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Trong giai đoạn 2017 – 2021, cán cân thương mại được cải thiện cũng đã góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế và là một trong những tác nhân quan trọng giúp giảm áp lực tăng tỷ giá và cải thiện cán cân tổng thể. Tuy nhiên, tỷ lệ nhập siêu giảm chủ yếu do sự suy giảm của tiêu dùng và sản xuất trong nước do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế.
Giai đoạn này, xuất khẩu hàng hóa đã đạt tốc độ tăng trưởng cao, gấp hơn 3 lần tốc độ tăng trưởng GDP. Mặc dù tỷ trọng đóng góp còn ở mức thấp song điều này cho thấy mức độ tham gia ngày càng sâu, rộng của Việt Nam trong chuỗi giá trị thế giới, cải thiện đáng kể vị thế của Việt Nam nói chung và hàng hóa Việt Nam nói riêng.
Giai đoạn 2017 – 2021 chứng kiến số lượng doanh nghiệp trong nước đóng cửa hoặc tạm ngừng hoạt động đang ngày càng tăng.
Hình 2.3 Số doanh nghiệp thành lập và đóng cửa giai đoạn 2017-2021
Hoạt động ngân hàng – thị trường tiền tệ
Trước những khó khăn chung của kinh tế trong và ngoài nước, trong giai đoạn 2017 – 2021 Ngân hàng Nhà nước đã điều hành linh hoạt, đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ để điều tiết lượng tiền cung ứng phù hợp theo mục tiêu hỗ trợ ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối, kiểm soát lạm phát nhưng vẫn đảm bảo hài hòa với các mục tiêu giảm lãi suất, tăng trưởng tín dụng hợp lý, hỗ trợ các Tổ chức tín dụng đầu tư trái phiếu Chính phủ và xử lý nợ xấu.
Trong năm 2017, hệ thống ngân hàng Việt Nam chứng kiến một cuộc chạy đua lãi suất huy động giữa các Ngân hàng thương mại do căng thẳng thanh khoản. Ngay sau đó, Ngân hàng Nhà nước đã tích cực tiến hành các biện pháp để giảm mặt bằng lãi suất và cải thiện tình trạng căng thẳng thanh khoản của hệ thống các Tổ chức tín dụng. Lãi suất huy động vốn bình quân của các Ngân hàng thương mại đã giảm liên tiếp qua các năm, đưa mặt bằng lãi suất giảm khoảng 50% so với thời điểm cuối năm 2017. Lãi suất huy động hiện ở mức tương đối thấp, lòng tin vào đồng Việt Nam tiếp tục được củng cố và các Tổ chức tín dụng tiếp tục huy động được lượng vốn dồi dào (đến ngày 31/12/2021, huy động vốn vẫn tăng 13,59% so với cuối năm trước) tạo điều kiện đáp ứng tốt nhu cầu vốn của nền kinh tế. Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Thị trường vàng trong nước được kiểm soát ổn định, Ngân hàng Nhà nước không phải sử dụng ngoại tệ như trước đây để nhập khẩu vàng nhằm can thiệp, bình ổn thị trường vàng miếng. Tình trạng vàng hóa tiếp tục được ngăn chặn, góp phần ổn định tỷ giá, thị trường ngoại hối và ổn định kinh tế vĩ mô.
Bằng sự chủ động, tích cực và quyết liệt của các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá và thị trường ngoại hối cũng được giữ ổn định, niềm tin vào đồng tiền Việt Nam được củng cố, tình trạng đôla hoá, vàng hóa trong nền kinh tế tiếp tục giảm, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân đều được đáp ứng đầy đủ, kịp thời.
Nhằm lành mạnh hóa và nâng cao năng lực hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng, ngày 01/03/2018, Chính phủ đã ban hành “Đề án cơ cấu lại hệ thống các Tổ chức tín dụng giai đoạn 2017-2021” kèm theo quyết định 254/QĐ-TTg. Ngoài ra, Chính phủ thông qua Đề án “Xử lý nợ xấu của hệ thống các Tổ chức tín dụng” và Đề án “Thành lập Công ty quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam” theo Quyết định số 843/QĐ-TTg ngày 31 tháng 05 năm 2019 để hỗ trợ cho quá trình tái cấu trúc hệ thống các Tổ chức tín dụng.
Hình 2.4: Tổng dư nợ tín dụng nền kinh tế 2017-2021 Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng nhờ triển khai quyết liệt và đồng bộ nên quá trình tái cơ cấu nhìn chung đã mang lại nhiều kết quả tích cực cho hệ thống các Tổ chức tín dụng nói riêng và nền kinh tế nói chung:
Một là, tăng trưởng tín dụng được kiểm soát ở mức hợp lý, đảm bảo phù hợp với sức hấp thụ vốn của nền kinh tế đi đôi với an toàn, chất lượng tín dụng, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng tăng đều qua các năm từ 8,85% năm 2018 và đạt 15,5% trong năm 2021. Dòng vốn tín dụng tiếp tục được phân bổ hợp lý, hướng tới các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là các ngành, lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ, mang lại hiệu quả thiết thực cho nền kinh tế và xã hội. Đi kèm với tăng trưởng hợp lý, chất lượng tín dụng của toàn hệ thống ngày càng được cải thiện. Về xử lý nợ xấu, 99,6% nợ xấu của các Tổ chức tín dụng ước tính tại thời điểm cuối tháng 9/2018 đã được xử lý; nợ xấu toàn hệ thống đã được đưa về mức 2,72% vào cuối năm 2021. Trong đó, riêng VAMC đã phát hành 207 nghìn tỷ đồng trái phiếu đặc biệt để mua nợ xấu đạt hơn 245 nghìn tỷ đồng dư nợ gốc nội bảng.
Hai là, từng bước giảm bớt số lượng của các Ngân hàng thương mại. Trong năm 2018 và 2019, Ngân hàng Nhà nước đã tiến hành thanh tra toàn diện các Tổ chức tín dụng để phân loại, đánh giá đúng thực trạng tài chính, hoạt động, quản trị của Tổ chức tín dụng. Với mục tiêu loại bỏ các Tổ chức tín dụng yếu kém, thông qua các giải pháp sáp nhập, hợp nhất, sau gần 4 năm thực hiện, từ con số 42 Ngân hàng thương mại cuối năm 2017, nay chỉ còn 34 ngân hàng.
Ba là, hoạt động của các Tổ chức tín dụng đảm bảo an toàn và có bước chuyển biến tích cực, đặc biệt là nhóm Ngân hàng thương mạiCP sau 4 năm tái cơ cấu. Trong đó, năng lực tài chính được cải thiện, góp phần nâng cao khả năng đối phó với các khó khăn trong hoạt động ngân hàng, an toàn hệ thống các Tổ chức tín dụng được bảo đảm và khả năng chi trả của các Tổ chức tín dụng được cải thiện, nguy cơ đổ vỡ, mất an toàn hệ thống giảm dần. Tính đến hết năm 2021, vốn điều lệ của khối Ngân hàng thương mạiCP đã đạt 193.977 tỷ đồng, tăng 17% so với tháng 12/2017, tổng tài sản của khối này cũng đã đạt 2.928.146 tỷ đồng, tăng 33% so với 12/2017. Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Bên cạnh đó, trong những năm vừa qua, Ngân hàng Nhà nước đã và đang định hướng công tác quản trị, điều hành, giám sát hoạt động của các Ngân hàng thương mại theo thông lệ quốc tế để tạo bước đà cho các giai đoạn tiếp theo. Các động thái, chính sách điều hành của Ngân hàng Nhà nước đã và đang được Chính phủ và các tổ chức quốc tế và quần chúng nhân dân ghi nhận, ủng hộ và đánh giá cao.(BacABank, Báo cáo tổng kết hoạt động 5 năm 2017-2021)
Nội dung 2: Phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cơ cấu và sự biến động của Nguồn vốn
- Huy động vốn
- Quy mô nguồn vốn huy động
Trong giai đoạn 2017 – 2021 vừa qua, tổng huy động vốn của Ngân hàng liên tục tăng trưởng, đặc biệt tăng trưởng mạnh trong năm 2018 và 2019 và tăng chậm lại từ năm 2020 trở lại đây.
Hình 2.5: Tổng Huy động vốn giai đoạn 2017-2021 BacABank
Trong giai đoạn này, Ngân hàng đã phát triển mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các sản phẩm và tiện ích đi kèm; nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng và phát triển thương hiệu. Kết quả đạt được là huy động vốn thị trường 1 tăng mạnh năm 2018 và duy trì đà tăng trưởng từ đó đến nay. Tính đến hết năm 2021 tổng Huy động vốn Thị trường 1 là 52.907 tỷ đồng, vượt kế hoạch 50.000 tỷ đồng đã đặt ra; tăng 5,5 lần so với năm 2016.
Từ năm 2018, Ngân hàng đã không còn phụ thuộc vốn vào thị trường liên ngân hàng. Tỷ trọng huy động vốn liên ngân hàng trong các năm qua luôn dưới 10% tổng vốn huy động. Tại ngày 31/12/2021, tỷ lệ huy động vốn thị trường liên ngân hàng chỉ chiếm 7% trên tổng nguồn vốn huy động. Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Cơ cấu nguồn vốn năm 2022 chủ yếu vẫn phụ thuộc chủ yếu vào Thị trường 1, chiếm 89% tổng huy động. Tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn tăng chiếm 38% tổng huy động (2021 chiếm 29%) cho thấy cơ cấu nguồn vốn ngày càng bền vững và đáp ứng tỷ lệ quy định về tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn.
- Cơ cấu kỳ hạn huy động vốn
Bảng 2.5 : Cơ cấu huy động vốn thị trường 1 BacABank giai đoạn 2016-2021
Trong các năm đầu của giai đoạn (từ 2017 – 2019), tỷ trọng huy động vốn trung dài hạn chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng huy động vốn Thị trường 1. Theo định hướng đã đặt ra về tăng trưởng nguồn huy động vốn trung dài hạn, Ngân hàng đã triển khai tích cực nhiều sản phẩm tiết kiệm, chương trình khuyến mãi ưu tiên dành cho khách hàng gửi tiền kỳ hạn dài với các mức lãi suất lũy tiến theo kỳ hạn tăng dần.
Theo đó, quy mô nguồn vốn huy động trung – dài hạn tăng mạnh qua từng năm. Năm 2018, tỷ trọng huy động vốn trung dài hạn chỉ chiếm 0,2% tổng huy động vốn thị trường 1, đến năm 2021 tỷ trọng Huy động vốn trung dài hạn là 29,7%, đạt giá trị 15.701 tỷ đồng, tăng 137 lần so với năm 2016.
- Nguồn vốn chủ sở hữu:
Từ năm 2016 đến hết 2021, Ngân hàng đã hai lần thực hiện tăng vốn điều lệ, nâng cao năng lực tài chính theo đúng lộ trình đã đặt ra cho giai đoạn 2019 – 2021: Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Bảng 2.6 : Lộ trình tăng vốn điều lệ BacABank giai đoạn 2016-2021
Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng luôn đảm bảo mức vốn pháp định không thấp hơn mức quy định của Ngân hàng Nhà nước. Tính đến hết tháng 1/2022, Vốn điều lệ của Ngân hàng là 4.511 tỷ đồng và Ngân hàng sẽ hoàn tất việc tăng Vốn điều lệ lên 5.000 tỷ đồng trong Quý I/2022.
Nguyên nhân: Vốn điều lệ của Ngân hàng được tăng qua các năm do yêu cầu tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phải cao hơn mức quy định. Tổng tài sản (tử số) tăng từ năm 2017-2021 đòi hỏi ngân hàng phải tăng vốn ( mẫu số) một lượng nhất định để đảm bảo hệ số an toàn.
Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản
- Tăng trưởng tổng tài sản
Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, hoạt động của Ngân hàng Bắc Á vẫn đạt được những kết quả khả quan. Tổng tài sản của Ngân hàng liên tục tăng trưởng với tốc độ tăng tưởng tổng tài sản bình quân hàng năm trong giai đoạn vừa qua là 21,7%.
Hình 2.6 : Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản BacABank giai đoạn 2017-2021
Tổng tài sản của Ngân hàng tăng trưởng nhanh trong các năm 2018, 2019 và tăng trưởng chậm lại từ năm 2020 trở lại đây. Năm 2021, tổng tài sản sản của Ngân hàng đạt 63.491 tỷ đồng, tăng 10,8% so với năm 2020, tăng 2,54 lần so với thời điểm cuối 2016. Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
- Cơ cấu tài sản
Bảng 2.7: Cơ cấu tài sản BacABank giai đoạn 2016-2021
(Các chỉ tiêu trên đã bao gồm dự phòng rủi ro)
Dư nợ cho vay khách hàng và đầu tư luôn luôn là hoạt động kinh doanh chủ đạo của Ngân hàng Bắc Á. Tổng tỷ trọng của 2 khoản mục này luôn chiếm trên 70% trên tổng tài sản qua các năm. Năm 2021, tổng tỷ trọng này là 89,4%. Đối với các tài sản không sinh lời hoặc ít sinh lời (bao gồm tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng Nhà nước, các Tổ chức tín dụng, tài sản cố định và tài sản có khác) trước năm 2019 chiếm khoảng trên 20% trên tổng tài sản; từ năm 2019 đến nay tỷ trọng này có chiều hướng giảm. Cuối năm 2018, tỷ trọng các tài sản không sinh lời và ít sinh lời đạt cao nhất là 26,8% và đến hết 2021 giảm còn 10,6%. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng chú trọng giảm tỷ trọng các Tài sản Có khác xuống còn 5,7% tại thời điểm cuối năm 2021.
- Phân tích ngân quỹ:
Hiện tại, tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng cho các Ngân hàng thương mại tính trên tổng số dư tiền gửi phải dự trữ bắt buộc như sau:
Bảng 2.8: Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng cho các Ngân hàng thương mại
Mức dự trữ bắt buộc tính theo trung bình ngày của BacABank giai đoạn 2019-2021 có sự gia tăng đáng kể, đặc biệt là năm 2021 khi giá trị tuyệt đối của tiền gửi khách hàng tăng cao, DTBB trung bình ngày tăng 11,88% so với năm 2020 , gắn liền với mức tăng của chỉ tiêu tiền gửi khách hàng. Trong những năm qua, BacABank luôn duy trì mức dự trữ bắt buộc đảm bảo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và một phần dự trữ dôi dư để đảm bảo hoạt động thanh toán nên mức tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước luôn có xu hướng nhiều hơn mức cần dự trữ bắt buộc. Tại một số thời điểm xuất hiện căng thằng về thị trường liên ngân hàng khiến mức tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước sụt giảm đáng kể tuy nhiên vẫn đảm bảo không vi phạm quy định về dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước. Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Bảng 2.9:Tình hình tăng trưởng dự trữ của BacABank giai đoạn 2019-2021
Dự trữ bắt buộc của BacABank tăng đều qua các năm , tương đồng với mức tăng số dư tiền gửi do cơ cấu kỳ hạn tiền gửi trong giai đoạn này cũng không có thay đổi đột biến. Mức dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán của BacABank cao nhất năm 2020 đạt mức 1.448.100 triệu đồng, tăng tới 103,24% so với năm 2019 và sau đó giảm 14% vào năm 2021.Cơ cấu trong dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán không có sự thay đổi đột biến khi tiền mặt tại quỹ luôn chiếm tỷ trọng lớn ( >50%) trong tổng số dư dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán. Nhìn chung, tình hình dự trữ tại BacABank tăng lên trong năm 2020 để đảm bảo nhu cầu thanh khoản khi mà số dư Tiền gửi và vay các Tổ chức tín dụng khác có giá trị cao nhất trong 3 năm, ngân hàng tiết kiệm được chi phí qua nguồn vốn vay liên ngân hàng nhưng cũng cần giảm thiểu rủi ro bằng cách duy trì thanh khoản ở mức an toàn. Tóm lại, mức dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán phải là hợp lý để vừa đảm bảo các nhu cầu thanh toán của ngân hàng tại mọi thời điểm dùng để phục vụ nhu cầu chi trả tiền gửi của khách hàng, nhu cầu tín dụng hợp lý của khách hàng, và nhu cầu kinh doanh, chi tiêu hàng ngày của ngân hàng…vừa đảm bảo không quá dư thừa dẫn đến làm giảm khả năng sinh lời của nguồn vốn. Việc xác định được mức dự trữ đảm bảo yêu cầu trên là không dễ dàng, hiện tại BacABank cũng vẫn chưa tính toán được chỉ tiêu này. Tuy nhiên, về dài hạn, việc xác định một cách có khoa học những chỉ tiêu này là hết sức cần thiết.
- Phân tích hoạt động tín dụng:
a,Cơ cấu tổng tín dụng Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ tín dụng BacABank giai đoạn 2016-2021
Tổng dư nợ tín dụng trong giai đoạn vừa qua liên tục tăng trưởng, bao gồm hoạt động cho vay khách hàng và cho vay các Tổ chức tín dụng khác. Trong đó, dư nợ cho vay khách hàng luôn chiếm tỷ trọng trên 90% trên tổng dư nợ. Ngân hàng không chú trọng việc cho vay trên thị trường 2, trong các năm vừa qua, dư nợ thị trường 2 ít biến động và chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng dư nợ tín dụng.
Nguyên nhân: Giai đoạn 2016-2017, các đồn đoán về việc ngân hàng nhỏ sẽ bị sáp nhập khiến các ngân hàng thương mại dư thừa vốn cắt giảm cho vay với các ngân hàng nhỏ. Có những giao dịch các Ngân hàng thương mại nhỏ căng thẳng về thanh khoản buộc phải vay bằng mọi giá với lãi suất rất cao (có thời điểm lên tới mức 40%/năm cho kỳ hạn 1 tháng). Với vị thế là một NH Thương mại cổ phần nhỏ, Bắc Á cần ưu tiên mục tiêu đảm bảo thanh khoản lên hàng đầu chứ không phải tìm kiếm lợi nhuận, tiết kiệm chi phí vốn, chính vì vậy, chính sách của ngân hàng tại thời điểm này là không cho vay trên thị trường liên ngân hàng.
Hoạt động tín dụng thị trường 1
Quy mô và cơ cấu
Ngân hàng tăng trưởng tín dụng theo kế hoạch đã đặt ra và trong giới hạn cho phép của Ngân hàng Nhà nước.
Hình 2.7: Tốc độ tăng trưởng tín dụng BacABank giai đoạn 2016-2021
Năm 2017 tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt 18,8%, năm 2018, 2019, tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt trên 34% và tăng chậm lại từ năm 2020 đến nay. Năm 2021, tổng cho vay khách hàng là 41.755 tỷ đồng, tăng 14,6% so với năm 2020, tăng gấp 3,03 lần so với cuối năm 2016. Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Ngân hàng duy trì sự cân đối giữa cho vay và huy động về cả quy mô, kỳ hạn và loại tiền, đảm bảo sự an toàn giảm thiểu rủi ro trong việc sử dụng nguồn vốn. Bắt đầu từ năm 2018, tỷ lệ LDR (Dư nợ/Huy động vốn thị trường 1) đạt dưới 80%, cụ thể là năm 2018 tỷ lệ này đạt 75,54%, năm 2019 là 69%, năm 2020 là 78,5% và năm 2021 là 74,72%, đạt mục tiêu đã đề ra.
Nguyên nhân: Trong năm 2017, hệ thống ngân hàng Việt Nam chứng kiến một cuộc chạy đua lãi suất huy động giữa các Ngân hàng thương mại do căng thẳng thanh khoản. Từ năm 2018-nay, Ngân hàng Nhà nước đã tiến hành can thiệp giảm mặt bằng lãi suất huy động cũng như lãi suất cho vay đáng kể giúp ngân hàng Bắc Á cũng như toàn hệ thống đạt mức tăng trưởng tín dụng vượt bậc từ nhưng vẫn đảm bảo dưới tỷ lệ quy định.
Cơ cấu ngành nghề
Theo đúng định hướng đã đặt ra, Ngân hàng chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tăng dần tỷ trọng cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn vừa qua.
Từ năm 2019, tỷ trọng cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn luôn chiếm trên 50% trên tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng, cơ bản đạt kế hoạch đã đặt ra cho từng năm.
Bảng 2.11 :Tỷ trọng cho vay nông nghiệp, nông thôn BacABank giai đoạn 2019-2021
Ngân hàng hạn chế cho vay các ngành phi sản xuất và thương mại như bất động sản, chứng khoán, tiêu dùng. Do đó, những biến động bất lợi của thị trường chứng khoán, bất động sản cũng như tiêu dùng không làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tỷ trọng cho vay các lĩnh vực này trong giai đoạn vừa qua chỉ chiếm dưới 5% trên tổng dư nợ.
b,Chất lượng tín dụng Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Năm 2018, tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng Bắc Á tăng từ mức 0,6% thời điểm cuối 2017 lên 4,0% nguyên nhân là do khó khăn chung của nền kinh tế Việt Nam dẫn tới kết quả kinh doanh của các khách hàng vay bị ảnh hưởng đáng kể làm cho khả năng trả nợ của các khách hàng vay bị suy giảm. Từ năm 2019, cùng với công tác quản lý và xử lý nợ xấu được thực hiện đồng bộ, Ngân hàng đã đưa tỷ lệ nợ xấu về dưới 3% như kế hoạch đã đặt ra, và tiếp tục giảm dần ở các năm tiếp theo. Tại thời điểm 31/12/2021, tỷ lệ nợ xấu còn 0,65%, thấp hơn mức 1,5% theo kế hoạch đã đặt ra cho năm 2021.
Hình 2.8 : Tỷ lệ nợ xấu BacABank giai đoạn 2016-2021
Công tác xử lý nợ xấu:
Tại thời điểm cuối năm 2018, tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng là 4% cao nhất trong cả giai đoạn, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn thấp hơn tỷ lệ nợ xấu toàn ngành là 4,08%. Để giảm nợ xấu, Ngân hàng đã đặt ra các biện pháp cụ thể đồng bộ nhằm đưa tỷ lệ nợ xấu về dưới 3%, như đôn đốc thu hồi nợ, xử lý tài sản đảm bảo, bán nợ VAMC, ủy thác thu hồi nợ, xử lý nợ bằng DPRR. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng từng bước hoàn thiện, củng cố quy trình tín dụng, kiểm soát rủi ro chặt chẽ hơn. Theo đó, từ năm 2019, tỷ lệ nợ xấu giảm xuống dưới 3% trên tổng dư nợ, đạt mục tiêu đã đề ra.
Trong giai đoạn vừa qua, Ngân hàng đã bán 626 tỷ đồng nợ xấu cho VAMC, xử lý 459 tỷ đồng nợ xấu bằng nguồn Dự phòng rủi ro, ủy thác thu hồi, xử lý nợ xấu tại Bac A – AMC là 338 tỷ đồng.
Trong năm 2021, Ngân hàng Nhà nước đã giao kế hoạch cho Ngân hàng xử lý 1.000 tỷ đồng nợ xấu, trong đó Ngân hàng tự xử lý 500 tỷ đồng và bán cho VAMC 500 tỷ đồng nợ xấu. Theo đó, Ngân hàng đã hoàn thành việc bán nợ cho VAMC với tổng giá trị là 501,5 tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch đã đặt ra; nợ xấu tự xử lý là 529,6 tỷ đồng, trong đó, xử lý nợ bằng DPRR là 18,8 tỷ đồng; thu hồi nợ xấu bằng tiền là 510,8 tỷ đồng. Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
- Phân tích hoạt động đầu tư:
a,Quy mô
Hoạt động đầu tư của Ngân hàng bao gồm đầu tư chứng khoán, góp vốn vào công ty con và các khoản đầu tư góp vốn dài hạn khác.
Bảng 2.12: Cơ cấu Tổng đầu tư BacABank giai đoạn 2016-2021
Ngân hàng chú trọng đầu tư trái phiếu đặc biệt là trái phiếu chính phủ và trái phiếu các Tổ chức tín dụng với độ an toàn cao và thanh khoản tốt, mặt khác cũng mang lại hiệu quả kinh doanh, giảm bớt sự phụ thuộc nguồn thu từ hoạt động tín dụng.
Ngân hàng không chú trọng đầu tư cổ phiếu, từ năm 2020 trở lại đây, tỷ trọng cổ phiếu chỉ còn chiếm dưới 1% về giá trị trên tổng danh mục đầu tư của Ngân hàng, trong đó chủ yếu là cổ phiếu đã niêm yết. Ngân hàng chú trọng đầu tư trái phiếu với tỷ trọng lên tới trên 90% tổng giá trị đầu tư trong 3 năm trở lại đây.
b,Chứng khoán đầu tư Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Trái phiếu đóng vai trò quan trọng nhất trong danh mục đầu tư của Ngân hàng với tỷ trọng chiếm trên 90% tổng danh mục từ năm 2019 trở lại đây, trong đó chủ yếu là trái phiếu Chính phủ và trái phiếu Chính phủ bảo lãnh do tính khoản cao và rủi ro thấp. Tỷ lệ nắm giữ Trái phiếu chính phủ/Tổng tài sản tại các thời điểm cuối 2019, 2020 và 2021 lần lượt là 10,3%; 11,6% và 12,9% trên Tổng tài sản đạt mục tiêu trên 10% theo kế hoạch đã đặt ra.
Theo tiến trình xử lý nợ xấu của Ngân hàng, từ năm 2019 đến nay, khoản mục trái phiếu đặc biệt VAMC cũng tăng lên đáng kể. Năm 2019, giá trị trái phiếu VAMC là 107 tỷ đồng, cuối năm 2021, giá trị khoản mục tăng 5,9 lần đạt 626 tỷ đồng về giá trị, chiếm tỷ trọng 4,0% tổng giá trị đầu tư.
Hoạt động đầu tư góp vốn
Trong 5 năm qua, Tổng giá trị đầu tư góp vốn, mua cổ phần có xu hướng giảm dần theo tiến trình thoái dần vốn tại các đơn vị hoạt động thiếu hiệu quả hoặc không thuộc lĩnh vực ưu tiên và tập trung vốn đầu tư các lĩnh vực ưu tiên. Năm 2021, số dư góp vốn là 431 tỷ đồng, giảm 276 tỷ đồng so với năm 2016.
Bảng 2.13 :Giá trị góp vốn BacABank giai đoạn 2016-2021
Ngân hàng đã thực hiện rà soát và thoái vốn tại 16 đơn vị với tổng giá trị thoái vốn là hơn 621,9 tỷ đồng. Trong đó thoái 191,1 tỷ đồng tại các đơn vị hoạt động không hiệu quả hoặc không thuộc lĩnh vực ưu tiên.
Nội dung 3: Phân tích mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.14 :Một số chỉ tiêu về mối liên hệ sinh lời và an toàn của BacABank giai đoạn 2019-2021
Về mối liên hệ sinh lời: tỷ lệ tài sản sinh lãi tại BacABank luôn đạt trên 89% và tăng dần trong giai đoạn 2019-2021. Bởi vì, tài sản sinh lãi là những tài sản đem lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng đồng thời cũng là những tài sản chứa đựng nhiều rủi ro, trong khi giai đoạn 2019-2021, khi nền kinh tế đã dần ổn định, phục hồi lại sau khủng hoảng, việc tăng các tài sản sinh lãi hiệu quả là cần thiết, tuy nhiên cần tăng với tỷ trọng vừa phải để hạn chế rủi ro.
Nguyên nhân: ROA, ROE đều tăng trong giai đoạn 2019-2021 là do Lợi nhuận sau thuế đều tăng với tỷ trọng lớn hơn nhiều so với mức độ tăng của Tổng tài sản và Vốn chủ sở hữu. Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Về mối liên hệ an toàn:
Tỷ lệ cho vay khách hàng/Tiền gửi khách hàng năm 2020 tăng so với năm 2019 ( từ 68,96% lên 78,5%). Sang năm 2021, tỷ lệ này giảm nhẹ xuống 74,72% do cơ cấu kỳ hạn cho vay thay đổi , chuyển dịch sang cho vay trung, dài hạn nên việc kìm hãm lại là điều cần thiết , tránh tạo rủi ro lớn cho ngân hàng.
Tỷ lệ cho vay khách hàng/Nguồn vốn huy động (tỷ lệ LDR) chiếm khoảng 70% trong giai đoạn 2019 – 2021, tổng dư nợ cũng chiếm khoảng từ 55-65% so với tổng tài sản, các tỷ lệ này đều phù hợp và tuân thủ đúng quy định chi tiết tại Thông tư 13/2016/TT-NHNN ngày 20/05/2016 của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ LDR tối đa đối với ngân hàng là 80% và đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng là 85%. Tính đến 31/12/2021, LDR chung toàn hệ thống ở mức 85,5%; của khối quốc doanh đạt 96,77%; khối cổ phần là 78,01%. Có thể thấy, tỷ lệ LDR của BacABank thấp hơn trung bình ngành sẽ tạo ra biên lợi nhuận thấp hơn nhưng thanh khoản lại ở mức an toàn cao hơn.
Bên cạnh đó, BacABank cũng duy trì tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn khá hợp lý, trong khoảng 12% từ năm 2019-2020. Khi sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn, một mặt mang lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng nhưng mặt khác cũng tiềm ẩn rủi ro thanh khoản nên ngân hàng luôn cố gắng theo đuổi cơ cấu về kỳ hạn nguồn vốn và tài sản phù hợp với nhau. Tuy nhiên đến năm 2021, sau sự ra đời của Thông tư số: 36/2020/TT-NHNN tăng tỷ lệ giới hạn lên 60% thì tỷ lệ này của BacABank đã tăng vọt lên 45%. Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Tỷ lệ cho vay trung dài hạn/ Tiền gửi khách hàng trung dài hạn của BacABank giai đoạn 2019-2021 có những sự thay đổi đáng kể. Năm 2019, 2020 duy trì ở tỷ lệ 36,01% và 47,5%. Năm 2021, tỷ lệ này lên đến 110% tương đương 100 đồng vốn huy động kỳ hạn trên 1 năm thì BacABank cho vay kỳ hạn trên 1 năm tới 110 đồng. Mặc dù nguồn vốn trung dài hạn không chỉ đến từ tiền gửi khách hàng tuy nhiên việc cân đối cơ cấu kỳ hạn giữa tiền gửi và tiền vay là điều cần thiết để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng đặc biệt là rủi ro thanh khoản. Năm 2021 tỷ trọng huy động vốn trung dài hạn đã tăng nhưng chưa tăng tương xứng với cho vay trung dài hạn. Chính vì vậy, ngân hàng cần chú ý việc cân đối tốt kỳ hạn của nguồn vốn và tài sản tạo nền tảng vững chắc giúp ngân hàng chủ động hơn trong kinh doanh và hoạch định chiến lược.
Nội dung 4: Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời
Cơ cấu tổng doanh thu:
Bảng 2.15 : Cơ cấu Tổng doanh thu BacABank giai đoạn 2016-2021
Xét về cơ cấu thu nhập, thu nhập từ lãi luôn chiếm tỷ trọng ổn định khoảng trên 90% tổng thu nhập của Ngân hàng trong giai đoạn vừa qua. Thu ngoài lãi chỉ chiếm dưới 10% trên tổng thu nhập, bao gồm: thu từ dịch vụ, hoạt động kinh doanh ngoại hối, kinh doanh và đầu tư chứng khoán, thu nhập khác…
Thu nhập từ dịch vụ chưa đạt như kỳ vọng, tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ/ tổng thu nhập giảm trong những năm 2017 – 2019 và có xu hướng tăng chậm từ 2019 đến nay. Năm 2019, thu nhập từ dịch vụ chiếm 0,27% tổng thu nhập, năm 2020 tăng lên là 0,31% và tính đến hết 31/12/2021 đạt 0,45% trên tổng thu nhập.
Nguyên nhân: Thu từ dịch vụ giai đoạn 2019-2021 ở mức rất thấp thứ nhất là do đây là giai đoạn ngân hàng bắt đầu triển khai nhiều dịch vụ sản phẩm mới và chưa thu phí như internet banking,mobile banking,,…; thứ hai cũng là do đây là giai đoạn khởi điểm của việc cung cấp các dịch vụ tư vấn, thu xếp vốn cho dự án, phí dịch vụ được thu khi các dự án đã đạt được những kết quả nhất định. Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Lợi nhuận
Hình 2.9: Kết quả kinh doanh BacABank giai đoạn 2016-2021
Cùng với sự phục hồi của nền kinh tế, Ngân hàng Bắc Á cũng đã đạt được kết quả kinh doanh khả quan với mức lợi nhuận sau thuế tăng trưởng liên tục từ 2019 trở lại đây.
Bảng 2.16:Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của BacABank giai đoạn 2019-2021
Giai đoạn 2019-2021, chi phí hoạt động của BacABank đã giảm đáng kể từ 52,66% tổng thu nhập năm 2019 về mức 48,08 % tổng thu nhập. Chi phí lương và các chi phí liên quan tiếp tục là cấu phần lớn nhất của Chi phí hoạt động. Đặc biệt, năm 2019 trong khi chi phí hoạt động chiếm khoảng 49% tổng thu nhập từ hoạt động của 33 ngân hàng, hơn 20 ngân hàng trong số đó có chi phí hoạt động chiếm hơn 50% tổng thu nhập. Trong hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam, năm 2019, BacABank có tỷ lệ chi phí hoạt động so với thu nhập từ hoạt động cao hơn mặt bằng chung rất nhiều phản ánh sự kém hiệu quả trong việc tiết giảm chi phí và làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Giai đoạn 2020-2021, BacABank đã cố gắng kiểm soát chi phí hoạt động, chi phí này đã giảm xuống còn chiếm 47,2% tổng thu nhập hoạt động năm 2020 và 48,08% năm 2021. So với hoạt động ngân hàng của các quốc gia Châu Á TBD khác, Việt Nam có tỷ lệ chi phí hoạt động so với thu nhập từ hoạt động cao nhất.
Tỷ suất sinh lời của chi phí trả lãi tăng dần trong giai đoạn 2019-2020 từ mức 32,66% năm 2019 lên 34,35% năm 2020. Chi phí trả lãi giảm dần trong hai năm làm tăng thu nhập ròng từ lãi, tăng khả năng sinh lời của ngân hàng nhưng lại giảm nhẹ vào năm 2021 khi tỷ lệ này quay trở về mức 32,98%. Điều này dẫn tới tỷ suất sinh lời của tổng chi phí cũng tăng trong năm 2020, ngân hàng đầu tư 100 đồng chi phí thì thu được 6,57 đồng lợi nhuận trước thuế nhưng lại giảm trở lại mức 5,97% vào năm 2021 ( gần với mức 5,23 % của năm 2019). Nếu bóc tách chi phí rủi ro tín dụng thì tỷ suất sinh lời của tổng chi phí trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng cũng cho thấy một xu hướng chung của BacABank là các chỉ tiêu có xu hướng đi ngang trong cả giai đoạn.
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của BacABank đạt mức cao nhất năm 2019 là 2,7% sau đó giảm dần về mức 2,2% năm 2020 và 1,9% năm 2019.Trong khi đó,theo công bố của Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, tỷ lệ NIM của toàn hệ thống ngân hàng trong năm 2021 đạt 2.74%, tăng nhẹ so với mức 2.7% của năm 2020 (năm 2019 là 2.8%). Có thể thấy xu hướng biến động NIM của BacABank không cùng chiều với toàn hàng và đang ở mức thấp hơn trung bình ngành khá nhiều. Mặc dù là một chỉ số xác định tính hiệu quả hoạt động tốt, NIM không phản ánh đầy đủ tính sinh lời của ngành. Tính sinh lời của một ngân hàng bị ảnh hưởng bởi mô hình riêng biệt của chính ngân hàng đó – đặc thù hoạt động, thành phần khách hàng và chiến lược huy động vốn.
Tỷ lệ thu nhập thuần ngoài lãi/Tổng thu nhập từ hoạt động (NII) của BacABank tăng nhẹ trong giai đoạn 2019-2021 mặc dù các thành phần cấu thành tổng thu nhập ngoài lãi có nhiều biến động . Trong thời gian tới, khi BacABank mở rộng thêm các dịch vụ khách hàng mới, đặc biệt là phân khúc bán lẻ, khả năng thu nhập thuần ngoài lãi sẽ tăng trưởng tốt hơn.
Hình 2.10 :ROE BacABank và trung bình toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam năm 2019- 2021
Hiệu suất sinh lời của Vốn chủ sở hữu (ROE) BacABank giai đoạn 2019-2021 tăng trưởng khá tốt từ 5,81% năm 2019 lên mức 7,36% năm 2020 và 8,18% năm 2021. ROE BacABank trong cả 3 năm đều cao hơn trung bình ngành ngân hàng thể hiện hiệu quả sinh lời Vốn chủ sở hữu BacABank khá tốt. Mặt bằng chung ngành ngân hàng giai đoạn này cũng tăng trưởng tốt nhưng ROE ngành năm 2021 sụt giảm một phần nguyên nhân là do bộ phận các ngân hàng yếu kém, rơi vào tình trạng kiểm soát đặc biệt gây ảnh hưởng chung đến chỉ số của toàn hệ thống. Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Hiệu suất sinh lời của tổng tài sản (ROA) BacABank tăng trưởng đều đặn, từ mức 0,38% năm 2019 ( thấp hơn trung bình ngành là 0,49%) lên 0,51% năm 2020 ( ngang trung bình ngành) và đạt mức 0,62% năm 2021 ( vượt xa ROA trung bình ngành là 0,44%). Những con số này thể hiện chất lượng tài sản của BacABank đang tốt lên qua từng năm, hứa hẹn những bước phát triển vượt bậc nâng tầm ngân hàng lên top những ngân hàng Thương mại cổ phần nhóm 1.
Hình 2.11 :ROA BacABank và trung bình toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam năm 2019-2021
Nội dung 5: Phân tích rủi ro trong hoạt động
Theo thông tư số 13/2016/TT-NHNN có hiệu lực từ 01/10/2016 đến 01/02/2021 và thông tư số 36/2020/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/02/2021, Ngân hàng Nhà nước quy định Tổ chức tín dụng trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) 9% trên cơ sở hợp nhất vốn, tài sản của Tổ chức tín dụng và công ty trực thuộc (tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất). Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Có thể thấy, BacABank luôn đảm bảo yêu cầu an toàn vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên hệ số CAR trong cả 3 năm của BacABank đều thấp hơn trung bình toàn hệ thống. Do đó, BacABank cần chú ý tăng cường công tác quản trị rủi ro, huy động và sử dụng vốn một cách hợp lý bên cạnh lộ trình tăng vốn chủ sở hữu để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh cũng như tiếp tục mở rộng và phát triển.
Hình 2.12:Hệ số CAR của BacABank và trung bình toàn hệ thống giai đoạn 2019-2021
Rủi ro tín dụng: Trong giai đoạn 2019-3015, không chỉ riêng BacABank mà toàn hệ thống ngân hàng đều tích cực xử lý nợ quá hạn .
Hình 2.13 :Nợ quá hạn ròng của BacABank giai đoạn 2019-2021
Nợ quá hạn ròng tăng vào năm 2020 sau đó giảm mạnh năm 2021 cho thấy mức độ rủi ro tín dụng ngày một giảm.
Nguyên nhân: Giai đoạn 2019-2021, hệ thống ngân hàng vẫn tích cực xử lý nợ xấu . Tuy nhiên nợ quá hạn ròng lại tăng vào năm 2020, lý do không phải vì nợ xấu thực tế tăng trở lại mà do Thông tư 02/NHNN ngày 21/1/2019 thay thế Quyết định 493 về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, có hiệu lực từ tháng 7/2020 đã chấm dứt việc được phép thực hiện điều chỉnh kỳ hạn nợ và các điều kiện phân loại nợ được nâng cao theo tiêu chuẩn phân loại của Thông tư mới nên ảnh hưởng đến số liệu Nợ quá hạn ròng. Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Bảng 2.17:Một số chỉ tiêu tài chính thể hiện rủi ro tín dụng của BacABank giai đoạn 2019-2021
Hầu hết các tỷ lệ trên đều có xu hướng giảm trong giai đoạn 2019-2021. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2021 là 0,82% tổng dư nợ, kể từ năm 2019, mỗi năm tỷ lệ này đều giảm so với năm trước. Tuy nhiên, năm 2020 tỷ lệ nợ quá hạn ròng lại tăng trong khi tỷ lệ nợ quá hạn giảm báo động khả năng bù đắp tổn thất do rủi ro tín dụng của ngân hàng giảm đáng kể so với năm 2019. Theo dõi sự biến động của bốn nhóm nợ quá hạn có thể thấy trong giai đoạn 2019-2021, tỷ lệ cả bốn nhóm nợ và tỷ lệ nợ xấu đều có xu hướng giảm. Bên cạnh đó, khi Thông tư 02/NHNN ngày 21/1/2019 thay thế Quyết định 493 về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, có hiệu lực từ tháng 7/2020 đã chấm dứt việc được phép thực hiện điều chỉnh kỳ hạn nợ và các điều kiện phân loại nợ được nâng cao theo tiêu chuẩn phân loại của Thông tư mới nên tỷ lệ nợ xấu năm 2020 tuy có giảm nhưng giảm với tỷ lệ rất nhỏ.
Rủi ro thanh khoản
Bảng 2.18:Một số chỉ tiêu tài chính thể hiện rủi ro thanh khoản của BacABank thời điểm cuối năm 2019-2021
Trước ngày 01/02/2021 tình hình thanh khoản của ngân hàng đánh giá thông qua tỷ lệ khả năng chi trả được quy định tại Thông tư 13/2016/TT-NHNN. Theo Thông tư này tỷ lệ khả năng chi trả được tính cho từng ngày và tỷ lệ tối thiểu là 15% và tỷ lệ khả năng chi trả cho 7 ngày tiếp theo tối thiểu là 1. Đến năm 2021, Thông tư 36 chính thức được ban hành , theo Thông tư này tỷ lệ khả năng chi trả cho 30 ngày tiếp theo tối thiểu là 50% .
Trong các năm qua, BacABank luôn đảm bảo đúng các tỷ lệ theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. Tỷ lệ khả năng chi trả ngày kế tiếp của BacABank có xu hướng giảm trong năm 2020 nhưng tăng trở lại trong năm 2021 ở mức 31,2% gấp đôi yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. Điều này cho thấy khả năng chi trả ngay trong ngày của BacABank đang ở mức khá cao. Tỷ lệ khả năng chi trả 7 ngày tiếp theo của BacABank cũng có xu hướng tăng và luôn đảm bảo đúng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2.3. Đánh giá chất lượng công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á. Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
2.3.1 Những kết quả đạt được
Sau khi xem xét tổng thể công tác phân tích Báo cáo tài chính tại BacABank bao gồm phân công công việc trong Khối Tài chính, các phương pháp và nguyên tắc trong công tác phân tích, nội dung phân tích Báo cáo tài chính do Khối Tài chính BacABank thực hiện, kết hợp với các tiêu chí thể hiện chất lượng công tác phân tích Báo cáo tài chính ở chương 1, một số kết quả đạt được như sau:
Thứ nhất, nội dung phân tích Báo cáo tài chính khá đầy đủ và chi tiết. Việc phân tích được gắn liền trong mối quan hệ về thời gian (sử dụng các Báo cáo tài chính đã kiểm toán theo năm), về không gian (phân tích trên cơ sở so sánh với số liệu toàn hệ thống) với các nội dung về hầu hết các mặt hoạt động của ngân hàng bao gồm, phân tích cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, phân tích chi tiết các mảng hoạt động của ngân hàng như tín dụng, đầu tư chứng khoán, góp vốn đầu tư dài hạn, phân tích khả năng sinh lời của ngân hàng, các rủi ro mà ngân hàng đang gặp phải, các giới hạn cho phép.
Thứ hai, các báo cáo phân tích hướng đến yếu tố thuận tiện nhất cho người sử dụng. Mỗi vấn đề phân tích đều được tổng hợp lại một cách tổng quát nhất để đối tượng sử dụng có thể nhanh chóng nắm bắt được tình hình tài chính của ngân hàng. Ngoài ra, báo cáo phân tích còn chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng hiện tại của ngân hàng từ đó đối tượng sử dụng mà chủ yếu là các nhà quản lý có thể đưa ra các phương án xử lý khó khăn hay phát huy những thế mạnh sẵn có của ngân hàng.
Thứ ba, các phương pháp phân tích Báo cáo tài chính được sử dụng khá linh hoạt. Khối tài chính BacABank đã vận dụng đầy đủ và nhuần nhuyễn các phương pháp phân tích Báo cáo tài chính bao gồm phương pháp phân tích tỷ số, phương pháp so sánh, phương pháp đồ thị. Đây là các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong phân tích tài chính. Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Thứ tư, công tác phân tích luôn bảo đảm đúng tiến độ và kịp thời cung cấp các báo cáo phân tích định kỳ, các báo cáo bắt buộc cho ban lãnh đạo, Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan quản lý khác,… Mặc dù số lượng cán bộ nhân viên không nhiều, khối lượng công việc lại khá lớn nhưng Khối tài chính luôn cố gắng để thực hiện tốt các yêu cầu được giao trong thời gian quy định.
Thứ năm, cán bộ nhân viên có trình độ cao, đáp ứng được yêu cầu công việc. Khối Tài chính đã xây dựng được đội ngũ nhân viên có trình độ học vấn tốt, có kinh nghiệm làm việc, nhiệt tình và tâm huyết với công việc. Bên cạnh đó, Khối tài chính cũng tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các nhân viên thông qua các khóa học của Ngân hàng Nhà nước, Bộ tài chính,… Bản thân các cá nhân trong Khối cũng luôn có tinh thần học hỏi cao, nhiều người đã tốt nghiệp thạc sĩ, một số theo học CFA để nâng cao kiến thức chuyên môn.
Thứ sáu, hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đóng vai trò là nhân tố xúc tác giúp công tác phân tích Báo cáo tài chính có chất lượng hơn. Hệ thống Core Banking và hệ thống trích dữ liệu nội bộ SBR của BacABank thưc hiện tổng hợp dữ liệu rất nhanh chóng đã và đang hỗ trợ tích cực cho công tác phân tích Báo cáo tài chính của ngân hàng.
Trên đây là những kết quả mà Khối Tài chính BacABank đã thực hiện được trong công tác phân tích Báo cáo tài chính. Nhìn chung, đây mới là những ghi nhận bước đầu và Khối Tài chính cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa để nâng cao chất lượng hoạt động.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác phân tích Báo cáo tài chính của BacABank vẫn còn rất nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Một số hạn chế đã tồn tại từ rất lâu nhưng Khối Tài chính vẫn còn chậm trễ trong việc cải tiến, thay đổi. Những hạn chế này tập trung vào ba vấn đề tập trung ở quy trình phân tích, nội dung phân tích và thời gian phân tích:
Xét về quy trình phân tích, cơ sở dữ liệu thiếu cập nhật, không thuận tiện cho người sử dụng, quy trình phân tích không rõ ràng. Theo những tài liệu và văn bản sẵn có tại Khối Tài chính cùng với việc theo dõi công tác phân tích Báo cáo tài chính, cơ sở dữ liệu phân tích là một mắt xích yếu trong chuỗi phân tích. Cơ sở dữ liệu phân tích thường không được cập nhật đầy đủ, vẫn còn một số sai sót, số liệu sai khác giữa các nguồn thông tin khác nhau, số liệu ngành ít được cập nhật gây mất thời gian để sửa chữa và bổ sung khi có nhu cầu phân tích. Việc tiến hành lấy dữ liệu phân tích thường mất thời gian và không thuận tiện cho cán bộ phân tích. Bên cạnh đó, quy trình phân tích Báo cáo tài chính của BacABank chưa được quy định rõ ràng cụ thể dẫn đến chồng chéo trong quá trình tiến hành phân tích.
Xét về nội dung phân tích: Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Thứ nhất, chưa thực hiện phân tích Báo cáo tài chính một cách tổng hợp bao gồm toàn bộ các nội dung có trong Báo cáo tài chính. Mặc dù các nội dung trong Báo cáo tài chính đều được phân tích khá đầy đủ ở các báo cáo riêng lẻ khác nhau như báo cáo tình hình thanh khoản, báo cáo dự trữ bắt buộc, báo cáo hoạt động tín dụng, báo cáo tình hình huy động và sử dụng nguồn,….nhưng chưa có một báo cáo phân tích tổng hợp mang lại cái nhìn tổng quát về thực trạng toàn bộ hoạt động của BacABank để Ban lãnh đạo có thể đưa ra định hướng tổng thể hoặc đưa ra một nhóm các giải pháp cho các vấn đề mà ngân hàng đang gặp phải thay vì giải quyết từng vấn đề nhỏ và nhiều khi gây chồng chéo lên nhau.
Thứ hai, một số chỉ tiêu phân tích chưa đầy đủ nên không làm rõ được những vấn đề mà ngân hàng đang gặp phải. Có thể lấy ví dụ về phân tích cấu trúc tài chính, việc phân tích cơ cấu nguồn vốn điển hình giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả còn thiếu nên người đọc có thể không nắm rõ mức độ đòn bẩy tài chính của ngân hàng hay các giới hạn mà ngân hàng cần chú ý.
Thứ ba, việc phân tích kết quả kinh doanh chỉ mới dừng lại ở việc phân tích độc lập từng chỉ tiêu thu nhập, chi phí mà chưa xem xét nó trong mối quan hệ với quy mô hoạt động của ngân hàng, chưa gắn sự biến động của chi phí với thu nhập nên chưa làm rõ được tính hợp lý hay không hợp lý của việc tăng, giảm chi phí…Ví dụ, khi tính toán chỉ tiêu ROA, ROE NH mới đơn thuần tính toán và đánh giá sự biến động tỷ lệ này qua các năm nhưng chưa phân tích theo mô hình Dupont để đánh giá được từng mặt hoạt động có liên quan. Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Thứ tư, trong phân tích rủi ro hoạt động, hiện tại BacABank hầu như chỉ đi sâu vào phân tích rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất đã được phân tích nhưng vẫn còn rất sơ sài và không được chú trọng, rủi ro tiền tệ thì chưa được phân tích. Trong khi lãi suất là những yếu tố có thể trực tiếp dẫn đến tổn hại về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của bất cứ Ngân hàng thương mại nào đều gắn với rủi ro, do đó, việc kiểm soát và phòng ngừa rủi ro luôn là một nhiệm vụ cấp thiết và ưu tiên hàng đầu của các Ngân hàng thương mại. Trên thực tế tại BacABank công tác phân tích và quản lý rủi ro được tập trung tại Khối Quản trị rủi ro. Tuy nhiên BacABank cũng nên đưa nội dung phân tích rủi ro vào báo cáo phân tích để nhà quản trị có cái nhìn hệ thống và toàn diện hơn tình hình kinh doanh của ngân hàng.
Thứ năm, báo cáo phân tích thiếu tính định hướng gắn với giải pháp cho nhà quản lý. Báo cáo phân tích chủ yếu đưa ra những con số, tổng hợp vấn đề, nêu nguyên nhân nhưng chưa chỉ ra được những biện pháp tài chính cần thực hiện, hoặc các giải pháp đưa ra rất chung chung nên không có hiệu quả tư vấn, tham mưu cho ban lãnh đạo.
Thứ sáu, chưa phát triển được hoạt động dự báo một số chỉ tiêu tài chính quan trọng để cung cấp thêm thông tin quan trọng cho Ban lãnh đạo nhằm xây dựng kế hoạch hoạt động trong tương lai cho ngân hàng hoặc cảnh báo sớm rủi ro có thể gặp phải.
Xét về thời gian phân tích:
Các báo cáo phân tích được yêu cầu đột xuất thường bị chậm trễ hoặc không đầy đủ. Các chỉ tiêu phân tích đôi khi được tính toán chưa chính xác, không đồng nhất với nhau nên việc đánh giá, nhận xét có thể chệch hướng, đưa đến những kết quả trái chiều so với mong muốn. Ngoại trừ các báo cáo định kỳ và các báo cáo cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước mang tính bắt buộc, Khối tài chính chưa chủ động lập kế hoạch phân tích Báo cáo tài chính nên khi có nhu cầu đột xuất mới phân công người thực hiện dẫn đến việc chậm trễ nếu gặp vướng mắc ở bất kì khâu nào trong quá trình phân tích.
Công tác phân tích Báo cáo tài chính ở những giai đoạn cao điểm thường bị quá tải, nội dung công việc chồng chéo nhưng lại thiếu người phụ trách chính và chịu trách nhiệm chính phân tích Báo cáo tài chính.
2.3.2.2. Nguyên nhân Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác phân tích Báo cáo tài chính và những thiếu sót, yếu kém thể hiện trên những báo cáo phân tích của BacABank, tuy nhiên các nguyên nhân này đều xuất phát từ bản thân ngân hàng và các yếu tố bên ngoài. Từ đó hình thành nên hai nhóm nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan:
Xét nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, Khối Tài chính chưa xây dựng quy trình phân tích Báo cáo tài chính một cách có tổ chức và khoa học. Mặc dù ban lãnh đạo đã có quan tâm đến công tác phân tích Báo cáo tài chính, tuy nhiên hiện tại tại BacABank vẫn chưa có quy trình phân tích Báo cáo tài chính và các văn bản hướng dẫn phân tích Báo cáo tài chính. Một số văn bản đã có thì manh mún và chỉ mang tính hình thức nên còn nhiều thiếu sót, hướng dẫn còn chung chung, chưa cụ thể rõ ràng, khó áp dụng trong thực tế. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến sự chậm trễ, sai sót, thiếu tính nhất quán trong các báo cáo phân tích đột xuất do sự lộn xộn, chồng chéo, thiếu quy củ trong quá trình phân tích nên việc nhầm lẫn hay chậm trễ là điều không tránh khỏi.
Thứ hai, Khối Tài chính chưa phân công bộ phận kiểm soát dữ liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra của quá trình phân tích nên công tác thu thập và xử lý dữ liệu không đảm bảo tính chính xác và báo cáo phân tích không bắt buộc phải được kiểm tra trước khi cung cấp cho Ban lãnh đạo nên không tránh khỏi các sai sót trong quá trình phân tích làm ảnh hưởng đến chất lượng của báo cáo phân tích. Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Thứ ba, sự phối kết hợp trong hoạt động phân tích giữa các Khối Phòng Ban còn thiếu. Do đó, việc cung cấp số liệu cho bộ phận phân tích từ các Phòng ban có liên quan trong nội bộ ngân hàng là chưa đầy đủ và kịp thời. Do hệ thống thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính còn thiếu sót nên cán bộ phân tích phải lấy thêm thông tin chi tiết từ các phòng ban, bộ phận phụ trách chuyên môn để phục vụ cho báo cáo phân tích của mình. Vì vậy có một số thời điểm cán bộ phân tích không chủ động do sự chậm trễ và không phối hợp của các Phòng ban khác.
Thứ tư, Khối Tài chính chưa tổng hợp được các chỉ tiêu phân tích thành một bộ chỉ tiêu đầy đủ. Điều này dẫn đến việc phân tích có thể bị bỏ sót trong trường hợp có nhiều chỉ tiêu cần phân tích, trong điều kiện thời gian giới hạn. Ngược lại, khi đã có bộ chỉ tiêu, người phân tích có thể tập trung phân tích theo các chỉ tiêu đã được liệt kê, người kiểm soát cũng dễ dàng kiểm tra nội dung phân tích theo các đề mục đã có.
Thứ năm, Khối Tài chính chưa xây dựng những tiêu chuẩn cần thiết khi phân tích Báo cáo tài chính. Do đó, các báo cáo phân tích thường chỉ đảm bảo yếu tố cung cấp, tổng hợp thông tin mà chưa đưa ra được giải pháp cụ thể cho người sử dụng. Hoặc chất lượng các báo cáo phân tích không đồng đều. Có báo cáo phân tích rất chi tiết nhưng cũng có những báo cáo lại khá sơ sài và thiếu tính ứng dụng.
Thứ sáu, nguồn nhân lực phục vụ công tác phân tích thường bị thiếu hụt tạm thời. Số lượng cán bộ còn thiếu (chỉ có 6 người thực hiện công tác phân tích và các nhiệm vụ khác) trong số đó lại chủ yếu là cán bộ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên phòng thường xuyên có người nghỉ sinh 1-2 năm trở lại đây. Do đó, phòng thường rơi vào tình trạng thiếu người dẫn đến công việc bị quá tải thường xuyên. Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Thứ bảy, thiếu hụt nguồn nhân lực có kinh nghiệm làm việc lâu năm và thiếu chính sách bồi dưỡng chuyên môn. Trình độ học vấn của nhân viên tốt nhưng chủ yếu trong số đó là sinh viên vừa tốt nghiệp đã làm việc luôn tại ngân hàng nên kinh nghiệm chính là từ các nhân viên cũ. Do đó, kinh nghiệm làm việc không phong phú, đôi khi khá máy móc, không đưa ra được những cải thiện cần thiết cho công việc. Hoạt động phân tích Báo cáo tài chính tuy không còn quá mới mẻ đối với các Ngân hàng thương mại, tuy nhiên vẫn là một công việc tương đối khó, đòi hỏi rất cao ở người phân tích về kiến thức tổng hợp và kỹ năng phân tích. Chính sách đào tạo và bồi dưỡng cán bộ phân tích chưa được chú trọng, đa phần các chương trình bồi dưỡng là chương trình ngắn ngày do các Bộ, Ban, Ngành thực hiện, ít đi sâu vào hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ. Các khóa tổ chức đào tạo về phân tích Báo cáo tài chính có chi phí không nhỏ, chủ yếu là mời chuyên gia phân tích từ bên ngoài vào giảng dạy với số lượng người tham gia không nhiều. Tại BacABank, chưa có khóa đào tạo chuyên viên tài chính về phân tích báo cáo tài chính. Do đó, việc tiếp cận các kiến thức về phân tích Báo cáo tài chính là tương đối khó khăn..
Cuối cùng, hệ thống công nghệ thông tin chưa hỗ trợ được nhiều cho cán bộ phân tích. Mặc dù đã sử dụng hệ thống Core Banking mới từ năm 2017 nhưng do đặc thù của core Symbos nên việc tiến hành xuất dữ liệu phục vụ công tác phân tích đa phần phải sử dụng hệ thống dữ liệu nội bộ SBR gây mất thời gian và không thuận tiện cho cán bộ phân tích. Ngoài ra, chưa có phần mềm hỗ trợ phân tích Báo cáo tài chính nên việc tính toán các chỉ tiêu phân tích chưa được thiết lập tự động hóa mà vẫn còn phải thực hiện thủ công, dẫn đến có thể xảy ra sai sót trong quá trình tính toán. Sai sót bao gồm lấy thiếu hoặc thừa số liệu, nhầm lẫn công thức tính…
Xét nguyên nhân khách quan: Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
Tài liệu về phân tích Báo cáo tài chính tại các Ngân hàng thương mại tương đối ít. Do đặc thù hoạt động không giống như các doanh nghiệp thông thường nên những tài liệu về phân tích Báo cáo tài chính của doanh nghiệp không thể áp dụng toàn bộ vào phân tích trong lĩnh vực ngân hàng. Trong khi đó, những tài liệu nghiên cứu liên quan đến phân tích Báo cáo tài chính trong các Ngân hàng thương mại rất ít và khó tìm kiếm.
Môi trường pháp lý chưa ổn định và đang hoàn thiện dần. Một hệ thống pháp luật hoàn thiện là cơ sở bảo vệ sự phát triển thị trường tài chính an toàn, ổn định, thúc đẩy các định chế tài chính nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao. Trong tình trạng môi trường pháp lý thiếu tính nhất quán và thiếu sự minh bạch, hoạt động kinh doanh sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Hệ thống Báo cáo tài chính của Việt Nam mặc dù đã hoàn thiện nhưng vẫn đang trong giai đoạn bổ sung và sửa đổi để tiến dần đến chuẩn mực quốc tế. Do đó, các văn bản quy định cũng được sửa đổi và bổ sung thường xuyên. Điều này có thể dẫn tới sự sai khác về số liệu tài chính giữa các năm, ảnh hưởng đến dữ liệu đầu vào. Dữ liệu về Báo cáo tài chính theo thời gian những năm trở về trước có thể thiếu tính chính xác do trước năm 2004 khi chưa có Nghị định của Chính phủ số 105/2004/NĐ-CP (30-3-2004) về kiểm toán độc lập quy định các đối tượng phải thực hiện kiểm toán bắt buộc. Điều này có thể gây ảnh hưởng đến kết quả phân tích Báo cáo tài chính trong trường hợp cần thu thập dữ liệu trong quá khứ.
Mức độ phổ biến và tính chính thống của các thông tin, tài liệu cần thu thập còn thiếu:
Do đặc thù hoạt động không giống như các doanh nghiệp thông thường nên những tài liệu về phân tích Báo cáo tài chính của doanh nghiệp không thể áp dụng toàn bộ vào phân tích trong lĩnh vực ngân hàng. Trong khi đó, những tài liệu nghiên cứu liên quan đến phân tích Báo cáo tài chính trong các Ngân hàng thương mại vẫn khá ít ỏi.
Hiện vẫn chưa có một kênh thông tin chính thống cung cấp các chỉ số tài chính trung bình ngành ngân hàng, chỉ số của từng nhóm ngân hàng phân theo loại hình sở hữu hay quy mô tài sản. Trong khi một trong những điều kiện cần thiết để áp dụng phương pháp tỷ lệ và phương pháp so sánh có hiệu quả là phải có các tỷ lệ tham chiếu. Thông thường khi tính toán ra các tỷ lệ tài chính, người ta phải đối chiếu chúng với các tỷ lệ tiêu chuẩn nào đó. Đối với các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay việc xác lập các tỷ lệ tham chiếu là một việc tương đối khó khăn, hoặc dữ liệu thu thập từ các báo cáo khác nhau lại rất khác nhau nên căn cứ để so sánh cũng không chính xác. Bên cạnh đó, do tính bảo mật thông tin trước đối thủ cạnh tranh hoặc do bản thân các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam cũng không thực hiện tính toán các tỷ lệ tài chính cho ngân hàng mình nên các số liệu tham chiếu từ các ngân hàng khác không sẵn có, và việc lấy được các số liệu của các ngân hàng khác không phải là việc dễ dàng. Luận văn: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại BacABank.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Giải pháp phân tích báo cáo tài chính tại BacABank

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://dichvuvietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: lamluanvan24h@gmail.com