Luận văn: Thực trạng giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận. dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Khái quát về kinh tế – xã hội; giáo dục và đào tạo của tỉnh Ninh Thuận

2.1.1. Khái quát về kinh tế xã hội của tỉnh Ninh Thuận

Ninh Thuận là tỉnh ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, có địa giới chung với các tỉnh Khánh Hoà ở phía Bắc, Bình Thuận ở phía Nam, Lâm Đồng ở phía Tây, phía Đông là biển Đông. Diện tích đất tự nhiên là 3.360,1 km2. Tỉnh hiện có 7 đơn vị hành chính cấp huyện, thành phố, gồm TP Phan Rang – Tháp Chàm và các huyện Ninh Sơn, Bác Ái, Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Nam, Thuận Bắc.

Địa hình Ninh Thuận thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, bởi đây là vùng đất cuối của dãy Trường Sơn với nhiều dãy núi đâm ra biển. Lãnh thổ tỉnh được bao bọc bởi 3 mặt núi: phía Bắc và phía Nam là 2 dãy núi cao chạy sát ra biển, phía Tây là vùng núi cao giáp tỉnh Lâm Đồng. Tỉnh Ninh Thuận có 3 dạng địa hình: núi, đồi gò bán sơn địa, đồng bằng ven biển. Vùng đồi núi chiếm 63,2% diện tích của tỉnh, chủ yếu là núi thấp, cao trung bình từ 200 – 1.000 m. Vùng đồi gò bán sơn địa chiếm 14,4% diện tích tự nhiên, vùng đồng bằng ven biển chiếm 22,4% diện tích đất tự nhiên.

Kinh tế tiếp tục được duy trì ổn định và có bước phục hồi, phát triển trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức. Tốc độ tăng trưởng GRDP 7,42% (kế hoạch 10-11%); GRDP bình quân đầu người đạt 76,8 triệu đồng (kế hoạch 78-79 triệu đồng); tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 3.494 tỷ đồng đạt 100,1% so với kế hoạch đề ra; tỷ trọng đóng góp của kinh tế biển vào GRDP 40,71% (kế hoạch 40,6%). Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thủy sản 30% (kế hoạch 27-28%), công nghiệp – xây dựng 37,6% (kế hoạch 40-41%), dịch vụ 32,4% (kế hoạch 32-33%). Sản xuất các ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản tiếp tục duy trì ổn định và tăng trưởng; một số mặt hàng nông sản như hành, tỏi, nho, măng tây xanh, táo, nha đam… giá tăng cao gấp 2 – 3 lần so với đầu năm, thực hiện 57 liên kết chuỗi giá trị, đã thu hút đầu tư 31 dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đi vào hoạt động…

Tỉnh Ninh Thuận – mảnh đất có bề dày lịch sử, giàu truyền thống cách mạng và có nền văn hóa mang đậm đà bản sắc dân tộc, dù trải qua bao biến cố lịch sử, đồng bào các dân tộc vẫn giữ gìn, tôn tạo và làm phong phú thêm văn hóa nghệ thuật. Trong lịch sử hình thành và phát triển, tỉnh Ninh Thuận đã hội tụ trong lòng mình các dân tộc anh em: Kinh, Chăm, Raglai, Chu Ru, Cơ Ho, Hoa…(Nguyễn Huệ Khải – Trần Thị Kim Nhung (Tổng chủ biên), 2023).

Văn hóa, xã hội và giáo dục chuyển biến tích cực; các chính sách an sinh xã hội được triển khai đầy đủ, kịp thời; công tác chăm lo cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo được thực hiện tốt hơn. Tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều theo chuẩn mới giảm 1,86% (kế hoạch giảm 1,5-2%); có 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới và có 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nâng tổng số lên 31 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 10 xã nông thôn mới nâng cao và 07 thôn đạt chuẩn nông thôn mới; tỷ lệ Trường phổ thông đạt chuẩn Quốc gia 57,3% (kế hoạch 55-56%); số lao động được đào tạo nghề đạt 10.803 người, vượt 20% (kế hoạch 9.000 người); tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64,93% (kế hoạch đạt 64-65%); tỷ lệ xã đạt tiêu chí Quốc gia về y tế đạt 95,4% (kế hoạch 95-96%).

Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch ở đô thị và nước hợp vệ sinh ở nông thôn đạt 99,7% (kế hoạch 97%); Tổ chức thành công các hoạt động, sự kiện quan trọng trên địa bàn tỉnh. Tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo. (ninhthuan.dcs.vn, 2023)

2.1.2. Khái quát về giáo dục và đào tạo tỉnh Ninh Thuận

Thực hiện Kế hoạch số 1615/KH ngày 16/7/2020 của Sở GD&ĐT về phát triển giáo dục và đào tạo năm 2021 và kế hoạch 5 năm 2021 – 2025, tỉnh Ninh Thuận hiện có 118 trường đạt chuẩn quốc gia; trong đó, trường phổ thông 100/234 trường, đạt 42,73%, tăng 5,43%; trường mầm non 18/88 trường, đạt 20,5%, tăng 8,5 so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày đạt 58,41%… Không chỉ chuyển biến về quy mô, chất lượng GD&ĐT cũng được nâng lên; tình trạng lưu ban, bỏ học giảm. Đến nay, 100% xã, phường huyện, thành phố được công nhận xóa mù chữ, đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học; 64/65 xã đạt chuẩn phổ cập THCS. Năm học 2022 – 2023, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT đạt 96,71%, tăng 2,71% so với năm học 2020 – 2021 (94.0%); trên 65% học sinh trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng trong cả nước… Những năm học qua, tỉnh Ninh Thuận có nhiều học sinh, sinh viên có thành tích học tập, nghiên cứu tốt, làm rạng danh nền giáo dục tỉnh nhà.

2.2. Khái quát tổ chức khảo sát thực trạng Luận văn: Thực trạng giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

2.2.1. Mục đích khảo sát

Thu thập số liệu, thông tin chính xác, cụ thể về thực trạng quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận.

2.2.2. Nội dung khảo sát

Đề tài thực hiện khảo sát với các nội dung chính như sau:

Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về tầm quan trọng của giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT; thực trạng hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận.

Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về tầm quan trọng của quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT; thực trạng quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận;

Những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận.

2.2.3. Mẫu khảo sát

Mẫu khảo sát gồm 252 cán bộ quản lí, giáo viên đang công tác 18 trường THPT trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, trong đó có 72 là cán bộ quản lí và 180 là giáo viên.

Bảng 2.1. Số lượng cán bộ quản lí, giáo viên được khảo sát ở các trường THPT tỉnh Ninh Thuận

Nhận xét bảng 2.1: lập danh sách các trường THPT trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận để tiến hành khảo sát, kết quả thu được từ các phiếu hợp lệ trong các trường khảo sát thể hiện được số lượng cán bộ quản lí, giáo viên tham gia khảo sát. Trong đó, Trường THPT Phan Chu Trinh có số lượng giáo viên, cán bộ quản lí tham gia nhiều nhất, 20 người (chiếm 7.8%); tiếp theo đó là Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn, có 18 giáo viên, cán bộ quản lí tham gia khảo sát (chiếm 7.1%); các trường THPT khác có số lượng cán bộ quản lí, giáo viên tham gia khảo sát từ 3.6% đến 6.3%. Kết quả trên cho thấy, đối tượng khảo sát đa dạng, khách quan và các cán bộ quản lí, giáo viên đang công tác trải rộng trên toàn địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Bảng 2.2: Thông tin đối tượng tham gia khảo sát Luận văn: Thực trạng giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Theo kết quả thống kê từ bảng 2.2, cho thấy mẫu khảo sát tham gia tích cực, khách quan và mang tính đại diện: về nhóm tuổi, thâm niên công tác, vị trí công tác cũng như trình độ chuyên môn, cụ thể như sau:

Vị trí công tác: Vị trí công tác của các đối tượng tham gia khảo sát từ các trường THPT khá đầy đủ. Trong đó, Hiệu trưởng chiếm 2.4%; Phó Hiệu trưởng chiếm 7.9%; Tổ trưởng/tổ phó chuyên môn chiếm 18.3%; còn lại đa số là GIÁO VIÊN, chiếm 71.4%. Đa số cán bộ quản lí và giáo viên khảo sát đã từng tham gia giảng dạy lịch sử địa phương, hoặc có chuyên môn khoa học xã hội.

Trình độ chuyên môn: Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lí, giáo viên tham gia khảo sát từ các trường THPT chủ yếu là đại học (chiếm 76.2%); chỉ có 3.2% cán bộ, giáo viên có trình độ thạc sỹ và có 20.6% giáo viên có trình độ cao đẳng sư phạm.

Nhóm tuổi: Số lượng cán bộ, giáo viên có độ tuổi dưới 30 tuổi chiếm 18.7%; nhiều nhất là từ 30 tuổi đến 40 tuổi chiếm 35.3%; trong khi từ 40 tuổi đến 50 tuổi là 30.9%; ít nhất số cán bộ, giáo viên có độ tuổi trên 50, chiếm 15.1%.

Thâm niên công tác trong ngành giáo dục: Số lượng cán bộ, giáo viên có thâm niên công tác dưới 6 năm chiếm 14.3%; nhiều nhất là từ 6 đến dưới 15 năm chiếm 42.9%, trong khi cán bộ, giáo viên có thâm niên công tác từ 16 năm đến dưới 25 năm là 30.9%; ít nhất số cán bộ, giáo viên có trên 25 năm công tác 11.9%.

Khi tiến hành khảo sát, người nghiên cứu đã trực tiếp gặp lãnh đạo các trường THPT để xin phép khảo sát, với sự cho phép và hỗ trợ nhiệt tình từ lãnh đạo nhà trường, từ cán bộ quản lí, giáo viên đã giúp cho công tác khảo sát thành công tốt đẹp và đầy đủ các đối tượng tham gia. Bên cạnh đó, cán bộ quản lí, giáo viên các trường THPT trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có lòng nhiệt tình, yêu nghề, đoàn kết, và tích cực trong bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu trong các đổi mới hoạt động GD&ĐT.

2.2.4. Phương pháp nghiên cứu thực trạng Luận văn: Thực trạng giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận trong chương 1, sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và kết hợp phương pháp phỏng vấn, phương pháp nghiên cứu qua sản phẩm hoạt động để thu thập thêm thông tin định tính làm sáng tỏ thêm cho dữ liệu định lượng.

2.2.4.1. Phương pháp điều tra bng bng hi

Đề tài thiết kế bảng hỏi dành cho nhóm khách thể là các cán bộ quản lí và giáo viên các trường THPT ở tỉnh Ninh Thuận. Quy trình thiết kế bảng hỏi được thực hiện qua 3 giai đoạn:

  • Giai đoạn 1: Thiết kế bảng hỏi mở

Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là xác định thực trạng hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT và thực trạng quản lí giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận. Chính vì vậy, cần một bảng câu hỏi mở, nhằm thu thập các dữ kiện từ các cán bộ quản lí cũng như các giáo viên giảng dạy lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT. Thông qua bảng hỏi mở, tổng hợp, phân tích để tiến hành giai đoạn 2.

  • Giai đoạn 2: Thiết kế và hoàn thiện bảng khảo sát chính thức
  • Từ kết quả thu được sau khi phát bảng hỏi mở, kết hợp với những lý luận của đề tài, tiến hành thiết kế bảng hỏi thử.
  • Sau đó bảng hỏi thử được phát cho 10 cán bộ quản lí và 12 giáo viên để góp ý về hình thức, nội dung, ngôn ngữ.

Bảng hỏi được hoàn thiện sau khi điều chỉnh dựa trên các góp ý của khách thể khảo sát về các phương diện ngôn ngữ, số lượng, nội dung và hình thức thiết kế. Song song đó, hoàn thiện các câu hỏi chính thức nhằm tìm hiểu thực trạng giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT; thực trạng quản lí giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận.

  • Giai đoạn ba: Tiến hành khảo sát chính thức

Tiến hành phát phiếu khảo sát chính thức trên nhóm khách thể là cán bộ quản lí và giáo viên tại các trường THPT tỉnh Ninh Thuận.

  • Bảng hỏi bao gồm 2 phần:

Phần thông tin cá nhân: Phần này gồm các câu hỏi về thông tin cơ bản của cán bộ quản lí, giáo viên khảo sát gồm: nhóm tuổi, thâm niên công tác trong ngành giáo dục, vị trí công tác, trình độ chuyên môn.

Phần nội dung phiếu khảo sát bao gồm 11 câu hỏi đánh giá về thực trạng giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT và thực trạng quản lí giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận.

2.2.4.2. Phương pháp phỏng vn Luận văn: Thực trạng giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Tiến hành phỏng vấn cán bộ quản lí, giáo viên nhằm bổ sung thêm thông tin để góp phần làm sáng tỏ kết quả khảo sát; kiểm tra độ trung thực của các kết quả trả lời phiếu điều tra ý kiến; tìm hiểu sâu hơn về đối tượng nghiên cứu qua một số cán bộ quản lí, giáo viên điển hình.

Cách thức tiến hành: liên hệ, trao đổi, phỏng vấn với 04 cán bộ quản lí, 04 giáo viên của 4 trường THPT (Trường THPT Phan Chu Trinh, Trường THPT Tháp Chàm, Trường THPT Nguyễn Huệ, Trường THPT Chu Văn An) để làm rõ về thực trạng hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận và quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận. Để đảm bảo tính bảo mật cho cán bộ quản lí, giáo viên đã mã hóa đối tượng phỏng vấn. Đối với cán bộ quản lí có các mã số cán bộ quản lí 01, cán bộ quản lí 02, cán bộ quản lí 03, cán bộ quản lí 04; đối với giáo viên có các mã số giáo viên 01, giáo viên 02, giáo viên 03, giáo viên 04. (xem thêm phn Phlc).

Tiến hành phỏng vấn dựa trên bảng phỏng vấn với câu hỏi đã chuẩn bị sẵn theo mục đích nghiên cứu. Có thể sử dụng thêm những câu hỏi phát sinh tùy theo vấn đề nảy sinh trong nội dung trả lời của khách thể.

Phỏng vấn bằng phương tiện: mail, zalo, điện thoại và trao đổi trực tiếp với đối tượng phỏng vấn.

2.2.4.3. Phương pháp nghiên cứu tài liu, sn phm hoạt động

Tiến hành thu thập thông tin dữ liệu từ các sổ sách, giáo án và kế hoạch hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT cũng như hồ sơ quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận trong quá trình thực hiện điều tra, khảo sát. Thông qua các kết quả hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT mà người cán bộ quản lí, quản lí được hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT…. phân tích sản phẩm hoạt động nhằm thu thập thêm thông tin về những vấn đề liên quan đến đề tài thông qua các kết quả hoạt động mà người cán bộ quản lí, giáo viên thực hiện hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh (sổ sách, kết quả giáo dục LSĐP cho học sinh trường THPT).

2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát

Nhằm xử lý các kết quả định lượng thu được từ cuộc khảo sát nhằm làm cơ sở để biện luận kết quả nghiên cứu. thống kê mô tả: tính tổng, trị số trung bình, tần số, tỷ lệ %…, so sánh kết quả giữa các nhóm khách thể, các mặt khác nhau trong cùng một chỉ báo nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2011). Sử dụng phần mềm thống kê toán học SPSS 20.0 để xử lý các dữ kiện thu được phục vụ cho việc phân tích số liệu trong quá trình nghiên cứu.

Ngoài phiếu khảo sát, phiếu phỏng vấn và các số liệu được xử lý, còn nghiên cứu các văn bản pháp lý, các công trình nghiên cứu, sản phẩm hoạt động có liên quan đến hoạt động giáo dục LSĐP và quản lí hoạt động giáo dục LSĐP như Báo cáo tổng kết năm học và phương hướng, nhiệm vụ của Sở GD&ĐT trong các năm học (2020 – 2021, 2021 – 2022, 2022 – 2023); các kế hoạch hoạt động giáo dục LSĐP của các trường: Trường THPT Phan Chu Trinh, Trường THPT Tháp Chàm, Trường THPT Nguyễn Huệ, Trường THPT Phạm Văn Đồng, Trường THPT Chu Văn An.

Từ số liệu điều tra thu được, tiến hành xử lý số liệu phiếu trên phần mềm SPSS 20.0. Nội dung của từng câu hỏi trong phiếu khảo sát ý kiến của cán bộ quản lí, giáo viên, được tác quy ước bằng những điểm số tương ứng. Tất cả các câu hỏi ở phần nội dung đều thuộc dạng câu hỏi đánh giá ở thang đo 5 mức độ được gợi ý sẵn. Để thuận tiện cho việc đánh giá, phân tích số liệu hợp lý và khoa học, các thông tin thu thập được từ phiếu khảo sát thực trạng được qui ước dựa vào giá trị trung bình trong thang đo Likert 5 với mức giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum)/n = (5–1)/5 = 0.8 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2011). Luận văn: Thực trạng giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

  • Bảng 2.3: Bảng quy ước thang đo

2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về tầm quan trọng của giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận

Đánh giá thực trạng nhận thức của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận, đã tiến hành khảo sát giáo viên, cán bộ quản lí và kết quả thu được như sau:

Bảng 2.4. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về tầm quan trọng hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT (Xem ở phần phụ lục).

  • Từ kết quả bảng 2.4, nhận thấy:

Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí: đa số cán bộ quản lí đánh giá hoạt động giáo dục LSĐP ở trường THPT có vai trò “Quan trọng” (chiếm 36.1%) đến “Rất quan trọng” (chiếm 63.9%).

Ý kiến đánh giá của đội ngũ giáo viên: đa số đội ngũ giáo viên đánh giá hoạt động giáo dục LSĐP ở trường THPT có vai trò “Quan trọng” (chiếm 51.1%) đến “Rất quan trọng” (chiếm 36.1%). Tuy nhiên, còn 12.8% đội ngũ giáo viên đánh giá hoạt động giáo dục LSĐP ở trường THPT có vai trò “Bình thường”. Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lí, giáo viên ghi nhận như sau:

Giáo viên 02 có nhận xét: Việc LSĐP cho góp phần quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho học sinh phổ thông; giúp học sinh từng bước hình thành và phát triển lòng yêu nước, tinh thần dân tộc chân chính.

Giáo viên 01 đưa ra ý kiến: Hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh trường THPT có ý nghĩa rất quan trọng. Tuy nhiên, đa số cán bộ quản lí, giáo viên ở trường THPT chưa hiểu biết nhiều về lịch sử địa phương ở nơi mà họ giảng dạy và họ chưa đầu tư nhiều cho việc giáo dục LSĐP cho học sinh.

2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận Luận văn: Thực trạng giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Nghiên cứu thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận, đã khảo sát ý kiến của 252 cán bộ quản lí, giáo viên. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.5. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về thực hiện mục tiêu giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT (Xem thêm phần phụ lục)

Kết quả bảng số liệu ở bảng 2.5 cho thấy, cán bộ quản lí, giáo viên đánh giá mức độ thực hiện về mục tiêu giáo dục giáo dục LSĐP ở trường THPT như sau: mục tiêu “học sinh yêu thích lịch sử, có ý thức tìm tòi, khám phá lịch sử của địa phương, của dân tộc” có Điểm TB là 4.26, xếp hạng 1, đạt mức “Rất thường xuyên”; mục tiêu “HỌC SINH hiểu biết về đặc điểm tổng quát của khoa học lịch sử” có Điểm TB là 4.12, đạt mức “Thường xuyên”; các mục tiêu còn lại có Điểm TB từ 3.80 đến 3.94, đạt mức “Thường xuyên”.

Nhìn chung, cán bộ quản lí, giáo viên đánh giá mức độ thực hiện về mục tiêu giáo dục giáo dục LSĐP ở trường THPT tỉnh Ninh Thuận đạt mức “Thường xuyên” (có Điểm TB chung là 4.03).

2.3.3. Thực trạng về nội dung giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận

Nghiên cứu thực trạng nội dung giáo dục LSĐP ở các trường THPT, đã khảo sát ý kiến của 252 cán bộ quản lí, giáo viên. Kết quả thu được như sau: Bảng 2.6. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về thực hiện nội dung giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT (Xem phần phụ lục).

Kết quả bảng số liệu ở bảng 2.6 cho thấy, cán bộ quản lí, giáo viên đánh giá mức độ thực hiện về nội dung giáo dục giáo dục LSĐP ở trường THPT như sau: nội dung “Danh nhân trong lịch sử ở địa phương” có Điểm TB là 4.28, xếp hạng 1, đạt mức “Rất thường xuyên”; nội dung “Lễ hội truyền thống ở địa phương” có Điểm TB là 4.20, đạt mức “Rất thường xuyên”. Các mục tiêu còn lại, bao gồm “Quá trình hình thành và phát triển địa phương”, “Các dân tộc trên quê hương địa phương”, “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương”, “Những thành tựu tiêu biểu về văn hóa dân tộc của địa phương”, có Điểm TB từ 3.84 đến 3.98, đạt mức “Thường xuyên”.

Đánh giá chung, cán bộ quản lí, giáo viên đánh giá mức độ thực hiện về nội dung giáo dục giáo dục LSĐP ở trường THPT tỉnh Ninh Thuận đạt mức “Thường xuyên” (có Điểm TB chung là 4.01).

  • Kết quả phỏng vấn giáo viên ghi nhận như sau: Luận văn: Thực trạng giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Giáo viên 04 có ý kiến: Nhìn chung, những nội dung giáo dục LSĐP cho học sinh đã được nhà trường thực hiện tốt, chủ yếu thông qua các môn học lịch sử và thông qua hoạt động ngoại khóa của Đoàn Hội… Tuy nhiên, một số trường THPT chưa chú trọng nhiều đến nội dung giáo dục LSĐP cho học sinh; nội dung giáo dục LSĐP cho học sinh chưa phong phú, chưa theo dõi học sinh có hiểu biết đúng về nội dung giáo dục LSĐP của quê hương Ninh Thuận không?.

2.3.4. Thực trạng về sử dụng phương pháp giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận

Khảo sát, đánh giá thực trạng về sử dụng phương pháp giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận, đã khảo sát ý kiến của 252 cán bộ quản lí, giáo viên. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.7. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về thực hiện phương pháp giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT (Xem phần phụ lục).

Kết quả bảng số liệu ở bảng 2.7 cho thấy, cán bộ quản lí, giáo viên đánh giá mức độ thực hiện về phương pháp giáo dục giáo dục LSĐP ở trường THPT như sau: “phương pháp thi đua” có Điểm TB là 4.32, xếp hạng 1, đạt mức “Rất thường xuyên”; “Phương pháp thuyết phục” có Điểm TB là 4.28, xếp thứ 2, đạt mức “Rất thường xuyên”.

Các phương pháp như “Phương pháp thảo luận”, “Phương pháp giao việc”, “Phương pháp luyện tập”, “Phương pháp nêu gương”, “Phương pháp khen thưởng” có Điểm TB từ 3.63 đến 4.16, đạt mức “Thường xuyên”. Các phương pháp còn lại bao gồm “Phương pháp tạo dư luận”, “Phương pháp tổ chức cho HỌC SINH tham gia vào các hoạt động thực tiễn xã hội”, “Phương pháp trách phạt”, có Điểm TB từ 3.08 đến 3.16, đạt mức “Bình thường”.

Đánh giá chung, cán bộ quản lí, giáo viên đánh giá mức độ thực hiện về phương pháp giáo dục giáo dục LSĐP ở trường THPT tỉnh Ninh Thuận đạt mức “Thường xuyên”, nhưng có Điểm TB chung ở mức thấp là 3.74.

  • Kết quả phỏng vấn giáo viên ghi nhận như sau:

Giáo viên 02 có ý kiến: “Hiện nay các trường THPT sử dụng chủ yếu là nhóm phương pháp giáo dục ý thức (như thuyết phục, thảo luận) và nhóm phương pháp giáo dục hành vi, thói quen (như luyện tập, tổ chức cho học sinh tham gia vào các hoạt động thực tiễn xã hội). Các nhóm PP khác thì ít được sử dụng”.

Giáo viên 04 đưa ra nhận xét: “Đối với học sinh THPT các phương pháp chính để giáo dục LSĐP là phương pháp tác động bằng tình cảm, khen thưởng, khích lệ, động viên học sinh và các phương pháp giáo dục thông qua các hoạt động trải nghiệm thực tế”.

2.3.5. Thực trạng về đánh giá giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận Luận văn: Thực trạng giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Khảo sát, đánh giá thực trạng về đánh giá giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận, đã khảo sát ý kiến của 252 cán bộ quản lí, giáo viên. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về đánh giá giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT (Xem phần phụ lục).

Kết quả bảng số liệu ở bảng 2.8 cho thấy, cán bộ quản lí, giáo viên đánh giá mức độ thực hiện về đánh giá giáo dục giáo dục LSĐP ở trường THPT như sau: hình thức đánh giá “Kết hợp giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh” có Điểm TB là 4.26, xếp hạng 1, đạt mức “Rất thường xuyên”; hình thức đánh giá “Kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì” có Điểm TB là 4.10, đạt mức “Thường xuyên”; hình thức đánh giá “Kết hợp kiểm tra miệng, kiểm tra viết, bài tập thực hành, dự án nghiên cứu” có Điểm TB là 3.84, đạt mức “Thường xuyên”. Riêng hình thức đánh giá “Kết hợp đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận” có Điểm TB là 3.16, đạt mức “Bình thường”.

Đánh giá chung, cán bộ quản lí, giáo viên đánh giá mức độ thực hiện về đánh giá giáo dục giáo dục LSĐP ở trường THPT tỉnh Ninh Thuận đạt mức “Thường xuyên”, nhưng có Điểm TB chung là 3.84.

  • Kết quả phỏng vấn giáo viên ghi nhận như sau:

Giáo viên 03 nhận xét: “Hiện nay, các trường THPT sử dụng chủ yếu hình thức đánh giá giáo dục LSĐP cho học sinh là kết hợp giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh và kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì”.

Giáo viên 04 có ý kiến: “Một vài trường THPT có sử dụng hình thức đánh giá là kết hợp đánh giá bằng TN khách quan và tự luận. Tuy nhiên, theo tôi, các trường THPT nên sử dụng kết hợp nhiều hình thức đánh giá giáo dục LSĐP cho học sinh”.

2.4. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận Luận văn: Thực trạng giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về tầm quan trọng của quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận

Khảo sát, đánh giá thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về tầm quan trọng quản lí giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận, đã khảo sát ý kiến của 252 cán bộ quản lí, giáo viên. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.9. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về tầm quan trọng của quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT (Xem phần phụ lục).

  • Từ kết quả bảng 2.9, nhận xét:

Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí: đa số cán bộ quản lí đánh giá quản lí hoạt động giáo dục LSĐP ở trường THPT có vai trò “Quan trọng” (chiếm 27.8%) đến “Rất quan trọng” (chiếm 72.2%).

Ý kiến đánh giá của đội ngũ giáo viên: đội ngũ giáo viên đánh giá quản lí hoạt động giáo dục LSĐP ở trường THPT có vai trò “Quan trọng” (chiếm 48.3%) đến “Rất quan trọng” (chiếm 38.4%). Tuy nhiên, còn 13.3% đội ngũ giáo viên đánh giá quản lí hoạt động giáo dục LSĐP ở trường THPT có vai trò “Bình thường”.

2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục lịch sử cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận

Khảo sát, đánh giá thực trạng về xây dựng kế hoạch giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận, đã khảo sát ý kiến của 252 cán bộ quản lí, giáo viên. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.10. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về lập kế hoạch hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT (Xem phần phụ lục).

Kết quả bảng số liệu ở bảng 2.10 cho thấy, cán bộ quản lí, giáo viên đánh giá mức độ thực hiện và mức độ đạt được về lập kế hoạch hoạt động giáo dục LSĐP ở trường THPT như sau:

Về mức độ thực hiện: “Nghiên cứu văn bản của các ban ngành, cơ quan về giáo dục LSĐP cho học sinh ở các trường THPT” có Điểm TB là 4.32, xếp hạng 1, đạt mức “Rất thường xuyên”; “Xây dựng từng loại kế hoạch hoạt động giáo dục LSĐP ” có Điểm TB là 4.24, xếp hạng 2, đạt mức “Rất thường xuyên”; “Xác định các biện pháp, các hành động cụ thể để thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục LSĐP ”, có Điểm TB là 4.20, xếp hạng 3, đạt mức “Rất thường xuyên”. Nội dung kế hoạch “Phân tích thực trạng của giáo dục LSĐP cho học sinh ở các trường THPT”, “Xác định mục tiêu và nội dung cho hoạt động giáo dục LSĐP ”, “Xác định những cách thức và xây dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục LSĐP ”, có Điểm TB từ 3.82 đến 3.96, đạt mức “Thường xuyên”. Riêng nội dung kế hoạch “Xác định các điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục LSĐP ” có Điểm TB là 3.12, xếp hạng 7, đạt mức “Bình thường”. Luận văn: Thực trạng giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Về kết quả đạt được: nội dung kế hoạch “Xây dựng từng loại kế hoạch hoạt động giáo dục LSĐP ” có Điểm TB là 4.22, xếp hạng 1, đạt mức độ “Tốt”. Nội dung kế hoạch “Xác định các điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục LSĐP ”, có Điểm TB là 3.06, xếp hạng 7, đạt mức độ “Bình thường”. Còn các nội dung kế hoạch còn lại có Điểm TB từ 3.64 đến 4.12, đạt mức “khá”.

Đánh giá chung, cán bộ quản lí, giáo viên ở các trường THPT, tỉnh Ninh Thuận đánh giá mức độ thực hiện về lập kế hoạch hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh có Điểm TB chung là 3.93 đạt mức “thường xuyên” và mức độ đạt được là 3.78, đạt mức “khá”.

  • Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lí, ghi nhận như sau:

Cán bộ quản lí 01 có ý kiến: “Hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận là rất cần thiết và rất quan trọng. Theo tôi nhận thức, hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở các trường THPT là nội dung quan trọng trong giáo dục toàn diện cho học sinh phổ thông. Những năm gần đây, hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo tỉnh Ninh Thuận”.

2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận

Khảo sát, đánh giá thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận, đã khảo sát ý kiến của cán bộ quản lí, giáo viên. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.11. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT (Xem phần pụ lục)

Kết quả bảng số liệu ở bảng 2.11 cho thấy, cán bộ quản lí, giáo viên đánh giá mức độ thực hiện và mức độ đạt được về tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT như sau:

Về mức độ thực hiện: nội dung “Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục LSĐP theo đúng nguyên tắc, nội dung, phương pháp, quy trình” có Điểm TB là 4.34, xếp hạng 1, đạt mức “Rất thường xuyên”. Còn nội dung “Tổ chức các buổi thực tế, thực hành, trải nghiệm về hoạt động giáo dục LSĐP ”, có Điểm TB là 3.24, xếp hạng 5, đạt mức “Bình thường”. Các nội dung tổ chức thực hiện giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT còn lại có Điểm TB từ 3.68 đến 3.92, đạt mức “thường xuyên”.

Về kết quả đạt được: các nội dung “Tổ chức phổ biến cho cán bộ quản lí, giáo viên nắm rõ kế hoạch của hoạt động giáo dục LSĐP ”, “Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục LSĐP theo đúng nguyên tắc, nội dung, phương pháp, quy trình”, “Tổ chức các buổi thực tế, thực hành, trải nghiệm về hoạt động giáo dục LSĐP ”, có Điểm TB từ 3.64 đến 3.93, đạt mức độ “khá”. Các nội dung tổ chức thực hiện giáo dục còn lại có Điểm TB từ 3.20 đến 3.22, đạt mức “Trung bình”.

Đánh giá chung, cán bộ quản lí, giáo viên ở các trường THPT, tỉnh Ninh Thuận đánh giá mức độ thực hiện về tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục LSĐP cho học sinh có Điểm TB chung là 3.80 đạt mức độ “thường xuyên” và mức độ đạt được là 3.57, đạt mức độ “khá”. Luận văn: Thực trạng giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

  • Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lí ghi nhận như sau:

Nhận xét của cán bộ quản lí 01: “Theo tôi, các trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận đã thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch giáo dục LSĐP cho học sinh. Dựa vào các văn bản hướng dẫn của các cấp quản lí, các trường đã chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục LSĐP cho học sinh”.

cán bộ quản lí 03 có ý kiến: “Các trường THPT chỉ chú trọng xây dựng các loại kế hoạch hoạt động giáo dục LSĐP cho HỌC SINH theo tuần, tháng, năm…Các trường chưa thật quan tâm việc xác định những cách thức và xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả giáo dục LSĐP cho học sinh”.

2.4.4. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận

Khảo sát, đánh giá thực trạng về chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận, đã khảo sát ý kiến của cán bộ quản lí, giáo viên. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.12. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về chỉ đạo thực hiện giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT (Xem ở phụ lục)

Kết quả bảng số liệu ở bảng 2.12 cho thấy, cán bộ quản lí, giáo viên đánh giá mức độ thực hiện và mức độ đạt được về chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT như sau:

Về mức độ thực hiện: nội dung “Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên nhận thức đúng đắn về giáo dục LSĐP ” có Điểm TB là 4.36, xếp hạng 1, đạt mức độ “Rất thường xuyên”; “Xác định các phương án, định hướng, mục tiêu phù hợp tối ưu nhất, nhất trí kế hoạch đưa ra” có Điểm TB là 4.24, xếp hạng 2, đạt mức “Rất thường xuyên”. Các nội dung chỉ đạo thực hiện giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT còn lại có Điểm TB từ 3.68 đến 3.96, đạt mức “thường xuyên”. Riêng nội dung “Trao đổi và rút kinh nghiệm để đưa ra phương án điều chỉnh cho hoạt động giáo dục LSĐP ” có Điểm TB là 3.34, đạt mức “Bình thường”. Luận văn: Thực trạng giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Về kết quả đạt được: các nội dung “Xác định các phương án, định hướng, mục tiêu phù hợp tối ưu nhất, nhất trí kế hoạch đưa ra”, “Chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện cho cán bộ quản lí, giáo viên về giáo dục LSĐP ”, “Điều chỉnh những sai lệch xuất hiện trong quá trình thực hiện hoạt động giáo dục LSĐP ”, có Điểm TB từ 3.64 đến 3.85, đạt mức độ “khá”. Các nội dung chỉ đạo thực hiện giáo dục còn lại có Điểm TB từ 3.24 đến 3.32, đạt mức “Trung bình”.

Đánh giá chung, cán bộ quản lí, giáo viên ở các trường THPT, tỉnh Ninh Thuận đánh giá mức độ thực hiện về chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục LSĐP cho học sinh có Điểm TB chung là 3.92 đạt mức độ “thường xuyên” và mức độ đạt được đạt mức “khá”, nhưng điểm TB chung thấp là 3.51.

Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lí ghi nhận như sau:

Ý kiến nhận xét của cán bộ quản lí 04: “Các trường THPT ở tỉnh Ninh Thuận đã thực hiện nghiêm túc các bước tổ chức giáo dục LSĐP cho học sinh theo các văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT và lãnh đạo các cấp. Tuy nhiên, Sở GD&ĐT cần thống nhất những cách thức và xây dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục LSĐP cho học sinh”.

2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận

Khảo sát, đánh giá thực trạng về kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận, đã khảo sát ý kiến của 252 cán bộ quản lí, giáo viên. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.13. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT (Xem ở phụ lục)

Kết quả bảng số liệu ở bảng 2.13 cho thấy, cán bộ quản lí, giáo viên đánh giá mức độ thực hiện và mức độ đạt được về kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT như sau:

Về mức độ thực hiện: “Tiến hành điều chỉnh kế hoạch nếu chưa đạt được mục tiêu đề ra các hoạt động giáo dục LSĐP ” có Điểm TB là 4.32, xếp hạng 1, đạt mức “Rất thường xuyên”; “Xây dựng các tiêu chí đánh giá, hình thức kiểm tra và phương pháp đánh giá” có Điểm TB là 4.30, xếp hạng 2, đạt mức “Rất thường xuyên”. Các nội dung kiểm tra, đánh giá thực hiện giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT còn lại có Điểm TB từ 3.68 đến 4.10, đạt mức “thường xuyên”.

Về kết quả đạt được: nội dung “Xây dựng các tiêu chí đánh giá, hình thức kiểm tra và phương pháp đánh giá”, có Điểm TB là 4.24, xếp hạng 1, đạt mức “Tốt”. Các nội dung kiểm tra, đánh giá thực hiện giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT còn lại có Điểm TB từ 3.64 đến 3.92, đạt mức “Khá”. Riêng nội dung “Kiểm tra, đánh giá triển khai thực hiện giáo dục LSĐP của các lực lượng giáo dục” có Điểm TB là 3.38, đạt mức “Trung bình”.

Đánh giá chung, cán bộ quản lí, giáo viên ở các trường THPT, tỉnh Ninh Thuận đánh giá mức độ thực hiện về kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch giáo dục LSĐP cho học sinh có Điểm TB chung là 4.05 đạt mức độ “thường xuyên” và mức độ đạt được đạt mức “khá”, nhưng điểm TB chung là 3.80.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận Luận văn: Thực trạng giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Khảo sát, đánh giá thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận, đã khảo sát ý kiến của 252 cán bộ quản lí, giáo viên. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.14. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT (Xem ở phụ lục)

Kết quả bảng 2.14 nhận xét:

  • Những yếu tố khách quan

Các yếu tố “Tác động của khoa học công nghệ”, “Xu hướng toàn cầu hóa và đổi mới giáo dục trong bối cảnh hội nhập”, “Tình hình phát triển kinh tế – xã hội, trình độ dân trí của cộng đồng dân cư ở địa phương”, có Điểm TB từ 3.63 đến 3.98, đạt mức “Ảnh hưởng”. Yếu tố “Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học trong nhà trường” có Điểm TB là 2.96, và yếu tố “Các yếu tố văn hóa (phong tục, tập quán vùng miền, tôn giáo, dân tộc,…” có Điểm TB là 3.26, đạt mức “Bình thường”.

  • Những yếu tố chủ quan

Yếu tố “Năng lực quản lí của người Hiệu trưởng”, có Điểm TB là 4.28, xếp hạng 1, đạt mức “Rất ảnh hưởng”. Yếu tố “Nhận thức, thái độ, năng lực của đội ngũ giáo viên” có Điểm TB là 3.94 và “Quan điểm của lãnh đạo các cơ sở giáo dục đối với hoạt động giáo dục LSĐP ”, có Điểm TB là 3.84, đạt mức “Ảnh hưởng”. Riêng yếu tố “Nhận thức, thái độ học tập của học sinh đối với hoạt động giáo dục LSĐP ”, có Điểm TB là 3.26, đạt mức “Bình thường”.

Đánh giá chung, cán bộ quản lí, giáo viên ở các trường THPT, tỉnh Ninh Thuận đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lí giáo dục LSĐP cho học sinh đạt mức “ảnh hưởng”. Trong đó những yếu tố khách quan có Điểm TB chung là 3.51 đạt mức độ “ảnh hưởng” và những yếu tố chủ quan có Điểm TB chung là 3.83 đạt mức độ “ảnh hưởng”. Như vậy, những yếu tố chủ quan ảnh hưởng nhiều hơn những yếu tố khách quan trong quản lí giáo dục LSĐP cho học sinh tại tỉnh Ninh Thuận.

  • Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lí, giáo viên ghi nhận như sau:

Ý kiến của cán bộ quản lí 03: “Vai trò của lãnh đạo nhà trường đối với hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh trong trường THPT là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất. Cụ thể, “Hiệu trưởng là người thông qua các chủ trương, kế hoạch cho toàn trường, trong đó có giáo dục LSĐP cho học sinh”, “sự hỗ trợ của Hiệu trưởng là yếu tố sống còn để thiết lập và duy trì thực hiện hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh”; Tuy nhiên, vai trò này chỉ thực hiện được khi người lãnh đạo (nhất là Hiệu trưởng) phải có sự hiểu biết về vai trò của giáo dục LSĐP cho học sinh”. Luận văn: Thực trạng giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Nhận xét của cán bộ quản lí 04: “Sự phát triển của CNTT đã tác động mạnh mẽ tới mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội, trong đó có hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh. Vì vậy, trước những tiến bộ về khoa học công nghệ, giáo dục LSĐP cho học sinh cần phải thay đổi về phương pháp, hình thức, nội dung…; ứng dụng CNTT trong giáo dục LSĐP cho học sinh bao gồm xây dựng tài liệu, tạo lập các sản phẩm và dịch vụ thông tin về giáo dục LSĐP ; phương thức phục vụ cho học sinh; liên kết chia sẻ nguồn lực thông tin về giáo dục LSĐP giữa các cơ quan quản lí văn hóa, thông tin-thư viện, quản lí di tích lịch sử với các trường học…”

Giáo viên 02 có ý kiến: “Đội ngũ giáo viên là người trực tiếp thực hiện công việc giảng dạy, giáo dục LSĐP cho học sinh trong trường THPT. Do vậy, muốn hoạt động giáo dục, dạy học về LSĐP cho học sinh có hiệu quả tốt, cần phải xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, chuẩn về chất lượng. Do vậy, nhận thức của giáo viên về vai trò của giáo dục LSĐP cho học sinh cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động quản lí giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT”.

2.6. Đánh giá chung thực trạng quản lí hoạt động giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận

Qua khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận, rút ra một số nhận định:

2.6.1. Những ưu điểm

Cán bộ quản lí, giáo viên nhận thức đúng đắn được tầm quan trọng của hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh cũng như công tác quản lí giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT.

Cán bộ quản lí, giáo viên trong các trường THPT đã thực hiện cơ bản đầy đủ các nội dung liên quan đến hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT như quá trình hình thành và phát triển địa phương; tìm hiểu về các dân tộc sinh sống trên quê hương địa phương; bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương; những thành tựu tiêu biểu về văn hóa dân tộc của địa phương và những lễ hội truyền thống ở địa phương…

Các trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận đã sử dụng đa dạng, phong phú các phương pháp, hình thức, đánh giá hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh.

Trong quá trình tổ chức quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh, các trường THPT đã thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra, đánh giá.

Kết quả khảo sát, đánh giá của cán bộ quản lí, giáo viên về thực trạng hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh và thực trạng quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở các trường THPT, tỉnh Ninh Thuận đều đạt từ mức độ thực hiện “Thường xuyên”, kết quả đạt được từ “Khá” trở lên.

2.6.2. Những hạn chế Luận văn: Thực trạng giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Vẫn còn một số cán bộ quản lí, giáo viên chưa nhận thức sâu sắc về công tác quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận. Cụ thể còn 13.3% đánh giá ở mức “Bình thường”.

Về nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục LSĐP cho học sinh chưa được các trường THPT quan tâm đúng mức, chưa thực hiện các nội dung, phương pháp, hình thức một cách thống nhất và triệt để.

Việc thực hiện đánh giá hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT chưa có quy trình cụ thể, chưa đồng bộ giữa các bộ phận (cán bộ quản lí, giáo viên, cán bộ Đoàn-Hội…), chưa cụ thể hóa nội dung kiểm tra, đánh giá thành những tiêu chí cụ thể…

Trong công tác tổ chức thực hiện giáo dục LSĐP thì chưa chú trọng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lí, giáo viên tham gia giáo dục LSĐP và tổ chức các buổi thực tế, thực hành, trải nghiệm về hoạt động giáo dục LSĐP cho giáo viên, học sinh.

Công tác chỉ đạo thực hiện, các trường chưa chú trọng giám sát, động viên, khuyến khích, đôn đốc, thúc đẩy các lực lượng tham gia giáo dục LSĐP và chưa tổ chức trao đổi và rút kinh nghiệm để đưa ra phương án điều chỉnh cho hoạt động giáo dục LSĐP ở trong trường, cũng như giữa các trường với nhau.

Công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch giáo dục LSĐP, các trường THPT chưa chú trọng về kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện giáo dục LSĐP của các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường.

Đa số các trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận chưa ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật số để quản lí giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT.

2.6.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên

Công tác quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT chưa được các cấp lãnh đạo quan tâm và chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung cụ thể cho từng hoạt động.

Xu hướng toàn cầu hóa và đổi mới giáo dục trong bối cảnh hội nhập, tình hình phát triển kinh tế – xã hội, trình độ dân trí của cộng đồng dân cư ở địa phương và tác động của khoa học công nghệ đã ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT. Luận văn: Thực trạng giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Công tác tập huấn bồi dưỡng kiến thức về giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT chưa được tổ chức thường xuyên và rộng rãi cho tất cả các đối tượng cán bộ quản lí, giáo viên dẫn đến việc thiếu kiến thức, kỹ năng, chưa tích cực, nhiệt tình đối với công tác giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT.

Công tác chỉ đạo, điều hành còn thiếu đồng bộ; công tác kiểm tra, kiểm soát chưa thường xuyên trong quá trình tổ chức thực hiện công tác giáo dục LSĐP cho học sinh dẫn đến quản lí giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT còn nhiều hạn chế.

Công tác phối hợp, tuyên truyền, phổ biến và thống nhất với các cơ quan, ban ngành để thực hiện nghiêm túc các giải pháp nhằm giáo dục LSĐP cho học sinh chưa được các trường THPT quan tâm đúng mức và chưa được các lực lượng giáo dục tích cực phối hợp.

Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên được tuyển dụng vào công tác trong trường THPT thiếu ổn định; kinh nghiệm và năng lực chuyên môn của giáo viên còn nhiều hạn chế.

Năng lực quản lí của người Hiệu trưởng, quan điểm của lãnh đạo các cơ sở giáo dục đối với hoạt động giáo dục LSĐP và nhận thức, thái độ, năng lực của đội ngũ giáo viên cũng ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT.

Tiểu kết chương 2

Thực hiện nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận. Tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng chủ yếu bằng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn và phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động. Nội dung bao gồm: thực trạng hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận; thực trạng quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận; thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận.

Kết quả nghiên cứu thực trạng, nhận xét: những ưu điểm, những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến thực trạng quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận.

Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận cho thấy, công tác quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận đã được thực hiện ở mức độ “Thường xuyên”, kết quả đạt được ở mức “Khá”. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát, công tác này có những hạn chế nhất định.

Trên cơ sở lý thuyết ở chương 1 và thực trạng ở chương 2, đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận ở chương 3. Luận văn: Thực trạng giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Biện pháp giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0972114537