Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cố phần đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi Nhánh Hạ Long dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại cố phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng Thương mại cố phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong bốn ngân hàng quốc doanh lớn nhất Việt Nam với 180 chi nhánh tại các tỉnh thành phố, hơn 24.000 cán bộ, trên 798 điểm mạng lưới, 1.822 ATM, 15.962 POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc, cùng quan hệ hợp tác với nhiều ngân hàng của các quốc gia trên thế giới. Với 59 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng Thương mại cố phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Việt Nam đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế nói chung và sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng VN nói riêng.

Ngân hàng Thương mại cố phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Việt Nam với tư cách là một Ngân hàng thương mại của Nhà nước được thành lập để thực hiện các chức năng nhiệm vụ do Nhà nước giao. Vì vậy cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Ngân hàng đã có những bước thay đổi có tính chất lịch sử nhằm đáp ứng được những nhiệm vụ mới đề ra.

Ngày 26/4/1957, theo quyết định số 177-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài Chính được thành lập với nhiệm vụ chính là cấp phát vốn xây dựng đầu tư cơ bản theo kế hoạch Nhà nước.

Năm 1981, với mục đích nâng cao hiệu quả kinh tế trong quản lý vốn xây dựng đầu tư cơ bản, Chính phủ ra quyết định 259-CP chuyển Ngân hàng Kiến thiết trực thuộc Bộ Tài Chính sang trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được thành lập. Nhiệm vụ của Ngân hàng là cho vay vốn đầu tư cho các công trình Xây dựng cơ bản không do Ngân sách Nhà nước cấp và cho vay vốn lưu động đối với các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực Xây dựng cơ bản, bên cạnh hoạt động cho vay từ nguồn vốn do Ngân sách cấp. Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

Năm 1990 cùng với quá trình đổi mới của nền kinh tế đất nước, Ngân hàng đổi mới theo mô hình đa năng và chính thức lấy tên là Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) với chức năng nhiệm vụ sau:

  • Huy động vốn trung dài hạn để cho vay dự án đầu tư phát triển.
  • Nhận vốn ngân sách cấp để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước.
  • Kinh doanh lĩnh vực tiền tệ tín dụng, dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.

Từ năm 1995 hoạt động cấp phát vốn đầu tư xây dựng được giao hoàn toàn cho Tổng Cục đầu tư bên cạnh nghiệp vụ cho vay đầu tư Xây dựng cơ bản theo kế hoạch Nhà Nước.

Ngày 28/3/1996 theo quyết định 186-TTg cho phép Ngân hàng hoạt động như một doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Quyết định này chính thức đưa BIDV trở thành một bộ phận trong hệ thống Ngân hàng thương mại, tạo điều kiện cho Ngân hàng đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ cũng như các hình thức huy động vốn để đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ cũng như các hình thức huy động vốn để tăng khả năng cạnh tranh, củng cố vị thế của mình trên thị trường góp phần tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô.

Trong bối cảnh môi trường quốc tế và trong nước còn nhiều khó khăn và thách thức, BIDV đã bám sát chủ trương của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, linh hoạt ứng phó với diễn biến thị trường, chủ động, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ được giao. BIDV tập trung giải quyết các yếu kém nội tại, triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu hoạt động toàn hệ thống song hành với quá trình tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước và hệ thống các tổ chức tín dụng nhằm đạt tới sự ổn định, an toàn, hiệu quả. Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

BIDV thực hiện cổ phần hóa thành công theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động. Từ 27/04/2012, BIDV chính thức chuyển đổi thành ngân hàng thương mại cổ phần. Tháng 1-2014, cổ phiếu BIDV niêm yết thành công trên sàn chứng khoán đánh dấu mốc chính thức thành ngân hàng đại chúng.

Đến nay, sau 59 năm xây dựng và trưởng thành gắn liền với các giai đoạn lịch sử của đất nước, BIDV trở thành Ngân hàng có uy tín lớn trong nước và quốc tế, ngày càng khẳng định vị thế một trong bốn Ngân hàng thương mại chủ chốt của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như sự phát triển và thành đạt của các doanh nghiệp VN nói riêng.

Về Ngân hàng Thương mại cố phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long (BIDV Hạ Long):

  • Địa điểm trụ sở chính: Số 74, Trần Hưng Đạo, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
  • Quá trình thành lập:

BIDV Hạ Long – đơn vị thành viên của Ngân hàng Thương mại cố phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập từ ngày 27/05/1957, là một trong những chi nhánh được thành lập sớm trong hệ thống BIDV.

Năm 1981, đổi tên là Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hạ Long Năm 1990 đến nay là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hạ Long.

Năm 2006, thực hiện đề án nâng cấp các chi nhánh cấp II theo Quyết định 888 của NHNN và chỉ đạo của BIDV, Chi nhánh BIDV Hạ Long đã tách nâng cấp 02 chi nhánh cấp II là Uông Bí và Móng Cái trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chuyển chi nhánh cấp II Đông Triều thành Phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh Uông Bí; Chuyển Chi nhánh cấp II Cẩm Phả, Bãi Cháy thành PGD trực thuộc Chi nhánh Hạ Long.

Từ năm 2008, thực hiện mô hình tổ chức theo dự án TA2 của BIDV và QĐ 13 của Thống đốc NHNN, Chi nhánh đã sắp xếp lại các phòng tại Hội sở Chi nhánh thành 7 phòng chức năng và 7 phòng giao dịch trực thuộc.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại cố phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hạ Long

Cơ cấu tổ chức của BIDV Hạ Long bao gồm:

07 phòng chức năng: Phòng giao dịch khách hàng, Phòng khách hàng, Phòng quản lý rủi ro, Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng kế toán tài chính, Phòng tổ chức hành chính, Phòng quản trị tín dụng.

Ngoài chi nhánh Hạ Long còn có các phòng giao dịch: PGD Cái Dăm, PGD Lê Thánh Tông, PGD Hòn Gai, PGD Cột 3, PGD Cột 5, PGD Cột 8, PGD Cẩm Bình.

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của BIDV Hạ Long

2.1.3. Kết quả hoạt động cho vay của BIDV Hạ Long thời gian qua Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

Kết quả kinh doanh của NH trong những năm qua có những dấu hiệu tích cực. Sự phát triển nhanh chóng của các máy móc công nghệ đã góp phần làm hiện đại hoá ngân hàng, BIDV Hạ Long đã triển khai đồng bộ các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách hàng với mô hình giao dịch một cửa – mô hình tổ chức mới theo tư vấn hỗ trợ kỹ thuật của Ngân hàng Thế giới, tạo lên bước đột phá về công nghệ ngân hàng và là điều kiện tiên quyết để nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Điều này đã tạo thuận lợi cho việc triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới dựa trên tiện ích tiên tiến của hệ thống công nghệ hiện đại như các sản phẩm huy động vốn, chứng chỉ tiền gửi, các sản phẩm séc du lịch, chuyển tiền kiều hối, thanh toán thẻ Visa Card, Master Card, thu đổi các loại ngoại tệ, phát hành thẻ ATM, nhắn tin tự động, dịch vụ trả lương qua tài khoản,…

BIDV Hạ Long tập trung tiếp cận các khách hàng với nhiều ngành nghề đa dạng; đồng thời tăng cường nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ hiện đang áp dụng, hướng tới mọi đối tượng khách hàng, đảm bảo sức cạnh tranh với các Ngân hàng trên địa bàn.

Nhằm thúc đẩy tăng trưởng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, BIDV Hạ Long đã chủ động mở rộng hoạt động cho vay, tìm kiếm khách hàng nhằm tăng quy mô tín dụng. Thực hiện cơ cấu lại tín dụng, đẩy mạnh tín dụng xuất khẩu, chủ động nâng cao chất lượng tín dụng, chuyển dịch cơ cấu khách hàng. Tăng cường tiếp cận cho vay đối với các đơn vị kinh doanh nhỏ và vừa có hiệu quả kinh doanh thấp do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn, tạo bước phát triển ổn định, bền vững. Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động tín dụng BIDV Hạ Long giai đoạn 2012 – 2021.

Có thể thấy dư nợ tín dụng của BIDV Hạ Long tăng trưởng dần qua các năm mặc dù trong những năm qua, hoạt động kinh tế có khó khăn, nhiều hoạt động tín dụng có biểu hiện ở mức cầm chừng. Dư nợ sau 3 năm đã tăng 22,6%, mức tăng tuyệt đối đạt 309 tỷ đồng.

Tuy nhiên, phân tích thêm về cơ cấu dư nợ cho thấy, mặc dù tổng dư nơ tín dụng của chi nhánh tăng khá nhưng lượng tăng tuyệt đối chủ yếu tập trung vào tín dụng ngắn hạn. Mặc dù tốc độ tăng dư nợ trung dài hạn là khá cao nhưng do tỷ trọng chiếm trong tổng dư nợ thấp nên đóng góp vào mức tăng chung không lớn. Về loại tiền, tỷ trọng cho vay bằng tiền VND chiếm ưu thế tuyệt đối. Dư nợ cho vay ngoại tệ của chi nhánh cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng đều rất khiêm tốn. Trong giai đoạn vừa qua, việc tiếp cận các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chưa đạt được mục tiêu mà Chi nhánh đề ra, dẫn đến mức tăng trưởng tín dụng đối với ngoại tệ không ổn định.

Về tình hình kiểm soát rủi ro tín dụng, BIDV Hạ Long đã có nhiều nỗ lực. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu có tăng nhẹ trong vài năm gần đây, tuy nhiên đặt trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, việc duy trì một tỷ lệ nợ xấu dưới mức giới hạn cho phép của NHNN thể hiện năng lực quản trị đối với rủi ro tín dụng tương đối tốt của BIDV.

2.2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cố phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hạ Long Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV Hạ Long

Trong giai đoạn vừa qua, số lượng khách hàng cá nhân đã tăng lên song vẫn mức khiêm tốn, chưa tương xứng với vị thế một ngân hàng có uy tín như BIDV Hạ Long.

Bảng 2.3. Số lượng khoản vay khách hàng cá nhân của BIDV Hạ Long

Có thể thấy số lượng khoản vay Khách hàng cá nhân tăng lên qua từng năm. Cụ thể, năm 2021 đạt 2.786 khoản vay, với tỉ lệ hồ sơ thực hiện đúng quy trình đạt 96.70%. Năm 2022, số khoản vay Khách hàng cá nhân là 3.307, tăng 512 khoản vay, với mức tăng 18.7% so với năm 2021. Năm 2023, số khoản vay Khách hàng cá nhân đạt 3.719 khoản vay, tăng 412 khoản vay so với năm 2022, tương ứng với mức tăng là 12.5%.

Vấn đề cần khắc phục đó là vẫn còn tình trạng một số khoản vay Khách hàng cá nhân chưa thực hiện đúng theo quy trình cho vay Khách hàng cá nhân. Năm 2021 là 92 khoản, chiếm 3.30% tổng số khoản vay Khách hàng cá nhân. Năm 2022 và 2023 lần lượt là 118 và 39 khoản, tương ứng với 3.57% và 1.05% tổng số khoản vay Khách hàng cá nhân. Lý do cho việc một số khoản vay thực hiện chưa đúng quy trình bao gồm cả lý do khách quan lẫn chủ quan. Từ phía khách hàng là do việc cung cấp thông tin vay vốn chưa chính xác.

Từ phía BIDV Hạ Long là do một số khoản vay của các khách hàng lớn, có uy tín nên theo chủ trương của BIDV, BIDV Hạ Long đã đơn giản hóa một số thủ tục vay vốn. Bên cạnh đó còn do thiếu sót trong nghiệp vụ của một số cán bộ BIDV Hạ Long dẫn đến việc các khoản cho vay được thực hiện chưa đúng quy trình.

2.2.2. Danh mục sản phẩm bán lẻ dành cho khách hàng cá nhân Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

BIDV Hạ Long có một danh mục bao gồm đủ các bao gồm đủ các sản phẩm bán lẻ cơ bản trên thị trường (trên 70 sản phẩm thuộc 10 dòng sản phẩm khác nhau chia thành các nhóm sản phẩm cơ bản: tiền gửi, tín dụng, thanh toán, thẻ, dịch vụ ATM, POS, ngân hàng điện tử) theo hệ thống chung của BIDV, đáp ứng tương đối đầy đủ nhu cầu của khách hàng cá nhân. So với các sản phẩm trên thị trường hiện nay, nhiều sản phẩm bán lẻ của BIDV có những tiện ích khá cạnh tranh so với thị trường. Chính sách sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV Hạ Long được đưa vào thực hiện có những nội dung như sau:

  • Cho vay nhu cầu về nhà ở: Sản phẩm này quy định về cho vay để mua nhà đất ở, xây dựng nhà ở mới, sửa chữa nhà ở và mua sắm trang trí nội thất nhà ở phục vụ nhu cầu đời sống (không phục vụ mục đích kinh doanh) đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình:
  • Mua nhà ở, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở (đã hình thành) với bên bán là cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức (không phải là chủ đầu tư).
  • Mua nhà ở, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở (đã hình thành hoặc hình thành trong tương lai) tại các dự án khu đô thị mới với bên bán là chủ đầu tư dự án khu đô thị mới đó.
  • Nhận chuyển nhượng lại hợp đồng mua bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở (đã hình thành hoặc hình thành trong tương lai) tại các dự án khu đô thị mới với bên bán là cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức.

Xây dựng nhà ở, cải tạo nhà ở, sửa chữa nhà ở.

Cho vay đối với cán bộ công nhân viên: Sản phẩm này quy định về cho vay đối với khách hàng là cán bộ công nhân viên nhằm phát triển kinh tế phụ gia đình và/hoặc đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống của cán bộ công nhân viên mà nguồn thu nợ là thu nhập thường xuyên của cán bộ công nhân viên. Để có được khoản vay này các cá nhân phải chứng minh được nguồn thu nhập ổn định từ lương của mình, từ đó ngân hàng xem xét nhu cầu và cấp khoản vay cho khách hàng.

  • Cho vay sản xuất kinh doanh: Sản phẩm quy định về cho vay đối với các cá nhân nhằm mục đích kinh doanh: khách hàng có thêm vốn, từ đó mua sắm thêm nguyên nhiên vật liệu, đầu tư mở rộng…phục vụ cho hoạt dộng sản xuất kinh doanh của họ. Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.
  • Cho vay mua ô tô: Sản phẩm này quy định việc cho vay mua ô tô phục vụ nhu cầu đời sống hoặc phục vụ mục đích kinh doanh.
  • Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán niêm yết và cho vay cán bộ công nhân viên mua cổ phiếu phát hành lần đầu tại Doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá:

Sản phẩm quy định: đáp ứng ngay tức thời nhu cầu ứng trước tiền bán chứng khoán niêm yết chưa được thanh toán của các nhà đầu tư chứng khoán và đáp ứng nhu cầu của cán bộ nhân viên mua cổ phiếu phát hành lần đầu khi doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá.

Cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm: Sản phẩm quy định nhằm đáp ứng nhu cầu ứng trước tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng với thủ tục đơn giản, gọn nhẹ.

  • Cho vay du học: Sản phẩm này quy định về việc cho vay đối với khách hàng là cá nhân người đi du học hoặc thân nhân của người đi du học, nhằm đáp ứng nhu cầu trang trải các chi phí của du học sinh ở trong nước hoặc ở nước ngoài.
  • Cho vay khác: cho vay đi lao động ở nước ngoài, cho vay thấu chi, cho vay thẻ tín dụng..

2.3. Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của BIDV Hạ Long

2.3.1. Những nhân tố thuộc về ngân hàng

2.3.1.1. Năng lực tài chính Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

BIDV Hạ Long hiện đang áp dụng hình thức hạch toán phụ thuộc. Đây cũng là lợi thế về nguồn lực tài chính của chi nhánh có thể nhận được hỗ trợ tối đa từ hệ thống ngân hàng BIDV.

  • Bảng 2.2. Bảng so sánh năng lực tài chính các ngân hàng lớn tại Việt Nam
  • Hình 2.2. Top 10 ngân hàng Thương mại cố phần có tổng tài sản lớn nhất giai đoạn 2021-2022
  • Hình 2.3. Top 10 ngân hàng Thương mại cố phần có vốn chủ sở hữu lớn nhất giai đoạn 2021-2022

Tại thị trường Quảng Nình, BIDV Hạ Long luôn khẳng định là một tổ chức tín dụng giữ vai trò tiên phong trong đầu tư phát triển và triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại. Chi nhánh đã hợp tác chặt chẽ, chia sẻ khó khăn, cơ hội với chính quyền sở tại, nhà đầu tư; tạo điều kiện để cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp tiếp cận đầy đủ, kịp thời nguồn vốn tín dụng, dịch vụ ngân hàng để phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy kinh tế xã hội địa phương. Đồng thời, BIDV Hạ Long cũng nhận được sự hỗ trợ tích cực và cụ thể từ hệ thống BIDV, là một trong 4 ngân hàng thương mại lớn của Việt Nam, và về vốn và chương trình hành động. Do vậy, BIDV Hạ Long luôn tự hào và sẵn sàng phục vụ, hỗ trợ khách hàng, đem đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Báo cáo tại Đại hội đồng cổ đông thường niên ngân hàng BIDV năm 2023 ngày 21/4/2023, ông Phan Đức Tú, Tổng Giám đốc BIDV cho biết năm 2023, BIDV tiếp tục là ngân hàng có quy mô dẫn đầu thị trường, giữ vững vị thế, thị phần trong toàn ngành. Theo đó, tổng tài sản đạt trên 1.202 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 19,5% so với năm 2022. Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng đạt 1.124,9 nghìn tỷ đồng, tăng 19,7% so với đầu năm. Trong đó, huy động vốn của tổ chức, dân cư đạt 933,8 nghìn tỷ đồng, tăng 17,4% so với năm 2022, chiếm 12,8% thị phần toàn ngành. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 8.665 tỷ đồng, tăng trưởng 13% so với năm 2022, vượt kế hoạch của đại hội đồng cổ đông đề ra, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) đạt 0,63% và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ (ROE) đạt 1 yếu 5%. Giá cổ phiếu của BIDV (mã: BID) tăng trưởng ấn tượng 80% so với cuối năm trước, thanh khoản luôn duy trì ở mức cao, trung bình 3,2 triệu cổ phiếu/phiên, gấp hơn 2 lần so với năm 2022. Tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài chiếm 2,35%, gấp 1,8 lần so với đầu năm.

Thành quả mà BIDV Hạ Long nỗ lực đã được chứng minh thông qua kết quả thống kê về cho vay tín dụng với cơ cấu theo tổng dư nợ cho vay trong thời gian qua như sau: Cơ cấu dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân trong tổng dư nợ cho vay của toàn chi nhánh đã được tăng lên theo hàng năm, qua đó ta thấy được BIDV Hạ Long đã chú trọng trong việc phát triển cho vay khách hàng cá nhân. Năm 2021 đạt 364.9 tỷ chiếm 28.15% Tổng dư nợ. Năm 2022 đạt: 533 tỷ, chiếm 31.83% tổng dư nợ, tăng 168.1 tỷ đồng, tăng trưởng 46.07%. Năm 2023 đạt 680.3 tỷ đồng, tăng 147.3 tỷ đồng so với năm 2022, tương ứng 27.64%. Mức tăng trên chủ yếu là tăng dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trung bình hơn 71% tổng dư nợ tín dụng.

  • Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân trong tổng dư nợ
  • Hình 2.4. Cơ cấu cho vay Khách hàng cá nhân theo kỳ hạn

BIDV Hạ Long luôn hoàn thành và hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh hàng năm. Bên cạnh đó, BIDV Quảng Bình cũng là đơn vị rất quan tâm đến hoạt động an sinh xã hội địa phương. Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

Một chỉ số nữa cần quan tâm đó là tình hình nợ xấu trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của BIDV Hạ Long.

Bảng 2.4. Tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

Trong những năm qua BIDV Hạ Long đã chú trọng tới phát triển cho vay các sản phẩm bán lẻ bên cạnh đó luôn chú trọng tới hiệu quả, an toàn và chất lượng tín dụng của các khoản cho vay, hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu xảy ra. Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm như sau: Năm 2021, tỷ lệ: 1.36% tổng dư nợ và năm 2022, tỷ lệ: 1.43% tổng dư nợ, năm 2023: 1.66%. Tỷ lệ luôn được BIDV Hạ Long đảm bảo và được kiểm soát ở mức thấp qua các năm. Tỷ lệ nợ xấu cũng như tỷ lệ trích lập dự phòng có xu hướng tăng qua các năm. Lý do chính là các khoản nợ xấu của các năm trước chưa được xử lý. Một phần khác là những hạn chế chủ quan trong quá trình cấp tín dụng. Việc xếp hạng khách hàng và thẩm định tín dụng vẫn còn có biểu hiện hình thức. Đặc biệt, đáng lưu ý là vấn đề đạo đức của nhân viên tín dụng có những biểu hiện trục lợi hoặc chạy theo chỉ tiêu dẫn tới buông lỏng các điều kiện.

2.3.1.2. Chính sách cho vay Khách hàng cá nhân Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

Nhằm thống nhất cách ứng xử và đảm bảo tính minh bạch, công khai trong hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân, duy trì và phát triển một cơ cấu khách hàng bền vững, gia tăng thị phần và nâng cao vị thế của BIDV nói chung trong hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân, đồng thời hạn chế các loại rủi ro trong hoạt động này, BIDV đã ban hành chính sách cho vay Khách hàng cá nhân trên toàn hệ thống. Trong đó, chính sách tiếp thị về khách hàng, cấp tín dụng, đảm bảo tín dụng, chăm sóc khách hàng là những chính sách có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển cho vay Khách hàng cá nhân của BIDV nói chung và BIDV Hạ Long nói riêng.

  • Chính sách tiếp thị khách hàng

Khách hàng vay tiêu dùng: tập trung những khách hàng có quan hệ tiền gửi tại ngân hàng, các khách hàng được trả lương qua tài khoản BIDV, các khách hàng là lãnh đạo các ban ngành hoặc chủ doanh nghiệp. Ưu tiên khu vực thuộc thành phố, thị xã, thị trấn.

Khách hàng vay sản xuất kinh doanh: tập trung những khách hàng thường xuyên có quan hệ tiền gửi, thanh toán tại ngân hàng và đã có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh tiếp thị những khách hàng hoạt động trong lĩnh vực SXKD được Chính phủ ưu tiên khuyến khích như nông nghiệp nông thôn, công nghiệp hỗ trợ.

  • Chính sách cấp tín dụng

Phương thức cho vay: Chi nhánh thỏa thuận với khách hàng áp dụng các quy định về phương thức cho vay gồm cho vay từng lần, cho vay hạn mức, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chi, các phương thức khác khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Tổng giám đốc.

  • Điều kiện giải ngân: Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

Trong thời hạn cho vay/thời hạn duy trì hạn mức cho vay, khách hàng có thể rút tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn thực tế. Quá thời hạn trên, khách hàng chỉ được rút vốn khi được Chi nhánh chấp thuận gia hạn thời hạn cho vay/thời hạn duy trì hạn mức cho vay bằng văn bản.

Khách hàng chỉ được rút tiền vay phù hợp với mục đích quy định trong HĐTD.

Mỗi lần rút tiền vay, khách hàng phải xuất trình đầy đủ giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với HĐTD và giấy nhận nợ (trừ trường hợp cho vay có đảm bảo đầy đủ bằng tài sản có tính thanh khoản cao, vay vốn để mua vật dụng tiêu dùng có giá trị nhỏ và các sản phẩm do Tổng giám đốc quy định). Trường hợp khách hàng không có đủ chứng từ tại thời điểm giải ngân nhưng có lý do hợp lý, chậm nhất trong vòng 01 tháng hoặc thời gian ngắn hơn theo quy định của Tổng giám đốc trong từng thời kỳ kể từ ngày giải ngân khách hàng phải xuất trình giấy tờ chứng minh việc sử dụng vốn vay. Nếu khách hàng không bổ sung chứng từ theo quy định, cán bộ tín dụng kiểm tra thực tế và tiến hành thu hồi nợ trước hạn nếu phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích.

  • Tiền vay phải được chuyển khoản cho người thụ hưởng, trừ các trường hợp giải ngân bù đắp, giải ngân vào tài khoản tiền gửi và giải ngân bằng tiền mặt theo quy định của Tổng giám đốc.
  • Phương thức trả nợ: khách hàng thanh toán nợ vay bằng tiền mặt hoặ nộp tiền vào tài khoản tiền gửi tại BIDV để được trích tự động.

Phân cấp quyền cấp tín dụng: giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm xem xét, quyết định cho vay trong phạm vi thẩm quyền của chi nhánh do Tổng giám đốc thông báo. Đối với cho vay tiêu dùng, chi nhánh có thể phối hợp với các nhà cung cấp, phân phối sản phẩm cho vay tiêu dùng, thiết kế sản phẩm cho vay trong phạm thẩm quyền phán quyết cho vay hoặc trình Trụ sở chính trong trường hợp vượt thẩm quyền. Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

Các loại tài sản bảo đảm mà BIDV Hạ Long được nhận làm đảm bảo:

  • Ngoại tệ bằng tiền mặt.
  • TSBĐ có tính thanh khoản cao.
  • Nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản gắn liền với đất (kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở).
  • Quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế chấp.
  • Tàu biển theo quy định của bộ luật hàng hải Việt Nam; tàu bay theo quy định của Luật hàng không dan dụng Việt Nam trong trường hợp được thế chấp.
  • Máy móc, thiết bị (trừ mày móc, thiết bị công trình), phương tiện vận tải, kim khí quý, đá quý, hàng hóa.

Tài sản hình thành từ vốn vay của Chi nhánh thuộc các loại tài sản mà Chi nhánh được nhận, trừ ngoại lệ bằng tiền mặt, tài sản đảm bảo có tính thanh khoản cao, quyền sử dụng đất.

Chính sách chăm sóc khách hàng BIDV Hạ Long sẽ chăm sóc đặc biệt đối với khách hàng chiến lược, khách hàng chiến lược tiềm năng và khách hàng VIP. Khách hàng chiến lược là những khách hàng có uy tín trong các quan hệ giao dịch với BIDV và các tổ chức tín dụng khác. Khách hàng chiến lược tiềm năng là những khách hàng trong tương lai có khả năng đáp ứng các điều kiện trở thành khách hàng chiến lược. Khách hàng VIP là khách hàng được lựa chọn, xác định trong từng thời kỳ trong số các khách hàng chiến lược. Ưu đăĩ với khách hàng chiến lược như sau:

  • Ưu đãi về phí dịch vụ, giảm phí chuyển tiền trong hệ thống BIDV;
  • Ưu tiên thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại tệ khi khách hàng có nhu cầu hợp lý;
  • Chăm sóc đặc biệt đối với khách hàng, tặng quà, tặng thẻ mua hàng ngày sinh nhật, ngày lễ, Tết,…
  • Cung cấp các dịch vụ thu, nhận chi tiền mặt miễn phí tại nhà đối với các giao dịch tối thiểu từ 100 triệu đồng trở lên;
  • Đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn ngắn hạn có bảo đảm với mức lãi suất cho vay ưu đãi;

+ Ưu tiên áp dụng các chương trình tín dụng mục tiêu theo từng thời kỳ.

Đối với những khách hàng không nằm trong nhóm khách hàng trên mà BIDV Hạ Long thấy cần thiết có những ưu đãi đặc biệt nhằm cạnh tranh với những tổ chức tín dụng khác, mở rộng thị phần, gia tăng lượi ích tổng thể cho BIDV có thể trình Trụ sở chính để được xem xét, giải quyết.

2.3.1.3. Quy trình xét duyệt cho vay Khách hàng cá nhân Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

Hiện nay, BIDV Hạ Long đang thực hiện cho vay khách hàng cá nhân theo quy trình nghiệp vụ tín dụng chung cho toàn hệ thống ban hành kèm theo quyết định số 113/QĐ-HĐQT ngày 14/07/2012 của chủ tịch Hội đồng quản trị. Cụ thể như sau:

Hình 2.5. Quy trình nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân

  • Bước 1. Cung cấp thông tin sản phẩm cho vay đến khách hàng.

Ngân hàng thực hiện giới thiệu dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân trên các phương tiện thông tin đại chúng như internet, các băng rôn, tờ rơi quảng cáo,… Trong đó cung cấp đầy đủ thông tin về các chương trình khuyến mại, các hình thức ưu đãi, từng gói vay nhằm đem đến những thông tin rõ ràng nhất về dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng. Các kênh thông tin được BIDV Hạ Long thường xuyên sử dụng là trang web của BIDV, các loại tờ rơi và biển quảng cáo tại các quầy giao dịch, …

  • Bước 2. Gặp gỡ, tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn

Gặp gỡ, phỏng vấn: Khi khách hàng cá nhân có nhu cầu sử dụng sản phẩm tín dụng của ngân hàng, cán bộ phòng khách hàng (được Lãnh đạo phòng khách hàng /Lãnh đạo phòng giao dịch phân công) tiến hành gặp gỡ và phỏng vấn sơ bộ khách hàng để làm rõ: nắm bắt nhu cầu tín dụng, điều kiện của khách hàng, khả năng đáp ứng các điều kiện cho vay trong từng sản phẩm tín dụng cụ thể. Trên cơ sở đó xác định và tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng cá nhân phù hợp nhất.

Hướng dẫn khách hàng: Trên cơ sở hồ sơ theo quy định tại từng sản phẩm tín dụng cá nhân cụ thể, cán bộ phòng quan hệ khách hàng được phân công có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn một cách chi tiết, đầy đủ theo quy định. Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

  • Bước 3. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ vay vốn

Cán bộ phòng quan hệ khách hàng trực tiếp tiếp nhận toàn bộ hồ sơ từ khách hàng, kiểm tra lại hồ sơ. Trong trường hợp khách hàng chưa cung cấp đầy đủ hồ sơ như đã hướng dẫn và theo yêu cầu, Cán bộ phòng quan hệ khách hàng phải có trách nhiệm yêu cầu khách hàng bổ sung một lần những hồ sơ còn thiếu. Sau khi hoàn thành việc tiếp nhận hồ sơ, cán bộ phòng quan hệ khách hàng báo cáo Lãnh đạo phòng khách hàng/Lãnh đạo phòng giao dịch để phân công cán bộ phòng khách hàng xử lý theo các bước tiếp theo.

  • Bước 4. Đánh giá, lập hồ sơ trình Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng

Trên cơ sở Bộ hồ sơ vay vốn đầy đủ của khách hàng, lãnh đạo phòng khách hàng /Lãnh đạo phòng giao dịch phân công cán bộ phòng khách hàng cá nhân nghiên cứu, đánh giá phân tích khoản vay theo những nội dung cụ thể về thông tin khách hàng; năng lực tài chính của khách hàng; lịch sử quan hệ tín dụng; đánh giá, phân tính phương án/dự án sản xuất, kinh doanh, đầu tư; về tài sản đảm bảo.

Lập báo cáo đề xuất tín dụng, phê duyệt đề xuất tín dụng: Sau khi nghiên cứu toàn diện hồ sơ, căn cứ vào kết quả thẩm định khách hàng (thẩm định thông tin khách hàng, tài sản đảm bảo), điểm tín dụng cá nhân mà khách hàng đạt được (nếu có), hồ sơ vay vốn và đối chiếu, đánh giá so với các điều kiện theo quy định tại từng sản phẩm tín dụng bán lẻ cụ thể cán bộ phòng quan hệ khách hàng cá nhân lập Báo cáo đề xuất tín dụng theo mẫu và thực hiện như sau:

Trường hợp cấp tín dụng không thông qua phê duyệt rủi ro: Cán bộ phòng quan hệ khách hàng đồng ý cấp tín dụng thì trình cấp có thẩm quyền quyết định cấp tín dụng theo quy định và tiếp tục thực hiện trình tự quy định.

Trường hợp cấp tín dụng phải thông qua phê duyệt rủi ro tín dụng tại Chi nhánh: Phó Giám đốc phụ trách khách hàng cá nhân đồng ý cấp tín dụng trên cơ sở đề xuất của lãnh đạo phòng khách hàng thì phê duyệt báo cáo đề xuất tín dụng và phòng khách hàng gửi bộ phận Quản lý rủi ro thực hiện thẩm định đánh giá rủi ro và phê duyệt cấp tín dụng.

Trường hợp khoản vay vượt mức phán quyết của Chi nhánh: Chi nhánh (Phòng quản lý rủi ro là đầu mối) lập bộ hồ sơ trình Hội sở chính, Ban quản lý rủi ro tín dụng đầu mối tiếp nhận hồ sơ, xử lý để trình cấp có thẩm quyền quyết định cấp tín dụng.

  • Bước 5. Quyết định cấp tín dụng Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

Trên cơ sở báo cáo đề xuất tín dụng của cán bộ phòng khách hàng kèm theo hồ sơ vay vốn, cấp có thẩm quyền thực hiện việc xem xét phê duyệt cấp tín dụng theo quy định.

Cán bộ phòng khách hàng soạn thảo hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay phù hợp để trình lãnh đạo phòng khách hàng/lãnh đạo phòng giao dịch kiểm soát trước khi trình cấp có thẩm quyền ký hợp đồng.

  • Bước 6. Chuyển hợp đồng tín dụng đến bộ phận giao dịch để giải ngân

Khi hoàn tất các nội dung nêu trên, cán bộ phòng khách hàng hoàn thiện 3 bộ hồ sơ liên quan đến khách hàng, 02 bộ hồ sơ sẽ bàn giao cho Phòng quản trị tín dụng để phê duyệt, cập nhật thông tin và chuyển cho Phòng giao dịch khách hàng cá nhân để giải ngân, 1 bộ hồ sơ chuyển cho khách hàng.

Cán bộ quản trị tín dụng nhập hồ sơ trên hệ thống và chuyển bộ hồ sơ cho Phòng giao dịch khách hàng cá nhân để thực hiện việc giải ngân.

Phòng giao dịch khách hàng cá nhân sau khi nhận hồ sơ giải ngân từ Phòng quản trị tín dụng, chịu trách nhiệm: Hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh nội dung chứng từ giải ngân, gồm: Ủy nhiệm chi, giấy lĩnh tiền mặt,… Trình tự thủ tục thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Thương mại cố phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam về chuyển tiền, rút tiền.

  • Bước 7. Kiểm tra và xử lý nợ vay Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

Cán bộ phòng khách hàng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát khách hàng vay, khoản vay, mục đích sử dụng vốn vay theo quy định.

Khi khách hàng có nhu cầu điều chỉnh tín dụng hoặc bộ phận khách hàng chủ động đề xuất điều chỉnh tín dụng trên cơ sở đánh giá khoản vay, tài sản đảm bảo,… hoặc các thông tin cảnh báo của bộ phận quản lý rủi ro thì cán bộ khách hàng phụ trách khoản vay là đầu mối tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều chỉnh hạn mức/số tiền vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, điều chỉnh các điều kiện tín dụng: biện pháp bảo đảm, tài sản bảo đảm… Trường hợp khách hàng không trả nợ (gốc, lãi) đúng kỳ hạn hoặc đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, có giấy đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ và được đánh giá là có khả năng trả nợ trong kỳ hạn tiếp theo hoặc trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay, cán bộ phòng quan hệ khách hàng cá nhân hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Khi phát sinh nợ đến hạn nhưng khách hàng không có khả năng trả nợ và không được Ngân hàng xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ, cán bộ phòng khách hàng chịu trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho khách hàng để đôn đốc khách hàng trả nợ, đồng thời phối hợp với bộ phận quản lý rủi ro đề xuất các biện pháp xử lý trình cấp có thẩm quyền quyết định tín dụng xem xét, quyết định.

  • Bước 8. Tất toán hợp đồng tín dụng

Khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ phòng khách hàng phối hợp với cán bộ quản trị tín dụng và cán bộ giao dịch khách hàng cá nhân đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí… để tất toán khoản vay, thanh lý hợp đồng. Giải toả các hợp đồng bảo đảm tiền vay.

Cán bộ quản trị tín dụng thực hiện lưu trữ toàn diện hồ sơ và quản lý theo quy định của Ngân hàng Thương mại cố phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

2.3.1.4. Công tác điều hành quản lý và trình độ nhân lực của BIDV Hạ Long Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

  • Về uy tín của ngân hàng

BIDV Hạ Long là một chi nhánh của ngân hàng BIDV – một trong bốn ngân hàng thương mại lớn của Việt nam, được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận BIDV là một trong những thương hiệu lớn, trụ cột của ngành ngân hàng Việt Nam. Hoạt động đa năng trong lĩnh vực “Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm”, BIDV đã cung cấp cho quý bạn hàng và đối tác các dịch vụ tài chính ngân hàng như huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án, tài trợ thương mại, bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, thanh toán và nhiều dịch vụ ngân hàng điện tử, ngân hàng bán lẻ hiện đại. Công ty cổ phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) vừa công bố danh sách Top 10 ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 2023. Đây là hoạt động thường niên do Vietnam Report nghiên cứu và công bố từ năm 2012. Đơn vị khảo sát đánh giá uy tín của các ngân hàng dựa trên 3 tiêu chí chính: Năng lực và hiệu quả tài chính thể hiện trên báo cáo tài chính kiểm toán năm gần nhất (tổng tài sản, tổng doanh thu, lợi nhuận sau thuế, hiệu quả sử dụng vốn, tỉ lệ nợ xấu…); uy tín truyền thông được đánh giá bằng phương pháp Media Coding – mã hóa các bài viết về ngân hàng trên các kênh truyền thông có ảnh hưởng; điều tra khảo sát về mức độ nhận biết và sự hài lòng của khách hàng với các sản phẩm/dịch vụ của ngân hàng. Điểm quy đổi của Top 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 2023

Hình 2.6. Top 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 2023

Tác giả đã tổng hợp khảo sát ý kiến khách hàng về uy tín thương hiệu của BIDV Hạ Long. Kết quả khảo sát cho thấy thương hiệu của ngân hàng là yếu tố quan trọng nhất khi khách hàng lựa chọn vay vốn tại ngân hàng, phần lớn khách hàng cảm thấy an toàn khi giao dịch với ngân hàng. Sự tin tưởng của khách hàng dành cho BIDV Hạ Long còn được thể hiện qua số lượng khách hàng có giao dịch lâu năm với ngân hàng, 65.2% khách hàng được khảo sát có quan hệ vay vốn với Chi nhánh từ 03 năm trở lên, trong đó, 21.05% khách hàng có quan hệ vay vốn từ 05 năm trở lên. Một điều rất đáng mừng đó là có tới 59.3% số khách hàng được khảo sát biết đến BIDV Hạ Long và đặt mối quan hệ vay vốn thông qua người thân, bạn bè. BIDV Hạ Long đã và đang khẳng định được uy tín trên thị trường. Điều này đóng góp rất lớn vào thành công của chi nhánh.

  • Về công tác quản lý và phát triển nhân lực Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

Với phương châm coi con người là tài sản quý giá nhất, là nguồn lực cạnh tranh cốt lõi, BIDV Hạ Long luôn chú trọng và đầu tư cho sự phát triển nguồn nhân lực. Công tác quản trị nguồn nhân lực đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện đáp ứng yêu cầu phát triển của ngân hàng và thực hiện đồng bộ theo toàn hệ thống của BIDV bao gồm các văn bản chính sách, quy định trong quản trị nguồn nhân lực như tuyển dụng, đào tạo, quy hoạch bổ nhiệm, luân chuyển điều động biệt phái, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, kiểm tra năng lực, quy chế quản lý lao động, tiền lương…

Công tác tuyển dụng:

Công tác tuyển dụng được xây dựng và thực hiện một cách bài bản với hệ thống văn bản quy định rõ ràng, đầy đủ, chi tiết. Hiện nay, công tác tuyển dụng đang được thực hiện tập trung hóa tại Ban tổ chức cán bộ. Ban tổ chức cán bộ sẽ xem xét, trình phê duyệt định biên lao động của chi nhánh trên cơ sở kế hoạch kinh doanh/hoạt động hàng năm của chi nhánh và hệ thống, tổ chức tuyển dụng tập trung thành 1-2 đợt/năm. Ngoài ra, BIDV Hạ Long cũng tổ chức tuyển dụng theo vị trí chức danh đối với một số vị trí đặc thù như chuyên gia, lãnh đạo cấp trung tại một số nghiệp vụ cốt lõi của ngân hàng.

Trong thời gian qua, BIDV Hạ Long thuận lợi trong tuyển dụng tập trung cho các vị trí phổ thông, song chưa thực sự mạnh dạn và đầu tư cho việc tuyển dụng nhân tài, nhất là chuyên gia và lãnh đạo cấp trung, cấp cao. Quy trình tuyển dụng hiện nay được đánh giá là bài bản, chuyên nghiệp với đối tượng phổ thông, đại trà, song còn khá cứng nhắc, kém linh hoạt đối với tuyển dụng theo vị trí chức danh, nhân sự cấp cao.

  • Về công tác đào tạo và phát triển nhân lực

Các hoạt động này được tổ chức thường xuyên nhưng chưa được gắn kết với nhau thành một chuỗi các hoạt động nhằm hình thành một lộ trình cụ thể cho các cá nhân. Các loại hình đào tạo chưa được gắn kết trong một kế hoạch tổng thể và có sự đánh giá, tác động lẫn nhau nhằm hỗ trợ cho cán bộ trong quá trình phát triển nghề nghiệp.

Đối với nhóm nhân tài, việc đào tạo và phát triển cán bộ được quy hoạch theo 3 cấp độ chính là lãnh đạo cấp cao, cấp trung và cấp phòng như sau: Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

Những đối tượng quy hoạch lãnh đạo cấp cao đã có quy định chương trình đào tạo bắt buộc (qua các khóa đào tạo) và đào tạo qua thực tế công việc như luân chuyển công tác, thực tập tại các ngân hàng nước ngoài. Trên thực tế, các đối tượng này đã được tham gia các Chương trình đào tạo quản trị ngân hàng thương mại hiện đại tại các nước phát triển như Luxembourg, Úc, Mỹ, Thụy Sỹ… trong thời gian khoảng 1-2 tuần. Đồng thời, cán bộ trong diện quy hoạch cũng được luân chuyển công tác theo kế hoạch nhằm phát triển qua thực tế tại các vị trí khác nhau phù hợp với lộ trình phát triển.

Với đối tượng quy hoạch lãnh đạo cấp phòng, việc đào tạo chủ yếu được thực hiện trong công việc, qua luân chuyển vị trí công tác và các chương trình đào tạo nội bộ để phát triển các năng lực quản lý cần thiết cho vị trí quy hoạch.

  • Công tác đãi ngộ, giữ chân nhân lực

BIDV luôn nằm trong số các ngân hàng trong nước có mức thu nhập bình quân nhân viên cao; môi trường làm việc thân thiện và hiện đại; luôn tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ được học tập, thử thách và phát triển, có cơ hội thăng tiến tốt đối với những cán bộ thực sự có năng lực và chí hướng; chính sách ghi nhận, khen thưởng kịp thời, phù hợp với hình thức đãi ngộ khác.

  • Về công tác đánh giá nhân lực

Để đánh giá toàn diện cán bộ, ngân hàng hiện đang trong quá trình hoàn thiện bộ công cụ chuẩn để đánh giá nhân viên. Trong đó, công tác đánh hiệu quả công việc của cán bộ đang là hoạt động được triển khai chủ yếu và lấy Hệ thống bảng điểm cân bằng (BSC) và Hệ số hiệu quả cốt yếu (KPI) làm phương pháp cốt lõi. Tuy nhiên, việc xây dựng bộ tiêu chí đánh giá KPI chuẩn mực và khoa học, phù hợp với yêu cầu tại từng vị trí của từng cán bộ, nhân viên cần tiếp tục được nghiên cứu và hoàn thiện.

Tuy nhiên, tất cả các kết quả đánh giá qua công việc, qua bài kiểm tra, qua đánh giá từ đồng nghiệp, cấp trên… hiện chưa được tổng hợp, lưu trữ một cách hệ thống và khoa học để có thể khai thác dễ dàng, tức thì nhằm đánh giá toàn diện cán bộ, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tiếp tục đào tạo, phát triển cán bộ.

Qua phân tích, tác giả khái quát về công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực như sau:

  • Những điểm mạnh Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

Một là, công tác quản trị nguồn nhân lực, đặc biệt là thu hút, trọng dụng nhân tài luôn được ban lãnh đạo BIDV coi trọng và đặt lên hàng đầu.

Hai là, ngân hàng là thành viên của BIDV – ngân hàng có thương hiệu hàng đầu Việt Nam, có sức thu hút và giữ chân nhân tài cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh.

Ba là, BIDV có tiềm lực tài chính mạnh, nằm trong số các ngân hàng trong nước có mức thu nhập bình quân cao nhất; môi trường làm việc thân thiện và hiện đại; tạo điều kiện để cán bộ có cơ hội được học tập, thử thách, phát triển và thăng tiến.

Bốn là, nguồn tuyển chọn nhân tài từ nội bộ có nhiều thuận lợi do quy mô nhân sự lớn, chất lượng tốt, mức độ am hiểu và thích nghi với văn hóa doanh nghiệp cao.

Năm là, công tác đào tạo và phát triển cán bộ đầu tư và tập trung hóa tại một đơn vị đầu mối là trường đào tạo cán bộ, đồng thời luôn có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị có liên quan.

Sáu là, việc áp dụng hệ thống công cụ và tiêu chí đánh giá cán bộ khá đa dạng, hiện đại như BSC, KPI và kiểm tra năng lực theo Khung năng lực.

  • Điểm yếu

Thứ nhất, BIDV Hạ Long hiện chưa quan tâm đầu tư quảng bá thương hiệu, một yếu tố rất quan trọng để thu hút người tài bên ngoài và giữ chân nhân tài bên trong. Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

Thứ hai, bên cạnh những thuận lợi trong việc tìm kiếm nhân tài thì quy mô nhân sự cũng sẽ tạo những áp lực không nhỏ trong việc xây dựng và triển khai một kế hoạch quản trị nhân tài. Việc quá tập trung vào phát triển nhân tài trong nội bộ đôi khi khiến ngân hàng khó có sự tiếp cận, giao thoa với các tri thức, công nghệ, ý tưởng từ bên ngoài, khó tạo ra những bước phát triển đột phá, nhảy vọt.

Thứ ba, Ngân hàng chưa xây dựng được một chiến lược/chương trình quản trị nhân lực tổng thể, bài bản, nhất quán; Chưa xây dựng được lộ trình/kế hoạch phát triển nghề nghiệp cho từng cá nhân nói chung và ngay cả đội ngũ cán bộ quy hoạch. Các chương trình đào tạo, phát triển cán bộ do vậy còn rời rạc, chưa có sự liên kết và tương hỗ, khiến cho hoạt động đào tạo chưa có tính mục tiêu và đáp ứng tốt nhu cầu nhân sự trong dài hạn;

Thứ tư, so với một chương trình đào tạo nhân tài toàn diện, các chương trình đào tạo đội ngũ quy hoạch tại đây còn mang tính đại trà; chưa có lộ trình, thời hạn, mục tiêu rõ ràng.

Thứ năm, hệ thống công cụ và chỉ tiêu đánh giá cán bộ hiện đã khá đa dạng, tuy nhiên chưa xây dựng được quy định đánh giá cán bộ toàn diện, do vậy các phương thức đánh giá chưa được liên kết và áp dụng chặt chẽ, kết quả đánh giá chưa được lưu trữ, quản lý một cách hệ thống, khoa học; cách đánh giá vẫn mang tính chủ quan, cảm tính.

Thứ sáu, việc quy hoạch cũng chưa đưa ra được kế hoạch tổng thể/ma trận về các vị trí cần xây dựng đội ngũ kế cận, chưa xác định được quy mô, số lượng các đối tượng cần quy hoạch phù hợp tại các từng vị trí, đơn vị và của hệ thống nhằm đảm bảo hiệu quả, mục tiêu tổng thể của công tác quy hoạch.

Thứ bảy, phần mềm quản trị nhân sự và các phần mềm vệ tinh (quản lý đào tạo, tính lương…) còn rời rạc, chưa tích hợp để có một phần mềm quản trị nhân sự tổng thể, hiện đại.

Thứ tám, chưa có cơ chế, chính sách đãi ngộ cụ thể dành riêng cho việc thu hút, lưu giữ nguồn nhân lực chất lượng cao đến làm việc và gắn bó lâu dài với BIDV.

2.3.1.5. Về tiện ích sản phẩm cho vay Khách hàng cá nhân Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

Chính sách cấp tín dụng và chính sách bảo đảm cấp tín dụng đang được áp dụng mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Cụ thể:

  • Thời hạn cho vay dài, phương thức cho vay đa dạng, tài sản đảm bảo đa dạng, phương thức trả nợ đa dạng.
  • Có chính sách ưu đãi riêng về lãi suất cho vay, phí dịch vụ và các ưu đãi khác dành cho khách hàng chiến lược, khách hàng chiến lược tiềm năng và khách hàng VIP.
  • Thêm nhiều tiện ích gia tăng khác thông qua các chương trình khuyến mãi theo từng thời kỳ.

Tuy nhiên một số tiện ích khác mà chi nhánh đang cung cấp cho khách hàng chưa nhận được phản hồi tích cực từ phía những khách hàng được khảo sát. Kết quả khảo sát về tiện ích cho vay Khách hàng cá nhân cho thấy:

  • Thủ tục vay vốn của BIDV Hạ Long còn phức tạp và thời gian xử lý vay vốn còn lâu.
  • Lãi suất cho vay và mức cho vay còn chưa hấp dẫn đối với khách hàng.
  • Về thực trạng chính sách lãi suất cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV Hạ Long
  • Nguyên tắc xác định lãi suất cho vay tại BIDV Hạ Long: Lãi suất cho vay được tính bằng tổng các mục sau:
  • Lãi suất huy động bình quân đầu vào;
  • Chi phí vốn mang tính chất lãi (dự trữ bắt buộc, dự trữ tiền mặt và bảo hiểm tiền gửi);
  • Chi phí quản lý kinh doanh cho hoạt động tín dụng;
  • Chi phí trích dự phòng rủi ro tín dụng + Lợi nhuận mong muốn cho tín dụng.

Việc xác định giá cho các khoản tín dụng đối với một khách hàng phải trên cơ sở khả năng sinh lời tổng thể của khách hàng. Về nguyên tắc, lãi suất cho vay phải tăng cùng với mức độ rủi ro của khách hàng.

Lãi suất cho vay đối với tín dụng bán lẻ phục vụ mục đích tiêu dùng phải cao hơn lãi suất cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp. Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

Chính sách về lãi suất cho vay đối với đối tượng khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ tại một Chi nhánh do Giám đốc Chi nhánh đó quyết định phù hợp với quy định tại Văn bản này và các quy định có liên quan của Ngân hàng Thương mại cố phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong từng thời kỳ.

Cơ chế điều hành lãi suất cho vay: Việc quyết định lãi suất cho vay đối với khách hàng phải căn cứ trên cơ chế điều hành lãi suất trong từng thời kỳ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của Ngân hàng Thương mại cố phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trên cơ sở nguyên tắc xác định lãi suất, cơ chế điều hành lãi suất của Hội sở chính và tình hình cụ thể trên địa bàn, Giám đốc Chi nhánh quyết định lãi suất cho vay đối với khách hàng/sản phẩm.

2.3.1.7. Hệ thống phân phối và trình độ công nghệ

  • Thực trạng hệ thống phòng giao dịch của BIDV Hạ Long.

Từ năm 2006, thực hiện đề án nâng cấp các chi nhánh cấp II theo QĐ 888 của NHNN và chỉ đạo của BIDV, Chi nhánh BIDV Hạ Long đã tách nâng cấp 02 chi nhánh cấp II là Uông Bí và Móng Cái trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chuyển chi nhánh cấp II Đông Triều thành Phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh Uông Bí; Chuyển Chi nhánh cấp II Cẩm Phả, Bãi Cháy thành PGD trực thuộc Chi nhánh Hạ Long.

Từ năm 2008, thực hiện mô hình tổ chức theo dự án TA2 của BIDV và QĐ 13 của Thống đốc NHNN, Chi nhánh đã sắp xếp lại các phòng tại Hội sở Chi nhánh thành 7 phòng chức năng và 7 phòng giao dịch trực thuộc.

Cơ cấu tổ chức của BIDV Hạ Long bao gồm:

07 phòng chức năng: Phòng giao dịch khách hàng, Phòng khách hàng, Phòng quản lý rủi ro, Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng kế toán tài chính, Phòng tổ chức hành chính, Phòng quản trị tín dụng.

Ngoài chi nhánh Hạ Long còn có các phòng giao dịch: PGD Cái Dăm, PGD Lê Thánh Tông, PGD Hòn Gai, PGD Cột 3, PGD Cột 5, PGD Cột 8, PGD Cẩm Bình.

  • Về trình độ công nghệ Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

Vai trò của CNTT trong hoạt động ngân hàng ngày càng thay đổi và ngày nay CNTT đã được công nhận là yếu tố then chốt dẫn tới thành công của ngân hàng.

BIDV Hạ Long được trang bị đồng bộ theo toàn hệ thống của BIDV với hạ tầng công nghệ ngân hàng hiện đại và tiên tiến, đáp ứng tốt yêu cầu hội nhập quốc tế hiện nay. Từ năm 2007 đến nay BIDV luôn giữ vị trí top đầu trên bảng xếp hạng VietNam ICT Index (chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng cộng nghệ thông tin); Là ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước có vị trí hàng đầu tại Việt Nam do UNDP xếp hạng; Được tạp trí EUROMONEY bình chọn là ngân hàng nội địa cung cấp sản phẩm tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam; Tạp trí Asia Risk trao giải thưởng “House of the year Vietnam – Ngân hàng Việt Nam xuất sắc của năm” dành cho ngân hàng cung ứng các sản phẩm phái sinh và quản trị rủi ro tốt nhất trên thị trường Việt Nam… Có tới 96% khách hàng được phỏng vấn trả lời hài lòng với tốc độ xử lý giao dịch thông qua hệ thống CNTT của ngân hàng. Điều này cho thấy hiệu ứng tích cực về những nỗ lực của ngân hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ và hỗ trợ khách hàng.

2.3.2. Những nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh

2.3.2.1. Hành lang pháp lý

Hệ thống pháp luật đầy đủ và hoàn chỉnh vừa là một hành lang pháp lý vững chắc vừa là lối đi mở ra cơ hội phát triển cho ngân hàng trong các hoạt động tín dụng. Quyết định số 1226/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội khu kinh tế của khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030”, ngày 31 tháng 07 năm 2021, bàn về “Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực”, quyết định ghi rõ “Ưu tiên phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ tư vấn giao dịch thương mại và đầu tư phát triển”.

Bám sát chỉ đạo của Nhà nước, BIDV Hạ Long luôn nỗ lực hỗ trợ những thủ tục tín dụng cho khách hàng, không ngừng phát triển các dịch vụ bán lẻ nhằm tối ưu hoá quy trình cung cấp dịch vụ thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin. Đây cũng là một trong những giải pháp trong chiến lược số hoá, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Chi nhánh đã nghiên cứu, xây dựng chương trình cho vay với lãi suất hợp lý, kết hợp đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hoá thủ tục. Đồng thời, nâng cao khả năng thẩm định nhằm rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, tạo điều kiện tiếp cận vốn vay. Bên cạnh đó, BIDV Hạ Long cũng thực hiện cắt giảm các chi phí giao dịch phục vụ hiệu quả nhu cầu người dân và doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, chi nhánh đã triển khai hệ thống phê duyệt, quản lý tín dụng bằng phần mềm tin học nhằm quản lý quy trình cho vay trực quan, minh bạch, giảm thiểu rủi ro. Bên cạnh đó, BIDV Hạ Long cũng đã ban hành quy trình tiếp nhận, xử lý ý kiến khách hàng kịp thời vào tất cả các thời điểm trong ngày, bằng nhiều hình thức như: Hộp thư góp ý, email trung tâm dịch vụ khách hàng… Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

Thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2023, Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ, các sở, ngành, địa phương của tỉnh đã chủ động, triển khai nhiều giải pháp thiết thực, hiệu quả để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Với phương châm chủ động đồng hành với mọi vấn đề đang được doanh nghiệp quan tâm, Lãnh đạo Tỉnh đã tổ chức gặp gỡ, tiếp xúc trên 2.000 doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh để kịp thời tháo gỡ khó khăn. Với vai trò vừa là một doanh nghiệp, vừa là một đơn vị giữ vai trò hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp khác khi gặp khó khăn về vốn, BIDV Hạ Long có nhiều điều kiện thuận lợi, thúc đầy các hoạt động tín dụng tại Quảng Ninh.

Cùng với những thuận lợi trong tiềm năng phát triển kinh tế thì Quảng Ninh, tiềm năng sử dụng các dịch vụ ngân hàng của người dân đã ngày một tăng lên. Đây là điều kiện tốt mà BIDV Hạ Long cần quan tâm để mở rộng thị phần đầu tư tại đây. Trong chiến lược phát triển, BIDV Hạ Long đã đặt mục tiêu sẽ mở rộng các dịch vụ, mở rộng thị trường tại địa phương. Hy vọng, tỉnh sẽ có thêm nhiều chính sách thông thoáng hơn nữa để giúp các đơn vị khối tài chính có cơ hội được đầu tư lâu dài tại địa phương.

Đồng chí Đỗ Thông, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh cho biết: Tỉnh sẽ tiếp tục nỗ lực chỉ đạo các cấp, ngành hoàn thành tốt các chỉ tiêu về phát triển kinh tế – xã hội. Để đạt được những mục tiêu này, tỉnh đã xây dựng và đang triển khai nhiều hoạt động cụ thể. Một trong số đó là việc tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư vào sự phát triển của địa phương. Tỉnh Quảng Ninh cam kết đồng hành cùng doanh nghiệp. Sẵn sàng vào cuộc giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp đầu tư; tăng cường công tác cải cách hành chính; xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp… Với những cam kết này cùng với đà lớn mạnh của Quảng Ninh, hy vọng trong tương lai không xa, địa phương sẽ là nơi quy tụ của nhiều nhà đầu tư, trong đó không thể thiếu các nhà đầu tư trong khối tài chính – ngân hàng.

Với sự tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, đồng bộ, chủ động, linh hoạt, hiệu quả của tỉnh cùng với sự quyết tâm phấn đấu, nỗ lực của các cấp, các ngành, địa phương và nhân dân, tình hình kinh tế – xã hội của tỉnh 6 tháng đầu năm 2023 đã đạt kết quả tích cực, toàn diện, tạo tiền đề quan trọng để hoàn thành toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu chung của năm 2023 đã đề ra.

2.3.2.2. Sự phát triển của nền kinh tế Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

Nền kinh tế càng phát triển thì sự vận động của nó càng đa dạng và phức tạp đòi hỏi hoạt động của ngân hàng cũng phải phát triển theo, nhu cầu sử dụng các sản phẩm của ngân hàng bán lẻ của người dân cũng thay đổi theo biến động kinh tế.

Năm 2023, với những giải pháp tích cực, toàn diện, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Quảng Ninh tiếp tục ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực sang khu vực dịch vụ. Trong quý I tăng trưởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh đạt 8,3%, quý II tăng 10,7%, quý III tăng 9,9%, quý IV tăng 11,5%. Tốc độ tăng trưởng cả năm đạt 10,2%, vượt kế hoạch và đây cũng là mức tăng trưởng cao so với mặt bằng chung của cả nước. Các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh cũng chỉ đạt mức tăng trưởng trên 8%. Quy mô nền kinh tế của tỉnh (giá hiện hành) ước đạt 122.576 tỷ đồng, tăng 10,8%. (Theo truyền hình Quảng Ninh, ngày 01/01/2023).

Hình 2.7. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Quảng Ninh năm 2023

Năm 2023, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trên địa bàn tỉnh là 2.240 doanh nghiệp (tăng 32% cùng kỳ), với tổng số vốn đăng ký 12.866 tỷ đồng (tăng 9,3%); Số doanh nghiệp những năm trước gặp khó khăn, ngừng hoạt động nay hoạt động trở lại là 500 doanh nghiệp, tăng 43,6%, nâng tổng số doanh nghiệp đăng ký trên địa bàn tỉnh là 14.900 doanh nghiệp, tổng số vốn đăng ký là 147.990 tỷ đồng. Hiệu quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của Quảng Ninh trong những năm gần đây và năm 2023 cho thấy sự tăng trưởng ổn định, mang tính bền vững. Kết quả 6 tháng năm 2023, kinh tế của tỉnh tăng trưởng 9,6%, mức tăng cao nhất so với cùng kỳ từ năm 2012 đến nay, đứng trong nhóm đầu các tỉnh, thành phố vùng trọng điểm Bắc Bộ và các địa phương lớn của cả nước. Với đà tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước, dự báo kinh tế các tháng cuối năm tiếp tục tăng trưởng khá, khả năng cả năm đạt mức tăng trưởng trên 10% như Nghị quyết HĐND tỉnh đã đề ra. Các hoạt động thương mại dịch vụ sôi động, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tăng 16,52%; doanh thu từ khách du lịch tăng 23%; doanh thu vận tải tăng 13,9%; kim ngạch xuất khẩu tăng 6,7% so với cùng kỳ. Công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng cao, công nghiệp khai khoáng vượt qua khó khăn và có dấu hiệu khởi sắc. Nông nghiệp phát triển ổn định. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt tiến độ dự toán; trong đó thu xuất nhập khẩu có nhiều tín hiệu khởi sắc, thu nội địa tăng 14% so với cùng kỳ.

2.3.2.3. Cạnh tranh giữa các ngân hàng Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

Cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt. Các ngân hàng cạnh tranh gay gắt về giá, chất lượng, sự cải tiến sản phẩm dịch vụ và mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tính đến thời điểm tháng 7/2023, trên địa bàn tỉnh hiện có 47 chi nhánh ngân hàng thương mại (không tính 17 chi nhánh loại III hoạt động hạn chế trực thuộc 3 chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT). Trong đó có: 19 chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước; 28 chi nhánh của 25 ngân hàng thương mại cổ phần; 1 chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội; 1 chi nhánh Công ty Cho thuê tài chính I – Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam; 2 Quỹ tín dụng nhân dân và 2 chi nhánh Tổ chức tài chính vi mô TNHH M7; 204 phòng giao dịch, 408 máy ATM,… Nhóm các Ngân hàng TMNN và Ngân hàng cổ phần có vốn nhà nước >51%: Chi nhánh của các ngân hàng này trên địa bàn Quảng Ninh đều mang đến điểm mạnh và điểm yếu của ngân hàng mẹ tạo lợi thế cạnh tranh ở một số lĩnh vực với BIDV Hạ Long.

  • Nhóm các ngân hàng ngoài quốc doanh: Các ngân hàng này cũng có ưu thế trong các hoạt động thẻ, dịch vụ chuyển tiền, chi trả kiều hối là đối thủ cạnh tranh đáng kể đối với BIDV.
  • Nhóm các ngân hàng nước ngoài, liên doanh: Thế mạnh của nhóm ngân hàng này là chất lượng dịch vụ cao, uy tín toàn cầu, công nghệ theo tiêu chuẩn quốc tế, trình độ quản lý vượt trội, chi phí hoạt động thấp.

Bên cạnh đó, vấn đề về môi trường pháp luật trong hoạt động ngân hàng ngày càng hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý cho các tổ chức tín dụng song những quy định lãi suất đối với Ngân hàng thương mại, do chưa có cơ chế giám sát chặt chẽ nên dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng. Do vậy, áp lực cạnh tranh ngày càng cao, điều này đòi hỏi BIDV Hạ Long cần phải đánh giá đúng mức áp lực của đối thủ cạnh tranh để tìm giải pháp phù hợp.

Trong số 20 ngân hàng Thương mại cố phần đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, BIDV Hạ Long là 01 trong 05 ngân hàng dẫn đầu về quy mô huy động vốn và cho vay Khách hàng cá nhân.

Hình 2.8. So sánh dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân của BIDV Hạ Long so với một số ngân hàng Thương mại cố phần trên địa bàn giai đoạn 2012-06/2022 Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

2.3.3. Những nhân tố thuộc về khách hàng

2.3.3.1. Khả năng tiếp cận vốn vay của Khách hàng cá nhân

BIDV Hạ Long xác định dịch vụ bán lẻ là nhóm khách hàng quan trọng mang tính chiến lược. Với đối tượng khách hàng này BIDV Hạ Long đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của họ, đó là: được ưu tiên phục vụ trước; được hưởng chính sách khách hàng VIP; lãi suất tiền vay thấp hơn 0,5%/năm; miễn, giảm phí dịch vụ đến mức tối đa, nâng hạn mức tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay, thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, nâng cao chỉ số về khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp. Năm 2022, lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến khoảng 6-9%/năm; trong đó các lĩnh vực ưu tiên tối đa 7%/năm, trung và dài hạn từ 9-11%/năm. Riêng nhóm khách hàng tốt, tình hình tài chính lành mạnh thì lãi suất cho vay ngắn hạn chỉ từ 4-5%/năm.

BIDV Hạ Long đã chủ động thiết lập, duy trì, tham gia các hoạt động nhằm quảng bá hình ảnh của ngân hàng, tăng mức nhận biết và độ phủ đối với nhận thức của các đối tương khách hàng. Chi nhánh nỗ lực duy trì kênh thông tin với Hiệp hội Doanh nghiệp Quảng Ninh; tham gia các hội nghị tiếp xúc doanh nghiệp, doanh nhân do UBND tỉnh Quảng Ninh tổ chức; tham gia hội nghị xúc tiến do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, UBND thành phố Hạ Long, thị xã Quảng Yên, huyện Hoành Bồ, huyện Đầm Hà tổ chức tiếp xúc hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, HTX… để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, hộ dân về lĩnh vực ngân hàng. Qua các cuộc tiếp xúc, BIDV Hạ Long có điều kiện tiếp thu các đề xuất sáng kiến của khách hàng nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng; đồng thời tuyên truyền, phổ biến các chương trình, chính sách hỗ trợ của ngân hàng đối với đơn vị kinh doanh, cá nhân trong quá trình thành lập, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc khi có nhu cầu về vốn. Năm 2023, tỉnh Quảng Ninh có 2.240 DN đăng ký thành lập mới, 500 DN quay trở lại hoạt động, đưa số DN của tỉnh lên 14.900 DN. Vì vậy, những chính sách thiết thực nhằm định hướng dòng vốn vào đúng địa chỉ của chi nhánh đã tạo điều kiện hỗ trợ các thành phần kinh tế mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh phục vụ đời sống, đảm bảo an sinh xã hội… Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

BIDV Hạ Long xác định quan điểm hiện các giải pháp mở rộng tín dụng có hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng. Vốn tín dụng được tập trung đầu tư trực tiếp cho sản xuất kinh doanh, cơ cấu cho vay tiếp tục dịch chuyển phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tập trung đầu tư vào các lĩnh vực thương mại, du lịch, khai khoáng, xây dựng cơ sở hạ tầng. Các hoạt động cho vay tiêu dùng cần được hỗ trợ linh hoạt, hỗ trợ tối đa cho nhu cầu khách hàng, hướng tới làm hài lòng khách hàng.

Như vậy, lãi suất không còn là rào cản lớn khiến khách hàng không thể với tay đến dòng tin dụng của ngân hàng. Ngân hàng đã đưa ra các gói hỗ trợ với lãi suất ưu đãi. Chỉ cần đáp ứng tiêu chí của ngân hàng, chỉ sau một thời gian ngắn, ngân hàng đã có thể giải ngân. Bằng các biện pháp thiết thực bức tranh về vay vốn ngân hàng tại BIDV Hạ Long đã có nhiều hiệu quả tích cực.

2.3.3.2. Về mức độ hài lòng của khách hàng

Công tác tín dụng bán lẻ luôn được chú trọng, ưu tiên phát triển. Dư nợ tín dụng bán lẻ của Chi nhánh tăng trưởng nhanh qua các năm từ 2009-2011 với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 60%. Chất lượng tín dụng bán lẻ được BIDV Hạ Long kiểm soát chặt chẽ, tỉ lệ nợ xấu luôn ở dưới mức 0,05%/ tổng dư nợ bán lẻ. Trong quá trình hoạt động, BIDV Hạ Long luôn đảm bảo các hệ số an toàn tín dụng và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mặc dù Chi nhánh đã triển khai khá nhiều sản phẩm tín dụng bán lẻ mới nhưng thực tế vẫn tập trung chủ yếu vào các sản phẩm quen thuộc, truyền thống như sản phẩm cho vay CBCNV, cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở và cầm cố giấy tờ có giá…

Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng được nêu lên Phụ lục . Hơn 51% Khách hàng cá nhân được khảo sát đánh giá chung về chất lượng dịch vụ cho vay của BIDV Hạ Long là không hài lòng 1 phần. Điều này được thể hiện qua một số vấn đề sau:

  • Cơ sở vật chất và phương tiện giao dịch vẫn cần được cải thiện.
  • Dịch vụ chăm sóc sau khi cho vay không nhận được đánh giá tốt từ nhiều khách hàng.
  • Một số nhân viên còn chưa thân thiện, nhiệt tình và phần lớn nhân viên thiếu sự chuyên nghiệp khi giao dịch với khách hàng. Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

2.4. Tổng hợp mô hình SWOT theo thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV Hạ Long

Dựa trên những nội dung đã được phân tích về thực trạng của BIDV Hạ Long, tác giả tổng hợp bảng đánh giá SWOT trong bảng sau:

Qua quá trình nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long tác giả đã tìm hiểu được nội dung quy trình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân cũng như là tình hình nợ xấu trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của BIDV Hạ Long.

Bên cạnh việc chỉ ra những thành tựu đã đạt được thì trong chương 2, tác giả còn chỉ ra rằng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của BIDV Hạ Long vẫn còn nhiều những hạn chế nhất định.

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả xin đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cố phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hạ Long được trình bày trong chương 3 của luận văn. Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Luận văn: Giải pháp cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0972114537