Luận văn: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Agribank

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Agribank hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Gò Công Đông dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

TÓM TẮT ĐỀ ÁN

1. Phần Tiếng Việt

Tên đề tài: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Gò Công Đông

Nội dung

Công tác quản lý rủi ro cho vay hiện nay đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Gò Công Đông nói riêng ngày càng trở nên cấp thiết.

Nghiên cứu này là kết quả của việc phân tích chuyên sâu về lý thuyết rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, với trọng tâm là rủi ro cho vay. Dựa trên phương pháp thống kê, mô tả, phân tích và so sánh dữ liệu báo cáo từ năm 2019 đến năm 2023, nghiên cứu đã đánh giá thực trạng quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Gò Công Đông, đồng thời xác định những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến chúng. Từ đó, nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro cho vay tại Chi nhánh. Để tác động tích cực không chỉ ở cấp độ chi nhánh mà còn lan tỏa đến toàn hệ thống, nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị gửi đến Trụ sở chính Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Từ khoá: Rủi ro cho vay, quản lý rủi ro cho vay.

ABSTRACT

2. Phần Tiếng anh Luận văn: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Agribank.

Title: Lending risk management at Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development – Go Cong Dong District Branch

Summary:

The current lending risk management for the Vietnamese commercial banking system in general and the Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development – Go Cong Dong District Branch in particular is becoming increasingly urgent.

This study is the result of an in-depth analysis of risk theory in the banking business, focusing on lending risk. Based on the statistical method, description, analysis and comparison of reporting data from 2019 to 2023, the study assessed the current status of lending risk management at the Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development – Go Cong Dong District Branch, and identified the limitations and causes leading to them. From there, the study proposed solutions to improve the effectiveness of lending risk management at the Branch. In order to have a positive impact not only at the branch level but also spread to the entire system, the study proposed a number of recommendations to the Head Office of the Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development.

Keywords: Lending risk, Lending risk management.

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Lý do chọn đề tài

Ngân hàng, trụ cột vững chắc của nền kinh tế, đóng vai trò không thể thiếu trong sự tăng trưởng và ổn định của mọi quốc gia. Là nguồn cung cấp dòng chảy năng lượng cho hoạt động kinh tế, hệ thống ngân hàng cung ứng tín dụng, cho phép doanh nghiệp và cá nhân tích lũy, đầu tư, và gia tăng chi tiêu, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Naili & Lahrichi, 2020). Hoạt động tín dụng, với vai trò quan trọng trong việc phân phối nguồn vốn, điều tiết dòng chảy từ nơi dư thừa sang nơi thiếu hụt, đảm bảo sự luân chuyển vốn một cách hiệu quả và hài hòa. Về góc độ kinh tế xã hội, tín dụng là động lực thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng, góp phần điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Sự gia tăng tín dụng đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng của GDP. Đối với các TCTD, hoạt động tín dụng là trọng tâm trong hoạt động kinh doanh, mang lại lợi nhuận chính, quyết định thành công hay thất bại của TCTD. Để duy trì và phát triển, các ngân hàng không ngừng nỗ lực trong việc đa dạng hóa sản phẩm cho vay, cung cấp vốn kịp thời và hiệu quả cho hoạt động kinh tế, góp phần ổn định hệ thống tài chính quốc gia.

Hoạt động ngân hàng, mặc dù mang lại lợi ích kinh tế to lớn, song cũng ẩn chứa nhiều nguy cơ tiềm ẩn, có thể gây bất ổn cho hệ thống tài chính và thậm chí ảnh hưởng đến sự ổn định chung của quốc gia. Theo phân tích, thu nhập từ hoạt động tín dụng đóng vai trò chủ đạo trong tổng thu nhập của ngân hàng, song song với đó, rủi ro tín dụng cũng là yếu tố nguy hiểm nhất, đặc biệt là đối với các NHTM tại Việt Nam. Các nghiên cứu của Ekinci & Poyraz (2019) khẳng định hoạt động tín dụng là nguồn thu nhập chính của ngân hàng, nhưng đồng thời cũng là một trong những rủi ro lớn nhất mà họ phải đối mặt. Theo phân tích của Arunkumar & Kotreshwar (2005), RRTD chiếm 70% tổng rủi ro ngân hàng, trong khi 30% còn lại bao gồm rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Luận văn: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Agribank.

Tại Việt Nam, sự phát triển tín dụng thiếu kiểm soát đã dẫn đến tình trạng gia tăng nợ xấu và nợ quá hạn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của TCTD. Việc ưu tiên tăng trưởng tín dụng mà xem nhẹ quản lý RRTD đã đặt hệ thống ngân hàng vào tình trạng bất ổn định, thậm chí là nguy cơ phá sản. Theo nghiên cứu của Michelle Apanga, Kingsley Opoku Appiah và Joseph Arthur (2016), quản lý RRTD là yếu tố cốt lõi trong mọi quyết định cấp tín dụng. Việc quản lý hiệu quả các hoạt động cấp tín dụng và khả năng ứng phó với rủi ro là chìa khóa cho hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận và sự phát triển bền vững của các TCTD.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) là NHTM 100% vốn Nhà nước, là một trong những NHTM lớn nhất Việt Nam, vừa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh cũng như nhiệm vụ chính trị là đầu tư, phát triển đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn theo chủ trương, định hướng của Đảng, chính phủ và NHNN nên hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Agribank. Tuy nhiên trong trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay, như: hoạt động sản xuất kinh doanh chậm, sức mua của nền kinh tế suy giảm, lượng hàng hóa tồn kho tăng mạnh, hoàng loạt doanh nghiệp làm ăn thua lổ, phải dừng sản xuất, thậm chí phá sản, thấp nghiệp tăng cao làm cho người dân không có thu nhập, thị trường bất động sản chạm đáy, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn của Agribank tăng cao vượt kế hoạch NHNN đã giao. Chính vì thế yêu cầu đặt ra là tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng trong thời gian tới.

Trong quá trình công tác mảng tín dụng tại Agribank – Chi nhánh huyện Gò Công Đông tỉnh Tiền Giang, tác giả đã chọn đề tài “ Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Gò Công Đông” làm đề án tốt nghiệp thạc sĩ để nghiên cứu RRCV, hoạt động quản lý RRCV và các đề xuất góp phần nâng cao quản lý RRCV trong thời gian sắp tới.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá sự thực trạng việc quản lý RRCV tại Agribank – Chi nhánh huyện Gò Công Đông từ đó nhận xét những mặt đạt được và hạn chế trong công tác quản lý RRCV.

Từ đó, đưa ra các đề xuất giúp ngân hàng xây dựng chính sách cho vay hiệu quả, an toàn, giảm thiểu rủi ro và nâng cao lợi nhuận. Luận văn: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Agribank.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Thứ nhất, Phân tích thực trạng hoạt động và quản lý RRCV tại Agribank – Chi nhánh huyện Gò Công Đông trong giai đoạn từ năm 2019-2023.

Thứ hai, đánh giá hoạt động quản lý RRCV của Agribank – Chi nhánh huyện Gò Công Đông trong giai đoạn 2019 – 2023. Qua đó, chỉ ra những thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn tại, đồng thời phân tích nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trong hoạt động quản lý RRCV tại Agribank – Chi nhánh huyện Gò Công Đông..

Thứ ba, Đưa ra các giải pháp giúp Agribank Chi nhánh huyện Gò Công Đông nâng cao chính sách quản lý RRCV.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, đề án cần giải đáp được các câu hỏi nghiên cứu sau:

Thứ nhất, Thực trạng hoạt động cho vay và RRCV của Agribank – Chi nhánh huyện Gò Công Đông trong giai đoạn 2019 –2023 như thế nào ?

Thứ hai, Hoạt động quản lý RRCV của Agribank – Chi nhánh huyện Gò Công Đông trong giai đoạn 2019 –2023 như thế nào ? Các thành tựu đạt được, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân nào dẫn đến các thiếu sót còn tồn đọng trong hoạt động quản lý RRCV tại Agribank – Chi nhánh huyện Gò Công Đông ?

Thứ ba, Các giải pháp hiệu quả nào giúp Agribank – Chi nhánh huyện Gò Công Đông nâng cao chính sách quản lý RRCV?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Quản lý RRCV tại Agribank – Chi nhánh huyện Gò Công Đông

Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh của Agribank – Chi nhánh huyện Gò Công Đông từ năm 2019-2023

1.5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Agribank.

Phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phân tích và tổng hợp: Thu thập và xử lý số liệu từ các báo cáo của Agribank – Chi nhánh huyện Gò Công Đông từ năm 20192923, nhằm so sánh, phân tích và tổng hợp tình hình.

Phương pháp suy luận logic: Dựa trên cơ sở lý luận nghiên cứu và thực trạng quản lý RRCV tại Agribank – Chi nhánh huyện Gò Công Đông, tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả của công tác quản lý.

1.6. Nội dung nghiên cứu

Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về RRCV và quản lý RRCV của NHTM.

Thứ hai, Đánh giá RRCV và hoạt động quản lý RRCV của Agribank – Chi nhánh huyện Gò Công Đông từ năm 2019-2023 từ đó phân tích thành tựu đạt được, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân nào tạo ra các thiết sót còn tồn đọng trong hoạt động quản lý RRCV tại Agribank – Chi nhánh huyện Gò Công Đông.

Thứ ba, Đề xuất một số khuyến nghị phù hợp nhằm giảm thiểu RRCV, nâng cao hiệu quả hoạt động của Agribank – Chi nhánh huyện Gò Công Đông.

1.7. Đóng góp của đề tài

Nghiên cứu này nhằm củng cố và nâng cao các giải pháp quản lý RRCV trong quá trình hoạt động của Agribank – Chi nhánh huyện Gò Công Đông.

1.8. Bố cục bài nghiên cứu

Chương 1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương này giới thiệu tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu đồng thời nêu lên những đóng góp cho đề tài.

Chương 2. Cơ sở lý thuyết về quản lý ro cho vay của Ngân hàng thương mại.

Trình bày cơ sở lý luận và các lý thuyết về RRCV và quản lý RRCVcủa NHTM.

Chương 3. Thực trạng quản lý rủi ro cho vay tại Agribank- Chi nhánh huyện Gò Công Đông.

Trình bày sơ bộ về hoạt động kinh doanh, RRCV và hoạt động quản lý RRCV của Agribank – Chi nhánh huyện Gò Công Đông từ năm 2019-2023 bằng các số liệu thứ cấp thu thập được từ đó đánh giá phân tích những mặt đạt được, các hạn chế và nguyên nhân của nó.

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro cho vay tại Agribank –  Chi nhánh huyện Gò Công Đông.

Để khắc phục những hạn chế, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu RRCV và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của Agribank – Chi nhánh huyện Gò Công Đông. Luận văn: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Agribank.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã trình bày lý do và tính cấp thiết của đề tài về quản lý RRCV tại Agribank – Chi nhánh huyện Gò Công Đông. Từ đó, đưa ra mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể với kỳ vọng trả lời tất cả các câu hỏi, các vấn đề được đặt ra, cũng như sự đóng góp với mong muốn bổ sung thêm kiến thức thực nghiệm trong nghiên cứu này. Cuối chương 1, tác giả trình bày bố cục của luận văn bao gồm 04 chương và tóm tắt ngắn gọn nội dung, cách tiếp cận của từng chương.

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1. Cơ sở lý thuyết về rủi ro cho vay Ngân hàng thương mại

2.1.1. Khái niệm về rủi ro cho vay

Theo Finley (2008), tín dụng là hình thức huy động vốn thông qua việc vay mượn từ các TCTC. Nói cách khác, đó là khoản tiền được cung cấp bởi TCTC hoặc khoản nợ được ghi nhận. Theo Luật tổ chức tín dụng (2024) cho vay là một hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền nhằm sử dụng vào mục đích nhất định, trong một thời gian xác định, theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận giữa hai bên. Rủi ro, theo định nghĩa, là sự bất định về tương lai, thể hiện mối nguy hiểm tiềm ẩn rằng kết quả thực tế có thể lệch so với dự kiến. Các rủi ro mà NHTM phải đối mặt bao gồm RRTD, rủi ro phi tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro danh mục đầu tư, rủi ro lãi suất và rủi ro công đoàn (Bhattacharya & Thakor, 1993). Trong số các rủi ro này, RRTD nói chung và RRCV nói riêng là mối nguy thường gặp nhất đối với các TCTC, đặc biệt là ở cả nước phát triển và đang phát triển (Zribi và Boujelbène, 2011). Vì cho vay là một hình thức cấp tín dụng nên RRCV là 1 phần của RRTD.

RRTD nói chung và RRCV nói riêng được cho là một trong những nguy cơ trọng yếu mà các TCTD phải đối mặt. Sự thành công của hoạt động ngân hàng phụ thuộc chặt chẽ vào việc đánh giá chính xác và quản lý hiệu quả RRTD và RRCV, bởi nó có mức độ tác động lớn hơn bất kỳ rủi ro nào khác. Việc thiếu tôn trọng các cam kết từ phía bên vay hoặc đối tác có thể dẫn đến tổn thất tài chính nghiêm trọng.

Theo Ekinci và Poyraz (2019) RRCV được định nghĩa là rủi ro ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là yếu tố nội sinh quyết định hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Mức độ rủi ro cao của các khoản nợ xấu trên bảng cân đối kế toán làm giảm lợi nhuận và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

RRCV có thể hiểu là rủi ro mà một bên không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính của mình hoặc không đáp ứng được các nghĩa vụ của mình theo các điều khoản đã thỏa thuận. Nó có thể phát sinh từ nhiều hoạt động, chẳng hạn như vỡ nợ hoặc nghĩa vụ trái phiếu, hoặc từ người bảo lãnh, nhà cung cấp dịch vụ tăng cường tín dụng hoặc đối tác phái sinh không đáp ứng các nghĩa vụ của mình. Luận văn: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Agribank.

Theo Ủy ban Basel (BCBS, 2011), RRCV phát sinh khi bên đối tác không hoàn thành trách nhiệm tài chính theo thỏa thuận đã ký kết. Tại Việt Nam, RRCV được hiểu là nguy cơ khách hàng không thực hiện, hoặc không đủ khả năng thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ trả nợ theo cam kết với ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài (NHNN, 2016).

Từ các quan điểm trên, RRCV là nguy cơ thiệt hại đối với NHTM phát sinh trong quá trình cho vay. Nguyên nhân chính là khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ tài chính, bao gồm cả việc chậm trả hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi theo cam kết. RRCV có thể gây ra tổn thất tài chính nghiêm trọng cho NHTM, thể hiện qua việc giảm lợi nhuận và giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng, RRCV có thể dẫn đến thua lỗ hoặc thậm chí phá sản.

2.1.2. Thông tin bất cân xứng trong hoạt động cho vay ngân hàng

Sự chuyển đổi số của các TCTD tại Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển, dẫn đến sự chênh lệch thông tin giữa các bên do hạn chế về chất lượng và khả năng tiếp cận hệ thống thông tin. Theo Tunçay, C. M., & Gökçe, A. (2017) thông tin bất cân xứng hình thành khi một trong các bên trên thị trường có thông tin tốt hơn hoặc nhiều hơn bên kia. Thông thường, bên sở hữu nhiều thông tin hơn hoặc thông tin tốt hơn về sản phẩm được giao dịch trên thị trường hàng hóa hơn người mua là người bán. Tuy nhiên, có khả năng xảy ra tình trạng ngược lại người mua có thể sở hữu nhiều thông tin hơn hoặc tốt hơn so với người bán, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ gây ra những bất lợi lớn. Ngân hàng là bên bán thường sẽ có ít thông tin về khách hàng và dự án kinh doanh ít hơn khách hàng. Sự thiếu minh bạch trong việc cung cấp thông tin từ phía khách hàng về thông tin cá nhân, dự án, lịch sử tín dụng, hay tài sản thế chấp nhằm mục đích đạt được khoản vay đã đặt ra thách thức cho các TCTD trong việc đánh giá chính xác tiềm năng và hiệu quả của khách hàng, dẫn đến khó khăn trong việc đảm bảo khả năng thanh toán nợ. Hậu quả là, các TCTD có thể phải đối mặt với thiệt hại do thiếu thông tin. Việc gia tăng các dự án mang tính rủi ro sẽ đẩy cao tỷ lệ RRCV và thậm chí có khả năng dẫn đến sự sụp đổ toàn diện của thị trường tín dụng. Vì vậy, có thể thấy rằng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn tồn tại RRCV vì thông tin bất cân xứng.

2.1.3. Phân loại rủi ro cho vay

2.1.3.1. Phân loại theo nguyên nhân rủi ro phát sinh

Theo Bùi Diệu Anh (2020) phân tích RRCV dựa vào nguồn gốc phát sinh có thể được phân loại thành hai loại bao gồm rủi ro giao dịch (Transsaction Risk) và Rủi ro danh mục (Portfolio risk).

  • Rủi ro giao dịch (Transaction risk)

Rủi ro giao dịch là rủi ro phát sinh từ những hạn chế trong quy trình cấp tín dụng, bao gồm giai đoạn trước, trong và sau khi cấp tín dụng, bao gồm: Luận văn: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Agribank.

Rủi ro lựa chọn phát sinh trong quá trình sàng lọc, phân tích và đánh giá các đề nghị vay vốn nhằm đưa ra quyết định cấp tín dụng của NHTM.

Rủi ro bảo đảm liên quan đến những tiêu chuẩn bảo đảm: Hình thức bảo đảm, các loại tài sản bảo đảm, các thủ thể tham gia bảo đảm, mức cấp tín dụng tối đa trên giá trị tài sản hoặc các điều khoản được quy định trong hợp đồng cho vay, hợp đồng bảo đảm.

Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quá trình tác nghiệp trong một chu trình cấp tín dụng.

  • Rủi ro danh mục (Portfolio risk)

Rủi ro danh mục là rủi ro liên quan đến việc quản lý danh mục cho vay kém hiệu quả, bao gồm các loại rui ro như sau:

Rủi ro nội tại phát sinh từ các yếu tố riêng biệt của chính khách hàng vay, xuất phát từ đặc điểm hoạt động và cách sử dụng vốn vay của khách hàng. Bởi liên quan chặt chẽ đến đặc điểm của chủ thể được cấp tín dụng, rủi ro nội tại là yếu tố không thể loại bỏ hoàn toàn.

Rủi ro tập trung phát sinh khi các TCTD tập trung quá mức vào việc cấp tín dụng cho một khách hàng, ngành nghề, loại hình cho vay hoặc khu vực địa lý cụ thể. Việc này vi phạm nguyên tắc đa dạng hóa vốn, dẫn đến sự phân bố rủi ro không đồng đều. Do bản chất nội tại của rủi ro và khả năng không thể loại trừ hoàn toàn, việc đa dạng hóa trở thành yếu tố cần thiết để giảm thiểu và kiểm soát nguy cơ tập trung trong hoạt động tín dụng của các TCTD.

2.1.3.2. Phân loại theo tính chất rủi ro cho vay

Theo Bùi Diệu Anh (2020) RRCV có thể phân loại theo tính chất thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan

  • Rủi ro khách quan

Thực trạng khách quan về RRCV có thể phát sinh, dù cả ngân hàng và khách hàng đều tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ, do tác động từ những yếu tố bất khả kháng. Những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, hỏa hoạn, hoặc trường hợp người vay mất tích hay qua đời… đều có khả năng dẫn đến RRCV.

  • Rủi ro chủ quan

Rủi ro chủ quan phát sinh từ lỗi của chủ thể được cấp tín dụng hoặc của ngân hàng gây ra, có thể là do cố ý hoặc không cố ý dẫn đến việc mất mát vốn cho khoản vay.

2.1.4. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay Luận văn: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Agribank.

Có nhiều nguyên dân dẫn đến RRCV và có thể phân chia thành các nguyên nhân chủ yếu sau đây:

2.1.4.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Sự hình thành RRCV tại các TCTD có thể bắt nguồn từ cấu trúc quản trị nội bộ, cơ cấu cổ đông hoặc trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân sự. Theo nghiên cứu của Wang & Switzer (2013), những ngân hàng sở hữu ban quản trị quy mô lớn, độc lập, ít nhà đầu tư tổ chức và các giám đốc tài chính có kinh nghiệm dày dặn thường thể hiện mức RRCV thấp hơn. Ngoài ra, trình độ chuyên môn hạn chế của nhân viên ngân hàng có thể hạn chế khả năng đánh giá, phân tích và dự báo hiệu quả các dự án đầu tư, đặc biệt là những dự án quy mô lớn và thời gian dài. Điều này dẫn đến những quyết định cho vay, đầu tư sai lầm vào các kế hoạch, dự án kinh doanh kém hiệu quả. Bên cạnh đó, yếu tố con người đóng vai trò quan trọng, trong đó đạo đức nghề nghiệp là yếu tố quyết định. Sự thiếu minh bạch, ưu tiên lợi ích cá nhân hoặc mục tiêu doanh thu bất chấp chất lượng dự án đều có thể dẫn đến RRCV, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của TCTD.

Công tác quản lý và giám sát sau cấp tín dụng hiện nay chưa đạt hiệu quả tối ưu. Thực trạng cho thấy việc tập trung vào khâu thẩm định trước khi cấp tín dụng thường được ưu tiên hơn so với việc rà soát, thẩm định vốn sau khi khách hàng nhận được khoản vay. Để đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và khả năng trả nợ ổn định, việc kiểm tra, giám sát sau giải ngân cần được thực hiện liên tục. Theo dõi hoạt động của khách hàng là nhiệm vụ trọng yếu, nhằm xác minh việc tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng và đồng thời phát hiện cơ hội kinh doanh mới. Tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp này chưa như kỳ vọng. Nguyên nhân có thể là do tâm lý ngại gây phiền toái cho khách hàng của cán bộ ngân hàng hoặc do hệ thống thông tin quản lý kinh doanh của doanh nghiệp lỗi thời, thiếu cập nhật hoặc thiếu thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu.

2.1.4.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng

Nguyên nhân của vấn đề này có thể từ phía người đi vay trong việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích theo thỏa thuận và không có thiện chí trả nợ. Hầu hết các doanh nghiệp khi vay tiền từ ngân hàng đã có kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể, khả thi và hiệu quả. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp sử dụng tiền vay không theo mục đích hoặc có ý định gian lận, chiếm dụng tiền từ ngân hàng còn tồn tại một số ít. Hậu quả của việc này rất nặng nề và ảnh hưởng xấu tới uy tín của ngân hàng, cũng như ảnh hưởng tiêu cực tới các doanh nghiệp khác.

Sự thiếu hiệu quả trong quản lý doanh nghiệp có thể bắt nguồn từ việc ưu tiên đầu tư vào tài sản cố định và dự án dài hạn khi vay vốn từ ngân hàng, bỏ qua việc đổi mới phương thức quản lý và đầu tư vào hệ thống giám sát hoạt động kinh doanh. Việc mở rộng quy mô doanh nghiệp vượt quá khả năng quản lý có thể dẫn đến tình trạng phá sản.

Thực trạng minh bạch tài chính của các doanh nghiệp hiện nay vẫn chưa được đảm bảo. Việc vay vốn quá mức dẫn đến tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu gia tăng đáng kể, trở thành nguyên nhân chủ yếu của nợ xấu. Thêm vào đó, báo cáo tài chính được công bố bởi doanh nghiệp thường thể hiện bức tranh lạc quan hơn so với kết quả kiểm toán và HTXH nội bộ của ngân hàng. Việc thiếu sót trong phân tích tài chính của doanh nghiệp, dựa trên những thông tin chưa được kiểm chứng, đã dẫn đến sự chủ quan của nhân viên ngân hàng trong đánh giá rủi ro. Do đó, tài sản đảm bảo trở thành nguồn trả nợ thứ cấp chủ yếu để giảm thiểu tổn thất khi xảy ra RRCV. Luận văn: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Agribank.

2.1.4.3. Nguyên nhân từ các yếu tố bên ngoài

Chu kỳ phát triển kinh tế có nhiều biến động sẽ dẫn đến RRCV. Môi trường kinh tế không thuận lợi như: Sự suy thoái kinh tế làm tăng RRCV (Jabbouri &Naili, 2019), Tỷ lệ lạm phát có tác động đến RRCV (Rinaldi & Sanchis-Arellano, 2006). Bên cạnh đó, các chính sách của Chính phủ, những thay đổi về luật pháp liên quan đến tín dụng, đầu tư nước ngoài, lãi suất, cán cân thanh toán, cũng như hành vi tiêu dùng, đều góp phần tạo nên những biến động ảnh hưởng trực tiếp đến RRCV. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng chịu tác động mạnh mẽ từ những yếu tố như cạnh tranh thị trường, chính sách của Chính phủ, luật pháp liên quan đến sở hữu, cầm cố, thế chấp tài sản, và sự thay đổi trong nhu cầu, sở thích của người tiêu dùng. Tất cả những yếu tố này đều có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và gia tăng RRCV.

Hoạt động tín dụng cũng chịu chịu tác động tiêu cực từ diễn biến phức tạp của nền kinh tế thế giới. Sự chênh lệch giá vàng giữa thị trường quốc tế và trong nước, biến động tỷ giá của các đồng ngoại tệ lớn cùng với giá cả của các mặt hàng nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào như sắt, thép, xăng dầu… đã ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, gián tiếp tác động đến hoạt động tín dụng. Thêm vào đó, các ngân hàng nội địa còn phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt từ các TCTC quốc tế.

Ngoài ra, RRCV bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, khiến rủi ro nợ xấu gia tăng. Điển hình là dịch bệnh Covid-19 vừa qua khiến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ đến hạn, dẫn đến nợ xấu tăng cao hoặc nhảy nhóm nợ.

2.1.5. Hệ quả của rủi ro cho vay

2.1.5.1. Đối với Ngân hàng

Boudriga và các cộng sự (2010) cho rằng sự tăng trưởng tín dụng có tác động đáng kể đến nợ xấu ngân hàng dẫn đến chi phí trích lập dự phòng tăng lên làm giảm lợi nhuận hay giảm khả năng sinh lời của ngân hàng. Khi RRCV tăng cao, ngân hàng sẽ phải bỏ thêm các chi phí liên quan để khắc phục rủi ro đó. Việc tăng cường các hoạt động quản lý tín dụng như: theo dõi, đôn đốc, thu hồi nợ hoặc bán nợ… dẫn đến chi phí tăng cao, làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng (Lưu Phước Vẹn, 2022). Mặt khác, RRCV gây tổn thất về tài sản, nếu thiệt hại lớn sẽ gây ra hàng loạt ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của ngân hàng. Những tổn thất trong cho vay sẽ làm tăng chi phí quản lý, giảm lợi nhuận, đồng thời còn ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng và niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng, không chỉ gây khó khăn trong kinh doanh mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận và khả năng sinh lời cũng giảm xuống RRCV làm cho khả năng thanh toán của ngân hàng bị giảm sút. Trường hợp khoản vay có nguy cơ mất vốn hoặc thu hồi vốn chậm, ngân hàng phải dùng vốn của chính mình để trả lãi, gốc cho các nguồn vốn huy động khi đến hạn và làm cho vòng quay vốn chậm hơn. Tuy nhiên, ở một mức độ nhất định, việc các khoản thu chi mất cân đối có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản ngày càng gia tăng.

Sự tín nhiệm ngân hàng giảm cũng là hậu quả của RRCV. Đứng ở góc độ khách hàng, tâm lý hầu hết của đại đa số khách hàng là sẽ rút tiền để tránh rủi ro hoặc thậm chí rút tiền hàng loạt khi có thông tin xấu về ngân hàng đang đang đầu tư hoặc đang gửi tiền, việc rút tiền hàng loạt dẫn đến ngân hàng rơi vào trạng thái mất cân đối thu chi và mất khả năng thanh toán. Không chỉ ảnh hưởng đến một số ngân hàng mà còn toàn hệ thống ngân hàng do hiệu ứng dây chuyền, bởi vì các ngân hàng không hoạt động riêng lẻ mà có mối quan hệ mật thiết với nhau. Luận văn: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Agribank.

2.1.5.2. Đối với khách hàng

Ngân hàng là bạn song hành cùng nhau phát triển của khách hàng, là cầu nối cung ứng vốn, là huyết mạch của nền kinh tế. Nếu rủi ro xảy ra từ phía ngân hàng, khách hàng thiếu vốn trong việc thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Mặt khác nếu rủi ro xảy ra đối với chính khách hàng, các khoản nợ của họ sẽ trở thành các khoản nợ khó đòi, gây khó khăn và ảnh hưởng đến quan hệ của họ đối với ngân hàng. Khi đó, khách hàng đang rất cần vốn để họ tiếp tục hoạt động kinh doanh, khách hàng buộc phải quan hệ với các ngân hàng khác và các ngân hàng mới sẽ mất một khoảng thời gian đánh giá lại phương án vay vốn của khách hàng dẫn đến gây trì hoãn cho quá trình sản xuất. Đồng thời, nếu rủi ro gây những tổn thất lớn, chính các khách hàng đó sẽ bị phá sản.

2.1.5.3. Đối với nền kinh tế quốc gia

Hoạt động ngân hàng, với vai trò là trung gian tài chính trong đời sống kinh tế, thường xuyên đối mặt với nhiều rủi ro do mối quan hệ trực tiếp với các TCKT. Những rủi ro này không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng, dẫn đến việc không thể đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng và chậm trễ trong việc thanh toán cho người cho vay, mà còn tác động tiêu cực đến nền kinh tế. RRCV có thể gây ra sự đình trệ trong sản xuất, dẫn đến việc đóng cửa doanh nghiệp và thiếu hụt nguồn cung hàng hóa trên thị trường. Ngoài ra, nguy cơ tăng giá hàng hóa do các yếu tố bất lợi có thể góp phần làm gia tăng lạm phát, gây ảnh hưởng đến đời sống kinh tế – xã hội.

Mặt khác, sự liên kết chặt chẽ giữa các TCTD tạo nên một hệ thống nhạy cảm, dễ bị ảnh hưởng bởi nguy cơ rủi ro. Việc một ngân hàng gặp khó khăn có thể lan truyền, dẫn đến tình trạng bất ổn tài chính trên diện rộng. Đặc biệt, trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại, các hoạt động giao dịch thương mại phụ thuộc nhiều vào hệ thống ngân hàng. Doanh nghiệp, với nguồn vốn chủ yếu từ các TCTD, có thể đối mặt với nguy cơ chậm trễ thanh toán, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh.

2.1.6. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro cho vay Luận văn: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Agribank.

2.1.6.1. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu (NPLR)

Theo định nghĩa của IMF (2019) về nợ xấu: “Nợ xấu là bất kỳ các khoản vay có lãi và gốc quá hạn thanh toán quá 90 ngày trở lên quá  90 ngày đối khoản vay đã được tái cấp vốn, gia hạn nợ theo thỏa thuận ”. Chỉ tiêu này cho biết nợ xấu đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán( nợ xấu nội bảng) bao gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 và là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5 được quy định theo thông tư số 31/2024/TT-NHNN ngày 30/06/2024 của NHNN Việt Nam về Quy định về phân loại tài sản có trong hoạt động của NHTM, TCTD phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó, nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) là các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày, nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) là từ 181 đến 360 ngày và nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

Tỷ lệ nợ xấu luôn là chỉ tiêu luôn được chú trọng hầu hết tại các NHTM, bởi nó phản ảnh chất lượng tín dụng, đo lường mức độ rủi ro vỡ nợ tín dụng mà ngân hàng phải chịu đựng, đo lường hiệu quả của một ngân hàng trong việc nhận trả nợ cho vay và chất lượng các khoản vay. Đây được coi là một chỉ số hàng đầu có ý nghĩa thống kê về mất khả năng thanh toán (Lanine & Vennet, 2006). Khi tỷ lệ nợ xấu càng tăng thì nguy cơ rủi ro càng cao, ngược lại tỷ lệ nợ xấu càng thấp chứng tỏ ngân hàng kiểm soát được nợ và kinh doanh hiệu quả.

Theo nghiên cứu của Boudriga và các cộng sự (2010) đã phân tích rằng nợ xấu là một chỉ số quan trọng để giải thích hiệu suất ngân hàng, thất bại và khủng hoảng. Mức nợ xấu cao sẽ làm tăng mức độ rủi ro vỡ nợ của ngân hàng. Theo tác giả Kwambai & Wandera (2013) về báo cáo tài chính của các ngân hàng ở Kenya từ năm 2007 đến 2012, cũng cho thấy các khoản nợ xấu có liên quan đến việc chia sẻ thông tin tín dụng và nhận thấy rằng khi nợ xấu ở mức cao, dự phòng tài sản sẽ không đủ cao để bảo vệ ngân hàng trước rủi ro vỡ nợ.

Theo Bhattarai, Y. R (2016), tỷ lệ nợ xấu phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng và được đánh giá là chỉ số quản lý RRCV. Đặc biệt, nợ xấu chỉ cách quản lý RRCV của chính ngân hàng họ vì nó xác định tỷ lệ tổn thất cho vay liên quan đến tổng số tiền cho vay. Tỷ lệ nợ xấu đã được sử dụng làm tỷ lệ vỡ nợ trên tổng nợ vay và ứng trước. Theo Gizaw, Kebede và Selvaraj (2015), khẳng định tỷ lệ nợ xấu là chỉ số chính đo RRCV của các NHTM và cho thấy tác động tiêu cực lớn đến khả năng sinh lời khi được đo bằng ROA, vì nó đo lường tỷ lệ vỡ nợ.

2.1.6.2. Chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng tổn thất cho vay (LLR)

Theo Nghị định số 86/2024/NĐ-CP ngày 11/07/2024 của Chính phủ quy định như sau: “ Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập để dự phòng cho những rủi ro có thể xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”.

Dự phòng tổn thất cho vay được tính dựa trên dư nợ gốc của người đi vay và được chia thành hai loại: Dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Dự phòng cụ thể là số tiền dự phòng mà ngân hàng trích lập cho từng khoản nợ cụ thể khi xảy ra tổn thất theo một tỷ lệ cụ thể, bao gồm nợ nhóm 1 là 0%, nhóm 2 là 5%, nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50% và 100% cho nhóm 5.

Theo Nghị định số 86/2024/NĐ-CP ngày 11/07/2024 của Chính phủ, số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau: R = (A – C) x r

Trong đó:

R:  Số tiền dự phòng cụ thể phải trích Luận văn: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Agribank.

A: Số dư nợ gốc của khoản nợ C: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể Trường hợp giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) lớn hơn số dư nợ gốc của khoản nợ (A), khoản nợ không phải trích lập dự phòng cụ thể.

Đối với dự phòng chung, ngân hàng sử dụng để trích lập dự phòng cho các khoản RRTD chưa được xác định trong danh mục cho vay khi lập dự phòng cụ thể. Tuy nhiên, mức dự phòng chung chỉ được áp dụng ở mức 0,75% tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Các ngân hàng thường sẽ xây dựng dự phòng cao hơn khi dự đoán mức độ tổn thất vốn cao nhằm giảm bớt biến động trong thu nhập của ngân hàng.

Tỉ lệ dự phòng tổn thất cho vay là một yếu tố được sử dụng để đánh giá quản trị RRCV của ngân hàng. Khi tỷ số này tăng tương ứng sẽ tăng chi phí nên làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.

2.1.6.3. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn (RSS)

Theo Phan Thị Cúc (2009), tình trạng nợ quá hạn xuất hiện khi khách hàng không thể thanh toán đầy đủ hoặc một phần khoản vay đến hạn. Đây là dấu hiệu cho thấy tình hình tài chính của khách hàng gặp khó khăn và đồng thời báo hiệu nguy cơ RRCV đối với NHTM. Mặc dù nợ quá hạn là vấn đề không thể tránh khỏi trong hoạt động tín dụng, việc vượt quá mức quy định sẽ dẫn đến suy giảm khả năng chi trả của NHTM.

Nợ quá hạn có nhiều mức độ khác nhau, căn cứ vào tính chất rủi ro, tỷ lệ quá hạn được xác định như sau:

Tỷ lệ nợ quá hạn =  *100%

Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ số phản ánh hiệu quả thu hồi nợ gốc và lãi của ngân hàng. Nợ quá hạn được tính toán dựa trên tỷ lệ phần trăm giữa số dư nợ quá hạn và tổng dư nợ gốc, là thước đo quan trọng đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao thể hiện hiệu quả tín dụng thấp, trong khi tỷ lệ thấp phản ánh chất lượng tín dụng tốt.

Nợ quá hạn được chia làm 5 nhóm từ nhóm 1 đến nhóm 5, cụ thể như sau:

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Với nhóm nợ này thì ngân hàng có thể thu hồi được cả gốc lẫn lãi như trên HĐTD. Nhưng khoản nợ này có thể đã quá hạn thanh toán dưới 10 ngày nhưng vẫn được đánh giá có thể thu hồi gốc và lãi hay lãi phạt quá hạn đúng ngày.

Nhóm 2 (Nợ cần được chú ý): Với nhóm nợ này thì khách hàng đã quá hạn thanh toán gốc lãi từ 10 đến 90 ngày hoặc khoản nợ có sự điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần thứ nhất.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Với nhóm nợ này thì khách hàng đã quá hạn thanh toán gốc lãi từ 91 đến 180 ngày hoặc, nợ gia hạn lần thứ nhất. Với khoản nợ này thì ngân hàng có thể miễn giảm lãi cho khách hàng do không đủ khả năng chi trả lãi theo thỏa thuận ban đầu trên HĐTD.

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Với nhóm nợ này thì khách hàng đã quá hạn thanh toán gốc lãi từ 181 đến 360 ngày. Nợ cơ cấu lần thứ nhất dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần thứ nhất và tiến hành cơ cấu lần thứ hai.

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất gốc): Với nhóm nợ này thì khách hàng đã quá hạn thanh toán gốc lãi trên 360 ngày, nhóm nợ này thì các khoản cơ cấu lần thứ nhất và lần thứ hai không thể thanh toán được gốc lãi cho ngân hàng.

2.2. Cơ sở lý thuyết về quản lý rủi ro cho vay của ngân hàng thương mại Luận văn: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Agribank.

2.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro cho vay

Với những hệ quả của RRCV đã đề cập ở trên, thì việc quản lý rủi ro nói chung và quản lý RRCV nói riêng là một việc rất cần thiết trong quá trình hoạt động của NHTM. Quản lý rủi ro trong ngân hàng là một quy trình có hệ thống được các ngân hàng sử dụng để xác định, đánh giá và giảm thiểu các rủi ro khác nhau, chẳng hạn như RRCV, thị trường, hoạt động và tuân thủ vốn có trong các quyết định hoạt động và đầu tư.

Quản lý RRCV là hoạt động giảm thiểu tổn thất bằng cách đánh giá RRCV của người vay – bao gồm hành vi thanh toán và khả năng chi trả. Quản lý RRCV đề cập đến hoạt động xác định, đánh giá và giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn liên quan đến việc cho vay cá nhân, doanh nghiệp hoặc các tổ chức khác. Theo Nguyễn Văn Tiến (2013) quản lý RRCV là quá trình quá trình nhà lãnh đạo NHTM sử dụng tối ưu nguồn lực để thiết lập và triển khai các chiến lược, chính sách RRCV; sử dụng có hiệu quả và có hệ thống các công cụ, mô hình giúp nhận diện, đánh giá, giám sát và kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay nhằm tối ưu hóa lợi nhuận trong phạm vi rủi ro mà NHTM chấp nhận được.

Quản lý RRCV phải đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Hoạt động cho vay là hoạt động rủi ro, nếu không quản lý RRCV tốt thì nguy cơ rủi ro cao, có khả năng thua lỗ kéo dài,  không thu hồi vốn được cho ngân hàng dẫn đến nguy cơ phá sản. Nhưng nếu siết quá chặt quản lý RRCV thì khách hàng sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay, không đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng mà ban quản lãnh đạo và chính phủ giao phó. Việc quản lý RRCV tốt khi đáp ứng lợi nhuận và mức khẩu vị rủi ro của ngân hàng.

2.2.2. Lý thuyết ưa thích thanh khoản trong hoạt động của ngân hàng Luận văn: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Agribank.

Theo Keynes, J. M. (1936) Lý thuyết ưa thích thanh khoản (Liquidity Preference Theory) phản ánh mong muốn của các nhà đầu tư nắm giữ tài sản thanh khoản, như tiền mặt hay tài khoản séc, thay vì đầu tư vào những tài sản kém thanh khoản như cổ phiếu, trái phiếu hoặc bất động sản. Sự ưu tiên này được thúc đẩy bởi ba động cơ chính: động cơ giao dịch, động cơ phòng ngừa và động cơ đầu cơ. Trong đó, động cơ phòng ngừa xuất phát từ sự lo ngại của nhà đầu tư về việc chuyển đổi tài sản từ dạng không thanh khoản, như cổ phiếu, trái phiếu hay bất động sản, sang tiền mặt có thể mất thời gian và gặp nhiều khó khăn. Điều này khiến họ ưu tiên giữ tiền mặt trong các tài sản thanh khoản để đảm bảo khả năng sử dụng ngay lập tức và tính linh hoạt trong hoạt động đầu tư. Không chỉ các nhà đầu tư cá nhân, mà ngay cả các ngân hàng cũng luôn ưa thích thanh khoản. Đặc biệt, khái niệm thanh khoản trong ngành ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống tài chính tiền tệ.

Khả năng thanh khoản của NHTM là yếu tố then chốt quyết định sự ổn định và hiệu quả hoạt động của NHTM. Năng lực này thể hiện ở khả năng huy động và cung ứng nguồn vốn kịp thời, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tài sản và thanh toán các khoản nợ đến hạn một cách hiệu quả. Sự ổn định tài chính của ngân hàng thương mại phụ thuộc rất lớn vào khả năng thanh khoản, đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững trong hệ thống tài chính tiền tệ.

Hoạt động cho vay của NHTM mang đến nhiều rủi ro và RRCV ảnh hưởng đến tính thanh khoản của NHTM. Với sự ưa thích thanh khoản của các nhà đầu tư đặc biệt là trong hoạt động ngân hàng cho thấy sự cần thiết quản lý RRCV để ngăn ngừa sự thiếu hụt thanh khoản tạo tiền đề vững chắc cho hoạt động kinh doanh ổn định của NHTM.

2.2.3. Mục đích của quản lý rủi ro cho vay

Quản lý RRCV rất quan trọng đối với các ngân hàng vì nó cho biết mức độ rủi ro mà họ phải chịu với các bên đối tác so với mức độ rủi ro của các bên đối tác so với các hợp đồng. RRCV ảnh hưởng trực tiếp đến hình ảnh, thương hiệu, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Khi ngân hàng xây dựng được quy trình quản lý RRCV tốt sẽ làm tăng uy tín, hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng đối với khách hàng, các nhà đầu tư từ đó làm cho tăng quy mô hoạt động góp phần tăng năng suất hoạt động kinh doanh, giá trị của ngân hàng.

Quản lý RRCV hiệu quả đóng vai trò trọng yếu trong việc bảo vệ nền kinh tế khỏi những nguy cơ khủng hoảng tài chính. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển vượt bậc của công nghệ, hệ thống tài chính ngày càng phức tạp và dễ bị tổn thương. Một sự cố tại một NHTM có thể nhanh chóng lan rộng, tạo nên hiệu ứng domino nguy hiểm, đe dọa sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế. Do đó, việc quản lý RRCV góp phần bảo đảm an ninh, ổn định cho thị trường tài chính, hạn chế tối đa những tác động tiêu cực.

Quản lý RRCV cũng tác động trực tiếp đến khách hàng, khi ngân hàng có RRCV cao thì ngân hàng phải dùng lãi suất tiền vay để bù đắp cho những rủi ro mà họ đang đối mặt, từ đó khách hàng phải chịu chi phí lãi vay cao hơn.

2.2.4. Quy trình của quản lý rủi ro cho vay Luận văn: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Agribank.

Theo Theo Bùi Diệu Anh (2020) thì quy trình quản lý RRCV gồm:

2.2.4.1. Nhận diện rủi ro cho vay

Nhận diện RRCV là quá trình xác định thừng xuyên và có hệ thống, nhằm xác định toàn diện các nguy cơ tiềm ẩn đối với TCTD. Mục tiêu của quá trình nhận diện RRCV là giúp các TCTD phát triển thông tin về nguồn rủi ro, các yếu tố bất lợi, hiểm họa và khả năng xảy ra RRCV bằng việc quan sát, theo dõi, phân tích môi trường hoạt động và quy trình cho vay, từ đó đưa ra giải pháp hiệu quả nhất để quản lý RRCV. Phương pháp nhận diện RRCV phổ biến là lập bảng liệt kê tất cả các loại RRCV đã, đang và có khả năng xảy ra, kết hợp với việc đặt câu hỏi nghiên cứu, điều tra, phân tích các hồ sơ cho vay, đặc biệt là những hồ sơ nợ quá hạn. Qua đó, TCTD có thể nhận biết dấu hiệu bất thường trong các khoản cấp tín dụng, từ đó đưa ra cảnh báo kịp thời.

2.2.4.2. Đo lường rủi ro cho vay

Đo lường RRCV được xem là một bước trọng yếu trong quy trình quản lý RRCV. Quá trình này nhằm mục tiêu xác định mức độ rủi ro tiềm ẩn của khách hàng, từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp về hạn mức cho vay tối đa và phần bù rủi ro. Thông qua việc xây dựng các mô hình đánh giá RRCV phù hợp, ngân hàng có thể đưa ra quyết định cho vay sáng suốt, đồng thời ứng phó linh hoạt khi rủi ro xảy ra.

Sự lựa chọn phương pháp đo lường RRCV phụ thuộc vào năng lực tài chính và chính sách của từng ngân hàng. Các phương pháp đo lường RRCV phổ biến như phân tích lịch sử giao dịch, mô hình tổ chức, đánh giá mức độ tín nhiệm nội bộ, chế độ kế toán, xây dựng các mô hình đo lường và dự báo RRCV,.….Không có phương pháp đo lường nào là tối ưu nhất với một ngân hàng. Việc lựa chọn phương pháp phù hợp với thực trạng riêng biệt của mỗi ngân hàng là yếu tố then chốt trong việc kiểm soát RRCV hiệu quả.

Theo Basel II, công thức đo lường rũi ro cho vay

EL = PD x LGD x EAD

Trong đó:

  • EL:  Tổn thất dự kiến
  • PD: Xác suất vỡ nợ của khách hàng/Ngành hàng
  • LGD: Tỷ trọng % số dư rủi ro ngân hàng sẽ bị tổn thất khi khách hàng không trả được nợ
  • EAD: Số dư nợ vay của khách hàng/ Ngành hàng khi xảy ra vỡ nợ

2.2.4.3. Xây dựng chính sách quản lý rủi ro cho vay Luận văn: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Agribank.

Chính sách quản lý RRCV đặt trên nền tảng những nguyên tắc cơ bản nhất nhằm xác định, đánh giá, theo dõi, kiểm soát và quản lý RRCV, rủi ro tập trung trong hoạt động cho vay. Chính sách này phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật hiện hành, đồng thời bảo đảm tối ưu hóa lợi ích cho cổ đông, chủ sở hữu và thành viên góp vốn của TCTD. Bên cạnh đó, chính sách cần phù hợp với nguồn vốn tự có và khả năng huy động vốn, đảm bảo tính liên tục và khả thi trong các chu kỳ kinh tế.

Quản lý RRCV được thực hiện một cách liên tục, đồng bộ xuyên suốt trên cả ba tuyến phòng thủ. Quá trình này bao gồm từ việc xây dựng chính sách cho đến việc xem xét, thẩm định, phê duyệt và quản lý sau cho vay. Tất cả đều tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của NHNN, luật pháp liên quan và các thông lệ quốc tế. Đồng thời, ngân hàng luôn chủ động thích ứng với những biến đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh trong và ngoài nước. Mục tiêu là đảm bảo quản lý RRCV hiệu quả, đạt được những yêu cầu đã đề ra. Ngân hàng luôn phải nắm rõ tình trạng rủi ro và tình hình thực thi chính sách quản lý RRCV. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có những biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời các tổn thất, nhằm nâng cao hiệu quả và an toàn trong hoạt động.

2.2.4.4. Thiết lập quy trình cho vay

Để kiểm soát hiệu quả RRCV ngay từ ban đầu, việc thiết lập một quy trình cho vay chặt chẽ là điều cần thiết. Quy trình cho vay được xây dựng hết sức chặt chẽ, bao gồm nhiều bước liên kết, kế thừa và bổ trợ lẫn nhau tạo thành một hệ thống kiểm soát toàn diện. Mỗi ngân hàng, tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức và quản trị của mình, sẽ xây dựng riêng một quy trình cho vay phù hợp. Tuy nhiên, nhìn chung, quy trình này thường được chia thành ba giai đoạn: trước, trong và sau khi giải ngân, với năm bước chi tiết. Mỗi bước được cụ thể hóa bằng các công việc, phân bổ trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng cho từng bộ phận và cá nhân.

Bước 1: Lập hồ sơ cho vay

Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, nhân viên tín dụng sẽ tiến hàng thu thập toàn bộ các thông tin và giấy tờ cần thiết, trên cơ sở đó tạo lập hồ sơ vay vốn. Nhìn chung, một bộ hồ sơ tín dụng cần phải thu thập các thông tin như:

  • Năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng;
  • Phương án sử dụng vốn vay;
  • Khả năng tài chính để trả nợ
  • Tài sản bảo đảm (nếu có)

Bước 2: Phân tích cho vay

Để đánh giá khả năng và thiện chí trả nợ, nhân viên tín dụng tiến hành phân tích khách hàng một cách toàn diện. Bên cạnh đó, nhân viên tín dụng phải nhận định các tình huống tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng giải quyết các rủi ro này, đồng thời lên kế hoạch ứng phó nhằm giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng. Ngoài ra, việc kiểm chứng tính chính xác của thông tin khách hàng cung cấp là bước cần thiết để đánh giá thái độ và thiện chí của khách hàng, từ đó đưa ra đề xuất cho vay hợp lý.

Bước 3: Quyết định cho vay Luận văn: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Agribank.

Căn cứ hồ sơ vay vốn, đề xuất của nhân viên tín dụng, kết quả thẩm định, thẩm định lại (nếu có) của Người thẩm định, Người thẩm định lại, Biên bản họp Hội đồng tín dụng (nếu có), Người quyết định cho vay xem xét đồng ý cho vay hay không cho vay theo thẩm quyền quy định. Nếu được phê duyệt, nhân viên tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng và soạn hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay.

Bước 4: Giải ngân và quản lý sau giải ngân

Khách hàng khi nhận được thông báo phê duyệt tín dụng và có nhu cầu rút vốn thì phải cung cấp chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn hợp pháp. Nhân viên tín dụng sẽ kiểm tra mục đích của khoản rút vốn và kiểm tra tính hoàn chỉnh hồ sơ vay vốn sau đó trình bộ phận kế toán giải ngân cho khách hàng.

Công tác giám sát và quản lý sau giải ngân là một yếu tố giữ vai trò then chốt của công tác quản lý RRCV. Nhân viên tín dụng phải có trách nhiệm thường xuyên theo dõi sát sao việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng TSBĐ, tình hình tài chính của khách hàng…. Qua đó ngân hàng sẽ chủ động nắm bắt tình hình, đảm bảo khả năng thu nợ hoặc kịp thời xử lý các rủi ro khi phát hiện những dấu hiệu bất thường.

2.2.4.5. Kiểm soát rủi ro cho vay

Kiểm soát rủi ro được hiểu là việc ngân hàng sẽ dùng các biện pháp kỹ thuật, công cụ, chiến thuật để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất do rủi ro mang đến cho ngân hàng. Các biện pháp kiểm soát RRCV phổ biến như: Tuân thủ các nguyên tắc quản lý rủi ro cẩn trọng của Basel và các thông lệ quốc tế, xây dựng văn hóa rủi ro của ngân hàng, thiết lập chiến lược, chính sách và nguồn lực,…

  • Kiểm soát RRCV bao gồm kiểm soát trước khi cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay:

Kiểm soát trước khi cho vay: kiểm soát chặt chẻ quá trình thiết lập chính sách, thủ tục, quy trình cho vay; kiểm soát tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ hồ sơ vay vốn theo quy định tại quy trình cho vay; kiểm tra báo cáo đề xuất cho vay và các hồ sơ liên quan để tìm hiểu quan điểm của nhân viên tín dụng, ý kiến của bộ phận phụ trách, xét duyệt của ban giám đốc và trình duyệt đối với các trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết.

Kiểm soát trong khi cho vay: kiểm tra lại hợp đồng tín dụng; giám sát chặt quá trình giải ngân, kiểm tra đối chiếu nợ khách hàng với số liệu tại NHTM nhằm kịp thời phát hiện các trường hợp vay hộ, vay ké, kê khai khống TSBĐ; kiểm tra việc sử dụng đúng mục đích vốn vay của khách hàng, giám sát thường xuyên khoản vay.

Kiểm soát sau khi cho vay: kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát tín dụng nội bộ độc lập, đánh giá lại chính sách tín dụng định kỳ để đảm bảo phù hợp với thực tiễn và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Thông tư 13/2018/TTNHNN về hệ thống kiểm soát nội bộ của các NHTM và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nhằm tạo ra một khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ trong việc giám sát quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và đánh giá nội bộ về mức đủ vốn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, bao gồm cả hoạt động cho vay. Luận văn: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Agribank.

2.2.4.6. Xử lý rủi ro cho vay

Xử lý RRCV là nội dung cuối cùng trong quy trình quản lý RRCV. Ở bước này, NHTM sẽ đưa ra những quyết định chiến lược và biện pháp cụ thể nhằm giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực và chi phí phát sinh từ RRCV. Thông thường hoạt động xử lý rủi ro thường được phân chia thành hai hướng tiếp cận chính:  tự khắc phục rủi ro hoặc là chuyển giao rủi ro. Phương thức tự khắc phục rủi ro thể hiện qua việc ngân hàng chủ động huy động các nguồn lực nội tại, bao gồm quỹ dự phòng hoặc vốn tự có, để đối phó với những tổn thất bất ngờ phát sinh từ rủi ro. Tuy nhiên, trong trường hợp khả năng tự phục hồi bị hạn chế, ngân hàng có thể lựa chọn chuyển giao rủi ro. Phương thức này nhằm tận dụng các nguồn lực bên ngoài, chẳng hạn như bán các khoản nợ hoặc nhận bồi thường từ các công ty bảo hiểm, để khắc phục hậu quả của rủi ro.

Như vậy, Quản lý RRCV đóng vai trò cốt lõi trong việc quản lý và kiểm soát hiệu quả loại rủi ro này. Các nội dung cấu thành quản lý RRCV có mối liên hệ mật thiết, tạo nên một hệ thống toàn diện giúp ngân hàng chủ động ứng phó và giảm thiểu tối đa thiệt hại do RRTD gây ra.

2.2.5. Mô hình quản lý rủi ro cho vay

Nguyễn Văn Tiến (2013) đã phân tích 2 mô hình quản lý RRCV gồm mô hình quản lý RRCV tập trung và phân tán, đồng thời nêu lên xu hướng áp dụng mô hình quản lý RRCV trong bối cảnh hiện nay.

2.2.5.1. Khái niệm

Mô hình RRCV được thiết kế dựa trên cấu trúc tổ chức theo chức năng, tập trung vào các đơn vị phụ trách hoạt động tín dụng trong ngân hàng. Do phạm vi bao quát toàn diện các hoạt động liên quan đến tín dụng, mô hình quản lý tín dụng cần bao gồm mọi khâu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động này. Các khâu chính trong mô hình quản lý RRCV bao gồm:

  • Thiết lập chiến lược và chính sách RRCV: Nắm bắt “văn hóa rủi ro” và “khẩu vị rủi ro” của ngân hàng.
  • Nhận diện rủi ro: Xác định các yếu tố tiềm ẩn gây rủi ro trong hoạt động tín dụng.
  • Đo lường/Đánh giá rủi ro: Xác định mức độ và phạm vi của rủi ro.
  • Giám sát/Giảm thiểu rủi ro: Thực hiện các biện pháp kiểm soát và giảm thiểu tác động của rủi ro.
  • Kiểm soát/Báo cáo rủi ro: Theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình quản lý rủi ro.

2.2.5.2. Mô hình quản lý rủi ro cho vay tập trung Luận văn: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Agribank.

Mô hình quản lý tập trung thể hiện rõ nét qua sự phân chia độc lập giữa ba khối chức năng: kinh doanh, quản lý rủi ro và xử lý nội bộ. Việc tách biệt này nhắm đến mục tiêu nâng cao chuyên môn hóa cho từng vị trí trong lĩnh vực tín dụng, đồng thời tạo điều kiện giám sát chặt chẽ giữa các khâu, góp phần hạn chế tối đa RRCV và các rủi ro hoạt động tiềm ẩn.

  • Ưu điểm

Mô hình này mang lại lợi thế quản lý rủi ro một cách bài bản và toàn diện trên phạm vi toàn ngân hàng, tạo nền tảng vững chắc cho sự cạnh tranh lâu dài. Môi trường quản lý rủi ro được xây dựng đồng bộ, phù hợp với quy trình quản lý và hoạt động của các bộ phận kinh doanh, từ đó nâng cao năng lực đo lường và giám sát rủi ro. Chính sách quản lý rủi ro thống nhất được áp dụng cho toàn hệ thống, thích hợp cho các ngân hàng quy mô lớn.

  • Nhược điểm

Việc xây dựng và triển khai mô hình quản lý tập trung đòi hỏi sự nỗ lực không nhỏ, cần đầu tư nhiều thời gian và công sức. Để đạt hiệu quả tối ưu, đội ngũ nhân viên ngân hàng cần được trang bị kiến thức chuyên môn sâu rộng, đảm bảo mỗi cá nhân đều là chuyên gia trong lĩnh vực phụ trách. Quy trình cho vay trở nên phức tạp do phải trải qua nhiều giai đoạn và liên quan đến nhiều bộ phận, dẫn đến thời gian xử lý kéo dài. Hệ thống công nghệ thông tin cần được hiện đại hóa, đáp ứng đầy đủ về hiệu năng và dung lượng để xử lý tập trung hiệu quả mọi nghiệp vụ.

2.2.5.3. Mô hình quản lý rủi ro cho vay phân tán

Mô hình tổ chức hiện hành chưa phân định rõ ràng chức năng kinh doanh, quản lý rủi ro và hoạt động nghiệp vụ. Phòng tín dụng đảm nhiệm toàn bộ ba chức năng, chịu trách nhiệm quản lý toàn diện mọi khâu trong quá trình cho vay. Có thể hình dung mô hình quản lý RRCV phân tán này tạo cho mỗi chi nhánh ngân hàng quyền tự chủ cao tương tự một ngân hàng con độc lập, thuộc hệ thống ngân hàng mẹ.

  • Ưu điểm Luận văn: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Agribank.

Mô hình này sở hữu cấu trúc gọn nhẹ, góp phần tối ưu hóa chi phí vận hành. Cơ cấu tổ chức đơn giản cho phép tinh giảm biên chế, phù hợp với các ngân hàng quy mô nhỏ, hạn chế tối đa chi phí đầu tư công nghệ.

  • Nhược điểm

Mô hình này tiềm ẩn nguy cơ thiếu khách quan trong hoạt động tín dụng. Nhân viên tín dụng kiêm nhiệm vai trò tìm kiếm khách hàng và thẩm định có thể dẫn đến đánh giá thiếu độc lập về tình hình khách hàng; Chất lượng thẩm định có thể bị ảnh hưởng do tính chất công việc đa dạng và kiến thức chưa chuyên sâu, thiếu hụt cơ sở thông tin đầy đủ. Bên cạnh đó, khối lượng công việc lớn khiến nhân viên tín dụng khó theo sát hoạt động kinh doanh của khách hàng, kiểm soát việc sử dụng vốn vay và luân chuyển vốn. Việc quản lý tín dụng của trụ sở chính chủ yếu dựa vào báo cáo từ chi nhánh hoặc thông qua chính sách tín dụng, dẫn đến quản lý gián tiếp từ xa, hạn chế hiệu quả.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Ở chương 2, tác giả đã khái quát tổng quan về RRCV, phân loại RRCV, phân tích những nguyên nhân dẫn đến RRCV và hệ quả của rủi ro tín dụng, đồng thời nêu ra những chỉ tiêu đánh giá RRCV. Từ những cơ sở lý luận khoa học, tác giả nghiên cứu hoạt động quản  lý RRCV và mô hình quản lý RRCV, đồng thời nêu các ưu, nhược điểm của các mô hình quản lý RRCV này. Tác giả cũng nêu xu hướng áp dụng mô hình quản lý RRCV hiện nay. Luận văn: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Agribank.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Luận văn: Thực trạng quản lý rủi ro cho vay tại Agribank

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng Agribank […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0972114537