Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Quản lí hoạt động giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta xem giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) là quốc sách hành đầu của nước ta. Giáo dục bậc trung học phổ thông (THPT) giữ vai trò quan trọng, nó là yếu tố cơ bản của giáo dục phổ thông, tiếp bước cho nền tảng giáo dục trung học cơ sở (THCS), là cầu nối cho sự phát triển toàn diện về tâm sinh lý lẫn trí tuệ của các em học sinh. Việc đổi mới phương thức quản lí hoạt động giáo dục tập trung phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học là rất cần thiết, hỗ trợ giáo dục phổ thông phát triển một cách hiệu quả. Nghị quyết số 29-NQ/TW của BCH Trung ương Đảng đã nêu: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2013).

Hiện nay, để phát triển kinh tế – xã hội, tất cả các quốc gia trên thế giới đều chú trọng việc phát triển nguồn nhân lực. Đây là nhân tố cơ bản mang tính chất quyết định, bởi vì trong quá trình tăng trưởng kinh tế, nhân lực là một yếu tố đầu vào, nó giữ vai trò chủ thể, có ý nghĩa quyết định khả năng khai thác và hiệu quả sử dụng các yếu tố khác (Tài nguyên, vốn sản xuất, khoa học công nghệ). Sự phát triển kinh tế – xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội nước ta từ 2021 đến 2030 đã xác định: “Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2021).

Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận tại ĐH Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 – 2025 đã nêu: “Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT; nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực trình độ cao phục vụ các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đột phá.” (Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận, 2020). Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Một trong những định hướng quan trọng của Bộ GD&ĐT là đổi mới nội dung, chương trình dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực làm việc của người học. Ở trường THPT, đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục học sinh cho phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh cụ thể, góp phần đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã xác định: “Chương trình giáo dục THPT giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới”.

(Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018). Về nội dung giáo dục địa phương, chương trình giáo dục phổ thông đã nêu: “Nội dung giáo dục của địa phương là những vấn đề cơ bản hoặc thời sự về văn hoá, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội, môi trường, hướng nghiệp,… của địa phương bổ sung cho nội dung giáo dục bắt buộc chung thống nhất trong cả nước, nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết về nơi sinh sống, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, ý thức tìm hiểu và vận dụng những điều đã học để góp phần giải quyết những vấn đề của quê hương”. (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).

Chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và định hướng nghề nghiệp của học sinh; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hoá dần ở các lớp học trên; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường thời gian hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động xã hội. Trong đó, nội dung giáo dục Lịch sử địa phương (LSĐP) chú trọng hơn nhằm giáo dục nhân sinh quan, thế giới quan, hoàn thiện nhân cách, giáo dục ý thức dân tộc, tinh thần yêu nước, các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng và những phẩm chất tiêu biểu của công dân toàn cầu trong xu thế phát triển, đổi mới, sáng tạo của thời đại; đồng thời góp phần hình thành, phát triển cho học sinh những phẩm chất đạo đức, các năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết các vấn đề của thực tiễn đời sống, làm chủ , thực hiện trách nhiệm công dân, phù hợp với chuẩn giá trị đạo đức và quy định của pháp luật.

Giáo dục LSĐP cho học sinh là vấn đề then chốt, có tầm quan trọng đặc biệt tạo nên bản sắc, bản lĩnh con người Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, giáo dục LSĐP hiện nay còn tồn tại những hạn chế. Một bộ phận giáo viên chưa coi trọng giáo dục LSĐP, chưa có mô hình tổ chức các hoạt động giáo dục hiệu quả. Học sinh còn hạn chế sự hiểu biết về LSĐP, chưa có kĩ năng tôn tạo, phát huy giá trị văn hóa LSĐP (Huỳnh Mộng Tuyền, 2019). Vì vậy, nghiên cứu các hoạt động giáo dục LSĐP một cách phong phú, điển hình, tổ chức khoa học, nghệ thuật nhằm phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất LSĐP của học sinh có ý nghĩa cấp thiết hiện nay. Những năm qua, một số tỉnh thành thực hiện hoạt động giáo dục LSĐP đạt được hiệu quả nhất định. Song, cũng ở nhiều nơi, đặc biệt những vùng nông thôn, miền núi… công tác dạy học LSĐP gặp nhiều khó khăn, thậm chí bị xem nhẹ, bỏ qua. Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học còn gò bó, chưa mở rộng môi trường học tập, chưa phát triển tối đa phẩm chất và năng lực của người học.

Ở trường THPT, lịch sử địa phương là nội dung giáo dục lịch sử truyền thống đạo đức con người, giúp học sinh hình thành ý thức và hành vi của người công dân như: biết lịch sử truyền thống của các dân tộc, biết cội nguồn lịch sử Việt Nam, hiểu biết điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý của Việt Nam, của quê hương đất nước; giúp học sinh biết yêu thương, trung thực, tôn trọng lẽ phải, sống chan hòa với mọi người, biết ơn, tích cực tham gia hoạt động trường, lớp, xã hội, biết phân biệt đúng, sai, phải trái, điều chỉnh việc làm theo hướng tích cực, những việc làm sai, biết nhắc nhở, khuyên bảo theo chiều hướng tốt hình thành nhân cách của một con người. Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận đã được các cấp lãnh đạo quan tâm chỉ đạo các trường THPT phải thực hiện nghiêm túc, hiệu quả. Việc xây dựng kế hoạch dạy học, thiết kế bài học, tổ chức thực hiện, tăng cường chỉ đạo, kiểm tra đánh giá và tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động dạy học LSĐP đã được các trường THPT thực hiện và đem lại những kết quả nhất định. Theo Hồ Tấn Lợi,“Việc giảng dạy, học tập lịch sử dân tộc, lịch sử địa phương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay, lịch sử địa phương đã được đưa vào chương trình giảng dạy ở cấp THCS và THPT” (Hồ Tấn Lợi (chủ biên), 2015). Tuy nhiên, vì đây là nội dung dạy học mới, việc quản lí hoạt động hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh

Ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận cũng còn gặp nhiều khó khăn như cán bộ quản lí chưa quan tâm nhiều đến tính đặc thù của hoạt động dạy học LSĐP; nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh về nội dung LSĐP; về việc lập kế hoạch thực hiện dạy học; về hoạt động kiểm tra, đánh giá; tài liệu giảng dạy, học tập còn hạn chế; đội ngũ giáo viên dạy học về LSĐP ở trường THPT… Vì vậy, nghiên cứu quản lí quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận là rất cần thiết, có giá trị thực tiễn giáo dục.

Với lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lí hoạt động giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận”. Với đề tài này, nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện về năng lực và phẩm chất người học tại các trường THPT, tỉnh Ninh Thuận.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, thực trạng giáo dục LSĐP ở Ninh Thuận, đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục LSĐP ở các trường THPT ở tỉnh Ninh Thuận, nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông mới hiện nay.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1 Khách thể nghiên cứu

  • Hoạt động giáo dục ở trường THPT.

3.2 Đối tượng nghiên cứu

Quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận. Bao gồm lí luận quản lí hoạt động giáo dục LSĐP, thực trạng quản lí hoạt động giáo dục LSĐP và giải pháp thực hiện quản lí giáo dục LSĐP tại tỉnh Ninh Thuận.

4. Phạm vi nghiên cứu Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

4.1 Về nội dung

Đề tài tập trung nghiên cứu việc quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở các trường THPT công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận với sự điều hành, quản lí của Hiệu trưởng. Chủ thể quản lí là Hiệu trưởng.

4.2. Về địa bàn

Địa bàn khảo sát tại những trường THPT, trường THCS-THPT trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Bao gồm 18 trường THPT, trường THCS-THPT tại tỉnh Ninh Thuận:

  • Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn.
  • Trường THPT Nguyễn Trãi.
  • Trường THPT Chu Văn An.
  • Trường THPT Tháp Chàm.
  • Trường THPT Ninh Hải.
  • Trường THPT Tôn Đức Thắng.
  • Trường THPT Phan Chu Trinh.
  • Trường THPT Phan Bội Châu.
  • Trường THPT Trường Chinh.
  • Trường THPT Nguyễn Du.
  • Trường THPT Lê Duẩn.
  • Trường THPT An Phước.
  • Trường THPT Nguyễn Huệ.
  • Trường THPT Phạm Văn Đồng.
  • Trường THCS-THPT Bác Ái.
  • Trường THCS-THPT Đặng Chí Thanh.
  • Trường THCS-THPT Nguyễn Văn Linh.
  • Trường THCS-THPT Trần Hưng Đạo.

4.3. V khách th kho sát

  • Về khách thể khảo sát là 252 người, gồm có cán bộ quản lí là 72 người và giáo viên là 180 người.

4.4. Về thời gian

Dữ liệu sử dụng trong đề tài nghiên cứu quản lí giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận, được thu thập trong 2 năm học: năm học 2021 – 2022 và năm học 2022 – 2023.

5. Giả thuyết khoa học Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Trong thời gian qua, thực tế quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận đã được tổ chức triển khai thực hiện và đạt được kết quả nhất định, giúp học sinh hoàn thành học tập môn học Lịch sử, đảm bảo thời gian và nội dung, chương trình môn học (theo quy định của Bộ GD&ĐT), xây dựng đội ngũ giáo viên giảng dạy phù hợp, đảm bảo mục tiêu về kiến thức, thái độ, kỹ năng cho học sinh. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận thì cần thiết phải cải tiến một số biện pháp quản lí phù hợp. Nếu việc nghiên cứu, tìm ra những biện pháp quản lí giáo dục LSĐP cho học sinh ở các trường THPT khoa học, khả thi và phù hợp với thực tế giáo dục của địa phương thì sẽ khắc phục những hạn chế, nâng cao chất lượng giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào các nhiệm vụ sau:

  • Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở các trường THPT.
  • Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Ninh Thuận; thực trạng quản lí giáo dục LSĐP cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Ninh Thuận và tìm ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng.
  • Đề xuất một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận.
  • Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp phân loại các tài liệu về công tác quản lí nói chung cũng như quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở các trường THPT nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài. Nghiên cứu hồ sơ quản lí chuyên môn bao gồm: Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ tháng, năm học của Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng; sổ theo dõi phân công chuyên môn của Tổ trưởng chuyên môn; kế hoạch thực hiện chương trình dạy học môn Lịch sử của Bộ GD&ĐT; kế hoạch giảng dạy; giáo án của giáo viên; sổ theo dõi chất lượng học tập học sinh của giáo viên; hoạt động kiểm tra, đánh giá môn học…

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

  • Mục đích: Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập những thông tin từ cán bộ quản lí, giáo viên về thực trạng hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở các trường THPT, đồng thời khảo sát tính cần thiết, khả thi của hệ thống biện pháp đề xuất.
  • Nội dung: Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở các trường THPT; Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận;

7.2.2 Phương pháp phỏng vấn

Sử dụng phương pháp này nhằm trao đổi, xin ý kiến trực tiếp của cán bộ quản lí, giáo viên về quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận nhằm thu thập thông tin đồng thời làm rõ hơn những vấn đề từ phiếu điều tra.

7.2.3 Phương pháp nghiên cu sn phm hoạt động

  • Mục đích: Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập những thông tin từ các cấp quản lí về thực trạng hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận.
  • Nội dung: các kế hoạch, các báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng kết của các trường THPT tỉnh Ninh Thuận; các bảng số liệu thống kê liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

7.3 Nhóm phương pháp xử lý dữ liệu

Phương pháp định tính: Tổng hợp phiếu phỏng vấn mà thu thập được trong quá trình nghiên cứu từ đó làm sâu sắc thêm các kết quả từ nghiên cứu định lượng.

Phương pháp định lượng: Sử dụng chương trình SPSS 20.0 để tính các giá trị như sau: tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, tính % để mô tả kết quả thực trạng, vẽ biểu đồ…Trên cơ sở so sánh các giá trị thu được từ quá trình khảo sát, điều tra.

8. Đóng góp của luận văn

8.1.Về mặt lí luận

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở các trường THPT, nâng cao chất lượng quản lí hoạt động giáo dục môn Lịch sử ở các trường THPT. Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

8.2. Về mặt thực tiễn

Khảo sát, đánh giá chính xác thực trạng về quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận, đồng thời đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận, đảm bảo cơ sở khoa học, phù hợp và mang tính khả thi, góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT của tỉnh Ninh Thuận.

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:

  • Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lí giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT.
  • Chương 2. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận.
  • Chương 3. Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận.

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới

Giáo dục là một hoạt động xuất hiện từ rất sớm, từ buổi bình minh của loài người. Nó luôn là vấn đề trung tâm chú ý của lãnh đạo các quốc gia cũng như mọi thành viên trong xã hội. Xã hội phát triển, hoạt động giáo dục ngày càng được quan tâm đầu tư và nghiên cứu. Trong quá trình phát triển của đời sống kinh tế – xã hội, khoa học – công nghệ của các quốc gia, vai trò của giáo dục ngày càng trở nên quan trọng. Ở nhiều nước phát triển như Mỹ, Anh, Australia, Nhật Bản… hệ thống giáo dục quốc dân luôn được cải tiến, đối mới và phát triển đa dạng hoá, chuẩn hoá, quốc tế hóa.

K.D. Usinxki (nhà giáo dục người Nga) quan niệm rằng, sự phát triển của giáo dục là do sự phát triển lịch sử của nhân dân quyết định. Vì vậy, một nền giáo dục chân chính phải là nền giáo dục mang tính dân tộc. Theo ông, môn Lịch sử dân tộc phải được chú trọng đưa vào nội dung dạy học và giáo dục trong nhà trường. Ông đề nghị đưa vào nhà trường những bộ môn khoa học xã hội gắn liền với nền văn hóa, lịch sử dân tộc, gắn liền với đất nước, con người thiên nhiên. Chẳng hạn, kiến thức lịch sử chống quân xâm lược, cuộc chiến tranh chống quân xâm lược. Những anh hùng có công với đất nước cũng được ông chú ý khắc họa trong nội dung giảng dạy và học tập. (Bùi Minh Hiền và Nguyễn Quốc Trị, 2018).

Theo John Dewey (nhà giáo dục Hoa Kỳ) quan điểm về giáo dục. Giáo dục là quá trình các cá nhân tham gia vào hoạt động nhận thức xã hội. Cùng với quá trình này, đứa trẻ học tập, nhận biết nền văn hóa xã hội, trong đó đặc biệt là phát triển trí tuệ và nhận thức các giá trị đạo đức. Có như vậy, đứa trẻ mới chính là người thừa kế giá trị tinh hoa của nền văn minh nhân loại. Muốn như vậy, giáo dục thực sự phải tổ chức được các hoạt động mang tính tác động, thúc đẩy khả năng tiềm tàng của trẻ đáp ứng theo nhu cầu xã hội. Chính việc tổ chức các hoạt động này của nhà trường sẽ giúp cho trẻ nhận ra các giá trị văn hóa và chuẩn mực XH được phản ánh trong đó. Trong nhà trường, trẻ em cần được thúc đẩy và tổ chức, điều khiển bằng các hoạt động như trong đời sống xã hội. (Bùi Minh Hiền và Nguyễn Quốc Trị, 2018). Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Những nhà giáo dục học Xô Viết trước đây như: V.AXukhomlinxki, Zaxapob, Macarenco,…cũng đã đề cập đến vai trò, vị trí của người Hiệu trưởng và khẳng định rằng người Hiệu trưởng sẽ quản lí thành công hoạt động dạy học khi xây dựng được một đội ngũ giáo viên yêu nghề, vững mạnh về nghiệp vụ, phát huy được tính sáng tạo trong lao động của họ và tạo ra môi trường phù hợp để họ được hoàn thiện tay nghề sư phạm. Các cũng nhấn mạnh rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động quản lí của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên” (Mai Thị Thơm, 2011). Các Xô Viết cũng khẳng định người Hiệu trưởng phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lí nhà trường.

Nghiên cứu về hoạt động dạy học môn lịch sử, trong bài báo “Developing concepts and tools useful to electronic games from and for history” của Corbeil.P xuất bản năm 2012 đăng trên tạp chí “The computer games journal” cũng đưa ra các phương pháp dạy và học lịch sử thông qua các trò chơi, từ đó xây dựng thái độ tự học, tạo động lực học tập cho học sinh và giáo viên biết tổ chức lớp học một cách hiệu quả. Cũng trong tạp chí này, bài viết “Teaching History With Digital Historical Games, 2016” Jeremiah Mc Call đã giới thiệu cho các nhà giáo dục lịch sử về việc sử dụng các trò chơi lịch sử dựa trên máy tính, cũng trình bày về lý thuyết và thực tiễn của việc sử dụng các trò chơi video theo chủ đề lịch sử trong lớp học, bài báo cũng nêu lên những điểm mạnh và hạn chế của các trò chơi lịch sử trên máy tính (Corbeil P, 2012).

Tóm lại, khi nghiên cứu về việc giáo dục nói chung và giáo dục lịch sử nói riêng, các đều cho rằng giáo dục là phải khơi dậy được sự sáng tạo, niềm đam mê, hứng thú, phát triển năng lực của từng học sinh. Tuy nhiên, những nghiên cứu về quản lí hoạt động giáo dục ở nước ngoài vẫn chưa có công trình nào bàn luận, nghiên cứu sâu về quản lí hoạt động giáo dục LSĐP phù hợp với chương trình phổ thông mới tại các trường THPT.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam, quản lí hoạt động giáo dục nói chung, quản lí hoạt động giáo dục lịch sử nói riêng được nhiều nhà khoa học, giảng viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh quan tâm nghiên cứu.

Trong suốt 10 thế kỷ xây dựng, củng cố và bảo vệ quốc gia phong kiến dân tộc độc lập và thống nhất, thông qua con đường giáo dục (Nho giáo) một tầng lớp trí thức phong kiến được hình thành và đóng vai trò to lớn trong sự phát triển nền giáo dục Việt Nam thời phong kiến. (Bùi Minh Hiền, 2019).

Nguyễn Trường Tộ – nhà cải cách lớn của xã hội Việt Nam thời cận đại đã quan niệm: Giáo dục thể hiện tinh thần dân tộc trong quá trình dạy học và giáo dục, giáo dục đó được bổ sung, kết hợp với kiến thức văn hóa thế giới. Ông nói “Phải chú trọng những điều thực tiễn của nước nhà và học điều hay của thiên hạ, học lịch sử các nước và các danh nhân thế giới…” (Bùi Minh Hiền, 2019). Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, giáo dục có một vị trí và vai trò vô cùng quan trọng. Người chỉ rõ nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục vì con người, có vai trò huấn luyện, bồi dưỡng, phát triển toàn diện con người Việt Nam mới xã hội chủ nghĩa. Nhiệm vụ của nền giáo dục là “phải phục tùng đường lối chính trị của Đảng và Chính phủ, gắn liền với sản xuất và đời sống của nhân dân. Học phải đi đôi với hành, lý luận phải liên hệ với thực tế” (Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 12, 2011). Giáo dục phải góp phần đào tạo ra được những người lao động mới. Bác Hồ quan tâm sâu sắc vấn đề “bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau”, Người đề nghị: “Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng xã hội chủ nghĩa vừa “hồng” vừa “chuyên” (Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 15, 2011).

Việc nghiên cứu về dạy học môn lịch sử cũng được khá nhiều quan tâm. Giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử” của Phan Ngọc Liên đã trình bày nhiều vấn đề về lý luận, quan niệm tư tưởng, tri thức, nghiệp vụ cần có của giáo viên… Cuốn sách cũng trình bày một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn lịch sử. Theo Phan Ngọc Liên, “Nhận thức về lịch sử không phải chỉ mang mục đích tự thân. Lịch sử bao hàm trong đó những con người cụ thể trong những thế kỷ khác nhau, với những lối sống, cách suy nghĩ và kết quả hành động khác nhau. Nhận thức lịch sử đúng đắn là một yếu tố khách quan để hành động đúng, có hiệu quả trong hiện tại”. (Phan Ngọc Liên-Trần Văn Trị, 2001)

Trong cuốn sách “Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở các trường phổ thông”, Nguyễn Thị Côi đã dựa trên những vấn đề lý luận cần thiết, đi sâu gợi mở các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở phổ thông, đồng thời giới thiệu, phân tích những bài học lịch sử trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông đã được đánh giá đạt hiệu quả cao (Nguyễn Thị Côi (chủ biên), 2006).

Trong Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc gia về Dạy học lịch sử ở trường phổ thông Việt Nam tại Đà Nẵng (tháng 8/2012), Trần Quốc Tuấn và Nguyễn Văn Phúc đã chỉ rõ: vai trò của hứng thú với học tập và đời sống trong việc dạy học lịch sử đồng thời cho rằng việc định hướng nhiệm vụ nhận thức trong dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng là cần thiết (Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Văn Phúc, 2012). Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Phạm Đình Kha, Lương Hữu Nga đã nêu lên thực trạng dạy học lịch sử ở các trường THPT, từ đó đề xuất các yêu cầu trong quá trình dạy học để tạo hứng thú học tập cho học sinh như: Luôn khởi động giờ học bằng tình huống có vấn đề; luôn chú trọng đến tính biểu cảm trong dạy học lịch sử; luôn khai thác triệt để phương pháp tường thuật, miêu tả trong dạy học lịch sử, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) làm cho giờ dạy sinh động. cho rằng, để góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn lịch sử hiện nay, giải pháp hàng đầu là phải tạo hứng thú học tập cho học sinh. (Phạm Đình Kha, Lương Hữu Nga, 2012).

Theo Nguyễn Cảnh Minh và cộng sự, việc giảng dạy lịch sử địa phương giúp cho học sinh nắm vững hơn khái niệm khoa học hiện đại của hệ thống “tự nhiên- con người- xã hội”, thấy được vai trò của con người tác động đến việc cải tạo và chinh phục tự nhiên một cách hợp quy luật, bắt thiên nhiên phục vụ nhiều nhất cho con người… Học sinh hiểu rõ rằng, chỉ có chế độ xã chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng, khi nhân dân thực sự “làm chủ thiên nhiên – làm chủ con người – làm chủ xã hội”, thì việc cải tạo và chinh phục thiên nhiên mới góp phần tích cực vào việc phát triển lịch sử, đem lại no ấm, hạnh phúc cho con người. (Nguyễn Cảnh Minh và cộng sự, 2008)

Trong những năm gần đây, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa mới, các Sở GD&ĐT, các nhà khoa học, đội ngũ giáo viên ở các tỉnh, thành phố đã nghiên cứu, biên soạn sách, tài liệu dạy học về giáo dục địa phương, giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường phổ thông. Có thể nêu ra các tài liệu dạy học: Ngô Thị Hiền Thúy (chủ biên), (2020).

Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên, ít nhiều có đề cập đến quá trình phát triển giáo dục, GD&ĐT, song chưa có công trình nghiên cứu một cách sâu sắc về quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT. Tuy vậy, các công trình nghiên cứu trên, cũng như các bản báo cáo tổng kết, các số liệu thống kê, các báo cáo khoa học, thạc sỹ … là nguồn tài liệu quan trọng, làm cơ sở để kế thừa, nghiên cứu, thực hiện.

Từ tổng quan tình hình nghiên cứu trên, nhận thấy các đề tài nghiên cứu đã đề cập nhiều khía cạnh khác nhau của hoạt động giáo dục và quản lí hoạt động giáo dục. Các nghiên cứu đã góp phần hoàn thiện lý luận và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí hoạt động giáo dục. Tuy nhiên, đến nay chưa có đề tài nghiên cứu, khảo sát đánh giá về quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT tại tỉnh Ninh Thuận. Việc nghiên cứu quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn trong quản lí chuyên môn ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Từ đó đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho HỌC SINH ở trường THPT nhằm nâng cao chất lượng giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường ở Ninh Thuận.

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đề tài Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

1.2.1. Khái niệm quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường

1.2.1.1. Qun lí

Quản lí trong kinh doanh hay quản lí trong các tổ chức nhân sự nói chung là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Quản lí có rất nhiều định nghĩa khác nhau trong nhiều lĩnh vực khoa học.

Thuật ngữ “Quản lí” (tiếng Việt gốc Hán) gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: Quá trình “Quản” gồm sự coi sóc giữ gìn duy trì ở trạng thái “ổn định”;

Quá trình “Lý” gồm sửa sang, sắp xếp đổi mới đưa hệ vào thế “phát triển”.

Quản lí là một khoa học đồng thời cũng là một nghệ thuật, phải biết vận dụng một cách linh hoạt các lý thuyết QUẢN LÍ vào những tình huống cụ thể, những điều kiện hoàn cảnh cụ thể.

Theo Từ điển tiếng Việt (2010): “Quản lí là trông coi và gìn giữ theo những yêu cầu nhất định” (Hoàng Phê (chủ biên), 2010)

Phạm Viết Vượng (2010) quan niệm rằng: “Quản lí là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí lên đối tượng quản nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hánh vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp vớp quy luật khách quan” (Phạm Viết Vượng, 2010).

Như vậy, quản lí là một hoạt động, là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí trong một tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Hoạt động của quản lí bắt nguồn từ sự phân công và sự hợp tác lao động trong tổ chức đó. Sự phân công, hợp tác lao động đạt hiệu quả và năng suất cao sẽ cho thấy hoạt động quản lí thành công.

Theo Trần Kiểm: “Chức năng quản lí là một loại hoạt động quản lí đặc biệt, sản phẩm của quá trình phân công lao động và chuyên môn hóa trong quản, tiêu biểu bởi tính chất tương đối độc lập của những bộ phận của quản lí”.

(Trần Kiểm, 2010). Các chức năng quản lí là những hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích đến tập thể người. Các công trình nghiên cứu khoa học quản lí trong những năm gần đây đã đưa đến một kết luận tương đối thống nhất về 4 chức năng quản lí trong giáo dục. Đó là: Chức năng kế hoạch hoá, chức năng tổ chức, chức năng lãnh đạo, chức năng kiểm tra – đánh giá.

Chức năng lập kế hoạch. Lập kế hoạch là hoạch định các công việc cần thực hiện một cách chủ động và khoa học. Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên, giúp trù liệu cho việc thực hiện đạt kết quả tốt. Lập kế hoạch là chức năng quan trọng nhất của việc lãnh đạo, soạn thảo và thông qua những quyết định quản lí quan trọng nhất. Lập kế hoạch bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình hành động, xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lí và bị quản lí trong nhà trường. Việc lập kế hoạch tốt sẽ giúp nhà quản lí giáo dục có kế hoạch ứng phó với sự bất định và sự thay đổi và cho phép nhà quản lí tập trung chú ý vào các mục tiêu và tìm cách tốt nhất, tiết kiệm nguồn lực, tạo hiệu quả hoạt động cho toàn bộ tổ chức để đạt được mục tiêu và giúp nhà quản lí dễ dàng kiểm tra trong quá trình thực hiện.

Chức năng tổ chức thực hiện. Chức năng tổ chức thực hiện của quản lí giáo dục là thiết kế cơ cấu, phương thức và quyền hạn hoạt động của các cơ quan quản lí giáo dục sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Đây là chức năng phát huy vai trò, nhiệm vụ, sự vận hành và sức mạnh của tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của quản lí.

Chức năng chỉ đạo thực hiện. Đây là chức năng thể hiện năng lực của người quản lí. Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, người cán bộ quản lí phải điều khiển, chỉ đạo cho hệ thống hoạt động theo đúng kế hoạch nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Người điều khiển hệ thống phải là người có tri thức, có kĩ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định. Quyết định là công cụ chính để điều khiển hệ thống. Ra quyết định là quá trình xác định vấn đề và lựa chọn một phương án tối ưu trong số những phương án khác. Việc ra quyết định được thực hiện xuyên suốt trong quá trình quản lí, từ việc lập kế hoạch, xây dựng tổ chức cho đến việc kiểm tra, đánh giá. Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Chức năng kiểm tra, đánh giá. Chức năng kiểm tra là chức năng đặc thù của quản lí. Không có kiểm tra sẽ không có quản lí. Kiểm tra là chức năng xuyên suốt trong quá trình quản lí và là chức năng của mọi cấp quản lí. Kiểm tra là hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định. Kiểm tra là một quá trình thường xuyên để phát hiện sai phạm, uốn nắn, giáo dục và ngăn chặn, xử lí. Mục đích của kiểm tra là xem xét hoạt động của cá nhân và tập thể có phù hợp với nhiệm vụ hay không và tìm ra ưu nhược điểm, nguyên nhân.

Qua kiểm tra người quản lí cũng thấy được sự phù hợp giữa thực tế, nguồn lực và thời gian, phát hiện những nhân tố mới, những vấn đề đặt ra.

Từ quan điểm chung của các định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu: “Quản lí là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lí, nhằm tạo cho đối tượng vừa được vận hành trong hệ thống ổn định, vừa tạo sự phát triển theo mục đích đề ra được thực hiện thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá”.

1.2.1.2. Qun lí giáo dc

Quản lí giáo dục, theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực quản lí giáo dục, nên có những định nghĩa về khái niệm quản lí giáo dục khác nhau.

Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lí giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí (hệ thống giáo dục). Nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng thực hiện được những tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam. Mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất”. (Phạm Minh Hạc, 1997)

Quản lí giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động. Con người vừa là chủ thể vừa là khách thể quản lí. Mọi hoạt động giáo dục và quản lí giáo dục đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi vậy con người là nhân tố quan trọng nhất trong quản lí giáo dục. Quản lí giáo dục về thực chất là quản lí có hiệu quả chất lượng giáo dục được thực hiện thông qua các tác động có mục đích, có kế hoạch, qua các chức năng tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá. Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Theo Nguyễn Ngọc Quang: “quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lí (hệ giáo dục nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới các mục tiêu dự kiến, tiến tới trạng thái mới về chất)”. (Nguyễn Ngọc Quang, 1989).

Theo Trần Kiểm, ở cấp vĩ mô: Quản giáo dục là là sự tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển chất lượng GD&ĐT thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.

Quản lí giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. Quản lí giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trội của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động.

Như vậy quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.

1.2.1.3. Qun lí nhà trường

Theo Nguyễn Ngọc Quang “Quản lí trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với nghành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” (Nguyễn Ngọc Quang, 2014).

Quản lí trường học về bản chất là quản lí con người. Điều đó tạo cho các chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết chặt chẽ không chỉ bởi cơ chế hoạt động theo những quy luật khách quan của một tổ chức xã hội (nhà trường), mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động quản lí của chính giáo viên và học sinh. Trong nhà trường, giáo viên và học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể quản lí. Với tư cách là đối tượng quản lí, họ chịu sự tác động của chủ thể quản lí (Hiệu trưởng); với tư cách chủ thể quản lí, họ là người tham gia chủ động, tích cực vào hoạt động quản lí chung và biến nhà trường thành hệ tự quản lí. Cho nên quản lí nhà trường không chỉ là trách nhiệm riêng của Hiệu trưởng mà còn là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên trong nhà trường. (Trần Kiểm, 2011).

Mục đích quản lí nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có, tiến lên một trạng thái phát triển mới, có chất lượng ngày càng cao, bằng phương thức khai thác, phát triển và định hướng các nguồn lực giáo dục vào việc tăng cường các hoạt động của nhà trường, để nâng cao chất lượng quá trình giáo dục thanh thiếu niên trở thành những công dân có ý thức, thông minh, sáng tạo trong lao động, biết phấn đấu vì hạnh phúc của , gia đình và xã hội. (Phạm Viết Vượng, 2017).

Từ những định nghĩa trên theo có thể định nghĩa: “Quản lí nhà trường là tất cả các hoạt động của chủ thể quản lí nhà trường đến giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện hiệu quả và có chất lượng các mục tiêu giáo dục của nhà trường”.

1.2.2. Khái niệm hoạt động giáo dục lịch sử địa phương Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

1.2.2.1. Hoạt động giáo dục

Con người muốn tồn tại và phát triển đã phải không ngừng tìm hiểu, khám phá và cải tạo thế giới khách quan vì lợi ích của cá nhân và cộng đồng. Trong quá trình nhận thức và cải tạo đó, con người tiếp thu được những kinh nghiệm sống và hoạt động. Đến một trình độ phát triển nhất định, khi xã hội tích luỹ được nhiều kinh nghiệm sống và hoạt động, thì các thế hệ sau không cần phải mò mẫm tìm kiếm những kinh nghiệm giản đơn, rời rạc và phổ biến nữa, mà được kế thừa những kinh nghiệm của thế hệ đi trước thông qua con đường dạy học và giáo dục.

Giáo dục là sự truyền thụ và lĩnh hội hệ thống kinh nghiệm xã hội giữa các thế hệ. Sự hình thành và phát triển nhân cách của con người chịu sự tác động của nhiều yếu tố như di truyền, môi trường, giáo dục và quan trọng nhất là hoạt động của cá nhân, nó quyết định trực tiếp sự hình thành và phát triển nhân cách của cá nhân. Hoạt động là hình thức biểu hiện quan trọng nhất các mối quan hệ tích cực, chủ động của con người với thực tiễn xung quanh. Hoạt động là phương thức tồn tại của con người đồng thời hoạt động là điều kiện, là phương tiện, là con đường hình thành và phát triển nhân cách, trong đó hoạt động giáo dục giữ vai trò chủ đạo.

Từ điển Giáo dục học định nghĩa, “Giáo dục là hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách, phù hợp với mục đích, mục tiêu, chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội” (Bùi Hiền và cộng sự, 2001)

  • Theo Trần Thị Tuyết Oanh và cộng sự, giáo dục có thể hiểu theo 2 cấp độ:

Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục nhằm tăng sức mạnh vật chất và tinh thần của người học nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những tri thức, kinh nghiệm của XH loài người.

Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được giáo dục lý tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những hành vi thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt động và giao lưu. (Trần Thị Tuyết Oanh và cộng sự, 2012)

Nguyễn Thanh Bình và cộng sự đưa ra quan điểm, “Quá trình giáo dục là một quá trình xã hội hình thành và phát triển nhân cách con người, được tổ chức có mục đích, có kế hoạch và được thực hiện thông qua các quan hệ xã hội giữa người dạy với người học, thông qua hoạt động chung giữa người dạy với người học, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người” (Nguyễn Thanh Bình và cộng sự, 2006). Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Việc tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phải chú ý tới vấn đề cơ bản sau: Cơ cấu các hoạt động giáo dục trong nhà trường cần được xác định theo mục tiêu giáo dục, mà trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và nhu cầu phát triển con người nhưng không thể đi quá xa so với hoạt động cơ bản của người học.

Giáo dục được thực hiện bằng nhiều con đường khác nhau, một trong những con đường hiệu quả nhất là tổ chức hoạt động dạy học. Thông qua hoạt động dạy học, học sinh được tiếp cận hệ thống kiến thức khoa học, bồi dưỡng phương pháp tư duy sáng tạo và kĩ năng thực tiễn, nhằm nâng cao trình độ học vấn, hình thành lối sống, văn hóa. Các hoạt động thường nhằm vào các mặt giáo dục tương ứng như: Đức, trí, thể, mĩ. Vì vậy, trong nhà trường có bao nhiêu mặt giáo dục thì sẽ có bây nhiêu hoạt động giáo dục. Các hoạt động giáo dục đều dựa trên nền tảng dạy học. Nói cách khác, nền tảng của các hoạt động giáo dục là dạy học, dù các hoạt động này được tổ chức ngoài các môn học ở nhà trường.

Từ sự phân tích trên, chúng ta có thể hiểu: Hoạt động giáo dục trong nhà trường là hoạt động tác động có mục đích, có định hướng của giáo viên đến học sinh nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho học sinh, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách, phù hợp với mục tiêu giáo dục.

1.2.2.2. Lịch sử địa phương

Ở cấp THPT, lịch sử là môn học bắt buộc giúp học sinh hình thành và phát triển những năng lực chung và năng lực chuyên môn lịch sử trên cơ sở nền tảng kiến thức cơ bản, có chọn lọc về thế giới, quốc gia và địa phương, về các quá trình tự nhiên, kinh tế – xã hội và văn hoá diễn ra trong không gian và thời gian, về sự tương tác giữa xã hội loài người và môi trường thiên nhiên. Môn học cung cấp công cụ của các khoa học lịch sử để học sinh biết cách thu thập, tổ chức và phân tích, tổng hợp các dữ kiện, từ đó hình thành ở học sinh năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, cụ thể là năng lực diễn giải lịch sử dựa trên chứng cứ; năng lực phân tích các quan hệ nhân quả, quan hệ qua lại giữa các đối tượng trong bối cảnh lịch sử cụ thể. Đồng thời, góp phần quan trọng vào việc hình thành nhân cách công dân Việt Nam, công dân toàn cầu, sẵn sàng góp sức mình vào việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Mục tiêu xuyên suốt của giáo dục môn Lịch sử là góp phần giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung trên cơ sở nắm vững hệ thống tri thức cơ bản về khoa học xã hội, chủ yếu là lịch sử, chuẩn bị cho những công dân tương lai hiểu rõ hơn về thế giới mà họ đang sống, sự kết nối, tương tác giữa con người với con người, giữa con người với môi trường, giữa dân tộc với thế giới; truyền cảm hứng cho học sinh khám phá , các vấn đề của đất nước, khu vực và trên thế giới có liên quan trực tiếp đến cuộc sống, giúp học sinh có hiểu biết, có tư duy phản biện và sáng tạo (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2021). Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Theo Nguyễn Cảnh Minh (chủ biên), 2001, muốn hiểu đúng khái niệm “lịch sử địa phương” trước hết ta cần hiểu thuật ngữ địa phương trong tiếng Việt. “Địa phương là những vùng, khu vực trong quan hệ với những vùng và khu vực khác trong nước”. Như vậy, địa phương là những vùng đất nhất định nằm trong quốc gia, có những sắc thái đặc thù riêng để phân biệt với những vùng đất khác, là bộ phận cấu thành của đất nước. Lịch sử địa phương là lịch sử một đơn vị hành chính như xã, huyện, tỉnh, khu vực. (Nguyễn Cảnh Minh, 2008)

Lịch sử địa phương là một bộ phận quan trọng của lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới. Tuyên truyền, giáo dục LSĐP góp phần nâng cao kiến thức cho học sinh và người dân về truyền thống địa phương; giúp mọi người hiểu đầy đủ hơn về nơi họ được sinh ra và gắn bó cả cuộc đời…để từ đó bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc; gợi lên niềm tự hào; bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước; hình thành ý thức trách nhiệm của trong việc giữ gìn, bảo vệ di sản văn hóa, di tích lịch sử của địa phương (Nguyễn Văn Định, 2013).

Theo Hoàng Thu Thủy, lịch sử địa phương là lịch sử của làng, xã, huyện, tỉnh hay khu vực, vùng, miền cũng như lịch sử của các đơn vị sản xuất, chiến đấu, các trường học, cơ quan, xí nghiệp…Xét về yếu tố địa lý, các đơn vị đó đều gắn với một địa phương nhất định, song nội dung lại mang tính kỹ thuật, chuyên môn, do vậy có thể xếp vào dạng lịch sử chuyên ngành (Hoàng Thu Thủy, 2016)

Lịch sử địa phương góp phần hình thành và phát triển những phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Cụ thể là yêu nước, yêu quê hương, yêu thiên nhiên; có ý thức, niềm tin và hành động cụ thể trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; bảo vệ di sản văn hóa nhân loại; yêu quý người lao động, tôn trọng những giá trị nhân văn khác nhau; rèn luyện được sự tự tin, trung thực, khách quan.

1.2.2.3. Hoạt động giáo dục lịch sử địa phương

Chủ trương của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ yêu cầu đối với chương trình giáo dục phổ thông mới như sau: “Bảo đảm cho học sinh trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng”. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số nội dung Chương trình tổng thể trong Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-GD&ĐT ngày 26/12/2018. Lịch sử là môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục ở bậc THPT. Môn Lịch sử chú trọng đến các chủ đề và chuyên đề học tập về các lĩnh vực của sử học như: lịch sử chính trị, lịch sử kinh tế, lịch sử văn minh, lịch sử văn hoá, lịch sử quân sự và lịch sử xã hội, sự tương tác và hội nhập của Việt Nam vào khu vực và thế giới,…. Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh bao gồm hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó, giáo viên đóng vai trò chủ đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động học của học sinh, học sinh đóng vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực dưới sự hướng dẫn của giáo viên, nhằm hình thành và phát triển những phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm dưới góc độ lịch sử.

Chương trình lịch sử ở trường THPT gồm lịch sử thế giới, lịch sử dân tộc và lịch sử địa phương. LSĐP có mối quan hệ hữu cơ với lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc. Giáo dục LSĐP có tác dụng bổ sung kiến thức cho nội dung lịch sử dân tộc, góp phần giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, góp phần bồi dưỡng tình cảm, ý thức trách nhiệm với quê hương. (Trần Vân Anh, 2013).

Giáo dục LSĐP đóng vai trò chủ đạo trong việc giáo dục nhân sinh quan, thế giới quan hoàn thiện nhân cách, giáo dục ý thức dân tộc, tinh thần yêu nước, các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng và những phẩm chất tiêu biểu của công dân toàn cầu trong xu thế phát triển, đổi mới, sáng tạo của thời đại. “Các di sản văn hóa tỉnh Ninh Thuận là kho tàng lưu giữ tri thức dân gian, phản chiếu trí tuệ và tâm hồn của các thế hệ đi trước. Đây là nguồn tư liệu đặc biệt để dạy học, thực hiện mục tiêu “học tập suốt đời” và xây dựng “xã hội học tập”. Giáo dục di sản đã được đưa vào trường học, trở thành một kênh quan trọng để học sinh có thể tìm hiểu về lịch sử, văn hóa quê hương mình. (Nguyễn Huệ Khải – Trần Thị Kim Nhung, 2023)

Để bảo đảm chất lượng giáo dục LSĐP cho học sinh, cần cung cấp đầy đủ mức cần thiết các thiết bị dạy học, nhằm thay đổi căn bản tình hình “dạy chay”, từng bước đưa trang bị và sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại trong dạy học, như tập bản đồ lịch sử; mô hình hiện vật, sa bàn, tranh lịch sử, ảnh, băng ghi âm lời nói của các nhân vật lịch sử…; mẫu vật về tự nhiên; tranh ảnh, sơ đồ, lược đồ, các video clip phù hợp; các phiếu học tập, tờ bài tập (bản đồ /lược đồ, biểu đồ, sơ đồ); dụng cụ, thiết bị thông thường để quan sát tự nhiên; một số dụng cụ thực hành; thư viện digital chứa các kho tư liệu dạy học lịch sử địa phương; phần mềm dạy học…

1.2.3. Trường Trung học phổ thông

Trường trung phổ thông là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Trường THPT do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập, Sở Giáo dục và Đào tạo quản lí. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với UBND cấp huyện xây dựng nội dung phối hợp quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục có liên quan của trường THPT. (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2020).

Mục tiêu của giáo dục THPT là trang bị kiến thức công dân; bảo đảm cho học sinh củng cố, phát triển kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có hiểu biết thông thường về kỹ thuật, hướng nghiệp; có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. (Quốc hội Việt Nam, 2019). Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Giáo dục THPT được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm (Quốc hội Việt Nam, 2019).

Yêu cầu của giáo dục THPT là củng cố, phát triển nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho học sinh, có nội dung nâng cao một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh. (Quốc hội Việt Nam, 2019).

Học sinh học hết chương trình THPT đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi, đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp bằng tốt nghiệp THPT. Học sinh học hết chương trình THPT đủ điều kiện dự thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nhưng không dự thi hoặc thi không đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng nhà trường cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông (Quốc hội Việt Nam, 2019).

Như vậy, quản lí trường THPT là tất cả các tác động của chủ thể quản lí nhà trường đến giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện hiệu quả và có chất lượng các mục tiêu giáo dục của trường THPT. Một số nội dung quản lí trường THPT: quản lí giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật; tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lí học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công; huy động, quản lí, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục; phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục; quản lí, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước; tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội; thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật…

1.2.4. Khái niệm quản lí hoạt động giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT

Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số nội dung Chương trình tổng thể trong Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGD&ĐT ngày 26/12/2018 (Thông tư số 13/2022/TT-Bộ GD&ĐT ). Lịch sử là môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục ở bậc THPT. (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2022)

Môn Lịch sử chú trọng đến các chủ đề và chuyên đề học tập về các lĩnh vực của sử học nhằm giúp học sinh hiểu biết về đặc điểm tổng quát của khoa học lịch sử, các ngành nghề có liên quan đến lịch sử, khả năng ứng dụng kiến thức lịch sử trong đời sống, đồng thời củng cố và mở rộng nền tảng tri thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi đã hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản thông qua các chủ đề và chuyên đề học tập về những vấn đề cơ bản của lịch sử, tạo cơ sở vững chắc để học sinh có định hướng nghề nghiệp rõ ràng, phù hợp.

Muốn như vậy điều cần thiết là phải kịp thời chỉ đạo từ khâu xây dựng thực hiện kế hoạch đến đầu tư cơ sở vật chất, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá tổ chức thực hiện các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng khác, huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong việc giáo dục LSĐP nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT trong nhà trường THPT.

Trên cơ sở phân tích lý luận trên, đã đưa ra khái niệm quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT như sau: Quản lí hoạt động hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT là quá trình hoạt động có định hướng của cán bộ quản lí (Hiệu trưởng) đến hoạt động giáo dục LSĐP một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành cho học sinh nhận thức, thái độ và hành động để các em biết tự giác trong vấn đề học tập, giáo dục. Quá trình quản hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT được xác định thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục LSĐP.

1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

1.3.1. Vai trò hoạt động giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT

Môn Lịch sử hình thành, phát triển cho học sinh tư duy lịch sử, tư duy hệ thống, tư duy phản biện, kĩ năng khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu, nhận thức và trình bày lịch sử trong logic lịch đại và đồng đại, kết nối quá khứ với hiện tại. Môn Lịch sử giúp học sinh nhận thức được giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của sử học trong đời sống xã hội hiện đại, hiểu biết và có tình yêu đối với lịch sử, văn hoá dân tộc và nhân loại; góp phần định hướng cho học sinh lựa chọn những nghề nghiệp như: nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, ngoại giao, quản lí, hoạt động du lịch, công nghiệp văn hoá, thông tin truyền thông,… (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).

Giáo dục lịch sử địa phương là nội dung bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Trong đó, tài liệu giáo dục LSĐP được xem như sách giáo khoa. Trong những năm học vừa qua, dù còn nhiều khó khăn nhưng một số trường học đã chủ động tổ chức các hoạt động tích hợp, trải nghiệm, giúp cho nội dung này trở nên hấp dẫn, gần gũi với học sinh.

Theo Trần Vĩnh Tường (Trường ĐH Sư phạm, ĐH Huế), lịch sử địa phương là một bộ phận của lịch sử dân tộc, có quan hệ mật thiết với lịch sử dân tộc. Bất cứ một sự kiện lịch sử dân tộc cũng đều mang tính địa phương vì nó diễn ra ở một địa phương cụ thể với không gian và thời gian xác định. Tùy quy mô, tính chất của sự kiện mà có thể ảnh hưởng đến từng địa phương, quốc gia. Vì vậy, giữa lịch sử dân tộc và lịch sử địa phương có mối quan hệ biện chứng không thể tách rời. giáo dục LSĐP có khả năng rất to lớn trong việc cung cấp cho học sinh những tri thức lịch sử về địa phương, trên cơ sở đó giáo dục cho học sinh tình yêu quê hương tha thiết, niềm tự hào chính đáng về nơi “chôn nhau cắt rốn”.

1.3.2. Mục tiêu giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT

Mục tiêu xuyên suốt của Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).

Chương trình Lịch sử giúp học sinh phát triển năng lực lịch sử, biểu hiện của năng lực khoa học đã được hình thành ở cấp trung học cơ sở; góp phần giáo dục tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, các phẩm chất, năng lực của người công dân Việt Nam, công dân toàn cầu phù hợp với xu thế phát triển của thời đại; giúp học sinh tiếp cận và nhận thức rõ vai trò, đặc điểm của khoa học lịch sử cũng như sự kết nối giữa sử học với các lĩnh vực khoa học và ngành nghề khác, tạo cơ sở để học sinh định hướng nghề nghiệp trong tương lai. (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).

Mục tiêu giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT là: Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

  • Giáo dục LSĐP giúp học sinh hiểu biết về đặc điểm tổng quát của khoa học lịch sử. Học sinh hiểu biết các ngành nghề có liên quan đến lịch sử địa phương, khả năng ứng dụng kiến thức lịch sử trong đời sống;
  • Giáo dục LSĐP giúp học sinh củng cố và mở rộng nền tảng tri thức. Rèn luyện kĩ năng phổ thông cốt lõi đã hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản thông qua các chủ đề và chuyên đề học tập về những vấn đề cơ bản của lịch sử, tạo cơ sở vững chắc để học sinh có định hướng nghề nghiệp rõ ràng, phù hợp.
  • Giáo dục LSĐP giúp học sinh từng bước hình thành và phát triển lòng yêu nước, tinh thần dân tộc chân chính; niềm tự hào về truyền thống lịch sử của quê hương, đất nước.
  • Thông qua các bài học LSĐP, giáo viên truyền cảm hứng để học sinh yêu thích lịch sử, có ý thức tìm tòi, khám phá lịch sử của địa phương, của dân tộc.

1.3.3. Nội dung giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT

Nội dung dạy học là tổ hợp các hoạt động, thao tác với nội dung học vấn do các chủ thể của QTDH thực hiện, diễn ra trong môi trường dạy học, xác định và chịu sự ảnh hưởng của các nguồn lực vật chất của dạy và học, đưa lại những sản phẩm cụ thể phản ánh mục tiêu của dạy học (Trần Thị Tuyết Oanh, 2012).

Theo chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Nội dung giáo dục của địa phương là những vấn đề cơ bản hoặc thời sự về văn hoá, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội, môi trường, hướng nghiệp,… của địa phương bổ sung cho nội dung giáo dục bắt buộc chung thống nhất trong cả nước, nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết về nơi sinh sống, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, ý thức tìm hiểu và vận dụng những điều đã học để góp phần giải quyết những vấn đề của quê hương.

Ở trung học phổ thông, nội dung giáo dục của địa phương có vị trí tương đương các môn học khác. Căn cứ chương trình giáo dục phổ thông, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, thẩm định, chỉnh sửa tài liệu về nội dung giáo dục của địa phương; chỉ đạo việc tổ chức biên soạn, thẩm định tài liệu về nội dung giáo dục của địa phương theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và báo cáo để Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt. (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).

Nội dung giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT bao gồm:

  • Quá trình hình thành và phát triển địa phương.
  • Các dân tộc trên quê hương địa phương.
  • Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
  • Những thành tựu tiêu biểu về văn hóa dân tộc của địa phương.
  • Lễ hội truyền thống ở địa phương.
  • Danh nhân trong lịch sử ở địa phương.

1.3.4. Phương pháp dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Theo chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương pháp tích cực hoá hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của , rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển. Tuỳ theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo đảm mỗi học sinh được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế. (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).

Theo Phạm Viết Vượng, phương pháp giáo dục là hệ thống những tác động của nhà giáo dục đến các đối tượng giáo dục thông qua tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu xã hội nhằm giúp họ hình thành ý thức, thái độ, hành vi phù hợp với chuẩn mực xã hội. (Phạm Viết Vượng, 2017). Phương pháp giáo dục về thực chất là phương pháp tổ chức các hoạt động trong cuộc sống hằng ngày cho học sinh.

Mục đích, nội dung, phương pháp giáo dục luôn thống nhất với nhau, trong đó PP giáo dục là yếu tố quan trọng vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật và tính đạo đức giữ vai trò quyết định sự thành công của quá trình giáo dục.

Ở giáo dục muôn hình, muôn vẻ, không có “khuôn mẫu chung” cho mọi trường hợp. Hệ thống phương pháp giáo dục bao gồm:

  • a) Nhóm phương pháp giáo dục ý thức.

Phương pháp thuyết phục là PP trò chuyện giữa nhà giáo dục với các đối tượng giáo dục nhằm tạo ra mối quan hệ thiện cảm, tin cậy lẫn nhau, để từ đó giúp các đối tượng giáo dục nhận thức được chân lý, lẽ phải, hiểu được nội dung, ý nghĩa của các quy tắc, chuẩn mực XH, biết được quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân trong các mối quan hệ với tập thể, với cộng đồng XH, từ đó tu dưỡng rèn luyện để có thái độ và hành vi chuẩn mực.

Phương pháp thảo luận là phương pháp tạo ra các cuộc đối thoại thẳng thắn giữa các thành viên trong tập thể về các chủ đề giáo dục có tính thời sự đang diễn ra trong thực tế nhà trường và xã hội.

Phương pháp tạo dư luận là phương pháp đưa vào tập thể luồng ý kiến chính thống để đấu tranh, phê phán một hiện tượng sai lầm đang xảy ra trong tập thể, để mọi học sinh suy ngẫm, tự xác định cho mình một quan điểm đúng.

  • b) Nhóm phương pháp giáo dục hành vi, thói quen. Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Phương pháp giao việc là phương pháp giáo dục bằng cách phân công công việc cho từng cá nhân, để lôi cuốn các em vào các hoạt động một cách chủ động, tự giác từ đó hình thành hành vi, thái độ có văn hóa.

Phương pháp luyện tập là phương pháp đưa học sinh vào các hoạt động theo một kế hoạch chung, qua đó hình thành kỹ năng hoạt động. Luyện tập được thực hiện dưới hai hình thức, luyện tập cá nhân và luyện tập tập thể.

Phương pháp tổ chức cho học sinh tham gia vào các hoạt động thực tiễn xã hội là PP giáo dục nhằm mục đích gắn trẻ em với cuộc sống thiên nhiên, với cộng đồng xã hội, qua đó hình thành ý thức, thói quen và hành vi văn minh.

  • c) Nhóm phương pháp giáo dục điều chỉnh thái độ, tình cảm.

Phương pháp nêu gương là phương pháp sử dụng những điển hình “người tốt, việc tốt” để kích thích tính tích cực, tự giác của học sinh.

Phương pháp thi đua là phương pháp tạo ra sự “cạnh tranh lành mạnh” trong tập thể nhằm khích lệ sự cố gắng của tất cả các thành viên để giành lấy “thắng lợi” cho đơn vị mình.

Phương pháp khen thưởng là phương pháp biểu thị sự hài lòng của các nhà giáo dục, các cấp quản lí về những thành tích mà các cá nhân hay tập thể đã đạt được trong học tập và tu dưỡng, tạo nên trạng thái tâm lý phấn khởi, tự hào của người được khen thưởng, từ đó mà phấn đấu tốt hơn, để giành lấy những thành tích cao hơn.

Phương pháp trách phạt là phương pháp biểu lộ thái độ không đồng tình của nhà giáo dục, của tập thể trước những nhận thức hay hành vi sai lầm của các đối tượng nào đó, tạo ra cho họ trạng thái hối hận về những việc đã làm để không lập lại trong tương lai.

1.3.5. Đánh giá kết quả giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT

Theo chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 về môn Lịch sử của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Mục đích đánh giá kết quả giáo dục lịch sử là xác định mức độ đáp ứng của học sinh đối với yêu cầu cần đạt về kiến thức và năng lực lịch sử từng chủ đề, từng lớp học, từ đó điều chỉnh hoạt động dạy – học nhằm đạt được mục tiêu của chương trình. Hoạt động đánh giá phải khuyến khích được sự say mê học tập, tìm hiểu, khám phá các vấn đề lịch sử của học sinh; giúp học sinh có thêm sự tự tin, chủ động sáng tạo trong học tập. (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).

Nội dung đánh giá cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức lịch sử đã học trong những tình huống cụ thể, không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức lịch sử, thuộc lòng và ghi nhớ máy móc làm trọng tâm. Thông qua đánh giá, giáo viên có thể nắm được tình hình học tập, mức độ phân hoá về trình độ học lực của học sinh trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ học sinh chưa đạt yêu cầu về kiến thức, năng lực, phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu về lịch sử, đồng thời điều chỉnh, hoàn thiện phương pháp giáo dục lịch sử.

Các hình thức đánh giá kết quả giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT:

  • Kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì;
  • Kết hợp giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh;
  • Kết hợp kiểm tra viết, bài tập thực hành, dự án nghiên cứu;
  • Kết hợp đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận.

1.4. Lý luận về quản lí hoạt động giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

1.4.1. Tầm quan trọng của quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT

Quản lí trường THPT có nhiều đặc trưng khác với quản lí các loại hình nhà trường khác. Sự phát triển của mỗi học sinh bậc THPT là khác nhau nhưng đều trải qua những sự thay đổi tâm sinh lý của lứa tuổi thiếu niên. Nên việc tìm hiểu và trang bị cho học sinh những kiến thức là rất quan trọng. Không chỉ phụ huynh mà giáo viên cũng cần nắm vững mới mang lại hiệu quả giáo dục cho học sinh. Đây là một bậc học mang tính đặc thù, nhà trường THPT có nhiệm vụ rất quan trọng trong giáo dục học sinh.

Ở trường THPT, cần có những nhà quản lí khoa học vạch ra kế hoạch, đề ra các mục tiêu và dẫn dắt đội ngũ thực hiện mục tiêu đạt hiệu quả. Hơn hết, quản lí giáo dục LSĐP cho học sinh là một phần rất quan trọng của chiến lược GD&ĐT của nhà trường, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng của nhà trường.

Việc quản lí giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT là công việc rất cần thiết và không được chủ quan trong thời điểm hiện nay, đòi hỏi người quản lí phải chú trọng đặc biệt quan tâm, tổ chức kết hợp cho gia đình, nhà trường và xã hội. Thực hiện tốt công tác quản lí hoạt động giáo dục LSĐP, sẽ giúp học sinh tích lũy những kiến thức cơ bản, có chọn lọc về lịch sử địa phương; các quá trình tự nhiên, kinh tế – xã hội và văn hoá diễn ra trong không gian và thời gian nhất định.

1.4.2. Chủ thể quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT

Trường THPT do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập, Sở Giáo dục và Đào tạo quản lí. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với UBND cấp huyện xây dựng nội dung phối hợp quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục có liên quan của trường THPT. (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2020). Giáo dục THPT được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm (Quốc hội Việt Nam, 2019).

Hiệu trưởng trường THPT là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí, điều hành các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng Trường THPT được quy định cụ thể như sau:

  • Tổ chức xây dựng chiến lược, tầm nhìn, mục tiêu, quy hoạch phát triển nhà trường; quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường; Kế hoạch giáo dục hằng năm của nhà trường để trình hội đồng trường phê duyệt và tổ chức thực hiện;
  • Báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường và các quyết định của hội đồng trường trước hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
  • Thực hiện tuyển dụng, quản lí giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động, tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên; quản lí chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của pháp luật;
  • Quản lí học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình giáo dục THPT, cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục THPT và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;

Như vậy, chủ thể quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT là Hiệu trưởng. Hiệu trưởng có quyền hạn, trách nhiệm quản lí giáo viên, nhân viên; quản lí chuyên môn, quản lí các hoạt động dạy học; phân công giáo viên tham gia giảng dạy các môn học; thực hiện nội dung chương trình dạy học LSĐP cho học sinh ở trường THPT theo qui định của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT. Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

1.4.3. Lập kế hoạch hoạt động giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT

Xây dựng kế hoạch có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp để đạt mục tiêu, mục đích đó. Kế hoạch là công cụ quan trọng của người quản lí, của người Hiệu trưởng. Nó thể hiện sự hoạt động có trình độ tổ chức cao, thay thế hoạt động manh mún, thiếu phối hợp, thất thường bằng hoạt động theo các quyết định đã được cân nhắc; thay thế quản lí ứng phó bằng quản lí theo mục tiêu. Kế hoạch là công cụ theo suốt quá trình quản lí của Hiệu trưởng từ khi phát triển nhiệm vụ đến khi tổng kết đánh giá thực hiện công tác. Xây dựng kế hoạch là giai đoạn đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình quản lí, đưa mọi hoạt động vào công tác kế hoạch có mục tiêu cụ thể, biện pháp rõ ràng, xác định các điều kiện, nguồn lực để thực hiện mục tiêu trong thời gian nhất định của hệ thống quản lí.

Theo Phạm Viết Vượng, kế hoạch hóa trong quản lí giáo dục về bản chất là xây dựng chương trình, kế hoạch hành động của nhà trường, của các tổ chuyên môn, các bộ phận chức năng theo từng lớp, từng cấp học, từng học kỳ, từng năm học nhằm đảm bảo mục tiêu chất lượng giáo dục. Việc xây dựng kế hoạch giáo dục trong nhà trường phải dựa vào mục tiêu giáo dục, quy chế, kế hoạch giáo dục các cấp quản lí, các chỉ thị, nghị quyết của các cơ quan quản lí giáo dục và các điều kiện cụ thể của nhà trường, của địa phương. (Phạm Viết Vượng, 2017).

Công tác lập kế hoạch hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT đòi hỏi người quản lí có: khả năng hiểu biết về nhu cầu giáo dục và đào tạo; khả năng tiếp cận những thông tin cần thiết; khả năng phân bổ và quản lí các nguồn lực dành cho giáo dục và đào tạo ở trường THPT. Lập kế hoạch thực hiện hoạt động hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT là định hướng cho vai trò quản lí của Hiệu trưởng, huy động các nguồn lực tối đa để thực hiện công ng dạy, giúp cán bộ quản lí, giáo viên nhận thức đúng đắn, có thái độ và hành vi đúng, làm căn cứ kiểm tra – đánh giá quá trình thực hiện các mục tiêu giáo dục.

Lập kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT, Hiệu trưởng cần tiến hành các công việc sau:

  • Nghiên cứu văn bản của các ban ngành, cơ quan về hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT; nghiên cứu các văn bản, các quy định của Bộ, Sở có liên quan đến giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT.
  • Xác định mục tiêu và nội dung cho hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT; từ việc xác định mục tiêu chung của nhà trường, hình thành và phát triển kỹ năng, thái độ của học sinh qua việc sử dụng các thiết bị dạy học, các hoạt động, các nguồn lực đã có và khai thác trong và ngoài trường THPT.
  • Phân tích thực trạng của hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT, qua đó thấy được ưu điểm, nhược điểm, thời cơ, thách thức, và những nguyên nhân của thực trạng.
  • Xây dựng các loại kế hoạch hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT theo tuần, tháng, năm phù hợp với chủ đề để định hướng cho các bản kế hoạch giáo dục cụ thể của giáo viên.
  • Xác định các biện pháp, các hành động cụ thể để thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT.
  • Xác định những cách thức và xây dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT theo từng nội dung, từng hoạt động cụ thể.
  • Xác định các điều kiện thực hiện hoạt động dạy học như: thời gian, chi phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị…để đảm bảo quá trình hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT.
  • Xác định các nguồn lực trong và ngoài nhà trường để đạt các mục tiêu cho hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT.

Khi lập kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT, Hiệu trưởng phải dựa trên kế hoạch giáo dục tổng thể và mục tiêu toàn diện của nhà trường, vì vậy cần đảm bảo kế hoạch phải khoa học, phù hợp với thực tế và có tính khả thi cao. Đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu giáo dục LSĐP với mục tiêu giáo dục trong nhà trường; phải đảm bảo lựa chọn nội dung, hình thức giáo dục LSĐP phù hợp với tâm sinh lý của học sinh THPT để đạt hiệu quả giáo dục cao.

1.4.4. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Đây là giai đoạn cụ thể hóa kế hoạch thành những công tác mà nhà trường phải thực hiện. Bởi quá trình này thực hiện sau khi lập kế hoạch và đòi hỏi sự phối hợp giữa các lực lượng trong nhà trường: nhân lực, vật lực, tài lực để hoàn thành mục tiêu chung của nhà trường. Tổ chức là sự sắp xếp các yếu tố, phối hợp và liên kết các hoạt động để các bộ phận hỗ trợ lẫn nhau góp phần đạt đến mục đích đề ra. Theo Trần Kiểm, tổ chức trong quản lí giáo dục là việc thiết kế cơ cấu các bộ phận sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Đồng thời, việc tổ chức thực hiện còn phải chú ý đến phương thức hoạt động, quyền hạn của từng bộ phận, tạo điều kiện cho sự liên kết của các bộ phận và bố trí cán bộ phù hợp với năng lực, khả năng của họ. (Trần Kiểm, 2011)

Trên cơ sở bản kế hoạch, Hiệu trưởng tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT. Vận dụng những ý tưởng mới nhất để đạt được sự cộng tác, hợp tác giữa người quản lí với các thành viên, giữa các thành viên với nhau, giữa bộ phận này với bộ phận khác trong giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT. Quá trình tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT, người quản lí cần thực hiện nhưng công việc sau:

  • Tổ chức phổ biến cho giáo viên nắm rõ kế hoạch của hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT.
  • Tổ chức việc soạn bài, soạn nội dung chuyên đề về giáo dục LSĐP cho học sinh.
  • Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lí, giáo viên tham gia giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT.
  • Tổ chức các buổi thực tế, thực hành, trải nghiệm thực tế về giáo dục LSĐP cho đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên trong nhà trường.
  • Thường xuyên mời chuyên gia, nhà nghiên cứu lịch sử, các nhà khoa học trao đổi về vấn đề giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT.

Khi tổ chức việc thực hiện hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT, người Hiệu trưởng cần đảm bảo tính khoa học và hiệu quả của hoạt động. Khi phân công công việc cho giáo viên cần sắp xếp hợp lý, phù hợp với năng lực, nguyện vọng, để họ có thể phát huy tối đa khả năng của phục vụ cho hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT. Bên cạnh đó phải sự phối hợp nhịp nhàng giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, để hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT đạt được hiệu quả tốt. Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

1.4.5. Công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT

Chỉ đạo là chỉ huy, là chỉ dẫn, điều khiển, ra lệnh và đi trước. Chỉ đạo là một chức năng chung của quản lí có liên quan đến các hoạt động hướng dẫn, giúp đỡ, đôn đốc, động viên, thúc đẩy những người dưới quyền làm việc với hiệu quả cao nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Chỉ đạo là tác động tới con người trong tổ chức để họ làm tốt công việc được giao hoặc tự nguyện hướng đến mục tiêu của tổ chức.

Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT là quá trình Hiệu trưởng hướng dẫn, điều chỉnh công việc nhịp nhàng phối hợp liên kết các thành viên trong nhà trường với nhau trong để thực hiện mục tiêu hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT. Đồng thời động viên, khuyến khích, khen thưởng các thành viên trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh. Để công tác chỉ đạo cho hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT đạt được kết quả tốt, đáp ứng được mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học đã đề ra. Hiệu trưởng cần thực hiện công việc sau đây:

  • Xác định các phương án, định hướng, mục tiêu phù hợp tối ưu nhất, nhất trí kế hoạch đưa ra.
  • Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ của hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT, từ đó họ tự giác tham gia và hỗ trợ nhà trường trong công tác giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT.
  • Chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện cho giáo viên học tập kinh nghiệm với các trường, địa phương khác về hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT.
  • Chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên thực hiện lồng ghép các hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT thông qua các hoạt động giáo dục như: hoạt động vui chơi, hoạt động trải nghiệm, tham quan, hoạt động xã hội….
  • Giám sát, động viên, khuyến khích, đôn đốc, thúc đẩy các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh hoàn thành nhiệm vụ công việc
  • Thông qua các cuộc họp hội đồng sư phạm trao đổi và rút kinh nghiệm để đưa ra phương án điều chỉnh hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT.
  • Điều chỉnh những sai lệch xuất hiện trong quá trình thực hiện hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT như giáo viên dạy kiểu đối phó, không có đồ dùng dạy học….

Khi chỉ đạo hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT, Hiệu trưởng cần hiểu rõ con người đang làm việc trong tổ chức của mình, thường xuyên tiếp xúc, làm việc trực tiếp với các thành viên để có thể đưa ra các quyết định thích hợp và lựa chọn đúng phương pháp quản lí, giúp họ thực hiện đạt được mục tiêu kế hoạch hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh. Thường xuyên động viên, khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện cho giáo viên để họ thể hiện hết kinh nghiệm của , để phát triển không chỉ sự tự nguyện làm việc mà còn là tự nguyện làm việc với một sự nhiệt tình, nghiêm chỉnh, chăm chú trong hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh. Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

1.4.6. Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh ở trường THPT

Kiểm tra là theo dõi, xem xét, phân tích và đánh giá sự diễn biến và kết quả, phát hiện sai lầm để chỉnh sửa, tìm biện pháp khích lệ và giúp đỡ đối tượng hoàn thành nhiệm vụ. Đối với quản lí giáo dục, kiểm tra là chức năng thiết yếu, chức năng này giúp duy trì chất lượng cao trong hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT. Kiểm tra, đánh giá giữ vai trò liên hệ ngược để giúp cho công tác quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT đạt kết quả tối ưu.

Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT là khâu then chốt để nắm được chất lượng của đơn vị, của từng khối lớp, của từng người cán bộ quản lí, giáo viên. Qua công tác kiểm tra, bên cạnh việc nắm được thực trạng giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT, tiếp tục điều chỉnh, xây dựng kế hoạch giáo dục LSĐP tiếp theo, Hiệu trưởng còn có thể rút kinh nghiệm và cải tiến công tác quản lí nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT.

Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT là một trong những chức năng cơ bản của quản lí. Đó là công việc, là hoạt động nghiệp vụ mà người quản lí ở bất kỳ cấp nào cũng phải thực hiện để biết rõ những kế hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế đã đạt được đến đâu và như thế nào. Từ đó đề ra những biện pháp động viên, giúp đỡ, uốn nắn và điều chỉnh nhằm thúc đẩy các cá nhân và tổ chức phát triển.

Tiến trình kiểm tra hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT được thực hiện theo các công việc sau:

  • Xây dựng tiêu chí đánh giá, hình thức kiểm tra và phương pháp đánh giá.
  • Kiểm tra, đánh giá triển khai thực hiện các hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT của các lực lượng giáo dục.
  • Kiểm tra, đánh giá về mức độ thực hiện các mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT.
  • Tiến hành điều chỉnh kế hoạch nếu chưa đạt được mục tiêu đề ra các hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh trong nhà trường
  • Tổng kết, đánh giá. Tuyên dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân thực hiện tốt hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinH ở trường THPT. Nhắc nhở, kiểm điểm những cá nhân chưa thực hiện tốt hoạt động này.

Khi kiểm tra việc thực hiện hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT yêu cầu người Hiệu trưởng phải theo dõi, quan sát, xem xét diễn biến hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT có phù hợp với mục tiêu, kế hoạch, các tiêu chuẩn cụ thể đã đặt ra hay không. Việc kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT phải là sự kết hợp và thống nhất giữa các hình thức kiểm tra đánh giá liên tục, thường xuyên kết hợp với hình thức đột xuất để phản ánh chính xác kết quả hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT. Khi đánh giá phải công khai, chính xác và khách quan.

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục lịch sử địa phương ở trường THPT Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

1.5.1. Những yếu tố khách quan

Công tác quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT chịu sự tác động của các yếu tố khách quan sau đây:

1.5.1.1. Xu hướng toàn cầu hóa và đổi mới giáo dục trong bối cảnh hội nhập.

Trong thời đại toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực của đời sống, xã hội cùng với khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ dẫn đến sự bùng nổ tri thức. Hệ quả là làm cho sản xuất và mọi lĩnh vực đời sống văn hóa, giáo dục sẽ phải đổi mới nhanh chóng về nhận thức cũng như lối sống của cộng đồng. Để tránh khỏi lạc hậu, thích ứng kịp thời với sự thay đổi trong đời sống, cá nhân và cộng đồng, không thể không trang bị những kiến thức, kỹ năng mới, điều chỉnh ứng xử phù hợp với những cái mới đang liên tục xuất hiện. Giáo dục là một hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến lợi ích, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế – xã hội, là động lực cơ bản để đẩy nhanh tiến trình phát triển của mọi quốc gia. Giáo dục thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, tất cả đều quan tâm đến giáo dục, luôn tạo điều kiện để giáo dục đi trước một bước, yếu tố quyết định trong phát triển đất nước.

Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Việc quản lí giáo dục LSĐP ở trường THPT góp phần hình thành năng lực hành động, phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo cho học sinh, từ đó bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời.

1.5.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội, trình độ dân trí của cộng đồng dân cư ở địa phương.

Đây là các yếu tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến giáo dục LSĐP ở trường THPT. Tình hình phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội hiện nay cũng như trình độ dân trí ngày càng nâng cao đã đạo mối quan hệ gắn kết giữa nhà trường với phụ huynh góp phần ảnh hướng đến hoạt động giáo dục của nhà trường trong nhiều mặt. Từ đó, công tác quản lí giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT trong điều kiện kinh tế – xã hội hiện nay có vai trò quan trọng nhằm kiểm soát quá trình hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường. Điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương, trình độ dân trí có ảnh hưởng sâu sắc và trực tiếp tới việc quản lí giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT. Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

1.5.1.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học trong nhà trường.

Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin như các phòng học, thiết bị, dụng cụ chế biến thực ăn, internet, wifi… đầy đủ sẽ tạo điều kiện tốt cho dạy học thực hiện hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT đạt hiệu quả cao. Trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập của nhà trường phải phù hợp với nội dung, chương trình dạy học LSĐP cho học sinh ở trường THPT, đảm bảo cho nhà trường thực hiện hiệu quả, chất lượng hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT.

Cơ sở vật chất, tài liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng nhận thức của học sinh và chất lượng triển khai thực hiện của giáo viên. Cơ sở vật chất, tài liệu càng phong phú, đa dạng, chính xác thì hiệu quả hoạt động giáo dục càng cao. Thực tế cho thấy, khi triển khai hoạt động giáo dục LSĐP thường tài liệu chưa được cung cấp kịp thời nên giáo viên, quản lí cơ sở giáo dục bị động, lúng túng trong việc triển khai thực hiện.

1.5.1.4. Tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ.

Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, công nghệ thông tin (CNTT) phát triển nhanh chóng, đã làm tăng năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Do đó, đòi hỏi lực lượng lao động phải có trình độ tay nghề cao. Điều này kéo theo giáo viên THPT phải nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tình hình này đã tác động đến quá trình giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT. Việc quản lí đội ngũ giáo viên giáo dục LSĐP phải đảm bảo cả về số lượng lẫn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực làm việc để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục.

1.5.1.5. Các yếu tố văn hóa (phong tục, tập quán vùng miền, tôn giáo, dân tộc,…).

Vai trò của văn hóa nằm trong tất cả các chủ thể, thiết chế, tổ chức và các đối tượng trong một khu vực, địa phương. Các yếu tố văn hóa tác động vào các chủ thể thông qua con người và hoạt động GD&ĐT ở mỗi địa phương. Quản lí giáo dục ở mỗi địa phương chịu tác động của văn hóa địa phương. Phong tục, tập quán vùng miền, tôn giáo, dân tộc có ảnh hưởng to lớn, sâu sắc và lâu dài đối với quản lí giáo dục hoạt động giáo dục LSĐP ở trường THPT.

1.5.2. Những yếu tố chủ quan

Chất lượng của hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT được chi phối bởi nhiều yếu tố, trong đó chủ thể quản lí là yếu tố trung tâm (Hiệu trưởng), chi phối các yếu tố khác, liên kết các yếu tố, để phát huy được hiệu quả.

1.5.2.1. Năng lực quản lí của Hiệu trưởng Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Xã hội chúng ta đang sống đang không ngừng thay đổi để tiến tới xã hội thông tin và tri thức, nền kinh tế toàn cầu, đòi hỏi phải xây dựng được lực lượng lao động “tư duy”. Đối với trường học, điều này có nghĩa là bối cảnh của việc dạy và học đã thay đổi, có sự quan tâm lớn và yêu cầu cao của cộng đồng, các nhà trường phải cho ra được những học sinh có thể thể hiện được sự hiểu biết, tri thức và kỹ năng, nghĩa là đòi hỏi có một sự thay đổi quan trọng trong tư duy và trong thực tiễn điều hành nhà trường. Như vậy, trong bối cảnh đổi mới giáo dục, việc tích hợp và lồng ghép nội dung giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT, quản lí của Hiệu trưởng thể hiện ở sự thay đổi trong cơ cấu điều hành, ở những thay đổi trong việc giảng dạy, ở việc xác định rõ nội dung và kết quả dạy học.

Như vậy, dù muốn hay không thì hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT vẫn luôn diễn ra sự thay đổi, đòi hỏi người Hiệu trưởng phải có nhận thức đầy đủ và năng lực thật sự. Điều quan trọng là nếu biết được thực trạng sự thay đổi, biết quản lí sự thay đổi thì hiệu quả quản lí sẽ tích cực hơn. Hiệu trưởng phải là người lãnh đạo sáng tạo và năng động, biết nhìn nhận tình huống xã hội xung quanh trường để đưa ra những quyết định chính xác thúc đẩy quá trình dạy học của nhà trường đáp ứng yêu cầu thực tế.

1.5.2.2. Nhận thức, thái độ, năng lực đổi mới của đội ngũ giáo viên.

Hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT không chỉ đòi hỏi các cấp quản lí, mà mỗi giáo viên giảng hay bộ môn Lịch sử cần thấy rõ trách nhiệm của mình đối với công việc chung, với việc bảo vệ danh dự, uy tín của nhà trường, tổ chuyên môn, của tập thể sư phạm và của mỗi cá nhân trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy học của nhà trường. Trong quá trình đổi mới, bên cạnh việc phát triển ưu thế vốn có về kinh nghiệm, việc tiếp thu những cái mới, những vấn đề khó khăn luôn là vấn đề trở ngại của giáo viên. Hiệu trưởng phải tạo mọi điều kiện cho giáo viên được giúp đỡ về công tác chuyên môn, vượt qua tâm lý ngại khó khăn, ngại thay đổi để họ hoàn thành nhiệm vụ và trưởng thành. Vì vậy, nhà trường và tổ chuyên môn là môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động, cho sự trưởng thành của họ, rèn luyện cho họ những phẩm chất nhân cách công dân và phẩm chất nhân cách nghề nghiệp phù hợp.

Trong thực tiễn, các trường THPT vẫn có nhiều giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng, biết vận dụng đổi mới phương pháp dạy học tích cực vào hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh có hiệu quả, là đội ngũ cốt cán của trường THPT. Đổi mới dạy học môn lịch sử diễn ra thường xuyên, liên tục và trở thành công việc hằng ngày của giáo viên, Hiệu trưởng cần tổ chức và tạo điều kiện cho giáo viên được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về những nội dung liên quan đến kiến thức, kỹ năng đổi mới phương pháp dạy học. Tạo điều kiện cho giáo viên được học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp trong và ngoài trường thông qua hội thảo, sinh hoạt cụm chuyên môn, sinh hoạt tổ chuyên môn, thao giảng, dự giờ…

1.5.2.3. Nhận thức, thái độ học tập của học sinh đối với hoạt động giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Trong hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT thì thái độ tham gia học tập tích cực của học sinh có ý nghĩa to lớn để đạt được mục tiêu giáo dục. Trong xu thế đổi mới hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT, học sinh phải tham gia vào các hoạt động dạy học, mà các hoạt động này đòi hỏi học sinh phải thường xuyên nâng cao nhận thức, chủ động rèn luyện khả năng tự học, chuẩn bị nội dung, tham gia hoạt động nhóm, nghiên cứu, chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè… Điều này, có ý nghĩa rất lớn trong việc phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

Đối với chương trình giáo dục 2018, nội dung giáo dục địa phương là một hoạt động giáo dục bắt buộc. Tuy nhiên, yêu cầu của hoạt động giáo dục địa phương không cao, học sinh chỉ được đánh giá là “Đạt” hoặc “Chưa đạt” với các tiêu chí đánh giá không rõ ràng thậm chí là chưa có tiêu chí để đánh giá. Vì vậy học sinh thường xem hoạt động giáo dục địa phương là một hoạt động để tham quan các di tích lịch sử, làng nghề truyền thống hoặc danh lam thắng cảnh của địa phương.

1.5.2.4. Quan điểm của lãnh đạo các cơ sở giáo dục đối với hoạt động giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Giáo dục LSĐP là một nội dung giáo dục bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông để học sinh nắm được lịch sử địa phương trong tiến tình của lịch sử dân tộc. Đồng thời, qua giáo dục LSĐP để bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc và quảng bá hình ảnh địa phương đến nhân dân cả nước thậm chí là bạn bè quốc tế. Vì vậy nội dung giáo dục LSĐP phải được các cấp quản lí nhất là lãnh đạo các cơ sở giáo dục hết sức quan tâm và có những chỉ đạo sâu sát, phê duyệt kế hoạch, nội dung giáo dục thật chu đáo để triển khai thực hiện đồng bộ, thống nhất trong toàn tỉnh đối với bậc THPT và thực hiện thống nhất trong từng đơn vị cụ thể là các trường THPT.

Chất lượng nội dung giáo dục địa phương phụ thuộc rất lớn vào sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo. Nếu lãnh đạo các đơn vị quan tâm đúng mức đối với nội dung giáo dục LSĐP thì chất lượng giáo dục, sự yêu thích, hiểu biết của học sinh đối với lịch sử địa phương được nâng cao và ngược lại. Vì vậy, hoạt động giáo dục địa phương phải được nhận thức và quan tâm đúng mức từ lãnh đạo các cấp đến người trực tiếp thực hiện là giáo viên.

Tiểu kết chương 1 Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

Giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT là hoạt động hết sức quan trọng, đây được xem là một trong những yếu tố tác động đến sự phát triển toàn diện của học sinh trong độ tuổi THPT cả về thể chất lẫn trí tuệ. Người cán bộ quản lí, giáo viên trường THPT cần có kế hoạch cụ thể, rõ ràng để tổ chức có hiệu quả các hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh trong nhà trường, trong đó giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT là rất quan trọng và cần thiết. Qua chương 1, đã tìm hiểu cơ sở lý luận về quản lí giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT gồm các nội dung:

Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề trong nước và ngoài nước; nêu một số khái niệm cơ bản liên qua đến đề tài: quản lí, quản lí giáo dục; hoạt động giáo dục lịch sử địa phương; quản lí hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT …

Trình bày cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động hoạt động giáo dục lịch sử địa phương; quản lí hoạt động hoạt động giáo dục LSĐP và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động hoạt động giáo dục LSĐP cho học sinh ở trường THPT.

Cơ sở lý luận của chương 1 là tiền đề để tiếp tục thực hiện chương 2 và chương 3 của người nghiên cứu. Luận văn: Quản lí giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Thực trạng giáo dục lịch sử địa phương cho học sinh

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0972114537