Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
TÓM TẮT
Phần tiếng Việt.
Tiêu đề: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam.
Tóm tắt:
Lý do chọn đề tài: Năm 2015, Công ty Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam chính thức được thành lập và đi vào hoạt động. Năm 2019, VAMC chính thức triển khai hoạt động mua bán nợ theo giá trị thị trường. VAMC đã đạt được một số thành quả, góp phần đưa nợ xấu của toàn ngành ngân hàng xuống dưới 3%. Tuy nhiên tính hiệu quả trong xử lý nợ theo giá trị thị trường còn chưa như kỳ vọng. Từ thực tiễn đó, cần phải có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động mua, bán, xử lý nợ xấu theo tại VAMC. Đó là lý do học viên thực hiện đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường tại VAMC.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả của VAMC giai đoạn 2019-2023. Tìm ra vướng mắc, tồn tại. Kiến nghị giải pháp để đạt được kết quả xử lý, thu hồi nợ xấu theo giá thị thị trường một cách hiệu quả nhất.
Phương pháp nghiên cứu: Áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính, đồng thời vận dụng các phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, đối chiếu…
Kết quả nghiên cứu: Khái quát hóa về nợ xấu; nguyên nhân phát sinh nợ xấu. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường của VAMC. Làm rõ những khó khăn, hạn chế và kiến nghị giải pháp để nâng cao hiệu quả xử lý nợ theo giá trị thị trường tại VAMC.
Kết luận và hàm ý: Sau hơn 05 năm triển khai hoạt động mua nợ theo giá trị thị trường. VAMC cũng đã đạt được một số kết quả nhất định. Cụ thể như năm 2023, tỷ lệ bán cho VAMC của các TCTD đạt tới 21%. Chứng tỏ, VAMC đã thể hiện được sứ mệnh, vai trò trong hoạt động xử lý nợ. Bên cạnh đó đề tài cũng đã đưa ra được một số đóng góp về mặt giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường tại VAMC.
1.3. Từ khóa: Xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường; Hiệu quả trong xử lý nợ xấu; Xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường tại VAMC.
English Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
Title: Effectiveness in handling bad debts at market value of Vietnam Asset Management Company here in after call “VAMC”.
Abstract:
Reason for choosing the topic: VAMC was officially established in 2015. VAMC implemented debt trading at market value in 2019. There are some achievements recorded such as, contributing to bringing the bad debt of the whole banking industry down to less than 3%. However, there are still many difficulties and obstacles affecting the effectiveness in practive. Therefore, it is necessary to have solutions to improve the efficiency of buying, selling and dealing with bad debts according to VAMC. That is the reason why I conduct study to improve the effectiveness of handing bad debts at market value at VAMC
Objectives of the study: Evaluate and analyze the results achieved by VAMC in the period of 2019-2023, problems that existing in the process of handing with bad debts at market value; Then, I would like to From there, propose solutions to achieve the most effective results of handling and recovering bad debts at market value.
Research Methods: Apply qualitative research methods, at the same time apply statistical methods, synthesis analysis, comparison and contrast…
Research results: Generalization of bad debts, causes of bad debts. Determining the factors affecting the effectiveness of handling bad debt at market value of VAMC. Clarifying difficulties, limitations and proposing solutions to improve the effectiveness handling bad debt at market value at VAMC.
Conclusion and implications: After more than 5 years of implementing debt purchase activities at market value credit institutions have cooperated with VAMC to achieve certain results. In 2023, the ratio of debt sold to VAMC of credit institutions accounts for 21%. VAMC has demonstrated its mission and role in bad debt handling activities. In addition, the thesis makes some contributions to improve the effectiveness of bad debt handling at market value at VAMC.
2.3. Key word: Handling bad debts at market value; Effectiveness in handling bad debts; Handling bad debts at market value at VAMC.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012, sự lan rộng của khủng hoảng tài chính đến toàn Thế giới, mà ảnh hưởng của nó đã dẫn tới sự trì trệ trong hoạt động của kinh tế Việt Nam, đưa nước ta vào giai đoạn cực kỳ khó khăn và đầy thách thức. Đặc biệt từ những năm từ 2014 đến 2016, nhắc đến sự đối mặt với vô vàn thách thức của ngành ngân hàng, là ngành chịu nhiều ảnh hưởng nhất vì đây được ví là ngành huyết mạnh, phản ánh bức tranh sức khỏe của nền kinh tế. Từ tình hình khó khăn đó, tỷ lệ nợ xấu tại các TCTD đã tăng nhanh và ở mức cao, thanh khoản của thị trường kém đặc biệt là thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, khả năng sinh lời trong hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh suy giảm. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng không như kỳ vọng. Nợ xấu ngành ngân hàng vào thời điểm 30/09/2014 lên đến 17,21% tổng dư nợ các khoản tín dụng toàn ngành.
Nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng, nợ xấu tăng cao có thể dẫn đến việc tổ chức tín dụng bị thua lỗ, nếu không xử lý kịp thời có thể gây ra sự đổ vỡ cho hệ thống các ngân hàng, đe dọa an ninh tài chính quốc gia. Chính vì vậy, việc nhận diện và xử lý nợ xấu là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu để giữ cho hệ thống tài chính, tiền tệ ổn định, có được sự an toàn và bền vững.
Trong bối cảnh đó, Chính phủ và ngành Ngân hàng đã có các giải pháp vừa khơi thông dòng tín dụng vừa xử lý được nợ xấu nhanh chóng, giúp ngành ngân hàng đảm bảo an toàn trong hoạt động. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các nước trên thế giới chỉ ra rằng, việc thành lập Công ty Quản lý tài sản (AMC) tầm cỡ quốc gia là giải pháp đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong xử lý nợ xấu tại nhiều nước trên thế giới. Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
Chính vì vậy, VAMC được thành lập ngày 27/06/2015‘theo Quyết định số 1459/QĐ-NHNN, là doanh nghiệp trực thuộc NHNN, do nhà nước sở hữu 100% để đáp ứng kỳ vọng về công tác kiểm soát và xử lý‘nợ xấu cho ngành ngân hàng. Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xử lý‘nợ xấu của các TCTD Việt Nam thông qua việc triển khai‘biện pháp xử lý nợ theo khuôn khổ các quy định của pháp luật‘hiện hành. Sau khi thành lập, VAMC tích cực xây dựng, hoàn thiện các quy định, quy trình nội bộ, đồng thời kiến nghị, đề xuất điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, thay thế những chính sách, cơ chế, trong hoạt động mua bán, xử lý và thu hồi nợ xấu. VAMC triển khai hoạt động mua bán nợ bằng‘trái phiếu‘đặc biệt (TPĐB). đồng thời năm 2019 VAMC tiếp tục triển khai hoạt động mua và xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường (GTTT).
Sau gần 05 năm triển khai mua bán nợ theo GTTT, VAMC lũy kế đã mua được khoảng 11.822 tỷ đồng nợ xấu, xử lý khoảng 9.574 tỷ đồng, đạt tỷ lệ xử lý 81% số nợ đã mua. Tuy nhiên, việc xử lý nợ xấu theo GTTT còn rất khiêm tốn so với tổng số nợ xấu toàn ngành Ngân hàng, tại cuối năm 2023 tổng nợ xấu của các ngân hàng là khoảng 73.000 tỷ đồng trong đó nợ xấu nội bảng 1.900 tỷ đồng, ngoại bảng là 5.400 tỷ đồng. Vòng quay của nguồn vốn trong hoạt động mua, bán xử lý nợ xấu theo GTTT còn rất thấp như năm 2022 chỉ đạt 0,35 vòng, cao nhất là 1,57 vòng năm 2019. Tính hiệu quả trong hoạt động mua, bán và xử lý nợ theo GTTT còn chưa tương xứng với tiềm lực, vai trò của VAMC.
Đề tài hình thành với với mục đích làm rõ nội dung liên quan về xử lý nợ xấu theo GTTT; hiệu quả xử lý nợ xấu theo GTTT; nêu rõ thực trạng xử lý nợ xấu theo GTTT tại VAMC giai đoạn 2019 – 2023, xác định tồn tại – hạn chế và khó khăn vướng mắc của VAMC trong giai đoạn trên; từ đó có các đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động xử lý nợ xấu theo GTTT tại VAMC.
Về mặt số liệu trong hoạt động xử lý nợ theo GTTT, kể từ khi triển khai năm 2019 đến năm 2023 đã đủ 05 năm, là khoảng thời gian đủ để thống kê, phân tích nhằm đưa ra kết quả đánh giá.
Ngoài ra, cũng đã có một số công trình nghiên cứu về hoạt động của VAMC, tuy nhiên chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về tính hiệu quả của hoạt động xử lý nợ xấu theo GTTT.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn và nghiên cứu về đề tài “Hiệu quả trong xử‘lý’nợ‘xấu’theo’giá’trị‘thị‘trường tại công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Tác giả tập trung đánh giá tính hiệu‘quả trong hoạt động xử lý‘nợ xấu‘theo giá trị thị‘trường tại VAMC, bằng việc nghiên cứu các chỉ tiêu đo lường hiệu‘quả, những nhân tố tác động đến hiệu‘quả trong quá trình xử lý và thu hồi các khoản nợ được mua theo giá trị thị trường, từ đó xem xét, nhận đính những mặt được, mặt tồn tại để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nợ‘xấu theo‘giá trị thị‘trường‘tại VAMC.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Dựa trên mục tiêu tổng quát, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài được triển khai thành các mục tiêu cụ thể:
Một là về xử lý nợ xấu theo GTTT; hiệu quả xử lý nợ xấu theo GTTT; xác định những nhân tác động đến tính hiệu quả trong hoạt động xử lý nợ xấu theo GTTT. Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
Hai là đánh giá những kết quả, thực trạng hiệu quả xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường tại VAMC trong giai đoạn 2019 đến 2023.
Ba là kiến nghị một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường tại VAMC.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm giải quyết các mục tiêu cụ thể, đề tài thực hiện giải quyết những nhóm câu hỏi sau:
Nhóm thứ nhất:
Những nhân tố tác động vào hiệu quả‘xử lý nợ xấu‘theo GTTT tại VAMC?
Nhóm thứ hai:
Thực trạng về hiệu‘quả xử‘lý nợ xấu‘theo GTTT tại VAMC trong giai đoạn 2019 – 2023?
Tác động của các nhân tố đến hiệu‘quả xử‘lý nợ xấu‘theo GTTT tại VAMC trong giai đoạn 2019 – 2023?
Nhóm thứ ba:
Những giải‘pháp để nâng cao hiệu‘quả xử‘lý nợ xấu‘theo GTTT tại VAMC?
Điều kiện những giải pháp?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tác giả tập‘trung đánh giá tính hiệu‘quả trong hoạt‘động xử‘lý nợ xấu‘theo giá trị thị‘trường tại VAMC, bằng việc nghiên‘cứu các chỉ tiêu đo lường hiệu‘quả trong xử‘lý nợ‘xấu theo‘giá trị thị trường, nhân tố ảnh‘hưởng đến hiệu‘quả trong xử‘lý‘nợ‘xấu theo giá‘thị‘trường.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài đánh‘giá về‘hiệu‘quả trong xử‘lý‘nợ‘xấu theo giá‘thị‘trường của VAMC, từ đó kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu‘quả trong hoạt động xử lý‘nợ xấu;theo‘giá trị thị trường trong thời gian tới tại VAMC.
Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu tính hiệu quả trong hoạt động mua, bán, xử lý nợ xấu theo giá‘thị‘trường tại VAMC.
Phạm vi về thời gian: Sử dụng dữ liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo thường niên của NHNN; dữ liệu thứ cấp tại báo cáo tổng kết hàng năm của VAMC trong giai đoạn từ 2019 – 2023.
4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
Đề tài sử dụng phương‘pháp nghiên‘cứu định tính, cùng kết hợp với các phương pháp:
Thống kê: Sử dụng số liệu thống kê phục vụ cho việc phân tích đánh giá hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường tại VAMC.
So sánh, đối chiếu: Để đánh giá tính hiệu quả trong xử lý nợ xấu
Đề tài được tác giả thực hiện theo quy trình nghiên cứu với các bước sau: Nhận định các vấn đề cần nghiên cứu; Thực hiện thu thập dữ liệu, số liệu; Nhận xét, đánh giá, phân tích, tổng hợp thành hệ thống; Có những ý kiến đề xuất giải pháp dựa trên kết quả đánh giá, phân tích.
5. Nội dung nghiên cứu
Đề tài thực hiện nghiên cứu vào những nội dung chính như sau: Hoạt động xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường của VAMC; Những chỉ tiêu đo lường hiệu quả xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường, các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường. Kinh nghiệm, mô hình xử lý của một số nước và nhửng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo GTTT của VAMC.
6. Đóng góp của đề tài
Thứ nhất: đề tài thực hiện đánh giá và phân tích được kết quả, mặt thuận lợi và khó khăn trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường tại VAMC trong khoảng thời gian 2019 – 2023.
Thứ hai: từ những tồn tại, kiến nghị những giải pháp phù hợp theo tình hình về khung pháp lý, năng lực vốn và nhân lực, những hình thức phối hợp, xử lý của các đối tượng trong thị trường mua bán nợ, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả trong quá trình xử lý nợ xấu, cơ bản là:
Với khách hàng: Đóng góp của VAMC trong quá trình tái cơ cấu tài chính, khoản nợ cho khách hàng, hỗ trợ nguồn lực giúp khách hàng ổn định, lành mạnh hóa tài chính trong giai đoạn khó khăn nhất, tạo tiền đề cho sự phục hồi và phát triển, hoặc chí ít cũng hoàn thành được nghĩa vụ tài chính theo các cam kết, khế ước nợ vay.
Với người mua nợ, bên đầu tư: Đề tài nêu ra những hoạt động như hợp tác, kết nối giữa VAMC và bên đầu tư giúp cho họ có nhiều cơ hội tiếp cận được những khoản nợ, dự án, nhà máy, tài sản phù hợp với khẩu vị rủi ro và tài chính, hỗ trợ trong việc quyết định đầu tư.
7. Kết cấu của luận văn Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
Luận văn được kết cấu gồm các phần như sau: Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung chính gồm 03 chương:
- Chương 1: Lý luận cơ bản về nợ xấu, xử lý nợ xấu, và hiệu quả xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường tại Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
- Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động và hiệu quả xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường tại Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường tại Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NỢ XẤU THEO GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG TẠI VAMC
1.1. Tổng quan về nợ xấu của các Tổ chức Tín dụng.
1.1.1. Các định nghĩa về nợ xấu
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, tác giả nhận thấy đề tài nợ xấu có khá nhiều các nghiên cứu, từ đó có các khái niệm, phân loại nợ xấu, nguyên nhân xuất hiện nợ xấu và những hệ lụy tác động đến nền kinh tế, cách thức triển khai thu, đòi nợ xấu. Mặc dù vậy, những tài liệu chưa đưa ra một cách dễ hình dung, đầy đủ về khái niệm nợ xấu, tiêu chí và hướng dẫn phân loại nợ xấu đầy đủ, dễ áp dụng trong điều kiện thị trường nước ta. Nguyên nhân do có tính khác biệt về đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nước. Mỗi quốc gia có phương pháp xếp hạng trả nợ, chuẩn mực kế toán, năng lực và tính toàn vẹn của cơ quan quản lý, giám sát và hiệu lực thực thi của các quy định khác nhau. Vậy nên hình thức phân loại và xử lý nợ xấu của từng nước cũng khác nhau. Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
Đối với các công trình nghiên cứu và báo chí quốc tế, nhắc đến nợ xấu thông thường dùng khái niệm ““bad debt”, “non-performing loan” viết tắt là NPL, hoặc “doubtful debt””. Trong thị trường tài chính, ngân hàng sẽ thường dùng ” “nonperforming loans” (NPL). Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS39 thì gọi nợ xấu là “impaired loans” “.
Kế toán Mỹ gọi nợ xấu là “non-accrual loans”. Thực tế cho thấy, nợ xấu có nhiều khái niệm theo quan điểm quản lý, đặc thù ngành và vị trí địa lý của quốc gia.
Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) và Liên hợp quốc (nhóm chuyên gia tư vấn – AEG) thì nói rằng “Một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.
Ủy Ban Basel về giám sát ngân hàng nói rằng: “đó là khoản nợ đã quá hạn và ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi” và không đề cập tới thời hạn quá hạn: “họ không đưa ra thời gian quá hạn thanh toán khi một khoản nợ được xem là “xấu” như một số các quốc giá ví dụ như: thời gian chậm thanh toán là 30-89 ngày, 90-179 ngày, trên 180 ngày”
Đối với Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB) căn cứ chủ yếu các tiêu chí của BCBS khái niệm về nợ xấu như sau “một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và nợ gốc trên 90 ngày trở lên hoặc có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ. Với định nghĩa này phù hợp với tinh thần định nghĩa nợ xấu của Basel II nêu trên”.
Tóm lại: Theo các định’nghĩa trên, trong cách nhìn nhận, định nghĩa về khoản nợ xấu cũng đã có các điểm chung. Theo đó, có thể thấy khi khoản nợ được xem là nợ’xấu khi nó không’có khả năng’sinh lời’hoặc không thu hồi được khi đến hạn, chúng có một trong các dấu hiệu: Một là quá’hạn’trả’nợ’gốc,’lãi; Hai là khi người đi vay bị’coi là giảm hoặc mất hoàn toàn khả’năng thanh toán, không có phương án thanh toán được các nghĩa vụ nợ.
1.1.2. Phân loại các khoản nợ xấu
Được hiểu là việc các TCTD căn cứ vào các tiêu chuẩn, quy định mang tính chất định tính và định lượng để đánh giá’mức độ rủi’ro của một khoản nợ và những cam kết ngoại’bảng, từ đó phân loại các khoản’nợ vào các nhóm nợ thích hợp. Việc quản lý và phân loại các khoản’nợ sẽ giúp các TCTD kiểm soát các danh mục nợ và có biện pháp xử lý phù hợp. Theo như thông tin tại hệ thống phát luật doanh nghiệp tại địa chỉ https://htpldn.moj.gov.vn có nêu “Thông thường tại các NHTM hiện nay, các khoản’nợ tương đồng về mức rủi’ ro và khả’năng không trả’được’nợ được phân vào cùng một nhóm. Tùy thuộc vào phương pháp quản lý và quy định, từng quốc gia sẽ có cách thức phân loại nhóm nợ xấu và bao nhiêu loại nợ xấu, ví dụ như ở Mỹ: 5 nhóm; Brazil: 9 nhóm; Mexico: 7 nhóm; Singapore: 5 nhóm; Việt Nam: 5 nhóm”.
Tại Việt Nam, việc phân loại nợ xấu đang được quy định tại thông tư 11/2023/TT-NHNN ngày 30/07/2023 (dưới đây gọi tắt là thông tư 11/2023), thông tư quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo quy định việc thực hiện phân loại nợ theo hai phương pháp định lượng và định tính, cụ thể: Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
Phương pháp định lượng: Quy định tại điều 10, thông tư 11 nêu rõ “Trường hợp phân loại nợ theo phương pháp định lượng bao gồm 5 nhóm’nợ: Nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Trong đó nợ xấu là nợ nhóm 3, 4 và 5”; chi tiết về các nhóm nợ xấu gồm: “Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): Gồm nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; Nợ gia hạn lần đầu; Nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi: Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng, Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng, Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng; Nợ trong thời gian thu hồi theo kết luật thanh tra; Nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 và Khoản 4 Điều 8 Thông tư này. Đây là những khoản nợ được cho là có khả năng tổn thất”. Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, nhưng lại tiếp tục quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được. Nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại “khoản 2, 3 Điều 10 và Khoản 4 Điều 8 Thông tư này nêu rõ đây là những khoản nợ được cho là có tổn thất cao”. “Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): gồm nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, nhưng lại tiếp tục quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai nhưng lại quá hạn trả nợ từ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã bị quá hạn; Khoản nợ đã quá hạn thu hồi trên 60 ngày phải thu hồi theo kết luận của thanh tra; Khoản nợ đã quá hạn phải thu hồi trên 60 ngày theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của TCTD; Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản; Khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này và khoản 4 Điều 8 thông tư này. Đây là những khoản nợ không còn khả năng thu hồi, mất vốn”.
Phương pháp định tính: Quy định tại điều 11, thông tư 11 nêu rõ “Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất. Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết; Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): Các khoản nợ được TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Các cam kết ngoại bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao; Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn cao): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ cam kết”.
Thông tư 11/2023/TT-NHNN ngày 30/07/2023 (sửa đổi thông tư 02/2015 về phân loại tài sản có và trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), đã có nhiều sửa đổi bổ sung theo hướng tích cực, nhằm tạo cơ sở áp dụng, hành’lang’pháp’lý và hỗ trợ cho TCTD trong’hoạt’động quản lý’nợ’xấu.
Theo đó, thông tư 11/2014/TT-NHNN nói rõ ràng hơn so với thông tư số 02/2015/TT-NHNN. Thông tư 11 đã giới hạn việc áp dụng đối với các TCTD đang được kiểm soát đặc biệt. Nội dung nêu này ” Phù hợp’hơn với thực’tế của tình trạng của các TCTD tại Việt Nam. Phạm vi áp dụng của thông tư 11 còn mở rộng hơn so với thông tư 02/2015, cụ thể đó là phân loại nợ áp dụng cho mua nợ, mua bán lại trái phiếu chính phủ, mua giấy tờ có giá của các TCTD phát hành. Tần suất phân’loại’nợ và trích’lập’dự phòng tăng từ “tối thiểu hàng quý” lên “tối thiểu hàng tháng” “. Đây có thể xem là điểm thay đổi lớn nhất của thông tư này. Với quy’định này các TCTD sẽ tự đánh giá’chất lượng’của’khoản nợ và thực hiện phân loại nhóm nợ, trích’lập’dự phòng’tích cực hơn và sớm hơn. Sẽ tạo cho các TCTD tâm lý chủ động hơn, đẩy nhanh việc xử lý nợ hơn góp phần giảm tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống.
Nghị quyết về thí điểm xử lý nợ xấu số 42 của Quốc Hội cũng có những quy định xác định nợ xấu theo phương pháp định tính và định lượng tại phụ lục đính kèm. Các tiêu chí xác định nợ xấu để phân loại nợ theo từng nhóm về cơ bản có sự tương đồng với thông tư 11. Tiến bộ hơn là quy định khoản nợ xấu bao gồm cả khoản nội bảng và ngoại bảng tại thời điểm xử lý.
Như vậy, theo tác giả có thể hiểu nợ xấu như sau: Nợ xấu bao gồm các khoản nợ nội bảng và ngoại bảng, trong đó:
Nợ xấu ngoại bảng: Là khoản nợ đã được TCTD xử lý rủi ro.
Nợ xấu nội bảng: là các khoản nợ quá hạn thanh toán từ 91 ngày trở lên hoặc các khoản nợ được đánh giá là không còn khả năng thanh toán, mất vốn hoặc các khoản nợ đã được cơ cấu nhưng tiếp tục vi phạm nghĩa vụ trả nợ.
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu tại TCTD Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Một là từ phía khách hàng
Để đảm bảo chất lượng tín dụng, đem lại lợi ích cho TCTD và sự phát triển của nền kinh tế xã hội thì khách hàng đóng vai trò rất quan trọng. Tư cách, năng lực pháp lý, trình độ, khả năng sử dụng vốn của khách hàng. Nếu khách hàng có trình độ chuyên môn cao, tổ chức quản lý tốt sẽ có khả năng đưa ra phương án sử dụng vốn phù hợp có khả năng bù đắp chi phí và trả nợ Ngân hàng đúng hạn, hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng cho vay. Do vậy, khả năng phát sinh nợ xấu cũng sẽ được hạn chế.
Tiếp theo phải bàn đến đạo đức của khách hàng khi vay vốn. Một số khách hàng cố tình cung cấp những chứng từ sai lệch cho ngân hàng, ảnh hưởng đến quá trình thẩm định tài chính năng lực của khách hàng không chính xác. Điều này gây ra khó khăn cho TCTD trong quá trình thu hồi nợ vay. Hoặc một số khách hàng có thái độ chây lỳ không thanh toán mặc dù vẫn có khả năng trả nợ, dùng nguồn trả nợ vào các mục đích khác không đúng với thỏa thuận ban đầu với ngân hàng. Một số khách hàng có tư tưởng lợi dụng kẽ hở của pháp luật để tính toán, lừa đảo, móc nối, vay không có ý định trả nợ.
- Hai là từ môi trường
Những sự kiện bất khả kháng từ môi trường như thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, bão lụt… Điển hình nhất là dịch bệnh Covid 19 trong những năm 2022 – 2023 đã thực sự ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế. Các doanh nghiệp ngừng hoạt động, không có doanh thu, kợi nhuận, dòng tiền hoạt động. Khả năng trả nợ giảm hoặc không còn.
Môi trường kinh tế: Khi có sự bất ổn chính trị và kinh’tế trên thế’giới, nền kinh tế Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng, các doanh nghiệp Việt Nam cũng chịu tác động. Sự thay đổi về tỷ giá, về thị trường tín dụng, về chính sách ngoại hối … tác động trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, sáu đó là gián tiếp làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán nợ vay tại ngân hàng.
1.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Một là, chính sách và khẩu vị của từng TCTD từng giai đoạn, thời kỳ
Mỗi TCTD đều xây dựng cho mình những chiến lược phát triển riêng theo từng thời kỳ, tập trung tăng trưởng vào một nhóm đối tượng khách hàng, hoặc nhóm nghành nghề. Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng cao hơn khi TCTD chấp nhận khẩu vị rủi ro cao, tuy nhiên kèm theo đó là sự tăng trưởng trong hoạt động tín dụng và thu nhập từ hoạt động tín dụng sẽ cao hơn. Phát sinh các khoản nợ xấu trong trường hợp phát triển nóng hoặc chỉ tập trung vào một vài nhóm khách hàng của TCTD sẽ cao hơn so với việc phát triển bền vững và có danh mục khách hàng đồng đều.
- Hai là, quy trình cấp tín dụng của các TCTD
Quá trình cấp tín dụng, rủi ro sẽ được hạn chế, kiểm soát tốt nếu TCTD có những chính sách an toàn, quy trình rõ ràng. Trong thực tế, vẫn có các rủi ro mang yếu tố con người có ảnh hưởng quyết định chất lượng tín dụng, ví dụ như: bỏ qua các bước thực hiện theo quy trình, thu thập hồ sơ không đầy đủ, đánh giá không trung thực khả năng thanh toán. Vì vậy, sai quy trình, quy trình cấp tín dụng không chặt chẽ, có nhiều kẽ hở cũng chính là một trong những nguyên nhân của phát sinh nhiều nợ xấu.
- Ba là, công tác hậu kiểm sau cho vay Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
Hiện nay, có một thực tế là các TCTD thường chú trọng tập trung cho việc phát triển khách hàng, tăng trưởng dư nợ tín dụng. Nhiều khi chưa chú trọng việc kiểm soát sau khi vay. Chỉ đến khi phát sinh sự kiện rủi ro như: khách hàng dùng tiền trả nợ làm việc khác, không mua bảo hiểm tài sản bảo đảm, đặc biệt các tài sản bảo đảm là hàng tồn kho luân chuyển khách hàng có thể tẩu tán làm thất thoát …Đến lúc này, việc thu hồi nợ vay đã thực sự bị ảnh hưởng do chậm trễ trả nợ, tài sản bảo đảm bị hư hao tổn thất.
- Bốn là, chất lượng nguồn nhân lực
Ngoài yếu tố quy chế, quy định chặt chẽ, những rủi ro của hoạt động tín dụng phụ thuộc vào năng lực, trách nhiệm của cán bộ tín dụng những người chịu trách nhiệm thẩm định trong hồ sơ ban đầu và ban lãnh đạo ngân hàng.
Với vai trò là cán bộ tín dụng cần phải ghi nhận trung thực, phân tích kỹ và đúng dự án vay vốn của khách hàng, quản lý giám sát tình hình sử dụng vốn vay. Đội ngũ cán bộ tín dụng và lực lượng phê duyệt có chất lượng sẽ hạn chế các rủi ro xảy ra trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng ngay từ bước ban đầu.
Ngoài ra, nếu ban lãnh đạo cố tình, lợi dụng chức vụ, sai phạm trong phê duyệt cấp tín dụng, không khách quan, có yếu tố lạm dụng quyền hạn thì rủi ro gây ra là rất lớn và khó phát hiện.
1.1.4. Tác động của nợ xấu
1.1.4.1. Tác động của nợ xấu đến nền kinh tế
Tại Việt Nam, các TCTD được xem là trung gian tài chính, có vai trò huy động vốn nhàn rỗi và cung cấp đến với các chủ thế cần nguồn vốn. Do vậy, hoạt động ổn định của TCTD sẽ tạo tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế. Cung tiền thiếu do nợ xấu tồn đọng, không thu hồi được làm giảm vòng quay của tiền tệ. Phản ứng dây chuyền của nhiều ngành trong nền kinh tế sẽ gây ra hệ lụy cho toàn đất nước.
1.1.4.2. Ảnh hưởng của nợ xấu đến hệ thống TCTD.
Tỷ lệ nợ xấu tăng cao dẫn đến: Hạn chế dòng vốn cho vay, dự phòng rủi ro bắt buộc tăng, năng lực thanh toán, chi trả giảm, lợi nhuận giảm khi đó TCTD trở nên khó khăn và nếu tình trạng kéo dài thì TCTD trở thành tổ chức yếu kém, có những trường hợp phải chịu sự kiểm soát đặc biệt từ NHNN. Các TCTD không lành mạnh dẫn đến hệ thống các TCTD có vấn đề, hệ thống trở thành gánh nặng, nguy cơ đổ vỡ và mất an toàn cho an ninh tiền tệ của quốc gia.
1.1.4.3. Nợ xấu tác động đến khách hàng
Khách hàng bị nợ xấu: Ngoài việc khó khăn trong hiện tại, khách hàng sẽ khó có thể vay vốn trong tương lai. Lịch sử tín dụng của khách hàng được lưu trữ tại CIC. Trong một khoảng thời gian thường từ 3 đến 5 năm. Lãi phải thanh toán tăng lên 1,5 lần lãi trong hạn, điều này dẫn tới một vòng lặp không trả được nợ vì số tiền phải thanh toán càng ngày càng tăng theo thời gian.
1.2. Cách thức xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý Tài sản Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
Từ những bài học đúc kết từ sau các cuộc khủng hoảng tài chính, đã có nhiều nghiên cứu về kinh nghiệm và các giải pháp xử lý nợ xấu của nền kinh tế. Tuy nhiên, khi áp dụng các giải pháp xử lý nợ xấu, các quốc gia đều có sự cân nhắc và lựa chọn phù hợp. Việc áp dụng các giải pháp xử lý ngắn hạn (như chuyển nợ xấu cho các công ty quản lý tài sản) hay dài hạn (tái cấu trúc) hoặc kết hợp cả hai còn tùy thuộc vào đặc điểm hệ thống tài chính ngân hàng của mỗi quốc gia.
1.2.1. Thành lập các công ty quản lý tài sản
Một giải pháp tiếp theo để xử lý nợ xấu đó là thành lập những công ty quản lý tài sản (AMC), với mục đích mua lại các khoản nợ xấu của các TCTD trong ngắn hạn. Một điểm hạn chế của giải pháp này đó là hoạt động của AMC không giúp ngăn chặn những khoản nợ xấu tiếp tục phát sinh trong tương lai. Trên thực tế, sau khi mua những khoản nợ xấu từ TCTD, AMC thực hiện biện pháp cơ cấu và chứng khoán hóa…nếu không được các nhà đầu tư mua lại, khoản nợ xấu sẽ vẫn tiếp tục tồn tại và đe dọa sự ổn định của hệ thống ngân hàng. Như vậy, giải pháp AMC mua lại các khoản nợ xấu từ TCTD chỉ được xử lý triệt để khi khoản nợ xấu được bán cho các nhà đầu tư khác trên thị trường.
- Khái niệm về AMC: Là doanh nghiệp đặc thù, hoạt động trong lĩnh vực xử lý nợ xấu của hệ thống TCTD.
- Đặc điểm của AMC: Thông thường, AMC có hai hình thức là Nhà nước thành lập công ty Quản Lý Tài Sản để phục vụ mục đích quản lý tập trung và các công ty do Tư nhân thành lập.
Công ty Quản lý tài sản Nhà nước do Nhà nước thành lập (Asset Management Company – AMC). Là loại hình công ty có vốn 100% của Nhà nước hoặc Nhà nước chiếm quyền chi phối với tỷ lệ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Thực chất đây là mô hình tập trung xử lý nợ xấu, do Nhà nước chi phối hoạt động với các đặc quyền nhằm xử lý khoản nợ xấu một cách nhanh chóng, hiệu quả để thu hồi vốn tồn đọng, chứng khoán hóa khoản nợ. Công ty này là trung tâm hình thành nên thị trường mua bán nợ. Mô hình này phù hợp với thị trường có quy mô nợ xấu lớn bởi tính chuyên môn hóa rất cao, có các đặc quyền xử lý nợ mang lại hiệu quả, cắt giảm được chi phí, thời gian xử lý và đồng thời vận dụng hiệu quả các chính sách của Nhà nước trong hoạt động kiểm soát, điều hành hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia.
Công ty Quản lý tài sản tư nhân có thể hình thành theo các hình thức: Do các TCTD thành lập dưới dạng là công ty con, chuyên đi xử lý và khai thác tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu, ủy quyền quản lý thu hồi khoản nợ xấu mà trước hết đối tượng xử lý là nợ xấu của chính TCTD. Hoặc một tổ chức tư nhân tự đứng ra thành lập để mua và xử lý các khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu. Các mô hình này sẽ phù hợp với quy mô nợ xấu nhỏ. Bởi lẽ, ngân hàng là đơn vị nắm rõ nhất tình trạng khách hàng và có đầy đủ hồ sơ chứng từ liên quan, cho nên ngân hàng là đơn vị phù hợp trong việc giải quyết nợ xấu hơn là các AMC nhà nước. Trong một số trường hợp để có thể hỗ trợ được khách hàng thực hiện các biện pháp như như tái cấp vốn, hỗ trợ doanh nghiệp để tái tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh thì các NHTM có đầy đủ chức năng để thực hiện nghiệp vụ đó hỗ trợ khách hàng hơn các AMC Nhà nước. Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
Nhiệm vụ của AMC: Về cơ bản các AMC có 02 nhóm nhiệm vụ chính: Nhiệm vụ về mua nợ xấu và nhiệm vụ về xử lý nợ, ngoài ra, tùy vào đặc thù điều kiện kinh tế xã hội mỗi nước thì các AMC sẽ có thêm các nhiệm vụ khác.
- Thứ nhất, nhiệm vụ mua nợ xấu.
Mua nợ theo hình thức trái phiếu đặc biệt (mua bằng giá trị sổ): Là hình thức thường áp dụng cho các AMC Nhà nước, nhằm xử lý nợ xấu một cách tập trung nhất, tăng tính hiệu quả về mặt thời gian, áp dụng các giải pháp theo cơ chế đặc thù của AMC Nhà nước. Là việc mua khoản nợ xấu nằm trong bảng cân đối kế toán của các TCTD bằng giá trị ghi sổ. Mục đích làm giảm tỷ lệ nợ xấu trên bảng cân đối của TCTD (nội bảng), giảm áp lực trích lập dự phòng và tăng trách nhiệm thu hồi nợ của TCTD. Việc mua nợ theo hình thức trái phiếu đặc biệt này thực tế chỉ mang tính chất hỗ trợ TCTD chưa chưa đi vào thực chất thu hồi khoản nợ, bảo đảm tỷ lệ nợ xấu của TCTD ở mức cho phép. Lợi ích là nhanh chóng đưa tỷ lệ nợ xấu toàn ngành về mức độ an toàn nhanh chóng, sử dụng được trong tình huống thị trường mua, bán nợ xấu chưa hình thành, phát triển. Nhược điểm là thời gian xử lý khoản nợ có thể kéo dài, tạo tính ỷ lại cho TCTD.
Mua nợ theo giá trị thị trường: Là việc AMC mua nợ của các TCTD bằng tiền thật, có thể mua cả khoản nợ nội và ngoại bảng, mua theo đúng giá trị được định giá theo giá trị thị trường của khoản nợ tại thời điểm thực hiện. Việc xác định giá trị của khoản nợ được thông qua một tổ chức trung gian định giá có đủ chức năng, uy tín và theo giá trị chấp nhận của thị trường. Ưu điểm thực hiện được cho cả khoản nợ nội và ngoại bảng, thể hiện được sự minh bạch, khách quan trong quá trình thực hiện, bảo đảm lợi ích của TCTD cũng như của AMC khi tham gia thương vụ. Nhược điểm là vận hành hiệu quả khi đã có cơ sở hình thành thị trường mua bán nợ, định giá khoản nợ cũng như hành lang pháp lý về mua, bán, xử lý nợ xấu được rõ ràng.
Thứ hai, nhiệm vụ về xử lý nợ xấu. AMC áp dụng các biện pháp để xử lý nợ xấu: theo dõi thu hồi nợ từ khách hàng, cơ cấu khoản nợ, khởi kiện và đề nghị thi hành án, AMC còn thực hiện các biện pháp theo chức năng đặc thù như sau:
Bán TSBĐ: AMC có quyền thực hiện bán tài thế chấp/cầm cố của khoản nợ theo các thỏa thuận đã quy định tại hồ sơ vay, văn bản cam kết của người vay và TCTD, các thỏa thuận và quy định theo đúng nội dung của Luật pháp. Tùy vào quy định thì có các cách thức bán như: “Có thể bán đấu giá, bán công khai minh bạch, thỏa thuận”. Tuy nhiên đối với những tài sản như dự án lớn thì cần thời gian để tìm kiếm nhà đầu tư phù hợp nên xử lý sẽ khó khăn hơn các tài sản nhỏ.
Bán khoản nợ: Khoản nợ có được AMC xem xét bán cho người mua là pháp nhân/ thể nhân. Việc bán khoản nợ cũng được xem xét bán thỏa thuận, bán công khai hoặc bán đấu giá. Việc bán khoản nợ giúp AMC giao lại toàn quyền liên quan đến nghĩa vụ nợ của khách hàng được quy định tại hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp và các văn bản tín dụng của khách hàng vay cho bên mua nợ. Bằng phương thức này AMC nhanh chóng thu hồi tiền vốn và chủ động trong kế hoạch kinh doanh. Để tăng tính hiệu quả, AMC cũng có thể bán nguyên trạng, một phần, bán thành nhóm, thành lô các khoản nợ cho nhà đầu tư mua nợ.
Chuyển nợ thành vốn góp: Là giải pháp AMC thực hiện chuyển đổi toàn nợ của người doanh nghiệp vay vốn thành chính cổ phần và AMC trở thành cổ đông của doanh nghiệp có nợ xấu. AMC được thực hiện toàn bộ các quyền của cổ đông theo luật pháp quy định. Từ đó tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp như kiểm soát, điều hành, tổ chức hoạt động một cách hiệu quả. Ưu điểm là AMC tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý, kiểm soát, điều hành doanh nghiệp nhằm tối ưu hóa hoạt động, nâng cao giá trị khoản nợ đã mua và tăng khả năng thu hồi vốn. Hạn chế là yêu cầu AMC phải có nguồn nhân lực am hiểu và có kinh nghiệm trong hoạt động của những doanh nghiệp này. Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
Ủy quyền lại việc xử lý nợ: AMC có thể ủy quyền lại cho TCTD bán nợ hoặc một tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ mà AMC được phép thực hiện. Ưu điểm là sử dụng được nguồn lực đa dạng bên ngoài, nhược điểm là AMC không trực tiếp nên không nắm bắt kịp thời quá trình thực hiện, tốn kém thêm chi phí và các thủ tục pháp lý tương đối nhiều và rắc rối.
Chứng khoán hóa nợ xấu: Trong điều kiện thị trường mua và xử lý nợ xấu phát triển, hành lang pháp lý đầy đủ. AMC có thể thông qua việc phát hành trái phiếu bằng nội/ngoại tệ cho khoản nợ xấu thông qua giá trị của khoản nợ (bao gồm giá trị tài sản bảo đảm, giá trị thương hiệu, giá trị các khoản phải thu, phải trả…).
Nhận tài sản bảo đảm cấn trừ nợ: AMC cũng được phép nhận tài sản thế chấp/cầm cố để thay cho nghĩa vụ trả nợ, tuy nhiên việc nhận TSBĐ cần phải phù hợp với mục đích sử dụng của AMC (sử dụng làm trụ sở, chi nhánh, đầu tư, khai thác cho thuê, …).
Các AMC ngoài những nhiệm vụ chính trên, tùy theo đặc điểm của các quốc gia, quy định pháp luật và mục tiêu của cơ quan quản lý. AMC sẽ có thêm các nhiệm vụ: góp vốn; cơ cấu nợ; bảo lãnh khoản vay…
1.2.2 Lược khảo các nghiên cứu trước
Alvaro Piris & Arne Berggren (2017), tác giả chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm của công ty quản lý tài sản nhà nước tập trung (AMC) ở Hungary. Đồng thời nêu rõ những ưu điểm của: (i) khả năng quản lý hiệu quả hơn và dễ dàng hơn các giai đoạn xử lý nợ như tịch thu tài sản thế chấp, tái cấu trúc nợ và tái cơ cấu khoản vay; (ii) khả năng tập trung nguồn lực tài chính và nhân lực trong toàn hệ thống tài chính; ( iii) Có thể xây dựng và sử dụng các tiêu chí định giá nhất quán cho nhiều khoản vay khác nhau, thiết lập cơ chế định giá hiệu quả đối với nợ xấu và tài sản đảm bảo; bao gồm chính trị Căng thẳng, mục tiêu và ưu tiên không rõ ràng, tính minh bạch thấp, khó thu hút nhân tài… Ngoài ra, nghiên cứu còn đề cập đến các vấn đề như thiết lập mục tiêu, quản trị, nguồn vốn, định giá và khuôn khổ pháp lý.
Nguyễn Thị Hồng Vinh (2019), tác giả đã thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn 2005-2017 về các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của những Ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu đã xem xét mối quan hệ giữa nợ xấu và hiệu quả chi phí của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nó cho thấy việc chi phí không được kiểm soát chặt chẽ là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến nợ xấu của các Ngân hàng. Nghiên cứu đã tìm ra bằng chứng cho thấy các yếu tố tác động tiêu cực đến nợ xấu bao gồm hiệu quả ngân hàng, tăng trưởng tín dụng, vốn chủ sở hữu, dư nợ huy động vốn, tập trung thị trường, tăng trưởng kinh tế, v.v… Ngược lại, các yếu tố có tác động tích cực đến nợ xấu là dự phòng rủi ro tín dụng, quy mô ngân hàng, mức độ kiểm soát của chủ sở hữu, lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất và giá cả của bất động sản.
Nguyễn Thị Kim Quỳnh (2022), nghiên cứu về hiệu quả xử lý nợ xấu tại VAMC giai đoạn 2015-2021 cho ra một số kết quả: một là: đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về nợ xấu, xử lý nợ xấu và hiệu quả xử lý nợ xấu. Công tác quản lý nợ xấu của các AMC; Hai là: tham khảo kinh nghiệm của một số nước về xử lý nợ xấu thông qua AMC; Ba là: nêu rõ thực trạng hiệu quả xử lý nợ xấu của VAMC giai đoạn 2015 – 2021, xác định các nhân tố tác động lên hiệu quả của hoạt động xử lý nợ. Bốn là: trên cơ sở hạn chế và nguyên nhân hạn chế, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu của VAMC.
Trần Thị Bích Thủy (2022), nghiên cứu về nợ xấu hệ thống ngân hàng Việt Nam. Đề tài đã phân tích, đánh giá những kết quả tích cực mà VAMC đã đạt được, nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý nợ xấu; thực trạng áp dụng các giải pháp xử lý nợ xấu của VAMC. Nêu rõ thành quả đạt được, phân tích được các hạn chế, nguyên nhân và giải pháp, từ đó có ý kiến đưa ra các giải pháp, kiến nghị để tăng hiệu quả xử lý nợ xấu trong hoạt động của VAMC.
1.3. Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
1.3.1. Khái niệm hiệu quả xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường
Theo Từ điển Tiếng Việt, “Hiệu quả là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại”. Trong đó, “Kết quả là cái đạt được, thu được trong một công việc, một quá trình tiến triển của sự vật”. Theo cuấn “Từ điển Toán Kinh tế, Thống kê, kinh tế lượng Anh – Việt” của Nguyễn Khắc Minh thì “hiệu quả” trong kinh tế được định nghĩa là “Mối tương quan giữa đầu vào các yếu tố khán hiếm với đầu ra hàng hóa và dịch vụ”.
Từ mối liên hệ nêu trên. Có thể hiểu rằng hiệu quả xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường là mối quan’hệ giữa kết’quả xử lý’nợ’xấu theo giá trị thị trường so với chi phí chi ra để thực hiện các giải pháp thu hồi những khoản nợ xấu này. Và cũng có thể xem xét tính hiệu quả của xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường trong mối tương quan với từng biện pháp xử lý nợ của AMC. Chi tiết:
Bán tài sản bảo đảm: Số tiền bán tài sản bảo đảm của khoản nợ trừ đi số tiền AMC bỏ ra mua khoản nợ và các chi phí liên quan trong quá trình thực hiện luôn lớn hơn 0.
Bán khoản nợ: Số tiền bán khoản nợ trừ đi số tiền AMC bỏ ra mua khoản nợ và các chi phí liên quan trong quá trình thực hiện luôn lớn hơn 0.
Chuyển nợ thành vốn góp: Số tiền bán phần vốn góp/ thu hồi từ quyền lợi của cổ đông góp vốn trừ đi số tiền AMC bỏ ra mua khoản nợ và các chi phí liên quan trong quá trình thực hiện luôn lớn hơn 0.
Nhận tài sản cấn trừ nghĩa vụ nợ: Sau khi AMC thực hiện cập nhật xong chủ quyền đối với tài sản bảo đảm: Số tiền từ việc khai thác tài sản theo kế hoạch/ bán tài sản trừ đi số tiền AMC bỏ ra mua khoản nợ và các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện luôn lớn hơn 0.
Chứng khoán hóa khoản nợ: Số tiền thu được thông qua việc phát hành tại công ty niêm yết trừ đi số tiền AMC bỏ ra mua khoản nợ và các chi phí trong quá trình thực hiện luôn lớn hơn 0.
Ủy quyền lại việc xử lý nợ: TCTD được ủy quyền lại thu hồi thành công khoản nợ, số tiền thu hồi trừ đi số tiền AMC bỏ ra mua khoản nợ và các chi phí trong quá trình thực hiện luôn lớn hơn 0.
Cơ cấu nợ: Tổng số tiền thu hồi sau thời gian cơ cấu trừ đi số tiền AMC bỏ ra mua khoản nợ và các chi phí trong quá trình thực hiện luôn lớn hơn 0. Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
1.3.2. Những chỉ tiêu đo lường hiệu quả xử lý nợ xấu của AMC
1.3.2.1. Hệ thống các tiêu chí định lượng
Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nợ xấu AMC đã mua của TCTD so với tổng dư nợ xấu của các TCTD.
Chỉ tiêu này phản ánh tổng khối lượng nợ xấu AMC đã mua so với tổng dư nợ xấu của các TCTD.
Công thức tính:
- Tỷ lệ nợ xấu AMC
- Tổng dư nợ xấu AMC đã mua đã mua so với tổng
- nợ xấu của các = x 100%
- TCTD Tổng nợ xấu của các TCTD
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ xấu theo GTTT của AMC so với tổng nợ xấu của AMC.
Chỉ tiêu này cho biết số dư nợ xấu được mua và xử lý theo GTTT trên tổng số các khoản nợ xấu mà AMC thực hiện mua về trong năm. Cũng cho biết xem xử lý nợ theo GTTT có cơ cấu tỷ trọng ra sao trong tổng 02 phương án xử lý nợ của AMC.
Công thức tính như sau:
- Tỷ lệ nợ xấu mua Tổng dư nợ xấu mua theo GTTT theo GTTT so với tổng nợ xấu của = x 100%
- AMC đã mua
- Tổng nợ xấu đã mua Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
Chỉ tiêu 3: Tỷ trọng nợ xấu AMC mua nợ theo GTTT so với tổng nợ xấu đã xử lý được của các TCTD.
Chỉ tiêu này được đo bằng tỷ lệ phần trăm tổng dư nợ xấu các TCTD bán cho AMC theo giá trị thị trường trên tổng số nợ xấu của các TCTD đã được xử lý. Tỷ lệ này thể hiện sự đóng góp xử lý nợ xấu theo GTTT của AMC đối với kết quả xử lý nợ xấu của toàn ngành ngân hàng.
Công thức tính:
- Tỷ lệ nợ xấu
- AMC mua theo
- Tổng dư nợ xấu AMC đã mua theo GTTT
- GTTT trên Tổng = x 100% nợ xấu đã xử lý của TCTD
- Tổng nợ xấu đã xử lý của TCTD
Chỉ tiêu 4: Tỷ trọng thu hồi nợ theo GTTT so với tổng nợ mua.
Chỉ tiêu này cho biết, AMC xử lý thu hồi theo GTTT được bao nhiêu so với tổng khối lượng nợ AMC mua về.
Công thức tính:
- Tỷ lệ thu hồi nợ
- Tổng nợ xấu theo GTTT đã được
- xấu theo GTTT = AMC thu hồi x 100% của AMC
- Tổng nợ xấu AMC đã mua
Chỉ tiêu 5: Tỷ trọng nợ mua theo GTTT được cơ cấu trên tổng nợ mua theo GTTT của AMC.
Con số này thể hiện bao nhiêu phần trăm nợ xấu theo GTTT mua về đã được AMC cơ cấu nợ.
Công thức tính:
- Tổng nợ mua theo GTTT được cơ
- Tỷ lệ nợ mua theo cấu nợ
- GTTT được = x 100%
- AMC cơ cấu Tổng nợ mua theo GTTT
- Tổng số khách hàng mua nợ theo
- Tỷ lệ khách hàng GTTT được cơ cấu nợ
- được AMC cơ = x 100% cấu nợ
- Tổng số khách hàng mua nợ theo GTTT
Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ số tiền thu hồi nợ/ số tổng tiền vốn bỏ ra mua nợ và chi phí phát sinh của cùng một khoản nợ xấu được AMC mua theo GTTT. Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
Con số này thể hiện tỷ lệ giữa số tiền thu hồi nợ của một khoản nợ xấu được AMC mua theo GTTT trên tổng số tiền vốn bỏ ra mua khoản nợ xấu theo GTTT và các chi phí phát sinh trong quá trình xử lý. Tỷ lệ này luôn lớn hơn 1, chứng minh được tính hiệu quả của từng khoản nợ.
Công thức tính:
Tỷ lệ số tiền thu
Chỉ tiêu 7: Tỷ lệ số nợ mua theo GTTT thu hồi được theo từng giải pháp trên tổng số nợ mua theo GTTT thu hồi được.
Phản ánh mức độ đóng góp của từng biện pháp trong tổng kết quả thu hồi nợ AMC mua theo GTTT.
STT | Phương thức thực hiện | Kết quả thu hồi | Tỷ trọng |
1 | Xử lý TSBĐ | A1 | = A1/B x 100% |
2 | Cơ cấu nợ | A2 | = A2/B x 100% |
3 | Bán nợ | A3 | = A3/B x 100% |
4 | Khách hàng tự thanh toán | A4 | = A4/B x 100% |
Tổng thu hồi nợ theo GTTT (B) | 100% |
Chỉ tiêu 8: Vòng quay vốn mua nợ theo GTTT của AMC
Tính hiệu quả, an toàn trong việc sử dụng nguồn vốn vào hoạt động mua và xử lý nợ theo GTTT của AMC. Vòng quay vốn/năm càng cao hiệu quả càng tốt.
- Vòng quay vốn Tổng dư nợ AMC đã mua theo GTTT x 100%
- trên năm để xử lý = nợ xấu Vốn của AMC
Chỉ tiêu 9: Lợi nhuận từ hoạt động xử lý nợ xấu theo GTTT của AMC
Tính hiệu quả, trong việc bảo toàn vốn và có chênh lệch tài chính. Được tính bằng tổng số tiền thu hồi từ hoạt động xử lý nợ xấu theo GTTT trừ đi tổng số tiền vốn AMC bỏ ra mua khoản nợ theo GTTT và toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình xử lý. Số liệu tính trong một năm. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ hiệu quả càng tốt.
1.3.2.2. Những tiêu chí định tính Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
Thứ nhất, sự phù hợp của kết quả xử lý nợ xấu của AMC: Đối với mỗi giai đoạn, mô hình áp dụng và các kim chỉ nam trong hoạt động như quy chế, quy định được áp dụng và thiết kế cho phù hợp với hoạt động của AMC.
Tiêu chí này phản ánh mô hình và cơ chế xử lý nợ xấu theo GTTT của AMC đã góp phần trong việc xử lý nợ xấu của nền kinh tế. Tiêu chí này yêu cầu phải thực hiện đánh giá trên nhiều khía cạnh khác nhau, tác động của việc xử lý nợ xấu đối với toàn ngành kinh tế, đối với các TCTD, đối với khách hàng.
Thứ hai: tính đa dạng, phù hợp của phương thức xử lý nợ: Tiêu chí này phản ánh các phương thức mua bán nợ xấu theo GTTT do AMC thực hiện khi mua nợ xấu tại các TCTD. Trên thực tế các TCTD thường quan tâm đến AMC có các phương thức xử lý nợ nào, có phù hợp với cơ chế của các TCTD đó hay không? Bởi vì phương thức mua bán nợ xấu sẽ ảnh hưởng đến kết quả xử lý nợ xấu. Phương thức xử lý nợ phù hợp sẽ khuyến khích các TCTD bán nợ cho AMC.
Thứ ba: sự phù hợp với mục tiêu đầu tư của các bên tham gia thị trường (nhà đầu tư, cơ quan chức năng…): trên thực tế quá trình xử lý nợ xấu sẽ có nhiều chủ thể tham gia. Khi AMC thực hiện xử lý nợ xấu theo GTTT có sự tham gia của nhiều thành phần khác nhau thì sẽ thúc đẩy được quá trình xử lý nợ đạt hiệu quả cao. Do vậy, đây cũng là một trong các tiêu chí định tính hiệu quả hoạt động xử lý nợ xấu theo GTTT của AMC. Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
1.3.3. Các nhân tố có tác động đến tính hiệu quả của xử lý nợ xấu theo GTTT.
Để có sự đánh giá một cách toàn diện tới hiệu quả của hoạt động xử lý nợ xấu theo GTTT, cần phải xác định được nhân tố tác động đến các bước xử lý khoản nợ đã mua theo hình thức mua nợ thị trường. Nhóm nhân tố sau đây là có tác động:
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan chủ yếu là các nhân tố thể hiện nội lực bên trong của AMC. Khi nói đến nhóm nhân tố này, là nói đến nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp: mô hình hoạt động, cơ cấu tổ chức của AMC; Các chức năng và nhiệm vụ; vốn tự có; nhân lực; và hệ thống quản lý như: công nghệ thông tin; phần mềm quản lý…; năng lực lãnh đạo.
- Một là, mô hình hoạt động, cơ cấu tổ chức.
Một trong những nhân tố có tính chất quyết định đến hiệu quả hoạt động, trong đó tác động tới tính hiệu quả của quá trình xử lý nợ theo giá trị thị trường, đó chính là mô hình tổ chức hoạt động của AMC. Theo mỗi quốc gia, mục đích của cơ quan chủ quản và hệ thống pháp luật quy định, các AMC có mô hình tổ chức khác nhau, tuy nhiên điểm chung là các AMC của nhà nước sẽ có các đặc quyền, quyền lực mạnh trong vấn đề xử lý nợ. Về bản chất và mức độ phù hợp thì có thể thấy, AMC nhà nước phù hợp với giai đoạn thị trường mua, bán nợ chưa phát triển hoàn thiện, hệ thống pháp luật và hành lang pháp lý còn có những hạn chế nhất định. Mô hình AMC tư nhân sẽ phù hợp nhất với một thị trường mua bán nợ hoàn thiện, minh bạch và hành lang pháp lý rõ ràng, linh hoạt.
- Hai là, chức năng, nhiệm vụ của AMC
Quy định phạm vi, trách nhiệm của AMC trong các hoạt động của mình. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng giúp AMC hoạt động hiệu quả và thực hiện đúng các chức năng và nhiệm vụ theo quy định.
- Ba là, năng lực về vốn của AMC
Trong hoạt động mua, xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường, năng lực vốn của AMC có vai trò rất quan trọng. Vốn đủ lớn, linh hoạt giúp AMC chủ động và mang về sự hiệu quả trong công tác xử lý cũng như phát huy tốt chức năng, vai trò, nhiệm vụ theo quy định.
- Bốn là, nguồn nhân lực của AMC
Là một trong những nhân tố quan trọng đối với hoạt động của AMC. Nguồn nhân lực chất lượng mang đến hoạt động ít rủi ro, nhanh chóng trong khi xử lý. Nguồn nhân lực có đạo đức nghề nghiệp, kinh nghiệm và tinh nhạy trong phương án xử lý là yếu tố quyết định đến quản lý rủi ro, sự hiệu quả. Đây là tài nguyên mang yếu tố quyết định mà các AMC phải trú trọng, từ khâu xây dựng, bổ sung, kế thừa, chọn lọc, phát huy, đào tạo nguồn nhân lực.
- Năm là công nghệ, hệ thống công nghệ thông tin Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
Trong thời kỳ khoa học, kỹ thuật, công nghệ 4.0 phát triển, việc ứng dụng hệ thống, giải pháp công nghệ thông tin trong việc quản lý hoạt động, dữ liệu, khách hàng và thậm chí quản lý KPI của nhân sự góp phần giúp việc điều hành, quản trị doanh nghiệp AMC một cách rất hiệu quả, khoa học và tối ưu. Hệ thống hiện đại, tân tiến còn giúp quản lý dữ liệu về khách hàng cơ cấu như tính toán được hiệu quả trong thu hồi nợ cơ cấu, chọn lọc khoản nợ, phân loại tài sản, phân loại khách hàng phù hợp cho từng giải pháp áp dụng. Hiệu quả từ ứng dụng công nghệ mang lại là rất cao, nhanh chóng và chính xác trong công tác xử lý, thu hồi nợ theo GTTT cho các AMC. Do vậy AMC cần một hệ thống hiện đại, đồng bộ, chú trọng hoạt động bảo dưỡng và thường xuyên nâng cấp.
- Sáu là, chính bản thân các AMC.
Khả năng về nội lực của AMC cũng tác động đến sự hiệu quả. Một AMC mạnh sẽ có kinh nghiệm, đối tác và khả năng xử lý các khoản nợ tốt hơn, hiệu quả hơn.
1.3.3.2. Nhóm nhân tố khách quan
- Một là, sự phát’triển của thị’trường mua bán’nợ xấu Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
Sự hiệu quả trong hoạt động của AMC phụ thuộc và sự phát triển của thị trường nợ. Cũng tương tự như các loại hàng hóa thì nợ xấu là một hàng hóa mang yếu tố đặc thù, khi hàng hóa này được lưu thông trong một thị trường hoàn chỉnh thì đồng nghĩa với việc thông tin tiếp cận, đối tượng tham gia, điều kiện mua bán sẽ tiệm cận hơn với sự lưu thông của thị trường. Như vậy sẽ đạt được hiệu quả cao hơn trong một thị trường kén về đối tượng tham khai, thông tin hạn chế và điều kiện ràng buộc, cứng nhắc và không linh hoạt. Ngoài ra, để thị trường mua bán nợ hoạt động trơn tru cần phải có các đối tượng tham gia: Khách hàng, bên mua tiềm năng, là các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính, có kinh nghiệm trong lĩnh vực và biết cách thức mua, xử lý khoản nợ; Các trung gian thẩm định, là các công ty AMC, hoặc các đơn vị có chức năng thẩm định giá theo danh mục công bố đủ điều kiện hành nghề của Bộ Tài chính. Ngoài ra phải có quy chế hoạt động: quy định về hình thức giao dịch, thanh toán, chuyển giao tài sản, xử lý các tranh chấp phát sinh.
- Hai là, hành lang pháp lý trong hoạt động mua, bán và xử lý nợ xấu.
Tính pháp lý càng đầy đủ, minh bạch, linh hoạt và luôn rõ ràng giúp các chủ thể tham gia thị trường, tham gia hoạt động mua, bán xử lý nợ xấu biết rõ mình được làm gì, sẽ làm gì và làm như thế nào để thu hồi tiền đầu tư, họ biết được mình được bảo vệ ra sao khi rủi ro xảy ra và đặc biệt họ phải làm gì cho đúng. Như đã nói ở trên, hoạt động tín dụng luôn đồng hành với rủi ro, do vậy hoạt động xử lý các khoản nợ xấu còn thường trực các rủi ro rất lớn. Các rủi ro được lượng hóa và có giải pháp cụ thể sẽ giúp các chủ thể tham gia thị trường, nhất là AMC xử lý hiệu quả các khoản nợ mua, bán, ngoài ra cũng được bảo vệ chính đáng những quyền lợi liên quan trong hoạt động tham gia thị trường.
- Ba là, sự tham gia của cơ quan chức năng trong hoạt động mua, bán, xử lý nợ.
Các cơ quan chức năng liên quan trong hoạt động mua, bán và xử lý nợ có vai trò khá quan trọng. Họ có thể hỗ trợ nhưng cũng đồng thời là bên cản trở đối với hoạt động này. Thực tiễn cho thấy, chủ trương hoạt động đồng bộ, thống nhất, hợp tác chặt chẽ của cơ quan chức năng góp phần nâng cao hiệu quả xử lý nợ theo GTTT của AMC và ngược lại.
1.4. Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo GTTT của một vài nước, kinh nghiệm cho Việt Nam. Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
1.4.1. Hàn Quốc
Nguyên nhân nợ xấu: trong giai đoạn từ 1980 –1998, nền kinh tế tăng trưởng quá nóng, doanh nghiệp vay vốn dễ dàng nên đầu tư dàn trải và thiếu hiệu quả. Đến thời điểm 03/1998, tổng nợ xấu của các tổ chức tài chính (TCTC) của Hàn Quốc lên tới 118 nghìn tỷ Won (18% tổng dư nợ), chiếm tới 27% GDP; trong đó, 50 nghìn tỷ Won là các khoản nợ quá hạn từ 3 đến 6 tháng, chiếm 42% tổng nợ xấu, 68 nghìn tỷ
Cơ chế hoạt động: Mục tiêu chủ yếu của Công ty quản lý tài sản Hàn Quốc – Korean Asset Management Corporation (KAMCO) là giải quyết nợ xấu càng sớm càng tốt. Cấu trúc hoạt động của mô hình KAMCO là tập trung toàn bộ. Chủ sở hữu của Công ty Quản lý Tài sản Hàn Quốc là Bộ Tài chính và Kinh tế, Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc, và các TCTC khác, được quản lý bởi ban điều hành là các đại diện đến từ các chủ sở hữu cộng thêm đại diện từ Ủy ban Giám sát Tài chính, Công ty Bảo hiểm Tiền gửi, Hiệp hội các ngân hàng, và ba chuyên gia độc lập, hoạt động dưới sự giám sát của Ủy ban Giám sát Tài chính.
Về pháp lý hoạt động: Pháp luật của Hàn Quốc hoạt động tương đối đồng bộ, bằng cách trao cho chủ nợ các quyền lợi rõ ràng khi tiến hành các thủ tục thu hồi nợ xấu. Nguồn vốn hoạt động của KAMCO được tài trợ trực tiếp từ Chính phủ. Trái phiếu KAMCO chiếm hơn 90% tổng nguồn tài trợ cho AMC, con số này vào khoảng 60% tại Trung Quốc và Malaysia.Trái phiếu KAMCO thông thường được phát hành trực tiếp cho các ngân hàng để đổi lấy các khoản nợ xấu phát sinh tại các ngân hàng đó. Ngoài ra, KAMCO vay được khoảng 5% – 13% tổng số vốn cần thiết, chủ yếu là tổ chức thuộc sở hữu của Chính phủ.
Các khoản nợ xấu được xem xét mua: KAMCO ưu tiên mua các khoản nợ mà có thể dễ dàng chuyển giao quyền thu nợ, các khoản nợ có thể giúp các TCTC khôi phục lại hoạt động và hình ảnh trước công chúng chiếm khoảng hơn 60%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ này tại Indonesia, Malaysia. KAMCO không đặt ra tiêu chí lựa chọn tài sản để thu hồi nhưng tổ chức này chỉ thu mua những khoản nợ xấu với chiết khấu lớn. Tỷ lệ chiết khấu trung bình trên nợ xấu được thu mua của KAMCO khoảng 50 – 64% tùy từng thời điểm. Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
Định giá khoản nợ: Quy trình đánh giá các khoản vay được tiến hành kỹ lưỡng nhằm bảo đảm các khoản nợ mua về vừa hỗ trợ được các TCTC vừa bảo đảm được hiệu quả hoạt động của Công ty. Các khoản nợ do KAMCO mua lại được chia thành 6 nhóm: Nợ thông thường có bảo đảm (chiếm 17,9% tổng tiền), nợ thông thường không có bảo đảm (5,8%), nợ đặc biệt có bảo đảm (32,2%), nợ đặc biệt không có bảo đảm 0,6%), nợ của tập đoàn Daewoo (32%) và nợ được gia hạn lại (1,5%) với mức giá so với giá trị khoản vay tương ứng là 67%, 11,4%, 47,4%, 29%, 35,9% và 23,1%. Khoản nợ xấu được định giá dựa trên khả năng thu hồi nợ, tài sản bảo đảm và phương pháp định giá sổ sách. Đa phần các khoản tiền được sử dụng để mua nợ từ các ngân hàng (chiếm 62,1%), công ty ủy thác đầu tư (21,1%) và công ty bảo hiểm (4,5%). Tổng cộng, KAMCO đã bỏ ra 39,7 nghìn tỷ Won, chiếm tới 36% giá trị các khoản vay, 110,1 nghìn tỷ Won để mua các khoản nợ xấu trong vòng 5 năm từ năm 1997 đến 2002.
Hiệu quả trong xử lý nợ: Sau khi mua lại, KAMCO tiến hành nhóm các khoản nợ xấu này lại để phát hành các chứng khoán có đảm bảo bằng tài sản dựa trên các khoản nợ xấu đã mua hoặc bán cho các nhà đầu tư thông qua đấu giá quốc tế cạnh tranh (chứng khoán hóa), cùng với việc ban hành Luật Chứng khoán có bảo đảm bằng tài sản để thúc đẩy việc bán các khoản nợ cho các công ty có chức năng chứng khoán hóa các khoản xấu và bán lại cho các nhà đầu tư. Phương pháp này có lợi thế là thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn và giảm được chi phí quản lý của các AMC tại các doanh nghiệp. KAMCO nắm giữ các khoản nợ xấu và cố gắng tái cơ cấu nợ, tái tài trợ hay chuyển đổi nợ thành vốn chủ sở hữu hoặc tịch thu tài sản thế chấp của các khoản nợ có đảm bảo để bán thu hồi lại tiền… Ngoài ra, còn có các biện pháp khác như truy đòi lại chủ nợ ban đầu của khoản nợ xấu, bán khoản nợ cho các công ty quản lý tài sản, công ty tái cơ cấu doanh nghiệp để mua lại cổ phiếu của các công ty này và tiến hành tái cơ cấu lại hoạt động của công ty. Lượng nợ xấu được KAMCO mua lại tăng lên qua từng năm. Tỷ lệ nợ xấu còn lại/ tổng nợ xấu ngày càng giảm, từ 88,6% năm 1997 xuống còn 24% năm 2001, đã cho thấy vai trò rất tích cực của KAMCO trong việc mua và xử lý nợ xấu. Đến năm 2001, quá trình xử lý nợ xấu ở Hàn Quốc đã gần như được hoàn thành.
Bảng 1.1 Kết quả thu nợ của KAMCO theo các loại khoản nợ
Đơn vị: tỷ USD
Phân loại |
Giá trị ghi sổ | Giá mua lại | Thu hồi | Tỉ lệ thu hồi |
Các khoản vay thông thường | 29,05 | 8,45 | 10,61 | 125,5% |
Các khoản vay tái cấu trúc doanh nghiệp | 37,14 | 14,84 | 17,72 | 119,4% |
Các khoản vay của Daewoo | 31,83 | 11,42 | 14,12 | 123,6% |
Các khoản vay có vấn đề | 2,34 | 0,54 | 0,81 | 150,0% |
TỔNG CỘNG | 111,6 | 39,2 | 48,1 | 122,7% |
(Nguồn: KAMCO)
Bảng 1.2 Kết quả thu hồi của KAMCO theo các cách thức xử lý
Đơn vị: tỷ USD Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
Phương pháp | Giá trị sổ sách | Giá mua lại | Thu hồi | Tỷ lệ thu hồi |
Đấu giá quốc tế | 5,49 | 1,17 | 1,53 | 130,7% |
Chứng khoán hóa khoản nợ (ABS) | 7,82 | 4,14 | 4,68 | 113,0% |
Thành lập liên doanh (JV – AMC/CRC) | 4,32 | 0,99 | 1,53 | 154,5% |
Tái cấu trúc doanh nghiệp | 31,12 | 7,01 | 13,31 | 189,7% |
Khác | 51,61 | 21,94 | 22,21 | 101,2% |
TỔNG CỘNG | 100,36 | 35,25 | 43,26 | 122,7% |
(Nguồn: KAMCO)
1.4.2. Trung Quốc Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
Nguyên nhân nợ xấu: trong giai đoạn thực hiện chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, khi hoạt động của các NHTM Nhà nước chỉ như những cơ quan hành chính, có nhiệm vụ cho vay theo chỉ định cho các công ty và dự án Nhà nước vốn làm ăn kém hiệu quả, thậm chí thua lỗ. Những khoản vay này cũng không qua quy trình phân tích tín dụng chặt chẽ nên rủi ro tín dụng là điều không tránh khỏi. Để giải quyết nợ xấu, Trung Quốc thành lập các công ty quản lý tài sản được nhà nước tài trợ (AMC).
Cơ chế hoạt động: Bắt đầu từ năm 1999 đến năm 2003, Chính phủ Trung Quốc đã lập nên bốn công ty AMC. Mỗi công ty phụ trách một ngân hàng ICBC; CCB; BOC và ABC. Tỷ lệ tài sản của 04 TCTD này chiếm tới 70% tổng tài sản của hệ thống ngân hàng. Múc đích để giải quyết nợ xấu khoảng 1,4 nghìn tỷ NDT tức khoảng 169 tỷ USD (tương ứng với 19% GDP của Trung Quốc ở thời điểm năm 1999), đa phần các khoản nợ đều phát sinh từ trước năm 1996. Các ngân hàng thực hiện việc chuyển giao theo giá trị sổ sách trực tiếp các khoản nợ cho AMC. AMC có nhiệm vụ kinh doanh, quản lý, thu hồi nhằm tối đa hóa giá trị tài sản mia lại. Trung Quốc áp dụng mô hình phi tập trung để xử lý các khoản nợ tại các ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước.
Hành lang pháp lý: Để có thể giải quyết triệt để nợ xấu, các AMC tại Trung Quốc được trao một số quyền đặc biệt để có thể xử lý, mua lại nợ xấu, cơ cấu lại các khoản nợ vay (có thể chia nhỏ hay gộp lại) để đầu tư sinh lợi. Nguồn vốn cho các AMC được cung cấp bởi Chính phủ nhưng chỉ chiếm khoảng 3% giá trị nợ xấu được chuyển giao; chỉ một phần trong nguồn tài trợ này là tiền mặt, còn lại tồn tại dưới dạng tài sản bảo đảm. Việc huy động vốn của các AMC để thực hiện mua nợ bao gồm những nguồn sau: Thứ nhất là xin cấp từ Bộ Tài chính; thứ hai là vay vốn nguồn đặc biệt từ Ngân hàng Trung ương; thứ ba là phát hành trái phiếu có bảo lãnh từ Bộ Tài chính; và cuối cùng là vay thương mại định chế tài chính khác. Trên thực tế, 40% vốn được vay từ Ngân hàng Trung Ương và 60% còn lại từ nguồn phát hành trái phiếu.
Những biện pháp xử lý nợ của AMC: Bán thanh lý tài sản bảo đảm; chứng khoán hóa khoản nợ bán cho các nhà đầu tư; tái cơ cấu thông qua chuyển nợ thành vốn góp để phục hồi doanh nghiệp.
Bảng 1.3 Hoạt động của 4 AMC lớn thuộc sở hữu nhà nước (1999-2006)
Đơn vị: 100 triệu Nhân dân tệ, % Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
AMC | Vốn | Lượng mua nợ xấu | Giải quyết | Tỉ lệ giải quyết | Thu hồi | Tỉ lệ thu hồi |
Great Wall | 100 | 3.458 | 2.707,8 | 78,31 | 278,3 | 10,28 |
Huarong | 100 | 4.077 | 2.468,0 | 60,53 | 546,6 | 22,15 |
Orient | 100 | 2.674 | 1.419,9 | 53,10 | 328,1 | 23,11 |
Cinda | 100 | 3.730 | 2.067,7 | 55,43 | 652,6 | 31,56 |
(Nguồn: Báo cáo tháng số thứ 616 của KDB, Kim Dae Hwan (2007))
Biểu đồ 1.2 Thị phần Big 4 AMC Trung Quốc tính đến ngày 19/4/2023
Nợ xấu được mua lại: Chất lượng nợ xấu là yếu tố chính trong việc quyết định biện pháp và hiệu quả xử lý của AMC. Tại Trung Quốc, phần lớn nợ xấu được thu mua bởi AMC là những khoản nợ có tài sản bảo đảm có tỷ lệ khoảng 22%, và tỷ lệ khoản nợ có tài sản bảo đảm là bất động sản chiếm 7% tổng nợ xấu. Thực trạng tại Hàn Quốc, Malaysia’và Indonesia hầu hết các khoản nợ đều có tài sản bảo đảm và trong đó thì bất động sản có tỷ lệ khoảng 60%. Do vậy nợ của Trung Quốc có tỷ lệ thu hồi rất thấp.
Khoản nợ được định giá theo thực trạng: Với chỉ 20% khoản nợ có tài sản bảo đảm trên tổng giá trị khoản nợ xấu. Việc mua nợ từ AMC là nhận theo giá trị sổ sách, do vậy các ngân hàng thì hết nợ xấu trên bảng cân đối kế toán, các AMC thì chấp nhận những khoản thua lỗ nặng nề. Điều đó cũng ảnh hưởng đến việc lập các phương án thu hồi nợ xấu của AMC. Sau đó, vào năm 2004, Trung Quốc đã triển khai việc mua nợ theo giá trị thị trường.
Hiệu quả trong hoạt động mua bán và xử lý nợ: AMC thực hiện phân loại để áp dụng các biện pháp phù hợp. AMC tính toán “và áp dụng giải pháp như chứng khoán hóa khoản nợ (khoảng 55% giá trị tổng nợ xấu mua về), tập trung thành danh các mục đầu tư và thông qua các nghiệp vụ, công ty chứng khoán chuyển đổi thành cổ phiếu, chuyển nhượng cho các nhà đầu tư”.
Theo như thông tin tại nêu tại https://tinyurl.com/2p2hwtru “Trong năm 1999, Chính phủ đã chuyển tổng cộng 173 tỷ USD (chiếm khoảng 20% tổng dư nợ của các ngân hàng lớn) nợ xấu của 4 NHTM nhà nước cho 4 công ty quản lý tài sản (AMC). Cuối năm 2004, 4 AMC này chỉ thu hồi được 675 tỷ NDT, chưa đến 40% giá trị nợ xấu được chuyển giao từ năm 1999. Tỷ lệ thu hồi tiền mặt tại các AMC tính đến tháng 12/2004 đạt khoảng 20%, thấp hơn nhiều so với mức 49% của Thái Lan và mức 20 – 30% ước tính của Nhật Bản. Tỷ lệ thu hồi và tốc độ thu hồi của Trung Quốc thấp hơn chủ yếu là do chất lượng tài sản thấp, quy định mua lại nợ xấu theo giá trị sổ sách, và các AMC cũng được miễn kiểm toán. Với một loạt các công cụ được sử dụng một cách triệt để, bốn công ty quản lý tài sản (AMC) của Trung Quốc đã góp phần đáng kể giúp hệ thống ngân hàng thoát khỏi giai đoạn khó khăn và tăng cường sức mạnh”.
1.4.3. Malaysia Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
Nguyên nhân nợ xấu: Bị ảnh hưởng không nhỏ bởi khủng hoảng kinh tế tại khu vực vào năm 1997. Tình trạng của Malaysia, đồng tiền Ringgit giảm đến 50% trị giá. Ngoài việc suy thoái trong hoạt động, sản xuất, hệ thống ngân hàng với nguy cơ nợ xấu tăng rất cao, Chính phủ đã hành động bằng cách thành lập ra ba tổ chức bao gồm “Cơ quan giải quyết nợ xấu – Danaharta”; “Cơ quan tái cấp vốn – Danamodal”; “Ủy ban Tái cấu trúc nợ doanh nghiệp” là một kế hoạch tham vọng, Chính phủ Malaysia hy vọng sẽ giải quyết nợ trong khoảng thời gian đủ ngắn và coi trọng tâm của kế hoạch chính là Cơ quan giải quyết nợ xấu.
Cơ chế hoạt động: thực hiện kinh doanh mua đứt bán đoạn, thu hồi thật hanh hoặc mua nợ xấu và tạo cơ hội cho khách hàng hồi phục, tự thanh toán nợ.
Hành lang pháp lý: Theo như https://tinyurl.com/2q77smx8 “Một yếu tố đóng vai trò rất quan trọng giúp cho Danaharta thành công đó là nó được sự hậu thuẫn đặc biệt từ chính phủ Malaysia. Vào tháng 8/1998, Luật Danaharta ra đời đem lại bộ khung pháp lý rất đặc biệt cho tổ chức này. Đạo luật này cho phép Danaharta những đặc quyền mà không một tổ chức tài chính nào có thể có được trong lịch sử ngành tài chính quốc gia, đó là được quyền mua lại tài sản của các tổ chức tài chính, bổ nhiệm lãnh đạo ở các tổ chức đang nợ xấu cao, có quyền tịch biên những tài sản thế chấp, … Với những ưu tiên này, Danaharta có thể vừa thực hiện cách tiếp cận mềm mỏng cũng như cứng rắn trong việc xử lý nợ xấu. Thông thường, cách tiếp cận mềm mỏng như cơ cấu lại nợ, thỏa thuận dàn xếp lại nợ được ưa thích hơn và cũng đem lại hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên trong một số trường hợp do người vay không thể duy trì khả năng trả nợ, Danaharta được phép sử dụng những đặc quyền mà Luật Danaharta đã đề ra. Nguồn vốn hoạt động của Danaharta: Khi mới đi vào hoạt động, Chính phủ Malaysia cấp cho Danaharta 3 tỷ Ringgit làm vốn, phần còn lại sẽ phải tự đi huy động. Theo ước tính ban đầu, Danaharta cần đến 25 tỷ Ringgit để xử lý nợ xấu và chủ yếu phải dựa vào phát hành trái phiếu. Danaharta còn tiến hành phát hành trái phiếu trực tiếp cho các ngân hàng để đổi lấy các khoản nợ xấu. Loại trái phiếu được phát hành là Zerocoupon, không phải trả lãi định kỳ nhưng vẫn có thể phải trả lãi khi đáo hạn. Với các ngân hàng việc hoán đổi nợ xấu không tạo ra thu nhập với trái phiếu được Chính phủ bảo đảm sẽ làm bảng cân đối kế toán lành mạnh hơn, bên cạnh đó các chỉ số an toàn tài chính được cải thiện”.
Các khoản nợ xấu được xem xét mua: Cũng theo https://tinyurl.com/2q77smx8 “Với tỷ lệ nợ xấu lên 11,4% vào tháng 8/1998, nhiệm vụ của Danaharta là đưa tỷ lệ nợ xấu về dưới 10%. Tuy nhiên AMC này không thể xử lý tất cả nợ xấu đang tồn đọng, vì vậy Danaharta đặt ra mục tiêu chỉ mua những khoản nợ xấu trên 5 triệu Ringgit mới được xử lý. Điều này tương đương với khoảng từ 2.000 đến 3.000 khoản nợ xấu, một con số khả thi với năng lực xử lý của Danaharta trongthời gian 5 năm”.
Định giá khoản nợ: Đây là khâu quan trọng, kết quả trực tiếp tác động với việc sử dụng giải pháp xử lý nhanh hay để cho người vay tự trả nợ. Việc định giá được thực hiện như sau: Dựa vào nhu cầu, khả năng tham gia thị trường để giao dịch của các tổ chức tài chính và tham khảo các giao dịch, do sự gặp nhau của cung cầu thị trường. Các khoản nợ có tài sản bảo đảm là bất động sản, cổ phiếu được xem xét mua lại, được xác định giá trị bởi công ty thẩm định được cấp phép, hoạt động độc lập, có đủ chức năng và năng lực, uy tín. Với TSBĐ là bất động sản, giá trị khoản nợ sẽ được xem xét mua với 95% giá trị tài sản bất động sản theo thị trường. Với tài sản bảo đảm là cổ phiếu, theo số lượng nắm giữ giá trị tại thời điểm mua nợ, quyết định mua nợ sẽ được xem xét thêm khía cạnh tổng nghĩa vụ nợ so với giá trị cổ phiếu và lộ trình thanh toán tiền mua nợ cho ngân hàng. Chi tiết theo bảng sau: Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
STT | Trường hợp | Giá mua lại |
1 | Giá trị TSBĐ >= Nợ gốc + Nợ lãi | Nghĩa vụ gốc + lãi |
2 | Giá trị TSBĐ < Nợ gốc | Bằng dư gốc nhưng thanh toán trước một phần bằng giá trị TSBĐ |
Các khoản nợ tín chấp được xem xét mua tối đa bằng 10% trị giá gốc.
Hiệu quả trong hoạt động mua bán và xử lý nợ: Xác định được khoản nợ sẽ mua, Danaharta sẽ tiến hành gửi yêu cầu mua, sau đó chủ động thanh lý nhanh hoặc quản lý để thu hồi nợ. Thể hiện tính hoạt động chủ động và thông qua đánh giá mức độ nợ xấu, từ hạng 01 tới hạng 04 theo mức độ giảm dần. Với sự hoạt động hiệu quả và phối hợp từ các cơ quan trên, Malaysia đã cơ bản giải quyết nợ xấu một cách nhanh chóng và ổn định được hệ thống, đảm bảo được an toàn trong tỷ lệ nợ xấu.
1.4.4. Kinh nghiệm cho tính hiệu quả trong hoạt động xử lý nợ xấu tại Việt Nam
AMC là mô hình cần thiết áp dụng cho Việt Nam. Nhằm mang lại hoạt động thiết thực, đạt kết quả và đặc biệt đạt được hiệu quả trong hoạt động mua và xử lý nợ xấu theo GTTT thì AMC cần phải được hoạt động một cách hết sức chủ động, linh hoạt và bảo đảm các điều kiện như sau:
- Thứ nhất, xác định rõ mục tiêu hoạt động:
Nên đặt ra mục tiêu rõ ràng và hướng tới sự tập trung nguồn lực vào nhiệm vụ chính, đó là xử lý nợ xấu. Cần được cung cấp đủ năng lực vốn, đồng thời có vị thế trên thị trường.
- Thứ hai, có hành lang pháp lý kiên định trong hoạt động
Để thành công, AMC cần có tính chủ động và thực quyền trong một số trường hợp. Kể cả việc miễn trừ trách nhiệm nếu thực sự hành động một cách khách quan, theo đúng quy định và minh bạch trong việc thu hồi, áp dụng chế tài đối với khách hàng khi không hợp tác. Hệ thống pháp lý linh hoạt và đồng bộ, các thẩm quyền theo cơ chế đặc biệt, AMC sẽ góp phần mang lại hiệu quả trong tổng thể hoạt động của Ngành.
Song song đó, phải có hình thức giám sát chặt chẽ hoạt động tại AMC như hệ thống thanh tra, giám sát, kiểm soát nội bộ, kiểm toán độc lập. Đảm bảo tính công khai, có hình thức ban hành thông tin hoạt một cách phù hợp.
Hoàn thiện các quy định, hướng dẫn định giá khoản nợ theo giá trị thị trường.
- Thứ ba, cơ chế mua bán và thanh lý nợ xấu Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
Việc xác định mua nợ của AMC rõ ràng nên theo cơ chế định giá theo giá trị thị trường, việc chuyển giao theo giá trị sổ sách cần hạn chế tối đa. Ngoài ra có cơ chế linh hoạt trong việc tính toán và chia sẻ lợi nhuận cùng nhau để thúc đẩy sự hợp tác cũng như phối hợp của TCTD.
Nên áp dụng các giải pháp xử lý nợ như cấn trừ nợ bằng trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh phát hành; Chuyển nợ thành vốn góp; Có cơ chế xử lý tài sản bảo đảm phù hợp cho NHTM cũng như AMC, trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến thị trường của tài sản, giảm thiểu tối đa thiệt hại cho NHTM và nhà đầu tư, nên phân biệt rõ hoạt động xử lý nợ xấu và kinh doanh; Chính phủ, các ban ngành liên quan tập trung ban hành luật, quy chế về hoạt động mua, bán nợ tạo cơ sở hình thành thị trường mua bán nợ tại Việt Nam.
Kết luận chương 1
Từ việc khảo cứu những quan điểm, khái niệm nợ xấu, các hoạt động xử lý nợ xấu, các chỉ tiêu đo lường hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo GTTT và nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về những nội dung đặt ra khi nghiên cứu đề tài này. Điều đó giúp tác giả xác định được nền tảng lý luận, cơ sở để xác định và nghiên cứu, tạo bước tiền để tác giả tiếp tục nghiên cứu các nội dung tại các chương tiếp theo.
Nợ xấu, nợ khó đòi mang nhiều tiềm ẩn rủi ro cho nền kinh tế. Việc ra đời VAMC là một bước ngoặt lớn trong hoạt động xử lý nợ xấu tại Việt Nam. Dưới mô hình hoạt động là AMC nhà nước từ khi thành lập đến nay VAMC đã hoạt động hiệu quả như thế nào? Các phương án xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường nào đang được áp dụng tại VAMC? Trong hoạt động xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường có những khó khăn và vướng mắc gì? Các nội dung này sẽ được làm rõ thông qua việc nghiên cứu thực trạng hoạt động và hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường tại VAMC ở chương II. Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Thực trạng hiệu quả xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường
Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://dichvuvietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: lamluanvan24h@gmail.com
[…] ===>>> Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường […]