Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Khóa Luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm khóa luận tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm khóa luận thì với đề tài: Bài học kinh nghiệm và Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng TMCP Việt Nam Trước Ảnh Hưởng Của Cuộc Khủng Hoảng Tài Chính 2022 dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
I: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI CHỊU ẢNH HƯỞNG NẶNG NỀ CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
1. Northern Rock
Northern Rock là ngân hàng đầu tiên gặp sự cố do ảnh hưởng của khủng hoảng tín dụng tại Mỹ. Ngay sau ngày 9/8/2021, ngày chính thức bắt đầu cuộc khủng hoảng tín dụng nhà đất tại Mỹ, Northern Rock đã gặp khó khăn lớn khi thị trường tiền tệ đóng băng. Northern Rock ngày càng cạn tiền, thiếu hụt trầm trọng khả năng thanh khoản. Trong lúc khó khăn ngày càng nghiêm trọng, ngân hàng này đã phải cầu cứu ngân hàng Trung ương Anh hỗ trợ vốn thì tin tức về những khó khăn của Northern Rock đã bị rò rỉ gây ra tình trạng rút tiền hàng loạt tại các chi nhánh của Northern Rock. Chính việc khủng hoảng niềm tin của khách hàng gửi tiền đã đầy Northern Rock đang trong tình cảnh khó khăn đi đến phá sản và đã bị quốc hữu hoá một cách nhanh chóng với tổng số nợ và bảo lãnh do ngân hàng Anh hỗ trợ là 100 tỷ bảng Anh. Nguyên nhân của những khó khăn mà ngân hàng gặp phải khi thị trường tiền tệ đóng băng là do mô hình kinh doanh mạo hiểm và chiến lược tăng trưởng quá nóng trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động. Từ năm 2014, Northern Rock đã cho phép khách hàng mua từ 10 bất động sản cho thuê với giá là 100000 bảng Anh mỗi xuất trở lên thì được vay 85% giá trị của các bất động sản đó. Điều này có nghĩa là họ đặt cọc vào ngân hàng 150000 bảng Anh thì được vay 850000 bảng để mua bất động sản với tổng giá trị 1000000 bảng Anh. Chính điều đó đã khiến Northern Rock giữ tỷ lệ lưu giữ các khoản cho vay thế chấp cao nhất trong số các ngân hàng Châu Âu. Mặc dù các khoản tiền gửi tăng lên gấp đôi từ 10 tỷ lên 23 tỷ vào cuối trong giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2020 nhưng lượng cho vay thế chấp của ngân hàng tăng gấp 6 lần. Có nghĩa là cuối năm 2020 các khoản tiền tiết kiệm trên tổng vốn cho vay như là một phần trong các khoản phải trả và vốn cung cấp của Northern Rock, đã giảm từ 63% năm 1997 xuống còn 22% năm 2020. Con số này quá thấp so với Alliance & Leicester là 43%, Bradford & Bringley là 49%. Không thể nhờ vào khoản tiền tiết kiệm đó, để phát triển loại hình kinh doanh tài sản thế chấp với quy mô lớn, ngân hàng bắt đầu tăng lượng vốn vay từ thị trường tiền tệ trong ngắn hạn. Theo định kỳ ngân hàng sẽ gói các khoản vay thế chấp và chứng khoán hoá để gây vốn. Năm 2020, Northern Rock tăng 43% vốn theo cách này. Do mục tiêu đứng trong top 3 các ngân hàng cho vay thế chấp của Anh nên chiến lược tăng trưởng tín dụng được đặt lên hàng đầu. Cùng với chiến lược đó thì chiến lược đi vay ngắn hạn và cho vay dài hạn ngày càng mở rộng, ngân hàng ngày càng phụ thuộc vào các khoản vay ngắn hạn. Khóa luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Đến nửa đầu năm 2021, tổng cho vay tăng 31%, cho vay thuần tăng lên 47%, tổng cho vay thế chấp nhà ở tăng 37%, cho vay thế chấp nhà ở thuần tăng 59%, tổng lượng tài sản tăng 28%, tiền gửi tăng 12%,so với cùng kỳ năm 2020. Tổng thị phần cho vay thế chấp chiếm 9.7% tức là cung cấp 1/10 tài sản thế chấp ở Anh ; thị phần cho vay thế chấp thuần chiếm 19%. Với mô hình kinh doanh liều lĩnh lấy ngắn nuôi dài, phụ thuộc qúa nhiều vào thị trường tiền tệ cùng với sự phát triển qúa nóng của các khoản cho vay thế chấp nên khi thị trường bất động sản sụt giảm, sự lung lay tại thị trường bất động sản thứ cấp của Mỹ đã tạo cú sốc cho hệ thống tài chính toàn cầu dẫn đến các khoản cho vay giữa các ngân hàng gần như giảm xuống còn một nửa rồi cuối cùng thị trường tài chính tiền tê đóng băng. Chính điều này đã làm cho Northern Rock gặp khó khăn lớn và nhanh chóng cạn tiền khi thị trường tiền tệ tiếp tục đóng băng. Sau một thời gian ngắn Northern Rock đã mất tính thanh khoản phải xin viện trợ của ngân hàng Trung Ương Anh. Cùng với những khó khăn đó thì niềm tin của người gửi tiền lung lay dẫn đến việc rút tiền hàng loạt đã đẩy Northern Rock đến phá sản và bị quốc hữu hoá.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ
===>>> Bảng Giá Viết Thuê Khóa Luận Ngành Tài Chính Ngân Hàng
2. Lehman Brothers
Lehman Borthers là ngân hàng đầu tư lớn thứ tư tại Mỹ, 158 tuổi, tổng tài sản đạt 639 tỷ USD có 25000 nhân viên, đã nộp đơn phá sản với món nợ về bất động sản lên tới 60 tỷ USD. Nguyên nhân chủ yếu là mô hình làm ăn kiểu đi vay kết hợp với đầu tư rủi ro của Lehman liên tục “phình ra”. Lehman đã sử dụng đòn bẩy nợ quá cao ( tỷ lệ tài sản/ vốn chủ sở hữu) và phụ thuộc nhiều vào các khoản nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản của ngân hàng. Theo quy định các ngân hàng thương mại không được duy trì tỷ lệ đòn bẩy nợ cao quá 15 lần, tuy nhiên tại thời điểm bắt đầu của cuộc khủng hoảng Lehman đã có tỷ lệ đòn bẩy nợ lớn hơn 30 lần tức là chỉ với 3.3$ vốn tự có nhưng vay đến 100$. Với tỷ lệ này chỉ cần gía trị tài sản giảm 3.3% đã làm cho vốn tự có cạn kiệt và đưa ngân hàng vào tình trạng mất thanh khoản. Vấn đề đòn bẩy nợ thêm trầm trọng khi ngân hàng sử dụng một lượng lớn các khoản nợ ngắn hạn để đầu tư cho hơn 50% tài sản có chất lượng đáng ngờ. Những khoản đầu tư này có khả năng đem lại lợi nhuận cực cao nhưng cũng vì thế mà có độ rủi ro cực lớn. Thậm chí cả khi các doanh nghiệp khác trong ngành tài chính cắt giảm hoạt động này khi cuộc khủng hoảng mỗi lúc một thêm trầm trọng thì ngân hàng này cũng tăng gấp đôi số tiền đầu tư vào các loại chứng khoán phái sinh phát hành dựa trên nợ cầm cố. Do đó khi thị trường bất động sản sụt giảm mạnh thì Lehman đã gặp khó khăn trầm trọng, thua lỗ chồng chất. Không thể huy động được vốn và hoàn toàn mất thanh khoản, phá sản là sự lựa chọn duy nhất còn sót lại cho Lehman.
3. Washington Mutual (WaMu) Khóa luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Washington Mutual là ngân hàng tiết kiệm lớn nhất ở Mỹ, có lịch sử 119 năm, tài sản lên đến 307 tỷ USD và 2300 chi nhánh tại 15 bang. WaMu còn là ngân hàng cho vay dưới chuẩn lớn thứ hai ở Mỹ, sau ngân hàng Wachovia. Chính hoạt động cho vay mua nhà quá “cởi mở”, tiếp đó là tỷ lệ vỡ nợ của khách vay tăng cao cùng với sự trượt dốc của thị trường địa ốc Mỹ, trong khi khách hàng tiết kiệm lại đẩy mạnh rút tiền, đã khiến WaMu rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản, đi đến đổ vỡ và bị JP Morgan tiếp quản.
Trong vòng 1 năm tính tới ngày bị đóng cửa, giá cổ phiếu của WaMu đã sụt giảm tới 95%. Sau khi quyết định tiếp quản WaMu được các nhà chức trách công bố, giá cổ phiếu của ngân hàng này chỉ còn có 0,45 USD/cổ phiếu.
4. Wachovia
Wachovia là ngân hàng lớn thứ 6 ở Mỹ xét về giá trị tài sản, nhưng Wachovia lại là ngân hàng cho vay theo loại hình lãi suất thả nổi tùy chọn (option-ARM) lớn nhất ở Mỹ. Đây chính là một loại hình cho vay dưới chuẩn. Chính loại hình option-ARM này có tỷ lệ vỡ nợ cao, vì cho phép người vay có thể bỏ qua việc trả lãi và bổ sung tiền lãi này vào tiền gốc. Do đó khi thị trường bất động sản tụt dốc, tỷ lệ vỡ nợ của khách hàng tăng cao đã khiến Wachovia đi đến phá sản và bị thâu tóm. Lượng tiền cho vay địa ốc dưới chuẩn của Wachovia ở thời điểm bị đóng cửa lên tới 122 tỷ USD.
5. Bài học kinh nghiệm rút ra
Từ việc sụp đổ của các ngân hàng kể trên tôi đã đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng TMCP Việt Nam
Với những tiêu chuẩn cho vay dễ dàng như tỷ lệ cho vay trên tài sản thế chấp quá cao, cho vay theo lãi suất thả nổi tuỳ chọn đầy rủi ro và các tiêu chuẩn cho vay dưới chuẩn khác chính là nguy cơ tiềm ẩn nhiều khoản nợ xấu do tỷ lệ vỡ nợ của khách hàng cao đặc biệt là khi thị trường bất động sản sụt giảm thì nợ xấu của các khoản vay thế chấp bất động sản tăng lên nhanh dẫn đến vốn của ngân hàng sụt giảm mạnh. Khóa luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Tăng trưởng tín dụng cho vay thế chấp quá nóng trong điều kiện thị trường có nhiều biến động, có chiều hướng đi xuống. Tốc độ tăng trưởng tín dụng thế chấp cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng vốn huy động dẫn đến tình hình thiếu hụt thanh khoản khi thị trường bất động sản sụt giảm mạnh.
Tỷ lệ đòn bẩy nợ cao gây mất cân đối trong cơ cấu giữa nguồn vốn và tài sản chính là nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro thanh khoản gây nên tình trạng đổ vỡ. Vay quá nhiều các khoản vay ngắn hạn thông qua nghiệp vụ chứng khoán hoá trên thị trường tiền tệ để tăng trưởng tín dụng thế chấp bất động sản và đầu tư vào các khoản tài chính rủi ro cao đã dẫn đến thiếu hụt thanh khoản khi thị trường bất động sản sụt giảm, thị trường tiền tệ đóng băng.
Niềm tin của khách hàng gửi tiền cũng là yếu tố đặc biệt quan trọng. Nó đã là yếu tố quyết định đẩy nhanh các ngân hàng đi đến tình trạng phá sản đặc biệt là khi ngân hàng đang trong tình trạng thiếu hụt thanh khoản.
II: CẢNH BÁO ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM ĐỂ TRÁNH ĐƯỢC ẢNH HƯỞNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH THẾ GIỚI
1, Sự tương đồng trong hoạt động của một số ngân hàng TMCP Việt Nam với các ngân hàng sụp đổ tại Mỹ
Liệu có tồn tại một thị trường cho vay dưới chuẩn tại Việt Nam hay không? Liệu có thể xảy ra việc phá sản hàng loạt các ngân hàng TMCP Việt Nam như các hệ thống ngân hàng trên thế giới hay không?
Đây là vấn đề được giới lãnh đạo, rất nhiều các chuyên gia phân tích tài chính quan tâm trong năm 2022.
Để trả lời cho câu hỏi trên thì chúng ta sẽ nhìn lại thực trạng hoạt động của ngân hàng trong năm 2022. Nếu nhìn từ góc độ cơ chế đánh giá rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thì trong năm 2022 tại Việt Nam đã tồn tại một thị trường cho vay dưới chuẩn. Giống như các ngân hàng thương mại Mỹ, các ngân hàng thương maị Việt Nam đã đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc hình thành bong bóng bất động sản thông qua việc chạy đua mở rộng tín dụng đầu tư và phát triển bất động sản. Các ngân hàng Việt Nam cũng bị cuốn vào cơn lốc bất động sản vì càng cho vay nhiều, giá bất động sản càng tăng cao, lợi nhuận hứa hẹn càng lớn. Do đó dẫn đến một loạt các ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng nhỏ đã cấp tín dụng với những điều kiện dễ dãi hơn. Đồng thời hoạt động kiểm soát tín dụng tại các ngân hàng Việt Nam còn nhiều hạn chế: chưa hề có công cụ đánh giá được rủi ro tín dụng của người xin vay vốn, việc cấp tín dụng chủ yếu dựa vào chính sách tín dụng nội bộ của ngân hàng, mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng đó và tình hình lãi suất trên thị trường; chưa có những hệ thống lưu trữ và cung cấp thông tin trung ương tập trung, nơi chuyên cung cấp thông tin lịch sử tín dụng của toàn bộ con nợ cá nhân mà những cơ sở dữ liệu về lịch sử tín dụng về con nợ chỉ mang tính cá biệt của từng ngân hàng; một tỷ trọng không nhỏ các khoản vay được hình thành trên cơ sở cho vay mà chỉ dựa đơn thuần vào quá khứ trả nợ vay của người xin vay ở những ngân hàng khác. Vì ngân hàng không thể kiểm soát được mức độ cung cấp thông tin của con nợ nên có thể dẫn đến tình trạng ngân hàng vẫn cấp tín dụng cho những con nợ đã có lịch sử nợ xấu tại các ngân hàng khác. Đồng thời một cá nhân có nhiều khoản vay cùng một lúc tại nhiều ngân hàng hoặc đi vay ở các ngân hàng khác để đập vào các khoản vay đã đáo hạn ở các ngân hàng hiện tại đang vay dẫn đến tất yếu ngân hàng đã cho vay quá mức khả năng chi trả của con nợ. Chính vì vậy trong giai đoạn cho vay bất động sản tăng trưởng nóng thì tại các ngân hàng TMCP Việt Nam đã có hoạt động cho vay dưới chuẩn với các điều kiện cấp tín dụng dễ dãi hơn do áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng và mục tiêu lợi nhuận. Do đó sau thời kỳ tăng trưởng nóng bất động sản, thị trường bất động sản sụt giảm, các ngân hàng TMCP Việt Nam phải gánh chịu những khoản nợ xấu gia tăng. Khóa luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Đồng thời với hoạt động cấp tín dụng dưới chuẩn này thì hoạt động của các ngân hàng TMCP Việt Nam cũng xuất hiện những dấu hiệu tương tự các ngân hàng Mỹ sụp đổ. Tình hình mất cân đối trong cơ cấu nguồn vốn – tài sản, lấy vốn ngắn hạn cho vay dài hạn chủ yếu tận dụng nguồn vốn vay từ thị trường liên ngân hàng với chi phí thấp để cho vay bất động sản, chứng khoán và đầu tư tài chính rủi ro chủ yếu là cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trung bình khoảng 3 năm phổ biến tại nhiều ngân hàng TMCP Việt Nam. Chính những tồn tại này đã làm cho hệ thống ngân hàng Việt Nam lâm vào khó khăn khi thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản sụt giảm trong năm 2022 vừa qua. Khó khăn thanh khoản nổi lên, các ngân hàng phải chạy đua huy động vốn và vay vốn với chi phí cao trên thị trường liên ngân hàng. Khủng hoảng thanh khoản, nợ xấu gia tăng đã diễn ra trong nửa đầu năm 2022. Tất cả những dấu hiệu xuất hiện tại các ngân hàng TMCP Việt Nam đều giống với các ngân hàng Mỹ đã sụp đổ. Tuy nhiên với việc đầu tư tài chính tại các ngân hàng Việt Nam chưa cao cùng với việc điều tiết chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà Nước đã giúp cho các ngân hàng TMCP tránh khỏi cuộc khủng hoảng mà các ngân hàng Mỹ đã gặp phải.
Tính đến thời điểm hiện tại thì các ngân hàng TMCP Việt Nam đều hoạt động an toàn nhưng trong năm 2023 hệ thống ngân hàng TMCP sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức hơn do tình hình kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam đang diễn biến xấu đi. Những khó khăn mà ngành ngân hàng đã trải qua trong năm 2022 có lặp lại hay không và liệu có ngân hàng nào sụp đổ và phải đi đến sáp nhập hay không phần lớn phụ thuộc vào tình hình kinh tế (biến động lãi suất, tỷ giá, thị trường chứng khoán, bất động sản, tình hình tài chính của khách hàng) và những chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà Nước.
2. Cảnh báo đối với các ngân hàng TMCP Khóa luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Trước những biến đổi của những yếu tố kinh tế vĩ mô khó lường thì rủi ro tiềm ẩn đối với hệ thống ngân hàng TMCP vẫn đang ở phía trước, có thể xuất hiện bất cứ thời điểm nào. Do đó với những yếu kém trong hệ thống ngân hàng TMCP đặc biệt tại các ngân hàng TMCP vừa và nhỏ thì việc gặp khó khăn và rủi ro trong thời gian tới là khó tránh khỏi nếu không có biện pháp khắc phục những yếu kém đó.
Để giúp cho các ngân hàng TMCP có thể tránh được những rủi ro tiềm ẩn gây ra đổ vỡ ngân hàng trong thời gian tới và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt này, em xin đưa ra một số cảnh báo đối với toàn hệ thống ngân hàng TMCP cũng như các ngân hàng TMCP vừa và nhỏ nói riêng.
Nợ xấu tiếp tục gia tăng
Rủi ro lớn nhất mà các ngân hàng TMCP phải đối mặt trong năm tới là mức tín dụng bất động sản tăng cao. Tính đến hết năm 2022, tổng dư nợ cho vay của toàn hệ thống ngân hàng vào khoảng 115 nghìn tỷ đồng. Các khoản nợ thực sự của bất động sản trong nền kinh tế lớn hơn rất nhiều nếu tính thêm gần 500 nghìn tỷ đồng tài sản cho vay thế chấp bằng bất động sản. Hiện giờ chưa có số liệu chính xác về dư nợ bất động sản tại các ngân hàng TMCP nhỏ nhưng phần lớn các khoản nợ xấu bất động sản tập trung tại các ngân hàng TMCP nhỏ. Do đó khi thị trường bất động sản tiếp tục đóng băng trong năm 2023 và các doanh nghiệp làm ăn ngày càng khó khăn hơn, rủi ro nợ xấu sẽ tăng cao đặc biệt là tại các ngân hàng TMCP nhỏ, khả năng tài chính yếu kém, lượng vốn dự phòng không đủ trang trải các khoản nợ xấu khó đòi. Nguy cơ rủi ro nợ xấu có thể sẽ khuyếch tán lên thành rủi ro hệ thống ngân hàng đe doạ đến tính an toàn của ngành ngân hàng.22 Hơn nữa với mức độ cạnh trạnh ngày càng tăng lên giữa các ngân hàng cùng với chính sách kích thích tăng trưởng tín dụng của chính phủ sẽ dễ dẫn đến dễ dãi trong tiêu chuẩn cho vay trong thời gian tới làm tăng rủi ro tín dụng, phát sinh thêm nhiều khoản nợ xấu. Nhất là các ngân hàng TMCP vừa và nhỏ chắc chắn sẽ đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng để bù đắp chi phí vốn huy động cao trong năm 2022 nên nợ xấu sẽ tăng cao. Một nhóm chuyên gia nghiên cứu thuộc ngân hàng BIDV đã từng đưa ra cảnh báo nợ xấu có thể lên đến 9% vào cuối năm 2023 mặc dù hiện nay mức này chỉ khoảng trên 2%. Tuy nhiên điều đó có thể sẽ xảy ra vì theo các chuyên gia kinh tế dự báo sẽ có 20-30% số doanh nghiệp có khả năng phá sản trong năm 2023 này.
Nguy cơ thiếu hụt thanh khoản có thể xảy ra Khóa luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Khó khăn thanh khoản sẽ có thể quay lại. Trước tình hình kinh tế tăng trưởng chậm, lãi suất có xu hướng thấp đi cùng với chính sách kích thích tăng trưởng tín dụng của chính phủ chắc chắn sẽ lại xảy ra tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng (vì mục tiêu lợi nhuận của hầu hết các ngân hàng TMCP đều tập trung vào mảng tín dụng do mảng kinh doanh ngoại tệ không có cơ hội để đầu cơ như năm 2022). Tuy nhiên với tình hình lãi suất có xu hướng ngày càng thấp này thì việc huy động vốn sẽ là vấn đề khó khăn đối với các ngân hàng TMCP đặc biệt là các ngân hàng TMCP vừa và nhỏ, uy tín còn thấp. Trong 3 tháng đầu năm 2023, lượng tiền gửi trong dân cư giảm nhanh khiến cho các ngân hàng đang từng bước tăng lãi suất trở lại. Động thái này chứng tỏ các ngân hàng không còn dư dả như trong cuối năm 2022. Chính vì vậy, với tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh như hiện nay chắc chắn sẽ vượt quá tốc độ tăng trưởng vốn huy động, khả năng thiếu hụt vốn của các ngân hàng nhất là các ngân hàng TMCP vừa và nhỏ, trong những tháng tới là không loại trừ. Để giải quyết vấn đề thanh khoản có thể sẽ lại xảy ra cuộc đua lãi suất giữa các ngân hàng TMCP để hút vốn từ dân cư và đẩy mạnh đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao. Do đó tình trạng mất cân đối nguồn vốn và tài sản của các ngân hàng TMCP sẽ ngày càng trầm trọng và rủi ro thanh khoản sẽ tăng cao. Nguy cơ lạm phát có thể tăng trở lại. Do vậy các ngân hàng phải quản lý cân đối nguồn vốn hợp lý nếu không sẽ dễ dàng thiếu hụt thanh khoản, gây rủi ro có thể đi đến đổ vỡ. Nhất là các ngân hàng TMCP vừa và nhỏ thường huy động vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn. Nếu tiếp tục như vậy sẽ dẫn đến rủi ro và có thể đi đến phá sản trong thời gian tới.
Rủi ro lãi suất tăng lên
Hiện nay với cơ chế cho vay vốn ưu đãi của chính phủ, các ngân hàng đang giải ngân khá nhanh. Chỉ sau 2 tháng chính sách hỗ trợ lãi suất có hiệu lực, 93000 tỷ đồng đã được đưa ra thị trường. Với tốc độ giải ngân tăng nhanh như vậy cũng đồng nghĩa với việc các ngân hàng chấp nhận giảm lãi suất để đẩy nhanh cho vay và mức chênh lệch lãi suất của ngân hàng cũng giảm. Tính đến cuối tháng 3/2023, mức chênh lệch lãi suất cho vay – huy động của các ngân hàng chỉ xấp xỉ 2%, giảm mạnh so với mức 3.15% của năm 2022. Với chủ trương kích thích tăng trưởng tín dụng của ngân hàng Nhà Nước dự đoán lãi suất có thể giảm thêm nữa cùng với viễn cảnh thiếu vốn phải tăng lãi suất trong thời gian tới của các ngân hàng thì chênh lệch lãi suất sẽ còn thu hẹp hơn. Nếu các ngân hàng không điều chỉnh linh hoạt tốt mức lãi suất huy động và cho vay thì trong thời gian tới sẽ chịu rủi ro lãi suất và đi đến thua lỗ nặng, nhất là các ngân hàng vừa và nhỏ thường hay thiếu hụt vốn và phải chạy đua lãi suất để huy động vốn cho vay.
Rủi ro đầu tư vào các lĩnh vực mạo hiểm. Khóa luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Hiện nay, các ngân hàng TMCP có tỷ lệ đầu tư tài chính rủi ro cao. Điều đó thể hiện rât rõ qua tình hình thu nhập hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư trong năm 2022. Do thị trường chứng khoán giảm sút nên nhiều ngân hàng TMCP đã thua lỗ nặng do nắm giữ tỷ lệ lớn chứng khoán như GDB thua lỗ chiếm đến 71% tổng thu nhập, VAB thua lỗ chiếm đến 14% tổng thu nhập, MXB thua lỗ chiếm đến 9.25% tổng thu nhập. Với tỷ lệ nắm giữ lớn này cùng với thị trường chứng khoán tiếp tục sụt giảm trong năm 2023 sẽ làm cho các ngân hàng thua lỗ trầm trọng hơn. Đặc biệt là các ngân hàng TMCP nếu vẫn tiếp tục kiểu kinh doanh vay vốn trên thị trường liên ngân hàng với chi phí cao để đầu tư tài chính rủi ro cao thì mức độ thua lỗ của các ngân hàng sẽ trầm trọng hơn, gây rủi ro lớn làm sụt giảm nguồn vốn, mất khả năng thanh toán và có thể đi đến phá sản.
Với những rủi ro tiềm ẩn mà các ngân hàng TMCP có thể gặp phải trong năm 2023 sẽ có thể đẩy các ngân hàng TMCP yếu kém đi đến mất khả năng thanh khoản, phá sản và buộc phải sáp nhập với các ngân hàng lớn. Đây là lời cảnh báo chung cho toàn bộ hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam đặc biệt là các ngân hàng TMCP vừa và nhỏ, quản trị rủi ro còn yếu kém.
III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TMCP TRƯỚC ẢNH HƯỞNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 2022
1, Tính tất yếu phải nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng TMCP
Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính đang diễn ra trên thế giới, hệ thống ngân hàng các nước đã phải chịu ảnh hưởng nặng nề, nhiều ngân hàng đi đến phá sản. Giờ đây xu hướng chung của hệ thống ngân hàng thế giới là nâng cao hiệu quả hoạt động, tái cơ cấu lại hệ thống ngân hàng để phát triển bền vững và vượt qua cuộc khủng hoảng tài chính này. Xuất phát từ xu hướng chung đó và xuất phát từ rủi ro tiềm ẩn và thách thức phía trước mà các ngân hàng TMCP phải đối mặt trong thời gian tới, thì nâng cao hiệu quả hoạt động là giải pháp tốt nhất giúp các ngân hàng TMCP đứng vững trong giai đoạn khó khăn này và vững bước cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập sắp tới. Khóa luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
2. Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng TMCP trước ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
Với những yếu kém trong hoạt động của các ngân hàng cùng với bài học từ các ngân hàng sụp đổ trên thế giới thì các ngân hàng TMCP Việt Nam cần phải có những giải pháp toàn diện để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động, qua đó giúp cho ngân hàng có thể phòng tránh được những rủi ro có thể gây ra đổ vỡ ngân hàng. Sau đây là bốn giải pháp có thể giúp các ngân hàng TMCP nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian sắp tới.
2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng TMCP
2.1.1.Giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn
Hiện nay hoạt động huy động vốn của các ngân hàng TMCP chưa hiệu quả, điều đó có thể thấy rõ qua tỷ lệ vốn huy động/ vốn chủ sở hữu của các ngân hàng TMCP còn thấp so với mức thông thường nhất là các ngân hàng TMCP nhóm 3 chỉ khoảng 2 lần do các ngân hàng này tăng vốn điều lệ cao trong năm 2022. Do đó để nâng cao hiệu quả hoạt động các ngân hàng cần phải thực hiện một số giải pháp sau để tăng vốn huy động, mở rộng quy mô vốn kinh doanh trong năm tới:
Thứ nhất, Tái cấu trúc nguồn vốn huy động của ngân hàng. Bên cạnh việc định hướng nguồn vốn huy động từ khách hàng vẫn là chủ yếu thì các ngân hàng cần chú trọng đến nguồn vốn huy động từ trái phiếu để góp phần tăng vốn dài hạn cho ngân hàng. Bên cạnh đó, các ngân hàng cần có các biện pháp thu hút các khoản tiền gửi thanh toán để giảm thiểu chi phí huy động vốn. Ngoài ra cần phải hạn chế huy động nguồn vốn từ thị trường liên ngân hàng để cho vay và đầu tư vì đây là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định dễ gây rủi ro thanh khoản cho ngân hàng. Khóa luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Thứ hai, Đa dạng hoá các sản phẩm huy động đối với nguồn vốn huy động từ khách hàng. Các ngân hàng nên tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm huy động thích ứng với nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng. Với các hình thức huy động tiết kiệm cần có sự linh hoạt trong kỳ hạn để tạo điều kiện tối ưu cho khách hàng gửi tiền dễ dàng rút tiền ra khi cần mà vẫn có khoản lãi hợp lý. Bên cạnh đó có thể đưa ra các chương trình khuyến mại đi kèm với các khoản tiền gửi tiết kiệm như tích điểm tiết kiệm để nhận quà, tặng quà đối với những khách hàng có số tiền gửi lớn, giao dịch nhiều hoặc tổ chức quay số trúng thưởng như một ngân hàng là khách hàng của IFC đã quyết định xây dựng cơ sở tiền gửi không kỳ hạn bằng cách tổ chức quay số trúng thưởng hằng tháng. Chương trình thành công và ngân hàng này đã thu hút thêm 100 triệu USD tiền gửi mới cho đến khi các đối thủ cạnh tranh bắt kịp và làm tương tự. Sau đó, ngân hàng này chuyển sang quay thưởng hằng ngày để giữ khách hàng và họ lại thành công. Toàn bộ chi phí của ngân hàng cho chiến dịch này rất thấp.
Thứ ba, Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ. Các ngân hàng cần phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích được định hướng theo nhu cầu của khách hàng trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời phát triển nhanh hoạt động ngân hàng hiện đại như dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ thẻ, cho vay tiêu dùng, dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ cho thuê tài chính để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Với những dịch vụ đa dạng chất lượng cao này, các ngân hàng sẽ góp phần nâng cao lợi nhuận ngân hàng, phân tán rủi ro và giảm gánh nặng lợi nhuận lên hoạt động tín dụng.
Thứ tư, Tiếp tục phát triển mạnh công nghệ tận dụng tối đa những ưu thế mà công nghệ mới đem lại để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đem đến sự tiện ích cho khách hàng sử dụng dịch vụ. Trên cơ sở phát triển công nghệ sẽ thúc đẩy phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó góp phần đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng phát triển và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Thứ năm, Nâng cao hình ảnh và uy tín với khách hàng gửi tiền. Để nâng cao hình ảnh, các ngân hàng cần đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện truyền thông về các dịch vụ, hình thức, chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi… để khách hàng hiểu rõ hơn về ngân hàng, củng cố niềm tin của khách hàng và thúc đẩy khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Bên cạnh đó cần phải không ngừng tăng tài sản vô hình như chất lượng dịch vụ, trình độ của đội ngũ nhân viên, trang thiết bị công nghệ, vốn tự có, khả năng tài chính đặc biệt là mức độ an toàn của tiền gửi góp phần nâng cao hình ảnh của ngân hàng đối với khách hàng.
2.1.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Khóa luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Để nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng gây ra các khoản nợ xấu trong thời gian tới thì các ngân hàng TMCP nhất thiết phải có một hệ thống giải pháp chủ động ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ những nguyên nhân chủ quan nội bộ cũng như hạn chế sự ảnh hưởng từ phía khách hàng.
Xây dựng và thực hiện chính sách cho vay thích hợp.
Các chính sách cho vay luôn tuân thủ theo các quy định cơ bản về nguyên tắc chung và điều kiện cho vay, các tỷ lệ an toàn trong cho vay theo quy định chung của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng cần chủ động trong xây dựng chính sách cho vay nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Các ngân hàng cần phải nghiên cứu và xây dựng các chính sách về lãi suất, chính sách khách hàng, quy mô và cơ cấu tín dụng phù hợp với đặc điểm nguồn vốn, khả năng quản lý và nhân lực để nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả tín dụng.
Chính sách lãi suất của một ngân hàng thương mại phải được xây dựng căn cứ vào uy tín của khách hàng, tính khả thi của hoạt động vay vốn và độ an toàn của món vay để hạn chế rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, các ngân hàng nên áp dụng chính sách lãi suất ưu đãi hoặc lãi suất linh hoạt cho những khách hàng có lịch sử vay – trả sòng phẳng, có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, có dự án sử dụng vốn vay khả thi cũng như có tài sản đảm bảo thích hợp để kích thích tăng trưởng tín dụng giúp khơi thông luồng vốn huy động cao trong năm vừa qua. Trong giai đoạn hiện nay, các ngân hàng thương mại không nên chấp nhận cho vay những món vay có rủi ro cao (ví dụ thiếu hoặc không có tài sản đảm bảo) vì dễ dẫn đến rủi ro tín dụng.
Việc xây dựng một chính sách khách hàng là điều cần thiết nhất. Vì trong tình hình cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, để tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới thì các ngân hàng cần phải mở rộng đối tượng khách hàng, đa dạng hóa các đối tượng khách hàng từ cá nhân đến tổ chức kinh tế từ đó sẽ góp phần nâng cao thị phần và đồng thời phân tán rủi ro. Bên cạnh việc mở rộng đối tượng khách hàng, các ngân hàng nên chuyển đổi cơ cấu khách hàng theo hướng tích cực để xóa bỏ tình trạng phụ thuộc vào một số lượng khách hàng nhất định. Đồng thời các ngân hàng cần hạn chế tín dụng ở những ngành chứa nhiều rủi ro như bất động sản, kinh doanh chứng khoán, xây dựng,… và tích cực cấp tín dụng cho ngành sản xuất để giảm thiểu rủi ro tín dụng trong thời gian tới. Khóa luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Để hạn chế rủi ro tín dụng, ngân hàng cần chú trọng đến chính sách đối với tài sản đảm bảo vì tài sản đảm bảo là nguồn thu thứ cấp để thu hồi vốn khi có rủi ro xảy ra. Do đó trong giai đoạn thị trường bất động sản biến động bất thường như hiện nay, các ngân hàng trước khi cho vay phải tiến hành thẩm định giá bất động sản thế chấp một cách kỹ lưỡng vào thời điểm thẩm định giá, thẩm định mức độ rủi ro trong tương lai, để ước tính giá trị kỳ vọng của bất động sản làm căn cứ quyết định cho vay. Muốn vậy thì các nhân viên thẩm định giá ở các ngân hàng phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường bất động sản, xác định và phân tích kỹ chu kỳ của thị trường bất động sản và diễn biến cụ thể của từng phân khúc thị trường, khả năng phát triển trong giai đoạn tới để có thể định giá chính xác giá trị của bất động sản. Chính vì thế, ngân hàng cần phải có đội ngũ nhân viên thẩm định giá có chuyên môn cao đồng thời phải thường xuyên tăng cường nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên thông qua các khoá đào tạo về thẩm định giá… Bên cạnh đó ngân hàng cần phải có quy định cụ thể hơn về việc định giá tài sản đảm bảo chẳng hạn như là việc xác định giá trị tài sản đảm bảo cần khách quan, có khả năng chuyển nhượng, có đủ điều kiện pháp lý và tính khả mại. Ngân hàng cần thường xuyên theo dõi tài sản đảm bảo, nắm bắt thông tin về tài sản đảm bảo, nếu có biến động lớn thì cần xem xét định giá lại tài sản. Đồng thời, cần thường xuyên thu thập thông tin về tài sản cùng loại qua thị trường và trung tâm bán đấu giá để có cơ sở định giá. Ngoài ra, ngân hàng cũng nên kết hợp với nhiều cơ quan ban ngành khác trong việc xử lý tài sản đảm bảo và kết hợp các biện pháp bảo hiểm tài sản thế chấp mà người thụ hưởng là ngân hàng để tránh rủi ro giảm giá tài sản đảm bảo. Khóa luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay
Quy trình cho vay ở các ngân hàng hiện nay đang được xây dựng khá khoa học và chặt chẽ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, quyết định cho vay và kiểm tra sử dụng vốn, thu hồi vốn sau khi cho vay vẫn còn lỏng lẻo. Do đó trong quy trình cho vay các ngân hàng cần phải thực hiện chặt chẽ kiểm tra hồ sơ thông tin khách hàng vì đây là giai đoạn cơ bản để ra quyết định tín dụng. Các ngân hàng cần phải tận dụng toàn bộ nguồn thông tin từ khách hàng và từ thông tin nội bộ trên mạng của ngân hàng kết hợp với một số cơ quan ban ngành đồng thời sử dụng triệt để nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC) để nắm bắt thông tin một cách xác thực và đầy đủ vì nguồn thông tin do khách hàng cung cấp có thể sai lầm, thiếu chính xác, không đầy đủ.
Bên cạnh đó, để tránh sự chủ quan hoặc cố ý đưa ra nhận định chủ quan của cán bộ tín dụng trong việc thẩm định tín dụng, các ngân hàng cần nâng cao và hoàn thiện phần mềm chấm điểm xếp loại khách hàng để ra quyết định cho vay chính xác.
Trong thời kỳ kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp làm ăn khó khăn thì các ngân hàng cần phải xem xét kỹ vốn tự có của doanh nghiệp khi trình phương án vay vốn đồng thời tính hiệu quả của phương án vay vốn vì đây là nguồn trả nợ mà khách hàng cam kết trả nợ cho ngân hàng khi khách hàng không có khả năng trả nợ. Đồng thời với việc xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp thì nhân viên tín dụng cần chú ý đến những rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra mà bước đầu tín dụng chưa thẩm định được để điều chỉnh thời hạn cho vay và thu hồi nợ hợp lý. Nhân viên tín dụng phải cố gắng tránh quan điểm cho vay hoàn toàn dựa vào tài sản đảm bảo trực tiếp hoặc của bên thứ ba bảo lãnh vì khi xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay thì quá trình này diễn ra lâu dài, mất nhiều thời gian và thiệt thòi luôn nghiêng về phía người cho vay. Bên cạnh đó cần phải giám sát chặt chẽ sau khi vay. Theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, quản lý nguồn thu của khách hàng, yêu cầu các doanh nghiệp báo cáo hàng tháng, hàng quý về tình hình hoạt động kinh doanh với những nguồn vốn vay của ngân hàng trong thời hạn đang vay vốn nhằm phát hiện kịp thời những thay đổi có chiều hướng xấu của doanh nghiệp.
Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô
Để tránh tình trạng thiếu thông tin hoặc tiếp nhận thông tin không chính xác từ khách hàng, xử lý thông tin thị trường còn sơ sài, các ngân hàng nên thành lập bộ phận nghiên cứu. Bộ phận này sẽ phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô, bộ phận này sẽ dựa trên tất cả các kênh thông tin, các nguồn nghiên cứu và dự báo khác để làm định hướng cho hoạt động tín dụng, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng, chiến lược khách hàng và chiến lược đầu tư vốn tín dụng của ngân hàng. Bộ phận này sẽ tiến hành phân tích, đánh giá quy mô, cơ cấu và hiệu quả tín dụng của các ngành kinh tế, thành phần kinh tế để trên cơ sở đó ngân hàng có thể thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng an toàn – hiệu quả – bền vững.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Khóa luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Các ngân hàng không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên tín dụng vì nó quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của ngân hàng và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Các ngân hàng nên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề trao đổi các bài học kinh nghiệm liên quan đến tín dụng, cập nhật thường xuyên các kiến thức nghiệp vụ và tập huấn các quy định pháp luật mới cho nhân viên tín dụng. Ngoài ra, cần tổ chức đội ngũ giảng dạy là các chuyên gia bên ngoài, các cán bộ chuyên viên tín dụng có kinh nghiệm của ngân hàng, biên soạn và cập nhật giáo trình giảng dạy mang tính thực tiễn, trang bị tốt cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy, tổ chức kiểm tra nghiêm túc, khuyến khích tinh thần học tập bằng cơ chế khen thưởng đề bạt. Bên cạnh đó cần nâng cao yêu cầu tuyển dụng đối với nhân viên tín dụng và đạo đức của nhân viên tín dụng.
Song song với việc nâng cao chất lượng của nhân viên tín dụng các ngân hàng cần phải tăng cường số lượng nhân viên tín dụng vì trong thời gian qua cường độ làm việc của nhân viên tín dụng khá căng thẳng, thậm chí việc làm thêm ngoài giờ cũng khá phổ biến. Và điều này đã dẫn đến những hạn chế nhất định ảnh hưởng đến chất lượng kiểm soát tín dụng. Các nhân viên sẽ ít tiếp xúc với khách hàng, kiểm tra và kiểm soát các khoản cho vay lỏng lẻo hơn dễ dẫn đến rủi ro tín dụng. Vì vậy, để đảm bảo an toàn tín dụng, các ngân hàng cần phải tăng cường không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng nhân viên. Việc đó sẽ giúp ngân hàng đảm bảo tăng trưởng tín dụng đồng thời đảm bảo chất lượng tín dụng.
Do đó, các ngân hàng phải xây dựng chính sách đãi ngộ nhân viên tốt để thu hút nhân tài và duy trì đủ nhân lực chất lượng để có thể đảm trách các hoạt động tín dụng của ngân hàng.
2.1.3. Giải pháp tăng cường khả năng sinh lời Khóa luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Hệ số ROA, ROE của các ngân hàng TMCP trong năm 2022 giảm. Nguyên nhân tiêu cực cần phải giải quyết để nâng cao chỉ tiêu ROA, ROE của các ngân hàng là tỷ lệ sinh lời hoạt động giảm, chi phí tăng lên do chi phí xử lý các khoản nợ xấu tăng cao. Bên cạnh giải pháp tăng cường chất lượng tín dụng để hạn chế các khoản nợ xấu, các ngân hàng cần phải tìm ra phương pháp quản lý chi phí hiệu quả hơn. Do đó các ngân hàng cần phải cắt giảm những chi phí bất hợp lý điển hình là chi phí huy động vốn cao phát sinh ở hầu hết các ngân hàng TMCP như năm 2022.
Các ngân hàng cần phải xác định hợp lý lãi suất huy động vốn cho từng loại vốn, đảm bảo hiệu quả kinh doanh ngân hàng và hấp dẫn khách hàng. Cần có chính sách lãi suất linh hoạt và phù hợp trong từng thời kỳ, từng địa bàn. Đồng thời tối ưu hoá lãi suất tiết kiệm cùng với phát triển dịch vụ thanh toán, các sản phẩm thanh toán nhằm giảm chi phí đầu vào. Với những sản phẩm đa dạng và hấp dẫn hơn sẽ thu hút khách hàng gửi tiền và đồng thời có thể giảm chi phí đối với những khoản tiền gửi có số dư thấp; đưa ra cơ chế lãi suất cao hơn với các khoản tiền gửi có kỳ hạn dài; phát triển các sản phẩm thanh toán và quản lý vốn, dịch vụ thẻ để thu hút khách hàng mở tài khoản và sử dụng số dư trên tài khoản này nhằm giảm chi phí vốn, tăng ổn định của nguồn vốn.
Bên cạnh đó các ngân hàng cần phải đa dạng hoá loại hình kinh doanh, không nên phụ thuộc vào hoạt động tín dụng truyền thống có mức độ rủi ro cao như hiện nay làm tăng chi phí, dễ thua lỗ. Do đó các ngân hàng mở rộng theo hướng phát triển dịch vụ để nâng cao lợi nhuận ròng cho ngân hàng, hạn chế kinh doanh mua bán cổ phiếu, chứng khoán rủi ro gây thua lỗ, giảm khả năng sinh lời của ngân hàng trong giai đoạn tới.
Ngoài ra, các ngân hàng có thể giảm bớt chi phí hoạt động thông qua chiến lược hiện đại hoá ngân hàng. Sử dụng những phần mềm máy tính hiện đại để giảm bớt các công việc giấy tờ, tự động hoá các khâu thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin. Điều đó sẽ giúp rút ngắn các thủ tục rườm rà, dịch vụ ngân hàng nhanh chóng làm tăng sự hài lòng của khách hàng. Đồng thời với việc giảm thiểu được chi phí hoạt động sẽ giảm được mức phí dịch vụ đem lại lợi thế cạnh tranh thu hút khách hàng. Chi phí hoạt động giảm, doanh thu hoạt động tăng sẽ làm tăng khả năng sinh lời của các ngân hàng từ đó đảm bảo cho ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn với rủi ro thấp hơn.
Chính vì vậy để tăng hiệu quả kinh doanh các ngân hàng cần tăng tỷ lệ thu nhập dịch vụ, tăng khả năng sinh lời thông qua việc tối ưu hoá cơ cấu tài sản, áp dụng hệ thống xác định lãi suất và phí dịch vụ phù hợp đảm bảo bù đắp rủi ro và chi phí hoạt động, có tích luỹ.
2.1.4. Giải pháp nâng cao tính thanh khoản Khóa luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Trong năm 2022 vừa qua, các ngân hàng TMCP phải đối mặt với tình hình thiếu hụt thanh khoản trầm trọng và tình hình này có thể sẽ lặp lại tại các ngân hàng bất cứ khi nào do đó các ngân hàng phải có những biện pháp phòng ngừa rủi ro thanh khoản tốt trong thời gian sắp tới.
Thứ nhất, Xây dựng chiến lược quản trị thanh khoản
Các ngân hàng cần phải hoạch định và dự báo những thay đổi về lưu lượng tiền gửi và cho vay, cũng như những thay đổi về lợi nhuận để kiểm soát được khả năng thanh khoản. Các ngân hàng cần phải cân nhắc xây dựng một chính sách sử dụng mức thanh khoản hợp lý. Mức thanh khoản cao hoặc thấp so với nhu cầu sử dụng nguồn vốn dự kiến tuỳ thuộc vào chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Thứ hai, Huy động vốn hiệu quả
Các ngân hàng cần có giải pháp huy động vốn hiệu quả để duy trì thanh khoản. Khối lượng và kỳ hạn của các nguồn vốn huy động này nên tương ứng với khối lượng và thời hạn của nhu cầu sử dụng vốn dự kiến. Bên cạnh đó khi ngân hàng thiếu hụt vốn có kỳ hạn rất ngắn (một ngày hoặc chỉ vài ngày) thì việc huy động vốn vay từ các ngân hàng khác hoặc ngân hàng Trung Ương là tốt nhất. Ngược lại nếu ngân hàng thiếu vốn có kỳ hạn dài hơn ( giả sử 3 tuần), ngân hàng có thể tăng lãi suất để huy động chứng chỉ tiền gửi được chuyển nhượng, mệnh giá lớn. Tuy nhiên các ngân hàng cần phải sử dụng huy động vốn vay từ các ngân hàng khác hoặc ngân hàng Trung ương một cách hạn chế vì các nguồn vốn này chỉ mang tính chất tạm thời bù đắp thiếu hụt thanh khoản trong ngắn hạn chứ không phải là nguồn vốn ổn định để có thể cho vay hoặc đầu tư. Trong thời gian tới các ngân hàng nhóm 3 cần phải giảm tỷ trọng nguồn vốn vay từ các ngân hàng khác và đồng thời tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động từ phát hành giấy tờ có gián để khắc phục tình trạng phụ thuộc vào nguồn vốn vay các ngân hàng dẫn đến tình trạng thiếu hụt thanh khoản như trong năm 2022 vừa qua. Khóa luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Thứ ba, Phòng ngừa và đối phó rủi ro thanh khoản
Trong thời gian tới các ngân hàng TMCP Việt Nam cần phải đặt mục tiêu hoạt động hướng vào đối phó với rủi ro thanh khoản cao hơn lợi nhuận và về lâu dài, cần có sự hài hoà, linh hoạt giữa kiểm soát thanh khoản và lợi nhuận, vì hoạt động kinh doanh ngân hàng tốt, lợi nhuận cao sẽ góp phần làm cho thanh khoản ngày càng thêm bền vững. Để phòng ngừa và đối phó với rủi ro thanh khoản, các ngân hàng cần phải tổ chức tốt khâu phân tích dự báo thị trường, đánh giá các rủi có thể xảy ra trong từng quy trình nghiệp vụ để triển khai kịp thời các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro. Điều chỉnh cơ cấu và tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn, kiểm soát rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
Đa dạng hoá hình thức huy động vốn, sử dụng lãi suất linh hoạt trong hoạt động huy động vốn. Thực hiện lãi suất huy động vốn ở mức hợp lý vừa phù hợp với lãi suất thực dương theo cơ chế thị trường vừa đảm khả năng chi trả và lợi nhuận của ngân hàng. Các ngân hàng cần tăng cường vốn khả dụng, bảo đảm khả năng thanh toán và luôn thực hiện nghiêm túc các tỷ lệ về an toàn vốn.
Bên cạnh đó, đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ các ngân hàng cần thực hiện đa dạng hoá ngoại tệ, giảm bớt sự phụ thuộc vào USD để phòng ngừa rủi ro tỷ giá khi USD biến động trong năm 2022 vừa qua.
Ngoài ra, các ngân hàng TMCP cần phải nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ cho công tác kinh doanh, phục vụ tốt cho công tác phân tích dự báo và ra quyết định. Chú trọng trong đào tạo nhân viên, nắm vững quy trình về quản trị rủi ro thanh khoản để có thể phòng ngừa và đối phó với rủi ro thanh khoản một cách tốt nhất trong thời gian tới.
Thứ tư, Các ngân hàng cần tạo lập mối liên kết hệ thống với nhau để đảm bảo an toàn thanh toán, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Khóa luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Đây là một vấn đề rất quan trọng trong việc giúp các ngân hàng có thể hỗ trợ nhau trong những lúc khó khăn về thanh khoản, tránh những hiện tượng tạo sự cạnh tranh không lành mạnh như đẩy lãi suất lên cao để hình thành việc di chuyển vốn không hợp lý, dẫn tới làm suy yếu khả năng chống đỡ thiếu hụt thanh khoản của cả hệ thống như trong năm 2022 vừa qua.
Trạng thái thanh khoản của một ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào tình hình ổn định của nền kinh tế cũng như tình hình thanh khoản của các ngân hàng cùng hệ thống và động thời sự đổ vỡ của một ngân hàng có thể gây hiệu ứng đổ vỡ dây chuyền và đẩy các ngân hàng khác vào tình trạng khó khăn. Vì vậy các ngân hàng cần phải phải nâng cao hiệu quả của hệ thống báo cáo nội bộ về trạng thái thanh khoản hiện thời. Bên cạnh đó, các ngân hàng phải cùng tập trung xây dựng một hệ thống thu thập và phân tích số liệu về tình hình kinh tế vĩ mô cũng như trạng thái thanh khoản chung của hệ thống giúp minh bạch hoá thông tin tạo sự liên kết bền vững giữa các ngân hàng. Chủ động phối hợp giữa các ngân hàng để đối phó với những tình huống xảy ra thanh khoản bất thường.
Thứ năm, Tránh tình trạng rút tiền hàng loạt của người gửi tiền
Hiện tượng rút tiền hàng loạt của người gửi tiền hiện nay là một vấn đề cần phải được quan tâm đặc biệt. Trong năm 2022, có nhiều ngân hàng trên thế giới như Northern Rock, Washington Mutual… lâm vào tình trạng thiếu hụt thanh khoản phải đi tìm nguồn viện trợ của chính phủ thì thông tin thiếu hụt thanh khoản đã bị rò rỉ ra dân chúng dẫn đến tình trạng rút tiền hàng loạt của người gửi tiền gây đổ vỡ ngân hàng. Bên cạnh đó thì hình ảnh rút tiền hàng loạt cũng cho chúng ta nhớ tới trường hợp của ACB năm 2017 do những tin đồn thất thiệt liên quan đến ngân hàng đã gây rủi ro thanh khoản cho ACB. Do đó các ngân hàng cần phải từng bước thực hiện tốt công tác công khai hóa thông tin đặc biệt là những thông tin liên quan đến năng lực quản lý, thanh khoản của ngân hàng nhằm tạo niềm tin lâu dài cho người gửi tiền. Song song với đó cần phải quan tâm đến phản ứng của người dân trước những luồng thông tin đã cung cấp để có giải pháp kịp thời trong việc trấn an dư luận trước những tin đồn xấu tránh tình trạng rút tiền hàng loạt gây rủi ro thanh khoản cho ngân hàng.
Ngoài ra, để quản lý tốt vấn đề thanh khoản, ngoài sự hỗ trợ của Nhà Nước về cơ chế chính sách, sự phối hợp của các Bộ, ngành đòi hỏi các ngân hàng cần phải có sự quan tâm đúng mức, không chỉ đối với các nhà quản lý mà bản thân mỗi một cán bộ ngân hàng cũng cần phải có nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong việc đảm nhận và tầm quan trọng của thanh khoản đối với sự phát triển bền vững của mỗi ngân hàng.
2.2. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng TMCP Khóa luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
2.2.1. Đối với ngân hàng Nhà Nước
Ngân hàng Nhà Nước cần tập trung xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp luật về ngân hàng phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển ngành Ngân hàng và lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng, cụ thể là tập trung xây dựng, hoàn thiện dự án Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Bảo hiểm tiền gửi và Luật Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng; tập trung nghiên cứu, chỉnh sửa, hoàn thiện các qui định về ngoại hối, về đảm bảo an toàn, về cơ cấu tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Để ngăn chặn tình trạng tăng trưởng tín dụng bất động sản nóng, minh bạch hoá thông tin thị trường, hạn chế tâm lý đầu cơ bầy đàn, góp phần ổn định thị trường bất động sản theo hướng minh bạch hoá hơn, bền vững hơn, nhà Nước cần triển khai và đi vào thực hiện các quy định của luật kinh doanh bất động sản.
Ngân hàng Nhà nước cần phải điều hành linh hoạt, đồng bộ hơn các công cụ chính sách tiền tệ, kết hợp hài hoà, linh hoạt giữa điều hành tỷ giá và lãi suất; tăng cường phối hợp với các Bộ, ngành để đảm bảo nhất quán giữa các chính sách kinh tế vĩ mô, nhất là giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa; nâng cao hiệu quả công tác thống kê, dự báo, phản ứng kịp thời trước những diễn biến kinh tế, tiền tệ trong nước và quốc tế; đảm bảo an toàn hoạt động cho hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng Nhà Nước cần nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) vì CIC là một trong những bộ phận được ngân hàng thương mại sử dụng và là một trong những điều kiện cần thiết để thực hiện quản trị rủi ro tốt. Do đó hệ thống thông tin cần phải đầy đủ, cập nhật, chính xác. Chất lượng thông tin càng cao thì rủi ro trong kinh doanh tín dụng của hệ thống ngân hàng càng giảm. Vì vậy, việc hoàn thiện hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng là rất cần thiết chẳng hạn như là: thông tin tín dụng phải bao hàm tất cả các thông tin về tình hình vay vốn của khách hàng tại các Tổ chức Tín dụng, phải có sự phân tích thông tin tổng hợp về khách hàng để lưu ý các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, cần chú trọng đổi mới và hiện đại hóa các trang thiết bị, thiết lập hệ thống sao cho việc thu thập cũng như cung cấp thông tin tín dụng được thông suốt, kịp thời.
Bên cạnh đó CIC cần có thêm một hệ thống lưu trữ hồ sơ của những khách hàng đi vay để các ngân hàng có thể thông qua đó thẩm định khách hàng chính xác và đưa ra quyết định tín dụng đúng.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, ngân hàng Nhà Nước cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát Khóa luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Công tác thanh tra, kiểm soát phải được thực hiện thường xuyên dưới nhiều hình thức để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những vi phạm tiêu cực trong hoạt động tín dụng nhằm đưa hoạt động tín dụng của ngân hàng vào đúng quỹ đạo luật pháp.
Chương trình thanh tra cần được xây dựng chi tiết, khoa học, thông tin được thu thập cần phân tích kỹ lưỡng, tránh mang tính hình thức, nội dung thanh tra nên được cải tiến sao cho chương trình thanh tra đảm bảo kiểm soát được ngân hàng thương mại, thể hiện được vai trò của mình là cảnh báo, ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và không gây ảnh hưởng đến các hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Cần xây dựng phương án bổ sung hoặc hoán đổi cán bộ thanh tra giữa các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước để đảm bảo tính khách quan và tạo môi trường hoạt động đa dạng cho cán bộ thanh tra, kiểm tra trau dồi nghiệp vụ. Bên cạnh đó cần phải xây dựng đội ngũ thanh tra, giám sát chuẩn về nghiệp vụ ngân hàng, nghiệp vụ kiểm tra, có phẩm chất đạo đức tốt, được cập nhật thông tin về chính sách, pháp luật, thị trường để một mặt thực hiện công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các ngân hàng thương mại, mặt khác có thể đưa ra các nhận định, kết luận giúp ngân hàng thương mại nâng cao hiệu quả hoạt động.
Ngoài ra, ngân hàng Nhà Nước cũng cần phải theo dõi chặt chẽ việc sửa đổi, bổ sung những kiến nghị của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước nhằm đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của công tác thanh tra.
Hiện nay hoạt động thanh tra ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước chủ yếu là kiểm tra tính tuân thủ pháp luật trong hoạt động của ngân hàng và đánh giá về sự an toàn của ngân hàng thương mại. Về việc đánh giá hệ thống kiểm soát rủi ro của các ngân hàng thương mại thì Thanh tra Ngân hàng Nhà nước chưa thực hiện việc này một cách có hệ thống, chưa có tiêu chí để thực hiện việc đánh giá này và chưa thực sự đánh giá toàn diện, về hệ thống kiểm soát rủi ro của các ngân hàng thương mại qua các cuộc thanh tra. Vì vậy, để thanh tra Ngân hàng Nhà nước thực hiện được vai trò đánh giá hệ thống kiểm soát rủi ro của ngân hàng thương mại, cần phải xây dựng tiêu chí cụ thể về đánh giá rủi ro khi thực hiện thanh tra, nội dung hoạt động ngoài thanh tra tuân thủ cần có sự giám sát, theo dõi rủi ro và tiến tới xây dựng hệ thống giám sát từ xa của Thanh tra ngân hàng thông qua mạng thông tin trực tuyến với các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi công nghệ cao và quy chế nghiêm ngặt về bảo mật thông tin để bảo vệ bí mật kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
2.2.2. Đối với các ngân hàng TMCP Khóa luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Tiếp tục tăng cường năng lực tài chính
Để có đủ tiềm năng đứng vững và cạnh tranh trong giai đoạn khủng hoảng và hội nhập quốc tế thì các ngân hàng nên tiếp tục tăng cường năng lực tài chính. Hoạt động của ngân hàng cần luôn thực hiện tốt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu để có thể chống đỡ được rủi ro. Do đó việc tăng vốn chủ sở hữu của ngân hàng là một yêu cầu cấp bách để giúp ngân hàng nâng cao năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới kinh doanh và tăng thị phần cho vay đồng thời cải thiện năng lực chống những tác động xấu từ môi trường kinh doanh bên ngoài. Chính vì vậy các ngân hàng cần phải tích cực tăng cường nguồn vốn thông qua phát hành cổ phiếu, huy động vốn từ các thành phần kinh tế, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài, các tập đoàn tài chính – ngân hàng lớn có năng lực tài chính tốt hơn hoặc tiến hành sáp nhập với các ngân hàng lớn hơn.
Sáp nhập các ngân hàng TMCP nhỏ với các ngân hàng lớn
Trong bối cảnh thị trường còn nhiều thử thách và ngày càng trở nên cạnh tranh hơn, khả năng lợi nhuận của các ngân hàng sẽ tiếp tục giảm sút trong năm 2023 và các ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn hơn so với năm 2022. Đặc biệt là các ngân hàng TMCP nhỏ và vừa sẽ khó có khả năng chống chọi với những thử thách này. Do đó để nâng cao khả năng chống chọi cho các ngân hàng này thì vấn đề đầu tiên các ngân hàng này phải làm là giải quyết bài toán về vốn, các ngân hàng cần phải tích cực tận dụng các nguồn lực nội tại và nguồn lực bên ngoài. Khi ngân hàng trở nên kém hiệu quả và tự thân khó vượt qua các thách thức ngày càng lớn thì sáp nhập lại trở thành nhu cầu khách quan.
Sáp nhập sẽ là sự lựa chọn tốt nhất giúp cho các ngân hàng TMCP vừa và nhỏ vượt qua cuộc khủng hoảng tài chính này và nâng cao năng lực cạnh trong xu hướng hội nhập sắp tới.
Do đó với môi trường kinh doanh như hiện nay nếu các ngân hàng TMCP không có đủ khả năng cải thiện hoạt động kinh doanh của mình thì có nhiều khả năng các ngân hàng vừa và nhỏ sẽ sáp nhập vào các ngân hàng lớn và trở thành một phần của các ngân hàng lớn để nhận được sự hỗ trợ về vốn, nhân lực và công nghệ.
Bảo hiểm tiền gửi Khóa luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Để nâng cao uy tín và củng cố niềm tin của người gửi tiền vào ngân hàng thì bảo hiểm tiền gửi là biện pháp tốt nhất giúp các ngân hàng có thể thu hút được khách hàng gửi tiền. Tuy nhiên hiện nay số lượng tham gia của các ngân hàng TMCP vẫn chưa nhiều. Do đó trong bối cảnh các ngân hàng trên thế giới đồng loạt sụp đổ thì bào hiểm tiền gửi sẽ là biện pháp bảo hiểm chắc chắn nhất giúp người gửi tiền có thể an tâm gửi tiền vào ngân hàng và họ sẽ sẵn sàng sử dụng dịch vụ ngân hàng. Chính vì thế, các ngân hàng TMCP nên gia nhập nhiều hơn vào tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Đẩy mạnh hiện đại hoá hoạt động ngân hàng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt Các ngân hàng TMCP cần phải đẩy mạnh hiện đại hoá hoạt động ngân hàng góp phần mở rộng, nâng cao chất lượng thanh toán đồng thời đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt góp phần phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng và nâng cao số lượng tài khoản cá nhân.
Hiện đại hoá hoạt động ngân hàng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
Đẩy mạnh hiện đại hoá hoạt động ngân hàng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Các ngân hàng TMCP cần phải đẩy mạnh hiện đại hoá hoạt động ngân hàng từ đó góp phần mở rộng, nâng cao chất lượng thanh toán đồng thời đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt để nâng cao phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng và nâng cao số lượng tài khoản cá nhân.
Nâng cao công tác cảnh báo, phòng ngừa rủi ro
Trong giai đoạn này ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro tiềm ẩn. Do đó để có thể tránh được đổ vỡ do những rủi ro này gây ra thì vấn đề quản trị rủi ro ngày càng phải được các ngân hàng đặt lên hàng đầu. Các ngân hàng cần phải nâng cao công tác cảnh báo để có thể hạn chế tối đa rủi ro phát sinh. Chính vì vậy, để có thể thực hiện công tác cảnh báo tốt, các ngân hàng phải thường xuyên theo dõi diễn biến thị trường ( tình hình kinh tế trong và ngoài nước) và đồng thời phải thường xuyên giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng để từ đó có thể phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn và có những biện pháp cấp bách đối phó giúp tránh những rủi ro phát sinh. Do vậy các ngân hàng nên triển khai áp dụng các mô hình cảnh báo để giúp công tác cảnh báo rủi ro được thực hiện tốt và mô hình Camels vào việc đánh giá hiệu quả hoạt động để có thể phát hiện sớm các rủi ro góp phần nâng cao công tác cảnh báo và phòng ngừa rủi ro.
Phòng ngừa rủi ro tín dụng bất động sản Khóa luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Các ngân hàng TMCP cần căn cứ vào quy chế cho vay chung của ngân hàng Nhà Nước để ban hành thêm quy chế cho vay riêng đối với lĩnh vực bất động sản, điều này không chỉ góp phần minh bạch hơn về mặt quy định cho vay của bản thân ngân hàng mà còn hạn chế rủi ro trong việc cấp tín dụng trong lĩnh vực này, làm tiền đề cho các cán bộ tín dụng,áp dụng thực thi hiệu quả việc cấp tín dụng bất động sản.
Cho vay đối với lĩnh vực bất động sản của các ngân hàng TMCP phần nhiều vẫn dựa vào tài sản thế chấp….Đây là điểm yếu của các ngân hàng TMCP trong thời gian qua. Để hạn chế điểm yếu này, các ngân hàng cần tăng cường quản lý hồ sơ khách hàng, giám sát thu nhập của khách hàng thông qua ngân hàng, thực hiện chuyên môn hoá trong hoạt động cho vay bất động sản để giám sát biến động của thị trường, biến động trong thu nhập của khách hàng làm cơ sở điều chỉnh cho vay hợp lý.
Do các khoản cho vay đặc biệt là cho vay bất động sản thường là nguồn vốn trung dài hạn, do đó để hạn chế rủi ro thiếu thanh khoản vì chênh lệch kỳ hạn, rủi ro lãi suất vì biến động lãi suất trên thị trường, các ngân hàng TMCP cần tăng cường các biện pháp huy động nguồn vốn trung và dài hạn trên thị trường, trích lập và dự phòng rủi ro đúng; đủ; thực hiện cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn một cách hợp lý.
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng là một đòi hỏi cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Thông qua những bài học kinh nghiệm từ các ngân hàng sụp đổ trên thế giới, em đã đưa ra một số cảnh báo và giải pháp khắc phục những yếu kém nội tại để các ngân hàng có thể đứng vững trong giai đoạn hiện nay.
KẾT LUẬN Khóa luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trong giai đoạn cuộc khủng hoảng tài chính thế giới diễn ra là vấn đề đang được quan tâm hàng đầu ở mọi quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Để có thể đứng vững và phát triển trong giai đoạn này thì các ngân hàng TMCP Việt Nam phải có chuyển biến lớn trong hoạt động của mình đặc biệt là các ngân hàng TMCP vừa và nhỏ, cần xử lý những tồn tại và hạn chế để tiếp tục phát triển trong giai đoạn hội nhập sắp tới.
Cũng như nhiều người khác, với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, em đã cố gắng hoàn thành đề tài ”Nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng TMCP Việt Nam trước ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính 2022”
Nội dung của khoá luận đã giải quyết được các vấn đề như sau
- Làm rõ được nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài chính và những ảnh hưởng của nó đến hệ thống ngân hàng thế giới cũng như hệ thống ngân hàng Việt Nam
- Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng TMCP trong giai đoạn diễn ra cuộc khủng hoảng, chỉ ra những rủi ro tiềm ẩn mà hệ thống ngân hàng TMCP phải đối mặt trong giai đoạn này khi chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng, yếu tố kinh tế vĩ mô và chính sách điều hành của ngân hàng Nhà Nước
- Từ những vấn đề yếu kém tồn tại đã được chỉ ra trong các phần trên và các bài học kinh nghiệm từ các ngân hàng đã sụp đổ đưa ra cảnh báo cho hệ thống ngân hàng TMCP đồng thời đưa ra các giải pháp và kiến nghị để tránh được những rủi ro đi đến phá sản và nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trong giai đoạn tới.
Em hy vọng những vấn đề mà khoá luận nêu ra sẽ được quan tâm thích đáng và được áp dụng vào thực tế giúp cho các ngân hàng có thể phòng ngừa được những tác động xấu của cuộc khủng hoảng và góp phần nâng cao hiệu quả của các ngân hàng trong giai đoạn hội nhập sắp tới. Khóa luận: Giải pháp hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Do khả năng của bản thân cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên chắc chắn khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những góp ý chân thành từ phía thầy cô và bạn bè để đề tài có thể hoàn thiện hơn.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Khóa luận: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://dichvuvietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: lamluanvan24h@gmail.com