Luận văn: Thực trạng quản lí chuyên môn ở các trường tiểu học

Mục lục

Đánh giá post

Thực trạng quản lí hoạt động của tổ chuyên môn trong các trường tiểu học ở thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa – xã hội và giáo dục của thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

2.1.1. Về điều kiện tự nhiên

Trước năm 1997, huyện Thủ Đức (cũ) bao gồm các quận 2, quận 9 và quận Thủ Đức, huyện lỵ huyện Thủ Đức khi đó là thị trấn Thủ Đức.

Sau năm 1997, huyện Thủ Đức được tách ra thành quận 2, quận 9 và quận Thủ Đức. Địa danh Thủ Đức được cho là lấy từ tên hiệu “Thủ Đức” của ông Tạ Dương Minh (còn gọi là Tạ Huy), ông là người Hoa nằm trong phong trào “phản Thanh phục Minh”, bị truy đuổi phải di cư sang Việt Nam và thần phục nhà Nguyễn. Người ta cho rằng ông có công lao với vùng đất này thời mới khai hoang lập ấp khoảng năm 1679–1725.

Trên địa bàn quận Thủ Đức có Ga Bình Triệu, Làng đại học Thủ Đức, Làng thiếu niên Thủ Đức, Khu chế xuất Linh Trung 1 và 2, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, nhiều cảng sông, cảng đường bộ,…

Năm 2020, Thành phố Thủ Đức được Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị thành lập trên cơ sở sáp nhập 3 quận cũ là Quận 2, Quận 9 và quận Thủ Đức. Ngày 1 tháng 1 năm 2021, Nghị quyết 1111/NQ-UBTVQH14 chính thức có hiệu lực, Thủ Đức trở thành thành phố đầu tiên của Việt Nam thuộc loại hình đơn vị hành chính thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

Thành phố Thủ Đức có diện tích 211,56 km², dân số năm 2019 là 1.013.795 người, mật độ dân số đạt 4.792 người/km². Phía đông giáp thành phố Biên Hòa và huyện Long Thành thuộc tỉnh Đồng Nai với ranh giới là sông Đồng Nai. Phía tây giáp Quận 12, quận Bình Thạnh, Quận 1 và Quận 4 với ranh giới là sông Sài Gòn.

Phía nam giáp huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai (qua sông Đồng Nai) và Quận 7 (qua sông Sài Gòn). Phía bắc giáp các thành phố Thuận An và Dĩ An thuộc tỉnh Bình Dương.

Thủ Đức có vị trí quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, là đầu mối của các tuyến giao thông huyết mạch giữa Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đông Nam Bộ như: Xa lộ Hà Nội, Đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây, Quốc lộ 1A, Quốc lộ 13, Đại lộ Phạm Văn Đồng – Quốc lộ 1K. Ngoài ra, tuyến đường sắt đô thị Bến Thành – Suối Tiên chạy dọc theo Xa lộ Hà Nội trên địa bàn thành phố đang trong quá trình hoàn thiện, dự kiến sẽ được đưa vào vận hành từ năm 2022.

Hiện nay, thành phố Thủ Đức đang được chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh đầu tư xây dựng thành một đô thị sáng tạo tương tác cao, định hướng trở thành trung tâm sản xuất tự động hóa, ngôi nhà của nền công nghiệp thế kỷ 21 tại Việt Nam:

Khu Đại học Quốc gia TP.HCM: trong đó Đại học Quốc gia TP.HCM cung cấp một quần thể giáo dục đào tạo trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là về ngành công nghệ thông tin, cùng với một trung tâm khởi nghiệp sáng tạo, từ đó mở rộng khả năng hợp tác liên ngành trong nghiên cứu, thu hẹp khoảng cách giữa nghiên cứu và ứng dụng.

Khu tài chính Thủ Thiêm với tầm nhìn trở thành trung tâm công nghệ tài chính của khu vực: hạ tầng giao thông sẽ ưu tiên người đi bộ và tàu điện ngầm kết nối tất cả các khu vực quan trọng; lối đi ở bờ sông và sân các nhà thờ kết nối đường phố, thông suốt cho các hoạt động nghệ thuật, văn hóa, mua sắm.

Rạch Chiếc – trung tâm thể thao và sức khỏe của Đông Nam Á: sẽ hình thành khu sản xuất đồ thể thao, các trung tâm sáng tạo, chăm sóc sức khỏe và kiến tạo một không gian rộng lớn xung quanh sân vận động để hội tụ; nhắm tới việc khai thác xu hướng ngày càng phổ biến của lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và kinh doanh thể thao tại Đông Nam Á.

Khu Tam Đa – trung tâm công nghệ sinh thái và khu đô thị có khả năng chống chịu cao: là trung tâm sáng tạo trong thiết kế và vận hành công nghệ sinh thái, cũng như thúc đẩy du lịch sinh thái; những khu vườn mưa, khu trường đại học, các trục chính phát triển và khu vực ven biển ngập mặn tạo môi trường phù hợp cho đổi mới nông nghiệp cũng như du lịch sinh thái.

Khu Trường Thọ – nơi định hình như một đô thị tương lai: áp dụng những ý tưởng độc đáo và có tính cách mạng nhất về công nghệ, với tầm nhìn trở thành một mô hình cho sự tích hợp công nghệ vào đời sống thường nhật và phòng trưng bày đô thị của tương lai; được cải tạo từ khu cảng hiện hữu với hệ thống không gian mở có nhiều chức năng đa dạng; tại đây cũng sử dụng vành đai giao thông khép kín để kết nối các khu vực khác nhau, dễ tiếp cận đến từng ngóc ngách, ưu tiên người đi bộ.

2.1.2. Về kinh tế, văn hóa – xã hội

Về kinh tế, xã hội, thành phố Thủ Đức có 1 khu công nghệ cao, 3 khu công nghiệp, Cảng Cát Lái – cảng container lớn nhất Việt Nam, Khu đô thị mới Thủ Thiêm (trong đó có quy hoạch xây dựng trung tâm tài chính lớn nhất của Việt Nam). Đây là một khu đô thị có quy mô sản xuất công nghệ cao lớn nhất cả nước, có mật độ đào tạo và nghiên cứu khoa học trình độ tương đối cao vào loại lớn nhất cả nước, có hệ thống giao thông kết nối đường bộ, đường thủy, đường hàng không rất thuận tiện (sân bay Tân Sơn Nhất và sân bay Long Thành). Hạ tầng tài chính – thương mại gồm 3 cấu phần: Trung tâm tài chính quốc tế TPHCM (Thủ Thiêm); Trung tâm hội chợ – triển lãm quốc tế (Thủ Thiêm); Hệ thống siêu thị và bán lẻ thông minh.

Hiện nay năng suất của khu công nghệ cao TPHCM gấp 16,6 lần năng suất lao động của Việt Nam và 6,6 lần năng suất lao động của TPHCM. Nếu sau 5-10 năm năng suất lao động của TP Thủ Đức gấp 3 lần năng suất lao động của TPHCM, với dân số và lực lượng lao động TP Thủ Đức chiếm 10% dân số và lao động của TP, giá trị đóng góp GRDP của TP Thủ Đức vào kinh tế TPHCM là 30%; tương đương 6,6% GDP của Việt Nam. Nếu TP Thủ Đức phát huy được các cấu phần tương tác của mình hoàn toàn có thể trở thành địa phương có quy mô kinh tế lớn thứ 3 cả nước sau TPHCM và Hà Nội.

Về văn hóa, có thể kể đến một số di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật ở Thủ Đức đã được xếp hạng quốc gia như: chùa Hội Sơn, chùa Phước Tường, đình Trường Thọ, đình Xuân Hiệp, đình Phong Phú, đình Thần Linh Đông, bót Dây Thép… Ngoài ra còn hàng chục di tích cấp thành phố, trong đó có những ngôi chùa nổi tiếng thường xuyên được rất nhiều người thăm viếng như: chùa Một Cột – Nam thiên nhất trụ, những ngôi đình lâu đời như đình Linh Tây, đình Trường Thọ…

Đại học Quốc gia (ĐHQG) TP HCM được thành lập tháng 1 năm 1995 và chính thức ra mắt vào tháng 2 năm 1996, được xây dựng trên diện tích 643 ha thuộc quận Thủ Đức (TP HCM) và thị xã Dĩ An (Bình Dương). Quy hoạch của ĐHQG TP HCM được hình thành từ quy hoạch Làng đại học Thủ Đức do kiến trúc sư Ngô Viết Thụ thiết kế và bắt đầu xây dựng từ những năm 1960. Tuy nhiên, sau khi đất nước thống nhất, phải đến năm 1996 mới được thực hiện lại. Hiện tại, khu đô thị đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh có các trường thành viên gồm 8 trường Đại học danh tiếng bậc nhất Tp.HCM về chất lượng đào tạo và cơ sở vật chất với khoảng 55.000 sinh viên đang theo học. Đồng thời còn có thêm 2 khu ký túc xá sinh viên với sức chứa 52.000 chỗ ở; khu nhà văn hóa sinh viên đang được xây dựng.

Về hạ tầng xã hội gồm 7 cấu phần. Trong đó có hệ thống trường mầm non, trường phổ thông, trường nghề chất lượng cao; Hệ thống các bệnh viện, đạt chuẩn quốc tế; Nhà hát giao hưởng, nhạc và vũ kịch (Thủ Thiêm); Công viên lịch sử văn hóa dân tộc. Cùng với đó là sân Golf Thủ Đức; Trung tâm thể thao Rạch Chiếc; Quảng trường Hồ Chí Minh (Thủ Thiêm).

2.1.3. Về giáo dục tiểu học

  • Bảng 2.1. Bảng thống kê số lớp, số học sinh các trường tiểu học ở thành phố Thủ Đức
  • Bảng 2.2. Số giáo viên các trường tiểu học ở thành phố Thủ Đức chia theo môn giảng dạy

Riêng trên địa bàn khu vực 3 (quận Thủ Đức cũ) có: 34 trường tiểu học, 16 trường trung học cơ sở, 8 trường trung học phổ thông.

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Khảo sát nhằm tìm hiểu, đánh giá được thực trạng hoạt động tổ chuyên môn và quản lí hoạt động tổ chuyên môn tại trường TH trên địa bàn TP. Thủ Đức, chỉ rõ những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí hoạt động tổ chuyên môn; trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục tổ chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở các trường tiểu học trên địa bàn TP. Thủ Đức hiện nay.

2.2.2. Nội dung khảo sát

2.2.2.1. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn

Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Thủ Đức bao gồm:

  • Thực trạng nhận thức của GV về tầm quan trọng của hoạt động tổ chuyên môn.
  • Thực trạng nội dung hoạt động tổ chuyên môn bao gồm:
  • Thực trạng việc xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn và cá nhân.
  • Thực trạng triển khai việc thực hiện chương trình.
  • Thực trạng hướng dẫn GV chuẩn bị bài dạy và dự giờ.
  • Thực trạng tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho GV.
  • Thực trạng tổ chức các chuyên đề, nâng cao năng lực sự phạm cho các thành viên trong tổ.

2.2.2.2. Thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn

Để khảo sát thực trạng quản lí hoạt động TCM cho HS các trường TH trên địa bàn TP. Thủ Đức, người nghiên cứu tiến hành khảo sát các nội dung sau:

  • Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về vai trò của quản lí tổ chuyên môn các trường TH trên địa bàn TP. Thủ Đức;
  • Thực trạng lập kế hoạch quản lí hoạt động tổ chuyên môn.
  • Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động của tổ chuyên môn.
  • Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động của tổ chuyên môn.
  • Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ chuyên môn.
  • Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiểu học.

2.2.3. Đối tượng khảo sát

Để tìm hiểu và đánh giá đúng về hoạt động TCM và quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở các trường TH trên địa bàn TP. Thủ Đức, người nghiên cứu chọn mẫu điều tra gồm: 250 GV và 50 CBQL (bao gồm Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn, Tổng phụ trách, tổ trưởng chuyên môn) ở các trường có tính đại diện cho các vùng kinh tế – xã hội của TP. Thủ Đức, cụ thể như sau:

  • Trường Tiểu học Nguyễn Văn Tây (ở địa bàn nông thôn)
  • Trường Tiểu học Linh Đông (ở địa bàn gồm nhiều tiểu thương, người lao động);
  • Trường Tiểu học Đào Sơn Tây (ở địa bàn gần khu công nghiệp).
  • Trường Tiểu học Hoàng Diệu (ở địa bàn gồm viên chức hành chính, trí thức);
  • Trường Tiểu học Hiệp Bình Chánh (ở địa bàn nhiều tiểu thương).

Bảng 2.3. Số lớp, số HS theo khối của các trường được khảo sát

  • Mỗi trường, người nghiên cứu phát ra 50 phiếu điều tra dành cho GV và 10 phiếu điều tra dành cho CBQL.
  • Tổng số GV được phát phiếu điều tra là 250, số phiếu thu vào hợp lệ là 250.
  • Tổng số CBQL được phát phiếu điều tra là 50, số phiếu thu vào hợp lệ là 50.
  • Tổng số CBQL, GV được điều tra là 300, số phiếu thu vào hợp lệ là 300.

2.2.4. Phương pháp khảo sát

Người nghiên cứu dùng biện pháp quan sát, khảo sát bằng bảng hỏi kết hợp phỏng vấn CBQL, GV nhằm làm rõ hơn vấn đề đang tiến hành khảo sát. Trong đó, khảo sát bằng bảng hỏi là phương pháp chủ yếu để thu thập số liệu điều tra, các bảng hỏi được thiết kế nhiều lựa chọn, trong đó có phần để CBQL, GV tự điền nếu có ý kiến khác. Ngoài ra có một số câu hỏi theo dạng mở, nội dung rõ ràng, dễ hiểu, nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học, chính xác, khách quan. Khi phát phiếu, người nghiên cứu cũng đã có mặt trong suốt thời gian CBQL, GV điền vào để trả lời kịp thời những thắc mắc của CBQL, GV.

2.2.4.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:

Với việc soạn thảo phiếu hỏi xin ý kiến gồm: Phiếu hỏi về hoạt động tổ chuyên môn (Phụ lục số 1), phiếu hỏi về quản lý hoạt động tổ chuyên môn (Phụ lục số 2)…. Các bước thực hiện phương pháp này như sau: Xây dựng dự thảo phiếu hỏi, lấy ý kiến chuyên gia, hoàn thiện phiếu hỏi; phát phiếu cho các đối tượng tham gia, hướng dẫn, giải thích về các yêu cầu trả lời phiếu hỏi cho các đối tượng tham gia; xử lý, phân tích, tổng hợp phiếu hỏi.

2.2.4.2. Phương pháp phỏng vấn sâu:

Được sử dụng để tìm hiểu công tác quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở các trường TH trên địa bàn TP. Thủ Đức. Mục đích của biện pháp này để thu thập, kiểm tra và làm rõ hơn những thông tin thu thập được từ khảo sát thực tế ở trên.

2.2.4.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:

Tác giả trực tiếp nghiên cứu các văn bản, quy định ở trường TH, hồ sơ quản lý của HT… về quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở các trường TH trên địa bàn TP. Thủ Đức.

2.2.5. Kỹ thuật xử lý số liệu

Sau khi thu thập số liệu, chúng tôi sẽ sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu. Kết quả kiểm tra các nội dung trên sẽ được xử lý theo phương pháp thống kê toán học:

  • Lập bảng tần số, tần suất, tính giá trị trung bình.
  • Vẽ các biểu đồ tương ứng với các bảng trên.
  • Các số liệu thống kê được sử dụng:
  • Mode: Giá trị của biến có tần số lớn nhất. Chỉ ra điểm số (hay mức độ lựa chọn) có nhiều HS đạt được nhất. Có thể có nhiều mode trong cùng một bảng.
  • Giá trị trung bình: X = n1 x1 + n2 x2 + … + nk xk n1 + n2 + …nk

Giá trị trung bình được sử dụng để so sánh điểm trung bình kiểm tra giữa hai nhóm thử nghiệm và đối chứng (các biến liên tục)

Với X là giá trị trung bình, xi là các biến (ứng với các giá trị từ 1 đến 10), ni là tần số (số lần xuất hiện của biến xi )

Tỷ lệ phần trăm được sử dụng với các biến rời rạc (có giá trị từ 1 đến 5, chẳng hạn)

Độ lệch chuẩn được sử dụng để quan sát mức độ phân tán (hay tập trung) của dữ liệu xung quanh giá trị trung bình. Với X là giá trị trung bình và X i là các giá trị của biến, n là tổng số HS.

Giá trị p của t-test: Sử dụng với các biến liên tục (điểm số kiểm tra) để xét sự chênh lệch giá trị trung bình giữa hai nhóm là ngẫu nhiên hay không. Nếu p < 0.05 thì tác động của giải pháp thử nghiệm không ngẫu nhiên, có giá trị. Nếu p ³ 0.05 thì tác động do ngẫu nhiên, không có giá trị.

Giá trị Khi-bình phương: Sử dụng với các biến rời rạc (các mức độ được gán đIểm từ 1 đến 2; 3 hay 5) để xét sự chênh lệch tỷ lệ phần trăm giữa hai nhóm là ngẫu nhiên hay không. Nếu p < 0.001 thì tác động của giải pháp không ngẫu nhiên, có giá trị. Nếu p ³001 thì tác động do ngẫu nhiên, không có giá trị.

Độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD): Được sử dụng khi giá trị p của t-test có ý nghĩa (không ngẫu nhiên), dùng để đo mức độ ảnh hưởng của tác động.

2.3. Thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

2.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Bảng 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của CBQL, GV về vai trò của hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chú thích:

  • Tiêu chí 1: Hoạt động chuyên môn là hoạt động trọng tâm, hoạt động chủ yếu trong nhà trường;
  • Tiêu chí 2: Tổ chuyên môn là môi trường để người thầy nâng cao tay nghề;
  • Tiêu chí 3: Tổ chuyên môn đảm bảo GV thực hiện giảng dạy đúng chương trình;
  • Tiêu chí 4: Tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên đề;
  • Tiêu chí 5: Tổ chuyên môn tổ chức cho GV nghiên cứu, học tập kinh nghiệm lẫn nhau;
  • Tiêu chí 6: Tổ chuyên môn giúp đỡ giáo viên soạn giảng đúng yêu cầu chuẩn kiến thức kỹ năng và giảm tải chương trình.

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thực trạng nhận thức của CBQL, GV về hoạt động quản lý tổ chuyên môn

  • Nhận xét:

Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của CBQL, GV về vai trò của hoạt động tổ chuyên môn ở các trường TH trên địa bàn thành phố Thủ Đức cho thấy điểm trung bình của nội dung này là 4.08/5.0, điều đó cho thấy nhận thức của CBQL, GV về vai trò của hoạt động tổ chuyên môn là khá cao. Trong đó, các nội dung:

  • Tiêu chí 1: Hoạt động chuyên môn là hoạt động trọng tâm, hoạt động chủ yếu trong nhà trường;
  • Tiêu chí 2: Tổ chuyên môn là môi trường để người thầy nâng cao tay nghề;
  • Tiêu chí 3: Tổ chuyên môn đảm bảo GV thực hiện giảng dạy đúng chương trình;

Được đội ngũ CBQL, GV đánh giá cao nhất.

Hai nội dung:

  • Tiêu chí 4: Tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên đề;
  • Tiêu chí 6: Tổ chuyên môn giúp đỡ giáo viên soạn giảng đúng yêu cầu chuẩn kiến thức kỹ năng và giảm tải chương trình.

Được đánh giá thấp nhất với điểm trung bình là 3.95, tuy nhiên cũng không có sự chênh lệch lớn với nhóm các tiêu chí dẫn đầu trên.

Điều này cho thấy nhận thức của đội ngũ CBQL, GV về hoạt động của tổ chuyên môn là vừa cao vừa đồng đều giữa các nội dung. Đây là một thuận lợi lớn khi Hiệu trưởng tiến hành quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường.

2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động của tổ chuyên môn các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Trong phần này, người nghiên cứu khảo sát các nội dung hoạt động TCM sau:

  • Thực trạng việc xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn và cá nhân.
  • Thực trạng triển khai việc thực hiện chương trình.
  • Thực trạng hướng dẫn GV chuẩn bị bài dạy và dự giờ.
  • Thực trạng tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho GV.
  • Thực trạng tổ chức các chuyên đề, nâng cao năng lực sự phạm cho các thành viên trong tổ.

2.3.2.1. Khảo sát thực trạng triển khai việc xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn và cá nhân ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát thực trạng triển khai việc xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn và cá nhân ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Chú thích:

  • Tiêu chí 1: Xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn theo tuần;
  • Tiêu chí 2: Xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn theo tháng;
  • Tiêu chí 3: Xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn theo năm;
  • Tiêu chí 4: Xây dựng kế hoạch cá nhân theo tuần, tháng;
  • Tiêu chí 5: Xây dựng kế hoạch cá nhân theo năm.

Nhận xét:

Kết quả khảo sát thực trạng triển khai việc xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn và cá nhân ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy điểm trung bình chung khá cao: 4.05, điều đó cho thấy nội dung này đã được GV thực hiện khá tốt. Khi tiến hành phỏng vấn CBQL, GV người nghiên cứu được biết, công tác tập huấn xây dựng kế hoạch cá nhân và tổ đã được ngành giáo dục tập huấn thường xuyên, hiệu quả, nhiều chuyên đề về lập kế hoạch đã được tổ chức, kết quả của điều đó đã thể hiện trong bảng khảo sát trên.

Đi sâu vào phân tích từng tiêu chí, người nghiên cứu nhận thấy tiêu chí:

  • Tiêu chí 4: Xây dựng kế hoạch cá nhân theo tuần, tháng;

Có điểm trung bình thấp nhất (3.95), tuy nhiên, so với nhóm nội dung trên (có điểm trung bình từ 4.06 đến 4.09) không có sự chênh lệch lớn. Điều đó cho thấy các hiệu trưởng có thể yên tâm với công tác lập kế hoạch của cá nhân và tổ chuyên môn khi tiến hành đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn.

2.3.2.2. Khảo sát thực trạng triển khai việc thực hiện chương trình ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Bảng 2.6. Kết quả khảo sát thực trạng triển khai việc thực hiện chương trình ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Ghi chú:

  • Tiêu chí 1: Thống nhất trọng tâm bài dạy;
  • Tiêu chí 2: Thống nhất trọng tâm chủ đề, chương;
  • Tiêu chí 3: Thống nhất nội dung kiểm tra;
  • Tiêu chí 4: Hướng dẫn biên soạn giáo án;
  • Tiêu chí 5: Duyệt giáo án;
  • Tiêu chí 6: GV điều chỉnh giáo án.

Nhận xét:

Kết quả khảo sát thực trạng triển khai việc thực hiện chương trình ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy điểm trung bình của nội dung này tương đối cao (3.58). Tuy nhiên, khi đi sâu phân tích điểm trung bình của từng nội dung, người nghiên cứu nhận thấy có sự chênh lệch lớn giữa các nội dung bên trong.

  • Các nội dung:

Tiêu chí 3: Thống nhất nội dung kiểm tra và Tiêu chí 5: Duyệt giáo án được đánh giá cao nhất (cùng đạt 4.34 điểm). Khi tiến hành phỏng vấn một số CBQL, GV về vấn đề này, người nghiên cứu được biết đây là hai nội dung được đưa vào tiêu chí kiểm tra, đánh giá, thi đua của nhà trường theo tháng, năm, do đó, mọi thành viên trong nhà trường đều chấp hành nghiêm chỉnh, dẫn đến điểm trung bình ở hai nội dung này dẫn đầu.

Trong khi đó, hai nội dung: Tiêu chí 2: Thống nhất trọng tâm chủ đề, chương và Tiêu chí 4: Hướng dẫn biên soạn giáo án, được đánh giá thấp nhất (cùng đạt 2.92 điểm). Tiến hành phỏng vấn một số CBQL, GV về vấn đề này, người nghiên cứu được biết, thói quen (hay có thể gọi là “văn hóa nhà trường”) của các thành viên trong tổ là để mọi người được “tự do” xác định trọng tâm chủ đề, chương, …Hơn nữa, việc biên soạn giáo án, theo truyền thống một số trường, ít có việc tổ trưởng phải hướng dẫn giáo viên.

Đây cũng là một vấn đề làm người nghiên cứu lưu ý khi đề xuất giải pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn trong các trường tiểu học.

2.3.2.3. Khảo sát thực trạng giáo viên triển khai bài dạy ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Bảng 2.7. Kết quả khảo sát thực trạng triển khai bài dạy các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Ghi chú:

  • Tiêu chí 1: Hoạt động chuẩn bị lên lớp của GV;
  • Tiêu chí 2: Hoạt động kiểm tra bài cũ của GV;
  • Tiêu chí 3: Hoạt động giới thiệu bài mới;
  • Tiêu chí 4: Hoạt động triển khai bài mới;
  • Tiêu chí 5: Hoạt động củng cố;
  • Tiêu chí 6: Hoạt động dặn dò.

Nhận xét:

Kết quả khảo sát thực trạng triển khai bài dạy ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy điểm trung bình ở nội dung này chưa cao (3.3 điểm). Đây cũng là điều đáng lo ngại khi ngành giáo dục đã xác định dự giờ là một trong những giải pháp giúp GV học tập kinh nghiệm hay từ các đồng nghiệp để nâng cao tay nghề.

Đi sâu phân tích từng nội dung, người nghiên cứu nhận thấy các nội dung: Tiêu chí 1: Hoạt động chuẩn bị lên lớp của GV và Tiêu chí 5: Hoạt động củng cố đạt điểm số cao nhất (cùng đạt điểm trung bình là 3.90), tuy nhiên điểm số cũng chưa cao (chưa vượt quá 4.0), điều đó cho thấy nhà trường cần tiếp tục cải thiện điểm số ở các nội dung này và các nội dung còn lại hơn nữa.

Các nội dung: Tiêu chí 2:  Hoạt động kiểm tra bài cũ của GV và Tiêu chí 3:

Hoạt động giới thiệu bài mới đạt điểm trung bình khá thấp (lần lượt là 2.92 và 2.90).

Điều này đã gợi ý cho người nghiên cứu về một giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực triển khai bài dạy của đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

2.3.2.4. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho GV ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Bảng 2.8. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho giáo viên ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Chú thích:

  • Nội dung 1: Hoạt động tự chọn chuyên đề để nghiên cứu;
  • Nội dung 2: Hoạt động phối hợp với tổ chuyên môn để nghiên cứu chuyên đề;
  • Nội dung 3: Kết quả nghiên cứu chuyên đề tự chọn;
  • Nội dung 4: Hoạt động tham gia các lớp bồi dưỡng do trường tổ chức;
  • Nội dung 5: Hoạt động tham gia các buổi hội thảo, chuyên đề;
  • Nội dung 6: Kết quả các hoạt động tham gia học bồi dưỡng, hội thảo, chuyên đề.

Nhận xét:

Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho GV ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy điểm trung bình của nội dung này được đội ngũ CBQL, GV đánh giá chưa cao (điểm trung bình chung là 3.18). Trong thời đại chuyển đổi số hiện nay, đây là một vấn đề đang lo ngại, vì khối lượng tri thức của loài người không ngừng tăng theo dạng cấp số nhân, đòi hỏi mọi giáo viên phải tự học hỏi không ngừng, nếu không có khả năng tự học thì những giáo viên đó dễ dàng bị đào thải, nếu không thì lại là một lực cản cho sự phát triển của ngành.

Quan sát điểm trung bình của từng nội dung trong bảng, người nghiên cứu nhận thấy điểm trung bình giữa các nội dung không có sự chênh lệch lớn (từ 3.10 đến 3.18). Như vậy, sơ bộ có thể thấy lực lượng giáo viên của chúng ta có “năng lực như nhau” trong vấn đề này. Đây là một khuyến cáo cho các hiệu trường khi muốn nâng cao chất lượng hoạt động bồi dường và tự bồi dưỡng của giáo viên.

2.3.2.5. Thực trạng tổ chức các chuyên đề, nâng cao năng lực sự phạm cho các thành viên trong tổ ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Bảng 2.9. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức các chuyên đề, nâng cao năng lực sự phạm cho các thành viên trong tổ ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Chú thích:

  • Nội dung 1: Lựa chọn nội dung cần thiết để tổ chức chuyên đề;
  • Nội dung 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện các chuyên đề;
  • Nội dung 3: Việc huy động GV tham dự chuyên đề;
  • Nội dung 4: Kết quả tham dự các chuyên đề;
  • Nội dung 5: Hoạt động nhân rộng kết quả của chuyên đề;

Nhận xét:

Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức các chuyên đề, nâng cao năng lực sự phạm cho các thành viên trong tổ ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy điểm trung bình của nhóm nội dung này không cao (3.07).

Đi sâu phân tích điểm trung bình của từng nội dung người nghiên cứu thấy được khoảng cách giữa nhóm dẫn đầu và nhóm cuối là không lớn (nhóm cuối: 3.04, nhóm dẫn đầu: 3.23). Từ bảng khảo sát trên các hiệu trưởng cần có biện pháp hiệu quả, khả thi để nâng cao tay nghề tổ chức các chuyên đề cho tổ trưởng chuyên môn các trường tiểu học hơn nữa.

2.4. Thực trạng quản lí hoạt động TCM ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của đội ngũ CBQL, GV về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Ghi chú:

  • Nội dung 1: Hoạt động chuyên môn ở tiểu học là đầu mối hoạt động quản lí mà HT nhất thiết phải tập trung dựa vào đó để quản lí nhà trường trên nhiều phương diện;
  • Nội dung 2: Quản lí tốt tổ chuyên môn sẽ tập hợp, đoàn kết, tìm hiểu nắm vững được tâm tư, tình cảm và những khó khăn trong đời sống của các GV trong tổ;
  • Nội dung 3: Quản lí tốt tổ chuyên môn sẽ thúc đẩy quá trình hoạt động của nhà trường đáp ứng được mục tiêu nhiệm vụ năm học;
  • Nội dung 4: Quản lí tổ chuyên môn quyết định đến sự thành bại của công tác thực hiện nhiệm vụ năm học, quyết định đến chất lượng giáo dục của nhà trường;
  • Nội dung 5: Quản lí tổ chuyên môn quyết định đến chất lượng giáo dục của nhà trường;

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thực trạng nhận thức của CBQL, GV về công tác quản hoạt động tổ chuyên môn

  • Nhận xét:

Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của đội ngũ CBQL, GV về tầm quan trọng của công tác quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức cho thấy điểm trung bình của nhóm nội dung này chỉ ở mức độ khá: 3.18. Đây là một điều cần cảnh báo, bởi vì nhận thức chưa thông thì chưa thể có hành động tốt.

Đi sâu vào điểm trung bình của từng nội dung, người nghiên cứu thấy nội dung có điểm trung bình thấp nhất, làm kéo điểm trung bình chung xuống thấp là: Nội dung 3: Quản lí tốt tổ chuyên môn sẽ thúc đẩy quá trình hoạt động của nhà trường đáp ứng được mục tiêu nhiệm vụ năm học.

Điều này cho thấy đội ngũ CBQL cần quan tâm cải thiện điểm số của nội dung trên nhiều hơn nữa, bởi vì đây thực chất là quan điểm cốt lõi về hoạt động của tổ chuyên môn, góp phần phát triển và thực hiện các mục tiêu của nhà trường.

2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch quản lí hoạt động các tổ chuyên môn ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Bảng 2.11. Kết quả khảo sát thực trạng lập kế hoạch quản lí hoạt động các tổ chuyên môn ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Chú thích:

  • Nội dung 1: Hiệu trưởng nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của ngành về tổ chuyên môn;
  • Nội dung 2: Hiệu trưởng tìm hiểu thực trạng của trường, của các tổ chuyên môn;
  • Nội dung 3: Hiệu trưởng đề ra các mục tiêu cho mỗi tổ chuyên môn;
  • Nội dung 4: Hiệu trưởng xây dựng dự thảo kế hoạch;
  • Nội dung 5: Hiệu trưởng tổ chức đóng góp ý kiến cho dự thảo kế hoạch;
  • Nội dung 6: Hiệu trưởng điều chỉnh, ký duyệt và ban hành.

Nhận xét:

Kết quả khảo sát thực trạng lập kế hoạch quản lí hoạt động các tổ chuyên môn ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy điểm trung bình ở nội dung này ở mức độ khá: 3.14 điểm.

Giữa nhóm có điểm trung bình cao và nhóm có điểm trung bình thấp cũng không có sự cách biệt quá lớn. Điểm trung bình của hai nội dung có điểm trung bình cao nhất (3.21 điểm) là: Nội dung 1: Hiệu trưởng nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của ngành về tổ chuyên môn và Nội dung 2: Hiệu trưởng tìm hiểu thực trạng của trường, của các tổ chuyên môn;

Trong khi đó, điểm trung bình của nội dung thấp nhất (3.04 điểm) là Nội dung 4: Hiệu trưởng xây dựng dự thảo kế hoạch;

Điều đó cho thấy trong công tác xây dựng kế hoạch chỉ đạo tổ chuyên môn hoạt động của các hiệu trưởng đã được đánh giá cao và đồng đều. Tuy nhiên, cần phải nâng điểm số trung bình chung của nội dung này cao hơn nữa, vì đây là khởi đầu của mọi thành công trong hoạt động của tổ chuyên môn trong trường tiểu học.

2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động của các tổ chuyên môn ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động của các tổ chuyên môn ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Ghi chú:

  • Nội dung 1: Lập chương trình, nội dung cụ thể, chi tiết cho mỗi hoạt động của tổ chuyên môn.
  • Nội dung 2: Phân công rõ ràng từng nội dung công việc đến từng tổ chuyên môn, quy định khung thời gian hoàn thành.
  • Nội dung 3: Phân công công tác phù hợp với năng lực, điều kiện của từng tổ chuyên môn.
  • Nội dung 4: Xác lập cơ cấu phối hợp giữa các tổ chuyên môn.
  • Nội dung 5: Phân bổ các nguồn lực cho việc thực hiện kế hoạch như điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị như phòng học, máy chiếu, … tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của tổ chuyên môn.
  • Nội dung 6: Tổ chức các lực lượng theo dõi, nắm bắt tình hình thực hiện hoạt động tổ chuyên môn, kịp thời có biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ các tổ chuyên môn hoàn thành nhiệm vụ.

Nhận xét:

Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động của các tổ chuyên môn ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy điểm trung bình chung của nhóm nội dung này là 3.25 điểm.

Khi phân tích điểm trung bình của từng nội dung, người nghiên cứu nhận thấy không có sự chênh lệch lớn giữa các nội dung có điểm trung bình cao và nội dung có điểm trung bình thấp. Chẳng hạn giữa nội dung: Nội dung 2: Phân công rõ ràng từng nội dung công việc đến từng tổ chuyên môn, quy định khung thời gian hoàn thành có điểm trung bình thấp nhất trong nhóm là 3.07. Còn nội dung 4: Xác lập cơ cấu phối hợp giữa các tổ chuyên môn có điểm trung bình là 3.37. Điều đó cho thấy sự “đều tay” trong tổ chức các hoạt động của tổ chuyên môn.

2.4.4. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động của các tổ chuyên môn ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bảng 2.13. Kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động của các tổ chuyên môn ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức.

Ghi chú:

  • Nội dung 1: Chỉ đạo đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường;
  • Nội dung 2: Chỉ đạo đổi mới hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường;
  • Nội dung 3: Chỉ đạo việc cung ứng các điều kiện thực hiện;
  • Nội dung 4: Chỉ đạo tạo môi trường lành mạnh, hợp tác, thuận lợi cho việc thực hiện kế hoạch của các tổ chuyên môn;
  • Nội dung 5: Chỉ đạo việc điều chỉnh chương trình, nội dung, kế hoạch hoạt động của các tổ chuyên môn nếu cần thiết.
  • Nội dung 6: Thường xuyên nhắc nhở, đôn đốc, động viên, khen thưởng.

Nhận xét:

Kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động của các tổ chuyên môn ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức cho thấy điểm trung bình chung của nhóm nội dung này là 3.03, giữa các nội dung cũng không có sự chênh lệch đáng kể (dao động từ 2.94 đến 3.13).

Các hiệu trưởng cần có giải pháp để nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động của tổ chuyên môn hơn nữa theo hướng vẫn duy trì sự “đồng đều” giữa các nội dung.

2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động của các tổ chuyên môn ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Bảng 2.14. Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động của các tổ chuyên môn ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Ghi chú:

  • Nội dung 1: Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá
  • Nội dung 2: Kiểm tra kế hoạch hoạt động của các tổ chuyên môn.
  • Nội dung 3: Kiểm tra nội dung hoạt động của các tổ chuyên môn.
  • Nội dung 4: Kiểm tra hình thức hoạt động của các tổ chuyên môn.
  • Nội dung 5: Kịp thời động viên, khen thưởng các tổ chuyên môn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
  • Nội dung 6: Điều chỉnh sau hoạt động kiểm tra.

Nhận xét:

Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động của các tổ chuyên môn ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy điểm trung bình của nhóm nội dung này là 3.13.

Đi sâu phân tích điểm trung bình của từng nội dung trong bảng thì thấy có sự chênh lệch nhất định. Cụ thể Nội dung 4: Kiểm tra hình thức hoạt động của các tổ chuyên môn có điểm trung bình là 2.87. Trong khi nội dung 6: Điều chỉnh sau hoạt động kiểm tra có điểm trung bình là 3.37, chênh lệch gần 0,5 điểm.

Điều này cho thấy sự chưa “đều tay” trong hoạt động kiểm tra, đánh giá. Hiệu trưởng các trường tiểu học cần lưu ý điều này khi quản lí hoạt động của tổ chuyên môn.

2.4.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

Bảng 2.15. Kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Thủ Đức

Ghi chú:

  • Nội dung 1: Sự chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường;
  • Nội dung 2: Năng lực của tổ trưởng chuyên môn;
  • Nội dung 3: Năng lực của giáo viên;
  • Nội dung 4: Phẩm chất và năng lực của học sinh;
  • Nội dung 5: Sự hỗ trợ của các tổ chức và các nhân viên khác ở trường;
  • Nội dung 6: Cơ chế, chính sách quản lí của ngành
  • Nội dung 7: Đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương

Biểu đồ 2.3: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

  • Nhận xét:

Kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Thủ Đức cho thấy nội dung 1: Năng lực của tổ trưởng chuyên môn và Nội dung 2: Sự hỗ trợ của các tổ chức và các nhân viên khác ở trường được đánh giá cao nhất.

Trong khi đó, các nội dung 1: Năng lực của giáo viên và Nội dung 7: Đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương được đội ngũ CBQL, GV đánh giá khá thấp (2.94 điểm), trong khi đây là hai lực lượng khá quan trọng góp phần vào thành công của quản lí hoạt động tổ chuyên môn.

Phỏng vấn một số CBQL, GV, người nghiên cứu được biết do đây là thói quen của nhiều tổ trưởng chuyên môn khi điều hành các hoạt động của tổ đã ít khi tham khảo ý kiến của các lực lượng quan trọng trên. Đây là một điều cần lưu ý nếu các trường tiểu học muốn nâng chất hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

2.5.1. Điểm mạnh

2.5.1.1. Đánh giá

Hoạt động của tổ chuyên môn và quản lí hoạt động tổ chuyên môn các trường TH trên địa bàn TP. Thủ Đức nhìn chung được đánh giá ở mức độ khá tốt. Về nhận thức, nhìn chung, đa số CBQL, GV đều có nhận thức đúng đắn hoạt động này nhằm giúp phát triển năng lực của giáo viên các trường TH trên địa bàn TP. Thủ Đức.

Hoạt động của tổ chuyên môn và quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường TH trên địa bàn TP. Thủ Đức cũng được khá nhiều CBQL và GV đánh giá là góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục cho các trường TH trên địa bàn TP. Thủ Đức.

2.5.1.2. Nguyên nhân

Trong thời gian qua, ngành giáo dục đã xây dựng và thực hiện nhiều chủ trương, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của tổ chuyên môn và quản lí hoạt động tổ chuyên môn các trường TH trên địa bàn TP. Thủ Đức.

CBQL, GV các trường TH trên địa bàn TP. Thủ Đức đã luôn quan tâm nhiều đến hoạt động tổ chuyên môn của trường mình.

2.5.2. Điểm yếu

2.5.2.1. Đánh giá

Tuy nhiên, cũng còn một bộ phận nhỏ CBQL, GV chưa có nhận thức cao về hoạt động của tổ chuyên môn và quản lí hoạt động tổ chuyên môn các trường TH trên địa bàn TP. Thủ Đức, ngành GD cần tiếp tục có biện pháp tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức của đội ngũ về vấn đề này hơn nữa.

2.5.2.2. Nguyên nhân

Sự quan tâm của một bộ phận CBQL các cấp đối với công tác này chưa cao, cụ thể nội dung chương trình sách giáo khoa hiện nay được đánh giá là quá tải, chưa khuyến khích người dạy dồn sức, dành thời gian để tập trung vào các hoạt động của tổ chuyên môn.

GV các trường TH trên địa bàn TP. Thủ Đức chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc về vị trí, vai trò quan trọng hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường TH.

Kết luận chương 2

Trên cơ sở phân tích, đánh giá kết quả khảo sát thực trạng kinh tế xã hội và giáo dục của thành phố Thủ Đức. Luận văn cũng nêu ra số liệu về trường, lớp, CBQL, GV và học sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy TP. Thủ Đức đang được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư để phát triển thành một trung tâm công nghệ cao, thông minh, trong tương lai sẽ có đóng góp nhiều cho đất nước, sau thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội về GDP. Ngành giáo dục cần chủ động đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho TP. Thủ Đức và cả nước. Nhưng trước hết, một trong nhiều giải pháp mà ngành giáo dục thành phố Thủ Đức cần quan tâm đó là hoạt động của tổ chuyên môn và quản lý hoạt động tổ chuyên môn cho các trường TH.

Trong chương 2, tác giả tiến hành khảo sát thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn và quản lí hoạt động tổ chuyên môn các trường TH trên địa bàn TP. Thủ Đức.

Các nội dung thuộc hoạt động TCM đã được tiến hành khảo sát:

  • Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng hoạt động của tổ chuyên môn;
  • Thực trạng các nội dung hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường TH trên địa bàn TP. Thủ Đức bao gồm:
  • Thực trạng việc xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn và cá nhân.
  • Thực trạng triển khai việc thực hiện chương trình.
  • Thực trạng hướng dẫn GV chuẩn bị bài dạy và dự giờ.
  • Thực trạng tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho GV.
  • Thực trạng tổ chức các chuyên đề, nâng cao năng lực sư phạm cho các thành viên trong tổ.

Các nội dung thuộc thực trạng quản lí hoạt động tổ chuyên môn các trường TH trên địa bàn TP. Thủ Đức được tiến hành khảo sát:

  • Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của quản lí hoạt động TCM ở các trường tiểu học thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn các trường TH trên địa bàn TP. Thủ Đức;
  • Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động của tổ chuyên môn các trường TH trên địa bàn TP. Thủ Đức;
  • Thực trạng chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn các trường TH trên địa bàn TP. Thủ Đức;
  • Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ chuyên môn các trường TH trên địa bàn TP. Thủ Đức;
  • Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động của tổ chuyên môn các trường TH trên địa bàn TP. Thủ Đức.

Những kết quả nghiên cứu thực trạng trên và thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chuyên môn các trường TH trên địa bàn cùng cơ sở lí luận về hoạt động tổ chuyên môn và quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở các trường TH là cơ sở thực tiễn để đề tài đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn trường TH trên địa bàn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh sẽ được trình bày tại chương 3 dưới đây.

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0972114537