Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Quản lý công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

TÓM TẮT

Đề tài này đã thực hiện nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác XMC-PCGD và quản lý công tác XMC-PCGD trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Đồng thời, khảo sát và đánh giá thực trạng công tác XMC-PCGD và thực trạng quản lý công tác XMC-PCGD trên địa bàn thành Phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Từ đó, đề xuất một số biện pháp quản lý công tác XMC-PCGD trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Đề tài sử dụng kết hợp 02 nhóm phương pháp nghiên cứu, đó là nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

Kết quả nghiên cứu đề tài như sau:

  1. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận công tác XMC-PCGD và quản lý công tác XMC-PCGD
  2. Luận văn đã khảo sát, phân tích thực trạng công tác XMC-PCGD và quản lý công tác XMC-PCGD và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác XMC-PCGD địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
  3. Luận văn đã làm rõ những ưu điểm, tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân đạt được, nguyên nhân tồn tại, hạn chế về quản lý công tác XMC-PCGD trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.

Từ đó, luận văn đã đề xuất 07 biện pháp quản lý công tác XMC-PCGD trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, gồm:

  • Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo XMC-PCGD và Xây dựng
  • Tăng cường công tác tuyên truyền về công tác XMC-PCGD trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
  • Thực hiện tốt công tác tuyển sinh, huy động học sinh đến trường, nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
  • Đảm bảo điều kiện thực hiện xóa mù chữ, phổ cập giáo dục trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
  • Thiết lập hồ sơ, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên làm công tác XMC-PCGD trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
  • Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.
  • Tăng cường kiểm tra đối với công tác XMC-PCGD trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực trọng yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của nhân loại. Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Giáo dục là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.

Xóa mù chữ – Phổ cập giáo dục (XMC-PCGD) là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài của đất nước ta. Đảng, Nhà nước, các Bộ, Ngành, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bình Phước đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện công tác XMC-PCGD, đây là cơ sở pháp lý quan trọng để các địa phương triển khai thực hiện, đó là:

Luật Giáo dục ngày 14/6/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2016. Điều 11, Luật Giáo dục quy định ”Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập”.

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2020 của Ban chấp hành Trung ương Đảng “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã được Hội nghị Trung ương 8 khóa XI thông qua.

Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2023/TT-BGDĐT ngày 22/3/2023 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

Trong những năm qua ngành giáo dục và đào tạo thành phố Đồng Xoài luôn là lá cờ đầu trong công tác giáo dục và đào tạo của tỉnh Bình Phước. Công tác giáo dục và đào tạo của thành phố có bước phát triển nhanh về quy mô trường lớp, giáo viên, học sinh, chất lượng giáo dục đạt được nhiều kết quả tích cực. Công tác của Ban Chỉ đạo XMC-PCGD từ thành phố đến các phường, xã nhìn chung khá tốt, hệ thống hồ sơ, sổ sách công tác XMC-PCGD được thiết lập đầy đủ, khoa học, sạch đẹp, số liệu chính xác. Công tác quản lý, chỉ đạo đối với công tác này được thực hiện đồng bộ từ thành phố đến các xã, phường, các trường học. Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những tồn tại, hạn chế, trong đó có những hạn chế về quản lý công tác xóa mù chữ- phổ cập giáo dục, đó là tỷ lệ huy động trẻ em trọng độ tuổi đến trường ở một số phường, xã chưa đạt chỉ tiêu, kế hoạch đề ra, tình trạng học sinh bỏ học ở cấp THCS, THPT, tâm lý chủ quan của cán bộ quản lý khi đơn vị đã đạt chuẩn, vai trò của một số ban, ngành và một số thành viên trong Ban Chỉ đạo còn mờ nhạt, sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị được cơ cấu trong Ban Chỉ đạo chưa chặt chẽ, có sự chồng chéo trong các Ban Chỉ đạo XMC-PCGD và Ban Chỉ đạo cuộc vận động toàn dân đưa trẻ đến trường, tỷ lệ đạt chuẩn ở một số đơn vị còn thấp.

Thành phố Đồng Xoài là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giáo dục của tỉnh Bình Phước. Toàn thành phố hiện nay dân số trên 150.000 người, có nhiều khu công nghiệp, khu trung tâm thương mại và dân cư tập trung được xây dựng. Do đó dân số tăng nhanh trong những năm gần đây, đòi hỏi công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo nói chung và quản lý công tác xóa mù chữ- phổ cập giáo dục nói riêng phải không ngừng thay đổi. Trong những năm qua thành phố đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác XMC-PCGD.

Sự phát triển của một đô thị trung tâm đòi hỏi chất lượng giáo dục phải cao hơn, môi trường và điều kiện giáo dục tốt hơn. Tuy nhiên một lượng lớn dân số cơ học tăng cao, nhất là công nhân lao động và lao động tự do đã kéo theo trình độ dân trí thấp, việc trẻ em chưa được đến trường đúng độ tuổi, quá tải về trường lớp, tình trạng học sinh bỏ học, việc điều tra, cập nhật thông tin XMC-PCGD luôn là gánh gánh nặng và nỗi lo của những người làm công tác quản lý giáo dục.

Giải bài toán về trường, lớp, trẻ em trong độ tuổi được đến trường, nâng cao trình độ dân trí trong nhân dân, môi trường giáo dục thân thiện, lành mạnh, an toàn, chất lượng giáo dục nâng cao, duy trì vững chắc và nâng cao các tỷ lệ đạt chuẩn XMC-PCGD, thông tin số liệu XMC-PCGD chính xác, hồ sơ khoa học sạch đẹp thì chìa khóa thành công chính là làm tốt quản lý công tác XMC-PCGD.

Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, để góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước, tôi chọn đề tài: “Quản lý công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước”.

2. Mục đích nghiên cứu Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về công tác XMC-PCGD, quản lý công tác XMC-PCGD, đề xuất một số giải pháp quản lý công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

  • Công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục

3.2. Đối tượng nghiên cứu

  • Quản lý công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.

4. Giả thuyết khoa học

Xóa mù chữ, phổ cập giáo dục có vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Trong những năm qua công tác XMC-PCGD trên địa bàn thành phố Đồng Xoài đã đạt được nhiều kết quả tích cực, đặc biệt vai trò quản lý công tác XMC-PCGD, tuy nhiên bên cạnh đó tình trạng học sinh bỏ học, tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường một số đơn vị chưa đạt kế hoạch đề ra, chất lượng giáo dục còn chưa đồng đều ở một số môn học, một số trường, tâm lý chủ quan trong công tác quản lý khi đơn vị đã được đạt chuẩn XMC-PCGD, sự phối hợp giữa các thành viên trong Ban Chỉ đạo, giữa các cơ quan đơn vị, trách nhiệm của một số thành viên trong Ban Chỉ đạo chưa cao dẫn đến kết quả đạt được về công tác XMC- PCGD có nơi còn chưa bền vững. Nguyên nhân cơ bản là do chưa làm tốt công tác quản lý việc thực hiện và duy trì kết quả XMC-PCGD. Nếu khảo sát và đánh giá đúng thực trạng về công tác XMC-PCGD và quản lý công tác XMC-PCGD từ các khâu lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra…thì sẽ đề xuất được các biện pháp quản lý công tác XMC-PCGD ở thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước khả thi cao và sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo vững chắc kết quả xóa mù chữ, phổ cập giáo dục.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

  • Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục.
  • Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác XMC-PCGD và quản lý công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.
  • Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác XMC-PCGD trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1.Về nội dung

Đề tài nghiên cứu về quản lý công tác XMC-PCGD của cán bộ quản lý và giáo viên làm công tác XMC-PCGD tại các trường học trên địa bàn thành phố Đồng Xoài.

6.2. Về địa bàn

Đề tài khảo sát thực trạng công tác XMC-PCGD và quản lý công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.

6.3. Về thời gian

  • Đề tài nghiên cứu dựa trên việc khảo sát số liệu từ năm 2023 đến nay.

7. Các phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, bao gồm các phương pháp: phân tích, tổng hợp, nghiên cứu các văn bản pháp qui, các tài liệu khoa học và khái quát hóa hệ thống lý luận có liên quan đến đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1 Phương pháp nghiên cứu hồ sơ

Mục đích: Phương pháp này được sử dụng nhằm giúp người nghiên cứu nắm được các số liệu liên quan đến công tác quản lí thông qua các loại hồ sơ XMC-PCGD.

Nội dung: Phân tích, tổng hợp các số liệu liên quan đến việc thực hiện công tác XMC-PCGD để nắm được thực trạng việc thực hiện công tác XMC-PCGD và quản lý công tác XMC-PCGD.

7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

Mục đích: Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập số liệu phục vụ cho công tác điều tra, khảo sát thực tế. Từ đó, người nghiên cứu có những nhận xét, đánh giá và tìm ra nguyên nhân của thực trạng việc quản lý công tác XMC-PCGD tại các đơn vị được khảo sát.

Nội dung: Khảo sát thực trạng việc thực hiện công tác XMC-PCGD trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước; khảo sát thực trạng công tác quản lý công tác XMC-PCGD trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.

7.2.3. Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn

Trao đổi cùng với Trưởng Ban Chỉ đạo XMC-PCGD, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên, …để tìm hiểu những thông tin bổ sung cho quá trình nghiên cứu, khảo sát.

7.2.4. Phương pháp phân tích thống kê

Phương pháp này được sử dụng để phân tích số liệu thống kê, số liệu khảo sát. Các kết quả điều tra khảo sát được xử lý bằng phần mềm thống kê IBM SPSS 20, thống kê toán học để xử lí thông tin. Trên cơ sở kết quả xử lý số liệu này sẽ phân tích, kết luận khoa học về các thông tin thu được. Từ đó, có thể đưa ra những nhận định, đánh giá về các nội dung nghiên cứu.

7.2.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập thông tin khoa học, nhận định, đánh giá một sản phẩm khoa học bằng cách sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia giáo dục có trình độ cao.

Mục đích: Nhằm xin ý kiến các chuyên gia có trình độ cao (Các cán bộ chuyên môn ở Sở GD&ĐT Bình Phước, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Đồng Xoài, Hiệu trưởng trường MN, TH, THCS) để nhận định và khảo nghiệm những vấn đề về quản lý công tác XMC-PCGD.

Nội dung và cách thức tiến hành: Trao đổi về xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, đánh giá, công nhận đạt chuẩn XMC-PCGD…quản lý công tác XMC- PCGD trên địa bàn tỉnh, các huyện, thị xã hiện nay.

8. Cấu trúc của luận văn

Cấu trúc của luận văn gồm:

Mở đầu: Đề cập những vấn đề chung của đề tài Nội dung: Gồm 3 chương

  • Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý xóa mù chữ, phổ cập giáo dục
  • Chương 2: Thực trạng quản lý công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
  • Chương 3: Một số biện pháp nâng cao công tác quản lý xóa mù chữ, phổ cập giáo dục trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÓA MÙ CHỮ, PHỔ CẬP GIÁO DỤC

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

  • Ở nước ngoài Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

Trong lịch sử xã hội loài người, trải qua các thời kỳ lịch sử từ thời cộng sản nguyên thủy đến thời kỳ chủ nghĩa tư bản, xã hội chủ nghĩa, giáo dục luôn là vấn đề được con nguời quan tâm, không chỉ các nhà giáo dục học, mà còn cả các nhà triết học, các nhà tâm lý học, các nhà kinh tế học…Tư tưởng XMC-PCGD đã xuất hiện từ thời kỳ cổ đại và tùy theo từng thời kỳ lịch sử, trình độ kinh tế-xã hội, các tư tưởng XMC, PCGD của mỗi thời kỳ có những điểm khác biệt. Ở Hi Lạp cổ đại, giáo dục ở nhà nước Xpáctơ, đã quy định trước 7 tuổi, trẻ em được giáo dục ở gia đình, từ 7 đến 18 tuổi trẻ em trai được tập trung vào các trường học gọi là trường thể thao. Giáo dục ở Aten, quy định trước 7 tuổi trẻ em được giáo dục trong gia đình, từ 7 đến 12 tuổi trẻ vào trường học gọi là trường học văn và trường học đàn, từ 13 tuổi trẻ được vào học trong trường thể thao, đến 18 tuổi học xong trường thể thao, với cách giáo dục cho trẻ em trai như vậy, đến 20 tuổi hầu hết công dân thuộc tầng lớp chủ nô đều có năng lực để điều hành và bảo vệ nhà nước chủ nô Aten.

Các nhà tư tưởng lớn như Khổng tử, Platon (thời cổ đại), đã đề ra tư tưởng giáo dục bình đẳng – dân chủ. Khổng tử đánh giá rất cao vai trò của giáo dục, theo ông giáo dục là một thành tố không thể thiếu được của mỗi người dân, mỗi dân tộc. Dân tộc ngu dốt không thể mạnh được. Khổng tử cho rằng “ngọc bất trác bất thành khí, nhân bất học bất tri đạo” (nghĩa là viên ngọc không rửa không thành đồ dùng; người không học không thể biết đạo được). Chính vì vậy, ông chủ trương “Hữu giáo vô loại ” (mọi người đều được giáo dục). Platon đề ra tư tưởng “Bình đẳng giới trong giáo dục”, “giáo dục cưỡng bức cho tất cả mọi người ”, trước 7 tuổi trẻ em nhận sự giáo dục của gia đình, từ 7 đến 35 tuổi học ở trường và nghiên cứu ở các mức độ từ thấp đến cao. Tuy nhiên, do hạn chế của lịch sử, bình đẳng giáo dục chỉ dành cho tầng lớp trên, không tính đến tầng lớp nô lệ, thợ thủ công hay thương nhân. Mặc dù còn có những hạn chế nhưng Platon được coi là người đặt nền móng cho tư tưởng giáo dục bắt buộc.

Tư tưởng về PCGD và giáo dục bắt buộc tiếp tục được các nhà tư tưởng, nhà khoa học, chuyên gia giáo dục … nghiên cứu và phát triển theo tiến trình của lịch sử: Thời kỳ Phục hưng là Thomas More (1478-1535), với tư tưởng giáo dục phổ cập, không phân biệt nam nữ, giáo dục bình đẳng cho mọi người.

Đầu thế kỷ XIX nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng Owen đánh giá rất cao vai trò của giáo dục (giáo dục cần thiết và bình đẳng cho mọi người); giáo dục suốt đời từ trẻ em đến người lớn.

Từ giữa thế kỷ XX đến nay nhiều nước trên thế giới đã quan tâm và tập trung thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

Năm 1918 Nhà nước Xô Viết xác định 8 phương hướng có tính nguyên tắc để xây dựng nền giáo dục Xô Viết, trong đó có “Thực hiện việc miễn phí và phổ cập giáo dục, phổ thông trung học, tiến hành giáo dục kỹ thuật tổng hợp làm quen với lý luận và thực tiễn của các ngành sản xuất chủ yếu của xã hội, tiến hành giáo dục trẻ đến hết 17 tuổi”, nhiệm vụ chung trong thời kỳ này là “ Phổ cập giáo dục tiểu học cho trẻ em đến 15 tuổi, thủ tiêu nạn mù chữ”. Đến năm học 1944-1945 về căn bản hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học. Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

Nhật Bản là nước coi trọng giáo dục và xác định phát triển giáo dục là nền tảng để phát triển kinh tế, xã hội. Trong hệ thống giáo dục Nhật Bản trường phổ thông 9 năm bắt buộc, trong đó 6 năm tiểu học, 3 năm trung học bậc thấp. Trong 9 năm học đầu, 99,9% trẻ em được thu hút vào các trường công và trường tư, trong đó trường công chiếm 70%. Tỷ lệ học lên trung học bậc cao khoảng 94%.

Nước Mỹ, tỷ lệ những người trong độ tuổi đại học từ 56% năm 1970, năm 1987 đã có 82% trong độ tuổi đã tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng.

Các nước trong liên minh châu Âu rất quan tâm đến phát triển giáo dục, đều coi giáo dục như là một nhân tố phát triển kinh tế xã hội. Hệ thống giáo dục các nước châu Âu đều cấu tạo gồm các cấp học: Mẫu giáo, tiểu học, trung học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp. Giáo dục phổ cập được quy định từ 5 đến 16 tuổi.

Trung Quốc sau khi cách mạng thắng lợi (1949), Trung Quốc có 85% dân số mù chữ nhưng đến năm 1996 Trung Quốc đã đạt tới 98,81% trẻ 6 tuổi đi học, và 92,65% trẻ vào lớp 1 tốt nghiệp tiểu học (lớp 6) được học tiếp phổ thông cơ sở và một số trường nghề; 90% trẻ em ở độ tuổi 6 – 12 tuổi đã được thực hiện phổ cập tiểu học.

Hàn Quốc, hệ thống giáo dục là 6-3-3-4 (6 năm cấp I, 3 năm cấp II, 3 năm cấp III và 4 năm đại học hoặc cao đẳng). Riêng giáo dục cấp I, theo hiến pháp Hàn quốc được miễn phí và bắt buộc.

Thái Lan, năm 1990 đã căn bản xóa xong nạn mù chữ (93,3% dân số), đã phổ cập giáo dục tiểu học.

Với sự quan tâm, đầu tư cho giáo dục, Liên Xô thực hiện phổ cập phổ thông trung học từ những năm 1970, Mỹ phổ cập đại học năm 1987, Nhật Bản, Trung Quốc đã hoàn thành PCGDTH và PCGDTHCS vào năm 1996 và với sự đầu tư cho giáo dục đó đã mang lại cho đất nước một nền kinh tế phát triển như Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc. Vì vậy để thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của đất nước thì phải tăng cường đầu tư cho giáo dục và thực hiện tốt việc xóa mù chữ, phổ cập giáo dục các cấp học.

1.1.2. Ở Việt Nam Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

Nền giáo dục nước ta trải qua nhiều thời kỳ lịch sử, trong giai đoạn lịch sử nào cũng cho thấy dân tộc ta có truyền thống hiếu học. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và coi giáo dục là quốc sách hàng đầu.

Ngày 03/9/1945, trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính Phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra sáu nhiệm vụ cấp bách giải quyết, trong đó việc chống mù chữ được xếp thứ hai sau việc chống nạn đói. Đồng thời cũng trong tháng 9/1945 Chính phủ ban hành Sắc lệnh thành lập Bình dân học vụ trong toàn nước Việt Nam.

Ngày 04/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi “Muốn giữ vững nền độc lập, muốn làm cho dân mạnh, nước giàu, mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ”. Qua lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cùng với tinh thần hiếu học của nhân dân ta đã hưởng ứng mạnh mẽ quyết tâm học tập biết chữ, nâng cao trình độ quét sạch nạn mù chữ trên khắp mọi miền đất nước mà bọn xâm lược đã để lại. Chỉ một năm sau đất nước ta đã có 2,5 triệu người biết đọc, biết viết trên 20 triệu dân lúc bấy giờ.

Đến ngày 11/6/1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc lời kêu gọi thi đua ái quốc trước quốc dân, đồng bào. Người đã chỉ rõ “Mục đích của thi đua ái quốc là diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm”.

Tháng 7/1954, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, thì trên mặt trận diệt giặc dốt của cả nước đã đạt thành tích to lớn, hơn 10 triệu người đã được công nhận biết chữ. Công cuộc chống mù chữ được gắn với các nhiệm vụ của cách mạng trong giai đoạn lịch sử mới và lần đầu tiên được ghi vào kế hoạch Nhà nước. Kế hoạch 3 năm CMC được phát động từ năm 1956 – 1958, ban lãnh đạo Trung ương thanh toán nạn mù chữ được thành lập để chỉ đạo phong trào.

Cuối năm 1958, các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng và trung du miền Bắc đã hoàn thành việc XMC cho nhân dân từ 12 – 50 tuổi. Ngày 28/3/1978, Đại hội mừng công chống mù chữ ở các tỉnh Miền nam, đồng thời cũng là Đại hội mừng công đánh dấu một giai đoạn lịch sử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoàn thành cơ bản việc chống nạn mù chữ.

Ngày 02 tháng 01 năm 1990 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Chỉ thị số 01-HĐBT về công tác xóa nạn mù chữ. Chỉ thị đề ra mục tiêu phấn đấu hoàn thành về cơ bản nạn xóa mù chữ trong cả nước trước năm 2007. Việc xóa nạn mù chữ phải được tiến hành đồng thời với việc phổ cập giáo dục cấp I cho trẻ em và tổ chức các công tác giáo dục bổ túc sau xóa mù chữ nhằm ngăn ngừa khả năng mù chữ trở lại. Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

Luật Phổ cập giáo dục tiểu học được Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 12/8/1991. Năm 1998 Quốc hội ban hành Luật Giáo dục trong đó có quy định về phổ cập giáo dục. Năm 2012 Quốc hội ban hành Luật Giáo dục thay thế Luật Giáo dục năm 1998 quy định “Giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở là các cấp học phổ cập. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước”. Năm 2016 Quốc hội ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục, trong đó có quy định thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Bên cạnh hệ thống Luật quy định về xóa mù chữ, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục THCS thì Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng hướng dẫn thực hiện Phổ cập bậc Trung học (trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề).

Như vậy theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn đến thời điểm hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện xóa mù chữ (cho đối tượng từ 15 đến 60 tuổi), phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học (từ 6 đến 14 tuổi), phổ cập giáo dục THCS (từ 11 đến 18 tuổi) và phổ cập bậc Trung học (từ 15 đến 21 tuổi).

Với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự đồng tình ủng hộ của nhân dân, đặc biệt với sự nỗ lực cố gắng của ngành giáo dục, Việt Nam đã được thế giới công nhận và đánh giá cao về thành quả giáo dục. Năm 2007 cả nước hoàn thành xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, năm 2017 hoàn thành phổ cập giáo dục THCS, năm 2022 hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, kết qủa này được duy trì hàng năm, hiện nay một số địa phương đang thực hiện phổ cập bậc Trung học.

Trong suốt quá trình phát phát triển của giáo dục, gắn với công tác XMC- PCGD, các chế độ chính sách về XMC-PCGD được ban hành và thực hiện hiệu quả ở các địa phương, thì cũng đã có những tác giả, những nhà nghiên cứu, nhà quản lý giáo dục, nhà giáo tìm hiểu, nghiên cứu về đề tài XMC-PCGD, cụ thể như đề tài “Quản lý công tác phổ cập giáo dục ở các địa phương khó khăn thuộc miền núi phía Bắc Việt Nam”, Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục- trường ĐH Giáo dục – ĐHQGHN, của tác giả Trịnh Thị Anh Hoa; đề tài “Thực trạng quản lý công tác phổ cập giáo dục bậc trung học ở huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long” của tác giả Nguyễn Hiếu Nhân; đề tài “Quản lý phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục- trường ĐHSP, Đại học Thái Nguyên, của tác giả Nguyễn Thu Hà; đề tài “Quản lý công tác Phổ cập bậc trung học trên địa bàn thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước”, Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục- trường ĐH Thủ Dầu Một, của tác giả Nguyễn Thị Hồng Thanh.

Tóm lại trong suốt chiều dài lịch sử về giáo dục thế giới và giáo dục Việt Nam, công tác XMC-PCGD luôn được quan tâm và là một trong những mục tiêu phấn đấu lâu dài, đã trở thành mục tiêu quốc gia của nhiều nước trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo tổng kết đánh giá về thành tựu công tác XMC- PCGD. Kết quả về thành tựu XMC-PCGD trong trong lịch sử và hiện tại sẽ là tiền đề quan trọng để tiếp tục thực hiện mục tiêu XMC-PCGD trong những giai đoạn tới.

1.2. Một số khái niệm Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

1.2.1 Quản lý

Quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt được những mục tiêu nhất định của tổ chức.

Quản lý nhà nước là công tác thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của Nhà nước.

1.2.2. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục ở cấp vĩ mô: là công tác tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát một cách có hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội.

Quản lý giáo dục ở cấp vi mô: thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.

Quản lý nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức và có sự điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các công tác giáo dục do các cơ quan quản lý giáo dục của Nhà nước từ Trung ương đến địa phương tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước trao quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì kỷ cương, thoả mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà nước.

1.2.3. Xóa mù chữ Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

Liên Hiệp Quốc đã định nghĩa lại khái niệm mù chữ trong thế kỷ mới:

  • Loại thứ nhất là những người không biết chữ, không đọc sách được. Đó là loại mù chữ cũ theo nghĩa truyền thống.
  • Loại thứ hai là những người không phân biệt được những phù hiệu, tín hiệu xã hội hiện đại (ví dụ như bảng đèn hiệu giao thông, biển báo nhà vệ sinh nam, nữ…).
  • Loại thứ ba là những người không biết sử dụng máy tính để học tập, giao lưu, quản lý.

Hai loại mù chữ sau bị coi là mù chữ về tính năng. Họ tuy đã được giáo dục, nhưng về phương diện thường thức khoa học – kỹ thuật hiện đại, cũng thiếu năng lực như mù chữ trước đây.

Mù chữ theo từ điển tiếng Việt là không đọc được chữ, không biết đọc, không biết viết.

Theo hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo thì một người được công nhận biết chữ là đã học xong chương trình lớp 3 cấp tiểu học hoặc học xong chương trình xóa mù chữ mức 3. Đối tượng xóa mù chữ là những người trong độ tuổi từ 15 đến 60 chưa biết chữ.

Từ những định nghĩa và hướng dẫn như trên có thể hiểu khái niệm xóa mù chữ là làm cho mọi người trong độ tuổi nhất định biết chữ (biết đọc, biết viết).

1.2.4. Phổ cập giáo dục

Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2018 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2013 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Giáo dục. Trong đó Điều 2 về phổ cập giáo dục quy định: “ Phổ cập giáo dục là quá trình tổ chức để mọi công dân đều được học tập và đạt tới một trình độ học vấn tối thiểu theo quy định của Nhà nước. Nhà nước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở”.

Theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, thì phổ cập giáo dục cho trẻ em 5 tuổi đối với cá nhân là làm cho mọi trẻ em 5 tuổi (tính theo năm) hoàn thành chương trình giáo dục mầm non; phổ cập giáo dục tiểu học đối với cá nhân là làm cho mọi trẻ em trong độ tuổi phổ cập giáo dục tiểu học (6 đến 14 tuổi) hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học trước khi hết 14 tuổi; phổ cập giáo dục THCS đối với cá nhân là làm cho mọi thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi phổ cập giáo dục THCS (11 đến 18 tuổi) được cấp bằng tốt nghiệp THCS trước khi hết 18 tuổi;

Theo Công văn số 3420/THPT ngày 23 tháng 4 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện phổ cập bậc Trung học: Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

Đối tượng phổ cập bậc trung học là thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến hết 21 đã tốt nghiệp trung học cơ sở, chưa tốt nghiệp trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông hoặc chưa tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp hoặc chưa tốt nghiệp đào tạo nghề từ 3 năm trở lên, có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại địa phương.

Thanh thiếu niên thuộc đối tượng phổ cập bậc trung học được công nhận đạt chuẩn phổ cập bậc trung học phải có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng trung học chuyên nghiệp hoặc bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (hệ bổ túc) hoặc bằng tốt nghiệp đào tạo nghề 3 năm trở lên trước khi hết tuổi 21.

Như vậy có thể hiểu phổ cập bậc trung học là làm cho thanh niên trước khi hết 21 tuổi phải tốt nghiệp THPT hoặc tốt nghiệp trung cấp.

1.2.5. Quản lý công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục

Quản lý XMC-PCGD là công tác của chủ thể quản lý (cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện công tác XMC-PCGD) nhằm tổ chức điều tra cơ bản, xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện, hoàn thiện hồ sơ, tổ chức kiểm tra, đánh giá và công nhận, công nhận lại đạt chuẩn XMC-PCGD vào từng thời điểm nhất định.

1.3. Lý luận về công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục

1.3.1. Quan điểm của Đảng về công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục

Từ khi thành lập và đặc biệt là sau khi đất nước ta được hoàn toàn độc lập,

Đảng ta luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục

  • Nghị quyết Đại hội lần thứ 6 của Đảng, nội dung về giáo dục và đào tạo đã xác định “xóa bỏ nạn mù chữ còn lại ở một số địa phương”. Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.
  • Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2007.

Trong đó xác định những tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục – đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá là:

“… Giáo dục – đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Mọi người đi học, học thường xuyên , học suốt đời. Phê phán thói lười học. Mọi người chǎm lo cho giáo dục. Các cấp uỷ và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội, các gia đình và các cá nhân đều có trách nhiệm trách nhiệm góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục – đào tạo. Kết hợp giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, trong từng cộng đồng, từng tập thể….”

Về mục tiêu cụ thể: Mục tiêu cụ thể nǎm 2007. Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn diện đức dục, trí dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, nhân cách, khả nǎng tư duy sáng tạo và nǎng lực thực hành. Cụ thể là:

Phát triển bậc học mầm non phù hợp với điều kiện và yêu cầu của từng nơi Bảo đảm hầu hết trẻ 5 tuổi được học chương trình mẫu giáo lớn, chuẩn bị vào lớp 1.

Phổ cập giáo dục bậc tiểu học được học đủ 9 môn theo trương trình quy định. Thực hiện tốt 5 điều dạy của Bác Hồ. Phổ cập trung học cơ sở ở các thành phố, đô thị, các vùng kinh tế trọng điểm và những nơi có điều kiện.

Tính chung cả nước có khoảng 60% trẻ em độ tuổi 11 – 15 học phổ thông trung học cơ sở. Mở rộng và nâng cao chất lượng dạy kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, ngoại ngữ, tin học ở trường trung học. Nâng cao nǎng lực tự học và thực hành cho học sinh.

Thanh toán nạn mù chữ cho những người trong độ tuổi 15 – 35, thu hẹp diện mù chữ ở độ tuổi khác, đặc biệt chú ý vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khǎn, để tất cả các tỉnh đều đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập tiểu học trước khi bước sang thế kỷ 21.

  • Đến nǎm 2027 giáo dục – đào tạo nhằm các mục tiêu sau đây:

Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học mầm non cho hầu hết các trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức nuôi, dạy trẻ cho các gia đình. Nâng cao chất lượng toàn diện bậc tiểu học. Hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào nǎm 2017 và trung học phổ thông vào nǎm 2027. Phát triển giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu số và các vùng khó khǎn, phấn đấu giảm chênh lệch về phát triển giáo dục giữa các vùng lãnh thổ. Phát triển đào tạo đại học, trung học chuyên nghiệp, đẩy mạnh đào tạo công nhân lành nghề, bảo đảm có được nhiều nhân tài cho đất nước vào thế kỷ 21. Nâng cao chất lượng và bảo đảm đủ số giáo viên cho toàn hệ thống giáo dục. Tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá các điều kiện dạy và học. Phấn đấu sớm có một số cơ sở đại học và trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đạt tiêu chuẩn quốc tế. Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

“Củng cố thành tựu xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, phấn đấu để ngày càng có nhiều trường tiểu học đủ điều kiện học hai buổi tại trường, được học ngoại ngữ và tin học. Đẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tạo điều kiện cho những địa phương có khả năng hoàn thành sớm việc phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông qua việc mở rộng quy mô đào tạo và phát triển đa dạng các loại hình trường phổ thông trung học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề”. (Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9).

Ngày 28/12/2007, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 61 CT/TW về việc thực hiện phổ cập trung học cơ sở. Trong đó xác định mục tiêu của phổ cập trung học cơ sở là nâng cao mặt bằng dân trí một cách toàn diện, làm cho hầu hết công dân đến 18 tuổi đều tốt nghiệp trung học cơ sở, kết hợp phân luồng sau cấp học này, tạo cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của đất nước trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, phát huy cao độ tính độc lập, năng động, sáng tạo và bản lĩnh chính trị của thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời chỉ đạo định hướng đến năm 2017 cả nước hoàn thành phổ cập trung học cơ sở.

Ngày 05/12/2018, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 10-CT/TW về việc phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn. Quan điểm chỉ đạo:

Phổ cập giáo dục là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, nhằm tạo nền tảng dân trí vững chắc để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần thực hiện thành công một trong ba khâu đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2018 – 2027.

Chăm lo giáo dục cho toàn dân, xây dựng xã hội học tập là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các đoàn thể, của mọi gia đình và toàn xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh huy động mọi nguồn lực cho giáo dục, trong đó Nhà nước đóng vai trò chủ đạo.

Kiên trì thực hiện chủ trương phân luồng học sinh sau trung học cơ sở tạo chuyển biến tích cực trong việc điều chỉnh hợp lý cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xã hội.

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2020 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã được Hội nghị Trung ương 8 khóa XI thông qua. Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

  • Trong đó xác định mục tiêu cụ thể liên quan đến phổ cập giáo dục như sau:

Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2022, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2027. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục.

Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2022. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2027.

Phấn đấu đến năm 2027, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương.

1.3.2. Vị trí, vai trò của công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục

XMC-PCGD là công việc thường xuyên, liên tục và lâu dài. XMC-PCGD là một biện pháp để nâng cao chất lượng, như vậy không thể tách rời phổ cập giáo dục với chất lượng, vì nó gắn liền với chất lượng giáo dục, chỉ có đạt mục tiêu XMC- PCGD ở một thời điểm nhất định, nếu không làm thường xuyên, không củng cố vững chắc thì ở thời điểm khác lại tụt mất chuẩn đã đạt được và lại trở thành đơn vị không đạt chuẩn, về thực chất là chất lượng giáo dục đi xuống.

Để được công nhận đạt chuẩn XMC-PCGD là một quá trính liên tục và phấn đấu lâu dài, không thể đạt được trong một thời gian ngắn, vì vậy những người làm phổ cập giáo dục phải hiểu rõ điều này để đề ra kế hoạch phấn đấu đạt chuẩn trong giai đoạn nào và đề ra giải pháp phù hợp.

Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2018, Bộ Chính trị về việc phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người, trong phần đánh giá về hạn chế có nêu: Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

“Tuy nhiên, một số cấp ủy đảng và chính quyền nhận thức chưa đầy đủ về vị trí và tầm quan trọng của công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ cho người lớn. Giáo dục mầm non chất lượng còn thấp và chưa được đầu tư thỏa đáng; chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở nhiều nơi còn hạn chế, chưa thật vững chắc, nhiều xã ở vùng sâu, vùng xa chưa đạt chuẩn, tỷ lệ lưu ban và bỏ học còn lớn. Số người lớn mù chữ và tái mù chữ còn nhiều ở đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa. Các trường phổ thông dân tộc nội trú và bán trú dân nuôi chưa được quan tâm đúng mức. Chủ trương phân luồng sau trung học cơ sở chưa được thực hiện nghiêm túc, tỷ lệ học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề rất thấp. Công tác xã hội hóa giáo dục chưa đạt kết quả như mong muốn. Cơ sở vật chất, trường, lớp học ở nhiều địa phương còn nhiều yếu kém”.

Để khắc phục những hạn chế, khuyết điểm và phát huy kết quả đã đạt được trong công tác phổ cập giáo dục, Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể nhân dân cần quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo và thực hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp dưới đây:

Về quan điểm chỉ đạo, Bộ Chính trị xác định “Phổ cập giáo dục là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, nhằm tạo nền tảng dân trí vững chắc để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần thực hiện thành công một trong ba khâu đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2018 – 2027”.

Như vậy có thể thấy xóa mù chữ, phổ cập giáo dục có vị trí, vai trò và tầm trọng đặc biệt trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, bởi vì xóa mù chữ, phổ cập giáo dục là nhằm mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

1.3.3. Nhiệm vụ của công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục

Nhiệm vụ xóa mù chữ, phổ cập giáo dục là nhiệm vụ rất quan trọng, nó gắn liền với nhiệm vụ chính trị của địa phương, đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và lâu dài, việc thực hiện công tác này không chỉ là của ngành giáo dục mà là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội.

Nhiệm vụ của công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục là đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nhiệm vụ xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, tăng cường huy động trẻ em, học sinh đến trường, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đảm bảo cơ sở vật chất trường, lớp, trang thiết bị phục vụ dạy và học, thực hiện nội dung, chương trình xóa mù chữ, giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông.

1.3.4. Mục tiêu của công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục

Mục tiêu của công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục là đảm bảo quyền học tập của người dân, đảm bảo cho mọi công dân trong độ tuổi đều biết chữ và đạt được trình độ giáo dục phổ cập nhất định, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.

1.3.5. Nội dung của công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

Nội dung công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục được quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Trong đó quy định cơ bản về đối tượng, chương trình, tiêu chuẩn và điều kiện đảm bảo thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Cụ thể:

1.3.5.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi

  • Đối tượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi là trẻ em 5 tuổi chưa hoàn thành chương trình giáo dục mầm non.
  • Chương trình giáo dục thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi là chương trình giáo dục mầm non dành cho mẫu giáo 5 – 6 tuổi.
  • Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
  • Đối với cá nhân: Hoàn thành chương trình giáo dục mầm non.
  • Đối với xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã)
  • Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đến lớp đạt ít nhất 95%; đối với xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 90%;
  • Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 85%; đối với xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%.
  • Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện): Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
  • Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh): Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.

1.3.5.2. Phổ cập giáo dục tiểu học

  • Đối tượng phổ cập giáo dục tiểu học là trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14 chưa hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học.
  • Chương trình giáo dục thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học là chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
  • Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1
  • Đối với cá nhân: Hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học.
  • Đối với xã:
  • Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 90%;

Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%. Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

  • Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1.
  • Đối với tỉnh: Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1.
  • Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2
  • Đối với xã:

Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1; Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 95%;

Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.

  • Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2.
  • Đối với tỉnh: Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2.
  • Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3
  • Đối với xã:

Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2; Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 98%;

Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 90%, đối với xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.

  • Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.
  • Đối với tỉnh: Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.

1.3.5.3. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở

  • Đối tượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở là thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 11 đến 18 đã hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học, chưa tốt nghiệp trung học cơ sở.
  • Chương trình giáo dục thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở là chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở.
  • Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1
  • Đối với cá nhân: Được cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.

Đối với xã: Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

  • Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1 và tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1;
  • Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.
  • Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1.
  • Đối với tỉnh: Có 100% số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1.
  • Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2

Đối với xã:

  • Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1;
  • Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 90%, đối với xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%.
  • Đối với huyện: Có ít nhất 95% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2.
  • Đối với tỉnh: Có 100% số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2.
  • Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3

Đối với xã:

  • Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2.
  • Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 95%, đối với xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 90%;
  • Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông hoặc giáo dục nghề nghiệp đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.
  • Đối với huyện: Có 100% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
  • Đối với tỉnh: Có 100% số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.

1.3.5.4. Xóa mù chữ Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

  • Đối tượng xóa mù chữ là những người trong độ tuổi từ 15 đến 60 chưa biết chữ.
  • Chương trình giáo dục thực hiện xóa mù chữ là chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học hoặc chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
  • Tiêu chuẩn công nhận cá nhân đạt chuẩn biết chữ

Người đạt chuẩn biết chữ mức độ 1: Hoàn thành giai đoạn 1 chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ hoặc hoàn thành lớp 3 chương trình giáo dục tiểu học.

Người đạt chuẩn biết chữ mức độ 2: Hoàn thành giai đoạn 2 chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ hoặc hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học.

  • Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1

Đối với xã: Có ít nhất 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 35 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 1; đối với xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có ít nhất 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 25 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 1.

Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1.

Đối với tỉnh: Có ít nhất 90% số huyện được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1.

  • Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2

Đối với xã: Có ít nhất 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 60 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 2; đối với xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có ít nhất 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 35 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 2.

  • Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
  • Đối với tỉnh: Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

1.3.5.5. Phổ cập bậc Trung học

Riêng nội dung về công tác phổ cập bậc Trung học thực hiện theo Công văn số 3420/THPT ngày 23 tháng 4 năm 2010 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện phổ cập bậc Trung học và Công văn số 10819/GDTrH ngày 07 tháng 12 năm 2011 về việc điều chỉnh tiêu chuẩn phổ cập bậc Trung học. Cụ thể: Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

Đối tượng phổ cập bậc trung học là thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến hết 21 đã tốt nghiệp trung học cơ sở, chưa tốt nghiệp trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông hoặc chưa tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp hoặc chưa tốt nghiệp đào tạo nghề từ 3 năm trở lên, có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại địa phương.

Chương trình trung học phổ thông, chương trình bổ túc trung học phổ thông hoặc chương trình trung học chuyên nghiệp hoặc chương trình đào tạo nghề 3 năm trở lên.

  • Tiêu chuẩn phổ cập bậc Trung học

Đối với cá nhân:

Thanh thiếu niên thuộc đối tượng phổ cập bậc trung học được công nhận đạt chuẩn phổ cập bậc trung học phải có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng trung học chuyên nghiệp hoặc bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (hệ bổ túc) hoặc bằng tốt nghiệp đào tạo nghề 3 năm trở lên trước khi hết tuổi 21.

  • Đối với đơn vị cơ sở (xã, phường, thị trấn).
  • Đơn vị cơ sở được công nhận đạt chuẩn phổ cập bậc trung học phải đạt các điều kiện sau:
  • Đơn vị đã đạt và duy trì được chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

Huy động được 95% trở lên số đối tượng phổ cập đã tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Trong đó có ít nhất 15% vào học các trường dạy nghề và 15% trở lên vào học các trường THCS. Đối với xã có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, huy động được 85% trở lên số đối tượng phổ cập đã tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Trong đó có ít nhất 10% vào học các trường dạy nghề và 10% trở lên vào học các trường THCS.

Bảo đảm tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông hàng năm từ 85% trở lên; đối với các xã có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn từ 70% trở lên.

Đảm bảo tỷ lệ thanh thiếu niên trong độ tuổi từ 18 đến hết 21 có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung học phổ thông (hệ bổ túc) hoặc bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp từ 75% trở lên và ít nhất 10% trở lên có bằng tốt nghiệp đào tạo nghề; đối với các xã có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn từ 65% trở lên và ít nhất 10% trở lên có bằng tốt nghiệp đào tạo nghề. Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được công nhận đạt chuẩn phổ cập bậc trung học phải đạt các điều kiện sau:

Đơn vị đã đạt và duy trì được chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục THCS.

Có 90% trở lên số đơn vị cơ sở được công nhận đạt chuẩn phổ cập bậc trung học tại thời điểm kiểm tra; đối với vùng kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn phải có 75% trở lên số đơn vị cơ sở đạt chuẩn.

Có ít nhất 50% trở lên trường tiểu học, 40% trở lên số trường THCS đạt chuẩn quốc gia; đối với vùng kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn phải có ít nhất 40% trở lên số trường tiểu học và 30% trở lên số trường THCS đạt chuẩn quốc gia.

Mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có ít nhất 2 trường THPT đạt chuẩn quốc gia, 1 trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên; đối với vùng kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn thì có ít nhất 1 trường THPT đạt chuẩn quốc gia, 1 trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên.

  • Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
  • Đơn vị đã đạt và duy trì được chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục THCS
  • Có 100% số huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đạt chuẩn phổ chập bậc trung học tại thời điểm kiểm tra.

1.3.6. Điều kiện đảm bảo thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ

Người tham gia dạy học, theo dõi phổ cập giáo dục, xóa mù chữ

Giáo viên các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác.

Cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của Luật Giáo dục và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục.

Trong trường hợp đặc biệt có thể huy động các cá nhân khác tham gia dạy học xóa mù chữ.

Cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên cử người theo dõi công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tại địa bàn được phân công. Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

Cơ sở tham gia thực hiện phổ cập giáo dục phải có đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định để tổ chức các công tác giáo dục theo chương trình phổ cập giáo dục.

Cơ sở giáo dục, trung tâm học tập cộng đồng, các cơ quan, đoàn thể sử dụng cơ sở vật chất của đơn vị mình để tổ chức thực hiện xóa mù chữ.

Khuyến khích các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức khác và cá nhân tạo điều kiện về cơ sở vật chất để thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

Nguồn tài chính đầu tư cho phổ cập giáo dục, xóa mù chữ

Kinh phí thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm theo phân cấp và nguồn huy động của các tổ chức trong và ngoài nước, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng.

Điều kiện đảm bảo thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ còn được quy định cụ thể tại Thông tư số 07/2023/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 3 năm 2023 ban hành quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

1.4. Lý luận về quản lý công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục

1.4.1 Tầm quan trọng của quản lý công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục

Giáo dục là điều kiện để phát huy nguồn lực con người- yếu tố cơ bản cho phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Thế giới đang có những biến đổi mạnh mẽ về khoa học, công nghệ, xu thế toàn cầu hóa, trong điều kiện bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (4.0) điều đó đỏi hỏi giáo dục phải thay đổi để phù hợp với thời đại.

Giáo dục nói chung và XMC-PCGD luôn liên quan đến mọi người, mọi nhà và có ảnh hưởng, tác động to lớn đến nhiều lĩnh vực và đời sống xã hội, vì thế cần phải có sự quản lý về giáo dục và đào tạo và quản lý XMC-PCGD.

Quản lý XMC-PCGD là để đảm bảo quyền cơ bản của con người, đảm bảo mọi trẻ em trong độ tuổi đến trường và người dân có cơ hội và bình đẳng trong giáo dục, quyền được học tập đã được Hiến pháp và pháp luật quy định.

Quản lý XMC-PCGD là để đảm bảo phân bổ nguồn lực nhà nước cho giáo dục, trong đó có những giải pháp phát triển giáo dục vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.

Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, để đảm bảo cho mọi người dân trong độ tuổi đều biết chữ, đều đạt chuẩn phổ cập giáo dục theo từng cấp nhất định, vì thế quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo và quản lý XMC-PCGD là việc hết sức quan trọng, đồng thời cũng là điều kiện để khẳng định, vị trí, vai trò của giáo dục đào tạo trong phát triển đất nước và đời sống nhân dân.

XMC-PCGD có vị trí, vai trò và tầm trọng đặc biệt trong phát triển kinh tế-xã hội, vì vậy đối với chính quyền địa phương, công tác XMC-PCGD được đặt dưới sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo từ cấp xã đến Trung ương và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị. Trong đó có phân công rõ nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành.

1.4.2. Chức năng quản lý công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

1.4.2.1 Lập kế hoạch công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục

Lập kế hoạch công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục là một yêu cầu, nhiệm vụ quan trọng của nhà quản lý. Kế hoạch bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình hành động, xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của cả hệ thống quản lý.

Thông thường trong quản lý công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục có các kế hoạch giai đoạn (5 năm), kế hoạch hàng năm, kế hoạch tháng, kế hoạch huy động mở các lớp xóa mù chữ, phổ cập giáo dục.

Đối với kế hoạch giai đoạn (5 năm) phải xác định rõ mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, các chỉ tiêu cụ thể, lộ trình thời gian thực hiện, các nhiệm vụ và giải pháp, tổ chức thực hiện phân công cho các cơ quan đơn vị và thành viên Ban Chỉ đạo. Để lập được kế hoạch này, cơ quan chuyên môn (các trường học đối cấp xã; Phòng GD&ĐT đối với cấp thành phố) phải xây dựng dự thảo, thông qua cuộc họp Ban Chỉ đạo để các thành viên góp ý, trong trường hợp cần thiết sẽ lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan để trình UBND hoặc Trưởng Ban Chỉ đạo ký ban hành.

Đối với kế hoạch hàng năm cũng phải xác định rõ các chỉ tiêu cụ thể, các nhiệm vụ và giải pháp, tổ chức thực hiện phân công cho các cơ quan đơn vị và thành viên Ban Chỉ đạo. Để lập được kế hoạch này, cơ quan chuyên môn phải xây dựng dự thảo, thông qua cuộc họp Ban Chỉ đạo để các thành viên góp ý để trình UBND hoặc Trưởng Ban Chỉ đạo ký ban hành.

Đối với kế hoạch hàng tháng, kế hoạch huy động mở lớp xóa mù chữ, phổ cập giáo dục do Ban Chỉ đạo cấp xã hoặc các trường học xây dựng thực hiện.

Tóm lại kế hoạch công tác XMC-PCGD rất quan trọng, là cơ sở để nhà quản lý tập trung chú ý vào mục tiêu, lựa chọn phương án tối ưu, tiết kiệm nguồn lực, tạo điều kiện dễ dàng cho việc tổ chức thực hiện và việc kiểm tra.

1.4.2.2. Tổ chức, chỉ đạo công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục

Hệ thống tổ chức công tác XMC-PCGD được chia ra theo cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Khi kiểm tra, công nhận đạt chuẩn XMC-PCGD tính theo đơn vị cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh.

Chỉ đạo thực hiện XMC-PCGD được phân cấp theo hệ thống: Ban Chỉ đạo XMC-PCGD từ cấp xã, cấp huyện đến cấp tỉnh, do đồng chí Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND làm trưởng Ban Chỉ đạo, thành viên là các ban, ngành, đoàn thể có liên quan, trong đó ngành giáo dục là cơ quan thường trực (Trường, Phòng, Sở); Chỉ đạo theo hệ thống của ngành giáo dục từ Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT; Phòng GD&ĐT đến các trường. Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

Tổ chức, chỉ đạo công tác XMC-PCGD đây là chức năng thể hiện năng lực của người quản lý. Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, nhà quản lý phải điều khiển cho hệ thống công tác nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Đối với công tác XMC- PCGD sau khi đã có kế hoạch phải tổ chức phân công nhiệm vụ, giao trách nhiệm rõ ràng cho từng cơ quan, đơn vị liên quan làm việc gì, thời gian nào, trong hệ thống ngành giáo dục phân công rõ trách nhiệm của từng trường, Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT và các cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện công tác này.

1.4.2.3. Kiểm tra, đánh giá công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục

Kiểm tra, đánh giá công tác XMC-PCGD là một trong những công việc, yêu cầu quan trọng trong việc tổ chức thực hiện công tác XMC-PCGD. Kiểm tra, đánh giá công tác XMC-PCGD chia ra loại hình kiểm tra công nhận đạt chuẩn hoặc kiểm tra công nhận lại đạt chuẩn, ngoài ra có thể theo từng nội dung cụ thể để kiểm tra như kiểm tra các lớp học XMC-PCGD, kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách XMC- PCGD…

Kiểm tra, đánh giá XMC-PCGD là một công tác quan trọng để biết được mức độ đạt được về công tác XMC-PCGD của một địa phương để từ có biện pháp chỉ đạo phù hợp để đạt mục tiêu đề ra.

Trong kiểm tra, đánh giá XMC-PCGD bao gồm có: nội dung kiểm tra, quy trình thủ tục kiểm tra, thời gian kiểm tra, thành phần kiểm tra. Các nội dung này cơ bản đã thể hiện trong các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác XMC-PCGD.

Nội dung kiểm tra: Kiểm tra hồ sơ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và kiểm tra thực tế kết quả thực hiện XMC-PCGD; số liệu XMC-PCGD trên hệ thống thông tin quản lí dữ liệu XMC-PCGD.

Quy trình, thủ tục kiểm tra: cấp xã tự kiểm tra và lập hồ sơ đề nghị cấp huyện kiểm tra công nhận xã đạt chuẩn XMC-PCGD; cấp huyện kiểm tra công nhận đối với cấp xã và lập hồ sơ đề nghị tỉnh kiểm tra công nhận huyện đạt chuẩn XMC-PCGD; tỉnh kiểm tra công nhận huyện và lập hồ sơ đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra công nhận tỉnh đạt chuẩn XMC-PCGD; Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra công nhận tỉnh đạt chuẩn XMC-PCGD.

Cấp xã kiểm tra -> Cấp huyện kiểm tra -> Cấp tỉnh kiểm tra -> Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra.

Trước hết cấp xã phải tự kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ, thành lập đoàn tự kiểm tra, căn cứ kết quả tự kiểm tra khi nhận thấy đơn vị đạt chuẩn hoặc duy trì đạt chuẩn thì UBND cấp xã lập tờ trình đề nghị kèm theo hồ sơ gửi về UBND cấp huyện (thông qua cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo XMC-PCGD là Phòng GD&ĐT); trên cơ sở đề nghị của cấp xã Phòng GD&ĐT xem xét hồ sơ và đề nghị UBND cấp huyện thành lập đoàn kiểm tra, ban hành các văn bản và quyết định công nhận xã đạt chuẩn XMC- PCGD sau đó hoàn thiện hồ sơ đề nghị tỉnh kiểm tra công nhận đối với cấp huyện.

Thời gian kiểm tra: cấp tỉnh phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 12 hằng năm. Đối với cấp xã kiểm tra sau khi Bộ GD&ĐT mở hệ thống phần mềm XMC-PCGD khoảng 10 ngày; cấp huyện kiểm tra sau thời gian cấp xã tự kiểm tra từ 10 đến 15 ngày.

1.4.3. Nội dung quản lý công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục

1.4.3.1 Quản lý mục tiêu XMC-PCGD Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

Mục tiêu chung của công tác XMC-PCGD là nâng cao dân trí, làm cho hầu hết công dân trong độ tuổi từ 15 đến 60 đều biết chữ và chống tái mù chữ, trẻ em 5 tuổi phổ cập giáo dục mầm non, trẻ em đến hết 14 tuổi đều hoàn thành chương trình tiểu học, thanh thiếu niên từ 15 đến 18 tuổi đã HTCTTH đều đạt được trình độ học vấn THCS, hầu hết công dân đến hết 21 tuổi đã đạt chuẩn PCGDTHCS đều đạt được trình độ học vấn trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp và được đào tạo nghề, góp phần nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cũng như sự phát triển của địa phương.

  • Mục tiêu cụ thể:

Củng cố và phát huy thành quả của phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ, phổ cập giáo dục THCS; tạo điều kiện học tập THPT và học nghề cho đối tượng từ 15 đến hết 21 tuổi.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục trung học; đảm bảo để mọi học sinh được phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, có những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp.

Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống trường mầm non, Tiểu học, trung học cơ sở, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm Văn hóa, thể thao và Học tập cộng đồng, các trường đào tạo nghề.

1.4.3.2. Quản lý đối tượng XMC-PCGD

Hiện nay theo quy định, đối tượng xóa mù chữ là từ 15 đến 60 tuổi, đối tượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đối tượng phổ cập giáo dục tiểu học là từ 6 đến 14 tuổi, đối tượng phổ cập giáo dục THCS là từ 11 đến 18 tuổi, đối tượng phổ cập bậc trung học là từ 15 đến 21 tuổi. Để xác định cụ thể đối tượng thì theo giai đoạn và hàng năm phải thực hiện điều tra cơ bản để thống kê đối tượng XMC-PCGD chia theo từng tổ (xóm), khu phố (ấp), xã (phường, thị trấn), cấp huyện, cấp tỉnh. Hàng năm phải cập nhật đối tượng chuyển đi, đến, chết.

1.4.3.3. Quản lý tiêu chuẩn XMC-PCGD

Đây chính là quản lý trình độ văn hóa của từng đối tượng, đã học hết lớp mấy để phân loại thực hiện XMC-PCGD theo từng cấp cho phù hợp, tiêu chuẩn XMC- PCGD của từng phường, xã, huyện, tỉnh để biết mức độ đạt được.

1.4.3.4. Quản lý điều kiện đảm bảo phổ cập giáo dục Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

Có hai điều kiện cơ bản để đảm bảo thực hiện XMC-PCGD, thứ nhất là điều kiện về đội ngũ giáo viên, phải đảm bảo đủ số lượng, đáp ứng trình độ đào tạo theo quy định, thứ hai là điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phải đảm bảo đủ tỷ lệ phòng học trên lớp, trang thiết bị tối thiếu phục vụ dạy và học, khuôn viên, cảnh quan trường học, nhà vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước, cơ chế, chính sách về tài chính để đảm bảo công tác.

1.4.3.5 Quản lý nội dung, chương trình thực hiện xóa mù chữ, phổ cập giáo dục

Để thực hiện mục tiêu xóa mù chữ, phổ cập giáo dục có hai phương thức để thực hiện đó là giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Về giáo dục chính quy đã có quy định rất cụ thể về nội dung, chương trình và do các nhà trường thực hiện.

Về nội dung, chương trình các lớp học xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, đó chính là quản lý về nội dung học, chương trình học, thời gian học, việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại, công nhận hết lớp, tốt nghiệp, quản lý hồ sơ lớp học.

1.4.3.6. Quản lý hồ sơ, quy trình, thủ tục kiểm tra XMC-PCGD

Quản lý hồ sơ XMC-PCGD; Quản lý quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ, phổ cập giáo dục; Quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Quản lý công tác của Ban Chỉ đạo XMC- PCGD các cấp.

1.4.4. Vai trò của Phòng GD&ĐT đối với quản lý XMC-PCGD

Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục, đồng thời là thường trực Ban Chỉ đạo XMC-PCGD tại địa phương, vì vậy Phòng GD&ĐT có vai trò rất quan trọng trong việc tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cấp huyện trong việc ban hành kế hoạch, chỉ đạo thực hiện công tác XMC-PCGD, mặt khác Phòng GD&ĐT trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn về công tác chuyên môn công tác XMC-PCGD cho cấp xã và các trường học trực thuộc thực hiện.

Hiện nay việc quản lý XMC-PCGD thuộc trách nhiệm của Phòng GD&ĐT được quy định tại Nghị định 127/2025/NĐ-CP, ngày 21/9/2025 của Chính phủ Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục và Thông tư liên tịch số 11/2022/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 29/5/2022 của liên Bộ GD&ĐT và Bộ Nôi vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở GD&ĐT thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng GD&ĐT thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trưc thuộc tỉnh.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

Những yếu tố tạo thuận lợi đến công tác quản lý.

  • Sự phát triển về kinh tế-xã hội, đời sống của nhân dân được nâng lên, nhiều người dân rất quan tâm đến việc học tập của con em.
  • Nhận thức của nhân dân về tầm quan trọng của công tác giáo dục đây là điều kiện thuận lợi trong việc huy động trẻ em đến trường, quản lý công tác tuyển sinh đầu cấp.
  • Nhiều ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, sự hỗ trợ, tài trợ của phụ huynh, nhân dân cho công tác giáo dục cũng là điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý.
  • Sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm thuận tiện cho việc thống kê, tra cứu thông tin XMC-PCGD.

Những yếu tố gây khó khăn cho công tác quản lý.

  • Việc đô thị hóa, phát triển các khu công nghiệp, dẫn đến kéo theo có một lượng lớn người lao động ở nơi khác nhập cư sinh sống, làm ăn. Đối với vùng sâu, vùng xa, địa bàn đi lại khó khăn nên ảnh hưởng đến việc điều tra, tổng hợp , theo dõi các đối tượng XMC-PCGD trên địa bàn.
  • Ở các vùng đô thị, các khu công nghiệp số lượng học sinh tăng nhanh, tạo áp lực về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên ảnh hưởng đến điều kiện đảo bảo thực hiện XMC-PCGD.
  • Tâm lý phụ huynh học sinh muốn cho con học trường theo ý muốn, dẫn đến tình trạng chạy trường, chạy lớp, tạo áp lực và khó khăn cho công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, công tác điều tra, thống kê, tổng hợp các đối tượng XMC-PCGD.
  • Trong công tác quản lý, hiện nay ở các trường học, Phòng GD&ĐT không có giáo viên, chuyên viên làm chuyên trách công tác XMC-PCGD. Ban Chỉ đạo XMC- PCGD các cấp chủ yếu là kiêm nhiệm do đó ít nhiều cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện công tác XMC-PCGD. Chưa có quy định cụ thể về vị trí việc làm đối với quản lý công tác XMC-PCGD tại các trường học và cấp xã. Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

Tiểu kết chương 1

Công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục là công việc thường xuyên, liên tục và lâu dài. Phổ cập giáo dục là một biện pháp để nâng cao chất lượng, như vậy không thể tách rời phổ cập giáo dục với chất lượng, không có khái niệm hoàn thành phổ cập vì nó gắn liền với chất lượng giáo dục, chỉ có đạt mục tiêu phổ cập giáo dục ở một thời điểm nhất định, nếu không làm thường xuyên, không củng cố vững chắc thì ở thời điểm khác lại tụt mất chuẩn đã đạt được và lại trở thành đơn vị không đạt chuẩn, về thực chất là chất lượng giáo dục đi xuống.

Xóa mù chữ – phổ cập giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài của đất nước ta, thực hiện XMC-PCGD là nhiệm vụ không chỉ của ngành giáo dục mà của cả hệ thống chính trị.

Trong bối cảnh thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay, việc thực hiện tốt công tác này phụ thuộc rất lớn vào cách làm của từng địa phương, trường học, do đó đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý giáo dục của các trường học và cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo tại địa phương.

Quản lý XMC-PCGD bao gồm quản lý đối tượng XMC-PCGD, quản lý tiêu chuẩn, điều kiện đảm bảo, chương trình XMC-PCGD, hồ sơ, quy trình thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn XMC-PCGD và cũng chính là đảm bảo cho mọi người dân trong độ tuổi nhất định biết chữ và đạt trình độ phổ cập giáo dục theo từng cấp học. Luận văn: Quản lý công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Thực trạng QL công tác xóa mù chữ phổ cập giáo dục

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0972114537