Mục lục
Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình. Các bạn đang gặp khó khăn trong việc làm bài Tiểu Luận Môn Luật Hôn Nhân Và Gia Đình? Bạn không biết nên chọn đề tài nào cho phù hợp với mình mà lại được giáo viên duyệt đề tài và chấm điểm lại cao. Hôm nay Dịch Vụ Viết Luận Văn sẽ chia sẻ đến các bạn sinh viên một đề tài môn luật Hôn Nhân Và Gia Đình, các bạn cùng tham khảo bài viết sau đây nhé.
Ngoài ra, còn rất rất nhiều đề tài tiểu luận ngành luật khác được Dịch Vụ Viết Luận Văn cập nhập hàng ngày đến các bạn, mong là với những bài chia sẻ này sẽ được các bạn tham khảo tốt hơn, để chọn và đăng ký làm bài tiểu luận của mình nhé.
Và Dịch Vụ Viết Luận Văn còn nhận hỗ trợ làm thuê bài tiểu luận môn học hay những bài tiểu luận tốt nghiệp. Các bạn muốn tham khảo dịch vụ thì liên hệ trực tiếp với Dịch Vụ Viết Luận Văn nhé.
CHIA SẺ (ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN PHÁP LUẬT VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH)
(Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)
1. Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình
Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình là nguyên lý, tư tưởng chỉ đạo toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình. Nội dung của các nguyên tắc cơ bản này thể hiện quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta trong việc xây dựng chế độ hôn nhân và gia đình ở Việt Nam, bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên gia đình.
Để bảo đảm quyền con người trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, tại Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 (sau đây gọi là Luật hôn nhân và gia đình) quy định những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình gồm:
- – Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
- – Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
- – Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.
- – Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
- – Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
2. Các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình
Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi trường quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào sự nghiệp xậy dựng và bảo vệ tổ quốc. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Để nâng cao trách nhiệm của công dân, Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam, pháp luật quy định quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Theo đó, pháp luật nghiêm cấm các hành vi sau đây: Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
- – Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo. Trong đó, kết hôn giả tạo được hiểu là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình. Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
- – Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
- Tảo hôn được hiểu là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định (nam chưa đủ 20 tuổi, nữ chưa đủ 18 tuổi).
- Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
- Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
- – Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Trong đó, chung sống như vợ chồng được hiểu là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Những người cùng dòng máu về trực hệ là cha, mẹ với con; ông, bà với cháu nội, cháu ngoại.
Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra: cha mẹ là đời thứ nhất; anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
Về mặt y học nếu thế hệ cha mẹ càng xa bao nhiêu thì thế hệ con càng tiếp thu các mặt tích cực của cha mẹ bấy nhiêu và ngược lại. Cấm kết hôn trong trường hợp này nhằm duy trì, bảo vệ thuần phong, mỹ tục, đạo đức truyền thống cũng như đảm bảo việc phát triển lành mạnh của các thế hệ sau này, tránh sự suy thoái nòi giống. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Luật hôn nhân và gia đình cấm cả những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, đã từng là cha chồng với con dâu, đã từng là mẹ vợ với con rể, đã từng là cha dượng với con riêng của vợ, đã từng là mẹ kế với con riêng của chồng. Trên thực tế, giữa những người này không có quan hệ về huyết thống, nhưng trước đây giữa họ đã có mối quan hệ cha, mẹ – con và có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng. Việc quy định cấm những người đó kết hôn với nhau nhằm bảo vệ, giữ gìn đạo lý của dân tộc, ổn định mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, phù hợp với đạo đức xã hội và truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
3. Yêu sách của cải trong kết hôn Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
- – Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn. Trong đó, cưỡng ép ly hôn được hiểu là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải ly hôn trái với ý muốn của họ.
- Cản trở ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.
- – Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính. Trong đó, sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản được hiểu là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
- – Bạo lực gia đình. Trong đó, bạo lực gia đình được hiểu là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
- – Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
II Kết hôn Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
1. Khái niệm
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Theo đó, nam nữ kết hôn phải đảm bảo hai yếu tố: thứ nhất, thể hiện ý chí của nam, nữ muốn kết hôn với nhau; thứ hai, việc kết hôn phải tuân theo điều kiện và thủ tục do pháp luật quy định mới được thừa nhận.
2. Điều kiện kết hôn
Để hướng tới xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, hôn nhân tự nguyện tiến bộ, pháp luật quy định nam, nữ kết hôn phải tuân theo các điều kiện sau đây: Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
2.1. Phải đủ tuổi kết hôn
Luật hôn nhân và gia đình quy định nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới có quyền kết hôn.
Việc pháp luật quy định độ tuổi kết hôn là căn cứ vào sự phát triển tâm sinh lý của con người, bảo đảm sự phát triển giống nòi, bảo đảm cho các bên nam, nữ có đủ điều kiện về sức khoẻ và khả năng chăm lo cuộc sống gia đình. Ngoài ra, việc quy định độ tuổi kết hôn còn khẳng định chính sách pháp luật của Nhà nước ta không phân biệt dân tộc kinh hay dân tộc thiểu số, nhằm tránh việc tảo hôn, loại bỏ tập quán lấy vợ, chồng sớm ở đồng bào các dân tộc thiểu số, đảm bảo sự trưởng thành về thể chất và trí tuệ cho nam, nữ để họ thực hiện tốt chức năng của mình đối với gia đình và xã hội.
Cơ sở để xác định tuổi kết hôn là Giấy khai sinh được cơ quan có thẩm quyền về hộ tịch cấp.
2.2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Hôn nhân tự nguyện tiến bộ là nguyên tắc cơ bản của Luật hôn nhân và gia đình. Tự nguyện kết hôn là việc hai bên nam nữ thể hiện sự đồng ý trở thành vợ chồng của nhau mà không bị tác động của bên kia hay của bất kỳ người nào khác. Đây là điều kiện quan trọng nhằm bảo đảm cho hôn nhân được xây dựng trên nguyên tắc tự nguyện, cho phép nam, nữ đến độ tuổi kết hôn có quyền bày tỏ ý chí của mình trong việc chọn người “bạn đời”, làm cơ sở cho cuộc hôn nhân của họ được hạnh phúc, bền vững.
2.3. Không bị mất năng lực hành vi dân sự
Theo quy định của Bộ luật dân sự, khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Người mất năng lực hành vi dân sự là người mất khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Vì vậy, họ không được kết hôn do không thể hiện được sự tự nguyện kết hôn, không nhận thức được trách nhiệm làm vợ, làm chồng, làm cha, làm mẹ trong đời sống gia đình. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Bên cạnh đó, theo quy định Bộ luật dân sự thì mọi giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. Trong khi đó, quyền kết hôn, ly hôn là quyền nhân thân của mỗi người không thể do người đại diện thực hiện. Do đó, để được kết hôn, một điều kiện bắt buộc là nam, nữ phải không bị mất năng lực hành vi dân sự.
2.4. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp: Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Người cùng giới tính là nam với nam hoặc nữ với nữ. Việc kết hôn giữa những người cùng giới tính không bảo đảm chức năng của hôn nhân là duy trì nòi giống. Do vậy, Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Nhằm tránh có cách hiểu và can thiệp hành chính vào cuộc sống giữa những người cùng giới tính, đồng thời thể hiện quan điểm hôn nhân phải là sự liên kết giữa hai người khác giới tính, bên cạnh việc quy định các điều kiện kết hôn như trên, pháp luật quy định Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
3 Đăng ký kết hôn Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Đăng ký kết hôn là thủ tục do Nhà nước quy định nhằm công nhận việc xác lập quan hệ hôn nhân giữa hai bên nam nữ là hợp pháp, là cơ sở pháp lý để các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của vợ chồng. Pháp luật quy định sự kiện kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch. Đăng ký kết hôn là biện pháp để Nhà nước có thể kiểm tra và kịp thời ngăn chặn các hiện tượng vi phạm điều kiện kết hôn.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch thì không có giá trị pháp lý. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Trường hợp vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Pháp luật quy định, đối với kết hôn trong nước không có yếu tố nước ngoài, việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái pháp luật của nước tiếp nhận và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
4. Hủy việc kết hôn trái pháp luật; xử lý việc kết hôn trái pháp luật; hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật
4.1. Nguyên tắc xử lý Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn.
Nhà nước không thừa nhận những trường hợp nam nữ kết hôn mà không tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn. Theo Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình thì việc xử lý trường hợp kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về tố tụng dân sự. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Theo đó, về nguyên tắc, việc kết hôn trái pháp luật phải bị hủy. Tuy nhiên, đúc kết từ thực tiễn xét xử của Tòa án và để tránh máy móc trong việc giải quyết, pháp luật quy định nếu đến thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân cho họ thì Tòa án công nhận hôn nhân đó là hợp pháp. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
Trong việc hủy kết hôn trái pháp luật, Luật hôn nhân và gia đình quy định người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật gồm:
– Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 dưới đây yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định về điệu kiện tự nguyện kết hôn.
– Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình:
- + Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
- + Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
- + Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
- + Hội liên hiệp phụ nữ. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
– Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật
- a) Về quan hệ nhân thân. Về nguyên tắc, Nhà nước không thừa nhận và bảo hộ việc hai người kết hôn trái pháp luật là vợ chồng kể từ thời điểm kết hôn cho tới khi có yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn đó. Trong thời gian này, giữa họ chưa từng phát sinh quan hệ vợ chồng. Quan hệ vợ chồng giữa họ sẽ không có giá trị pháp lý. Do vậy, khi Tòa án tuyên bố hủy kết hôn trái pháp luật, thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
- b) Về quan hệ cha, mẹ, con
Quan hệ giữa cha mẹ, con phát sinh trên cơ sở huyết thống, nuôi dưỡng, không phụ thuộc vào quan hệ của cha mẹ có hợp pháp hay không, còn tồn tại hay đã chấm dứt. Hai người kết hôn trái pháp luật tuy không phải là vợ chồng nhưng vẫn là cha và mẹ của con chung. Do đó, quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
- c) Về quan hệ tài sản
Do việc hai bên nam nữ kết hôn trái pháp luật nên giữa họ không phát sinh quan hệ vợ chồng, tài sản mà họ tạo dựng trong thời gian chung sống không phải là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng mà là tài sản chung theo phần. Theo đó, khi Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật, quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
5. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Theo quy định của pháp luật, việc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Trong trường hợp nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình chung sống như vợ chồng nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân chỉ được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn.
III. Quan hệ giữa vợ và chồng Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
1. Quyền và nghĩa vụ về nhân thân
Quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng là những quyền và nghĩa vụ mang tính chất tình cảm, tinh thần giữa vợ, chồng và gắn liền với vợ, chồng trong suốt thời kỳ hôn nhân.
Theo pháp luật hôn nhân và gia đình, vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật Hôn nhân và gia đình và các luật khác có liên quan. Khoản 1 Luật bình đẳng giới quy định: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình”.
Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng được quy định trong Luật hôn nhân và gia đình như sau:
- – Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
- – Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
- – Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
- – Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
- – Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.
- – Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
2. Đại diện giữa vợ và chồng Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật dân sự 2015 quy định, đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân khác (sau đây gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
Trong giao dịch dân sự, phần lớn các chủ thể tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp vì nhiều nguyên do như bệnh tật, ốm đau, điều kiện công tác… mà một người cần một người khác thay mình thực hiện công việc nhất định.
Có thể thấy, quyền đại diện giữa vợ chồng là một trong những quyền phản ánh cao nhất sự bình đẳng giữa vợ và chồng. Đại diện sẽ là phương thức pháp lý cần thiết trong việc thực hiện các quyền của chủ sở hữu tài sản trong gia đình, đảm bảo cho mọi giao dịch dân sự hợp pháp được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi. Điều này thể hiện rõ nhất trong tình huống người chồng đi làm ăn xa, chỉ có người vợ ở nhà. Người vợ có quyền thế chấp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng để vay vốn, sản xuất kinh doanh nếu người chồng đã có văn bản ủy quyền cho người vợ thay mặt mình thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung trong lúc người chồng đi vắng. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Hoặc là khi người chồng mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi, quyền đại diện sẽ tạo điều kiện cho người phụ nữ thực hiện các giao dịch vì lợi ích của người chồng cũng như của bản thân mình và các nhu cầu chung của gia đình. Quyền đại diện giữa vợ và chồng là một trong những nội dung cơ bản để thực hiện bình đẳng giới. Quyền đại diện giữa vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của vợ chồng.
Theo pháp luật hôn nhân và gia đình, vấn đề đại diện giữa vợ chồng được quy định như sau:
2.1. Căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Vấn đề đại diện giữa vợ và chồng được xác lập dựa trên các căn cứ sau:
- – Việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch được xác định theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- – Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
- – Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn.
2.2. Đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh
Pháp luật quy định, trong trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ, chồng trực tiếp tham gia quan hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh doanh, vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc Luật hôn nhân và gia đình và các luật liên quan có quy định khác.
Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
2.3. Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng
Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật hôn nhân và gia đình về căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng và về đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật hôn nhân và gia đình thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.
2.4. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
– Nhằm ràng buộc trách nhiệm của vợ chồng đối với nhau, đối với cuộc sống gia đình, đồng thời bảo đảm quyền lợi của người thứ ba tham gia xác lập giao dịch liên quan đến tài sản chung của vợ chồng, pháp luật quy định vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật hôn nhân và gia đình.
Điều này có nghĩa là khi vợ chồng thực hiện giao dịch dân sự nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình thì được nhiên được coi là có sự thỏa thuận của hai vợ chồng và hai vợ chồng cùng liên đới chịu trách nhiệm. Mặc dù giao dịch chỉ do một bên vợ hoặc chồng thực hiện với người thứ ba song không vì thế mà bên vợ hoặc chồng có thể yêu cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu do chưa có sự đồng ý của mình. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
– Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ chung của vợ chồng về tài sản, ví dụ: nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập; nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.
3. Chế độ tài sản của vợ chồng Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Chế độ tài sản của vợ chồng là tổng hợp những quy định điều chỉnh các quan hệ về tài sản của vợ chồng (quan hệ tài sản trong hôn nhân). Chế độ này chi phối quyền sở hữu tài sản của vợ chồng cũng như việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của họ trong suốt thời kỳ hôn nhân. Cụ thể hơn, chế độ tài sản của vợ chồng xác định những tài sản nào là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng; quyền, nghĩa vụ của vợ chồng trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung, tài sản riêng; quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng trong việc thực hiện các giao dịch; thanh toán, phân chia tài sản. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Theo khoản 1 Điều 28 Luật hôn nhân và gia đình, thì vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Khoản 2 Luật bình đẳng giới quy định: “Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình”.
3.1. Chế độ tài sản theo luật định
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu. Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật hôn nhân và gia đình. Cụ thể:
- a) Tài sản chung của vợ chồng
– Xác định tài sản chung của vợ chồng Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Dựa vào nguồn gốc, thời điểm phát sinh tài sản, pháp luật quy định tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Trong đó: Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm:
- + Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
- + Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
- + Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Quyền sử dụng đất là một loại tài sản mang những nét đặc thù riêng nên pháp luật quy định quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất[1], được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
– Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Pháp luật quy định tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.
Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng. Giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật hôn nhân và gia đình; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì tài sản đó được coi là tài sản chung nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên.
Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
– Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp định đoạt tài sản chung là bất động sản; động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung là bất động sản; động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.
– Tài sản chung được đưa vào kinh doanh
Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
– Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Pháp luật quy định vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
- + Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- + Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- + Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- + Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
- + Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
+ Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
– Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; hoặc nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án sẽ giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
– Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
– Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là trường hợp chia tài sản đặc biệt. Sau khi chia tài sản chung của vợ chồng, quan hệ tài sản đã có sự thay đổi cơ bản. Hình thức sở hữu chung hợp nhất chấm dứt, thay vào đó là hai chủ sở hữu riêng biệt đối với khối tài sản chung được tách ra. Tuy nhiên, do quan hệ vợ chồng vẫn còn tồn tại do vợ chồng chưa ly hôn nên việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
Ngoài ra, để bảo đảm tính ổn định của các quan hệ tài sản được vợ chồng xác lập trước đó với người thứ ba, pháp luật quy định thỏa thuận của vợ chồng về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
– Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Kể từ ngày thỏa thuận nêu trên của vợ chồng có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật hôn nhân và gia đình. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.
- b) Tài sản riêng của vợ chồng
Để phù hợp với chế định quyền sở hữu riêng về tài sản của công dân đã được quy định tại Điều 32 Hiến pháp năm 2013, phù hợp với nguyên tắc tự định đoạt tài sản của công dân, đồng thời nhằm bảo đảm cho vợ chồng có thể thực hiện nghĩa vụ về tài sản một cách độc lập, không phụ thuộc vào ý chí của bên kia, pháp luật quy định về chế độ tài sản riêng của vợ chồng.
– Xác lập tài sản riêng của vợ, chồng Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật hôn nhân và gia đình; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Trong đó, tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật, gồm:
+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
+ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
+ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nân và gia đình.
– Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng
Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Theo đó, để bảo đảm duy trì đời sống gia đình ổn định, bền vững, ràng buộc trách nhiệm của vợ chồng đối với gia đình, thì vợ hoặc chồng không có quyền đơn phương định đoạt tài sản riêng của mình nếu việc làm đó dẫn đến hậu quả là ảnh hưởng đến nguồn sống duy nhất của gia đình. Ví dụ: vợ, chồng không được đơn phương bán nhà thuộc sở hữu riêng của mình trong khi tiền cho thuê ngôi nhà này là nguồn sống duy nhất của gia đình.
– Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây: Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
- + Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
- + Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật hôn nhân và gia đình;
- + Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
- + Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
Do vậy, việc pháp luật quy định vợ chồng có tài sản riêng không làm ảnh hưởng đến tính chất của quan hệ hôn nhân và cũng không làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Bởi trên thực tế, khi vợ chồng chung sống hạnh phúc thì họ cũng có thể thỏa thuận để người có tài sản riêng nhập tài sản riêng của mình vào tài sản chung của vợ chồng.
– Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3.2. Chế độ tài sản theo thỏa thuận Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
- a) Hình thức, hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
Pháp luật quy định, trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn; trong trường hợp việc kết hôn không xảy ra, thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng đã được công chứng hoặc chứng thực sẽ mặc nhiên bị vô hiệu.
- b) Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
Các nội dung của chế độ tài sản do vợ chồng quyết định, vì thế pháp luật không đưa ra những điều khoản cụ thể về vấn đề này. Luật hôn nhân và gia đình chỉ quy định thỏa thuận của vợ chồng phải xác định những nội dung cơ bản để tạo thuận lợi cho việc thực hiện chế độ tài sản và giải quyết tranh chấp. Những nội dung đó bao gồm:
- – Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
- – Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình; Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
- – Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
- – Nội dung khác có liên quan.
Tuy nhiên, đây không phải là quy định về điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận của vợ chồng. Chính vì vậy, khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật hôn nhân và gia đình và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.
Điều 15 Nghị định 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định cụ thể hơn về xác định tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận như sau:
“1. Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây: Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
- a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
- b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
- c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
- d) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
- Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải phù hợp với quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật hôn nhân và gia đình. Nếu vi phạm, người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật hôn nhân và gia đình.” Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Trên cơ sở thừa nhận quyền tự do thỏa thuận của vợ chồng về chế độ tài sản, pháp luật quy định vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản.
Theo đó, trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ nội dung của chế độ tài sản đó hoặc áp dụng chế độ tài sản theo luật định.
Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực từ ngày được công chứng hoặc chứng thực. Vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận khi xác lập, thực hiện giao dịch; nếu vợ, chồng vi phạm nghĩa vụ này thì người thứ ba được coi là ngay tình và được bảo vệ quyền lợi theo quy định của Bộ luật dân sự
Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm việc sửa đổi, bổ sung chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
- d) Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu
Khi thừa nhận vợ chồng có quyền xác lập chế độ tài sản theo thỏa thuận, pháp luật cũng đặt ra những quy định để bảo đảm những thỏa thuận của vợ chồng không đi ngược lại với bản chất của hôn nhân, lợi ích chung của gia đình và không xâm hại lợi ích của người thứ ba. Nếu vi phạm các quy định này, thỏa thuận của vợ chồng sẽ bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi có yêu cầu của những người có quyền và lợi ích liên quan. Đó là cơ chế kiểm soát đối với những thỏa thuận của vợ chồng về chế độ tài sản của họ. Cụ thể, Luật hôn nhân và gia đình quy định cụ thể những trường hợp thỏa thuận của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một các trường hợp sau đây: Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
- – Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định trong Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. Thỏa thuận của vợ chồng là một giao dịch, vì thế nó phải tuân theo những quy định chung của pháp luật về những điều kiện có hiệu lực. Nếu không đáp ứng các điều kiện, thỏa thuận của vợ chồng cũng sẽ bị tuyên bố vô hiệu;
- – Vi phạm một trong các quy định chung của chế độ tài sản của vợ chồng từ Điều 29 đến 32 Luật hôn nhân và gia đình;
- – Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình.
Chấm dứt hôn nhân Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Theo quy định của pháp luật, hôn nhân chấm dứt trong 02 trường hợp sau: Thứ nhất, chấm dứt hôn nhân khi phán quyết ly hôn của tòa án có hiệu lực pháp luật; thứ hai, chấm dứt hôn nhân do vợ, chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết.
Ly hôn
Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
1.1. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Nếu kết hôn là nhằm xác lập quan hệ vợ chồng thì ly hôn được đặt ra khi hạnh phúc gia đình không còn tồn tại, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Thực hiện nguyên tắc hôn nhân tự nguyện và tiến bộ, bảo đảm quyền tự do hôn nhân bao gồm quyền tự do kết hôn của nam nữ và tự do ly hôn của vợ chồng. Do quyền ly hôn là quyền nhân thân không thể chuyển giao, vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Cha, mẹ, người thân thích khác chỉ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Quy định này nhằm bảo vệ bà mẹ, trẻ em, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của vợ và con chưa thành niên, phụ nữ có thai, thai nhi, cũng như bảo vệ lợi ích của xã hội. Đây là trường hợp hạn chế quyền ly hôn chỉ của người chồng mà không áp dụng đối với người vợ. Do đó, nếu người vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thấy hạnh phúc gia đình không còn tồn tại, mục đích của việc kết hôn không đạt được, cuộc sống chung nảy sinh nhiều mâu thuẫn, nếu tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân, thai nhi hoặc con nhỏ thì người vợ có quyền yêu cầu ly hôn.
1.2. Hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật hòa giải ở cơ sở. Theo quy định tại Điều 3 Luật hòa giải ở cơ sở, điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp bảo đảm thi hành Luật hòa giải ở cơ sở, hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các tranh chấp phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia đình như tranh chấp phát sinh từ quan hệ giữa vợ, chồng; quan hệ giữa cha mẹ và con; quan hệ giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, giữa anh, chị, em và giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; ly hôn. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Luật hôn nhân và gia đình quy định Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn.
1.3. Đường lối giải quyết ly hôn theo luật định
a) Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
Khi vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng có yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hợp lý, Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con thì giải quyết theo quy định về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con trong trường hợp cha mẹ ly hôn, yêu cầu về tài sản thì giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
- b) Hòa giải tại Tòa án
Xuất phát từ lợi ích gia đình, quyền lợi của vợ chồng, các con cũng như các thành viên khác, với phương trâm kiên trì “còn nước, còn tát”, pháp luật quy định, sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Như vậy có thể thấy, đây là thủ tục pháp lý bắt buộc phải thực hiện sau khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn.
- c) Giải quyết cho ly hôn
Có 02 trường hợp ly hôn theo luật định:
– Trường hợp thuận tình ly hôn. Đây là trường hợp cả hai vợ chồng đều yêu cầu tòa án cho phép họ được ly hôn. Tại Điều 91 Luật hôn nhân và gia đình quy định, trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
– Trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên. Bên cạnh trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn, còn có trường hợp việc ly hôn chỉ xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng. Theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Pháp luật quy định, quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
- d) Hậu quả pháp lý của ly hôn
– Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng: Theo nguyên tắc chung, kể từ khi bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật, quan hệ vợ chồng chấm dứt, người vợ, người chồng đã lý hôn có thể kết hôn với người khác. Điều này có nghĩa rằng quan hệ nhân thân giữa vợ chồng cũng đương nhiên chấm dứt.
– Chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
+ Nguyên tắc chia tài sản:
Việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn là một vấn đề phức tạp, thường có nhiều tranh chấp giữa vợ chồng khi ly hôn. Để bao quát hết tình trạng quan hệ tài sản của vợ chồng, pháp luật quy định về căn cứ giải quyết trên cơ sở nguyên tắc vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc chế độ tài sản theo luật định. Theo đó:
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để giải quyết. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Về nguyên tắc, phần của vợ, chồng trong khối tài sản chung của vợ chồng là bằng nhau. Tuy nhiên, trong mỗi trường hợp cụ thể, để bảo đảm quyền lợi của mỗi bên, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của pháp luật. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Để Tòa án có cơ sở giải quyết những vụ việc liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng khi chấm dứt hôn nhân, pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba xác lập, phát sinh trong thời kỳ hôn nhân vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các Điều 27 – Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng; Điều 37 – Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng và Điều 45 – Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.
+ Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình:
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
+ Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn:
Theo Điều 62 Luật hôn nhân và gia đình thì quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
(i) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
(ii) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a quy định trên;
(iii) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình; Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
(iv) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật hôn nhân và gia đình.
+ Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn: Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Pháp luật quy định, nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
+ Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh:
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
đ) Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con là quyền và nghĩa vụ của cha mẹ không phụ thuộc vào quan hệ hôn nhân của cha mẹ có tồn tại hay không. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
– Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được quy định như sau:
- + Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- + Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- + Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
– Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:
- + Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
- + Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
- + Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
– Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:
+ Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
+ Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
– Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:
Trong trường hợp có căn cứ chứng minh người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì trên cơ sở lợi ích của con, người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây: Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
- + Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
- + Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
Hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
2.1. Về thời điểm chấm dứt hôn nhân Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Nếu kết hôn là sự kiện bình thường, xác lập quan hệ hôn nhân, là thời điểm đầu tiên của hôn nhân thì trường hợp vợ, chồng chết là thời điểm cuối cùng của hôn nhân. Điều 65 Luật hôn nhân và gia đình quy định rõ, hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.
2.2. Về giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định nêu trên, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
2.3. Quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về
– Quan hệ nhân thân: Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn. Trong trường hợp có quyết định cho ly hôn của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp vợ, chồng của người đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật.
– Quan hệ tài sản: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 Luật hôn nhân và gia đình, quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với người vợ hoặc chồng được giải quyết như sau: Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
+ Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó;
+ Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.
Quan hệ giữa cha mẹ và con Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Theo luật định, căn cứ phát sinh quan hệ giữa cha mẹ và con dựa trên sự kiện sinh đẻ và nhận nuôi con nuôi. Để bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con, pháp luật quy định, con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
1.1. Quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa cha mẹ và con
- a) Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ
- – Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
- – Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- – Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
– Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Khoản 4 Điều 18 Luật bình đẳng giới quy định: “Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển”.
– Cha nuôi, mẹ nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ được quy định trong Luật hôn nhân và gia đình kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo quy định của Luật nuôi con nuôi. Trong trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của Tòa án thì quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
– Cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với mình theo quy định tại các điều 69, 71 và 72 của Luật hôn nhân và gia đình.
– Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; phá tán tài sản của con; có lối sống đồi trụy; xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên; người thân thích; cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ, ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi phá tán tài sản của con, có lối sống đồi trụy, xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội, có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật hôn nhân và gia đình trong các trường hợp cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên; một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con; một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa thành niên.
Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
– Để bảo đảm quyền lợi của con cái khi cha mẹ ly hôn, pháp luật quy định sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi; có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
– Trong trường hợp con dâu, con rể sống chung với cha mẹ chồng, cha mẹ vợ thì cha mẹ chồng, cha mẹ vợ có quyền, nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ con dâu, con rể theo quy định tại các điều 69, 70, 71 và 72 của Luật hôn nhân và gia đình.
- b) Quyền và nghĩa vụ của con
- – Con có quyền và nghĩa vụ được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
- – Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
- – Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.
- – Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.
- Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- – Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình.
- – Con riêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng, mẹ kế cùng sống chung với mình theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Luật hôn nhân và gia đình.
- – Con dâu, con rể sống chung với cha mẹ chồng, cha mẹ vợ thì có các quyền, nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ cha mẹ chồng, cha mẹ vợ theo quy định tại các điều 69, 70, 71 và 72 của Luật hôn nhân và gia đình.
1.2. Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa cha mẹ và con Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
- a) Con có quyền có tài sản riêng
Theo quy định của pháp luật, các con còn ở chung với cha mẹ, dù đã thành niên hay chưa thành niên đều có quyền có tài sản riêng, được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.
– Việc quản lý tài sản riêng của con: Đối với tài sản riêng của con, nếu con đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác. Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự.
– Việc định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự:
+ Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
+ Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.
+ Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Bên cạnh quy định về quyền sở hữu tài sản riêng của con, Luật hôn nhân và gia đình còn quy định con từ đủ 15 tuổi trở lên sống chung với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình nếu có thu nhập.
Con đã thành niên khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Con được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình.
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra
Nhằm góp phần tăng cường trách nhiệm của cha mẹ trong việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, quản lý con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, Điều 74 Luật hôn nhân và gia đình quy định cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự. Cụ thể:
– Cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại do con dưới mười lăm tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự gây ra. Nếu cha, mẹ không đủ tài sản để bồi thường mà người con gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản riêng của con để bồi thường phần còn thiếu. Nếu con gây thiệt hại trong thời gian nhà trường, bệnh viện,…, đang quản lý và nhà trường, bệnh viện có lỗi trong việc con gây thiệt hại thì cha, mẹ và nhà trường, bệnh viện phải liên đới bồi thường.
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản riêng của họ. Cha, mẹ chỉ phải bồi thường phần còn thiếu mà thôi. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
- c) Quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha mẹ và con
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
- d) Quyền thừa kế tài sản giữa cha mẹ và con
– Về quyền thừa kế theo pháp luật thì cha mẹ và con thuộc hàng thừa kế thứ nhất khi một bên chết. Con đẻ và con nuôi đều có quyền được thừa kế tài sản khi cha mẹ chết. Cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi đều có quyền thừa kế tài sản khi con chết.
– Cha mẹ, con chưa thành viên, con đã thành viên mà không có khả năng lao động là những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Theo quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự, những người này vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật dân sự.
Xác định cha, mẹ, con Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Theo quy định của pháp luật, con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết; cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết. Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
2.1. Xác định cha, mẹ
Tại Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình quy định, con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Đối với trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, pháp luật quy định như sau:
- – Trong trường hợp người vợ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì việc xác định cha, mẹ được áp dụng theo quy định tại Điều 88 của Luật hôn nhân và gia đình.
- – Trong trường hợp người phụ nữ sống độc thân sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì người phụ nữ đó là mẹ của con được sinh ra.
- – Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không làm phát sinh quan hệ cha, mẹ và con giữa người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi với người con được sinh ra.
Trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, con sinh ra là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
2.2. Xác định con
Điều 91 Luật hôn nhân và gia đình quy định, người không được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó là con mình.
Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.
2.3. Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con
Pháp luật quy định những người sau có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con:
– Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp không có tranh chấp.
– Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp có yêu cầu về việc xác định cha, mẹ, con mà người có yêu cầu chết. Trong trường hợp này, cha, mẹ, con, người giám hộ, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Quan hệ giữa các thành viên khác của gia đình
Nhằm giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, Luật Hôn nhân và gia đình quy định các thành viên gia đình có quyền, nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, tôn trọng nhau. Trong trường hợp sống chung thì các thành viên gia đình có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động tạo thu nhập; đóng góp công sức, tiền hoặc tài sản khác để duy trì đời sống chung của gia đình phù hợp với khả năng thực tế của mình. Khoản 5 Điều 18 Luật bình đẳng giới quy định: “Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình”.
Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
– Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có anh, chị, em nuôi dưỡng khi không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.
– Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng.
– Ông, bà nội, ông, bà ngoại có thể làm người giám hộ cho cháu khi cháu cần được giám hộ mà cháu không còn cha, mẹ hoặc anh, chị, em hoặc tuy còn nhưng những người này không đủ điều kiện để làm người giám hộ. Các cháu nội, cháu ngoại cũng có thể làm người giám hộ cho ông, bà nếu ông, bà không có con hoặc anh, chị, em để giám hộ. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em
Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
– Anh, chị, em ruột có thể là người giám hộ của nhau.
– Anh, chị ruột của người chưa thành niên là người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên đó. Anh, chị của người chưa thành niên có thể thoả thuận cử một người trong số họ có đủ điều kiện làm người giám hộ cho người chưa thành niên. Nếu anh, chị không thoả thuận được thì người anh cả hoặc chị cả của người chưa thành niên có đủ điều kiện làm người giám hộ, nếu anh cả hoặc chị cả không đủ điều kiện làm người giám hộ thì người tiếp theo đã thành niên có đủ điều kiện phải là người giám hộ.
Khi giám hộ cho em chưa thành niên, nếu cần quyết định các vấn đề liên quan đến nhân thân hoặc tài sản của em chưa thành niên thì anh, chị là người giám hộ phải bàn bạc, tham khảo ý kiến của những người thân thích. Nếu em đã từ đủ chín tuổi trở lên thì khi quyết định các vấn đề đó phải có sự tham khảo ý kiến của em. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Anh, chị, em ruột của người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình có thể là người giám hộ của người đó nếu người đó không có người giám hộ đương nhiên như vợ, chồng, cha, mẹ, con.
Quyền, nghĩa vụ của cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột
Cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp người cần được nuôi dưỡng không còn cha, mẹ, con, ông bà nội, ông bà ngoại, anh, chị, em hoặc còn nhưng những người này không có điều kiện để thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng.
VII. Cấp dưỡng Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Nghĩa vụ cấp dưỡng
Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Theo Điều 107 Luật hôn nhân và gia đình, nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Cụ thể:
– Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
– Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
– Trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con thì anh, chị đã thành niên không sống chung với em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
– Ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng theo quy định tại điểm c nêu trên. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đinh.
– Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
Cháu đã thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
– Trường hợp khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Pháp luật quy định, nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
Phương thức và mức cấp dưỡng
2.1. Phương thức cấp dưỡng
Để tạo điều kiện cho các bên dễ dàng thỏa thuận lựa chọn cách thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng sao cho phù hợp nhất với hoàn cảnh của bản thân, pháp luật quy định, việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2.2. Mức cấp dưỡng Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Thông thường, người có nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ muốn mình phải cấp dưỡng ở mức thấp, trong khi người được cấp dưỡng lại mong muốn mình được cấp dưỡng ở mức cao. Nhằm hướng dẫn các bên thỏa thuận mức cấp dưỡng công bằng, việc quy định nguyên tắc pháp lý giải quyết mâu thuẫn này là cần thiết. Theo đó, Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình quy đinh, mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ nhân thân có tính tài sản và thuộc loại nghĩa vụ có điều kiện, nên nghĩa vụ này chỉ có thể chấm dứt khi có những điều kiện nhất định. Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
- – Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;
- – Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
- – Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
- – Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
- – Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
- – Trường hợp khác theo quy định của luật. Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Về Hôn Nhân Và Gia Đình
Trên đây là toàn bộ bài viết mà Dịch Vụ Viết Luận Văn muốn chia sẻ đến các bạn học viên cùng nhau tham khảo, tuy nhiên bài viết chia sẻ còn nhiều hạn chế nên các bạn có thể liên hệ trực tiếp đến Dịch Vụ Viết Luận Văn để được hỗ trợ tốt nhất nhé.

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://dichvuvietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: lamluanvan24h@gmail.com