Luận văn: Giải pháp hiệu quả xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Giải pháp hiệu quả xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường tại Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. Mục tiêu hoạt động:

3.1.1. Giai đoạn 2023 – 2027

VAMC hoàn thành các chỉ tiêu được giao, phấn đấu vượt mức chỉ tiêu đề ra. Đồng thời, tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 42 để đẩy mạnh hoạt động mua, bán và xử lý nợ xấu.

Triển khai được toàn diện các chức năng, nhiệm vụ của VAMC theo Nghị định 53 của Chính phủ như: chuyển nợ thành vốn góp, hoàn thiện hệ thống công nghệ, trung tâm dữ liệu về nợ xấu…

3.1.2. Giai đoạn 2030 – 2040.    

VAMC tiếp tục phát triển về quy mô, cơ cấu và có thêm các dịch vụ như chứng khoán hóa khoản nợ; dịch vụ tư vấn, môi giới và thu hồi nợ; mua bán nợ và tài sản của nhiều đối tượng; hoạt động đầu tư, khai thác tài sản….

Trở thành đơn vị có nhiều dịch vụ, hoạt động đầu tư về tài chính: tái cơ cấu, mua bán sáp nhập, tư vấn về chiến lược hoạt động…có thể hỗ trợ với vai trò trung gian tài chính trên thị trường.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu theo GTTT tại VAMC

Từ các yếu tố tác động, để đạt hiệu quả xử lý nợ xấu theo GTTT. Tác giả đề ra một số giải pháp như sau:

3.2.1. Về mô hình, chức năng nhiệm vụ:

Một là, bên cạnh những biện pháp đang thực hiện, VAMC cần triển khai thêm một số nghiệp vụ khác như: dịch vụ thu hồi nợ xấu, hỗ trợ công tác thi hành án, lệnh bàn giao tài sản, chứng khoán hóa nợ xấu, cụ thể:

  • Đối với dịch vụ thu hồi nợ xấu:

Sau khi thực hiện mua khoản nợ từ VAMC, bên mua có thể thể ủy quyền cho VAMC tiến hành xử lý thu hồi, đồng thời VAMC nhận được một khoản phí.

  • Chứng khoán hóa nợ xấu:

Đây là giải pháp mới đối với VAMC. Qua đó (i) Người mua nợ có thể đầu tư với số lượng lớn hay nhỏ tuy theo đánh giá rủi ro của mình; (ii). Nhà đầu tư hạn chế rủi ro thông qua việc đầu tư theo lô; (iii). Nhà đầu tư có nhiều sự lựa chọn tùy theo mức độ rủi ro. Luận văn: Giải pháp hiệu quả xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.

Chứng khoán hoá khoản nợ – có cùng đặc điểm như tổ chức phục vụ mục đích đặc biệt (Special Purpose Vehicle – SPV). Mục đích chính của các SPV là để tách bạch rủi ro (tín dụng, hoạt động) của con nợ và chủ thể tạo lập tài sản với danh mục tài sản cần chứng khoản hóa, giúp bên mua nợ có thể đánh giá rủi ro đầu tư mua chứng khoán dễ dàng hơn. Quá trình này gọi là “tách bạch hóa” hay “cô lập hóa” các rủi ro tài chính đầu tư. Phương thức này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ VAMC, đồng thời góp phần hoàn thiện thị trường mua bán nợ xấu theo GTTT, sử dụng đa đạng nguồn vốn tạo nguồn lực mạnh mẽ cho nền kinh tế. Qua đó, thị trường minh bạch hơn vì chứng khoán hóa yêu cầu cung cấp và thuyết trình thông tin số liệu chính xác cho nhà đầu tư. VAMC cần phải cung cấp, thuyết trình số liệu minh bạch, chính xác cho các Công ty định mức tín nhiệm và nhà đầu tư liên quan đến khoản nợ được chứng khoán hóa để có cơ sở dữ liệu đáng tin cậy dự báo cho dòng thu nhập trong tương lai. Mọi hoạt động của VAMC liên quan đến chứng khoán hóa khoản nợ phải được công bố và cam kết thực hiện.

Do vậy, VAMC xem xét thành lập trung tâm chứng khoán hóa khoản nợ trong thời gian tới, đó là một trong những giải pháp để nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu.

Trường hợp VAMC không đủ năng lực thực hiện nghiệp vụ này thì VAMC sẽ là trung gian kết nối với một đơn vị có chức năng ví dụ như công ty chứng khoán và thực hiện các nghiệp vụ phát hành theo đúng quy định, đồng thời chỉ chào bán cho các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. VAMC đóng vai trò thúc đẩy, là đơn vị thẩm định ban đầu có thu phí, đồng thời rút ngắn các thời gian xử lý để tăng tính hiệu quả trong việc xử lý khoản nợ theo GTTT.

  • Hoạt động trung gian trong quá trình thi hành án dân sự, ủy quyền thực hiện lệnh bàn giao tài sản:

Đối với các công việc liên quan đến thi hành án, VAMC có vai trò tư vấn, kết nối giữa chủ tài sản và Chấp hành viên để rút ngắn thời gian, các bước thực hiện công việc xử lý nợ. Hoạt động có thu phí cho VAMC để thực hiện:

  • Thuê thẩm định giá, bán đấu giá tài sản bảo đảm;
  • Xác minh tài sản, điều kiện của người phải thi hành án;

Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án;

Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quyết định của Cơ quan Thi hành án và bản án, biện pháp cưỡng chế thi hành án. Trường hợp cần thiết, VAMC có quyền áp dụng cưỡng chế có huy động lực lượng (Công an, phòng cháy chữa cháy, điện lực, y tế…) để tổ chức xử lý, thu hồi khoản nợ.

Đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn, tuy nhiên nếu triển khai thành công thì sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc xử lý nợ. Hiện nay, công tác thi hành án là nhiệm vụ được thực hiện bởi các Đơn vị thi hành án thuộc sở hữu nhà nước. Các đơn vị thi hành án có thể sử dụng các Văn phòng thừa phát lại để thực hiện công tác thi hành án của mình, tuy nhiên hoạt động này vẫn còn đang sử dụng một cách thí điểm nên chưa được sử dụng rộng rãi. VAMC có thể thực hiện thẩm quyền tương tự như Thừa phát lại để VAMC có thể tự mình thi hành án, lệnh bàn giao tài sản.

3.2.2. Về vốn: Luận văn: Giải pháp hiệu quả xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.

  • Tăng vốn điều lệ cho VAMC

Năng lực về vốn trong hoạt động xử lý nợ theo GTTT quyết định sự hiệu quả. Muốn xử lý được nhanh, nhiều, ra quyết định tức thì đòi hỏi VAMC phải có nguồn lực về vốn dồi dào để thực hiện.

Theo hoạch định, VAMC sẽ được nâng vốn điều lệ lên mức 10.000 tỷ đồng vào năm 2022. Nhưng trên thực tế, tính đến tháng 10/2023 vốn điều lệ của VAMC được cấp chỉ dừng lại ở mốc 5.000 tỷ đồng, điều này đã gây ra nhiều hạn chế cho VAMC. Do vậy, VAMC rất cần được cấp đủ vốn điều lệ theo đúng lộ trình, tăng nguồn lực, tăng sức cạnh tranh và khả năng trong hoạt động mua, bán và xử lý nợ xấu theo GTTT để gánh trọng trách là trung tâm thúc đẩy thị trường mua bán nợ.

  • Sử dụng trái phiếu để mua nợ xấu theo GTTT

Ngoài việc bổ sung thêm vốn điều lệ, nguồn lực hiệu quả nhất chính là VAMC thực hiện phát hành trái phiếu để mua nợ xấu theo GTTT.

Quá trình thực hiện VAMC cần nghiên cứu, xây dựng quy chế, quy định, quy trình, hướng dẫn trong hoạt động nhằm bảo đảm việc phát hành theo đúng quy định.

  • Tăng vòng quay vốn qua các năm

Tăng vòng quay vốn chính là tăng nguồn lực, thực tế số vòng quay tăng lên thì với một lượng vốn nhất định, thực tế lượng tiền đi vào giải quyết nợ xấu sẽ tăng lên nhiều lần. Giúp VAMC giải quyết vấn đề về nguồn lực về vốn. Để làm được việc này, cần hạn chế các khoản nợ xấu bị tồn đọng, rút ngắn thời gian xử lý nợ, thu hồi vốn đồng thời bảo đảm an toàn vốn.

  • Công tác huy động vốn khác

Ngoài nguồn vốn điều lệ và nguồn vốn từ phát hành trái phiếu để mua nợ xấu theo GTTT, VAMC được sử dụng nguồn vốn huy động khác để mua nợ theo GTTT. Bằng việc xem xét thực hiện hợp tác với các nhà đầu tư nước ngoài, từ đó gián tiếp huy động vốn tham gia vào thị trường, đa dạng nguồn huy động vốn vào công cuộc xử lý nợ xấu theo GTTT.

 Với các giải pháp tăng nguồn vốn nêu trên, VAMC sẽ đủ nguồn lực để thực hiện hoạt động mua, bán và xử lý nợ, đầu tư trang thiết bị, cơ sở, nâng cấp hệ thống, thu hút nguồn nhân lực cao cấp để mang lại hiệu quả cho hoạt động của mình, qua đó nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động xử lý nợ xấu theo GTTT.

3.2.3. Về năng lực quản trị rủi ro

  • Hệ thống quy chế, quy định, quy trình, hướng dẫn

Để có sự thống nhất, hiệu quả và rõ ràng trong các văn bản pháp lý nội bộ, VAMC cần rà soát, chỉnh sửa, bổ sung kịp thời để phù hợp và đáp ứng yêu cầu thực tế trong công việc.

Liên tục có đánh giá, rà soát, cập nhật tính hiệu lực mới của văn bản pháp luật. Kịp thời kiến nghị NHNN, Bộ ngành và Chính phủ chỉnh sửa, cập nhật các văn bản lỗi thời, các thay đổi để đảm bảo tính linh hoạt, an toàn và hiệu quả trong hoạt động.

  • Xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro Luận văn: Giải pháp hiệu quả xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.

Có các báo cáo phân tích theo ngành nghề, lĩnh vực trên thị trường làm cơ sở tham khảo, phục vụ cho việc ra quyết định. Báo cáo phải phân tích và nêu được lịch sử, xu hướng, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm và thị trường của ngành đó. Báo cáo nên được xây dựng theo tần suất định kỳ hàng quý, nửa năm để thông tin có thể sát nhất với thị trường.

Xây dựng bản tin pháp luật để kịp thời cập nhật, có các đánh giá về tác động, ảnh hưởng của những chính sách, văn bản quy phạm pháp luật mới đến các lĩnh vực, làm cơ sở tham khảo trong quá trình ra quyết định.

  • Hậu kiểm của hoạt động xử lý nợ theo GTTT.

Giám sát quản lý tình hình khách hàng sau khi mua nợ là một yếu tố cần chú trọng, nhất là khách hàng thực hiện cơ cấu nợ. Đồng hành sát cùng khách hàng giúp VAMC quản lý, xử lý và thu hồi nợ một cách hiệu quả và phải có giải pháp ứng phó ngay khi có rủi ro xảy ra trong thời gian cơ cấu nợ, việc này mang lại hiệu quả cao trong việcxử lý nợ xấu. Do đó, việc nâng cao năng lực giám sát là việc hết sức cần thiết. Tuy nhiên, phần mềm quản lý đi kèm giải pháp quản lý hiện nay của VAMC chưa đáp ứng được yêu cầu. Các nội dung cần phải thực hiện: nhắc nợ, đôn đốc thu hồi nợ định kỳ, hoạt động thực tế theo định kỳ, tiến độ giải quyết hồ sơ xử lý nợ phải có chương trình để quản lý và giám sát chặt chẽ, đảm bảo thực hiện đúng theo quy định.

3.2.4. Về nhân sự

Thứ nhất, VAMC cần có tài liệu, giáo trình đào tạo cụ thể, nhằm bổ sung nghiệp vụ, kỹ năng cho người lao động. Hoạt động đào tạo cần được tổ chức định kỳ theo từng chuyên đề để tạo thành một “văn hóa” để kích thích sự học hỏi và phát triển bản thân của từng cán bộ. Nội dung đào tạo thực tế, bám sát yêu cầu trong công việc. Chú trọng các công tác như: Thẩm định giá khoản nợ, thẩm định giá tài sản, tài chính doanh nghiệp và các kiến thức pháp lý liên quan.

Thứ hai, hình thức đào tạo cần được đa dạng hơn. Ngoài các chương trình đào tạo nội bộ, VAMC nên mời các chuyên gia, giảng viên có kiến thức và kinh nghiệm về đào tạo tại công ty, hoặc cử các cán bộ tham gia các Hội thảo học tập kinh nghiệm.

Thứ ba, nên có chính sách đãi ngộ tốt đối với người lao động, lương thưởng hợp lý để khuyến khích gắn bó với VAMC lâu dài. Có cơ chế thưởng năng suất trên hiệu quả công việc. Điều đó sẽ thu hút nguồn lao động có chất lượng cao.

3.2.5. Về công nghệ

Khi quy mô, số lượng khách hàng khoản nợ xấu của VAMC quản lý ngày càng tăng, việc hoàn thiện, chỉnh sửa các hệ thống phần mềm hỗ trợ là điều cần thiết và quan trọng nhằm mang lại tính chính xác và hiệu quả cao trong công việc.

Hiện tại, phần mềm quản lý cần được bổ sung thêm tính năng về quản lý giám sát sau khi mua nợ, các công cụ theo dõi và nhắc việc trên hệ thống.

Xây dựng phần mềm đánh giá rủi ro, theo đó có những bộ tiêu chí đánh giá cụ thể, công cụ phân tích thực trạng ngành nghề, xu hướng, thị trường của những khách hàng mà VAMC quan tâm mua khoản nợ theo GTTT. Dữ liệu được quản lý tập trung, tạo điều kiện để cán bộ tìm hiểu thông tin về khách hàng trong đánh giá cũng như phân loại danh mục và xếp hạng khách hàng, khoản nợ. VAMC cần thiết đầu tư xây dựng hệ thống core nhanh, phục vụ cho công tác báo cáo thống kê .

3.2.6. Về pháp lý Luận văn: Giải pháp hiệu quả xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.

Cần có sự sửa đổi, bổ sung để có sự đồng bộ, nhất quán trong trường hợp vận dụng các quy định của Pháp luật và các văn bản liên quan. Cụ thể:

Đối với Thông tư 19 của NHNN: Phát triển, mở rộng phạm vi VAMC được mua nợ bao gồm các khoản nợ ngoại bảng, do đa phần nợ xấu của TCTD được hạch toán ra ngoại bảng. Không giới hạn số dư nợ gốc của khoản nợ đối với pháp nhân (3 tỷ đồng), cá nhân (1 tỷ đồng).

Nghị quyết 42 của Quốc hội: Mở rộng đối tượng nợ xấu thuộc nghị quyết. Đồng thời chủ động gia hạn hoặc Luật hoá nghiệp vụ xử lý nợ xấu; hoặc xem xét bổ sung thành một chương xử lý nợ xấu vào Luật các Tổ chức tín dụng có phạm vi áp dụng là VAMC. Xem xét có điều khoản miễn trừ trách nhiệm cho cán bộ XLN trường hợp có thiệt hại trong quá trình thu hồi mà nguyên nhân đến từ yếu tố khách quan (thị trường, trị giá tài sản bảo đảm, do các yếu tố bất khả kháng).

3.2.7. Các giải pháp khác

  • Thành lập Hiệp hội Mua bán nợ xấu

Ngày 17/09/2022, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam đã có Quyết định số 35/QĐHHNH thành lập Câu lạc bộ xử lý nợ trực thuộc Hiệp hội Ngân hàng, đánh dấu mốc quan trọng trong việc xử lý nợ xấu tại Việt Nam. Câu lạc bộ xử lý nợ (tên viết tắt là Câu lạc bộ AMC) là tổ chức xã hội – nghề nghiệp, là nơi để các hội viên gặp gỡ, trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm và học tập. Sau hai năm thành lập, tính đến nay câu lạc bộ AMC đã có 23 thành viên, trong đó có 02 thành viên nước ngoài.

Việc AMC hoạt động tích cực sẽ là cơ hội, chia sẻ kinh nghiệm và thúc đẩy tính hiệu quả trong hoạt động xử lý nợ xấu theo GTTT. Trong quá trình hoạt động của mình, Câu lạc bộ là tiền đề để tiến tới phát triển thành Hiệp hội mua bán nợ xấu.

  • Khẳng định vai trò, phát huy năng lực

Các tổ chức, công ty thẩm định giá độc lập; tổ chức có chức năng môi giới, tư vấn, đánh giá, xếp hạng tín nhiệm …cùng tham gia hoạt động trên thị trường. Do vậy cần phải có giải pháp, cơ chế hỗ trợ và giúp nâng cao khả năng, phát huy năng lực nhằm thúc đẩy và nâng hạng cho thị trường mua bán nợ.

Đối với nghiệp vụ thẩm định giá: Hiện tại VAMC đã và đang làm việc, chọn lọc các tổ chức, công ty thẩm định giá độc lập để thực hiện định giá khoản nợ. Tuy nhiên đa số các doanh nghiệp đều có ít kinh nghiệm, chưa có đầy đủ thông tin, cơ sở pháp lý trong việc định giá khoản nợ. Vì lẽ đó, cần ban hành các tiêu chí, điều kiện, cơ sở… làm căn cứ cho hoạt động thẩm định giá.

Đối với nghiệp vụ xếp hạng tín nhiệm: Các tổ chức hoạt động xếp hạng tín nhiệm ở Việt Nam chỉ ở mức quy mô vừa và nhỏ. Do vậy các Bộ, ngành cần ban hành cơ chế, hành lang pháp lý, chính sách để khuyến khích đối tượng này thành lập, phát triển cả về quy mô, cơ cấu, chất lượng và có cơ chế kiểm tra, giám sát các kết quả xếp hạng mà tổ chức này đưa ra nhằm tạo sân chơi tin cậy và minh bạch, lấy cơ sở tham khảo trong thị trường.

Đối với nghiệp vụ mua bán nợ của các công ty tư nhân: Như đã đề cập, mua bán nợ không còn là ngành nghề hoạt động có điều kiện. Tuy nhiên các công ty tư nhân trong lĩnh vực trên thị trường Việt Nam còn rất ít, ngoài ra do hoạt động chưa có quy định rõ, thống nhất nên xảy ra nhiều biến tướng trong hoạt động thu đòi nợ sau khi mua nợ. Do vậy cũng cần có các cơ chế, quy định rõ ràng để huy động thêm nguồn lực vào công cuộc xử lý nợ xấu và lấy lại hình ảnh, nâng cao uy tín trong lĩnh vực mua, bán nợ.

3.3. Kiến nghị nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu theo GTTT của VAMC Luận văn: Giải pháp hiệu quả xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.

3.3.1. Đối với Quốc Hội

  • Ban hành Luật xử lý nợ xấu

Sự ra đời của Nghị quyết 42 có thể nói đã đi vào thực tiễn. Mặc dù còn một vài hạn chế tuy nhiên cũng phải nhìn nhận đây là một bước đột phá trong pháp lý về hoạt động mua, bán và xử lý nợ. Mặc dù được gia hạn đến 31/12/2015, tuy nhiên sự gia hạn này cũng chỉ là giải pháp tạm thời. Cần Luật hoá xử lý nợ xấu hoặc xây dựng thành một Chương về xử lý nợ xấu trong Luật các TCTD từ cơ sở là sự chắt lọc, cải tiến từ Nghị quyết này, như vậy hoạt động xử lý nợ sẽ có hành lang pháp lý vững mạnh để hoạt động hiệu quả.

  • Ban hành Luật chứng khoán hóa khoản nợ             

Hoạt động mua bán nợ chủ yếu thông qua hợp đồng mua bán nợ, còn ở các nước khác là giao dịch có thể dưới hình thức chứng khoán hóa khoản nợ. Đây tuy là khái niệm mới mẻ đối với Việt Nam nhưng trên thế giới thì không còn ai xa lạ, do vậy buộc chúng ta cũng phải chuẩn bị đầy đủ pháp lý, nền tảng cơ sở vật chất, công nghệ, con người mà trọng yếu chính là ban hành trước Luật chứng khoán hóa nợ xấu làm nền tảng hoạt động đồng thời phát triển thị trường. Theo đó sẽ tạo lực hút nhiều đối tượng tham gia thị trường, huy động được nguồn lực đủ mạnh để giải quyết một cách nhanh chóng và hiệu quả nợ xấu theo GTTT.

3.3.2. Đối với Chính Phủ và NHNN. Luận văn: Giải pháp hiệu quả xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.

Theo thứ tự ưu tiên, đề nghị Chính phủ thực hiện:

Giao xây dựng và đệ trình Quốc Hội ban hành Luật xử lý nợ xấu trong năm 2024 và Luật chứng khoán hóa khoản nợ trong năm 2027.

VAMC bổ sung thêm các chức năng, nhiệm vụ phù hợp với thực tiễn và yêu cầu mới: Hoạt động cung cấp dịch vụ thu hồi nợ; Thi hành án, lệnh bàn giao tài sản; Chứng khoán hóa khoản nợ…

Ban hành các tiêu chuẩn, phương thức, quy định, hướng dẫn rõ ràng trong hoạt động định giá khoản nợ, từ đó làm căn cứ chính xác cho VAMC ra quyết định.

3.3.3. Đối với các Bộ – Ban – Ngành

Các bộ, Ban, Ngành liên quan phối hợp xây dựng, trình ban hành các nội dung sau:

  • Luật chứng khoán hóa khoản nợ;
  • Đề án về “Phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam”. Hướng dẫn cụ thể nhà đầu tư (trong và ngoài nước) tham gia thị trường mua bán nợ.
  • Hướng dẫn thi hành các loại thuế liên quan đến xử lý nợ xấu theo GTTT, đặc biệt là thuế TNDN và thuế TNCN; thứ tự ưu tiên thanh toán trong trường hợp xử lý TSBĐ của khoản nợ xấu;
  • Hướng dẫn việc thực hiện đăng ký/thay đổi đăng ký thế chấp cho VAMC sau khi mua nợ, thống nhất trên toàn bộ các địa phương. Hướng dẫn đăng ký/thay đổi đăng ký thế chấp thế chấp cho bên mua nợ từ VAMC đối với các loại TSĐB của khoản nợ xấu;
  • Hướng dẫn các thủ tục chuyển nhượng dự án BĐS dở dang, tài sản hình thành tương lai là các tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi thực hiện chuyển nhượng khoản nợ;

3.3.4. Đối với Tòa án Nhân Dân Tối Cao

Hướng dẫn chi tiết việc áp dụng thủ tục rút gọn của Nghị quyết 42 theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐTP. Theo dõi chặt chẽ việc giải quyết tranh chấp theo đúng thủ tục đối với các hồ sơ đã được toàn án nhân dân các cấp thụ lý.

Phối hợp cung cấp cơ sở dữ liệu về tài sản bảo đảm có tranh chấp cho VAMC khi được yêu cầu, xây dựng hệ thống chia sẻ dữ liệu thế chấp và tranh chấp của những tài sản bảo đảm.

Kết luận chương 3

Trong chương 3, tác giả đã nêu ra mục tiêu hoạt động trong từng giai đoạn của VAMC. Đồng thời trình bày một cách chi tiết, toàn diện các nhóm giải pháp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả trong hoạt động mua, bán và xử lý nợ xấu theo GTTT tại VAMC. Những giải pháp, kiến nghị được nêu trên có ý nghĩa không chỉ riêng với VAMC mà còn với hoạt động xử lý, thu hồi nợ xấu của toàn hệ thống TCTD tại Việt Nam.

KẾT KUẬN Luận văn: Giải pháp hiệu quả xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.

Sau hơn 05 năm triển khai mua nợ xấu theo GTTT, VAMC có những kết quả đáng khích lệ, đóng góp vào sự cải thiện chất lượng tín dụng của hệ thống các TCTD tại Việt Nam. Tỷ lệ nợ xấu nội bảng được kéo giảm hàng năm và về mức kỳ vọng dưới 3% giai đoạn 2019-2023. Riêng năm 2023, tỷ lệ nợ xấu bán cho VAMC của các TCTD chiếm 21% mặc dù giai đoạn này chịu sự tác động không nhỏ từ dịch bệnh Covid 19, nền kinh tế gặp khủng hoảng, sự suy thoái của bất động sản và các khó khăn khác. Mặc dù vậy, VAMC vẫn nỗ lực thích ứng, triển khai nhiều giải pháp đồng bộ nhằm phấn đấu hoàn thành được kế hoạch do NHNN giao.

Mặc dù kết quả còn khiêm tốn, năng lực vốn còn hạn chế, vai trò dẫn dắt và là trung tâm của thị trường mua, bán nợ cũng chỉ đang hình thành và dần khẳng định. Tuy nhiên, VAMC đã cố gắng để thể hiện được vai trò của mình, là công cụ hữu hiệu của NHNN trong xử lý nợ xấu và giảm thiểu rủi ro cho hệ thống TCTD, của Chính phủ trong công tác điều hành chính sách kinh tế vĩ mô. Góp phần vào việc ổn định nền kinh tế, an ninh tiền tệ của Quốc gia. Cùng với những kết quả đạt được, chắc chắn sẽ không khỏi những bất cập cần điều chỉnh, đâu đó còn những hạn chế. VAMC rất cần sự chỉ đạo, điều chỉnh kịp thời từ Ban lãnh đạo NHNN, Ban, Ngành cũng như địa phương cùng sự hợp tác và phối hợp của TCTD cũng như khách hàng. Khi các khó khăn được tháo gỡ, với sự nỗ lực không ngừng từ Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ công nhân viên, chắc chắn hoạt động xử lý nợ sẽ đạt hiệu quả cao, đóng góp vào kết quả chung của toàn ngành, đạt được mục tiêu của NHNN đã đề ra.

Từ những kết quả nghiên cứu cho thấy: Có 05 nhân tố chủ quan và 03 nhân tố khách quan có ảnh hưởng tới tính hiệu quả của hoạt động xử lý nợ xấu theo GTTT. Trong những nhân tố này thì nhân tố về vốn và nhân tố về hệ thống văn bản quy phạm phát luật được đánh giá có tác động trực tiếp, cường độ mạnh đến sự hiệu quả trong hoạt động xử lý nợ xấu nói chung và nợ xấu theo GTTT nói riêng. Đề tài cũng đã đề ra giải pháp và kiến nghị phù hợp, gắn với thực tiễn hoạt động xử lý nợ xấu theo GTTT tại VAMC, tuy nhiên vẫn còn hạn chế về mặt đánh giá các số liệu của xử lý nợ theo GTTT chưa đủ dài, mới được 05 năm, đồng thời các cơ chế chính sách hiện đang có xu hướng phải thay đổi cho phù hợp với diễn biến thực tế của thị trường: ví dụ khó khăn bất khả kháng của dịch bệnh Covid 19; sự biến động của thị trường tài chính sau sự kiện ngân hàng SCB; chiến tranh giữa Nga và Ucraina do vậy cần phải có sự nghiên cứu, đánh giá thêm về lĩnh vực xử lý nợ theo GTTT sắp tới để bổ sung các giải pháp, kiến nghị phù hợp nhất mang lại hiệu quả cho hoạt động xử lý nợ. Ngoài ra để đạt được hiệu quả tối ưu cho hoạt động xử lý nợ tại VAMC cũng cần có những nghiên cứu về hiệu quả xử lý nợ theo TPĐB. Đó là hạn chế của nghiên cứu và đề xuất những hướng nghiên cứu mới. Luận văn: Giải pháp hiệu quả xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Luận văn: Hiệu quả trong xử lý nợ xấu theo giá trị thị trường

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0972114537