Luận văn: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học số ở trường tiểu học

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học số ở trường tiểu học hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng quản lý TBDHS ở các trường tiểu học thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Khái quát về tình hình kinh tế – xã hội; Giáo dục và Đào tạo thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

2.1.1. Khái quát v tình hình kinh tế – xã hi

Thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương nay là thành phố Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương là một trong 04 thành phố phát triển của tỉnh Bình Dương sau thành phố Thủ Dầu Một, thành phố Dĩ An và thành phố Thuận An, được chính thức được công nhận vào ngày 10/04/2023 theo Nghị quyết số 725/NQ-UBTBVQH15 ngày 13/02/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về việc thành lập thành phố Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương. Thành phố Tân Uyên được thành lập trên cơ sở toàn bộ 191,72km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 466.053 người của thị xã Tân Uyên. Thành phố Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương có 12 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 10 phường: Hội Nghĩa, Khánh Bình, Phú Chánh, Tân Hiệp, Tân Phước Khánh, Tân Vĩnh Hiệp, Thái Hòa, Thạnh Phước, Uyên Hưng, Vĩnh Tân và 02 xã: Bạch Đằng, Thạnh Hội (Xuân Nhân, 2023).

Trong những năm qua, thành phố Tân Uyên đóng góp rất lớn về kinh tế đối với tỉnh Bình Dương bao gồm các hạng mục như: Hệ thống giao thông đối ngoại, giúp cho việc giao thương, vận chuyển hàng hóa đi các tỉnh được thuận lợi tạo điều kiện phát triển kinh tế qua con sông Đồng Nai; cảng Thạnh Phước mở đường cho sự phát triển của ngành logistics; sự đầu tư của các 287 doanh nghiệp trong nước với vốn đăng ký 989 tỷ đồng, 10 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, tổng vốn đăng ký 54,42 triệu USD; có 02 khu công nghiệp, 03 cụm công nghiệp với 1866 doanh nghiệp trong nước; giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng đạt 32.996 tỷ đồng (tăng 12,98% so với năm 2021); 02 dự án khu công nghiệp Vsip lớn nhất Bình Dương, khu công nghiệp VSIP II có quy mô 2.045 ha và khu công nghiệp VSIP III quy mô hơn 1.000 ha với tổng mức đầu tư hạ tầng dự kiến là 6.407 tỷ đồng. Năm 2021, thu nhập bình quân đầu người của thị xã là 79 triệu đồng/người. So với thu nhập bình quân đầu người của cả nước khoảng 50,4 triệu đồng/người, đạt 1,57 lần bình quân chung cả nước (Lê Ánh, 2023).

Không chỉ công nghiệp, thương mại – dịch vụ của Tân Uyên tiếp tục phát triển sôi động, giá trị ước đạt 17.795 tỷ đồng, tăng 23,15% so với cùng kỳ năm 2021. Giai đoạn 2021 – 2025, Tân Uyên xác định định hướng phát triển là khai thác lợi thế và tiềm năng mới, huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, kỹ thuật – xã hội theo hướng phát triển công nghiệp – dịch vụ – đô thị – nông nghiệp đô thị, đẩy mạnh phát triển thương mại – dịch vụ, tạo nền tảng để thành phố Tân Uyên trở thành trung tâm dịch vụ đô thị sau năm 2025 (Xuân Nhân, 2023).

2.1.2. Khái quát Giáo dc Tiu hc th xã Tân Uyên Luận văn: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học số ở trường tiểu học.

Trong năm, toàn Ngành GDĐT thị xã Tân Uyên tiếp tục triển khai thực hiện tốt các cuộc vận động: “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, “Hai không”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Xây dựng trường học thân thiện – Học sinh tích cực”.

Giáo dục Tiểu học thị xã Tân Uyên có 16 trường tiểu học trên địa bàn thành phố. Toàn cấp có 16 trường với 662 lớp/29534 học sinh so với kỳ năm trước giảm 5 lớp và giảm 182 học sinh. Đội ngũ nhà giáo thực hiện công tác giảng dạy các trường tiểu học gồm có 983/776 nữ trong đó giáo viên dạy lớp là 803/680 nữ; tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn trở lên đạt 83,4% với 670/803 giáo viên so với kỳ năm trước giáo viên đạt chuẩn trở lên tăng 4,8%; giáo viên chưa đạt chuẩn đạt 16,56% với 133/803 giáo viên; trung cấp chiếm 3,8% với 31/803 giáo viên; Cao đẳng chiếm 12,7% với 102/803 giáo viên, so với năm trước trình độ giáo viên chưa đạt chuẩn giảm 4,8%.

Cuối năm học 2021-2022, tỷ lệ học sinh được khen thưởng đạt 28,48% với 7684/26.976 học sinh toàn thành phố. Số học sinh được lên lớp đạt 98,70% với 26.625/26.976 học sinh, còn lại 251 học sinh lưu ban chiếm 1.30%; số lượng học sinh lớp 5 được công nhận hoàn thành chương trình Tiểu học đạt 100% duy trì được so với năm học trước. Đối với công tác công nghệ thông tin Phòng GDĐT thị xã thực hiện việc nhập dữ liệu đầu kỳ trên Cơ sở dữ liệu toàn ngành năm học 2022 -2023; báo cáo sơ kết, tổng kết công tác thực hiện nhiệm vụ Công nghệ thông tin năm học 2022-2023; tiếp tục rà soát cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học tại các đơn vị trường học (Phòng GDĐT thị xã, 2022).

2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng

2.2.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu nhằm thu thập số liệu thông tin chính xác cụ thể để đánh giá thực trạng về TBDHS và quản lý TBDHS ở trường tiểu học thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

2.2.2. Ni dung nghiên cu

Để đạt được hiệu quả của hoạt động nghiên cứu, nội dung nghiên cứu bao gồm:

  • Nhận thức của CBQL, giáo viên về tầm quan trọng của TBDHS ở các trường tiểu học thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương; vị trí, vai trò của TBDHS trong hoạt động giảng dạy; chức năng của TBDHS; nội dung TBDHS ở trường tiểu học.
  • Nhận thức về tầm quan trọng của quản lý TBDHS của CBQL, giáo viên; thực trạng quản lý TBDHS ở các trường tiểu học thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
  • Những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý TBDHS ở các trường tiểu học thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

2.2.3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học số ở trường tiểu học.

2.2.3.1 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Thực hiện thu thập các dữ liệu định lượng phục vụ các công tác nghiên cứu thực trạng quản lý TBDHS ở các trường tiểu học.

Hoạt động thu thập dữ liệu định lượng bằng bảng hỏi (phụ lục 1) phải đảm bảo nội dung khảo sát được thiết kế trong bảng hỏi nhằm đáp ứng kết quả nghiên cứu lý luận của đề tài. Thực hiện đo độ tin cậy của thang đo trong bảng thống kê, bảng hỏi bằng cách tác giả sử dụng phần mềm SPSS 22.0 nhằm xác định các giá trị như giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị tổng, … đối với các câu hỏi được khảo sát. Đồng thời, tác giả sử dụng công cụ bảng hỏi nhằm thu thập thông tin về giới tính, chức vụ, độ tuổi của người được khảo sát nhằm làm phong phú hơn chất lượng thông tin đầu vào của phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.

Sau khi quá trình tiến hành và được thẩm định cơ sở lý luận của đề tài về quản lý TBDHS ở các trường tiểu học, tác giả thực hiện xây dựng phiếu khảo sát thực trạng của đề tài bao gồm các câu hỏi trưng cầu ý kiến CBQL, giáo viên về TBDHS ở các trường tiểu học theo phụ lục 1. Tác giả đã xây dựng và tiến hành phát, gửi link khảo sát bảng hỏi cho 300 giáo viên và 39 CBQL của 12 trường tiểu học trên địa bàn thị xã Tân Uyên. Các phiếu khảo sát được phát trực tiếp đến giáo viên và CBQL đối với đường link khảo sát tác giả gửi qua phần mềm Zalo của từng đơn vị.

Khi thu thập đầy đủ các phiếu khảo sát trực tiếp và số lượng trực tuyến bằng đường link. Tác giả sử dụng phần mềm SPSS để xử lý thống kê tính điểm trung bình, độ lệch chuẩn và phần trăm. Đối với điểm số trung bình của từng mục khảo sát, tác giả quy ước giá trị theo thang đo Liker 5 với mức giá trị là (Maximum – Minimum)/5= (5-1)/5 = 0.8. 2.2.3.2 Phương pháp phỏng vấn.

Phương pháp nhằm thực hiện việc làm cụ thể về những ưu điểm, hạn chế trong quá trình hoạt động quản lý TBDHS; các câu hỏi phục vụ phương pháp phỏng vấn được xây dựng phù hợp với từng nội dung tại phụ lục 3 gồm 11 câu hỏi liên quan đến nghiên cứu quản lý TBDHS ở các trường tiểu học

Phương pháp phỏng vấn đối với CBQL và giáo viên ở các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Người được khảo sát được cụ thể hóa bằng mã số riêng đối với từng người với số lượng 04 CBQL được mã hóa từ CBQL01 đến CBQL04, 10 giáo viên được mã hóa từ GV01 đến GV04. Luận văn: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học số ở trường tiểu học.

Sau khi triển khai phỏng vấn cán bộ quản lý và giáo viên, các thông tin được lưu trữ, ghi chép cẩn thận nhằm xử lý, kiểm tra thông tin (loại bỏ các thông tin bị trùng lặp). Các ý kiến đóng góp, góp ý từ cán bộ quản lý và giáo viên tham gia phỏng vấn được dùng nhằm làm minh chứng, nội dung để phân tích thực trạng của vấn đề nghiên cứu.

2.2.4. Mu kho sát

  • Đối với giáo viên

Thực hiện khảo sát 12 trường tiểu học trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương với 300 giáo viên và 39 cán bộ quản lý, bao gồm:

  • Bảng 2.1: Tên trường và giáo viên được khảo sát

Số giáo viên trong các trường tham gia khảo sát, Trường Tiểu học Tân Hiệp có số lượng giáo viên tham gia khảo sát nhiều nhất với 35 giáo viên (chiếm 11,67%). Theo đó số lượng giáo viên của các trường còn lại bao gồm: Trường Tiểu học Thái Hòa A là 34 giáo viên (chiếm 11,3%), Trường Tiểu học Phú Chánh là 29 giáo viên (chiếm 9,67%), Trường Tiểu học Tân Phước Khánh A là giáo viên (chiếm 9,33%), Trường Tiểu học Bạch Đằng là 25 giáo viên (chiếm 8,33%), Trường Tiểu học Tân Phước Khánh B là 24 giáo viên (chiếm 8,00%), Trường Tiểu học Tân Vĩnh Hiệp B là 22 giáo viên (chiếm 7,33%), Trường Tiểu học Thạnh Phước là 22 giáo viên (chiếm 7,33%), Trường Tiểu học Khánh Bình là 22 giáo viên (chiếm 7,33%), Trường Tiểu học Tân Vĩnh Hiệp A là 21 giáo viên (chiếm 7,00%), Trường Tiểu học Vĩnh Tân là 19 giáo viên (chiếm 6,33%), Trường Tiểu học Uyên Hưng là 19 giáo viên (chiếm 6,33%).

Các đối tượng tham gia khảo sát là những giáo viên tại các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Thông tin cá nhân về giáo viên tham gia khảo sát thể hiện ở bảng 2.2 sau đây:

  • Bảng 2.2: Thông tin về giáo viên được khảo sát

Đối với vị trí công tác của giáo viên được khảo sát bao gồm 37 tổ trưởng chuyên môn (chiếm 12,33%), 23 tổ phó chuyên môn (chiếm 7,67%), 240 giáo viên (chiếm 80%).

Thâm niên công tác trong ngành của giáo viên được khảo sát bao gồm 59 giáo viên có thâm niên dưới 05 năm (chiếm 19,67%), 123 giáo viên có thâm niên từ 06 đến 10 năm (chiếm 41%), 45 giáo viên có thâm niên từ 16 đến 20 năm (chiếm 3%), 01 giáo viên có thâm niên trên 21 năm (chiếm 0,33%).

Trình độ chuyên môn của giáo viên được khảo sát bao gồm 06 giáo viên Trung cấp (chiếm 2,00%), 27 giáo viên Cao đẳng (chiếm 9,00%) và 267 giáo viên Đại học (chiếm 89%).

  • Đối với cán bộ quản lý Luận văn: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học số ở trường tiểu học.

Thực hiện khảo sát 16 trường tiểu học trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương với 39 cán bộ quản lý, bao gồm:

  • Bảng 2.3: Tên trường và cán bộ quản lý được khảo sát

Số CBQL trong các trường tham gia khảo sát, Trường Tiểu học Tân Hiệp, Trường Tiểu học Thạnh Phước, Trường Tiểu học Thái Hòa A, Trường Tiểu học Thái Hòa B, Trường Tiểu học Tân Phước Khánh A, Trường Tiểu học Hội Nghĩa, Trường Tiểu học Uyên Hưng có số lượng CBQL tham gia khảo sát nhiều nhất với mỗi trường 03 CBQL (chiếm 53,85%). Theo đó số lượng CBQL của các trường còn lại bao gồm: Trường Tiểu học Uyên Hưng B, Trường Tiểu học Khánh Bình, Trường Tiểu học Bạch Đằng, Trường Tiểu học Thạnh Hội, Trường Tiểu học Phú Chánh, Trường Tiểu học Vĩnh Tân, Trường Tiểu học Tân Vĩnh Hiệp A, Trường Tiểu học Tân Vĩnh Hiệp B, Trường Tiểu học Tân Phước Khánh B tham gia khảo sát với mỗi trường 02 CBQL (chiếm 46,15%).

Các đối tượng tham gia khảo sát là những CBQL tại các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Thông tin cá nhân về CBQL tham gia khảo sát thể hiện ở bảng sau đây:

  • Bảng 2.4: Thông tin về cán bộ quản lý được khảo sát

Đối với vị trí công tác của CBQL được khảo sát bao gồm 16 Hiệu trưởng (chiếm 41,93%) và 23 Phó hiệu trưởng (chiếm 58,97%).

Thâm niên công tác trong ngành của giáo viên được khảo sát bao gồm 01 CBQL có thâm niên công tác từ 06 đến 10 năm (chiếm 2,58%), 06 CBQL có thâm niên công tác từ 11 đến 15 năm (chiếm 15,38%), 08 CBQL có thâm niên công tác từ 16 đến 20 năm (chiếm 20,51%), 24 CBQL có thâm niên công tác trên năm (chiếm 61,53%).

Trình độ chuyên môn của CBQL được khảo sát bao gồm 39 CBQL trình độ Đại học (chiếm 100%).

2.2.5. X lý kết qu kho sát Luận văn: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học số ở trường tiểu học.

Nhằm xử lý các kết quả định lượng thu được từ cuộc khảo sát nhằm làm cơ sở để biện luận kết quả nghiên cứu. Tác giả thống kê mô tả: tính tổng, trị số trung bình, tần số, tỷ lệ phần trăm, … so sánh kết quả giữa các nhóm khách thể, các mặt khác nhau trong cùng một chỉ báo nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2011). Sử dụng phần mềm thống kê toán học SPSS 20.0 để xử lý các dữ kiện thu được phục vụ cho việc phân tích số liệu trong quá trình nghiên cứu.

Ngoài phiếu khảo sát, phiếu phỏng vấn và các số liệu được xử lý, chúng tôi còn nghiên cứu các văn bản pháp lý, các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước và nước ngoài.

Từ số liệu điều tra thu được, tác giả tiến hành xử lý số liệu phiếu trên phần mềm SPSS 20.0. Nội dung của từng câu hỏi trong phiếu khảo sát ý kiến của CBQL, giáo viên được tác tác giả quy ước bằng những điểm số tương ứng. Tất cả các câu hỏi ở phần nội dung đều thuộc dạng câu hỏi đánh giá ở thang đo 5 mức độ được gợi ý sẵn. Để thuận tiện cho việc đánh giá, phân tích số liệu hợp lý và khoa học, các thông tin thu thập được từ phiếu khảo sát thực trạng được quy ước dựa vào giá trị trung bình trong thang đo Likert 5 với mức giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum)/ n = (5–1)/5 = 0.8 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2011).

  • Bảng 2.5: Bảng quy ước thang đo

2.3. Thực trạng TBDHS ở các trường tiểu học thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học số ở trường tiểu học.

Khảo sát 39 CBQL, 300 giáo viên (tổng 399 người) tại 16 trường tiểu học công lập thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về nhận thức và tình hình TBDHS, tác giả thu được kết quả như sau:

2.3.1. Thc trng nhn thc v tm quan trng ca TBDHS ở các trường tiu hc th xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

Đánh giá thực trạng nhận thức của CBQL và giáo viên về tầm quan trọng của TBDHS ở các trường tiểu học thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương chúng tôi đã tiến hành khảo sát CBQL và giáo viên và kết quả thu được tổng hợp số liệu thu được và biểu diễn trên biểu đồ 2.1 như sau:

  • Biểu đồ 2.1: Kết quả đánh giá tầm quan trọng của TBDHS tại các trường tiểu học

Biểu đồ 2.1 cho thấy, có đến 74% CBQL và giáo viên đánh giá TBDHS ở mức rất quan trọng, 16% ở mức quan trọng, 8% ở mức bình thường và 2% ở mức không quan trọng.

Như vậy, đa số CBQL và giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của TBDHS ở các trường tiểu học. Điều đó cho thấy, đây là điều kiện thuận lợi để nhà trường thực hiện các công tác liên quan đến TBDHS ở các trường tiểu học trong thời gian sắp tới.

  • Nội dung phỏng vấn của CBQL01, CBQL02, CBQL03, GV03, GV02, GV01 cho rằng:

CBQL01 cho rằng: “Nâng cao chất lượng giảng dạy; từ video hướng dẫn đến các bài giảng trực tuyến từ video hướng dẫn đến các bài giảng trực tuyến cho phép học sinh tiếp cận với thông tin và tài liệu chủ động, cũng như tạo điều kiện cho học sinh tự học và khám phá; Xây dựng và triển khai TBDHS tại trường tiểu học là một bước chuẩn bị quan trọng để học sinh và giáo viên thích ứng với môi trường số hóa ngày càng phát triển. Việc làm quen với công nghệ và học cách sử dụng nó một cách hiệu quả từ giai đoạn sơ cấp giúp tăng khả năng thành công trong cuộc sống và công việc trong tương lai”.

GV02 cho rằng: “TBDHS là những phương tiện vật chất cần thiết áp dụng công nghệ kỹ thuật giúp cho giáo viên và học sinh tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả các môn học ở nhà trường”.

Thông qua ý kiến phỏng vấn của CBQL01 và GV02 cho thấy được sự tìm hiểu, quan tâm đến hoạt động nâng cao chất lượng giảng dạy liên quan đến việc vai trò, tầm quan trọng của các TBDHS mang lại.

Như vậy, CBQL và giáo viên ở các trường tiểu học đã có cách nhìn đúng đắn về tầm quan trọng của TBDHS. Tuy nhiên cũng cần phải có biện pháp để nâng cao nhận thức của CBQL và giáo viên liên quan đến TBDHS.

2.3.2. Thc trng v v trí, vai trò ca TBDHS trong hoạt động ging dy Luận văn: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học số ở trường tiểu học.

Thực trạng về nhận thức của CBQL và giáo viên cho thấy TBDHS được đánh giá rất quan trọng tại trường tiểu học. Nhằm khảo sát thực trạng về vị trí, vai trò của TBDHS trong hoạt động giảng dạy, tác giả tiến hành khảo sát, lấy ý kiến CBQL và giáo viên, thu được kết quả tại Bảng sau:

  • Bảng 2.6: Mức độ quan trọng về vị trí, vai trò của TBDHS trong hoạt động giảng dạy

Trong những năm gần đây, giáo viên thực hiện sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học vào hoạt động giảng dạy của mình. Nhận thức của giáo viên về vai trò của thiết bị dạy học trong giảng dạy rất cao. Bảng…. cho thấy, đa số CBQL và giáo viên đều nhận thức về vai trò, vị trí của TBDHS mang đến cho quá trình dạy học thông qua kết quả khảo sát nhận thấy đạt ở mức quan trọng cao (3,94) với ĐLC <1 nghĩa là, các ý kiến khá tương đồng. Tuy nhiên, vẫn còn một số bộ phận CBQL và giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí của TBDHS trong hoạt động giảng dạy. Số liệu bảng …. cho thấy 23,6% số CBQL và giáo viên được khảo sát chỉ đồng ý một phần, không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý về “Vai trò của TBDHS trong việc nâng cao khả năng sư phạm”. Bên cạnh đó, tiêu chí “TBDHS là một bộ phận của quá trình dạy học” có đến 24,2% CBQL và giáo viên được khảo sát là chưa đồng ý. Ngoài ra, trong tất cả các tiêu chí đều có đến các khảo sát của CBQL và giáo viên cho rằng hoàn toàn không đồng ý với nội dung về vị trí, vai trò của TBDHS trong quá trình giảng dạy.

Như vậy, cần phải có biện pháp để nâng cao nhận thức của CBQL và giáo viên về vị trí, vai trò về TBDHS trong thời tầm quan trọng của TBDHS mang lại trong quá trình giảng dạy.

Qua thống kê, khảo sát cho thấy kết quả các ý kiến của CBQL và giáo viên mang tính hiệu quả với ĐLC dao động từ 0,58 đến 0,82.

Qua hoạt động phỏng vấn CBQL và giáo viên, tác giả đã ghi nhận một số ý kiến liên quan đến vị trí, vai trò của TBDHS trong hoạt động giảng dạy như sau: Luận văn: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học số ở trường tiểu học.

GV02 cho rằng: “Giúp tăng hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh. Giúp cho giáo viên quản lý tốt học sinh, từ đó nâng cao chất lượng dạy học”, điều đó cho thấy TBDHS mang lại nhiều lợi ít, giúp học sinh phát huy khả năng sáng tạo và hoạt động học tập có nhiều kết quả khả thi.

GV04 cho rằng: “Việc dạy học bằng TBDHS sẽ giúp các em được tiếp cận với những hình ảnh mới. Mở ra thế giới quan rộng hơn cho các em”, chứng tỏ TBDHS mang đến cho giáo viên và học sinh một nguồn tri thức quan trọng, 2.3.3. Thc trng ni dung TBDHS ở trường tiu hc

  • Bảng 2.7 Thực trạng sử dụng các TBDHS ở các trường tiểu học

Thực trạng đánh giá về TBDHS ở các trường tiểu học dần đi vào chiều sâu và chất lượng được cơ quan quản lý giáo dục thị xã Tân Uyên hết sức quan tâm. Bảng …., theo kết quả khảo sát ý kiến về chất lượng các TBDHS cho thấy rằng, CBQL và giáo viên nhận xét, đánh giá máy tính, máy tính bảng ở mức khá (3,49), tiếp đến là các thiết bị ghi âm, ghi hình, đồng thời các ý kiến khảo sát tương đối đồng nhất với chỉ số độ lệch chuẩn <1. Tuy nhiên, CBQL và giáo viên cho rằng TBDHS trên tài nguyên kho học liệu số được đánh giá thấp với 55,4% CBQL và giáo viên khảo sát “Tài nguyên trên kho học liệu số” ở mức độ trung bình, yếu và kém. Điều đó cho thấy rằng TBDHS ở các trường tiểu học là chưa được đánh giá cao về mức độ chất lượng. Bên cạnh đó, CBQL và giáo viên khảo sát ý kiến có đến 55,5% trung bình, yếu và kém việc sử dụng đối với TBDHS là “Thiết bị ghi âm, ghi hình”.

Với kết quả khảo sát ý kiến của CBQL và giáo viên như trên, các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Tân Uyên cần phải xây dựng biện pháp nâng cao chất lượng đối với TBDHS của đơn vị nhằm góp phần nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học.

Trong quá trình phỏng vấn CBQL và giáo viên về chất lượng của TBDHS các trường tiểu học, tác giả thu được các kết quả phỏng vấn như sau:

GV02 cho rằng: “Theo tôi, ni dung TBDHS làng dng tranhnh, video, bảng tương tác vào dạy hc”.

GV04 cho rằng: “ng dng trình chiếu PowerPoint, s dng máy chiếu, kết hợp đa phương tiện vào bài giảng, …”, cho thấy rằng giáo viên ở các trường tiểu học cũng đang ứng dụng TBDHS trong quá trình quá trình giảng dạy.

2.4. Thực trạng quản lý TBDHS ở các trường tiểu học thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học số ở trường tiểu học.

2.4.1. Nhn thc v tm quan trng ca qun lý TBDHS ca CBQL và giáo viên

Đánh giá thực trạng nhận thức của CBQL và giáo viên về tầm quan trọng của quản lý TBDHS ở các trường tiểu học thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương chúng tôi đã tiến hành khảo sát CBQL và giáo viên và kết quả thu được tổng hợp số liệu thu được và biểu diễn trên biểu đồ 2.2 như sau:

  • Biểu đồ 2.2: Nhận thức về tầm quan trọng của quản lý TBDHS của CBQL và giáo viên

Biểu đồ 2.2 cho thấy, có đến 66% CBQL và giáo viên đánh giá TBDHS ở mức rất quan trọng, 20% ở mức quan trọng, 12% ở mức bình thường và 2% ở mức không quan trọng.

Như vậy, đa số CBQL và giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của quản lý TBDHS ở các trường tiểu học. Tuy nhiên vẫn còn một số lượng CBQL và giáo viên còn xem nhẹ việc quản lý TBDHS ở trường tiểu học. Điều đó cho thấy, các khảo sát, đánh giá yếu tố tầm quan trọng của quản lý TBDHS đang tạo điều kiện thuận lợi để nhà trường thực hiện các công tác về quản lý TBDHS ở các trường tiểu học.

2.4.2. Thc trng lp kế hoch v TBDHS ở các trường tiu hc

Khảo sát, đánh giá thực trạng về lập kế hoạch về TBDHS ở các trường tiểu học thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương tác giả đã khảo sát ý kiến của 339 CBQL và giáo viên. Tác giả đã tổng hợp bảng và xử lý số liệu khảo sát thể hiện ở Bảng 2.9:

  • Bảng 2.9: Đánh giá của CBQL và giáo viên về thực trạng lập kế hoạch về TBDHS

Từ bảng với ĐTB từ 3,33 đến 4,22 cho thấy tất cả CBQL và giáo viên đánh giá công tác thực hiện lập kế hoạch về TBDHS là thỉnh thoảng, thường xuyên, rất thường xuyên.

Dựa trên kết quả số liệu cho thấy, hoạt động xây dựng kế hoạch về TBDHS ở các trường còn nhiều bất cập trong khâu tổ chức. Quá trình khảo sát ý kiến cho thấy, hoạt động xây dựng kế hoạch về TBDHS ở các trường tiểu học thực hiện tương đối thường xuyên với ĐTB là 3,76, ĐLC < 1 chứng tỏ các ý kiến của CBQL, giáo viên tương đối thống nhất với nhau. Nhà trường thường xuyên thực hiện “Lp kế hoch trin khai, s dng TBDHS trong các tiết dy (thao ging, d giờ)” (ĐTB là 4,22, ĐLC là 0,538) tuy nhiên chưa thực hiện đầy đủ việc “Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá về việc sử dụng TBDHS trong các tiết dạy (thao giảng, dự giờ)” (ĐTB là 3,33; ĐLC là 0,869). Bên cạnh đó, việc mở rộng nguồn TBDHS ở các trường vẫn còn hạn chế với hoạt động “Lập kế hoạch tổ chức cuộc xây dựng TBDHS” chưa được triển khai sâu rộng đến toàn thể CBQL và giáo viên với ĐTB là 3,36 và ĐLC là 0,867. Do đó, CBQL nhà trường cần phải có biện pháp nhằm nghiêm túc xây dựng kế hoạch để công tác quản lý TBDHS ở các trường tiểu học đạt hiệu quả cao hơn. Luận văn: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học số ở trường tiểu học.

Nhằm ghi nhận các thông tin về hoạt động xây dựng kế hoạch về TBDHS ở các trường tiểu học, tác giả tiến hành phỏng vấn và đã ghi nhận một số nội dung như sau:

CBQL01 cho rằng: “Nhà trường xây dng quy chế qun lý, duy trì và khai thác s dng các h thng công ngh thông tin, tăng cường công tác kim tra, đánh giá việc trin khaing dng công ngh thông tin tại đơn vị. Phân công c th trách nhim v qun lý, s dng h thng; trin khaing dng công nghthông tin phải đi đôi với việc đảm bo an toàn, an ninh thông tin; có các hình thức khen thưởng các t chc, cá nhân làm tt”, tại một số đơn vị việc xây dựng các quy chế, phân công trách nhiệm đối với các hoạt động liên quan đến TBDHS đang được diễn ra một cách có hệ thống.

CBQL02 cho rằng: “Thường xuyên rà soát và có kế hoch mua sm b sung, duy trì, nâng cp trang thiết bị đáp ứng yêu cu trin khaing dng công ngh thông tin, chuyển đổi s, dy môn Tin hc, dy hc trc tuyến và làm vic trc tuyến; đảm bo kết ni Internet tới nhà trường”.

CBQL03 cho rằng: “Lp kế hoch mua sm thiết bị cho năm học mới đồng thi phân phi thiết b sn có cho giáo viên ging dy”.

Dựa trên các nội dung trả lời phỏng vấn, các trường tiểu học thị xã Tân Uyên đã triển khai được một số kế hoạch liên quan đến việc quản lý TBDHS. Cơ quan quản lý cấp trên cần nhân rộng các hoạt động nêu trên để thực hiện tốt công tác quản lý TBDHS trong tương lai gần.

2.4.3. Thc trng t chc thc hin kế hoch qun lý v TBDHS ở các trường tiu hc

Nhà quản lý thực hiện chức năng tổ chức là thực hiện việc phân công, sắp xếp, lựa chọn đối với các bộ phận, cá nhân nhằm vận hành một cách khoa học và hiệu quả. Nhà quản lý thực hiện đưa ra các nhiệm vụ, phân công để các cá nhân phối hợp với nhau thực hiện đảm bảo theo mục tiêu đã đề ra. Tổng hợp bảng và xử lý số liệu khảo sát thể hiện ở Bảng 2.11:

  • Bảng 2.11: Đánh giá CBQL và giáo viên về công tác tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý về TBDHS

Từ bảng 2.11 tác giả nhận thấy, nhận định của CBQL và giáo viên về mức độ thường xuyên thực hiện trong thực hiện tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý về TBDHS đạt ĐTB chung là 3.40, ứng với mức thực hiện thường xuyên tuy nhiên tỉ lệ điểm trung bình thấp cho thấy hoạt động tổ chức thực hiện kế hoạch về TBDHS còn thấp. Nội dung “Tổ chức các hoạt động thi đua xây dựng TBDHS đối với tất cả giáo viên của nhà trường” được đánh giá cao nhất (ĐTB là 3.91) còn nội dung “Tổ chức triển khai, sử dụng TBDHS trong các tiết dạy (thao giảng, dự giờ)” được đánh giá thấp nhất (ĐTB là 3.25), tác giả đánh giá việc tổ chức các hoạt động thi đua xây dựng TBDHS đạt mức thường xuyên tuy nhiên sử dụng trong các tiết dạy chưa đường thường xuyên.

Nhìn vào kết quả khảo sát cho thấy, có hoạt động được CBQL và giáo viên đánh giá mức độ thường xuyên là “Tổ chức xây dựng chế độ chính sách, khuyến khích về TBDHS” tuy nhiên vẫn còn nhiều hoạt động CBQL và giáo viên thỉnh thoảng thực hiện như “Tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giáo viên việc sử dụng TBDHS trong hoạt động dạy học”, “Tổ chức, thực hiện thay thế, tu sửa, mua sắm các TBDHS”, “Tổ chức hoạt động kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng, trang bị, xây dựng TBDHS”, “Tổ chức nội quy, thông báo việc sử dụng TBDHS đối với giáo viên và học sinh”. Điều đó chứng tỏ các hoạt động tổ chức thực hiện kế hoạch về TBDHS ở các trường tiểu học thực hiện còn rất hạn chế. Luận văn: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học số ở trường tiểu học.

  • Nội dung phỏng vấn của CBQL03, CBQL04 cho rằng:

CBQL03: Khuyến khích giáo viên sử dụng TBDHS trong giảng dạy; giáo viên đã thực hiện thành thạo tranh ảnh, video phù hợp vào tiết dạy, giáo viên cơ bản biết thiết kế bài giảng điện tử, nâng cao hơn một số giáo viên biết soạn thảo bài giảng E-learning; làm video bài giảng cho học sinh học trực tuyến/trực tiếp, …

CBQL04: Phân công Phó hiệu trưởng triển khai các văn bản liên quan ứng dụng TBDHS trong giảng dạy, chỉ đạo các tổ khối ứng dụng công nghệ thông tin và TBDHS trong giảng dạy, lưu trữ các video, bộ tranh ảnh vào Website trường để thực hiện dùng chung, tổ chức giám sát thực hiện việc ứng dụng TBDHS để nắm bắt tình hình và đưa ra phương án ứng dụng phù hợp nhất. Nhà trường đang việc triển khai, chỉ đạo thực hiện, đang lên kế hoạch thực hiện cho năm mới.

Như vậy, công tác tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý về TBDHS ở các trường tiểu học được đánh giá cơ bản là thường xuyên. Tuy nhiên trong từng mục tổ chức vẫn còn một số đánh giá thỉnh thoảng. Điều này cho thấy rằng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý về TBDHS ở các trường tiểu học còn tồn tại nhiều hạn chế nhất định. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý về TBDHS cần phải đề ra biện pháp cụ thể để nâng cao hoạt động tổ chức ở các trường tiểu học.

2.4.4. Thc trng chỉ đạo thc hin kế hoch qun lý v TBDHS ở các trường tiu hc

Chỉ đạo là việc nhà quản lý thực hiện hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh đồng thời thực hiện việc khích lệ các bộ phận, các cá nhân cùng nhau cố gắng thực hiện hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Đối với CBQL ở các trường tiểu học, chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý về TBDHS là quá trình hướng dẫn, thực hiện, điều khiển, giám sát, khích lệ, động viên của CBQL nhà trường đến các bộ phận, các cá nhân thực hiện các nhiệm vụ về quản lý TBDHS.

Sau khi lập kế hoạch về TBDHS, Hiệu trưởng điều khiển, quan tâm, khích lệ cho đội ngũ CBQL, giáo viên thực hiện theo mục tiêu đã đề ra. Công tác chỉ đạo thực hiện liên quan đến quản lý TBDHS ở các trường tiểu học là vô cùng quan trọng đối với hoạt động của nhà trường. Nhằm đưa ra những ý kiến, nhận định, đánh giá chính xác về thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch về TBDHS ở các trường tiểu học thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương và đã thu được kết quả được tổng hợp theo bảng 2.12:

  • Bảng 2.12: Đánh giá CBQL và giáo viên về công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý về TBDHS

Từ bảng 2.12 cho thấy, với ĐTB từ 3.13 đến 3.67 cho thấy CBQL và giáo viên đánh giá công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý về TBDHS là thỉnh thoảng đến thường xuyên. Kết quả khảo sát ở bảng cho thấy, các nội dung công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý về TBDHS ở các trường tiểu học thị xã Tân Uyên được đánh giá ở mức trung bình với ĐTB là 3,40, ứng với thực hiện thường xuyên. Trong đó đánh giá mức độ thực hiện cao nhất là “Chỉ đạo thực hiện, tham gia hoạt động thi đua xây dựng TBDHS đối với tất cả giáo viên của nhà trường” (3.67). Nội dung đánh giá thấp nhất là “Chỉ đạo thực hiện thay thế, tu sửa, mua sắm các TBDHS” (3.13), ứng với mức thỉnh thoảng thực hiện. Phỏng vấn CBQL01 đã cho biết thêm: “Nhà trường chỉ đạo giáo viên nên dùng nhiều công cụ hỗ trợ trong quá trình chuyển đổi số thiết bị dạy học như: Canva, Capcut, iSpring Suite, Quizizz; khuyến khích giáo viên sử dụng TBDHS”. Đối với CBQL02 cho biết: “Chỉ đạo giáo viên luôn tìm tòi và sử dụng TBDHS trong giảng dạy, tham gia các cuộc thi do các cấp tổ chức, tổ chức chuyên đề chia sẻ kinh nghiệm thiết kế TBDHS”. Tuy nhiên việc chỉ đạo, giám sát quá trình thực hiện về xây dựng, triển khai, bảo quản, sử dụng TBDHS chưa được lãnh đạo ngành sâu sát, dẫn đến thực trạng còn nhiều giáo viên chưa thường xuyên sử dụng TBDHS trong hoạt động giảng dạy.

Do đó, cần phải xây dựng cơ chế, biện pháp chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý về TBDHS ở các trường tiểu học thị xã Tân Uyên nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và hoạt động quản lý TBDHS ở từng đơn vị.

2.4.5. Thc trng kiểm tra, đánh giá thực hin kế hoch qun lý v TBDHS ở các trường tiu hc Luận văn: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học số ở trường tiểu học.

Kiểm tra, đánh giá là chức năng của nhà quản lý trong đó Hiệu trưởng nhà trường nắm bắt thực trạng xây dựng, sử dụng, bảo quản TBDHS trong các tiết học nhằm có những chỉ đạo kịp thời, động viên, khuyến khích, khen thưởng hoặc phê bình đối với các bộ phận, cá nhân thực hiện chưa tốt theo mục tiêu của kế hoạch đã đề ra.

Tổng hợp bảng và xử lý số liệu khảo sát thể hiện ở Bảng 2.13:

Bảng 2.13: Đánh giá của CBQL và giáo viên về công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch quản lý về TBDHS

Kết quả khảo sát cho thấy thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch quản lý về TBDHS của CBQL, giáo viên đánh giá ở mức tương đối cao với ĐTB = 3.67, ứng với mức thường xuyên. Nội dung “Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá TBDHS theo từng giai đoạn (tuần, học kỳ, năm học)” được đánh giá cao nhất (4.29) tuy nhiên việc nội dung: “Kiểm tra việc vận dụng TBDSH vào các tiết học ở nhà trường” được CBQL, giáo viên đánh giá tương đối trung bình (3.28), ứng với mức thỉnh thoảng. Nhằm tìm hiểu nguyên nhân, tác giả đã tiến hành phỏng vấn CBQL03 và có ý kiến như sau: “Việc xây dựng kế hoạch sử dụng TBDHS chưa hoàn thiện nên việc kiểm tra đánh giá là thông qua thao giảng dự giờ, nắm bắt tình hình giáo viên có sử dụng hay chưa và đạt hiệu quả như thế nào. Giáo viên ứng dụng chưa nhiều thì tổ khối cùng hỗ trợ giúp đỡ, khuyến khích ứng dụng để nâng cao chất lượng giáo dục”.

Nhìn chung đánh giá của CBQL, giáo viên về việc thực hiện kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch quản lý về TBDHS ở các trường tiểu học. Do đó, cần phải biện pháp để thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá nhằm có hướng giải quyết vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý TBDHS ở các trường tiểu học thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TBDHS ở các trường tiểu học thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học số ở trường tiểu học.

2.5.1 Ảnh hưởng ca các yếu t khách quan

Khảo sát, đánh giá thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TBDHS ở các trường tiểu học thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, tác giả đã khảo sát ý kiến của CBQL và giáo viên. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.12: Ý kiến đánh giá của CBQL và giáo viên về những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý TBDHS ở các trường tiểu học

Kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng nhiều đến việc quản lý TBDHS ở các trường tiểu học thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương như sau: “Những chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và các cơ quan quản lý cấp trên về hiệu quả sử dụng TBDHS” có ảnh hưởng nhiều xếp hạng đầu tiên với ĐTB 4.03; “Sự chỉ đạo của các cơ quan quản lý giáo dục” cũng được ĐTB 4.02, điều này cho thấy giáo viên rất quan tâm đến các chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên. Nội dung “Kinh tế và xã hội” được đánh giá thấp hơn so với hai yếu tố trước với ĐTB 3.83, điều này cho thấy rằng kinh tế và xã hội có thể tạo nên một số khó khăn nhất định trong việc quản lý TBDHS ở các trường tiểu học. Bên cạnh đó yếu tố cơ sở vật chất cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý TBDHS ở các trường tiểu học với ĐTB 3.77. Qua phỏng vấn CBQL01 cũng nêu ý kiến: “ Kinh phí, hạ tầng công nghệ thông tin, đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật, chính sách và quy định, cùng với việc đánh giá và đổi mới, là những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động quản lý TBDHS ở trường tiểu học”.

Tóm lại, kết quả khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố khách quan cho thấy một số yếu tố có tác động quan trọng và ảnh hưởng đến việc quản lý TBDHS ở các trường tiểu học thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Cơ sở vật chất tại các trường học cần nâng cấp. Các chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước cần thực hiện tốt tạo điều kiện thuận lợi phát triển. Kinh tế và xã hội cũng có thể tác động đến quá trình thực hiện của việc quản lý TBDHS ở các trường tiểu học.

2.5.2 Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan Luận văn: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học số ở trường tiểu học.

Khảo sát, đánh giá thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TBDHS ở các trường tiểu học thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, tác giả đã khảo sát ý kiến của CBQL và giáo viên. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.13 Ý kiến đánh giá của CBQL và giáo viên về những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý TBDHS ở các trường tiểu học

Kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc quản lý TBDHS ở các trường tiểu học thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương cụ thể như sau:

“Khả năng tài chính của nhà trường” Yếu tố này được đánh giá cao nhất với ĐTB là 3.89. Điều này cho thấy mức độ tác động rất lớn đến công tác quản lý TBDHS thông qua khả năng tài chính của từng đơn vị sự nghiệp công lập.

“Năng lực, trình độ nhận thức của học sinh” và “Năng lực của giáo viên “ là 02 yếu có sự ảnh hưởng đến quá trình quản lý của Hiệu trưởng nhà trường trong việc thực hiện quản lý TBDHS ở trường tiểu học với cùng ĐTB là 3.75. Cho thấy rằng CBQL, giáo viên đánh giá yếu tố về năng lực của giáo viên và học sinh cũng đóng góp nhiều vào hoạt động quản lý của Hiệu trưởng. Qua phỏng vấn CBQL03 cho rằng: “Trước hết, nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý về việc chuyển đổi số trong nhà trường còn có phần bất cập. Một số thầy cô cán bộ quản lý đã lớn tuổi nên có nhiều hạn chế về tiếp cận CNTT; Một số thầy cô trẻ còn có sự thận trọng trong việc đổi mới”. Tuy khả năng của giáo viên trong việc tiếp thu ứng dụng công nghệ thông tin tốt nhưng điều quan trọng là cần có sự phối hợp với học sinh trong quá trình giảng dạy tại lớp học.

Cuối cùng là “Năng lực quản lý của hiệu trưởng”: Đây là yếu tố được đánh giá tương đối cao với ĐTB 3.64 mặc dù đánh giá thấp nhất trong các yếu tố chủ quan nhưng năng lực quản lý của Hiệu trưởng là yếu tố quan trọng, cần thiết trong hoạt động quản lý TBDHS ở trường tiểu học.

Tóm lại, kết quả khảo sát này cho thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan trong việc quản lý TBDHS ở các trường tiểu học thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Qua đó, cần phải duy trì, nâng cao chất lượng của các yếu tố chủ quan nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường và giáo viên trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học.

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý TBDHS ở các trường tiểu học thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

2.6.1. Ưu điểm Luận văn: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học số ở trường tiểu học.

Các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương có đội ngũ CBQL, giáo viên có trình độ chuyên môn cao và độ tuổi tương đối trẻ. CBQL và giáo viên đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của TBDHS, quản lý về TBDHS ở các trường tiểu học.

CBQL nhà trường đã thực hiện đầy đủ các chức năng của nhà quản lý (lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá TBDHS). Trong quá trình thực hiện quản lý về TBDHS, các trường đã lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá về TBDHS.

2.6.2. Hn chế

Vẫn còn một số bộ phận CBQL và giáo viên chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của TBDHS, quản lý TBDHS ở các trường tiểu học.

Công tác lập kế hoạch về TBDHS ở các trường tiểu học thực hiện chưa hiệu quả với đánh giá của CBQL và giáo viên thể hiện mức độ ít thường xuyên.

Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý về TBDHS ở các trường tiểu học chưa đảm bảo đầy đủ ở các trường.

Hoạt động chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý về TBDHS ở các trường tiểu học trong quá trình đánh giá vẫn CBQL và giáo viên đánh giá ở mức ít thường xuyên, cần phải khắc phục.

Đối với công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch quản lý về TBDHS ở các trường tiểu học đạt mức trung bình chung là 3,66 cho thấy hoạt động kiểm tra, đánh giá còn hạn chế.

2.6.3. Nguyên nhân

Dựa vào kết quả khảo sát về nghiên cứu thực trạng quản lý TBDHS có những nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan, cụ thể như sau: Luận văn: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học số ở trường tiểu học.

Nguyên nhân chủ quan: Hoạt động nhận thức của CBQL về TBDHS chưa đầy đủ, một số trường tiểu học chưa nhận thấy lợi ích của TBDHS mang lại đến hoạt động giảng dạy, truyền đạt kiến thức đến học sinh. Bên cạnh đó, trình độ nhận thức của bộ phận giáo viên, tổ trưởng chuyên môn chưa quan tâm đến việc sử dụng TBDHS để mang đến hiệu quả.

Nguyên nhân khách quan: Ngoài các nguyên nhân chủ quan thì nguyên nhân khách cũng được nhắc đến chính là sự đầu tư về cơ sở vật chất chưa đầy đủ, chưa nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đồng thời là các cấp lãnh đạo ngành GDĐT. TBDHS tại các trường tiểu học vẫn còn hạn chế đặc biệt là kho học liệu số vẫn còn đang xây dựng, chưa hoàn chỉnh.

Tiểu kết chương 2

Thông qua quá trình nghiên cứu thực trạng tại các trường tiểu học thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về TBDHS và quản lý TBDHS cho thấy rằng CBQL tại các trường tiểu học đã có sự quan tâm rất lớn đến công tác về TBDHS và quản lý TBDHS. Với kết quả khảo sát, đánh giá của CBQL và giáo viên của các trường tiểu học cho thấy một số nội dung đã thực hiện một cách hiệu quả song vẫn tồn đọng những hạn chế trong công tác quản lý của CBQL. Đối với tình hình đội ngũ giáo viên trẻ, CBQL giàu kinh nghiệm thì việc nhận thức đúng đắn về TBDHS và quản lý TBDHS đã mang lại nhiều ưu điểm trong công tác quản lý CBQL và giảng dạy của giáo viên.

Bên cạnh đó, một số hạn chế vẫn còn tồn đọng trong hoạt động quản lý của lãnh đạo nhà trường bao gồm: Công tác quản lý còn bất cập, chưa thống nhất giữa các đơn vị trường học. Công tác tổ chức thực hiện chưa đồng bộ giữa các trường học. Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa triệt để. Đội ngũ giáo viên thực hiện công tác chưa đạt chất lượng và còn lúng túng khi sử dụng các TBDHS.

Các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Tân Uyên chưa quan tâm đến công tác tổ chức mua sắm, thay đổi các TBDHS vào hoạt động giảng dạy, quản lý của giáo viên. Công tác tổ chức các cuộc thi để xây dựng các TBDHS chưa thực hiện hiệu quả, còn mang nặng tính hình thức. Việc đầu tư cho TBDHS chưa thực hiện hiệu quả.

Với những hạn chế cần khắc phục được nêu trên tác giả dùng làm cơ sở để đề xuất các biện pháp quản lý TBDHS ở các trường tiểu học thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Luận văn: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học số ở trường tiểu học.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Biện pháp quản lý thiết bị dạy học số ở trường tiểu học

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0972114537