Luận văn: Thực trạng QL bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng QL bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Khái quát về công tác Hội và phong trào phụ nữ tỉnh Bình Dương

Phụ nữ Bình Dương chiếm 51,72 % dân số (theo thống kê 2021: dân số Bình Dương khoảng 1.947.220 người (trong đó nữ: 1.007.127 người) và 51,14% lực lượng lao động (theo thống kê 2021: lực lượng lao động Bình Dương (trên 15 tuổi): 1.590.758 người (trong đó nữ: 813.592 người) toàn Tỉnh. Các tầng lớp phụ nữ trong Tỉnh đã tích cực hưởng ứng phong trào thi đua yêu nước do Trung ương Hội và địa phương phát động. Đặc biệt là phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” được cụ thể hóa, phù hợp với từng đối tượng, tầng lớp phụ nữ và đạt được nhiều kết quả to lớn, thiết thực, góp phần nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ trong việc đóng góp vào sự phát triển chung của Tỉnh trên các lĩnh vực như: Sản xuất công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp và nông thôn. Ngoài ra, phụ nữ đã có những đóng góp quan trọng trên lĩnh vực văn hóa-xã hội, giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ, y tế và tham gia tích cực, có hiệu quả, góp phần quan trọng trong giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

Bên cạnh những kết quả đóng góp to lớn nêu trên, phong trào phụ nữ tỉnh nhà còn gặp nhiều khó khăn, thách thức đó là: do phần đông nữ công nhân có trình độ lao động ở mức thấp, công nghệ sản xuất của nhiều doanh nghiệp đã cũ cần nhiều lao động phổ thông nên cơ hội phụ nữ tiếp cận việc làm có thu nhập cao không nhiều. Hầu hết nữ lao động nhập cư có đời sống kinh tế khó khăn làm ảnh hưởng đến chất lượng nuôi dạy con, gìn giữ hạnh phúc gia đình; tình trạng li hôn, nạo phá thai ngày càng tăng. Ở một số nơi, phụ nữ còn bị phân biệt đối xử bởi những quan niệm lạc hậu, định kiến giới và là nạn nhân của bạo lực gia đình, nhiều tệ nạn xã hội. Công tác vận động phụ nữ trong các doanh nghiệp tư nhân, trong các tôn giáo chưa được quan tâm nghiên cứu đầy đủ để có phương thức vận động phù hợp. Đạo đức lối sống của một bộ phận phụ nữ nhất là nữ thanh niên có biểu hiện lệch lạc trong lối sống, ít quan tâm đến giá trị truyền thống của Phụ nữ Việt Nam.

Tỉ lệ cán bộ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý chưa đạt chỉ tiêu Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới đề ra. Nhận thức của phụ nữ về chính trị, luật pháp chính sách còn hạn chế, nhiều chị em chưa quan tâm đến hoạt động xã hội.

Trong thời gian qua, phong trào phụ nữ và hoạt động của Hội LHPN Tỉnh luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Trung ương Hội LHPN Việt Nam, của các cấp ủy Đảng, sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp trong công tác vận động phụ nữ, chăm lo lợi ích thiết thực cho hội viên phụ nữ và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Luận văn: Thực trạng QL bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Các tầng lớp phụ nữ trong Tỉnh đã phát huy truyền thống tốt đẹp của phụ nữ Bình Dương, vượt qua khó khăn, thách thức; đoàn kết, năng động, sáng tạo, không ngừng phần đấu vươn lên khẳng định vai trò, vị thế trong gia đình và xã hội. Thông qua hoạt động của Hội và hoạt động thực tiễn, cán bộ, hội viên phụ nữ ngày càng trưởng thành về mọi mặt, trình độ đội ngũ cán bộ Hội ngày càng được nâng lên, năng động, sáng tạo trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.

Các cấp Hội đã bám sát chức năng, nhiệm vụ của Hội, nhiệm vụ chính trị của địa phương, không ngừng tìm tòi đổi mới nội dung, phương thức hoạt động; từng bước thực hiện tốt hơn vai trò đại diện quyền làm chủ của phụ nữ, tích cực tham gia giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc liên quan đến phụ nữ, trẻ em; quan tâm việc nâng cao nhận thức, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc, đặc biệt là đối với nữ công nhân lao động. Với sự nỗ lực phấn đấu của các tầng lớp phụ nữ trong Tỉnh, giai đoạn 2017 – 2022, 7 chỉ tiêu, 4 vấn đề ưu tiên, 6 nhiệm vụ trọng tâm được triển khai thực hiện tốt, trong đó nhiều chỉ tiêu đạt và nhiều chỉ tiêu vượt trước thời gian qui định.

Các cấp Hội đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Hội LHPN tỉnh Bình Dương đã vinh dự được Đảng, Nhà nước tặng thưởng: Huân chương lao động hạng Ba, Cờ thi đua và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Trung ương Hội LHPN Việt Nam, Ủy ban nhân dân Tỉnh.

  • Bên cạnh những kết quả đạt được, phong trào phụ nữ và công tác Hội vẫn còn một số khó khăn, hạn chế:

Phong trào thi đua còn những hạn chế nhất định, ảnh hưởng đến sức thu hút và khả năng tập hợp các đối tượng phụ nữ. Hoạt động Hội chủ yếu tác động đến hội viên phụ nữ ở vùng nông thôn, tiểu thương, chưa có phương thức, mô hình phù hợp tiếp cận, tập hợp nữ trí thức, nữ công nhân lao động làm việc trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

Năng lực, trình độ, kĩ năng của một số cán bộ Hội chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; khả năng tiếp nhận, vận dụng và cụ thể hoá chỉ đạo của Hội cấp trên phù hợp với tình hình thực tế địa phương còn hạn chế. Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức lối sống cho phụ nữ; việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền gương điển hình tiên tiến ở cấp cơ sở đôi lúc chưa kịp thời.

Công tác quản lí điều hành các nguồn vốn do Hội quản lí đôi lúc còn chưa tốt, việc hỗ trợ vốn vay với định mức, lãi suất còn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của hội viên, phụ nữ. Các giải pháp chăm lo trực tiếp cho phụ nữ nghèo, hoàn cảnh khó khăn còn chưa đồng bộ, mới chỉ chú trọng các giải pháp hỗ trợ trực tiếp, trước mắt, chưa định hình các giải pháp căn cơ, lâu dài.

Công tác qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ Hội và giới thiệu nguồn cán bộ nữ cho cấp ủy cùng cấp còn hạn chế.

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng Luận văn: Thực trạng QL bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

2.2.1. Mục đích khảo sát

Tìm hiểu thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương trong thời gian nghiên cứu để từ đó, đề xuất các biện pháp cải thiện hiệu quả hoạt động của công tác này.

2.2.2. Khách thể khảo sát

Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi, phỏng vấn sâu và xử lí số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS là những phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài “Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Dương”. Với phương pháp khảo sát ý kiến bằng phiếu hỏi, chúng tôi tiến hành phát bảng hỏi cho 78 hội viên và CBQL của Hội LHPN tỉnh Bình Dương. Kết quả là:

  • Bảng 2.1. Số liệu về đối tượng nghiên cứu

Nhìn vào bảng số liệu, mẫu khảo sát đa dạng, phong phú và bao gồm nhiều thành phần khác nhau là chức vụ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lí luận chính trị, vị trí quản lí đang đảm nhiệm và thời gian tham gia tổ chức Hội LHPN Việt Nam. Trong đó, mỗi nhóm khách thể xét theo từng tiêu chí đều có đủ các đại diện trong phân nhóm nhỏ hơn.

Đặc biệt, xét về chức vụ, đa số khách thể khảo sát đều là CBQL. Đối với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phần đông đều có bằng đại học. Về trình độ lí luận chính trị thì nhóm trung cấp chiếm đa số. Đối với vị trí quản lí đang đảm nhiệm, mẫu khảo sát có hầu hết là chủ tịch Hội. Cuối cùng, về thời gian tham gia tổ chức Hội LHPN Việt Nam, số đông là những người đã có thâm niên tham gia từ 0 cho đến 5 năm.

2.2.3. Nội dung khảo sát (phỏng vấn, trưng cầu ý kiến) Luận văn: Thực trạng QL bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Phiếu phỏng vấn, trưng cầu ý kiến có nội dung chủ yếu liên quan đến các vấn đề “Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Dương”, trong đó, cụ thể là có 4 phần:

  1. Tìm hiểu về thông tin cá nhân của người được khảo sát.
  2. Tìm hiểu về hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương.
  3. Tìm hiểu về thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN các cấp tỉnh Bình Dương.
  4. Tìm hiểu về đề xuất giải pháp “Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Dương” (Xem thêm phụ lục 1 và 3).

Cách thức khảo sát: Do những giới hạn và khó khăn trong quá trình thu thập số liệu, chúng tôi tiến hành khảo sát bằng cách lấy mẫu thuận tiện. Đầu tiên là lập danh sách các cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương mà chúng tôi quen biết và gửi họ phiếu hỏi để thu thập thông tin cũng như nhờ họ nhân rộng số người tham gia trả lời. Hình thức gửi phiếu hỏi là trực tiếp và thư điện tử (Email).

Ngoài ra, để nghiên cứu sâu thêm, chúng tôi có xây dựng phiếu hỏi phỏng vấn sâu (Phụ lục 2). Đối tượng phỏng vấn gồm 08 báo cáo viên, giảng viên tham gia báo cáo chuyên đề (của các đơn vị như Giảng viên Chính Học viện Phụ nữ Việt Nam, Sở Tư pháp, Sở Lao động thương binh và xã hội, Sở Tài Nguyên & Môi trường Công an tỉnh (02), Ban An toàn giao thông tỉnh, Trường Cao đẳng Công nghệ và Quản trị Sonadezi (Đồng Nai). Trong đó, trình độ Chuyên môn sau đại học là 04, trưởng phó phòng là 06, 02 là giảng viên. Thời gian tham gia công tác chuyên môn trên 5 năm.

2.2.4. Phương pháp khảo sát

Để khảo sát thực trạng, chúng tôi sử dụng kết hợp 3 phương pháp nghiên cứu là phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn và phương pháp xử lí thông tin. Các bước tiến hành cụ thể như sau:

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (phiếu phỏng vấn dành cho cán bộ quản lí, phiếu trưng cầu ý kiến dành cho học viên).

  • Bước 1: Nghiên cứu lí luận và xây dựng phiếu điều tra sơ bộ.
  • Bước 2: Tiến hành chọn mẫu và phát thử với số lượng ít phiếu khảo sát sơ bộ với số lượng nhỏ.
  • Bước 3: Thu phiếu về và tiến hành xử lí số liệu, chỉnh sửa để hoàn thành bảng hỏi chính thức.
  • Bước 4: Phát số lượng lớn bảng hỏi cho đối tượng khảo sát và thu về.
  • Bước 5: Tiến hành xử lí số liệu và phân tích thực trạng khảo sát để đưa ra các kết luận có ý nghĩa về mặt thống kê.

Phương pháp phỏng vấn (dành cho giảng viên, báo cáo viên) Luận văn: Thực trạng QL bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

  • Bước 1: Nghiên cứu lí luận và xây dựng phiếu phỏng vấn sơ bộ gồm các câu hỏi theo thứ tự.
  • Bước 2: Tiến hành chọn mẫu và phỏng vấn thử với số lượng ít.
  • Bước 3: Tiến hành xử lí thông tin thu được chỉnh sửa để hoàn thành bảng phỏng vấn chính thức.
  • Bước 4: Phỏng vấn đối tượng khảo sát đã chọn (điện thoại, gặp trực tiếp đối tượng phỏng vấn trao đổi nội dung cần phỏng vấn, gửi nội dung phỏng vấn lại cho người được phỏng vấn nghiên cứu, trả lời, sau đó thu bảng hỏi phỏng vấn về qua email)
  • Bước 5: Tiến hành xử lí thông tin phỏng vấn và phân tích thực trạng nghiên cứu.

Nhóm phương pháp xử lí thông tin

  • Bước 1: Sau khi thu bảng hỏi về, tiến hành lọc lấy bảng hỏi đúng tiêu chuẩn và mã hóa, đánh số thứ tự cho từng bảng hỏi.
  • Bước 2: Nhập số liệu khảo sát.
  • Bước 3: Thực hiện các lệnh phân tích số liệu trong phần mềm SPSS và phân tích số liệu thu được để làm rõ thực trạng nghiên cứu.

Qui ước xử lí số liệu

  • Đối với cán bộ quản lí và học viên : chúng tôi mã hóa từ 01 đến 78 (vì bản thân cán bộ quản lí cũng là học viên và học viên cũng là người tham gia quản lí, tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên đề theo chỉ đạo của cấp trên).
  • Đối với báo cáo viên, giảng viên: chúng tôi mã hóa từ 01 đến 08
  • Đối với cán bộ Hội LHPN tỉnh, huyện (trả lời bảng hỏi) biện pháp: chúng tôi mã hóa từ 01 đến 35.

Chúng tôi sử dụng thang đo Likert để thu thập ý kiến và làm thống kê mô tả về đề tài. Thang đo có 5 mức độ với qui ước như sau:

  1. Mức điểm từ 0 đến 1 tương ứng với các mức độ: Hoàn toàn không đồng ý/tốt/ảnh hưởng/.
  2. Mức điểm từ 1 đến 2.0 tương ứng với các mức độ: Không đồng ý/tốt/ảnh hưởng/cần thiết/khả thi.
  3. Mức điểm từ 1 đến 3.0 tương ứng với các mức độ: Phân vân/Trung bình.
  4. Mức điểm từ 1 đến 4.0 tương ứng với các mức độ: Đồng ý/tốt/ảnh hưởng/cần thiết/khả thi.
  5. Mức điểm từ 1 đến 5.0 tương ứng với các mức độ: Rất đồng ý/tốt/ảnh hưởng/cần thiết/khả thi.

Sau khi xử lí số liệu thống kê SPSS, ý nghĩa của ĐTB được qui ước như bảng sau:

  • Bảng 2.2. Ý nghĩa số liệu xử lí

2.3. Thực trạng về hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng QL bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

2.3.1. Thực trạng về mục tiêu hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Dương

Hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Dương muốn tốt thì cần phải có mục tiêu rõ ràng. Và để đánh giá nó có tốt hay không thì cần phải tìm hiểu về mức độ thực hiện các mục tiêu này. Do đó, chúng tôi muốn khảo sát mức độ đồng ý của các khách thể đối với việc thực hiện các mục tiêu trong hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN. Kết quả là:

Kết quả thống kê mô tả từ bảng số liệu cho thấy, ĐTB chung của các mục tiêu trong hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN là 4.36, ở mức rất đồng ý. Điều này có nghĩa là các khách thể khảo sát đồng ý rằng tất cả các mục tiêu này đều được thực hiện. Độ lệch chuẩn rất nhỏ, dưới 1 cho thấy sự tương đồng trong đánh giá của các hội viên.

Thêm vào đó, ĐTB đánh giá cho từng mục tiêu cụ thể có khác nhau. Và kết quả xử lí kiểm định One-Sample T-Test với mốc so sánh là 3 với tất cả chỉ số sig đều < 0.05 cho thấy ĐTB đánh giá của các hội viên cho mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN khác với mốc trung bình là 3. Cụ thể, trong kết quả kiểm định cho thấy tất cả các ĐTB đánh giá đều lớn hơn 3. Luận văn: Thực trạng QL bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

  • Bảng 2.3. Mục tiêu hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội

Trong đó, các mục tiêu có thứ hạng đồng ý cao nhất lần lượt là “Hoạt động bồi dưỡng chuyên đề giúp bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức chuyên môn cho cán bộ Hội”, “Hoạt động bồi dưỡng chuyên đề giúp nâng cao năng lực quản lí của tổ chức Hội các cấp” và “Hoạt động bồi dưỡng chuyên đề giúp bổ sung, cập nhật, nâng cao kĩ năng chuyên môn cho cán bộ Hội”. Như vậy, các mục tiêu chủ yếu mà hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN ở tỉnh Bình Dương hướng đến chính là nâng cao năng lực chuyên môn, kiến thức cho CBQL và hội viên. Điều này cũng được khẳng định mạnh mẽ hơn nữa trong quá trình phỏng vấn, đối tượng phỏng vấn mã số BCV01 – nguyên phụ trách trung tâm bồi dưỡng cán bộ phân hiệu Học Viện Phụ nữ Việt Nam cho biết “Bồi dưỡng chuyên đề góp phần quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và kĩ năng cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong từng giai đoạn của đất nước”; cũng như BCV01, BCV02 cũng cho rằng “bồi dưỡng chuyên đề nhằm giúp cán bộ hội bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng chuyên sâu phục vụ tốt hơn cho công việc, nâng cao trình độ, nâng cao chất lượng công việc được giao”; còn BCV03 cho biết bồi dưỡng chuyên đề “rất quan trọng vì giúp cho Hội viên Phụ nữ nâng cao nhận thức về công tác phòng, chống tội phạm tệ nạn xã hội; thực hiện phương châm “Phòng là chính””; BCV04 thì cho rằng bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội là “Nâng cao năng lực phục vụ công tác quản lí”; và các báo cáo viên còn lại cũng nhận định rằng việc bồi dưỡng chuyên đề là rất cần thiết, rất quan trọng cho công tác chuyên môn của cán bộ Hội.

Trái lại, các mục tiêu có thứ hạng đồng ý dù ở mức cao nhưng có thứ hạng thấp nhất chính là “Hoạt động bồi dưỡng chuyên đề giúp hình thành thái độ nghề nghiệp cho cán bộ Hội” và “Hoạt động bồi dưỡng chuyên đề giúp hình thành phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác Hội và phong trào phụ nữ cho cán bộ Hội”, “Hoạt động bồi dưỡng chuyên đề giúp phát triển năng lực nghề nghiệp cho cán bộ Hội”. Như vậy, cũng giống như điểm yếu trong thực trạng giáo dục đào tạo chung của nước ta là nặng về kiến thức nhưng lơ là về giáo dục thái độ, đạo đức, ý thức làm việc chuyên nghiệp, phát triển nghề nghiệp của chị em cán bộ chưa cao. Thật ra nó cũng có nhiều nguyên nhân trong đó có việc quan niệm, ý thức xưa cũ của người Việt Nam chưa xem trọng hoạt động đoàn thể chính trị xã hội trong đó có tổ chức Hội LHPN, họ còn xem công tác tại các thể thể chính trị xã hội sẽ làm bước đệm cho các vị trí quản lí nhà nước sau này, vì thế hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN ở tỉnh Bình Dương cũng có hạn chế này, đặc biệt là nội dung phát triển thái độ, năng lực nghề nghiệp đối với công tác Hội và phong trào phụ nữ.

2.3.2. Thực trạng về nội dung hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng QL bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Trong thực tế, hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương có nội dung rất đa dạng, bao gồm nhiều lĩnh vực thiết thực gắn với đời sống. Để có thông tin rõ hơn về vấn đề này, chúng tôi thực hiện khảo sát đánh giá của hội viên về mức độ thực hiện các nội dung của hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương. Kết quả là:

Kết quả thống kê mô tả từ bảng số liệu cho thấy, một cách tổng quát, mức độ thực hiện các nội dung của hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương được đánh giá cao với ĐTB là 4.37, ở mức rất tốt. Độ lệch chuẩn rất nhỏ, dưới 1 cho thấy sự tương đồng trong đánh giá của các hội viên.

Thêm vào đó, ĐTB đánh giá cho từng nội dung cụ thể có khác nhau. Và kết quả xử lí kiểm định One-Sample T-Test với mốc so sánh là 3 với tất cả chỉ số sig đều < 0.05 cho thấy ĐTB đánh giá của các hội viên cho nội dung của hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN khác với mốc trung bình là 3. Cụ thể, trong kết quả quả kiểm định cho thấy tất cả các ĐTB đánh giá đều lớn hơn 3.

  • Bảng 2.4. Nội dung hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội

Trong đó, “Phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ” là nội dung có mức độ thực hiện tốt nhất, kế đến là “Các Luật mới có liên quan đến phụ nữ và trẻ em”, tiếp theo là “Nội dung có liên quan đến công tác của người cán bộ Hội cơ sở”. Như vậy, các nội dung mà Hội LHPN tỉnh Bình Dương tập trung bồi dưỡng chuyên đề cho các CBQL và hội viên chính là vấn nạn nhức nhối trong xã hội ta hiện nay, bạo lực gia đình và phổ biến các thông tin liên quan đến luật mới về phụ nữ và trẻ em, nhiệm vụ công tác của CBQL.

Bàn về vấn nạn quốc gia bạo lực gia đình, Nhà nước có kết hợp với Liên Hiệp Quốc nghiên cứu về vấn đề này và công bố rộng rãi khắp cả nước. Theo Tài liệu thảo luận của Liên Hợp Quốc với nhan đề “Từ bạo lực gia đình đến bạo lực giới tại Việt Nam: Mối liên hệ giữa các hình thức bạo lực” có ghi rõ: “Nghiên cứu Quốc gia về Bạo lực Gia đình đối với Phụ nữ tại Việt Nam do Tổng cục Thống kê (TCTK) và Liên hợp quốc tại Việt Nam công bố vào năm 2016 cho thấy mức độ trầm trọng của vấn đề. Có tới 58% phụ nữ từng kết hôn cho biết đã trải qua ít nhất một hình thức bạo lực về thể xác, tình dục hay tinh thần. Tác động của Bao lực gia đình tại Việt Nam không chỉ giới hạn ở cấp độ cá nhân và gia đình mà còn ảnh hưởng tiêu cực tới sự phát triển kinh tế của đất nước. Tổng chi phí thiệt hại đối với cá nhân do bạo lực, bao gồm chi phí trực tiếp từ tiền túi, mất thu nhập và giá trị của công việc nhà chiếm 1,41% tổng GDP năm 2016. Hơn thế nữa, nghiên cứu còn chỉ ra rằng phụ nữ từng bị bạo lực có thu nhập thấp hơn 35% so với phụ nữ không bị bạo lực. Điều này cũng góp phần làm giảm đáng kể thu nhập của cả nước. Ước tính tổng thiệt hại về năng suất lao động đối với toàn thể nền kinh tế do bạo lực gây ra khoảng 1,78% GDP năm 2016 (LHQ, 2018)”. Điều này cho thấy hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN ở tỉnh Bình Dương rất thiết thực, phù hợp với cuộc sống và góp phần giải quyết vấn nạn quốc gia này. Luận văn: Thực trạng QL bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Trái lại, “Nội dung có liên quan đến kĩ năng làm việc cá nhân của cán bộ nữ là trưởng, phó phòng” và “Nội dung có liên quan đến kĩ năng xử lí tình huống hòa giải ở cơ sở” là những nội dung có thứ hạng thấp nhất. Một lần nữa, kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN ở tỉnh Bình Dương cũng gặp phải hạn chế chung của giáo dục nước ta là nặng về lí thuyết nhưng kém về thực hành, đào tạo kĩ năng. Đây là điều mà các nhà chức trách cần quan tâm cải thiện. Theo phỏng vấn BCV01 thì cho rằng”nội dung bồi dưỡng đa dạng trên các lĩnh vực (kinh tế, việc làm, gia đình, môi trường, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ giới, Nghị quyết đại hội Phụ nữ các cấp, các Đề án của Chính phủ, nghiệp vụ chuyên môn công tác Hội: sổ sách, kĩ năng điều hành hội họp, tổ chức hội thi, …tuy nhiên, các chuyên đề về chính trị ít được quan tâm; những kiến thức mới thiếu cập nhật thường xuyên (Luật, Chỉ thị, Quy định, … của Nhà nước có liên quan đến lao động nữ và gia đình). Còn BCV02 thì cho rằng “Nội dung chương trình hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN là phù hợp”; BCV03 thì lại nhận định “Các chuyên đề tập huấn, nội dung còn ngắn, chưa truyền tải hết được những vấn đề chủ yếu cho Hội viên”.

Đây sẽ là cơ sở để cán bộ lãnh đạo cấp cao của Hội LHPN Việt Nam, Hội LHPN tỉnh Bình Dương cần quan tâm hơn nữa đến việc định hướng, tổ chức lựa chọn các nội dung bồi dưỡng cho cán bộ Hội sao cho phù hợp từng đối tượng, thời điểm nhằm phát huy được năng lực của cán bộ Hội trong công tác chuyên môn nhất là công tác vận động phụ nữ.

2.3.3. Thực trạng về hình thức và phương pháp hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Dương

Hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN ở tỉnh Bình Dương thực hiện các nội dung của mình bằng nhiều hình thức và phương pháp phong phú. Chúng tôi khảo sát về thực trạng mức độ thực hiện các hình thức và phương pháp hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN. Kết quả là:

  • Bảng 2.5. Hình thức và phương pháp hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội

Kết quả thống kê mô tả từ bảng số liệu cho thấy, các hội viên đánh giá mức độ thực hiện các hình thức và phương pháp hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ ở mức tốt với ĐTB chung là 4.04. Độ lệch chuẩn rất nhỏ, dưới 1 cho thấy sự tương đồng trong đánh giá của các hội viên. Luận văn: Thực trạng QL bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Thêm vào đó, ĐTB đánh giá cho từng hình thức và phương pháp cụ thể có khác nhau. Và kết quả xử lí kiểm định One-Sample T-Test với mốc so sánh là 3 với tất cả chỉ số sig đều < 0.05 cho thấy ĐTB đánh giá của các hội viên cho hình thức và phương pháp của hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN khác với mốc trung bình là 3. Cụ thể, trong kết quả quả kiểm định cho thấy tất cả các ĐTB đánh giá đều lớn hơn 3.

Trong đó, các hình thức và phương pháp có mức độ thực hiện tốt nhất chính là “Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, giải quyết tình huống”, “Phương pháp tổ chức hoạt động nhóm” và “Hình thức bồi dưỡng chuyên đề thường xuyên” với đồng hạng nhất. Ngược lại, các hình thức và phương pháp có mức độ thực hiện kém nhất chính là “Phương pháp đóng vai, trò chơi”, “Hình thức bồi dưỡng chuyên đề từ xa, trực tuyến” và “Hình thức tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp phù hợp” với các thứ hạng thấp nhất.

Đồng ý kiến với phiếu trưng cầu ý kiến học viên và cán bộ quản lí thì BCV01, BCV02 đều cho rằng “Đa số hoạt động bồi dưỡng là tổ chức hội nghị, cấp phát tài liệu, tập huấn, hội thảo, các khóa đào tạo ngắn hạn, nói chuyên chuyên đề nhân các ngày sự kiện của đất nước của Hội, tổ chức ngày hội.

Điều này cũng có thể thấy rằng việc tự giác học tập của người Việt Nam nói chung và của cán bộ Hội phụ nữ nói riêng chưa cao. Họ còn trông chờ, ỷ lại vào tổ chức, lãnh đạo… sẽ cử họ đi học tập, bồi dưỡng bổ sung kiến thức chuyên môn cho họ. Rất hiếm khi, ít khi họ tự bỏ tiền cá nhân, thời gian của riêng họ để họ học thêm nội dung nào đó để về phục vụ công tác chuyên môn. Đây còn thể hiện sự quan tâm của Đảng, nhà nước đối với đội ngũ cán bộ công chức nhà nước. Tuy nhiên, đây không phải là điều tốt nhất mà xu hướng xã hội trông đợi. Việc này chiếm rất nhiều chi phí (tiền bạc, thời gian,…) cho một công chức nhà nước. Thêm một phần gánh nặng về ngân sách cho Quốc gia, lấy thêm một phần thuế của người dân để chi trả cho cán bộ công chức nhà nước để chi trả cho việc tạo điều kiện cho cán bộ công chức làm tốt nhiệm vụ của mình để được hưởng lương của Nhà nước. Tuy nhiên, hiện tại thì đây là chuyện này rất bình thường, quốc gia nào, tổ chức nào, cơ quan đơn vị , doanh nghiệp tư nhân, nhà nước nào cũng dành một phần ngân sách của đơn vị mình để chi cho hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ, nhân viên của họ.

2.3.4. Thực trạng về kiểm tra và đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Dương

Hoạt động kiểm tra – đánh giá là khâu vô cùng quan trọng, không thể thiếu trong bất kì công việc và tổ chức nào để nắm rõ thực trạng cũng như hiệu quả hoạt động và cải tiến nó. Do đó, hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương cũng rất cần được kiểm tra đánh giá. Chúng tôi khảo sát mức độ thực hiện việc kiểm tra và đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội. Kết quả là: Luận văn: Thực trạng QL bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

  • Bảng 2.6. Kiểm tra và đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội

Kết quả thống kê mô tả từ bảng số liệu cho thấy, công tác kiểm tra và đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương đạt mức tốt với ĐTB là 4.19. Độ lệch chuẩn rất nhỏ, dưới 1 cho thấy sự tương đồng trong đánh giá của các hội viên.

Thêm vào đó, ĐTB đánh giá cho từng việc kiểm tra và đánh giá cụ thể có khác nhau. Và kết quả xử lí kiểm định One-Sample T-Test với mốc so sánh là 3 với tất cả chỉ số sig đều < 0.05 cho thấy ĐTB đánh giá của các hội viên cho việc kiểm tra và đánh giá của hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN khác với mốc trung bình là 3. Cụ thể, trong kết quả quả kiểm định cho thấy tất cả các ĐTB đánh giá đều lớn hơn 3.

Trong đó, nội dung “Các điều kiện thực hiện kiểm tra, đánh giá (kế hoạch, tiêu chí, nhân sự, cơ chế, chính sách khen thưởng…)” có thứ hạng mức độ thực hiện cao nhất và ngược lại, thấp nhất là nội dung “Hình thức kiểm tra, đánh giá thông qua: hoạt động sư phạm của báo cáo viên, giảng viên; kết quả làm việc; trao đổi chuyên môn, biểu hiện kết quả phong trào”. Như vậy, kết quả khảo sát thực trạng cho thấy điểm mạnh trong công tác kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội là việc đề ra các điều kiện thực hiện kiểm tra đánh giá nhưng khâu yếu của nó chính là vận hành trong thực tế dựa trên kết quả hoạt động.

Đi sâu hơn về vấn đề này qua phương pháp phỏng vấn sâu, chúng tôi được biết, theo đối tượng phỏng vấn mã số BCV01: “…Hoạt động bồi dưỡng chuyên đề của Hội phối hợp cùng với Trung tâm tổ chức tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị, báo cáo viên có gửi câu hỏi để người dự viết bài thu hoạch (hình thức kiểm tra). Các buổi nói chuyên chuyên đề chỉ trao đổi nhanh giữa người nói và người nghe; có trường hợp không có hình thức kiểm tra nào để đánh giá mức độ nhận thức của người nghe…”. Kết quả phỏng vấn góp phần bổ sung và làm rõ thực trạng khảo sát bằng phiếu hỏi. Còn BCV02 thì cho rằng “chưa thấy (không biết) hoạt động kiểm tra, đánh giá sau khi tổ chức các hoạt động động bồi dưỡng chuyên đề”, BCV03 giống như báo cáo viên mã số BCV02 cho rằng”Chưa thực hiện việc đánh giá chất lượng giảng dạy và chất lượng học” do thời gian tổ chức ngắn còn báo cáo viên mã số BCV04 lại cho rằng “Việc kiểm tra, đánh giá thông qua việc báo cáo định kỳ kết quả hoạt động, câu hỏi phỏng vấn, kiểm tra cuối khóa đào tạo, xây dựng kế hoạch tổ chức và tham gia các hoạt động tuyên truyền sau tập huấn, đào tạo”.

Như vậy các nhà quản lí nên xem xét lại việc quản lí nội dung chương trình bài giảng, thời gian làm việc của báo cáo viên, làm thế nào để đảm bảo nội dung được truyền tải theo yêu cầu (đủ, đúng nội dung) nhưng phải chắc chắn rằng học viên tiếp thu, hiểu và có thể vận dụng được những kiến thức được bồi dưỡng.

2.3.5. Thực trạng về điều kiện nguồn lực của tổ chức cho hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng QL bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Để thực hiện hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương thì chắc chắn phải cần có một số điều kiện nhất định về các mặt như nguồn lực kinh tế, nguồn lực nhân sự… Chúng tôi khảo sát mức độ thực hiện các điều kiện nguồn lực của tổ chức cho hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội. Kết quả là:

  • Bảng 2.7. Điều kiện nguồn lực tổ chức cho hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội

Kết quả thống kê mô tả từ bảng số liệu cho thấy, nhìn chung, các hội viên đánh giá mức độ thực hiện các điều kiện nguồn lực của tổ chức cho hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội ở mức tốt với ĐTB chung là 4.16. Độ lệch chuẩn rất nhỏ, dưới 1 cho thấy sự tương đồng trong đánh giá của các hội viên.

Thêm vào đó, ĐTB đánh giá cho từng điều kiện cụ thể có khác nhau. Và kết quả xử lí kiểm định One-Sample T-Test với mốc so sánh là 3 với tất cả chỉ số sig đều < 0.05 cho thấy ĐTB đánh giá của các hội viên cho điều kiện của hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN khác với mốc trung bình là 3. Cụ thể, trong kết quả quả kiểm định cho thấy tất cả các ĐTB đánh giá đều lớn hơn 3.

Trong đó, các điều kiện có mức thực hiện tốt nhất với thứ hạng cao nhất là “Công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng”, “Báo cáo viên/giảng viên” và “Cơ sở vật chất, trang thiết bị (hội trường, âm thanh, ánh sáng…)”. Trái lại, các điều kiện có mức thực hiện kém nhất với thứ hạng thấp nhất là “Kinh phí hỗ trợ cho học viên” và “Kinh phí khen thưởng”. Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN Bình Dương tăng cường đầu tư về mặt nhân lực, đặc biệt là về chuyên môn kiến thức. Điều này rất phù hợp với mục tiêu đề ra từ trước và đã được nghiên cứu ở phần 2.3.1. Thế nhưng, kinh phí và tài chính cho khen thưởng và cho học viên lại là điều kiện mà Hội đặt ưu tiên sau cùng.

Phỏng vấn các báo cáo viên thì lại cho rằng “Đa số cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng (âm thanh, máy chiếu, hội trường, …); Vài trường hợp cấp huyện/thị cơ sở vật chất trang bị đã xuống cấp (hội trường nóng, bàn ghế chật chội; máy chiếu cũ, đã mờ hoặc lắp đặt máy, màn chiếu thiếu kỷ thuật bị ánh sáng xâm lấn hay hội trường to, màn chiếu quá nhỏ, …) âm thanh không đảm bảo phát tán cho số lượng đông, hội trường lớn” (báo cáo viên mã số BCV01) và “cán bộ quản lí ít; một số báo cáo viên trong hội nghị bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ hội còn hạn chế về kĩ năng tuyên truyền” (báo cáo viên mã số BCV02) còn báo cáo viên mã số BCV03 thì cho rằng “So với đối tượng tập huấn, điều kiện hiện tại là tương đối đáp ứng được yêu cầu tập huấn (giảng và nghe)”. Các báo cáo viên thì không quan tâm lắm đến vấn đề kinh phí cho khen thưởng và cho học viên bởi họ chỉ có nhiệm vụ cung cấp kiến thức cho học viên. Còn nhà quản lí phải cần quan tâm đến các vấn đề thuộc chế độ đãi ngộ, khuyến khích cho người học, để kích thích, động viên họ học tốt, làm tốt và cống hiến nhiều hơn nữa, làm việc tốt hơn nữa cho nhiệm vụ chung của Hội đề ra. Đây là vấn đề phải quan tâm của nhà quản lí.

2.4. Thực trạng về quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng QL bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

2.4.1. Nhận thức tầm quan trọng của chủ thể quản lí về hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Dương

Để nghiên cứu sâu hơn về nhận thức tầm quan trọng của CBQL về hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội, chúng tôi quyết định sử dụng bảng hỏi phỏng vấn. Kết quả cho thấy rằng, tất cả các CBQL của Hội LHPN tỉnh Bình Dương đều nhận xét công tác này có mức độ quan trọng cho đến rất quan trọng và không có ý kiến ngoại lệ. Đây là một kết quả đáng mừng vì các CBQL đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác này.

Một cán bộ quản lí với mã số CBQL15 cho biết “Công tác này rất quan trọng. Đây là yếu tố quyết định sự thành công trong công tác tập hợp, tổ chức các hoạt động phong trào của hội, xây dựng và đáp ứng với yêu cầu trong tình hình mới”. Tương tự, một cán bộ quản lí khác với mã số CBQL30 cũng nhìn nhận “Bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN các cấp rất cần thiết, giúp cho đội ngũ cán bộ Hội nâng cao nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ, công tác Hội, nâng cao kĩ năng cho đội ngũ cán bộ Hội để thu hút, tập hợp hội viên.” Như vậy, dù là phương pháp phỏng vấn hay khảo sát bằng phiếu hỏi thì kết quả thu được về các vấn đề liên quan đến thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN và nhận thức về tầm quan trọng của công tác này tại tỉnh Bình Dương đều ở mức cao.

2.4.2. Quản lí xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Dương Luận văn: Thực trạng QL bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương gồm có 4 nội dung quản lí là xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá. Trong đó, quản lí xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội là bước đầu tiên. Chúng tôi khảo sát sự đồng ý của các học viên và CBQL về việc thực hiện các nội dung trong việc quản lí xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội. Kết quả là:

  • Bảng 2.8. Quản lí xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội

Kết quả thống kê mô tả từ bảng số liệu cho thấy, theo đánh giá của khách thể khảo sát, các nội dung trong việc quản lí xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội đều được thực hiện với ĐTB ở mức rất cao là 4.23. Độ lệch chuẩn rất nhỏ, dưới 1 cho thấy sự tương đồng trong đánh giá của các học viên.

Thêm vào đó, ĐTB đánh giá cho từng nội dung cụ thể trong việc quản lí xây dựng kế hoạch có khác nhau nhưng không nhiều. Và kết quả xử lí kiểm định One-Sample T-Test với mốc so sánh là 3 với tất cả chỉ số sig đều < 0.05 cho thấy ĐTB đánh giá của các học viên cho nội dung trong việc quản lí xây dựng kế hoạch của hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN khác với mốc trung bình là 3. Cụ thể, trong kết quả quả kiểm định cho thấy tất cả các ĐTB đánh giá đều lớn hơn 3.

Trong đó, nội dung “Các đơn vị trực thuộc triển khai kế hoạch chung đến nhân viên của đơn vị và lập kế hoạch hoạt động của đơn vị theo nhiệm vụ phân công từ kế hoạch chung” có ĐTB mức độ đồng ý cao nhất với ĐTB là 4.24 ở mức rất đồng ý. Ngược lại, thấp nhất là nội dung “Ban lãnh đạo lập kế hoạch bồi dưỡng cả năm và triển khai đến các đơn vị trực thuộc” với ĐTB là 4.21 ở mức đồng ý.

Kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN là sự phác thảo tổng thể bao gồm các tiêu chí chi tiết là mục tiêu, nội dung, cách thức thực hiện, các điều kiện hỗ trợ để đạt được mục tiêu từ trước. Như vậy, có thể thấy là việc quản lí xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương được thực hiện đồng bộ và xuyên suốt ở các cấp. Bắt đầu từ việc “Ban lãnh đạo lập kế hoạch bồi dưỡng cả năm và triển khai đến các đơn vị trực thuộc” rồi “Các đơn vị trực thuộc triển khai kế hoạch chung đến nhân viên của đơn vị và lập kế hoạch hoạt động của đơn vị theo nhiệm vụ phân công từ kế hoạch chung”.

Theo phỏng vấn các báo cáo viên đều cho rằng việc xây dựng kế hoạch là rất quan trọng vì “Có kế hoạch thực hiện từ đầu năm để báo cáo viên tham gia có thời gian chuẩn bị chu đáo khi thực hiện phối hợp giảng bài”. Và việc có sự chỉ đạo, định hướng của lãnh đạo và làm theo tổ chức như Hội đang làm là rất tốt. Luận văn: Thực trạng QL bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

2.4.3. Quản lí tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Dương

Bước thứ hai không thể thiếu trong công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương chính là quản lí việc tổ chức thực hiện. Nó có nghĩa là việc triển khai thực hiện kế hoạch trong thực tế, gồm có các công việc là phân công nhiệm vụ cho các tập thể và cá nhân, hướng dẫn cách thức thực hiện cho từng phần và giai đoạn khác nhau, phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong tổ chức để hiệu quả thực hiện đạt ở mức cao nhất có thể. Chúng tôi khảo sát việc quản lí việc tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội. Kết quả là:

Kết quả thống kê mô tả từ bảng số liệu cho thấy, công tác quản lí việc tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN ở tỉnh Bình Dương có mức độ đồng ý cao với ĐTB là 4.18. Độ lệch chuẩn rất nhỏ, dưới 1 cho thấy sự tương đồng trong đánh giá của các học viên.

  • Bảng 2.9. Quản lí tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội

Thêm vào đó, đây là nội dung duy nhất có ĐTB đánh giá cho từng công việc cụ thể trong quản lí tổ chức thực hiện không khác nhau. Và kết quả xử lí kiểm định One-Sample T-Test với mốc so sánh là 3 với tất cả chỉ số sig đều <

0.05 cho thấy ĐTB đánh giá của các học viên cho công việc cụ thể trong quản lí tổ chức thực hiện của hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN khác với mốc trung bình là 3. Cụ thể, trong kết quả quả kiểm định cho thấy tất cả các ĐTB đánh giá đều lớn hơn 3.

Trong đó, hai nội dung “Ban lãnh đạo phân công nhiệm vụ tổ chức hoạt động bồi dưỡng chuyên đề và cung cấp nguồn lực đến các đơn vị trực thuộc” và “Các đơn vị trực thuộc rà soát nguồn lực hiện có và triển khai phân công nhiệm vụ cụ thể đến nhân viên theo nhiệm vụ cấp trên giao cho đơn vị” có ĐTB mức độ đồng ý đều ngang nhau là 4.18, ở mức đồng ý. Như vậy, việc quản lí tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương đáp ứng được yêu cầu của công tác này theo qui trình là cấp cao phân công nhiệm vụ và cung cấp nguồn lực cho cấp dưới triển khai thực hiện nhiệm vụ cụ thể. Đây là cách thức Hội LHPN tỉnh Bình Dương đang thực hiện và mang tính qui định.

2.4.4. Quản lí chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ Bình Dương Luận văn: Thực trạng QL bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Chỉ đạo nghĩa là thực hiện vai trò lãnh đạo trong thực tế hoạt động. Do đó, quản lí chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương bao gồm việc quản lí cấp cao đưa ra đường lối chủ trương cho cấp dưới thực hiện và hướng dẫn, hỗ trợ cấp dưới hoàn thành các chủ trương này. Chúng tôi khảo sát mức độ đồng ý của khách thể với những nội dung trong quản lí chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội. Kết quả là:

  • Bảng 2.10. Quản lí chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội

Kết quả thống kê mô tả từ bảng số liệu cho thấy, ĐTB đánh giá mức độ đồng ý rằng các nội dung trong quản lí chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương được thực hiện ở mức rất cao, 4.31. Độ lệch chuẩn rất nhỏ, dưới 1 cho thấy sự tương đồng trong đánh giá của các hội viên.

Thêm vào đó, ĐTB đánh giá cho từng nội dung trong quản lí chỉ đạo cụ thể có khác nhau. Và kết quả xử lí kiểm định One-Sample T-Test với mốc so sánh là 3 với tất cả chỉ số sig đều < 0.05 cho thấy ĐTB đánh giá của các học viên cho nội dung trong quản lí chỉ đạo của hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN với mốc trung bình là 3. Cụ thể, trong kết quả quả kiểm định cho thấy tất cả các ĐTB đánh giá đều lớn hơn 3.

Trong đó, “Họp giao ban, báo cáo định kì của các đơn vị với lãnh đạo” là nội dung có ĐTB cao nhất, gần với mốc tối đa là 5. Điều này phản ánh thực tế diễn ra ở nước ta là cách thức vận hành của các tổ chức thuộc Nhà nước sẽ thường xuyên tổ chức các cuộc họp để giải quyết vấn đề mà trong đó, cấp dưới sẽ báo cáo tình hình trực tiếp với cấp trên. Tương tự, nội dung có ĐTB cao thứ 2 cũng liên quan đến việc hội họp nhưng ở cấp thấp hơn, đó là “Các đơn vị tổ chức họp giao ban, báo cáo tiến độ nhiệm vụ trong từng đơn vị”. Bên cạnh đó, có thêm 2 nội dung đồng hạng 2 chính là “Tổ chức Hội nghị triển khai nhiệm vụ của lãnh đạo với các đơn vị” và “Ban hành Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn qui trình thực hiện”. Đây đều là các nội dung liên quan đến cách thức vận hành, hoạt động của các tổ chức thuộc Nhà nước nên không có gì ngạc nhiên khi nó rất phổ biến và được thực hiện nghiêm túc trong hệ thống Hội LHPN tỉnh Bình Dương.

Ngược lại, nội dung “Yêu cầu có văn bản báo cáo tình hình công việc định kì trong đơn vị trực thuộc cũng như của đơn vị với lãnh đạo cấp trên” là cái duy nhất có ĐTB mức độ đồng ý thuộc mức đồng ý, mức thấp nhất trong kết quả khảo sát. Như vậy, kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy việc quản lí chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương luôn tuân thủ theo cách thức vận hành của các tổ chức thuộc Nhà nước như các tổ chức khác.

2.4.5. Quản lí kiểm tra và đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ Bình Dương

Để đạt được kết quả tốt thì bất kì hoạt động nào cũng cần có khâu kiểm tra đánh giá. Vì đây sẽ là cơ sở để tiến hành thay đổi và cải tiến. Việc kiểm tra đánh giá không chỉ cho thấy ưu và khuyết điểm của công việc, tổ chức mà còn cung cấp thông tin cho các cá nhân đang vận hành công việc để khích lệ hoặc thúc đẩy họ thay đổi. Do đó, việc quản lí kiểm tra và đánh giá là phần không thể thiếu trong quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương. Chúng tôi tiến hành khảo sát mức độ đồng ý của các CBQL và hội viên về việc thực hiện các nội dung trong quản lí kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội. Kết quả là: Luận văn: Thực trạng QL bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

  • Bảng 2.11. Quản lí kiểm tra và đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội

Kết quả thống kê mô tả từ bảng số liệu cho thấy, ĐTB đánh giá mức độ đồng ý cho việc thực hiện các công việc trong quản lí kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội là 4.22, ở mức rất đồng ý. Điều này có nghĩa các nội dung cụ thể trên đây đều được Hội nghiêm túc thực hiện. Độ lệch chuẩn rất nhỏ, dưới 1 cho thấy sự tương đồng trong đánh giá của các hội viên.

Thêm vào đó, ĐTB đánh giá cho từng công việc cụ thể trong quản lí kiểm tra đánh giá có khác nhau. Và kết quả xử lí kiểm định One-Sample T-Test với mốc so sánh là 3 với tất cả chỉ số sig đều < 0.05 cho thấy ĐTB đánh giá của các hội viên cho công việc trong quản lí kiểm tra đánh giá của hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN khác với mốc trung bình là 3. Cụ thể, trong kết quả kiểm định cho thấy tất cả các ĐTB đánh giá đều lớn hơn 3.

Trong đó, 2 nội dung có thứ hạng cao nhất, đồng hạng nhất chính là “Các đơn vị triển khai tiêu chí đánh giá dành cho đơn vị đến nhân viên trực thuộc đơn vị” và “Họp rà soát, đối chiếu kết quả hoạt động bồi dưỡng chuyên đề đạt được với tiêu chí đánh giá và giải thích nguyên nhân cho các mục tiêu chưa đạt”. Ngược lại, nội dung có ĐTB đánh giá thấp nhất chính là “Các đơn vị, nhân viên trực thuộc báo cáo kết quả theo hướng dẫn của các tiêu chí đánh giá”.

Như vậy, kết quả khảo sát thể hiện cách thức mà các CBQL thực hiện việc quản lí kiểm tra và đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương. Đó cũng chính là cách thức hoạt động kiểm tra đánh giá như bao tổ chức Nhà nước khác: Cấp trên sẽ triển khai tiêu chí đánh giá dành cho đơn vị đến nhân viên trực thuộc đơn vị để họ thực hiện. Sau đó, sẽ tiến hành các cuộc họp để rà soát, đối chiếu kết quả hoạt động bồi dưỡng chuyên đề đạt được với tiêu chí đánh giá và giải thích nguyên nhân cho các mục tiêu chưa đạt.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Dương

Để có cái nhìn tổng quát về công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương, chúng tôi tiến hành thực hiện đánh giá chung những nội dung cụ thể của công tác này. Kết quả là:

Kết quả thống kê mô tả từ biểu đồ cho thấy, quản lí chỉ đạo có ĐTB đánh giá cao nhất, kế đến là quản lí xây dựng kế hoạch, tiếp theo là quản lí kiểm tra, đánh giá và cuối cùng là quản lí tổ chức thực hiện. Trong đó, cụ thể là:

Ưu điểm đạt được là: Các kết quả nghiên cứu khảo sát thực trạng đều có điểm ở mốc cao đến rất cao. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương đạt được kết quả tốt.

Hạn chế cần chú ý là: Một trong những điều khiến chúng tôi băn khoăn với kết quả nghiên cứu là vì ĐTB đánh giá của các hạn mục đều cao nên có thể nó chưa phản ánh chính xác thực trạng thực tế. Điều này có nghĩa là nếu kết quả khảo sát phản ánh đúng thực tế thì công tác bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương đang được thực hiện rất tốt, nhưng nếu nó không phản ánh chính xác thực trạng thì có nghĩa là quá trình thu thập số liệu có những hạn chế khiến khách thể đánh giá thiên vị, đánh giá cao công tác mà mình đang thực hiện chứ không phải cảm nhận thực tế của cá nhân. Đây cũng có thể là biểu hiện của “bệnh thành tích” “nể nang, né tránh” phê bình cấp trên trong các cơ quan Nhà nước, vốn là vấn nạn trong xã hội ta.

  • Biểu đồ 2.1. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội

2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ Bình Dương Luận văn: Thực trạng QL bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Đánh giá yếu tố ảnh hưởng tới quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương sẽ cung cấp thông tin cho CBQL đề xuất các biện pháp để điều chỉnh phù hợp. Các yếu tố ảnh hưởng gồm có yếu tố khách quan lẫn chủ quan. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội. Kết quả là:

Kết quả thống kê mô tả từ bảng số liệu cho thấy, theo đánh giá của các học viên và CBQL thì những yếu tố trên có tầm ảnh hưởng ở mức rất cao đến công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội, ĐTB là 4.24. Độ lệch chuẩn rất nhỏ, dưới 1 cho thấy sự tương đồng trong đánh giá của các hội viên.

  • Bảng 2.12. Các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội

Thêm vào đó, ĐTB đánh giá cho từng yếu tố cụ thể có khác nhau. Và kết quả xử lí kiểm định One-Sample T-Test với mốc so sánh là 3 với tất cả chỉ số sig đều < 0.05 cho thấy ĐTB đánh giá của các hội viên cho yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN khác với mốc trung bình là 3. Cụ thể, trong kết quả kiểm định cho thấy tất cả các ĐTB đánh giá đều lớn hơn 3.

Trong đó, yếu tố có ĐTB ảnh hưởng cao nhất là yếu tố chủ quan “Trình độ, năng lực của cán bộ quản lí”. Kết quả nghiên cứu cho thấy lí do vì sao Hội LHPN tỉnh Bình Dương luôn đầu tư cho công tác nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lí của cán bộ Hội. Tiếp theo là yếu tố “Hệ thống văn bản chỉ đạo của các cấp lãnh đạo (qui chế phối hợp giữa các đơn vị, qui định phối hợp trong từng đơn vị,…)”. Đây là một điều dễ hiểu vì các tổ chức thuộc Nhà nước luôn luôn thực hiện theo chỉ đạo của cấp trên chứ ít khi tự động hoạt động nên hệ thống văn bản, chính sách, chủ trương và đường lối có tầm ảnh hưởng rất lớn.

Ngược lại, hai yếu tố ảnh hưởng có thứ hạng thấp nhất là “Nội dung chương trình, phương pháp và hình thức bồi dưỡng” và “Tài chính và chế độ đãi ngộ cho nhân viên, giáo viên, báo cáo viên”. Dù có thứ hạng thấp nhất nhưng đây vẫn là các yếu tố có mức độ ảnh hưởng rất cao đến công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội. Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy sự ảnh hưởng lớn của các yếu tố khách quan lẫn chủ quan đến công tác quản lí. Trong đó, yếu tố chủ quan liên quan đến năng lực, trình độ của CBQL vẫn đứng đầu. Luận văn: Thực trạng QL bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Đây là yếu tố mà các nhà quản lí cần quan tâm hơn nữa để có các biện pháp phù hợp cho việc tăng cường, đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đang và sẽ được qui hoạch làm công tác quản lí nói chung và công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương nói riêng.

Tiểu kết Chương 2

Kết quả nghiên cứu thực trạng về hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương cho thấy: Các mục tiêu hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội đều được thực hiện; các nội dung, hình thức và phương pháp, việc kiểm tra đánh giá và đầu tư cho các nguồn lực của hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội đều có mức độ thực hiện từ tốt cho đến rất tốt. Cần chú ý đến việc rút ngắn khoảng cách từ lí luận đến thực tiễn trong hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương, tập trung vào các nội dung đào tạo để hình thành thái độ, kĩ năng và khả năng nghề nghiệp.

Kết quả nghiên cứu thực trạng về quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương cho thấy: chủ thể quản lí nhận thức hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội có tầm quan trọng cao; việc thực hiện 4 nội dung quản lí là xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá đều được diễn ra. Cần chú ý đến sự hoàn hảo của kết quả khảo sát, nó có thể xuất phát từ việc mong muốn có thành tích cao, cái nhìn đẹp về tổ chức của mình ở các khách thể khảo sát để đảm bảo kết quả nghiên cứu phản ánh đúng thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương. Luận văn: Thực trạng QL bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Biện pháp QL bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0972114537