Mục lục
Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
2.1. Khái quát về kinh tế – xã hội, giáo dục và đào tạo Thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Thành phố Thuận An có diện tích 83,71 km², dân số năm 2024 là 618.984 người, mật độ dân số đạt 7.394 người/km². Thành phố Thuận An là trung tâm kinh tế và là Thành phố Thuận An có 10 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 9 phường: An Phú, An Thạnh, Bình Chuẩn, Bình Hòa, Bình Nhâm, Hưng Định, Lái Thiêu, Thuận Giao, Vĩnh Phú và xã An Sơn theo thống kê trong trang Cổng thông tin điện tử Thành phố Thuận An ( Đặc điểm vị trí địa lí Thành phố Thuận An, 2024).
2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội
Thành phố Thuận An hiện có 3 khu công nghiệp và 2 cụm công nghiệp tập trung, thu hút 2.368 doanh nghiệp trong và ngoài nước. Trong đó, số doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp và cụm công nghiệp là 400 doanh nghiệp. Các khu công nghiệp và cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Thuận An: khu công nghiệp VSIP (Việt Nam – Singapore), khu công nghiệp Việt Hương, khu công nghiệp Đồng An, cụm công nghiệp An Thạnh, cụm công nghiệp Bình Chuẩn.
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Thuận An đã và đang hình thành một số khu đô thị mới như khu đô thị An Phú Hưng, khu đô thị An Thạnh, khu đô thị Eco Xuân Lái Thiêu, khu đô thị The Seasons Lái Thiêu, khu đô thị Vĩnh Phú I…
Những năm qua, do tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Thuận An diễn ra nhanh, cơ sở hạ tầng kỹ thuật được đầu tư hoàn thiện đã góp phần thu hút nhiều doanh nghiệp đến đầu tư, thành lập mới và mở rộng sản xuất, kinh doanh. Các doanh nghiệp trên địa bàn thích nghi tốt với cơ chế thị trường, nhanh nhạy trong điều hành sản xuất, kinh doanh, mở rộng thị trường, linh hoạt tiếp cận các nguồn vốn đầu tư sản xuất, kinh doanh. Tăng bình quân của thành phố Thuận An đạt khoảng 18,5%/năm. Lĩnh vực kinh tế chuyển biến tích cực theo cơ cấu công nghiệp, dịch vụ – thương mại, nông nghiệp năm 2021, tỷ lệ công nghiệp — xây dựng chiếm 79,48%, thương mại – dịch vụ — du lịch chiếm 20,44% và nông lâm nghiệp chiếm 0,08%.
2.1.3. Khái quát về đặc điểm tình hình giáo dục trung học cơ sở thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
2.1.3.1. Quy mô, cơ cấu
Thành phố Thuận An có 13 trường THCS công lập tổng số lớp là 562 lớp, 23001 HS, 100% trường học đạt chuẩn quốc gia, có 10 trường đạt trường loại I với quy mô trên 28 lớp học, có 2 trường đạt trường loại II (THCS Trần Đại Nghĩa là trường tạo nguồn của Tỉnh và trường THCS Tân Thới có số lớp 12).Các trường THCS đều tọa lạc tại trung tâm của địa phương, được xây dựng kiên cố và lầu hóa, đảm bảo phục vụ giảng dạy bao gồm các dãy phòng học, phòng bộ môn, phòng làm việc, phòng nghỉ cho GV. Tất cả các trường đều xây tường rào, có cổng trường, biển tên trường theo quy định, hệ thống mạng lưới các trường THCS đáp ứng tốt nhu cầu học tập cho HS.
Bảng 2.1. Tình hình trường học, lớp học và học sinh THCS tại Thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương (Năm học 2024 – 2025)
2.1.3.2. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
Tính đến 16 tháng 05 năm 2025, đội ngũ CBQL, GV cấp THCS là 2627 người.
- Tổng số GV đứng lớp là 2415.
Về chuyên môn: đội ngũ CBQL và GV các trường THCS Thành phố Thuận An có trình độ tương đối đồng đều, đảm bảo đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Tỷ lệ GV đạt chuẩn là 100%. Trong đó, đạt trình độ trên chuẩn là 82.62%. Tổng số CBQL của các trường THCS Thành phố Thuận An là 33 CBQL, trong đó, có 14 nữ, chiếm tỷ lệ 42.42%. Có 100% CBQL đạt chuẩn về trình độ.
Bảng 2.2. Số lượng và trình độ của đội ngũ CBQL và giáo viên THCS tại Thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương (Năm học 2024 – 2025)
- Tổng số GV đứng lớp là 2415.
Về chuyên môn: Nhìn chung, đội ngũ CBQL và GV các trường THCS Thành phố Thuận An có trình độ tương đối đồng đều, đảm bảo đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Tỷ lệ GV đạt chuẩn là 100%. Trong đó, đạt trình độ trên chuẩn là 82.62%
Tổng số CBQL của các trường THCS Thành phố Thuận An là 33 CBQL, trong đó, có 14 nữ, chiếm tỷ lệ 42.42%. Có 100% CBQL đạt chuẩn về trình độ.
2.1.3.3. Cơ sở vật chất
Theo thống kê của Phòng GD&ĐT Thành phố Thuận An, 13/13 trường THCS được xây dựng lầu hóa kiến cố (chiếm tỷ lệ 100%); CSVC của một số trường còn thiếu phòng học, phòng thực hành, phòng chức năng, trang thiết bị và đồ dùng dạy học hiện đại (máy vi tính, laptop, máy chiếu…). Do số lượng HS tăng cơ học hàng năm quá nhiều, nên một số trường có tình trạng số lượng HS/lớp cao. Chính vì vậy, ngành GD&ĐT Thành phố Thuận An đang phải đứng trước thách thức về cơ sở vật chất.
2.2. Tổ chức khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
2.2.1. Mục đích khảo sát
Thu thập số liệu, thông tin chính xác, cụ thể về thực trạng hoạt động GDHN và thực trạng QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
2.2.2. Nội dung khảo sát
Đề tài thực hiện khảo sát với các nội dung như: Nhận thức của CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương; thực trạng hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương; thực trạng QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương; Những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận trong chương 1, tác giả thiết kế phiếu hỏi để khảo sát thông qua phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn và kết hợp với phương pháp nghiên cứu tài liệu, sản phẩm HĐ để thu thập thêm thông tin định tính làm sáng tỏ thêm cho dữ liệu định lượng.
2.2.3.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đề tài thiết kế bảng hỏi dành cho nhóm khách thể là các CBQL, GV và HS tại các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Quy trình thiết kế bảng hỏi được thực hiện qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Thiết kế bảng hỏi mở
Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là xác định thực trạng hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương và thực trạng QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Chính vì vậy cần một bảng câu hỏi mở, nhằm thu thập các dữ kiện từ các GV cũng như các CBQL. Thông qua bảng hỏi mở, tác giả tổng hợp, phân tích để tiến hành giai đoạn 2.
- Giai đoạn 2: Thiết kế và hoàn thiện bảng khảo sát chính thức
- Từ kết quả thu được sau khi phát bảng hỏi mở, kết hợp với những lý luận của đề tài, tiến hành thiết kế bảng hỏi thử.
- Sau đó bảng hỏi thử được phát cho 50 GV và 15 CBQL để góp ý về hình thức, ngôn ngữ.
Bảng hỏi được hoàn thiện sau khi điều chỉnh dựa trên các góp ý của khách thể khảo sát về các phương diện ngôn ngữ, số lượng, nội dung và hình thức thiết kế. Song song đó, hoàn thiện các câu hỏi chính thức nhằm tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An
- Giai đoạn ba: Tiến hành khảo sát chính thức
Tiến hành phát phiếu khảo sát chính thức trên nhóm khách thể là CBQL, GV và HS tại các trường THCS tại thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
- Bảng hỏi bao gồm 2 phần:
Phần thông tin khách thể khảo sát: Phần này gồm các câu hỏi về thông tin cơ bản của khách thể khảo sát gồm: giới tính, nhóm tuổi, thâm niên công tác, thâm niên quản lý, vị trí công tác, trình độ chuyên môn.
Phần nội dung phiếu khảo sát bao gồm các câu hỏi đánh giá về thực trạng hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương và thực trạng QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
2.2.3.2. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn CBQL, GV nhằm bổ sung thêm thông tin để góp phần làm sáng tỏ kết quả khảo sát; kiểm tra độ trung thực của các kết quả trả lời phiếu điều tra ý kiến; tìm hiểu sâu hơn về đối tượng nghiên cứu qua một số khách thể điển hình.
Cách thức tiến hành: tác giả liên hệ, trao đổi, phỏng vấn với 15 CBQL, 50 GV của 13 trường THCS trên địa bàn. Để đảm bảo tính bảo mật cho CBQL, GV được phỏng vấn, tác giả đã mã hóa đối tượng phỏng vấn. Tác giả tiến hành phỏng vấn dựa trên bảng phỏng vấn với câu hỏi đã chuẩn bị sẵn theo mục đích nghiên cứu. Có thể sử dụng thêm những câu hỏi phát sinh tùy theo vấn đề nảy sinh trong nội dung trả lời của khách thể.
2.2.3.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, sản phẩm hoạt động
Tiến hành thu thập các sổ sách và kế hoạch tổ chức hoạt động GDHN trong các trường THCS cũng như hồ sơ quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS trong quá trình thực hiện phiếu khảo sát trả lời. Thông qua các kết quả tổ chức hoạt động GDHN trong các trường THCS, quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS… phân tích sản phẩm HĐ nhằm thu thập thêm thông tin về những vấn đề liên quan đến đề tài thông qua các kết quả HĐ mà người CBQL, GV thực hiện (sổ sách, hồ sơ bài giảng, kết quả tổ chức hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương)
2.2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Nhằm xử lý các kết quả định lượng thu được từ cuộc khảo sát nhằm làm cơ sở để biện luận kết quả nghiên cứu. Tác giả thống kê mô tả: tính tổng, điểm trung bình, tần số, tỷ lệ phần trăm…, so sánh kết quả giữa các nhóm khách thể, các mặt khác nhau trong cùng một chỉ báo nghiên cứu. Sử dụng phần mềm thống kê toán học SPSS để xử lý các dữ kiện thu được phục vụ cho việc phân tích số liệu trong quá trình nghiên cứu.
Từ số liệu điều tra thu được, tác giả tiến hành xử lý số liệu phiếu trên phần mềm SPSS 20.0.
2.2.4. Mẫu khảo sát
Mẫu khảo sát gồm 44 CBQL, 212 GV và 130 HS đang công tác, học tập tại 13 trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Tổng số người tham gia khảo sát là 386 người.
Bảng 2.3. Số lượng cán bộ quản lý, giáo viên được khảo sát ở các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
Tổng số phiếu phát ra 325 phiếu và thu về 256 đạt 79%.Trong đó, 256 đều đạt yêu cầu chiếm 100%; Các trường có số lượng GV, CBQL tham gia nhiều nhất, với 9,4% là THCS Nguyễn Văn Tiết, THCS Nguyễn Văn Trỗi, THCS Trịnh Hoài Đức; tiếp theo đó là trường THCS Thuận Giao (9,0%); THCS Nguyễn Trung Trực (8,6%), các trường THCS khác có số lượng GV, CBQL tham gia khào sát từ 5,5% đến 8,3%. Kết quả trên cho thấy, đối tượng khảo sát đa dạng, khách quan và các CBQL, GV đang công tác trải rộng trên toàn địa bàn thành phố Thuận An.
Đặc điểm chung của các CBQL, GV tham gia khảo sát được thống kê:
- Bảng 2.4. Thông tin cá nhân các cán bộ quản lý, giáo viên tham gia khảo sát
Về độ tuổi: Phần lớn số lượng CBQL, GV tham gia khảo sát có tuổi từ 30 đến dưới 40 (chiếm 43,4%), tiếp theo đó là số lượng có tuổi dưới 30 chiếm 38,3%, từ 40 đến dưới 50 tuổi chiếm 13,3%; còn lại 5,1% trên 50 tuổi;
Về văn bằng chuyên môn: Số lượng tham gia khảo sát có bằng cử nhân đại học chiếm đa số với 85,2%, số lượng cao đẳng là 7,8% còn lại 7,0% là bằng thạc sĩ;
Vị trí công tác: Hiệu trưởng các trường tham gia khảo sát gồm 13 người (chiếm 5,1%), Phó hiệu trưởng là 13 người (chiếm 5,1%), Tổ trưởng, TP chuyên môn chiếm 7,0%, 212 giáo viên (chiếm 82,8%);
Thâm niên công tác: Số lượng CBQL, GV tham gia khảo sát có thâm niên công tác từ 5 đến dưới 10 năm chiếm đa số (chiếm 41,0%), từ 10 đến 20 năm chiếm 31,2%, từ 1 đến dưới 5 năm chiếm 16,0% và trên 20 năm chiếm 11,7%.
Thông tin về đặc điểm các đối tượng tham gia khảo sát là học sinh được thống kê và thể hiện trong bảng 2.5 như sau:
- Bảng 2.5. Thông tin học sinh tham gia khảo sát
Kết quả khảo sát 130 học sinh cho thấy được tiến hành tại 13 trường với tất cả các học sinh có độ tuổi là 15 tuổi học lớp 9. Trong đó có 70 học sinh nam chiếm tỷ lệ 53,9% và 60 học sinh nữ chiếm tỷ lệ 46,1%.
2.2.5. Quy ước thang đo
Thang đo sử dụng chủ yếu trong các phiếu khảo sát là thang đo định danh để xác định tên gọi và một số đặc điểm của đối tượng khảo sát; thang đo thứ bậc và thang đo khoảng cách để tính các tham số trong thống kê mô tả như giá trị trung bình, tỷ lệ phần trăm. Để thuận tiện cho việc đánh giá, phân tích số liệu hợp lý và khoa học, các thông tin thu thập được từ phiếu khảo sát thực trạng được quy ước dựa trên giá trị trung bình trong thang đo Likert với 5 mức độ. Giá trị trung bình = (Max – Min)/N = (5 – 1)/5 = 0.8. Do đó, ý nghĩa các mức lần lượt tương ứng cụ thể trong bảng 2.6 sau:
- Bảng 2.6. Quy ước xử lý thông tin
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường Trung học cơ sở thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và HS về vai trò của hoạt động GDHN trong các trường THCS
Đánh giá về vai trò của hoạt động GDHN trong các trường THCS, tác giả đã khảo sát CBQL, GV và HS. Kết quả ở bảng 2.7 như sau:
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá của CBQL, GV, và HS về vai trò của hoạt động GDHN trong các trường THCS
- Ý kiến đánh giá từ các CBQL, GV:
Theo khảo sát thầy cô đánh giá vai trò, ý nghĩa của hoạt động GDHN trong các trường THCS ở mức “Quan trọng”. Kết quả điểm trung bình chung là 3,80/5 điểm. Trong đó, nội dung “Hoạt động GDHN giúp học sinh THCS hiểu biết về nghề nghiệp và những đặc điểm của nghề nghiệp” và “Hoạt động GDHN giúp HS tự đánh giá được năng lực, khả năng của mình: Xây dựng được kiến thức về bản thân về sở thích, khả năng, cá tính, giá trị nghề nghiệp” đạt mức đánh giá cao nhất là 4,07/5 điểm. Các nội dung còn lại được đánh giá từ mức 3,45/5 điểm đến 3,84/5 điểm đều đạt mức đồng ý.
- Ý kiến đánh giá từ các em học sinh:
Nhìn chung, các HS đánh giá vai trò của GDHN THCS đạt mức “Khá quan trọng”, điều đó thể hiện qua điểm đánh giá trung bình chung là 3,22/5 điểm. Trong đó, nội dung “Hoạt động GDHN giúp HS hình thành ý thức chọn nghề nghiệp trong tương lai, thích ứng với các điều kiện sống, học tập và việc làm khác nhau, với những thay đổi của xã hội hiện đại” đạt mức đánh giá cao nhất là 3,40/5 điểm; tương ứng mức đánh giá “Quan trọng”, tương đồng với đánh giá của GV.
Qua kết quả phỏng vấn CBQL, GV; Thầy cô cho rằng: Hoạt động GDHN giúp HS hiểu biết về nghề nghiệp và những đặc điểm của nghề nghiệp (QL1, GV4), GDHN góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện (QL6, GV9); Hoạt động GDHN giúp HS tự đánh giá được năng lực, khả năng của mình (QL7, GV11); Hoạt động GDHN giúp HS hình thành ý thức chọn nghề nghiệp trong tương lai, thích ứng với các điều kiện sống, học tập và việc làm (QL2, GV8). Đánh giá cũng phù hợp với khảo sát bằng bảng hỏi của CBQL, GV.
2.3.2. Thực trạng đánh giá của CBQL, GV, HS về mục tiêu hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong các trường Trung học cơ sở
- Bảng 2.8. Kết quả đánh giá của CBQL, GV, HS về mục tiêu hoạt động GDHN
Ý kiến đánh giá từ các CBQL, GV: Kết quả cho thấy: các thầy/cô đánh giá mục tiêu hoạt động GDHN trong các trường THCS ở mức “đồng ý”, TBC là 3,80/5 điểm; Trong đó, nội dung “Hỗ trợ HS hiểu biết về nghề nghiệp, về nội dung, yêu cầu của những nghề mà cá nhân có khả năng lựa chọn, đồng thời giúp HS nắm bắt được những thông tin về thị trường lao động tại địa phương để làm căn cứ chọn nghề nghiệp”, “Hỗ trợ HS xác định được động cơ học tập, lựa chọn hướng đi sau tốt nghiệp THCS, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp trên cơ sở năg lực, sở trường, nguyện vọng của bản thân và điều kiện thực tế, nhu cầu nhân lực của xã hội” và “GDHN góp phần thực hiện mục tiêu GD toàn diện và phân luồng HS sau THCS và sau Trung học phổ thông” đạt mức đánh giá cao nhất là 3,88/5 điểm; tương ứng mức đánh giá đồng ý.
Các nội dung còn lại được đánh giá từ mức 3,62/5 điểm đến 3,76/5 điểm đều đạt mức đồng ý. Chính vì vậy, nhà trường cần quan tâm và chú trọng đến mục tiêu hoạt động GDHN trong các trường THCS.
Ý kiến đánh giá từ các em học sinh: Kết quả khảo sát cho thấy: các em HS đánh giá mục tiêu hoạt động GDHN trong các trường THCS đạt mức đồng ý một phần, trung bình chung là 3,31/5 điểm. Trong đó, nội dung “Hỗ trợ HS xác định được động cơ học tập, lựa chọn hướng đi sau tốt nghiệp THCS, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp trên cơ sở năg lực, sở trường, nguyện vọng của bản thân và điều kiện thực tế, nhu cầu nhân lực của xã hội” đạt mức đánh giá cao nhất là 3,37/5 điểm; tương ứng mức đánh giá đồng ý một phần.
2.3.3. Thực trạng đánh giá của CBQL, GV về việc thực hiện nội dung hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá của CBQL, GV về việc thực hiện nội dung hoạt động GDHN trong các trường THCS
Về mức độ thực hiện: Về việc thực hiện nội dung hoạt động GDHN cho thấy các nội dung đạt mức điểm trung bình chung là 3,40/5 điểm tương ứng với mức đánh giá “Thường xuyên. Nội dung đạt mức đánh giá cao nhất là “Ở lớp 8: Định hướng các nhóm môn học ở Trung học phổ thông liên quan đến giai đoạn GD định hướng nghề nghiệp; Xây dựng kế hoạch học tập hướng nghiệp của bản thân” với điểm đánh giá 3,70/5 điểm tương ứng mức độ “Thường xuyên” xếp loại khá. Các nội dung còn lại đạt mức đánh giá thỉnh thoảng và thường xuyên với điểm số từ 3,11/5 điểm đến 3,58/5 điểm.
Về mức độ đạt được: Các nội dung đạt mức đánh giá trung bình chung là 3,32/5 điểm tương ứng mức đánh giá trung bình. Nội dung đạt mức đánh giá cao nhất là “Ở lớp Tìm hiểu hệ thống các trường Trung học phổ thông, trung tâm GD thường xuyên, trường trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề… của trung ương và địa phương” với điểm đánh giá 3,48/5 điểm tương ứng mức độ khá. Các nội dung còn lại đạt mức đánh giá trung bình và khá với điểm số từ 3,10/5 điểm đến 3,46/5 điểm.
Điều này cho thấy, trong thời gian tới cần gia tăng hơn nữa công tác thực hiện đối với các nội dung trên để có mức độ thực hiện và kết quả đạt được các nội dung hoạt động GDHN trong các trường THCS tốt hơn.
2.3.4. Thực trạng đánh giá của CBQL, GV về việc sử dụng phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS
Khảo sát ý kiến của CBQL, GV về việc sử dụng phương pháp tổ chức hoạt động GDHN trong các trường THCS, tác giả thu được kết quả tại bảng sau:
- Bảng 2.10. Kết quả đánh giá của CBQL, GV về việc sử dụng phương pháp tổ chức hoạt động GDHN trong các trường THCS
Về mức độ thực hiện: Các nội dung đạt mức đánh giá trung bình chung là 3,29/5 điểm tương ứng mức đánh giá thỉnh thoảng. Nội dung đạt mức đánh giá cao nhất là “Phương pháp GDHN theo cá nhân hóa: sẽ cho phép HS học tập theo tốc độ, khả năng riêng biệt và hướng đến sự khác biệt về năng lực, trình độ cũng như sở thích của mỗi HS” với điểm đánh giá 3,50/5 điểm tương ứng mức độ thường xuyên. Các nội dung còn lại đạt mức đánh giá thỉnh thoảng và thường xuyên với điểm số từ 3,09/5 điểm đến 3,50/5 điểm.
Về mức độ đạt được: Các nội dung đạt mức đánh giá trung bình chung là 3,28/5 điểm tương ứng mức đánh giá trung bình. Nội dung đạt mức đánh giá cao nhất là “Phương pháp GDHN theo cá nhân hóa: sẽ cho phép HS học tập theo tốc độ, khả năng riêng biệt và hướng đến sự khác biệt về năng lực, trình độ cũng như sở thích của mỗi HS” với điểm đánh giá 3,42/5 điểm tương ứng mức độ khá. Các nội dung còn lại đạt mức đánh giá trung bình với điểm số từ 3,12/5 điểm đến 3,36/5 điểm.
Điều này cho thấy, trong thời gian tới cần gia tăng hơn nữa công tác thực hiện đối với các nội dung trên để có mức độ thực hiện và kết quả đạt được về phương pháp tổ chức hoạt động GDHN trong các trường THCS tốt hơn.
Kết quả phỏng vấn CBQL, GV tác giả ghi nhận như sau: Hoạt động GDHN THCS, GV sử dụng phương pháp tương tác và hợp tác: là sự tương tác hai chiều, có hỏi đáp, tranh luận và phản biện giữa GV và HS giữa HS với HS (QL2, GV5); Hoạt động GDHN THCS, GV sử dụng phương pháp cá nhân hóa: sẽ cho phép HS học tập theo tốc độ, khả năng riêng biệt của bản thân (QL6, GV1); Hoạt động GDHN THCS, GV sử dụng phương pháp phân theo nhóm: HS được chia thành từng nhóm nhỏ, chịu trách nhiệm về một mục tiêu chung để hoàn thành mục tiêu đặt ra. (QL10, GV11). Kết quả phỏng vấn nhiều nhận định cũng phù hợp với kết quả khảo sát trong bảng hỏi CBQL, GV.
2.3.5. Thực trạng đánh giá của học sinh về việc về việc GV sử dụng phương pháp tổ chức hoạt động GDHN trong các trường THCS
Khảo sát ý kiến của học sinh về việc GV sử dụng phương pháp tổ chức hoạt động GDHN trong các trường THCS, tác giả thu được kết quả tại bảng 11.
Kết quả khảo sát cho thấy: các em HS đánh giá việc vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động GDHN trong trường THCS ở mức thường xuyên, điều đó thể hiện qua điểm đánh giá trung bình chung là 3,44/5 điểm; tương ứng mức đánh giá thường xuyên.
Trong đó, nội dung “Phương pháp GDHN theo nhóm: HS được chia thành từng nhóm nhỏ và chịu trách nhiệm về một mục tiêu chung nào đó, phân công nhiệm vụ từng người để hoàn thành mục tiêu đặt ra” đạt mức đánh giá cao nhất là 3,56/5 điểm; tương ứng mức đánh giá thường xuyên. Và thấp nhất là nội dung “Phương pháp GDHN thông qua tương tác và hợp tác: là sự tương tác hai chiều, có hỏi đáp, tranh luận và phản biện giữa GV và HS giữa HS với HS từ đó hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp cho HS” đạt mức đánh giá 3,33/5 điểm; tương ứng mức đánh giá thỉnh thoảng.
Các nội dung còn lại được đánh giá từ mức 3,36/5 điểm đến 3,49/5 điểm đạt mức đánh giá thỉnh thoảng và thường xuyên. Vì vậy nhà trường cần quan tâm và chú trọng đến việc vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động GDHN trong trường THCS.
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá của học sinh về việc giáo viên sử dụng phương pháp tổ chức hoạt động GDHN trong các trường THCS2.3.6. Thực trạng đánh giá của CBQL, GV về việc sử dụng hình thức tổ chức hoạt động GDHN trong các trường THCS
Khảo sát ý kiến của CBQL, GV về việc sử dụng hình thức tổ chức hoạt động GDHN trong các trường THCS, tác giả thu được kết quả tại bảng sau:
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá của CBQL, GV về việc sử dụng hình thức tổ chức hoạt động GDHN trong các trường THCS
Về mức độ thực hiện: Các nội dung đạt mức đánh giá trung bình chung là 3,40/5 điểm tương ứng mức đánh giá “Thường xuyên”. Nội dung đạt mức đánh giá cao nhất là “GDHN qua hoạt động lao động sản xuất: GD quan điểm, thái độ, ý thức lao động cho HS; GD ý thức đúng đắn đối với nghề nghiệp, tạo điều kiện cho HS tiếp xúc với các dạng nghề nghiệp khác nhau, phát triển hứng thú, của HS đối với một vài dạng lao động” với điểm đánh giá 3,47/5 điểm tương ứng mức độ thường xuyên. Các nội dung còn lại đạt mức đánh giá thỉnh thoảng và thường xuyên với điểm số từ 3,32/5 điểm đến 3,45/5 điểm.
Về mức độ đạt được: Các nội dung đạt mức đánh giá trung bình chung là 3,44/5 điểm tương ứng mức đánh giá khá. Nội dung đạt mức đánh giá cao nhất là “GDHN qua các buổi sinh hoạt giới thiệu các ngành nghề: giới thiệu cho HS khái quát về sự phát 65 triển kinh tế của đất nước và địa phương, nhu cầu sử dụng nguồn lao động dự trữ xã hội, những hiểu biết về những ngành nghề cơ bản” với điểm đánh giá 3,51/5 điểm tương ứng mức độ khá. Các nội dung còn lại đạt mức đánh giá trung bình và khá với điểm số từ 3,37/5 điểm đến 3,49/5 điểm.
Kết quả phỏng vấn CBQL, GV ghi nhận như sau: Hoạt động GDHN THCS, GV sử dụng hình thức qua các môn học: giúp HS liên kết được những kiến thức của môn học đến một số lĩnh vực nghề nghiệp (QL7, GV2); Hoạt động GDHN THCS, GV sử dụng hình thức qua hoạt động lao động sản xuất (QL3, GV8); Hoạt động GDHN THCS, GV sử dụng hình thức qua các buổi sinh hoạt giới thiệu các ngành nghề (QL13, GV9).
Điều này cho thấy, một số nội dung phỏng vấn cũng phù hợp với kết quả khảo sát. Vì vậy trong thời gian tới cần gia tăng hơn nữa công tác thực hiện đối với các nội dung có ĐTB cao để có mức độ thực hiện và kết quả đạt được các hình thức tổ chức hoạt động GDHN trong các trường THCS tốt hơn.
2.3.7. Thực trạng đánh giá của học sinh về việc giáo viên sử dụng hình thức tổ chức hoạt động GDHN trong các trường THCS
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá của HS về việc giáo viên sử dụng hình thức tổ chức hoạt động GDHN trong các trường THCS
Kết quả khảo sát cho thấy: các em HS đánh giá việc vận dụng hình thức tổ chức hoạt động GDHN cho học sinh THCS ở mức thỉnh thoảng, điều đó thể hiện qua điểm đánh giá trung bình chung là 3,40/5 điểm; tương ứng mức đánh giá thỉnh thoảng.
Trong đó, nội dung “GDHN qua các HĐ trải nghiệm, tham quan: giúp HS củng cố thói quen tích cực, nền nếp trong học tập và sinh hoạt, hành vi giao tiếp ứng xử có văn hoá; trách nhiệm với bản thân, với gia đình, cộng đồng” đạt mức đánh giá cao nhất là 3,55/5 điểm; tương ứng mức đánh giá thường xuyên. Và thấp nhất là nội dung “GDHN qua các môn học: Hướng nghiệp thông qua các môn học góp phần nâng cao chất lượng học tập, giúp HS liên kết được những kiến thức của môn học đến một số lĩnh vực nghề nghiệp” đạt mức đánh giá 3,19/5 điểm; tương ứng mức đánh giá thỉnh thoảng.
Các nội dung còn lại được đánh giá từ mức 3,42/5 điểm đến 3,43/5 điểm đạt mức đánh giá thường xuyên. Trong thời gian tới, nhà trường cần quan tâm và chú trọng đến việc vận dụng hình thức tổ chức hoạt động GDHN cho học sinh THCS.
2.3.8. Thực trạng nhận xét của CBQL, GV về việc đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS
Để đánh giá kết quả hoạt động GDHN trong các trường THCS. Tác giả tiến hành khảo sát các CBQL, GV và kết quả được trình bày tại bảng sau:
Bảng 2.14. Kết quả nhận xét của CBQL, GV về việc đánh giá kết quả hoạt động GDHN trong các trường THCS
Về mức độ thực hiện: Các nội dung đạt mức đánh giá trung bình chung là 3,51/5 điểm tương ứng mức đánh giá thường xuyên. Nội dung đạt mức đánh giá cao nhất là “Kết quả đánh giá: tổng hợp đánh giá thường xuyên và định kì theo mục tiêu đã xác định, xác nhận HS đạt hay không đạt mục tiêu từng nội dung của hoạt động GDHN theo môn học: phân tích sự tiến bộ học tập của HS dựa căn cứ vào kết quả đánh giá” với điểm đánh giá 3,47/5 điểm tương ứng mức độ thường xuyên. Các nội dung còn lại đạt mức đánh giá thỉnh thoảng và thường xuyên với điểm số từ 3,20/5 điểm đến 3,56/5 điểm.
Về mức độ đạt được: Các nội dung đạt mức đánh giá trung bình chung là 3,59/5 điểm tương ứng mức đánh giá khá. Nội dung đạt mức đánh giá cao nhất là “Hình thức đánh giá: kết hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì; đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng; kết hợp hình thức đánh giá trắc nghiệm khách quan và tự luận” với điểm đánh giá 3,51/5 điểm tương ứng mức độ khá. Các nội dung còn lại đạt mức đánh giá khá với điểm số từ 3,47/5 điểm đến 3,66/5 điểm.
Điều này cho thấy, trong thời gian tới cần gia tăng hơn nữa công tác thực hiện đối với các nội dung trên để có mức độ thực hiện và kết quả đạt được việc đánh giá kết quả hoạt động GDHN trong các trường THCS tốt hơn.
2.3.9. Thực trạng về các điều kiện thực hiện hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An
Để đánh giá các điều kiện thực hiện hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An. Tác giả tiến hành khảo sát các CBQL, GV và kết quả được trình bày tại bảng sau:
Bảng 2.15. Kết quả nhận xét của CBQL, GV về các điều kiện thực hiện hoạt động GDHN trong các trường THCS
Về mức độ thực hiện: Các nội dung đạt mức đánh giá trung bình chung là 3,40/5 điểm tương ứng mức đánh giá thỉnh thoảng. Nội dung đạt mức đánh giá cao nhất là: “Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động GDHN” với điểm đánh giá 3,46/5 điểm tương ứng mức độ thường xuyên. Các nội dung còn lại đạt mức đánh giá thỉnh thoảng và thường xuyên với điểm số từ 3,31/5 điểm đến 3,43/5 điểm.
Về mức độ đạt được: Các nội dung đạt mức đánh giá trung bình chung là 3,27/5 điểm tương ứng mức đánh giá trung bình. Nội dung đạt mức đánh giá cao nhất là “Đầu tư cơ sở hạ tầng để phục vụ cho hoạt động GDHN” với điểm đánh giá 3,54/5 điểm tương ứng mức độ khá. Các nội dung còn lại đạt mức đánh giá trung bình với điểm số từ 3,16/5 điểm đến 3,20/5 điểm.
Điều này cho thấy, trong thời gian tới cần gia tăng hơn nữa công tác thực hiện đối với các nội dung trên để có các điều kiện thực hiện hoạt động GDHN trong các trường THCS tốt hơn.
2.4. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
2.4.1. Thực trạng đánh giá về tầm quan trọng của quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An
Để đánh giá về tầm quan trọng của quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Tác giả tiến hành khảo sát và kết quả được trình bày tại bảng sau:
Bảng 2.16. Kết quả đánh giá về tầm quan trọng của quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS
Qua kết quả khảo sát cho thấy: các thầy/cô đánh giá về tầm quan trọng của việc QL hoạt động GDHN trong các trường THCS đạt mức quan trọng, điều đó thể hiện qua điểm đánh giá trung bình chung là 3,89/5 điểm; tương ứng mức đánh giá quan trọng.
Trong đó, nội dung “Quản lý tốt hoạt động GDHN sẽ đảm bảo các điều kiện để triển khai thực hiện; Sử dụng hợp lý các nguồn lực cho GDHN; xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa QL hoạt động GDHN với QL các HĐ khác ở trường THCS” đạt mức đánh giá cao nhất là 4,18/5 điểm; tương ứng mức đánh giá quan trọng.
2.4.2. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An
Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An là chức năng quan trọng của CBQL. Trên cơ sở CBQL chỉ đạo thực hiện kế hoạch cũng như là cơ sở để GV tổ chức triển khai kế hoạch. Để đánh giá về mức độ thực hiện và kết quả đạt được của công tác này. Tác giả tiến hành khảo sát và kết quả thu được ở bảng sau:
Bảng 2.17. Kết quả đánh giá về việc xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS
Về mức độ thực hiện: Các nội dung đạt mức đánh giá trung bình chung là 3,41/5 điểm tương ứng mức đánh giá thường xuyên. Nội dung đạt mức đánh giá cao nhất là “Xây dựng kế hoạch bảo đảm các điều kiện tổ chức hoạt động GDHN trong các trường THCS” với điểm đánh giá 3,43/5 điểm tương ứng mức độ thường xuyên. Các nội dung còn lại đạt mức đánh giá thỉnh thoảng và thường xuyên với điểm số từ 3,38/5 điểm đến 3,42/5 điểm.
Về mức độ đạt được: Các nội dung đạt mức đánh giá trung bình chung là 3,28/5 điểm tương ứng mức đánh giá trung bình. Nội dung đạt mức đánh giá cao nhất là “Xây dựng kế hoạch phối hợp với các đoàn thể, Ban đại diện cha mẹ HS để thực hiện hoạt động GDHN trong các trường THCS” với điểm đánh giá 3,33/5 điểm tương ứng mức độ trung bình. Các nội dung còn lại đạt mức đánh giá trung bình với điểm số từ 3,25/5 điểm đến 3,32/5 điểm.
Điều này cho thấy, trong thời gian tới cần gia tăng hơn nữa công tác thực hiện đối với các nội dung trên để có mức độ thực hiện và kết quả đạt được trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN trong các trường THCS tốt hơn.
Kết quả phỏng vấn CBQL, GV tác giả ghi nhận như sau:
- Ưu điểm: Các CBQL, GV: QL2, GV5 cho rằng: Việc lập kế hoạch hoạt động GDHN trong các trường THCS đã được thực hiện theo năm học, tháng, tuần và bám sát vào chủ đề, chủ điểm của nhà trường theo quy định của ngành GD&ĐT
- Hạn chế: Các CBQL, GV: QL7, GV3, cho rằng: Nhiều CBQL, GV còn chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động GDHN trong các trường THCS nên việc xây dựng kế hoạch chưa được thực hiện thường xuyên, chưa đồng bộ giữa các lớp
- Nguyên nhân: Các CBQL, GV: QL10, GV13 cho rằng: Việc xác định mục tiêu, phương pháp, nội dung và hình thức thực hiện hoạt động GDHN trong các trường THCS của GV còn chung chung, chưa cụ thể từng nội dung để từ đó đề ra lộ trình điều chỉnh thích hợp
2.4.3. Thực trạng việc tổ chức thực hiện quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
Để tìm hiểu về công tác tổ chức thực hiện hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Tác giả tiến hành khảo sát và kết quả thu được tại bảng sau:
Bảng 2.18. Kết quả đánh giá việc tổ chức thực hiện hoạt động GDHN trong các trường THCS
Về mức độ thực hiện: Các nội dung đạt mức đánh giá trung bình chung là 3,24/5 điểm tương ứng mức đánh giá thỉnh thoảng. Nội dung đạt mức đánh giá cao nhất là “Thành lập Ban chỉ đạo hoạt động GDHN, chuyên trách QL các hoạt động GDHN trong Nhà trường, gồm: Hiệu trưởng là Trưởng ban chỉ đạo, các Hiệu phó là Phó ban, đại diện các tổ chức trong nhà trường là thành viên” và “Sắp xếp bố trí nhân sự, phân công các bộ phận, cá nhân tham gia hoạt GDHN. Hiệu trưởng phải biết được phẩm chất và năng lực từng người, mặt mạnh, mặt yếu để phân công theo từng nhóm” với điểm đánh giá 3,33/5 điểm tương ứng mức độ thỉnh thoảng. Các nội dung còn lại đạt mức đánh giá thỉnh thoảng với điểm số từ 3,11/5 điểm đến 3,29/5 điểm.
Về mức độ đạt được: Các nội dung đạt mức đánh giá trung bình chung là 3,24/5 điểm tương ứng mức đánh giá trung bình. Nội dung đạt mức đánh giá cao nhất là “Sắp xếp bố trí nhân sự, phân công các bộ phận, cá nhân tham gia hoạt GDHN. Hiệu trưởng phải biết được phẩm chất và năng lực từng người, mặt mạnh, mặt yếu để phân công theo từng nhóm” với điểm đánh giá 3,38/5 điểm tương ứng mức độ trung bình. Các nội dung còn lại đạt mức đánh giá trung bình với điểm số từ 3,14/5 điểm đến 3,27/5 điểm.
Điều này cho thấy, trong thời gian tới cần gia tăng hơn nữa công tác thực hiện đối với các nội dung trên để có mức độ thực hiện và kết quả đạt được việc tổ chức hoạt động GDHN trong các trường THCS tốt hơn.
Kết quả phỏng vấn CBQL, GV tác giả ghi nhận như sau: Nhà trường đã thành lập Ban chỉ đạo hoạt động GDHN, chuyên trách QL các hoạt động GDHN trong Nhà trường (QL5, GV6); Ban giám hiệu đã sắp xếp bố trí nhân sự, phân công các bộ phận, cá nhân tham gia hoạt GDHN (QL1, GV8); Ban giám hiệu đã tổ chức triển khai, hướng dẫn các lực lượng GD thực hiện kế hoạch, chương trình hoạt động GDHN (QL9, GV3).
2.4.4. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
Kết quả đánh giá về công tác này được trình bày tại bảng sau:
Bảng 2.19. Kết quả đánh giá việc chỉ đạo thực hiện hoạt động GDHN trong các trường THCS
Về mức độ thực hiện: Các nội dung đạt mức đánh giá trung bình chung là 3,25/5 điểm tương ứng mức đánh giá thỉnh thoảng. Nội dung đạt mức đánh giá cao nhất là “Chỉ đạo tổng kết, đánh giá hoạt động GDHN THCS; Động viên, khuyến khích các lực lượng tham gia hoạt động GDHN THCS” với điểm đánh giá 3,39/5 điểm tương ứng mức độ thỉnh thoảng. Các nội dung còn lại đạt mức đánh giá thỉnh thoảng với điểm số từ 3,13/5 điểm đến 3,33/5 điểm.
Về mức độ đạt được: Các nội dung đạt mức đánh giá trung bình chung là 3,26/5 điểm tương ứng mức đánh giá trung bình. Nội dung đạt mức đánh giá cao nhất là “Chỉ đạo thực hiện chương trình phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng tham gia hoạt động GDHN” với điểm đánh giá 3,31/5 điểm tương ứng mức độ trung bình.
Các nội dung còn lại đạt mức đánh giá trung bình với điểm số từ 3,12/5 điểm đến 3,29/5 điểm.
Điều này cho thấy, trong thời gian tới cần gia tăng hơn nữa công tác thực hiện đối với các nội dung trên để có mức độ thực hiện và kết quả đạt được việc chỉ đạo hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS tốt hơn.
Kết quả phỏng vấn CBQL, GV tác giả ghi nhận như sau:
- Ưu điểm: Các CBQL, GV: QL1, GV4 cho rằng: Có sự phối hợp giữa BGH nhà trường, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên được phân công nhiệm vụ thực hiện hoạt động GDHN trong các trường THCS
- Hạn chế: Các CBQL, GV: QL7, GV1 cho rằng: Việc tổ chức giờ học hoạt động GDHN trong các trường THCS chủ yếu thực hiện mang tính hình thức, qua loa, công tác tổ chức hạn chế, chưa chú trọng chỉ đạo tổ chức hoạt động GDHN THCS mới một cách liên tục, thường xuyên
- Nguyên nhân: Các CBQL, GV: QL11, GV12 cho rằng: Chưa nhận thức đúng vai trò, mục tiêu của hoạt động GDHN trong các trường THCS nên công tác chỉ đạo thực hiện chưa đạt hiệu quả cao.
2.4.5. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
Kiểm tra, đánh giá là một trong những chức năng quan trọng của công tác lãnh đạo, là khâu tất yếu trong công tác QL. Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương được trình bày tại bảng sau:
Bảng 2.20. Kết quả nhận xét về công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động GDHN trong các trường THCS
Về mức độ thực hiện: Các nội dung đạt mức đánh giá trung bình chung là 3,23/5 điểm tương ứng mức đánh giá thỉnh thoảng. Nội dung đạt mức đánh giá cao nhất là “Kiểm tra đánh giá cơ sở vật chất” với điểm đánh giá 3,39/5 điểm tương ứng mức độ thỉnh thoảng. Các nội dung còn lại đạt mức đánh giá thỉnh thoảng với điểm số từ 3,13/5 điểm đến 3,32/5 điểm.
Về mức độ đạt được: Các nội dung đạt mức đánh giá trung bình chung là 3,38/5 điểm tương ứng mức đánh giá trung bình. Nội dung đạt mức đánh giá cao nhất là “Xác định các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN” với điểm đánh giá 3,52/5 điểm tương ứng mức độ khá. Các nội dung còn lại đạt mức đánh giá trung bình và khá với điểm số từ 3,18/5 điểm đến 3,52/5 điểm.
Điều này cho thấy, trong thời gian tới cần gia tăng hơn nữa công tác thực hiện đối với các nội dung trên để có mức độ thực hiện và kết quả đạt được trong kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN trong các trường THCS tốt hơn.
Kết quả phỏng vấn CBQL, GV tác giả ghi nhận như sau:
- Ý kiến nhận xét của QL1, GV7 cho rằng: Ban giám hiệu nhà trường đã kết hợp với tổ trưởng chuyên môn lên kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra đánh giá việc tổ chức hoạt động GDHN THCS ở các lớp hàng tháng, học kỳ.
- Nhận xét của QL3, GV4: Nội dung kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động GDHN trong các trường THCS chưa được thực hiện đồng bộ.
- QL10, GV12 cho rằng: hoạt động GDHN THCS ở nhà trường chưa chú trọng đến công tác kiểm tra, đánh giá. Vì vậy, công tác kiểm tra, đánh giá chưa được thực hiện thường xuyên và chưa mang lại hiệu quả giáo dục cao.
2.4.6. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
Kết quả khảo sát thực trạng QL các điều kiện hỗ trợ hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương được trình bày tại bảng sau:
Bảng 2.21. Kết quả đánh giá về việc quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động GDHN trong các trường THCS
Về mức độ thực hiện: Các nội dung đạt mức đánh giá trung bình chung là 3,34/5 điểm tương ứng mức đánh giá thỉnh thoảng. Nội dung đạt mức đánh giá cao nhất là “Quản lý phòng sinh hoạt hướng nghiệp, đảm bảo đủ tài liệu để HS tra cứu thông tin, đủ điều kiện diễn ra hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho HS” và “Quản lý các tư liệu hướng nghiệp: Danh mục nghề nghiệp trên thế giới, trong nước, địa phương; tủ sách về lao động nghề nghiệp; danh mục sách báo tham khảo” với điểm đánh giá 3,41/5 điểm tương ứng mức độ thường xuyên. Các nội dung còn lại đạt mức đánh giá thỉnh thoảng với điểm số từ 3,16/5 điểm đến 3,38/5 điểm.
Về mức độ đạt được: Các nội dung đạt mức đánh giá trung bình chung là 3,33/5 điểm tương ứng mức đánh giá trung bình. Nội dung đạt mức đánh giá cao nhất là “Quản lý tốt phần mềm hỗ trợ đo đạc các chỉ số tâm lí – cơ sở để xác định sự phù hợp nghề.
Xây dựng và phân công người bảo quản phòng trao đổi với các cá nhân và tập thể HS để tìm hiểu khuynh hướng nghề nghiệp của HS” với điểm đánh giá 3,42/5 điểm tương ứng mức độ khá. Các nội dung còn lại đạt mức đánh giá trung bình với điểm số từ 3,24/5 điểm đến 3,38/5 điểm.
Điều này cho thấy, trong thời gian tới cần gia tăng hơn nữa công tác thực hiện đối với các nội dung trên để có mức độ đạt được tốt hơn trong quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động GDHN trong các trường THCS.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
2.5.1. Các yếu tố khách quan
Bảng 2.22. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố khách quan đến quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS
Theo kết quả khảo sát cho thấy, yếu tố “Truyền thống văn hóa và nhận thức của cộng đồng” ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động GDHN trong các trường THCS với điểm đánh giá cao nhất là 4,45/5 điểm (tương ứng mức ảnh hưởng rất nhiều) xếp hạng 1; tiếp theo là yếu tố “Chủ trương, chính sách của nhà nước về hoạt động GDHN” đạt mức 4,19/5 điểm (tương ứng mức ảnh hưởng) xếp hạng 2; yếu tố “Trình độ phát triển kinh tế xã hội” đạt mức 4,14/5 điểm (tương ứng mức ảnh hưởng) xếp hạng 3; yếu tố “Thị trường lao động, dự báo ngành nghề” đạt mức 4,06/5 điểm (tương ứng mức ảnh hưởng) xếp hạng 4; và yếu tố “Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động GDHN” đạt mức 4,03/5 điểm (tương ứng mức ảnh hưởng) xếp hạng 5
Nhìn chung, các yếu tố khách quan đạt mức đánh giá ảnh hưởng với điểm đánh giá trung bình là 4,17/5 điểm. Do đó, trong thời gian tới các trường THCS cần chú trọng trong việc truyền thống văn hóa và nhận thức của cộng đồng để hoạt động GDHN trong các trường THCS tốt hơn.
2.5.2. Các yếu tố chủ quan
Theo kết quả khảo sát cho thấy, yếu tố “Tổ chức bộ máy QL hoạt động GDHN” ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động GDHN trong các trường THCS với điểm đánh giá cao nhất là 4,34/5 điểm (tương ứng mức ảnh hưởng rất nhiều) xếp hạng 1; tiếp theo là yếu tố “Đặc điểm tâm sinh lý, nhận thức và năng lực của học sinh THCS” đạt mức 4,09/5 điểm (tương ứng mức ảnh hưởng) xếp hạng 2; yếu tố “Nhận thức của cha mẹ học sinh và xã hội về GDHN cho học sinh” đạt mức 3,80/5 điểm (tương ứng mức ảnh hưởng) xếp hạng 3; và yếu tố “Nhận thức, năng lực của đội ngũ CBQL và GV về GDHN cho học sinh” đạt mức 3,71/5 điểm (tương ứng mức ảnh hưởng) xếp hạng 4.
Bảng 2.23. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố chủ quan đến quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS
Nhìn chung, các yếu tố chủ quan đạt mức đánh giá ảnh hưởng với điểm đánh giá trung bình là 3,99/5 điểm. Do đó, trong thời gian tới các trường THCS cần chú trọng trong việc tổ chức bộ máy quản lý hoạt động GDHN để hoạt động GDHN trong các trường THCS tốt hơn.
2.6. Đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
Từ kết quả khảo sát tác giả đã trình bày ở trên cho thấy công tác quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương có những điểm mạnh và những điểm hạn chế như sau:
2.6.1. Những điểm mạnh
Thực trạng cho thấy, công tác quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương đã được thực hiện nghiêm túc. Các trường đã thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động GDHN theo chương trình GDPT 2021 theo quy định của ngành giáo dục, Sở GD&ĐT Bình Dương. Hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương đã đi vào nề nếp. CBQL, GV, HS bước đầu nhận thức được vị trí, vai trò, ý nghĩa cũng như tầm quan trọng của hoạt động GDHN. Các CBQL thể hiện và áp dụng được một số kinh nghiệm trong công tác quản lý hoạt động GDHN, tạo nên sự phù hợp hơn về phương pháp, sự thống nhất về kế hoạch.
Trong quá trình QL hoạt động GDHN, các trường THCS đã triển khai hoạt động theo đúng chức năng QLGD như:
- Tổ chức xây dựng kế hoạch QL hoạt động GDHN THCS dựa trên các văn bản của Bộ GD&ĐT, Sở GD&&ĐT, Phòng GD&ĐT ban hành và chương trình GDPT 2021, bám sát với kế hoạch GD hàng năm của nhà trường và điều kiện thực tế của địa phương.
- Tổ chức triển khai thực hiện cơ bản một số hoạt động GDHN THCS như: xây dựng nội dung, phương pháp, hình thức GDHN theo hướng dẫn về chương trình GDHN của ngành GD đã đề ra.
- Công tác chỉ đạo thực hiện mục tiêu, nội dung, hình thức GDHN THCS cũng được quan tâm.
- Công tác kiểm tra, đánh giá được triển khai trong quá trình thực hiện một số mục tiêu và nội dung GDHN hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THCS.
- Nhiều CBQL, GV đã xác định được một số điều kiện cơ bản để đảm bảo hoạt động GDHN và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Kết quả khảo sát của CBQL, GV và HS về thực trạng hoạt động GDHN trong các trường THCS và thực trạng QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương đều đạt từ mức độ “Khá”, mức độ “Thường xuyên” trở lên.
2.6.2. Những điểm hạn chế
Cùng với những ưu điểm qua nghiên cứu thực tiễn kể trên, thì công tác quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương còn một số tồn tại cần khắc phục như sau:
Mức độ nhận thức về vai trò, ý nghĩa, mục tiêu của hoạt động GDHN THCS chưa đầy đủ, chính xác, trong đó có cả nhận thức của đội ngũ CBQL, GV vì vậy dẫn tới việc chỉ đạo, triển khai thực hiện hoạt động GDHN giữa các đối tượng thiếu sự phối hợp, thống nhất.
Kế hoạch hoạt động GDHN THCS đang chủ yếu được lồng ghép chung vào kế hoạch GD hàng năm của nhà trường. Nếu có thì cũng nặng tính hình thức, đối phó. Nội dung kế hoạch hoạt động GDHN THCS chưa bám sát yêu cầu thực tế hiện nay cũng như đặc điểm, tâm sinh lý, nguyện vọng và NL nghề nghiệp của HS.
Công tác tổ chức thực hiện hoạt động GDHN THCS còn nhiều bất cập như sau:
- Tổ chức bộ máy QL hoạt động GDHN chưa được quan tâm đúng mức, chủ yếu là kiêm nhiệm, không chuyên trách và thiếu chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động GDHN THCS.
- Công tác tổ chức thực hiện các nội dung GDHN còn chưa cập nhật những nội dung mới theo chương trình GDPT 2021, chưa thống nhất và có tính liên thông với các nội dung GDHN sau THCS, nội dung tích hợp với các môn học còn mang tính chắp vá, chưa đảm bảo tính khoa học, thực tiễn
- Các phương pháp GDHN THCS còn chưa phù hợp, chưa được thực hiện đồng đều và không thường xuyên nên mang lại hiệu quả chưa cao.
- Việc sử dụng các hình thức GDHN chưa phong phú, đa dạng, chưa linh hoạt nên chưa thu hút HS tích cực tham gia hoạt động GDHN, làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động GDHN cũng như việc phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh THCS.
- Công tác huy động các nguồn lực cho hoạt động GDHN còn bỏ ngỏ. Sự phối hợp, liên kết giữa các trường THCS và cơ sở GD nghề nghiệp, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn còn nhiều bất cập.
Công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động GDHN THCS còn lúng túng, chưa được thực hiện thường xuyên, còn chậm trễ, thiếu quyết liệt và chưa cụ thể, sâu sát, thiếu tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt… dẫn tới hoạt động GDHN bị bỏ ngỏ, thiếu định hướng, chưa đáp ứng chương trình GDPT 2021.
Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN THCS thực hiện chưa tốt, còn mang tính hình thức, đối phó, chưa căn cứ vào chất lượng, chưa đảm bảo tính khách quan, công tâm, chính xác. Chưa xây dựng được bộ tiêu chí kiểm tra, đánh giá chất lượng QL hoạt động GDHN. Vẫn còn tồn tại hiện tượng cào bằng, chưa dựa trên NL định hướng nghề nghiệp của HS để đánh giá nên chưa thấy rõ được hiệu quả của hoạt động GDHN.
Công tác QL các điều kiện bảo đảm hoạt động GDHN THCS chưa được quan tâm, thực hiện nên nhiều CBQL, GV chưa tâm huyết với nhiệm vụ được giao, HS chưa có điều kiện để tiếp cận với nghề một cách hiệu quả theo đúng mục tiêu mà ngành GD&ĐT đã đặt ra.
2.6.3. Nguyên nhân
2.6.3.1. Nguyên nhân của điểm mạnh
Trong giai đoạn hiện nay, những đường lối, chủ trương, chính sách của nhà nước về hoạt động GDHN THCS đã tạo điều kiện thuận lợi, cơ sở pháp lý cho công tác triển khai, tổ chức hoạt động QL hoạt động GDHN ở các trường THCS.
Trình độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dương trong những năm qua đã được nâng lên, yêu cầu về chất lượng nguồn lao động đã góp phần thúc đẩy công tác đào tạo nghề, hướng nghiệp cho học sinh THCS.
Các cấp QLGD đã nhận thấy được tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác quản lý hoạt động GHDN cho học sinh THCS
Chính quyền địa phương đã có định hướng và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, đây chính là cơ sở để các trường THCS xây dựng mục tiêu, kế hoạch GDHN phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động, điều kiện địa phương trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế và cách mạng công nghệ 4.0.
2.6.3.2. Nguyên nhân của hạn chế
Công tác QL nhà nước về GD và GDHN còn chồng chéo, chưa tạo được tính tự chủ cho các cơ sở GD, đào tạo nghề. Chính sách hỗ trợ GDHN, phân luồng HS sau THCS còn chung chung, chưa cụ thể, rõ ràng. Bên cạnh đó, chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBQL, GV tham gia hoạt động GDHN còn bất cập, chưa tạo được động lực cho họ đổi mới tư duy, nhận thức. Một số bộ phận chưa kịp theo yêu cầu đổi mới và phát triển của GDHN, thiếu tâm huyết đối với hoạt động GDHN.
Công tác đầu tư, xây dựng môi trường GDHN chưa được quan tâm đúng mức. Nhà trường chưa có đủ điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động GDHN để giúp HS thuận lợi làm quen, tìm hiểu về nghề nghiệp.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ CBQL, GV đối với hoạt động GDHN chưa cao: Ban giám hiệu các trường THCS còn lúng túng trong GDHN, phân luồng và QL hoạt động GDHN THCS. GV đảm nhận công tác GDHN là GV chủ nhiệm hoặc GV bộ môn của trường nên không có nhiều thời gian đầu tư cho GDHN. Đội ngũ CBQL, GV chưa được đào tạo bài bản về chuyên môn, nghiệp vụ hoạt động GDHN, thiếu kinh nghiệm thực tế về nghề nghiệp.
Động lực học tập, khả năng và nhận thức của HS ở các trường không đồng đều, nên kết quả tổ chức hoạt động GDHN THCS giữa các HS trong lớp – trong trường chưa đạt được kết quả như mong đợi. Sự phối hợp giữa các lực lượng GD trong nhà trường (CBQL, GV, đoàn, đội…), gia đình và các lực lượng ngoài nhà trường trong QL hoạt động GDHN THCS chưa chặt chẽ và thiếu đồng bộ. Liên kết giữa các trường THCS với cơ sở GD nghề nghiệp, các cơ sở sản xuất thiếu hiệu quả.
Kết luận chương 2
Từ phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động GDHN trong các trường THCS và QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương, có thể rút ra kết luận sau đây:
Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy đa số CBQL, GV, HS ở thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động GDHN và QL hoạt động GDHN THCS. Tuy nhiên, vẫn còn có một bộ phận CBQL, GV, HS chưa quan tâm đúng mức đến GDHN. Vì thế, hoạt động GDHN THCS và QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương, vẫn còn những tồn tại nhất định.
Qua kết quả khảo sát thực trạng cho thấy hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương đã tổ chức triển khai thực hiện cơ bản một số hoạt động: xây dựng nội dung, phương pháp, hình thức GDHN theo hướng dẫn về chương trình GDHN của ngành đã đề ra. Mức độ nhận thức, tinh thần trách nhiệm, sự quan tâm đối với hoạt động GDHN có sự chuyển biến. Tuy nhiên, hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An vẫn còn tồn tại nhất định về thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức GDHN như: việc tổ chức thực hiện hoạt động GDHN ở mức thỉnh thoảng và kết quả nhận xét về công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động GDHN trong các trường THCS ở mức trung bình.
Thực trạng QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương cho thấy: các trường THCS đã tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN THCS dựa trên các văn bản của Bộ GD&ĐT, Sở GD&&ĐT, Phòng GD&ĐT ban hành, bám sát với kế hoạch GD hàng năm của nhà trường và điều kiện thực tế của địa phương; đã tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá được triển khai trong quá trình thực hiện một số mục tiêu và nội dung GDHN THCS. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, bất cập nhất định về kế hoạch, về tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá, về QL các điều kiện bảo đảm cho hoạt động GDHN như kết quả đánh giá về việc quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động GDHN trong các trường THCS ở mức độ trung bình. Công tác quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An vẫn còn nhiều vấn đề chưa đáp ứng được với thực tiễn GD hiện nay. Kết quả khảo sát thực trạng ở chương 2 sẽ là căn cứ để đề xuất các biện pháp QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An trong chương 3.

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://dichvuvietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: lamluanvan24h@gmail.com