Luận văn: Thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: cơ sở thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo đại học Ở trường đại học Bạc Liêu dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1. Khái quát về Trường Đại học Bạc Liêu

Trường Đại học Bạc Liêu được thành lập theo Quyết định số 1558/QĐ­ TTg ngày 24/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở sáp nhập Trường Cao đẳng Sư phạm và Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Bạc Liêu. Trường chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2020 với chức năng và nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, NCKH và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển KT ­ XH cho tỉnh Bạc Liêu và các tỉnh trong khu vực bán đảo Cà Mau. Sự ra đời của Trường hợp theo ý chí, nguyện vọng của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Bạc Liêu, đáp ứng yêu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp CNH ­ HĐH của tỉnh và vùng bán đảo Cà Mau.

Trường Đại học Bạc Liêu là trường đại học công lập, là cơ sở giáo dục đại học đa ngành, đa hệ, có chức năng đào tạo các bậc từ trung cấp đến sau đại học; NCKH và hợp tác quốc tế.

Trường Đại học Bạc Liêu có sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học, trên đại học, sinh viên được đào tạo đạt ba mục tiêu: Có kiến thức chuyên ngành vững chắc; đảm bảo các kỹ năng cần thiết đáp ứng nhu cầu xã hội; trở thành một công dân có trình độ văn hóa cao và nhân cách tốt. Giữ vai trò nòng cốt trong đào tạo, NCKH và chuyển giao công nghệ cho khu vực Bán đảo Cà Mau, trên các lĩnh vực Nông nghiệp ­ Thủy sản ­ Du lịch ­ Dịch vụ.

Cơ cấu tổ chức của Trường được xây dựng trên cơ sở đề án thành lập trường và thực hiện đúng quy định của nhà nước; được cụ thể hoá trong quy chế tổ chức, hoạt động của trường và được cấp trên phê duyệt. Trường hiện có BGH với 01 Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng; 04 Khoa đào tạo; 3 Tổ bộ môn trực thuộc BGH; 07 Phòng ban và 02 Trung tâm.

Trên cơ sở điều lệ trường đại học và các hướng dẫn của các Bộ, Ngành có liên quan, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các tập thể, cá nhân được quy định rõ ràng bằng các văn bản của trường, các văn bản này được phổ biến đến tất cả các đơn vị cá nhân trong toàn trường. Căn cứ trách nhiệm, quyền hạn của tập thể, cá nhân, hàng năm trường tổ chức đánh giá, xếp loại tập thể, cá nhân làm cơ sở cho công tác thi đua khen thưởng. Luận văn: Thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Về bộ máy, cơ cấu tổ chức đến thời điểm này đã được kiện toàn, hoàn thiện và hoạt động hiệu quả. CSVC không ngừng được tăng cường, từ chỗ thiếu trầm trọng phòng học, phòng làm việc, thiết bị thực hành thí nghiệm, trường tích cực tranh thủ các nguồn vốn đầu tư cải tạo, xây dựng mới, mua sắm thiết bị, đến nay CSVC cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ đào tạo.

Hiện nay trường có 04 khoa với các nhóm ngành đào tạo: Sư phạm, Công nghệ thông tin, Kinh tế ­ Luật, Nuôi trồng thuỷ sản, Kế toán ­ Kiểm toán, Quản trị kinh doanh. Ngoài ra trường đang tổ chức thực hiện đào tạo liên thông từ Trung cấp, Cao đẳng lên Đại học một số ngành và một số chuyên ngành sau đại học: Quản lý giáo dục, Quản lý Khoa học – Công nghệ, Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, Luật kinh tế, Quản trị kinh doanh, Tài chính ngân hàng.

Ngoài hợp tác chặt chẽ với các trường đại học trong nước, trường còn mạnh dạn xây dựng quan hệ hợp tác quốc tế với các trường ở các nước trong khu vực Đông Nam Á và các nước khác trên thế giới trên nhiều lĩnh vực như hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng giảng viên; hợp tác trong lĩnh vực trao đổi để đào tạo sinh viên; hợp tác trong lĩnh vực NCKH và chuyển giao công nghệ; xin phép Chính phủ được chọn và kết nghĩa với một số trường Đại học trên thế giới để trao đổi kinh nghiệm, tăng cường nguồn lực cho sự phát triển Nhà trường đáp ứng được yêu cầu của đất nước nói chung và khu vực nói riêng.

Hiện nay trường đã đặt quan hệ với một số đối tác nước ngoài để tiến hành các thủ tục tiếp nhận tình nguyện viên tham gia giảng dạy các lớp Tiếng Anh và Tin học cho sinh viên của trường như Tổ chức Koica (Hàn Quốc) về giảng dạy môn Tin học; Tổ chức Fulbright (Hoa Kỳ) về giảng dạy môn Tiếng Anh.

Các tổ chức Đảng, đoàn thể hoạt động theo điều lệ và quy định của pháp luật. Đảng uỷ trường giữ vai trò lãnh đạo. Kết quả hoạt động hàng năm có hiệu quả và được đánh giá tốt.

Công đoàn tổ chức nhiều hoạt động làm tốt nhiệm vụ giám sát, động viên, khuyến khích CBGV thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà trường; Đời sống vật chất, tinh thần cán bộ viên chức, công đoàn viên hàng năm được cải thiện và nâng cao; thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động của ngành, địa phương.

Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là một trong những cơ sở đoàn hoạt động tốt của Tỉnh đoàn. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục truyền thống, các phong trào hoạt động của tuổi trẻ góp phần quan trọng việc thực hiện mục tiêu đào tạo toàn diện của Nhà trường.

Trường đã hình thành bộ phận chuyên trách “Tổ Đảm bảo CLGD” hoạt động tương đối độc lập, với nhiệm vụ tổ chức các hoạt động đánh giá, kiểm định nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động, thực hiện mục tiêu, sứ mạng Nhà trường.

Qua hơn 06 năm thành lập và đi vào hoạt động, Nhà trường đã nhanh chóng ổn định và phát triển ở cả 03 lĩnh vực: đào tạo, bồi dưỡng giảng viên; xây dựng, phát triển CSVC; tuyển sinh các loại hình và các hệ đào tạo.

Sự phát triển của Trường góp phần đem lại những hiệu quả KT­XH có ý nghĩa, góp phần chuẩn bị những tiền đề quan trọng cho sự phát triển KT ­ XH của các tỉnh thuộc bán đảo Cà Mau, khu vực đồng bằng sông Cửu Long và góp phần cùng cả nước thực hiện công cuộc CNH ­ HĐH đất nước. Nguồn nhân lực do Trường đào tạo bước đầu không những đáp ứng được sự phát triển của địa phương, của khu vực mà còn tham gia vào thị trường lao động của cả nước trong thời kỳ hội nhập và hợp tác quốc tế.

Sự phát triển của Trường bước đầu đáp ứng được kỳ vọng của nhân dân các tỉnh trong khu vực, đặc biệt là Đảng bộ và nhân dân tỉnh Bạc Liêu trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Những cố gắng của tập thể cán bộ viên chức, giảng viên và sinh viên Nhà trường đã được lãnh đạo Bộ GD & ĐT, các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương ghi nhận và đánh giá cao.

2.2. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu Luận văn: Thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

2.2.1. Thực trạng về hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu Về chương trình đào tạo đại học

Chương trình đào tạo đại học của trường đã và đang áp dụng có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, có cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách có hệ thống phù hợp với chương trình khung của Bộ GD & ĐT. CTĐT đáp ứng được nhu cầu của người học và được xây dựng có tham khảo chương trình của một số trường đại học như Trường Đại học Cần Thơ, Đại học An Giang… CTĐT được thiết kế theo 2 dạng: theo niên chế ­ học phần và từ năm 2023, các ngành Đại học Kế toán tổng hợp, Kế toán kiểm toán, Quản trị kinh doanh, Bệnh học thuỷ sản được xây dựng theo học chế tín chỉ.

Việc xây dựng CTĐT từng bước chú trọng theo hướng đảm bảo liên thông với các trình độ đào tạo và CTĐT khác.

Năm học 2023­ – 2024, Trường đã xây dựng CTĐT đại học theo tín chỉ các ngành Kế toán, Quản trị kinh doanh, Bệnh học thủy sản; đào tạo theo niên chế ngành Cao đẳng Giáo dục mầm non có sự điều chỉnh hợp lý ở các môn Lý luận chính trị, các môn tự chọn.

Năm học 2024­ – 2025, Trường chuyển tiếp các ngành đào tạo đại học: Tin học, Tiếng Việt và Văn hóa Việt Nam, Ngôn ngữ Anh và cao đẳng Tin học sang học chế tín chỉ.

Năm học 2025­ – 2026, Trường chuyển tiếp các ngành đào tạo đại học chính quy: Nuôi trồng thủy sản, Tài chính ­ Ngân hàng; đại học liên thông : Kế toán, Tin học và các ngành Cao đẳng chính quy: Giáo dục Tiểu học, Giáo dục Mầm Non, Sư phạm Vật lý, Sư phạm Địa lý; Sư phạm Tiếng Anh sang học chế tín chỉ. Như vậy tất cả các ngành tuyển sinh năm 2025 đều được đào tạo bằng hình thức tín chỉ.

Chương trình các ngành học mới được thiết kế bám sát vào yêu cầu thực tế do yêu cầu sử dụng lao động đặt ra.

Nội dung chương trình bao gồm giáo dục đại cương, GDCN, kiến thức bổ trợ. Tuy nhiên CTĐT được xây dựng chưa có sự tham gia của các tổ chức, hội nghề nghiệp và các nhà tuyển dụng lao động.

Chương trình đào tạo chính qui và giáo dục thường xuyên được thiết kế theo qui định phù hợp với chương trình khung của Bộ GD­ ĐT. CTĐT chính qui đáp ứng nhu cầu của người học; CTĐT thường xuyên đáp ứng nhu cầu xã hội.

Chương trình các ngành học mới góp phần thay đổi cách dạy và cách học. Năm 2022, trường đã xây dựng các CTĐT liên thông từ trung cấp lên đại học các ngành Nuôi trồng thủy sản, Kế toán.

Năm 2025, trường xây dựng CTĐT liên thông từ cao đẳng Tin học lên đại học Tin học.

Các chương trình liên thông hiện nay, trường xây dựng theo hình thức đào tạo tín chỉ.

CTĐT được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên kết quả đánh giá. Năm 2023 trường đã tiến hành cho giảng viên, sinh viên góp về CTĐT các ngành đại học, cao đẳng chính quy. Tổ chức hội nghị với các nhà tuyển dụng, các doanh nghiệp để lắng nghe phản ánh yêu cầu của các nhà tuyển dụng.

  • Về hoạt động đào tạo đại học Luận văn: Thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Trường được thành lập 6 năm, đang từng bước đa dạng hoá các hình thức đào tạo, đáp ứng yêu cầu học tập của người học theo quy định.

Từ năm 2023, quy trình đào tạo của trường thực hiện theo 2 chế độ: đào tạo theo niên chế ­ học phần và đào tạo theo học chế tín chỉ.

Đến năm 2025, Trường đã hoàn thành chuyển đổi các CTĐT các ngành đại học hiện có sang học chế tín chỉ. Theo kế hoạch, đến năm học 2028­ 2016, toàn bộ các lớp của trường được đào tạo theo hình thức tín chỉ.

Từ khi thành lập đến nay, Trường Đại học Bạc Liêu đã hoàn thành các Đề án và được Bộ GD & ĐT giao nhiệm vụ tuyển sinh các ngành có trình độ đại học sau đây:

Hệ đại học chính qui: Tin học ứng dụng, Quản trị kinh doanh, Kế toán tổng hợp, Kế toán kiểm toán, Tài chính ­ Ngân hàng, Nuôi trồng thuỷ sản, Bệnh học thuỷ sản, Chăn nuôi, Bảo vệ thực vật, Tiếng Việt và Văn hóa Việt Nam, Ngôn ngữ Anh , Sư phạm Sinh, Sư phạm Toán, Sư phạm Hóa học

Hệ đại học liên thông: Nuôi trồng thủy sản (từ trung cấp lên đại học), Tin học ứng dụng (từ cao đẳng lên đại học), Kế toán (từ trung cấp lên đại học và cao đẳng lên đại học).

Hiện nay trường đang trong lộ trình chuyển dần từ đào tạo theo niên chế ­ học phần sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ.Việc thực hiện công nhận kết quả người học trường đang áp dụng mềm dẻo quy chế 25/2019/QĐ­ BGDĐT ngày 26/06/2019 của Bộ GD & ĐT là bước trung gian trong lộ trình thực hiện đào tạo theo hệ thống tin chỉ. Việc thực hiện công nhận kết quả người học, trường ban hành Quy chế đào tạo theo quyết định 309/QĐ­ĐHBL ngày 15 tháng 10 năm 2023 của Hiệu trưởng Trường Đại học Bạc Liêu theo hướng điều chỉnh dần quy chế 25/2019/QĐ­BGDĐT giảm dần sự khác biệt, tiếp cận dần quy chế 43/2020/QĐ­BGDĐT.

Nhận thức được đảm bảo CLĐT là vấn đề sống còn trong quá trình, phát triển Nhà trường. BGH Trường Đại học Bạc Liêu rất quan tâm chú trọng đến việc đổi mới phương pháp dạy và học. Cụ thể là:

Có biện pháp tuyên truyền nhận thức cho CBGV, sinh viên thấy được mối quan hệ nhân quả giữa đổi mới nội dung, chương trình, PPGD và học tập với CLĐT. Yêu cầu đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội là một trong các động lực thúc đẩy đòi hỏi Nhà trường phải đổi mới cách dạy ­ cách học. Luận văn: Thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Chuyển hình thức đào tạo từ niên chế ­ học phần sang đào tạo theo học chế tín chỉ góp phần tác động tích cực, toàn diện đến đổi mới phương pháp dạy và học, phương pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo hướng sinh viên tăng cường kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng làm việc theo nhóm. Thay đổi về nguyên tắc trong xếp loại học tập của sinh viên.

Điều chỉnh quy chế đào tạo theo niên chế học phần theo hướng tiệm cận dần với đào tạo theo tín chỉ (quy chế 309).

Ban hành Quy chế đào tạo theo hình thức tín chỉ áp dụng tại Trường Đại học Bạc Liêu (quy chế 28).

Cải tiến mạnh mẽ công tác kiểm tra thường xuyên, thi kết thúc học phần, tổ chức nhiều hoạt động chuyên đề, ngoại khóa, sinh viên tham gia NCKH, giảng viên tham gia biên soạn tài liệu tham khảo, NCKH, đầu tư trang bị các phòng học bộ môn, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học, trang bị thư viện điện tử, mua sắm giáo trình, tài liệu tham khảo.

Việc đánh giá kết quả học tập của người học được Nhà trường xem là khâu quan trọng nhất trong quá trình đào tạo. Việc đánh giá được thực hiện khách quan nghiêm túc. Kết quả học tập của người học được thông báo khá kịp thời, được lưu trữ đầy đủ, chính xác và an toàn. Hiện nay, trường đang sử dụng các loại hình đánh giá kết quả học của người học như: kiểm tra thường xuyên (số bài kiểm tra tùy thuộc vào số đơn vị học trình của từng học phần), đánh giá khả năng nhận thức, mức độ chuyên cần của người học trong thảo luận, kết quả thực hành và quá trình học tập hoặc bài tập ở nhà. Ngoài ra, việc đánh giá này được thực hiện một cách nghiêm túc, khách quan qua các kỳ thi kết thúc học phần và phương pháp dạy của người dạy thông qua các tiết dự giờ trên lớp.

Để đảm bảo chương trình môn học cho người học thì người dạy đều chuẩn bị trước đề cương chi tiết môn học thông qua sự phê duyệt của Khoa, Tổ chuyên môn. Tùy thuộc vào mục đích yêu cầu của từng môn học mà người dạy sẽ lựa chọn hình thức đánh giá, hình thức thi thích hợp và tuân thủ những nguyên tắc sao cho đảm bảo tính nghiêm túc, khách quan và chính xác.

Với một số loại hình đánh giá kết quả học tập đã được sử dụng hiện nay, người dạy luôn có sự lựa chọn một loại hình đánh giá thích hợp cho học phần của mình dựa vào đặc điểm của người học, của từng khóa học. Với cách làm đó, người dạy sẽ thu được kết quả học tập của người học theo những mục tiêu của các học phần mà người dạy đặt ra.

Kết quả học tập của người học được công bố, lưu trữ đúng theo những quy định, quy chế của Trường và Bộ. Việc công nhận các kết quả học tập của người học được thể hiện là người học được cấp các chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp cho các học phần hoặc kết thúc khóa học theo đúng quy định của Bộ GD & ĐT.

Ngoài việc quản lý kết quả học tập của người học bằng hệ thống sổ sách, Nhà trường còn áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý thông qua các phần mềm quản lý chuyên dùng rõ ràng và đầy đủ. Người học có thể tự tra cứu kết quả học tập hay các thông tin cần thiết có liên quan thông qua Website của Trường.

  • Về đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên Luận văn: Thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Xây dựng đội ngũ CBQL, giảng viên, nhân viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chất lượng đạt chuẩn theo quy định là mối quan tâm hàng đầu của Lãnh đạo tỉnh và BGH Nhà trường. Thời gian qua, trường từng bước thực hiện việc rà soát, sắp xếp, bổ sung đồng thời đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ; và hiện tại đội ngũ CBQL, giảng viên, nhân viên đã đáp ứng được nhiệm vụ của Nhà trường.

Trên cơ sở mục tiêu phát triển Nhà trường, trường đã hoàn chỉnh chiến lược phát triển đội ngũ giai đoạn 2024 ­ 2028 và tầm nhìn đến năm 2032. Hàng năm trường đều có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển ĐNGV và nhân viên theo chiến lược đã xây dựng.

Về công tác quy hoạch, bổ nhiệm CBQL: Căn cứ cơ cấu bộ máy, để điều hành thực hiện chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị, trường từng bước đề bạt, bổ nhiệm các chức danh và hiện nay đội ngũ này cơ bản hoàn thiện đáp ứng yêu cầu thực tế của trường.

Về quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm: các tiêu chuẩn, tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch…được thực hiện theo quy định tại các văn bản của Ban tổ chức Trung ương (nay là Bộ Nội vụ), Sở Nội vụ và một số văn bản quy định của trường được công khai minh bạch, rõ ràng.

Có chính sách, biện pháp tạo điều kiện cho đội ngũ CBQL và giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước.

Về chính sách: Nhà trường đã tạo điều kiện về thời gian, hỗ trợ về tài chính để ĐNGV và CBQL tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, cụ thể: sắp xếp giờ dạy hợp lý để CBQL, giảng viên tham gia; hỗ trợ các chi phí cho CBQL, giảng viên tham gia tập huấn, hội thảo trong và ngoài nước; thực hiện chế độ khuyến khích, khen thưởng trong hoạt động NCKH, các sáng kiến kinh nghiệm, biên soạn giáo trình…

Về biện pháp: Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm, thành lập Hội đồng khoa học đào tạo trường, ban hành một số quy chế, quy định hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.

Ưu tiên CBQL, giảng viên tham gia tập huấn, hội thảo khoa học do Bộ và các trường đại học trong nước tổ chức; tổ chức các chuyên đề về đổi mới PPGD, biên soạn đề cương bài giảng, nghiệm thu các đề tài NCKH, duy trì hoạt động các câu lạc bộ mang tính chuyên môn nghiệp vụ; tạo điều kiện cho CBQL, giảng viên tiếp xúc trao đổi với các tổ chức, doanh nghiệp, hiệp hội ngoài trường. Luận văn: Thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Đội ngũ CBQL có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Về phẩm chất đạo đức: Đội ngũ CBQL đa số là đảng viên, có lịch sử chính trị rõ ràng, có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, tận tâm với công việc, có uy tín với quần chúng, luôn chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Về năng lực quản lý: Đội ngũ CBQL đều có trình độ nhất định về chuyên môn nghiệp vụ, trong đó có nhiều người có trình chuyên môn là thạc sỹ và đã qua các lớp bồi dưỡng chính trị, quản lý nhà nước trung, cao cấp; hầu hết đã có kinh nghiệm trong quản lý hoặc đã tham gia lãnh đạo các tổ chức đoàn thể. Qua hoạt động, các vị trí được bổ nhiệm nhìn chung đã phát huy vai trò của mình, chủ động trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giảng viên, nhân viên thừa nhận và ủng hộ. Lãnh đạo trường cũng sử dụng nhiều kênh thông tin để đánh giá năng lực quản lý, điều chỉnh trong phân nhiệm.

Về mức độ hoàn thành nhiệm vụ: Hàng năm trường có tổng kết đánh giá mức độ hoàn thành từng mảng công việc, Các nhiệm vụ được giao đều được lãnh đạo các đơn vị, bộ phận tổ chức thực hiện khá tốt, trong đó có nhiều CBQL, tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cấp trên khen tặng.

Số lượng giảng viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn là 217, với quy mô và ngành nghề đào tạo hiện tại, lực lượng giảng viên đủ để giảng dạy phần giáo dục đại cương cho tất cả các ngành đào tạo. Riêng giảng viên một số chuyên ngành còn thiếu phải thỉnh giảng Trường Đại học Cần Thơ. Tỷ lệ trung bình người học/giảng viên là 22.

Song song với giảng dạy, NCKH phục vụ cho giảng dạy, quản lý, ứng dụng khoa học kỹ thuật là nhiệm vụ của giảng viên. Đề tài NCKH hàng năm tăng, chất lượng các đề tài được nâng lên mang lại hiệu quả trong đào tạo.

Để đạt mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục nhằm giảm tỷ lệ trung bình sinh viên/giảng viên, trường đang thực hiện nhiều giải pháp nhằm bổ sung ĐNGV đủ về số lượng, chuẩn về chất lượng, đồng bộ về chuyên ngành.

Trường hiện có 51,6% giảng viên có trình độ từ thạc sỹ trở lên (có 9,8% là tiến sỹ và nghiên cứu sinh). ĐNGV được đào tạo chính quy, được giảng dạy đúng chuyên ngành đào tạo; Hầu hết đều biết ứng dụng tin học trong giảng dạy, NCKH; có 10% giảng viên có trình độ ngoại ngữ đủ giao tiếp, làm việc trực tiếp với nước ngoài.

Về cơ cấu chuyên môn và trình độ của ĐNGV hiện tại chưa đảm bảo theo quy định. Một số khoa giữa cơ cấu chuyên môn và trình độ chuyên môn khá hợp lý, tuy nhiên cũng có một số ít khoa chưa hợp lý số giảng viên có trình độ trên số lượng giảng viên trong một chuyên ngành còn thấp, số giảng viên có trình độ đáp ứng yêu cầu về chuyên môn còn ít thiếu giảng viên đầu đàn.

Xây dựng ĐNGV đảm bảo cân bằng giữa kinh nghiệm chuyên môn với trẻ hoá đội ngũ đang được trường thực hiện khá tốt. Căn cứ thực tế ĐNGV khi thành lập, trường đã chủ động xây dựng kế hoạch tuyển dụng giảng viên và tham mưu cho đơn vị chủ quản một số chính sách về thu hút cán bộ, kinh phí đào tạo đội ngũ.

Sau gần 3 năm thực hiện kế hoạch tuyển dụng, trường đã có thêm một lực lượng giảng viên trẻ đầy triển vọng. Hiện tại có 63 giảng viên có trình độ thạc sỹ ở độ tuổi dưới 35, có 52 giảng viên đang được đào tạo sau đại học trong đó đa số là sinh viên vừa tốt nghiệp đại học. Luận văn: Thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Nhìn tổng thể toàn đội ngũ tính cân bằng giữa kinh nghiệm và trẻ hoá đội ngũ được đảm bảo, số giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy từ 20 năm trở lên chiếm tỷ lệ 23%, từ 10 năm trở lên 40%, dưới 5 năm là 58%.

Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên chiếm khoảng 22% tổng số cán bộ công chức cơ bản đáp ứng được các yêu cầu hoạt động dạy, học và NCKH của trường.

Hầu hết nhân viên trường đều được đào tạo chính quy từ các trường đại học, cao đẳng. Đội ngũ này phần lớn đã có kinh nghiệm nhất định công tác phục vụ ở các trường chuyên nghiệp, một số nguyên là giảng viên, vì vậy họ khá am hiểu và thực hiện công việc có hiệu quả.

Hàng năm công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ này rất được chú ý, cụ thể: được tạo điều kiện tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; được hỗ trợ kinh phí học tập nâng cao trình độ. Hiện nay Nhà trường đang có kế hoạch bổ sung, đào tạo một số kỹ thuật viên có trình độ cao phục vụ cho công tác nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phục vụ dạy, học, NCKH.

  • Về người học

Đảm bảo mọi quyền lợi cho người học là quy định đối với các cơ sở đào tạo. Thời gian qua Trường Đại học Bạc Liêu đã triển khai nhiều biện pháp nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin làm cơ sở cho người học thực hiện các nhiệm vụ của mình trong quá trình học tập và rèn luyện.

Mục tiêu, CTĐT, các yêu cầu kiểm tra đánh giá, được người học tiếp cận dưới nhiều hình thức: tổ chức “tuần lễ sinh hoạt công dân cho học sinh – sinh viên”; (có kế hoạch; thông báo lịch học; nội dung học; kế hoạch phân lớp cho từng khóa); thông qua các tài liệu về quy chế học vụ, quy định công tác đào tạo, yêu cầu về kiểm tra đánh giá học phần được triển khai ở từng lớp vào đầu năm học.

Các văn bản được phổ biến công khai đến người học vào đầu khoá học; các đối tượng con liệt sỹ, con thương bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, người dân tộc thiểu số… của từng khoá học được thống kê xác minh đầy đủ và được hưởng chế độ, chính sách kịp thời (có sổ lưu danh sách xác nhận từng đối tượng được hưởng chế độ chính sách).

Người học được khám sức khỏe định kỳ hàng năm, được tham gia các loại bảo hiểm; trường có một bộ phận y tế chăm sóc sức khỏe cho sinh viên (khám sức khỏe đầu khóa, khám và điều trị các bệnh thông thường), các thông báo về việc khám sức khỏe.

Việc vay vốn học tập của sinh viên được trường tạo điều kiện thuận lợi, trường đã liên hệ với các ngân hàng chính sách để trao đổi làm việc trên cơ sở đó nắm vững các quy định cho vay đúng đối tượng, số lượng sinh viên vay các ngân hàng khá nhiều.

Phòng Công tác chính trị ­ Quản lý sinh viên xây dựng kế hoạch hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao hàng năm và được triển khai đến tận các khoa, tổ chức đoàn thể của sinh viên (có thông báo; kế hoạch).

Tổ chức nhiều hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao với các đơn vị bạn như: giao lưu văn nghệ, thẻ thao (chủ yếu bóng chuyền, bóng đá) với trường Chính trị tỉnh; trường Quân sự địa phương; Bộ đội biên phòng; Công an tỉnh, Tỉnh đội Bạc Liêu và một số đơn vị ngoài tỉnh như bệnh viện Cà Mau, trường Sư phạm Sóc Trăng.

Công tác rèn luyện chính trị, đạo đức, lối sống cho sinh viên, được thực hiện theo quy chế rèn luyện sinh viên và lồng ghép trong CTĐT, trong các hoạt động văn hóa ­ xã hội, văn nghệ, giao lưu, các hội thi, lễ hội…

Tổ chức các buổi học tập chính trị, ngoại khoá, các buổi nói chuyện về truyền thống lịch sử, thời sự, kinh tế, xã hội trong nước và thế giới. Ngoài ra trường mở rộng giao lưu văn hóa với các đơn vị bạn, lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn; Tổ chức cho sinh viên các hoạt động về nguồn, thăm các di tích lịch sử (tổ chức kết nạp Đoàn viên mới tại Đền thờ Bác Hồ, tại Nghĩa trang liệt sỹ…), tham gia làm công tác quỹ từ thiện, tặng quà cho các gia đình chính sách, gia đình thương binh liệt sỹ…

Tổ chức các Hội thi “Olympic các môn khoa học Mác­Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; thi kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, hội thi “Nét đẹp sinh viên”; “Tìm hiểu môi trường”; Tổ chức các lễ kỷ niệm truyền thống dân tộc; Đưa các quy định “văn hóa ứng xử” thông qua nội dung cụ thể là “10 điều sinh viên không được làm” vào hoạt động của người học.

Các hoạt động rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho sinh viên được Đoàn thanh niên cộng sản, Hội sinh viên trực tiếp tổ chức thực hiện dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy Nhà trường.

Công tác phát triển Đảng trong sinh viên được Đảng ủy và các Chi ủy quan tâm, các Chi bộ khoa cùng với khoa và đoàn khoa hàng năm đã phát hiện, giới thiệu cho Đảng nhiều đoàn viên ưu tú (mỗi năm đều mở được 01 đến 02 lớp học cảm tình Đảng với số lượng lên đên hơn 100 người) để Đảng tiếp tục bồi dưỡng. Trong thời gian qua đã có nhiều đoàn viên ưu tú được vinh dự đứng trong hàng ngũ của Đảng. Luận văn: Thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Để hỗ trợ việc học tập và sinh hoạt, trường từng bước thực hiện một số biện pháp nhằm giúp người học có điều kiện thực hiện mục đích của họ. Cụ thể:

Đầu tư mua sắm thêm các giáo trình tài liệu, máy vi tính, lắp đặt hệ thống mạng ở cả hai cơ sở, tăng thời lượng phục vụ của thư viện bằng cách mở cửa thư viên cả ngày thứ 7 và sáng chủ nhật, mỗi tuần mở thêm 3 buổi tối; xây dựng thêm sân bóng chuyền, bóng đá, cầu lông, lắp đặt thêm một số thiết bị thể dục thể thao tại nhà đa năng phục vụ hoạt động ngoài giờ, thi đấu thể thao.

Kết hợp với các ngân hàng chính sách hỗ trợ về mặt hồ sơ thủ tục đối với sinh viên có hoàn cảnh khó khăn vay vốn ưu đãi để trang trải chi phí học tập kịp thời; xây dựng các kế hoạch ngoại khóa về chuyên môn hàng năm.

Chính quyền kết hợp với Đoàn thanh niên, Hội sinh viên thực hiện hoạt động giúp sinh viên có chỗ ở an toàn, phù hợp điều kiện của họ. Ngoài số sinh viên ở nội trú Ký túc xá được đảm bảo về an ninh, điều kiện học tập thì số sinh viên ở ngoại trú đã được Nhà trường kết hợp chặt chẽ với Công an các phường, với các chủ nhà trọ để quản lý, đồng thời đảm bảo công tác an ninh, an toàn cho sinh viên.

Trường đã chỉ đạo sắp xếp lại nhà ăn tập thể về cách thức phục vụ, giá cả nhằm tạo điều kiện phục vụ tốt hơn đối với sinh viên.

Chính quyền cùng các đoàn thể thành lập nhiều câu lạc bộ như: CLB “Đờn ca tài tử”, CLB “Cây bút trẻ”; CLB “Vì người nghèo”; “Chung một tấm lòng”; CLB “Tiếng Anh”… và tổ chức các hoạt động tạo sân chơi lành mạnh, có tác dụng hỗ trợ học tập, giao lưu trao đổi kinh nghiệm trong cuộc sống, đặc biệt có nhiều hoạt động có tính nhân văn cao.

Tổ chức tốt “Tuần sinh hoạt công dân học sinh ­ sinh viên” hàng năm; các đợt sinh hoạt chính trị đầu khóa học; tìm hiểu Luật giao thông, Luật bảo vệ môi trường. Ngoài ra trường đã tổ chức nhiều hoạt động có ý nghĩa lớn trong giáo dục đạo đức, lối sống cho người học như các lễ kỷ niệm hàng năm, “phong trào mùa hè xanh”, “sinh viên tình nguyện”; “hiến máu tình nguyện”, công tác xã hội ­ làm từ thiện, các hoạt động về nguồn, thăm di tích lịch sử, giao lưu thăm hỏi các bậc lão thành cách mạng, gia đình thương binh liệt sỹ, các hoạt động giúp đỡ đồng bào nghèo, người già neo đơn, trẻ em nghèo lang thang, nạn nhân chất độc da cam, nạn nhân sóng thần, thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Các câu lạc bộ “Vì người nghèo”; “Chung một tấm lòng” do Đoàn, Hội hoạt động khá hiệu quả.

Công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước và các quy định của Nhà trường cho người học được Đảng ủy, BGH quan tâm. Hàng năm người học được học tập các nội quy, quy chế, được nghe thời sự trong nước và trên thế giới, tham gia các hoạt động chính trị, văn hoá xã hội ở địa phương. Ngoài ra các nội dung tuyên truyền được cập nhật thường xuyên ở trang Web, đài tuyền thanh, các bảng tin của trường.

Để công tác tuyên truyền giáo dục có hiệu quả trường đã có tổng kết các hoạt động, các phong trào, có biểu dương khen thưởng, phê bình rút kinh nghiệm đối với các tổ chức và cá nhân. Hàng năm trường có báo cáo kết quả các hoạt động nêu trên cho Vụ Công tác Học sinh – Sinh viên ­ Bộ GD & ĐT. Luận văn: Thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Trường có các hoạt động hỗ trợ nhằm tăng tỷ lệ người tốt nghiệp có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo.

Người học có khả năng tìm việc làm và tự tạo việc làm sau khi tốt nghiệp. Trong năm đầu sau khi tốt nghiệp, trên 50% người tốt nghiệp tìm được việc làm đúng ngành được đào tạo.

Người học được tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học, tham gia đánh giá CLĐT của trường trước khi tốt nghiệp. Chủ trương lấy ý kiến người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên được thực hiện từ năm học 2021 – ­2022 đến nay, đã có 3700 lượt sinh viên đóng góp chất lượng giảng dạy cho 67 giảng viên. Hàng năm hoạt động này được đưa vào kế hoạch đánh giá và đảm bảo CLGD của Nhà trường.

  • Về công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng phát triển và chuyển giao công nghệ

Các kế hoạch hoạt động Khoa học ­Công nghệ bước đầu được xây dựng triển khai để phù hợp với sứ mạng của trường là đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu địa phương và khu vực.

Lực lượng cán bộ giảng viên tuy còn mỏng về số lượng và chưa cân đối giữa các ngành nhưng hàng năm hoạt động NCKH được tiến hành nghiêm túc và đạt được kết quả nhất định. Các đề tài nghiên cứu đều được thực hiện và nghiệm thu đúng kế hoạch. Các bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành, các hội thảo khoa học tuy còn khiêm tốn về số lượng nhưng tỷ lệ bài / giảng viên năm sau cao hơn năm trước.

Nhìn chung, các đề tài NCKH đạt chất lượng tốt. Đã có sự chuyển biến trong phạm vi và lĩnh vực nghiên cứu, các đề tài về giáo dục không còn bó hẹp trong công tác giảng dạy mà mở rộng hơn theo hướng nghiên cứu trong lĩnh vực Khoa học giáo dục. Các đề tài khoa học Nông ­ Lâm ­ Ngư nghiệp gắn liền với tình hình phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương. Tuy nhiên, hiện nay nguồn thu từ NCKH ­chuyển giao công nghệ chưa có, chủ yếu dựa vào kinh phí phân bổ của Tỉnh.

Xây dựng kế hoạch: Căn cứ chiến lược phát triển Khoa học ­ Công nghệ, yêu cầu về đào tạo và thực lực đội ngũ, hàng năm trường xây dựng kế hoạch hoạt động Khoa học ­ Công nghệ khá phù hợp với thực tế trường, đây là căn cứ để các bộ phận quản lý giúp BGH điều chỉnh vướng mắc trong khi thực hiện, hỗ trợ tiến trình hoạt động đúng hướng; là cơ sở để cải tiến cho giai đoạn tiếp theo.

Triển khai kế hoạch: Phòng Quản lý khoa học – Quan hệ quốc tế được ủy quyền của BGH chịu trách nhiệm tổ chức triển khai toàn bộ kế hoạch hoạt động Khoa học ­ Công nghệ theo các văn bản quy định của trường, cụ thể, thông báo mục đích yêu cầu và các lĩnh vực nghiên cứu, kinh phí hỗ trợ; xét duyệt, phân cấp đề tài, công bố danh mục, phê duyệt phương án thực hiện; thẩm định đề cương nghiên cứu và điều chỉnh (nếu có); tổ chức nghiệm thu; báo cáo tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm về hoạt động Khoa học ­ Công nghệ. Luận văn: Thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Công tác xét duyệt đề cương, nghiệm thu đánh giá và triển khai ứng dụng được tiến hành theo kế hoạch đã được Hội đồng khoa học phê duyệt đầu năm học. Qua tổng kết hàng năm, nhìn chung các đề tài hoàn thành đúng kế hoạch ban đầu, trừ một số ít đề tài được Hội đồng khoa học trường chấp thuận cho gia hạn thời gian thực hiện vì lý do chính đáng như: Giảng viên được cử đi học trong thời gian thực hiện đề tài.

Công tác nghiệm thu các đề tài thực hiện theo đúng các văn bản Quy định về công tác NCKH của trường. Ứng với mỗi đề tài, tuỳ theo cấp, quy mô, lĩnh vực nghiên cứu có Hội đồng xét duyệt, đánh giá nghiệm thu phù hợp (thành lập theo quyết định), quy trình, hồ sơ nghiệm thu đánh giá xếp loại đầy đủ. Tất cả hồ sơ đều được lưu giữ quản lý ở Phòng Quản lý khoa học ­Quan hệ quốc tế.

Hàng năm, Phòng Quản lý khoa học ­ Quan hệ quốc tế đều có tổng kết, thống kê số lượng các đề tài đạt yêu cầu.

Về mặt NCKH Trường bước đầu có nhiều kết quả đáng khích lệ. Mỗi năm có hàng chục đề tài cấp trường và cấp khoa được nghiệm thu. Tỉ lệ các đề tài nghiên cứu đạt loại khá giỏi chiếm 77% tổng số đề tài được nghiệm thu, các đề tài chủ yếu ứng dụng trong giảng dạy, trong quản lý của trường; Các đóng góp cho khoa học, các ứng dụng cho phát triển KT ­ XH địa phương hầu như chưa có hoặc rất ít.

  • Về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy

Cùng với xây dựng đội ngũ, xây dựng CSVC là nội dung quan trọng luôn được Nhà trường quan tâm. Sau khi thành lập, với diện tích và CSVC hiện có, Nhà trường đã xây dựng kế hoạch, dành một phần kinh phí khá lớn cải tạo, xây dựng mới, mua sắm thiết bị, tài liệu giáo trình phục vụ cho hoạt động đào tạo.

Phòng học, giảng đường được nâng cấp và trang bị khá hoàn chỉnh, giáo trình tài liệu được tăng cường; thiết bị thực hành thí nghiệm, máy vi tính và các phương tiện phục vụ cho giảng dạy, học tập được bổ sung, khá hiện đại, đáp ứng yêu cầu đào tạo hiện tại.

Sách, tài liệu và giáo trình: Thư viện hiện có 8.000 tên sách với 54.087 đầu sách, cơ bản có thể phục vụ cho tất cả các ngành học của trường. Ngoài ra còn có hệ thống 50 máy tính được nối mạng có khả năng khai thác tài liệu giáo trình của một số trường đại học và thư viện quốc gia phục vụ cho giảng dạy, NCKH cũng như học tập của sinh viên.

Tổ chức quản lý và hoạt động thư viện: Để thuận lợi trong quản lý, thư viện được phân thành các phòng chức năng như phòng nghiệp vụ, phòng đọc, phòng mượn, phòng máy, phòng tra cứu; đã xây dựng nội quy thư viện, quy định cụ thể của các phòng chức năng; đã tổ chức triển khai phần mềm quản lý thư viện; số lượt CBGV và sinh viên sử dụng thư viện ở mức trung bình.

Thư viện kết hợp với thư viện Trường Đại học Cần Thơ tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thư viện của trường và một số tỉnh lân cận. Đội ngũ cán bộ thư viện được tham gia tập huấn hàng năm.

Các giáo trình tài liệu được bổ sung từ nhiều nguồn, cụ thể năm 2020 số đầu sách được bổ sung 162; năm 2021 bổ sung 242. Hiện nay thư viện trường đang nhập về một số lượng sách khá lớn phục vụ cho tất cả các ngành học.

Các phòng học, giảng đường được bố trí theo yêu cầu của từng môn học ngành học và được sử dụng tối đa, các phòng thực hành tin học tần suất sử dụng quá lớn. Luận văn: Thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Thực hiện Chiến lược phát triển Nhà trường giai đoạn 2024­ – 2028 và định hướng đến năm 2032, được sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, hiện trường đang triển khai thực hiện dự án xây dựng Cơ sở 3 với hệ thống phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm, hội trường được thiết kế hiện đại.

Trang thiết bị khi thành lập trường hầu như con số không, các thiết bị tiếp quản lạc hậu không đáp ứng cho hoạt động đào tạo. Vì vậy Nhà trường chú trọng và tích cực trong mua sắm lắp đặt thiết bị dạy học. Từ năm 2020 đến nay trường đã đầu tư lắp đặt thiết bị cho dạy, học và hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo, NCKH.

Các thiết bị hiện có như: thiết bị thực hành âm nhạc, mỹ thuật; thiết bị phục vụ thực hành tin học; thực hành thí nghiệm,… được trang bị đồng bộ, khá hiện đại. Một số thiết bị đồng bộ, có chất lượng tốt như phòng thực hành thí nghiệm vi sinh, phòng thực hành thí nghiệm bệnh học thủy sản, phòng thực hành âm nhạc, mỹ thuật, điện tử, thiết bị thể dục thể thao, hệ thống âm thanh máy chiếu các phòng học giảng đường. Các thiết bị còn lại nhìn chung chưa đồng bộ có chất lượng trung bình, một số ít lạc hậu cần thay thế.

Quản lý sử dụng thiết bị: Các phòng thực hành, thiết bị đều có văn bản, quy định sử dụng và được giao cho từng cá nhân, đơn vị trực tiếp quản lý. Hàng năm đều được tiến hành kiểm kê, đánh giá. Các thiết bị được khai thác tối đa, nhất là các thiết bị tin học.

Hàng năm trường thực hiện nâng cấp, bổ sung các thiết bị đáp ứng yêu cầu đào tạo của một số ngành học.

  • Về công tác hợp tác quốc tế

Mặc dù Trường Đại học Bạc Liêu được thành lập đến nay hơn 6 năm, nhưng hoạt động hợp tác quốc tế chỉ chính thức đi vào hoạt động được hơn 3 năm ­ tính từ khi Phòng Quản lý khoa học ­ Quan hệ quốc tế được thành lập.

Với nỗ lực của BGH và toàn thể cán bộ của phòng, Nhà trường đã tổ chức được nhiều hoạt động hợp tác quốc tế như: hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng giảng viên; hợp tác trong lĩnh vực trao đổi để đào tạo sinh viên; hợp tác trong lĩnh vực NCKH và chuyển giao công nghệ…

Xin phép Chính phủ được chọn và kết nghĩa với một số trường đại học trên thế giới để trao đổi kinh nghiệm, tăng cường nguồn lực cho sự phát triển Nhà trường đáp ứng được yêu cầu của đất nước nói chung và khu vực nói riêng.

Hiện nay trường đã đặt quan hệ với một số đối tác nước ngoài để tiến hành các thủ tục tiếp nhận tình nguyện viên tham gia giảng dạy các lớp tiếng Anh và Tin học cho sinh viên của trường như Tổ chức Koica (Hàn Quốc) về giảng dạy môn Tin học và Tổ chức Fulbright (Hoa Kỳ) về giảng dạy môn tiếng Anh. Luận văn: Thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Hiện nay, trường đã đưa CBGV đi đào tạo và bồi dưỡng sau đại học ở nhiều nước như: Mỹ, Italia, Australia, Nhật, Trung Quốc, Ấn Độ…

Các hoạt động hợp tác quốc tế được BGH giao cho phòng Phòng Quản lý khoa học – Quan hệ quốc tế tổ chức thực hiện. Mọi hoạt động có liên quan đến yếu tố nước ngoài đều do đơn vị này chịu trách nhiệm về thủ tục cũng như hướng dẫn các đơn vị trực thuộc khác thực hiện.

Mọi hoạt động về hợp tác quốc tế trong thời gian qua đều tuân thủ quy định của Nhà nước. Các hoạt động hợp tác quốc tế đều có xin phép và được sự chấp thuận của UBND tỉnh trước khi bắt đầu. Trước khi các đoàn khách đến làm việc và lưu trú đều có trình báo UBND phường, phòng Quản lý Xuất nhập Cảnh và phòng Bảo vệ An ninh Chính trị Nội bộ ­ Công an tỉnh Bạc Liêu.

Các báo cáo định kỳ hoặc sau khi kết thúc đợt làm việc đều được thực hiện và gửi về UBND tỉnh cũng như phòng Bảo vệ An ninh Chính trị Nội bộ ­ Công an tỉnh.

Phòng Quản lý khoa học – Quan hệ quốc tế giữ mối liên hệ chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh và phòng Bảo vệ An ninh Chính trị Nội bộ nhằm thông báo những vấn đề phát sinh hoặc diễn ra không đúng kế hoạch để có biện pháp kịp thời xử lý. Chưa có trường hợp vi phạm các quy định của Nhà nước về hợp tác quốc tế.

Ngoài Phòng Quản lý khoa học – Quan hệ quốc tế, phòng Hành chính ­ Tổ chức cũng phối hợp tốt trong việc quản lý các đoàn khách nước ngoài lưu trú tại trường cũng như đáp ứng các yêu cầu về an ninh cho các cơ quan chức năng. Các phòng, khoa khác có liên quan như Khoa Sư phạm, Khoa Công nghệ thông tin luôn luôn phối hợp thực hiện tốt các yêu cầu đối với hoạt động này theo sự hướng dẫn của Phòng Quản lý khoa học – Quan hệ quốc tế.

Các kế hoạch hợp tác quốc tế của Nhà trường đôi khi có thay đổi nhưng không thường xuyên và không đáng kể. Phần lớn nguyên nhân là do đối tác có thay đổi, vì vậy kế hoạch của Nhà trường cũng thay đổi theo. Tuy nhiên, những thay đổi này không gây tác hại gì đến hoạt động của Nhà trường cũng như không vi phạm các quy định của pháp luật.

  • Về công tác đảm bảo chất lượng giáo dục

Trường đã thành lập bộ phận đảm bảo chất lượng CLGD và đi vào hoạt động, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đảm bảo CLGD hàng năm với nhiều đánh giá về nội dung hoạt động đảm bảo CLĐT như: chuẩn đầu ra; ĐNGV và sinh viên; nội dung CTĐT; tổ chức quá trình đào tạo; CLĐT; thư viện, giáo trình, sách, tài liệu tham khảo; công tác quản lý khoa học, quản lý CSVC kỹ thuật… Có các văn bản hướng dẫn hoạt động của Bộ GD & ĐT về hoạt động này. Đã hoàn thành tự đánh giá CLGD lần thứ 2 (năm học 2023­ – 2024).

Trong thời gian qua, công tác đảm bảo CLGD của Nhà trường đã có nhiều chuyển biến tích cực như: đổi mới hoạt động tổ chức quản lý đào tạo và thường xuyên tự đánh giá nhằm nâng cao CLĐT; nâng cao chất lượng CTĐT và xây dựng các chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu xã hội; nâng cao chất lượng ĐNGV và tạo điều kiện để sinh viên phát triển toàn diện; phát triển công nghệ thông tin và tăng cường hợp tác quốc tế để nâng cao chất lượng các hoạt động đào tạo, NCKH; tăng cường CSVC và chủ động tạo nguồn tài chính đáp ứng các hoạt động dảm bảo CLĐT

2.2.2. Thực trạng về quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu Luận văn: Thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

  • Về quản lý công tác tuyển sinh

Những năm gần đây, Nhà trường đã tích cực đổi mới trong công tác tuyển sinh, tăng cường tư vấn và hướng nghiệp trực tiếp; phối hợp với Sở GD & ĐT và các địa phương đẩy mạnh tuyên truyền phân luồng học sinh trung học phổ thông; đa dạng hóa các hình thức và các kênh về thông tin tuyển sinh; tìm hiểu và cung cấp thông tin về thị trường lao động, ngành nghề, việc làm cho sinh viên… Bên cạnh đó, Nhà trường còn tích cực tư vấn việc làm: thông qua “Hội nghị xúc tiến đào tạo theo nhu cầu xã hội”, Phòng Công tác chính trị

  • Quản lý sinh viên giới thiệu việc làm tạo cơ hội cho sinh viên tìm kiếm được việc làm sau khi tốt nghiệp ra trường.

Tuy nhiên, việc tuyển sinh hàng năm của Nhà trường chưa đạt chỉ tiêu giao, số lượng đăng ký tuyển sinh ngày càng giảm do nhiều nguyên nhân khách quan, do đó chất lượng đầu vào của sinh viên còn thấp; động cơ học tập đối với sinh viên chưa đúng đắn; tinh thần thái độ học tập chưa cao. Vì vậy, Nhà trường phải có giải pháp hữu hiệu hơn để tuyển sinh đạt chỉ tiêu và nâng cao chất lượng đầu vào. Đây có lẽ là một bài toán nan giải không chỉ đối với Trường Đại học Bạc Liêu mà nhiều trường đại học trên cả nước trong tình hình hiện nay.

  • Về quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo đại học

Căn cứ vào mục tiêu quy định tại Luật giáo dục năm 2018 và nhu cầu thực tế của xã hội, Nhà trường đã xây dựng mục tiêu đào tạo trên cơ sở chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng thái độ, hành vi của người học sau khi tốt nghiệp cụ thể là “đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng, đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển KT ­ XH tại địa phương và khu vực”.

Kết quả khảo sát về nội dung chương trình với mục tiêu đào tạo đại học được thể hiện ở bảng 2.1. cho thấy, đa số giảng viên đều cho rằng mức độ hợp lý trở lên của CTĐT đại học từ 37,24% đến 81,03%. Một số ý kiến cho rằng không hợp lý nhất là mức độ cân đối giữa lý thuyết và thực hành tỷ lệ 48,96%. Luận văn: Thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Nhà trường đã đa dạng hóa các CTĐT đại học, kết cấu nội dung chương trình đã được điều chỉnh theo từng khóa học ngày càng phù hợp với yêu cầu thực tế, tỷ trọng phần thực hành ngày càng được nâng lên, từng bước đáp ứng được các yêu cầu cơ bản về các chuẩn kiến thức, kỹ năng thái độ của từng ngành nghề.

  • Bảng 2.1: Tổng hợp đánh giá về nội dung chương trình đào tạo đại học (%)

Như vậy, qua ý kiến của giảng viên cho thấy cần phải nghiên cứu cải tiến nội dung chương trình và thời lượng đào tạo cả về kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành, đặc biệt cần bổ sung nhiều về kỹ năng thực hành.

  • Về quản lý đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học

Nhà trường đã tích cực đổi mới các hoạt động dạy và học theo hướng giảm thời gian lý thuyết trên lớp tăng thời gian tự học, tự nghiên cứu của sinh viên theo sự tư vấn, hướng dẫn của giảng viên; sơ đồ hóa nội dung trong dạy và học.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc giảng dạy và học tập vẫn còn những bất cập, hạn chế cần phải khắc phục như sau:

Việc đổi mới theo hướng giảm thời gian lý thuyết trên lớp tăng thời gian tự học tự nghiên cứu kém hiệu quả đối với các lớp sinh viên có trình độ học lực yếu hay lớp học quá đông. Một số giảng viên vận dụng chưa linh hoạt các PPGD mà còn rập khuôn, máy móc dẫn đến hiệu quả không cao.

Để tìm hiểu về tình hình đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, chúng tôi tiến hành khảo sát về nhận thức của giảng viên đã thu được kết quả thể hiện qua bảng 2.2 sau:

  • Bảng 2.2: Khảo sát sử dụng phương pháp giảng dạy (%)

Qua bảng tổng hợp số liệu trên cho thấy, có 93,10% số giảng viên được hỏi có sử dụng PPDH truyền thống kết hợp PPGD mới; chỉ có 8,60% số giảng viên chỉ sử dụng PPGD truyền thống. Có 86,20% giảng viên hài lòng về sử dụng PPGD của mình, còn 10,35% giảng viên chưa hài lòng về sử dụng PPGD. Kết quả này cho thấy ĐNGV có tích cực hưởng ứng các phong trào đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực của sinh viên. Tuy nhiên nhiều sinh viên chưa theo kịp với việc đổi mới hoạt động dạy học, nên cảm thấy áp lực lớn trong chuẩn bị bài ở nhà cũng như tiếp thu bài trên lớp. Như vậy, trong thời gian tới Nhà trường cần tiếp tục phát huy kết quả đã đạt được, tích cực đẩy mạnh hơn nữa đổi mới PPGD có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo.

  • Về xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên Luận văn: Thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Đội ngũ giảng viên là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến CLĐT. Vì vậy BGH Nhà trường luôn chú trọng xây dựng và phát triển ĐNGV nhằm từng bước chuẩn hoá và nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của giảng viên. BGH đã đưa đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV về nâng cao trình độ lý luận chính trị và chuyên môn và đưa CBGV đi đào tạo ở trình độ sau đại học.

BGH đã có nhiều cố gắng chỉ đạo tuyển dụng, xây dựng ĐNGV nhằm đáp ứng nhiệm vụ đào tạo của Nhà trường. Nhà trường đã xây dựng Đề án tuyển dụng, bố trí sử dụng và đãi ngộ đối với giảng viên. Tích cực tuyển dụng, đồng thời đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm,… cho ĐNGV.

Tạo điều kiện cho giảng viên đi tham quan tại các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp để nâng cao kiến thức thực tế cho giảng viên trên cơ sở đó có điều kiện cập nhật thông tin từ thực tiễn, điều chỉnh nội dung, chất lượng hoạt động đào tạo vào các học phần môn học cho phù hợp với nhu cầu thực tế xã hội.

  • Bảng 2.3: Thực hiện chính sách đối với giảng viên (%)

Qua kết quả cho thấy Nhà trường đã thực hiện tương đối tốt các chính sách đối với giảng viên. Tuy nhiên về số lượng, cơ cấu và chất lượng của đội giảng viên hiện nay của Trường chưa đáp ứng yêu cầu. Vì vậy cần phải có giải pháp hữu hiệu hơn để cải thiện tình hình này.

  • Về quản lý nguồn lực tài chính và CSVC phục vụ hoạt động đào tạo

Hàng năm, trên cơ sở nguồn ngân sách cấp theo định mức của tỉnh và tranh thủ mọi nguồn thu sự nghiệp để đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển ĐNGV; đầu tư xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị, tài liệu phục vụ đào tạo và phát triển của Nhà trường.

Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các hạng mục từ dự án cải tạo nâng cấp Nhà trường. Đồng thời khai thác các nguồn vốn từ hoạt động liên kết đào tạo nhằm góp phần cải tạo đầu tư về CSVC kỹ thuật, trang thiết bị cho việc hoạt động dạy và học, hoạt động nghiệp vụ, vui chơi giải trí của sinh viên.

  • Bảng 2.4: Khảo sát tình hình sử dụng trang thiết bị dạy học (%)

Qua kết quả khảo sát (Bảng 2.4) về việc khai thác và sử dụng CSVC, trang thiết bị, giảng viên và CBQL hầu hết đều đánh giá CSVC, trang thiết bị của Trường là chưa đáp ứng yêu cầu. Có đến 96,55% giảng viên và 100% CBQL đánh giá là chưa đảm bảo về số lượng; đa số đánh giá mức độ hiện đại là trung bình với tỷ lệ là 68,97% đối với giảng viên, 65,00 % đối với CBQL; tuy nhiên về hiệu quả sử dụng với 68,97% giảng viên và 65,00% CBQL đánh giá là có hiệu quả.

Như vậy cần phải có giải pháp tiếp tục để cải thiện tình hình yếu kém về CSVC như hiện nay.

Về mối quan hệ giữa Trường Đại học Bạc Liêu và doanh nghiệp trong đào tạo Những năm gần đây, Nhà trường tích cực đẩy mạnh quan hệ với các doanh nghiệp và đơn vị sử dụng lao động thông qua các “Hội nghị khách hàng”, “Hội nghị xúc tiến đào tạo”,… Luận văn: Thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

  • Bảng 2.5. Ý kiến của giảng viên và CBQL về mối quan hệ với doanh nghiệp(%)

Kết quả khảo sát cho thấy có tới 74,30% giảng viên và gần 66,67% CBQL khẳng định rằng Nhà trường có quan hệ với một số doanh nghiệp. Đa số cho là quan hệ trong xây dựng chương trình và kết hợp trong dạy thực hành là chưa tốt (tương ứng 82,76% và 91,40% giảng viên; 80,00% và 86,67% CBQL). Có 77,59% giảng viên và 80,00% CBQL cho là doanh nghiệp có hỗ trợ thực hành, thực tập.

Đại đa số giảng viên và CBQL Trường đều có nhận định là mối quan hệ này dường như mới chỉ do phía Nhà trường chủ động là chính và chủ yếu chỉ mới dừng lại ở chỗ hỗ trợ thực tập. Vì vậy cần phải có giải pháp thúc đẩy hơn nữa mối quan hệ này.

2.2.3. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế trong quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu

  • Nguyên nhân của những ưu điểm

Sự nghiệp GD & ĐT được Đảng, Nhà nước xác định là “quốc sách hàng đầu” và cụ thể hóa bằng nhiều chính sách, pháp luật nhằm thúc đẩy, phát triển GD & ĐT nói chung và giáo dục nhà nước nói riêng. Bộ GD & ĐT đã có nhiều giải pháp và có những định hướng tích cực thúc đẩy giáo dục nhà nước phát triển.

Nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo địa phương, sự hỗ trợ có hiệu quả của các ngành chức năng và đoàn thể trong tỉnh.

Những thành tựu về phát triển KT ­ XH và xu thế hội nhập quốc tế, sự thay đổi nhanh chóng về mặt khoa học và công nghệ diễn ra không ngừng đã tác động rất lớn đến giáo dục đại học. Sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Bạc Liêu có nhiều chuyển biến tích cực đã tạo môi trường thuận lợi để Trường phát triển.

BGH Nhà trường năng động, sáng tạo, thống nhất ý chí, hành động; thực hiện tốt Quy chế dân chủ trường học phát huy được tinh thần và trí tuệ của tập thể; xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch phù hợp với điều kiện cụ thể của Trường và tình hình phát triển KT ­ XH của địa phương. Luận văn: Thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Đội ngũ CBGV luôn nhiệt tình, trách nhiệm và luôn nỗ lực phấn đấu nâng cao về trình độ quản lý và kinh nghiệm công tác. ĐNGV ngày càng được tăng cường về số lượng, nâng cao về chất lượng, năng lực giảng dạy không ngừng được củng cố.

Mối quan hệ hợp tác rộng, uy tín và “thương hiệu” của Nhà trường đã được khẳng định trong hệ thống các trường đại học trong khu vực.

  • Nguyên nhân của những hạn chế

Cơ chế quản lý nhiều tầng nấc chính là rào cản, giảm sự năng động và tính chủ động của các trường đại học. Quy định về liên kết đào tạo trình độ đại học không phù hợp với thực tế; cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân còn nhiều bất cập.

Do chưa có chuẩn giảng viên đại học và các tiêu chí rõ ràng về chuẩn nghiệp vụ sư phạm giảng viên đại học nên Nhà trường gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý phát triển đội ngũ và đánh giá giảng viên, xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng giảng viên…cũng như tự đánh giá, phấn đấu hoàn thiện trình độ nghiệp vụ sư phạm của cá nhân.

Thiếu cơ chế hợp tác giữa Nhà trường với doanh nghiệp trong đào tạo và sử dụng, CLĐT hầu như khoán trắng cho các trường và ngành giáo dục.

Đầu tư cho giáo dục đại học nói chung còn rất hạn chế lại bị phân tán dàn trải, chồng chéo nên hiệu quả đào tạo thấp. Sự đầu tư của tỉnh cho trường đại học còn hạn chế; định suất đầu tư trên đầu sinh viên thấp so với quy định chung của cả nước.

Mặt khác, Nhà trường mới được thành lập trong thời gian ngắn và đang trong giai đoạn nâng cấp CSVC nên còn bị động, đầu tư chưa đồng bộ và ổn định. Do điều kiện kinh tế của tỉnh khó khăn, chưa thu hút được nhiều lực lượng lao động qua đào tạo nên cũng chưa khuyến khích học sinh đến với trường đại học. Do đó nguồn tuyển sinh vào các trường đại học ngày càng bị thu hẹp. Vì vậy việc tuyển sinh ở các trường đại học về quy mô và CLĐT khó đảm bảo nên đã ảnh hưởng lớn đến CLĐT.

Nhà trường chưa xây dựng chiến lược phát triển với các mục tiêu then chốt, dài hạn bằng những giải pháp hữu hiệu để nâng cao CLĐT và củng cố thương hiệu.

Do CTĐT đã được Bộ GD & ĐT quy định thống nhất, phần Trường được chủ động xây dựng chiếm tỷ lệ nhỏ nên chưa đổi mới kịp thời và cập nhật thường xuyên, chưa gắn với nhu cầu của thị trường lao động. Còn có những nội dung, trong CTĐT không thiết thực, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chưa gắn với yêu cầu xã hội, chưa phù hợp với yêu cầu và khả năng học tập của mọi đối tượng học sinh. Giáo trình, tài liệu học tập, thiết bị thí nghiệm, cơ sở thực hành còn lạc hậu và bất cập so với yêu cầu sử dụng.

Lực lượng cán bộ làm công tác quản lý còn thiếu, một số cán bộ còn hạn chế về kinh nghiệm quản lý, hoạt động chưa đều tay; vai trò tham mưu, giúp việc của CBQL, nhân viên nghiệp vụ còn yếu trong việc xây dựng các kế hoạch, tổ chức triển khai các khóa đào tạo, quản lý quá trình đào tạo nhằm nâng cao CLĐT. Lực lượng kế thừa không nhiều, ít có sự lựa chọn và sàng lọc cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Luận văn: Thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Lực lượng giảng viên của trường được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm không đồng đều, một số ít giảng viên tham gia giảng dạy không phải là nguyện vọng nghề nghiệp nên phần nào ảnh hưởng đến sự gắn bó lâu dài với Nhà trường và tâm huyết nghề nghiệp.

Nhà trường thiếu nguồn lực tài chính để thực hiện các chính sách ưu đãi đủ mạnh thu hút được những người có trình độ chuyên môn giỏi tham gia giảng dạy tại trường; đời sống của giảng viên còn thấp nên một số giảng viên giỏi chuyển sang làm việc trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh để có thu nhập cao hơn.

Cơ sở vật chất đảm bảo để nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học chưa đảm bảo. Ký túc xá và các công trình phụ trợ còn chưa đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt và học tập của sinh viên.

Nguồn nhân lực dành cho NCKH của trường còn thấp, chưa có cơ chế khuyến khích giảng viên tham gia nghiên cứu.

Công tác kiểm tra, đánh giá chưa thực sự được đổi mới nên chưa phát huy khả năng tư duy sáng tạo của người học; công tác kiểm định và đánh giá chất lượng hoạt động đào tạo chưa sâu, lực lượng tham gia chưa đảm bảo.

Qua việc nghiên cứu thực trạng nêu trên cho thấy, Nhà trường đã có giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học và đã thu được một số kết quả nhất định, góp phần đáng kể nhu cầu nguồn nhân lực có trình độ đại học cho địa phương và các vùng lân cận.

Tuy nhiên, chất lượng hoạt động đào tạo đại học của Nhà trường chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu người sử dụng lao động. Vì vậy trong thời gian tới, cần phải tìm ra giải pháp để có thể vừa duy trì được quy mô đào tạo, vừa nâng cao được chất lượng hoạt động đào tạo đại học, đây là một trong những vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa “sống còn” đối với Trường Đại học Bạc Liêu.

Trên cơ sở đánh giá những ưu điểm, hạn chế, những thuận lợi, khó khăn một cách khoa học, chính xác và chỉ ra được nguyên nhân của thực trạng chất lượng hoạt động đào tạo đại học hiện nay, đây sẽ là căn cứ đáng tin cậy đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học của Nhà trường trong thời gian tới sẽ được trình bày ở chương 3. Luận văn: Thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0972114537