Luận văn: Thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đằng

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đằng hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Cơ Sở Thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đằng văn hóa nghệ thuật và du lịch Sài Gòn dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1 Khái quát chung Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn

Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn được thành lập theo quyết định số 5845/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, do Phó thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân ký quyết định. Trường thành lập vào ngày 17.10.2019. Hàng năm, trường tổ chức lễ khai giảng vào ngày 17/10, đây cũng là ngày truyền thống của trường.

Trường là một cơ sở đào tạo đa ngành, có mục tiêu đào tạo sinh viên thành những cán bộ có trình độ chuyên môn, có năng lực thực hành chuyên nghiệp trong các lĩnh vực: Văn hóa, Nghệ thuật, Du lịch và Kinh tế, có tri thức đạo đức nghề nghiệp và có khả năng thích ứng, sáng tạo trong xu thế hội nhập – cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước.

Được phép của Bộ Giáo dục & Đào tạo, tháng 11/2019, trường bắt đầu tuyển sinh và đào tạo khóa 1, bậc Cao đẳng chính qui, thuộc 4 nhóm ngành: Văn hóa, Nghệ thuật, Du lịch và Kinh tế và bậc Trung cấp chuyên nghiệp. Từ năm 2021, trường phát triển thêm nhiều ngành và chuyên ngành theo nhu cầu của thị trường lao động, tổng cộng có 14 ngành bậc Cao đẳng và 16 ngành bậc Trung cấp chuyên nghiệp.

Để quản lý và điều hành hoạt động đào tạo, trường có 5 khoa và 10 tổ chuyên môn, 6 phòng chức năng, 2 trung tâm và 1 ban. Năm 2020 là năm đầu tiên trường có học sinh Trung cấp Chuyên nghiệp tốt nghiệp.

Là trường ngoài công lập, không có kinh phí từ ngân sách Nhà nước, từ những khó khăn ban đầu về chỗ học, chỗ làm việc, có giai đoạn trường đã phải thuê phần lớn địa điểm học tập và làm việc. Hiện nay trường có 5 cơ sở đào tạo có khả năng đào tạo từ 15.000 đến 17.000 sinh viên; gồm nhiều phòng học, phòng thực hành và thư viện khang trang, đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của sinh viên. Cơ sở 1: trụ sở của trường: 83/1 Phan Huy Ích – phường 12 – quận Gò Vấp, có diện tích đất rộng khoảng 2055 m2, được xây dựng thành một cao ốc 6 tầng và khu ký túc xá khang trang đi vào hoạt động từ tháng 11/2021. Cơ sở 2: 53/1 Phan Văn Hớn, Phường Tân Thới Nhất, Quận 12, Tp.HCM. Cơ sở 3: 75 – 77 Thống Nhất – quận Gò Vấp. Cơ sở 4: 73/49A Phan Huy Ích, phường 12, quận Gò Vấp. Ngoài ra trường đang được Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh làm thủ tục cấp 12 ha đất tại khu Nam Sài Gòn. Khu đất này nằm trong làng Đại học trong tương lai. Cơ sở 4: 73/497A Phan Huy Ích – phường 12 – Q. Gò Vấp. Cơ sở này hiện đang là một khu đất rộng 3400m2, dự kiến làm khu sinh hoạt ngoại khóa và Ký túc xá cho sinh Học sinh Sinh viên. Luận văn: Thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đằng.

Trường có quan hệ tốt với các với các trường đại học, viện nghiên cứu và với các cơ sở hoạt động chuyên ngành Văn hóa, Nghệ thuật, Du lịch và Kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh, điều này mang đến lợi thế đặc biệt trong lĩnh vực trao đổi giảng viên giảng dạy và tạo điều kiện cho hàng ngàn sinh viên thực tập mỗi năm. Hợp tác với các trường đại học của Hàn Quốc, Úc … đã mang lại những kết quả thiết thực trong việc đổi mới chương trình, nâng cao chất lượng đào tạo.

Qua hơn 5 năm phát triển và trưởng thành Nhà trường đã đào tạo hàng ngàn học sinh ra trường và hiện đang công tác trong nhiều ngành nghề thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau trong cả nước.

Trong năm học 2024 – 2025 nhà Trường đào tạo 17 ngành nghề thuộc hệ cao đẳng và 14 ngành đào tạo thuộc hệ Trung cấp chuyên nghiệp và 20 chương trình đào tạo ngắn hạn thuộc 4 nhóm: Kinh tế, Văn hóa, Nghệ thuật – Mỹ thuật công nghiệp và Du lịch.

Trường đã liên kết với Trung tâm Anh văn Hội Việt Mỹ; đảm bảo đào tạo học sinh, sinh viên học đạt chuẩn đầu ra 350 điểm TOEIC và 450 điểm TOEIC.

Ngoài ra nhà trường còn liên kết với các Đại học để đào tạo bậc Cao đẳng, Đại học.

Quy mô đào tạo trong năm học 2024 – 2025 gồm 8.000 học sinh, sinh viên. Nhà trường có 120 giáo viên cơ hữu, 100% có trình độ từ Đại học trở lên và gần 200 giáo viên thỉnh giảng hiện là giảng viên các Cao đẳng và Đại học tại TP.HCM

Nhà trường có đầy đủ các phòng học lý thuyết và thực hành phục vụ cho công tác đào tạo.

Tổng diện tích quỹ đất của trường hiện có là 7,2 ha. Trong đó diện tích ở nội thành là 1,1ha và diện tích ở ngoại thành là 6,1 ha. Khu đất nằm ở ngoại thành là khu Đô thị Tây Bắc, huyện Củ Chi, Tp. Hồ Chí Minh. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã có văn bản đồng ý giao cho trường khu đất này.

2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn Luận văn: Thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đằng.

2.2.1. Thực trạng về số lượng giảng viên

Bảng 1: Thống kê chất lượng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng ở trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn

TT Khoa QSố Trình độ đào tạo và học vị
GS PGS TS Th.s ĐH
Khoa cơ bản 70 0 0 0 44 16
Khoa công nghệ thông tin 23 0 0 0 9 14
Khoa du lịch 18 0 0 0 8 10
Khoa kinh tế 67 0 0 29 37
Khoa ngoại ngữ 22 0 0 0 5 17
Tổng 200 11 105 84

(Nguồn: Phòng Đào tạo trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Du Lịch sài Gòn )

Bảng 2: Thống kê chất lượng đội ngũ giảng viên cơ hữu ở trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn

Khoa QSố Hiện có Trình độ đào tạo và học vị
GS PGS TS Th.s ĐH
Khoa cơ bản 104 1 12 49 41
Khoa công nghệ thông tin 14 0 3 2 9
Khoa du lịch 106 8 12 16 70
Khoa kinh tế 47 1 3 31 12
Khoa ngoại ngữ 41 0 2 22 17
Khoa nghệ thuật 42 0 1 10 31
Tổng 354 10 33 130 180

(Nguồn: Phòng Đào tạo trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Du Lịch Sài Gòn)

Hiện tại Trường Cao đẳng VHNT & DL Sài Gòn có tổng số nhân sự là : 479 người gồm cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên phục vụ các phòng chức năng. Trong đó 354 giảng viên đang trực tiếp tham gia giảng dạy tại 6 khoa của trường (xem bảng 1 và 2). Là bảng thống kê số lượng giảng viên trong 3 năm gần đây (từ năm học 2023- 2024 đến năm học 2025-2026) và hiện trạng số lượng giảng viên được bố trí công tác giảng dạy ở các khoa.

  • Những ưu điểm chính Luận văn: Thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đằng.

Đội ngũ giảng viên nhà trường tuổi đời, tuổi nghề còn rất trẻ khá đa dạng về ngành nghề, phân bố ở các khoa đáp ứng được yêu cầu của công tác giảng dạy theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.

Về số lượng đội ngũ giảng viên cơ hữu chiếm đa số so với số ít giảng viên thỉnh giảng đã tạo được sự thuận lợi trong việc bố trí ổn định kế hoạch giảng dạy.

Hàng năm nhà trường đều có tuyển dụng bổ xung đội ngũ giảng viên tăng cường số lượng và chất lượng cho các khoa theo sự phát triển của quy mô ngành nghề đào tạo.

Là thành viên của Đại học Thái Nguyên nên đã được các trường thành viên trong đại học cung cấp nguồn nhân lực, đặc biệt là cán bộ giảng dạy có bề dày kinh nghiệm.

  • Hạn chế chủ yếu

Trường cao đẳng văn hóa nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn là trường mới được thành lập (07 năm) nên thiếu đội ngũ cán bộ giảng dạy có kinh nghiệm, đặc biệt là giảng viên có trình độ cao. Năng lực giảng dạy, năng lực sư phạm còn nhiều hạn chế so với chuẩn đội ngũ kể cả về số lượng, có những giảng viên phải kiêm nhiệm dạy nhiều môn học, ngành học… Do vậy tính chất chuyên sâu, chuyên ngành còn gặp rất nhiều khó khăn.

Hàng năm nhà trường đều có kế hoạch cử cán bộ giảng dạy đi đào tạo nâng cao ở trong và ngoài nước song nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế thiếu hụt về số lượng đội ngũ, tính chất gắn kết của một số đội ngũ giảng viên còn có sự so sánh thiệt hơn, dẫn đến không yên tâm với nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học…

Cơ chế và chính sách đãi ngộ có lúc chưa thường xuyên và đáp ứng nhu cầu chính đáng của bản thân đội ngũ nên cũng ảnh hưởng đến tinh thần thái độ nhiệt tình trong công tác của một bộ phận đội ngũ giảng viên của nhà trường.

2.2.2. Thực trạng về chất lượng đội ngũ giảng viên Luận văn: Thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đằng.

  • Những ưu điểm chính

Đội ngũ giáo viên nhà trường trẻ khá đa dạng về ngành nghề, phân bố ở các khoa đáp ứng được yêu cầu của công tác giảng dạy theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.

Về số lượng đội ngũ giảng viên cơ hữu chiếm đa số so với số ít giảng viên thỉnh giảng đã tạo được sự thuận lợi trong việc bố trí ổn định kế hoạch giảng dạy.

Hàng năm nhà trường đều có tuyển dụng bổ xung đội ngũ giảng viên tăng cường số lượng và chất lượng cho các khoa theo sự phát triển của quy mô ngành nghề đào tạo.

  • Những hạn chế chủ yếu

Là trường mới được thành lập (07 năm) nên thiếu đội ngũ cán bộ giảng dạy có kinh nghiệm, đặc biệt là giảng viên có trình độ cao.

Hàng năm nhà trường đều cử cán bộ giảng dạy đi đào tạo nâng cao song chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.

  • Về trình độ được đào tạo

Trình độ của đội ngũ giảng viên có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giảng dạy nói riêng, chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng đào tạo thì trước hết cần phải quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giảng viên nhà trường. Đối với Trường Cao đẳng VHNT & DL Sài Gòn, trình độ đội ngũ giảng viên còn thấp so với mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường. Số liệu được thống kê trong 3 năm gần đây như sau:

  • Về phẩm chất chính trị đội ngũ giảng viên

Theo thống kê của Phòng Tổ chức cán bộ đa số giảng viên nhà trường được đào tạo qua các trường đại học công lập chính quy đúng với các chuyên ngành mà nhà trường đào tạo. Số giảng viên có tuổi đời từ 30 trở lên chiếm tỉ lệ khá đông, họ là những người từng trải qua thời kỳ khó khăn của đất nước mới đổi mới nên đã nhận thức rất sâu sắc về giá trị, thành quả của cuộc đổi mới đất nước. Theo nhận xét của Đảng ủy và Ban giám hiệu trường hầu hết giảng viên nhà trường đều có phẩm chất chính trị vững vàng, tuyệt đối tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh những chủ trương đường lối chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước. Luận văn: Thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đằng.

Hiện tại Đảng bộ nhà trường có 13 Đảng viên sinh hoạt chi bộ trực thuộc trong đó Đảng viên là cán bộ giảng dạy có 4 đồng chí chiếm tỉ lệ 32.5% trong tổng số Đảng viên. Đó là số lượng đáng kể thể hiện phẩm chất chính trị của đội ngũ giảng viên nhà trường.

  • Về chất lượng giảng dạy

Hàng năm nhà trường dựa vào kết quả đánh giá xếp loại giảng viên ở các tổ chuyên môn của từng khoa và kết quả xét công nhận thành tích thi đua hoàn thành nhiệm vụ công tác của hội đồng thi đua nhà trường để đánh giá cán bộ công chức theo từng năm học. Vì vậy, chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên được phản ánh phần nào qua kết quả xét thi đua theo năm học. Phân tích thực trạng về chất lượng giảng dạy đã cho thấy mức độ được đánh giá khá và trung bình chiếm tỉ lệ lớn trong đội ngũ giáo viên.

Theo số liệu báo cáo tổng kết của Đảng ủy nhà trường thì 03 năm qua công tác xây dựng và phát triển Đảng đã đạt nhiều kết quả, bình quân mỗi năm phát triển từ 2 đến 3 đảng viên. Đảng ủy liên tục được công nhận danh hiệu trong sạch, vững mạnh.

Tuy nhiên, Đảng viên có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên rất ít (1 đồng chí). Đa số cán bộ quản lý các khoa và tổ chuyên môn chưa được bồi dưỡng về lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý.

  • Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp

Cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý cấp phòng – khoa đến đội ngũ giảng viên nhà trường luôn là những người tận tụy với nghề nghiệp, có trách nhiệm với công việc được giao, đa số họ thể hiện là những “tấm gương sáng cho học sinh, sinh viên noi theo”. Trong công tác luôn thực hiện “kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”, biết phối hợp cộng đồng trách nhiệm trong xây dựng, hoàn thiện môi trường giáo dục lành mạnh tại nhà trường.

  • Về năng lực nghề nghiệp
  • Năng lực dạy học

Trong báo cáo tổng kết năm học 2025-2026, Hiệu trưởng nhà trường đã có nhận định “Những năm học qua, đội ngũ giảng viên nhà trường đã có nhiều cố gắng chuyển biến tích cực trong việc đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực. Một số giảng viên có kỹ năng sư phạm khá vững vàng, thể hiện qua công tác giảng dạy, hướng dẫn thực tập, công tác nghiên cứu khoa học. Kết quả đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên và chất lượng học tập của HS,SV được tăng lên hàng năm. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ thì những năm tới cần phải bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên đặc biệt là số giảng viên trẻ”. Qua đợt lấy phiếu khảo sát tháng 12/2025 có 160 phiếu khảo sát dành cho giảng viên thì có đến 76 phiếu tự nhận là có đủ kiến thức để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, 68 phiếu cho rằng cần phải bồi dưỡng thêm về chuyên môn, 16 phiếu cần bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm.

  • Năng lực giáo dục Luận văn: Thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đằng.

Trong nhà trường, công tác quản lý giáo dục và công tác chủ nhiệm lớp rất quan trọng, nó góp phần quan trọng cho việc hoàn thiện nhân cách HSSV, nâng cao chất lượng hiệu quả của quá trình đào tạo. Để hoàn thành nhiệm vụ này đòi hỏi người cán bộ giảng viên nói chung và giáo viên chủ nhiệm nói riêng phải có năng lực tổ chức quản lý nhất định, dành nhiều thời gian, công sức để luôn theo dõi sâu sát đối với HSSV. Tìm hiểu rõ đặc điểm, tâm tư, tình cảm của đối tượng giáo dục để có biện pháp giáo dục phù hợp. Qua khảo sát thực tế tháng 12/2025 cho thấy đội ngũ giảng viên nhà trường đã có nhiều cố gắng và hoàn thành tốt vai trò nhiệm vụ giáo dục HSSV, có một số kinh nghiệm thực tiễn trong công tác giáo dục đặt ra. Tuy nhiên, một số giảng viên trẻ vẫn còn hạn chế kỹ năng quản lý giáo dục HSSV.

  • Năng lực nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường, mỗi cán bộ giảng viên phải tham gia nghiên cứu khoa học để không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của mình. Tuy nhiên trong thực tế hiện tại vẫn còn một số cán bộ giảng viên lúng túng về phương pháp và năng lực nghiên cứu khoa học còn yếu.

Đối với nhà trường, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học là yêu cầu bắt buộc đối với giảng viên. Vì vậy số đề tài khoa học được nghiên cứu ngày càng nhiều. Qua báo cáo về tình hình nghiên cứu khoa học của phòng ĐT- KH&QHQT cho thấy hàng năm nhà trường đều tổ chức Hội đồng đánh giá, nghiệm thu các đề tài. Song các đề tài chủ yếu ở cấp trường, phạm vi ứng dụng hẹp, ít đề tài cấp Bộ. Mới đây, năm học 2025-2026 nhà trường đăng ký.

03 đề tài cấp Bộ và 12 đề tài cấp Trường. Nhìn chung, công tác nghiên cứu khoa học của nhà trường còn mang tính phong trào, nhiều giảng viên chưa nắm chắc cơ sở, phương pháp nghiên cứu khoa học, mục tiêu nghiên cứu chưa được xác định rõ ràng, nội dung còn đơn điệu, giá trị nghiên cứu mang lại chưa cao. Chính vì vậy, việc hướng dẫn HSSV nghiên cứu khoa học còn gặp nhiều khó khăn.

  • Năng lực tự bồi dưỡng

Qua phỏng vấn Ban giám hiệu và kiểm tra cụ thể đã xác định rằng: Ngoài việc thực hiện kế hoạch đào tạo tập trung, tại chức thì việc tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ giảng viên là rất quan trọng, cần thiết. Từ đó, ý thức và năng lực tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giảng viên được nâng lên một bước đáng kể. Cùng với sự giúp đỡ của các tổ chuyên môn, sự khuyến khích, tạo điều kiện của nhà trường, mỗi cán bộ giảng viên có sự quan tâm đến công tác tự bồi dưỡng, cập nhật những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cần thiết để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác giảng dạy vì sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.

Tuy nhiên, việc tự bồi dưỡng của đội ngũ giảng viên nhà trường vẫn chưa có sự tổ chức quản lý chặt chẽ, chưa có một cơ chế, chính sách cụ thể nhằm khuyến khích động viên tất cả đội ngũ sư phạm tham gia nên năng lực tự bồi dưỡng của giảng viên nhà trường còn thấp, hiệu quả còn hạn chế. Luận văn: Thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đằng.

2.2.3. Về cơ cấu đội ngũ giảng viên

  • Cơ cấu giới tính

Cơ cấu về giới tính của đội ngũ giảng viên nhà trường được cân đối và giữ sự ổn định, tuy nhiên việc phân bố giảng dạy về chuyên môn ở các khoa hiện tại tương đối hợp lý hợp lý qua số liệu thống kê từ năm học 2023-2024 đến nay như sau:

Bảng thống kê cơ cấu giới tính đội ngũ giảng viên

Năm học 2023-2024 2024-2025 2025-2026
Tổng số giảng viên 290 310 354
Giảng viên nữ 135 149 173
Tỷ lệ nữ 46,55% 48,06% 48,87%

(Số liệu của Phòng tổ chức cán bộ Trường Cao đẳng VHNT& DL Sài Gòn)

  • Nhận xét

Tỷ lệ giảng viên nữ chiếm tỷ lệ thấp hơn so với nam, Số lượng giảng viên nữ có tăng theo các năm học tiếp theo, song không đáng kể.

Đội ngũ giảng viên nữ phần lớn là mới, còn trẻ do vậy thâm niên công tác, kinh nghiệm về nghề nghiệp còn hạn chế, kinh nghiệm trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học còn ít. Nhà trường phải rất quan tâm tạo điều kiện cho đi bồi dưỡng đối với đội ngũ này.

Nhiều giảng viên nữ mặc dù bị chi phối bởi điều kiện gia đình, nhưng đã tích cực tham gia thực hiện kế hoạch học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ. Tuy nhiên, hiện vẫn còn một số giảng viên nữ dù trình độ thấp, chưa đạt tiêu chuẩn trình độ theo quy định nhưng không thể tham gia học tập về chuyên môn, nghiệp vụ vì nhiều lý do khác nhau.

  • Cơ cấu chuyên môn

Trình độ của giảng viên trường cao đẳng vừa là yếu tố phản ánh khả năng trí tuệ vừa là điều kiện cần thiết để thực hiện giảng dạy và NCKH. Trình độ của giảng viên cũng phản ánh tiềm lực trí tuệ của trường cao đẳng VHNT&DLSG, là điều kiện tiên quyết bảo đảm sự tồn tại và phát triển của nhà trường, là tiêu chí để phân biệt đội ngũ giảng viên của một trường cao đẳng với một trường trung cấp.

2.2.4. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế đội ngũ giảng viên Luận văn: Thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đằng.

  • Nguyên nhân của những ưu điểm

Qua phân tích thực trạng đội ngũ giảng viên của nhà trường, nhận thấy có một số mặt mạnh sau:

  • Về nhận thức, đa số giảng viên nhà trường đã xác định được yêu cầu nhiệm vụ, nên đã tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của nhà trường.
  • Đội ngũ giảng viên rất đa dạng về chuyên môn ngành nghề, trong đó giảng viên cơ hữu chiếm số đông, giảng viên mời giảng chiếm tỷ lệ thấp. Đây là điều kiện thuận lợi để nhà trường chủ động trong việc phân công kế hoạch công tác cho đội ngũ giảng viên.
  • Hầu hết giảng viên nhà trường có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn nhất định, có tinh thần trách nhiệm gắn bó với chuyên môn nghề nghiệp, nhiều giảng viên có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn, phát huy tác dụng tốt trong đội ngũ.

Nguyên nhân cửu những hạn chế

  • Cơ cấu đội ngũ chưa cân đối, bố trí sử dụng chưa thật sự cân đối giữa các ngành nghề chuyên môn. Hiện tượng vừa thừa lại vừa thiếu vẫn luôn xẩy ra, thiếu giảng viên nhiều nhất ở các ngành kinh tế, kỹ thuật và các bộ môn như tin học, khoa học Mác lê-nin – Tư tưởng Hồ Chí Minh.
  • Trình độ được đào tạo của đội ngũ chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường, hiện tại còn thiếu nhiều giảng viên có kinh nghiệm và có trình độ cao.
  • Năng lực nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên còn yếu, chất lượng công trình nghiên cứu còn thấp.
  • Trong quá trình công tác, một bộ phận giảng viên còn biểu hiện thiếu năng động, sáng tạo, chậm đổi mới nội dung và phương pháp sư phạm, năng lực tổ chức quản lý còn yếu, hiệu quả giảng dạy thấp.
  • Công tác quản lý nhà trường chưa đề ra những biện pháp đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tiễn để xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên nhà trường. Luận văn: Thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đằng.
  • Nội dung hoạt động chuyên môn chưa đi vào chất lượng phương pháp chậm đổi mới, còn mang tính hình thức, thiếu sáng tạo. Vì vậy chưa thu hút sự quan tâm đúng mức của đội ngũ giảng viên, hiệu quả tác dụng còn thấp. Cơ chế, chính sách khuyến khích động viên cán bộ giảng viên tham gia học tập, nghiên cứu khoa học còn hạn chế, chưa kịp thời, chưa đủ sức tạo động lực cho họ tích cực phấn đấu.
  • Các điều kiện bảo đảm cho đội ngũ giảng viên thực hiện các hoạt động chuyên môn cũng còn hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cho việc đổi mới nội dung và phương pháp.

2.3. Thực trạng về phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn

Để thực hiện tốt của nhà trường trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, góp phàn nâng cao năng lực, tự tìm việc làm cho người lao động. Một trong những công tác quan trọng cần được tiến hành là xây dựng hoàn thiện nhằm chuẩn hóa đội ngũ giảng viên nhà trường trong giai đoạn sắp tới được xác định là:

2.3.1. Phát triển về số lượng đội ngũ giảng viên

Từng bước tạo nguồn bổ sung đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, đặc biệt là số giảng viên còn đang thiếu ở các bộ môn nhằm khắc phục tình trạng dạy vượt giờ quá nhiều ở một số giảng viên như hiện tại. Việc tạo nguồn được tiến hành bằng nhiều cách như: Tiếp nhận người chuyển công tác từ nơi khác về (phải chọn đối tượng là những người đủ chuẩn theo quy định). Tuyển mới công chức theo chỉ tiêu biên chế hàng năm; mặt khác thực hiện kế hoạch đào tạo lại, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ giảng viên hiện có theo các hình thức ngắn hạn và dài hạn.

Theo dự báo kế hoạch phát triển quy mô đào tạo của nhà trường đến năm 2030 thì lưu lượng đào tạo của nhà trường tăng lên đến 20.000HSSV, khi ấy đội ngũ giảng viên cần có 500 người. Nếu so với đội ngũ hiện tại thì cần bổ sung thêm từ 145 đến 150 giảng viên.

3.2.2. Phát triển về chất lượng đội ngũ giảng viên

Nhà trường đã xác định chất lượng đội ngũ giảng viên là yếu tố được coi trọng hàng đầu trong công tác phát triển đội ngũ. Mục tiêu của nhà trường về nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong những năm sắp tới là:

  • Về trình độ chuyên môn: Luận văn: Thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đằng.

Tiến hành đào tạo, bồi dưỡng đến năm 2030: Tiến sĩ: 15 người, Thạc sĩ: 75 người Theo dự kiến của lãnh đạo nhà trường thì đến năm 2030, đội ngũ giảng

viên của trường 100% đạt chuẩn, 50% có trình độ thạc sĩ trở lên, không có giảng viên có trình độ cao đẳng. Phấn đấu hàng năm có từ 20% đến 30% giảng viên giỏi.

Về công tác bồi dưỡng, hàng năm nhà trường tiếp tục cử giảng viên tham gia các khóa bồi dưỡng về chuyên môn, đặc biệt là ngoại ngữ, tin học. Nhà trường thường xuyên tạo điều kiện cho giảng viên dự học các chứng chỉ để thi chuyển ngạch, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu khoa học, xem công tác NCKH là nhiệm vụ bắt buộc đối với mỗi giảng viên.

  • Về phẩm chất:

Để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của nhà trường ngoài yêu cầu bảo đảm về trình độ thì mỗi giảng viên cần quan tâm rèn luyện về phẩm chất theo yêu cầu của nhà giáo đó là:

  • Không ngừng nâng cao nhận thức về tư tưởng, chính trị, rèn luyện đạo đức lối sống trong sáng, lành mạnh xứng đáng với danh hiệu cao quý là những người thầy giáo.
  • Tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, có lập trường tư tưởng kiên định, vững vàng
  • Gắn bó với sự nghiệp đào tạo của nhà trường, tận tâm với công việc, hết lòng vì học sinh thân yêu.
  • Biết rèn luyện sức khỏe để đảm bảo công tác tốt, đạt hiệu quả

Về năng lực:

Có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm vững vàng để hoàn thành tốt và đầy đủ các nhiệm vụ được giao.

Có năng lực nghiên cứu khoa học và có khả năng tham gia các hoạt động xã hội của nhà trường, có năng lực tổ chức quản lý tập thể và kịp thời thích ứng với mọi biến động của hoàn cảnh. Có khả năng làm việc độc lập tự chủ, năng động sáng tạo trong hoạt động chuyên môn cũng như trong NCKH và tự học, tự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức để theo kịp với xu thế phát triển của thời đại. Luận văn: Thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đằng.

Qua điều tra thực tế, cho thấy rằng công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên đã được lãnh đạo và CBGV nhà trường nhận thức đúng đắn về sự cần thiết, tầm quan trọng nên đã tích cực tổ chức thực hiện theo nhiệm vụ kế hoạch từng năm học.

Ngay từ khi có đề án thành lập trường vào năm 2017, các trường thành viên đã có sự chuẩn bị về đội ngũ và tích cực thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cho nên yêu cầu công tác giảng dạy trước mắt và lâu dài.

Khi Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và du lịch Sài Gòn thành lập vào (năm 2019), Chi ủy và Ban giám hiệu nhà trường quan tâm thực hiện ngay việc sắp xếp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý từ BGH đến các phòng ban chức năng, các khoa và tổ chuyên môn dựa trên cơ sở chủ trương, nghị quyết của Chi ủy, điều lệ trường cao đẳng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phân công đúng người, đúng việc, phù hợp với năng lực chuyên môn, nhằm phát huy cao nhất sở trường và sức công hiến của mỗi cán bộ giáo viên trong nhà trường.

Về số lượng: Thực hiện cuộc khảo sát cán bộ quản lý từ Ban giám hiệu, Trưởng, Phó các phòng, khoa thông qua 28 phiếu hỏi về đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên hiện tại thì có 24/28 cho rằng đội ngũ vừa thừa lại vừa thiếu.

Về cơ cấu: Trong 28 phiếu khảo sát dành cho cán bộ quản lý thì có 1/28 (phiếu) ý kiến cho là đội ngũ cơ cấu hợp lý, 16/28 (phiếu) ý kiến cho là đội ngũ tương đối hợp lý. Thực tế theo số liệu của Phòng Tổ chức cán bộ cho thấy phần lớn giảng viên có tuổi đời từ 41 đến 50 (tỷ lệ: 21,1%). Đa phần giảng viên có thâm niên công tác trên 15 năm, còn lại giảng viên trẻ, thâm niên thấp, giảng viên nữ chiếm tỷ lệ khoảng 45%.

Về chất lượng: Khảo sát 28 phiếu dành cho cán bộ quản lý thì có 18/18 ý kiến cho rằng chất lượng đội ngũ hiện tại đang ở mức độ khá và trung bình. Đồng thời thực hiện phiếu hỏi đối với 250 giảng viên về việc tự đánh giá kiến thức và năng lực thì có 135/250 ý kiến cho rằng phải được bồi dưỡng thêm về chuyên môn và nghiệp vụ.

Trước tình hình thực trạng đội ngũ như hiện tại, công tác quản lý nhà trường cần thiết phải tìm ra các giải pháp thích hợp để tiếp tục xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên mới có thể đáp ứng được yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo theo mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường. Để giải quyết vấn đề trên, nhà trường có được những thuận lợi, nhưng cũng không ít khó khăn.

Lãnh đạo và các đoàn thể quần chúng trong nhà trường luôn xác định công tác đào tạo bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa đội ngũ là nhiệm vụ trọng tâm, bảo đảm cho hoạt động ổn định và phát triển nhà trường.

  • Công tác tuyển dụng Luận văn: Thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đằng.

Qua ý kiến nhận xét của cán bộ chủ chốt và phòng tổ chức, cán bộ nhà trường đều xác định rằng công tác tuyển dụng và điều động cán bộ là việc làm thường xuyên và rất quan trọng nhằm tăng cường cho đội ngũ đảm bảo đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý đồng thời tạo động lực kích thích tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ CBGV, là điều kiện để duy trì có chất lượng và hiệu quả sự nghiệp đào tạo của nhà trường.

Đối với công tác tuyển dụng, hàng năm nhà trường căn cứ vào yêu cầu quy hoạch và định hướng phát triển ngành nghề chuyên môn để xây dựng chỉ tiêu biên chế và xác định nhu cầu tuyển dụng. Đối tượng tuyển dụng từ nhiều nguồn như: Cán bộ từ các ngành chuyên môn kỹ thuật có trình độ, năng lực phù hợp với nhiệm vụ đào tạo của nhà trường, sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học có thành tích học tập tốt, có chuyên môn phù hợp.

Quy trình tuyển dụng được tiến hành theo quy định rất chặt chẽ, từ thông báo rộng rãi, liên hệ với các ngành liên quan, tiếp nhận hồ sơ, thực hiện các bước phỏng vấn, sơ tuyển, trình các cấp lãnh đạo xem xét quyết định.

Nhìn chung, công tác tuyển dụng hàng năm cũng đã bổ sung một số cán bộ GV theo yêu cầu của nhà trường. Tuy nhiên, công tác này thường kéo dài thời gian, do nhà trường thiếu sự chủ động, còn phụ thuộc vào các cơ quan quản lý các cấp, cơ chế chính sách cũng chưa phù hợp nên thường tuyển dụng không đủ số lượng.

Đối với công tác điều động CBGV được tiến hành theo năm học, căn cứ vào kế hoạch phân công chuyên môn của các khoa, nhà trường đã điều động GV trong nội bộ nhà trường nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Công tác này luôn được sự lãnh đạo của Đảng ủy và BGH theo đúng quy trình.

  • Công tác đào tạo phát triển

Trong những năm qua, bằng nhiều biện pháp phù hợp nhà trường đã tiến hành đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ GV, đã khắc phục nhiều khó khăn, tận dụng các điều kiện thuận lợi, mạnh dạn đầu tư từ nhiều nguồn để cử cán bộ GV đi học tập nâng cao trình độ, chuẩn bị cho chiến lược phát triển nhà trường. Mặt khác khuyến khích, động viên mọi CBGV vừa tham gia công tác vừa chủ động tích cực học tập tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ.

  • Về công tác đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên

Trong 3 năm gần đây nhà trường đã liên tục cử CBGV đi đào tạo theo bảng thống kê dưới đây:

Năm học Nghiên cứu sinh Cao học Đại học văn bằng 2
2023-2024 2 7 12
2024-2025 3 12 20
2025-2026 7 24 12
Tổng số 12 43 24

(Số liệu của Phòng tổ chức cán bộ Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và du lịch Sài Gòn)

Từ số liệu thống kê cho thấy trong những năm qua nhà trường đã tích cực, chủ động đưa đi đào tạo chuẩn hóa rất nhiều giảng viên để nâng chất cho đội ngũ đạt được như hiện nay. Trong năm qua nhà trường cử đi đào tạo theo các hình thức tập trung và tại chức gồm: NCS; 12 người, cao học; 43 người, đại học; 35 người, đại học bằng 2; 24 người. Đến nay đội ngũ giảng viên nhà trường hiện có 156 người, trong đó có PGS.TS: 01 người, TS: 05 người, Thạc sĩ: 36 người, ĐH: 114 người.

Công tác đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ đạt được kết quả như trên, ngoài sự quan tâm tạo điều kiện của lãnh đạo nhà trường, còn có sự nỗ lực cố gắng của bản thân CBGV. Để có được sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của đội ngũ giảng viên, công tác quản lý đã không ngừng tác động giúp cho mỗi thành viên hiểu rõ đầy đủ về vai trò, trách nhiệm của mình trước yêu cầu nhiệm vụ mới vì mục tiêu đào tạo và sự phát triển của nhà trường. Đặc biệt, từ khi Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và du lịch Sài Gòn được thành lập, đa số CBGV đều xác định cho mình nhiệm vụ phải tham gia học tập theo kế hoạch đào tạo, chuẩn hóa của nhà trường. Luận văn: Thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đằng.

Tuy nhiên, do nhà trường chưa có kế hoạch chiến lược về phát triển đội ngũ nên kế hoạch đào tạo thường bị động, có lúc tập trung đi học nhiều ở một số bộ môn làm ảnh hưởng đến kế hoạch giảng dạy, có trường hợp không chọn lựa kỹ nên dẫn đến sự bất cập so với yêu cầu thực tế, là nguyên nhân của tình trạng vừa thừ lại vừa thiếu.

Chế độ, chính sách hiện hành chưa động viên đúng mức sự nỗ lực cố gắng của CBVC tích cực tham gia học tập; Việc theo dõi, đánh giá kết quả sau đào tạo chưa được nhà trường xây dựng thành những quy định cụ thể.

  • Về bồi dưỡng đội ngũ

Song song với công tác đào tạo, việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ GV cũng được nhà trường quan tâm thực hiện như bồi dưỡng về chuyên môn, về nghiệp vụ sư phạm, chính trị, ngoại ngữ, tin học… Kết quả đã góp phần nâng cao trình độ năng lực cho đội ngũ kể cả trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, nhà trường chưa có kế hoạch và biện pháp thật cụ thể, chính sách chưa rõ ràng, phần nhiều dựa vào sự tự nguyện, tự giác của CBGV nên hiệu quả chưa cao, chưa động viên đều khắp đội ngũ tham gia. Giảng viên được cử tham gia các lớp bồi dưỡng chưa tích cực học tập, có biểu hiện tập trung nhiều vào các lĩnh vực chuyên môn, xem nhẹ các môn chính trị, ngoại ngữ.

Kết quả công tác bồi dưỡng đội ngũ được thể hiện qua bảng thống kê sau:

Bảng : Bảng thống kê CBGV tham gia các khóa bồi dưỡng

Năm học Chuyên môn Chính trị Ngoại ngữ Tin học Nghiệp vụ sư phạm
2023 -2024 34 3 8 43 6
2024-2025 29 7 16 32 33
2025-2026 37 8 10 24 40
Cộng 120 18 34 119 79

(Số liệu của Phòng tổ chức cán bộ – Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và du lịch Sài Gòn)

  • Các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với giảng viên

Từ kết quả các cuộc phỏng vấn trực tiếp cán bộ lãnh đạo và quản lý nhà trường cho thấy trong thời gian vừa qua, nhà trường đã thực hiện một số chính sách khuyến khích thu hút, động viên nhằm phát triển đội ngũ giảng viên và đã đạt được một số kết quả nhất định. Luận văn: Thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đằng.

  • Chế độ, chính sách đối với việc tuyển dụng

Ngoài việc tạo thuận lợi về môi trường công tác, điều kiện làm việc, thực hiện đầy đủ kịp thời chính sách thu hút cán bộ của địa phương áp dụng đối với từng trình độ khác nhau. Ngoài ra, trong quá trình công tác sau này giảng viên được tuyển dụng còn được hưởng các chính sách đào tạo bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn. Tuy nhiên, với các chính sách hiện hành chưa đủ khuyến khích các cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao tham gia quá trình tuyển dụng của nhà trường để về làm cán bộ giảng dạy.

  • Chính sách đãi ngộ trong đào tạo bồi dưỡng

Đối với cán bộ GV trong diện quy hoạch được nhà trường cấp kinh phí để tham gia học tập các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tạo điều kiện để họ có thể vừa tham gia giảng dạy, NCKH vừa có thể học tập theo kế hoạch, chế độ tiền lương và phụ cấp vẫn được bảo đảm đầy đủ trong thời gian tham gia học tập.

Đối với những GV khác không thuộc diện quy hoạch cũng được khuyến khích tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ bằng việc tạo các điều kiện thuận lợi để có thể tham gia học tập, khuyến khích động viên tinh thần, vật chất bằng chế độ khen thưởng khi hoàn thành chương trình đào tạo và được cấp bằng tốt nghiệp ở một trình độ nhất định thì được nhận khoản tiền thưởng theo từng trình độ khác nhau. Chính sách này kích thích sự chủ động của mọi giảng viên trong việc không ngừng học tập để nâng cao trình độ.

  • Chính sách đối với GV có học hàm, học vị đạt những kết quả trong nghiên cứu khoa học.

Ngoài những chính sách thu hút và động viên CBGV tham gia đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ. Nhà trường còn áp dụng các chính sách ưu đãi đối với cán bộ, giảng viên có trình độ cao, có các kết quả nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn, có các sáng kiến cải tiến trong đổi mới phương pháp giảng dạy mang lại hiệu quả thiết thực. Tuy nhiên, đội ngũ GV có trình độ cao tham gia giảng dạy ở nhà trường còn rất hạn chế.

2.3.3. Phát triển về cơ cấu đội ngũ giảng viên Luận văn: Thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đằng.

Bố trí nhân sự bảo đảm sự cân đối hài hòa về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giữa các khoa, các tổ chuyên môn, khắc phục tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu như hiện nay.

Bảo đảm sự cân đối về độ tuổi giữa các thế hệ trong đội ngũ giảng viên, nhằm phát huy thế mạnh của từng độ tuổi, tạo sự phối hợp hài hòa giữa các thế hệ nhà giáo trong đội ngũ; mặt khác tạo cơ hội thuận lợi cho việc xây dựng quy hoạch và bồi dưỡng đội ngũ kế thừa.

Bảo đảm sự cân đối về giới trong đội ngũ giảng viên theo từng chuyên môn ở các khoa, tổ bộ môn; chú ý bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giảng viên nữ.

  • Những kinh nghiệm bước đầu phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Sài Gòn
  • Kinh nghiệm về những thành công

Một là, Đẳng ủy, ban gián hiệu đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm định hướng cho nhà trường trong công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên, nhờ đó mà quá trình tổ chức tiến hành công tác này nhà trường có được những thuận lợi cơ bản từ việc phối hợp trách nhiệm và sự giúp đỡ của các cấp, các ngành có liên quan.

Hai là, trong nhiều năm qua, lãnh đạo nhà trường rất quan tâm đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ GV cả về số lượng và chất lượng, xem đây là điều kiện bảo đảm cho việc thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ nhà trường. Từ đó, đội ngũ GV nhà trường không ngừng được củng cố và phát triển.

Ba là, nhận thức về yêu cầu học tập nâng cao trình độ của đội ngũ giảng viên đã được nâng lên một bước đáng kể trước yêu cầu nhiệm vụ mới của nhà trường thể hiện bằng hành động cụ thể trong việc tham gia vào quá trình thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của nhà trường trong từng năm qua.

Bốn là, hàng năm, nhà trường đều có xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí công tác và nhận xét đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả công tác cho đội ngũ giảng viên nhằm bảo đảm thực hiện sự nghiệp đào tạo của nhà trường.

Sáu là, một số chế độ, chính sách khuyến khích động viên tuy chưa nhiều, nhưng cũng đã tạo các điều kiện thuận lợi, cần thiết cho đội ngũ giảng viên tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng và tự học tập để nâng cao trình độ đáp ứng theo yêu cầu phát triển về đội ngũ.

  • Kinh nghiệm rút ra từ những hạn chế, khuyết điểm Luận văn: Thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đằng.

Một là, công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên của nhà trường tuy có sự quan tâm của các cán bộ lãnh đạo và quản lý nhà trường song vẫn còn lúng túng trong chỉ đạo thực hiện, hiệu quả đạt được chưa cao.

Hai là, việc thực hiện công tác tuyển dụng và bố trí nhân sự theo kế hoạch hàng năm chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường, hiện tượng vừa thừa vừa thiếu đội ngũ giảng viên luôn diễn ra qua nhiều năm mà vẫn không có biện pháp hữu hiệu để khắc phục.

Ba là, công tác quản lý chuyên môn chưa được quan tâm đúng mức, việc tổ chức đánh giá chất lượng công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học của đội ngũ chưa đi vào thực chất nội dung chất lượng còn mang nặng hình thức. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm có xây dựng nhưng thực hiện không đến nơi đến chốn, nội dung thiếu tính khả thi, đề ra nhiều nhưng kết quả không đạt được theo yêu cầu kế hoạch.

Bốn là, một bộ phận giảng viên còn thụ động, thiếu tích cực học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chậm đổi mới phương pháp dạy học. Công tác nghiên cứu khoa học chưa được thực hiện đều khắp trong đội ngũ GV nhà trường, chất lượng chưa thực sự đi vào chiều sâu, kết quả các đề tài nghiên cứu được ứng dụng vào thực tiễn chưa nhiều.

Năm là, nhà trường chưa thực sự chủ động, tích cực trong công tác tuyển dụng, thuyên chuyển cán bộ, quy trình thực hiện còn mất khá nhiều thời gian, còn lệ thuộc qua nhiều cấp quản lý. Chưa xây dựng tiêu chuẩn chức danh đội ngũ thành những tiêu chí cụ thể để làm cơ sở cho việc tổ chức đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng bố trí sử dụng một cách phù hợp. Đến nay, nhà trường vẫn chưa xây dựng thành kế hoạch mang tính chiến lược để định hướng cho công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên nhằm đảm bảo cho sự phát triển cân đối, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng.

Sáu là, chính sách động viên, khuyến khích chưa đúng mức, chưa kịp thời để các đối tượng trong và ngoài diện quy hoạch đều tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ, năng lực. Công tác kiểm tra, đánh giá sau khi đào tạo chưa được quan tâm đúng mức của các bộ phận quản lý, lãnh đạo trong nhà trường.

Trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có những hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên còn thiếu nhiều… Cơ cấu đội ngũ đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giảng viên có mặt chưa đáp ứng yêu cầu và truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học; một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo dức, lối sống, nhân cách, chưa làm gương tốt cho học sinh, sinh viên. Năng lực của sự nghiệp giáo dục. Chế độ, chính sách còn bất hợp lý, chưa tạo được động lực đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ này.

Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng phát triển đội ngũ giảng viên một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục với mục tiêu là xây dựng đội ngũ giảng viên nhằm chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Luận văn: Thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đằng.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Comment
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
trackback

[…] ===>>> Luận văn: Thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đằng […]

1
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0972114537