Luận văn: Quản lý giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS

Mục lục

Đánh giá post

Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương

TÓM TẮT

Trong công cuộc đổi mới để phát triển đất nước, ngành GD& ĐT đang tích cực thực hiện mục tiêu đổi mới, nâng cao chất lượng GDHN trong chương trình GDPT, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực, quốc tế. GDHN nhằm trang bị kiến thức, hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp cho HS, từ đó giúp HS lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, tính cách, sở thích của bản thân; phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của gia đình và phù hợp với nhu cầu của xã hội. Hoạt động GDHN trong nhà trường phổ thông được thực hiện thường xuyên và liên tục, trong đó tập trung vào các năm học cuối của giai đoạn GD cơ bản. Làm tốt hoạt động GDHN sẽ phát triển thị trường lao động phù hợp với quy hoạch nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả lao động xã hội, thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển ổn định là vấn đề vừa có tính thời sự, vừa lâu dài ở Việt Nam nói chung và thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương nói riêng. Quan trọng hơn nữa, các nhà QLGD cần phải có các biện pháp QL phù hợp để nâng cao chất lượng hoạt động GDHN ở các trường THCS trong xu hướng đổi mới GD.

Từ những vấn đề đó, đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Kết quả nghiên cứu thực trạng đã chỉ ra một số tồn tại và hạn chế như: Công tác tuyên truyền GD nhận thức, Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho các lực lượng GD được triển khai các nhà trường song hiệu quả chưa cao; Công tác lập kế hoạch hoạt động GDHN còn chung chung, chưa phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương;

Trong tổ chức thực hiện còn thiếu sự chỉ đạo cụ thể đến các thành viên trong BGH; Việc triển khai các hình thức, phương pháp và tính sư phạm chưa cao, chưa linh hoạt đổi mới nhiều hình thức; Công tác QL con người, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính và các nguồn lực trong hoạt động GDHN THCS đảm bảo nguyên tắc song còn cứng nhắc, thiếu sự linh hoạt. Công tác kiểm tra, đánh giá chưa thực hiện nhiều, đồng bộ, chưa có căn cứ để điều chỉnh kế hoạch GDHN cho phù hợp.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, tác giả đã đề xuất 06 biện pháp phù hợp nhằm quản lý tốt hoạt động này, đó là: Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và các lực lượng GD về tầm quan trọng của công tác QL hoạt động GDHN trong các trường THCS; Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho CBQL, GV nhằm đáp ứng đòi hỏi chất lượng ngày càng cao trong QL hoạt động GDHN trong các trường THCS trong bối cảnh đổi mới GD; Xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN trong các trường THCS phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế-xã hội địa phương và điều kiện cụ thể của nhà trường THCS; Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An; Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An; Đảm bảo các điều kiện hỗ trợ để QL hiệu quả hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An.

Các biện pháp được đề xuất được đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi cao, có thể áp dụng trong thực tiễn QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn thực hiện đề tài

Giáo dục & Đào tạo Việt Nam đã và đang vững bước trên con đường đổi mới căn bản, toàn diện, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá – hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế của Đất nước. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI chỉ rõ: Đối với giáo dục phổ thông (GDPT), tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS… Bảo đảm cho học sinh (HS) trung học cơ sở (THCS) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau THCS; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng (Đảng cộng sản Viêt Nam, 2016).

Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là một bộ phận không thể thiếu, được cấu thành trong chương trình giáo dục (GD) của hệ thống GD quốc dân, có vai trò rất quan trọng giúp cho HS nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp, hình thành năng lực (NL) ra quyết định, rèn luyện tính tự chủ xây dựng kế hoạch học tập và lựa chọn nghề trong tương lai phù hợp với NL, sở trường, mong muốn của bản thân và nhu cầu sử dụng lao động đa dạng, phong phú của xã hội. Bên cạnh đó, Luật Giáo dục (2022) quy định: Hướng nghiệp trong GD là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài cơ sở GD để giúp HS có kiến thức về nghề nghiệp, khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội (Luật giáo dục, 2022).

Thực hiện mục tiêu đổi mới, nâng cao chất lượng GDHN trong GDPT, góp phần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác phân luồng HS sau THCS và trung học phổ thông vào học các trình độ GD nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực, quốc tế. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 44/NQ-CP: “Triển khai phân luồng và định hướng nghề nghiệp ở giáo dục phổ thông” (Thủ tướng Chính phủ, 2017) và ban hành Quyết định số 522/QĐ-TTg phê duyệt đề án “GDHN và định hướng phân luồng HS trong GDPT giai đoạn 2021 – 2030” (Đề án 522), trong đó xác định mục tiêu chung của GDHN và định hướng phân luồng HS là “Tạo bước đột phá về chất lượng GDHN trong GDPT, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng HS sau THCS và trung học phổ thông vào học các trình độ GD nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế (Thủ tướng Chính phủ, 2021).

Ngày 26/12/2021, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành thông tư số 32/ 2021/ TT-BGDĐT về Các chương trình môn học và hoạt động GD của cấp tiểu học, cấp THCS và cấp trung học phổ thông nêu rõ: GDHN bao gồm toàn bộ các HĐ của nhà trường phối hợp với gia đình và xã hội nhằm trang bị kiến thức, hình thành NL định hướng nghề nghiệp cho HS, từ đó giúp HS lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với NL, tính cách, sở thích, quan niệm về giá trị của bản thân, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của gia đình và phù hợp với nhu cầu của xã hội. GDHN có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu GD toàn diện và phân luồng HS sau THCS và sau trung học phổ thông (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2021 b).

GDHN trong trường phổ thông có mục đích chung là hình thành khả năng tự chủ trong việc lựa chọn nghề của HS trên cơ sở của sự phù hợp giữa NL, hứng thú sở thích cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động trong các hoạt động (HĐ) đa dạng của đời sống xã hội. Thực hiện được mục đích này, công tác GDHN sẽ góp phần nâng cao hiệu quả lao động xã hội và làm tốt công tác phân luồng HS phổ thông đi học GD nghề nghiệp. Chương trình GD hướng nghiệp được thực hiện thông qua tất cả các môn học và HĐ giáo dục, tập trung ở các môn Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật, GD công dân ở cấp THCS và HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp cùng với Nội dung GD của địa phương. Hoạt động GDHN trong nhà trường phổ thông được thực hiện thường xuyên và liên tục, trong đó tập trung vào các năm học cuối của giai đoạn GD cơ bản (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2021 a). Làm tốt hoạt động GDHN, phát triển thị trường lao động phù hợp với quy hoạch nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả lao động xã hội, thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển ổn định, vững chắc. Đặc biệt toàn cầu hóa và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang tác động rất mạnh mẽ tới sự phát triển của tất cả các nước trên thế giới, trong đó nhiều ngành nghề truyền thống sẽ mất đi và sự xuất hiện của nhiều ngành nghề mới (Trần Thị Vân Hoa, 2020).

Thực tiễn thời gian qua, hoạt động GDHN của HS các trường học THCS tỉnh Bình Dương nói chung và hoạt động GDHN các trường THCS thành phố Thuận An nói riêng đã được định hướng, triển khai thực hiện bám sát theo Quyết định 3142/QĐ-UBND năm 2020 về việc phê duyệt “Đề án đảm bảo nguồn lao động có tay nghề, đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương” giai đoạn 2021 – 2023 và đến 2030 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan QLGD cấp trên. Hiện nay tỉnh Bình Dương đã có 29 khu công nghiệp và 12 cụm công nghiệp với hơn 1 triệu lao động, trong đó lao động là người ngoài tỉnh chiếm hơn 70%. Trong các nhóm doanh nghiệp, lao động tại các doanh nghiệp có vốn nước ngoài có tỷ lệ công nhân kỹ thuật chiếm cao nhất, nhóm doanh nghiệp tư nhân có số lượng thợ bậc 1 – bậc 3 cao nhất và nhóm doanh nghiệp nhà nước có số người tốt nghiệp đại học cao nhất. Về trình độ chuyên môn tay nghề, số người là công nhân kỹ thuật các bậc chiếm 54,5% (Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương, 2020).

Đối với học sinh, đặc biệt là HS lớp 9, việc chọn trường, việc hướng nghiệp cũng như tiếp tục học trung học phổ thông hay chuyển sang loại hình đào tạo khác là một quyết định quan trọng ảnh hưởng đến tương lai. Việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh THCS để chọn trường chuyên ngành gì, học khối gì, để phù hợp với sức học của HS, phù hợp với lĩnh vực ngành nghề mà HS yêu thích là vấn đề rất được quan tâm. Hoạt động GDHN là một HĐ không thể thiếu được ở các trường THCS nhằm giúp HS nâng cao sự hiểu biết về nghề nghiệp và chính bản thân HS để có thể định hướng đúng đắn và đưa ra quyết định chọn ngành, chọn nghề nghiệp phù hợp. Theo thống kê phân luồng ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Thuận An, tỉ lệ HS chọn nghề sau TNTHCS 26,8 % (2023-2024); 26,9 % (2024-2025), chưa đạt tỉ lệ 70% vào các trường THPT công lập và 30% vào các trường nghề. Vì thế, yêu cầu cấp thiết đối với các nhà QLGD là phải có các biện pháp QL phù hợp để thực hiện và thúc đẩy hoạt động GDHN trong các trường THCS ở thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS, đề tài tiến hành khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương đảm bảo cơ sở khoa học, phù hợp, mang tính cần thiết và khả thi cao.

3. Tổng quan nghiên cứu đề tài

3.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

Hướng nghiệp và GDHN đã xuất hiện từ rất lâu ở các quốc gia trên thế giới. Hầu hết, các công trình nghiên cứu về hướng nghiệp, GDHN đều khẳng định vai trò của hướng nghiệp đối với thanh niên. Trong chương trình GD của mỗi quốc gia, GDHN là nội dung rất quan trọng nhằm trang bị kiến thức, hình thành NL định hướng nghề nghiệp cho HS, từ đó giúp các em xác định được động cơ học tập, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với NL, sở trường, tính cách, quan niệm về giá trị của bản thân, phù hợp với khả năng đáp ứng của gia đình và nhu cầu của xã hội.

Từ thế kỷ 19, với sự phát triển của công nghiệp hóa, một số quốc gia Châu Âu, đặc biệt là Đức, đã bắt đầu đưa GDHN vào các trường tiểu học và trung học; ở Pháp, khẳng định tính cấp thiết phải định hướng, giúp thanh thiếu niên, HS đi vào “thế giới nghề nghiệp” nhằm sử dụng lực lượng lao động trẻ có hiệu quả; ở Anh đã xuất hiện một số cơ sở dịch vụ về hướng nghiệp. Ở Hoa Kỳ, GDHN trong trường phổ thông bao gồm đào tạo thủ công và nghệ thuật thực hành. Các chương trình này dần dần được mở rộng cho đến sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các chương trình đào tạo chuyên ngành sau trung học ngắn hạn trong các lĩnh vực này như một sự thay thế cho GD truyền thống và được nền GD ở các nước Châu Âu chú trọng nghiên cứu, phát triển chính thức và hiện GDHN đã được mở rộng và đa dạng hơn (Nguyễn Văn Lê & Hà Thế Truyền, 2007).

Theo quan điểm của Tổ chức khoa học GD Văn hóa Liên Hiệp Quốc (UNESCO), hướng nghiệp là làm cho cá nhân nhận thức được các đặc tính của mình và phát triển những đặc tính đó để chọn ngành học và các HĐ chuyên môn trong mọi hoàn cảnh của đời sống với mong muốn được phục vụ xã hội và phát triển trách nhiệm của mình (UNESCO, 2005).

Tại Nhật Bản, Chính phủ Nhật Bản có chính sách phát triển trường trung học kỹ thuật bậc cao và thành lập loại hình trường cao đẳng công nghệ đào tạo 5 năm với đối tượng là HS tốt nghiệp THCS. Trong một số chương trình, HS có thể tham gia vào các khóa đào tạo nghề thông qua liên kết giữa nhà trường và các nhà tuyển dụng địa phương.

Sau THCS, khoảng 70% HS học tiếp lên trung học phổ thông để vào đại học, cao đẳng; khoảng 30% HS còn lại đi theo hướng đào tạo nghề (Curran & Sheila. J, 2010) Tại Mỹ, tích hợp GD văn hóa và GD nghề đang là xu hướng chính hiện nay ở bậc học trung học phổ thông Hoa Kỳ. Nhằm giúp HS xác định đúng nghề, đội ngũ GV cố vấn (3-5 người) sẽ đồng hành cùng HS ngay từ đầu năm lớp 11 đến cuối năm lớp 12.

GV cố vấn không giảng dạy bất cứ môn học nào khác. Hầu hết các trường, trung bình một tuần sẽ có một tiết học với GV cố vấn. Ngoài ra, các GV này còn liên hệ với các trường đại học, công ty,… để thông báo và tạo điều kiện cho HS đến tham dự các sự kiện giống như một thành viên chính thức của đơn vị đó. Những định hướng này đã giúp HS xác định được hướng đi và có sự chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai (Hoyt, Kenneth. B, 2013)

Ở Trung Quốc đã hình thành thể chế phân luồng GD theo 3 tầng bậc là: phân luồng sau tốt nghiệp tiểu học, phân luồng sau tốt nghiệp sơ trung (trung học cơ sở) và phân luồng sau tốt nghiệp cao trung (trung học phổ thông), trong đó phân luồng sau sơ trung là chủ yếu. Mục tiêu phân luồng sau GD bắt buộc ở Trung Quốc là hai luồng GD phổ thông và GD nghề nghiệp đạt tỷ lệ 1:1 và phát triển theo hướng quy mô GD nghề nghiệp trung cấp lớn hơn GD phổ thông; GD nghề nghiệp và GD phổ thông liên thông với nhau và phát triển hài hoà (Curran & Sheila. J, 2010)

Tại New Zealand: GD trung học được chia thành 4 chương trình khung cấp quốc gia và định hướng nghề nghiệp ở 13 lĩnh vực khác nhau. Có 39 tổ chức đào tạo nghiệp vụ nghề (ITO) tài trợ kinh phí cho HĐ dạy nghề. Điểm đặc biệt là ITO tổ chức đào tạo, nhưng đồng thời đặt ra tiêu chuẩn chung dựa trên yêu cầu/quan điểm của các doanh nghiệp về kỹ năng cần thiết cho thị trường lao động. Việc đào tạo nghề chủ yếu thực hiện thông qua “hệ thống kép: HS học một phần ở trường dạy nghề, một phần thực tập tại công ty (Goh, K. C., & Lourdusamy A, 2004).

Năm 1951, các tác giả Ginzberg, E; Ginsburg, S.W; Axelrad, S, & Herma đã chỉ ra GDHN bậc THCS chính là cho biết nhu cầu của thời gian là chuẩn bị lực lượng lao động có tay nghề cao bằng cách áp dụng các chương trình dạy nghề của các cơ sở GD. Nghiên cứu cũng đã nhấn mạnh đến việc cân nhắc về các khía cạnh khác nhau của GDHN là thúc đẩy học tập kỹ năng và kỹ thuật cho lực lượng lao động trong tương lai (Ginzberg et al., 1951)

Trong nghiên cứu của nhóm tác giả Herr, E. L., & Cramer, S. H ở cuốn sách “Hướng nghiệp và tư vấn trong suốt cuộc đời: Phương pháp tiếp cận có hệ thống” (1996), đã nghiên cứu vấn đề hướng nghiệp và tư vấn nghề nghiệp suốt đời theo phương pháp tiếp cận có hệ thống, hệ thống này được xây dựng dựa trên xem xét mối quan hệ giữa GDHN, lập kế hoạch và phát triển lực lượng lao động hiệu quả, các chính sách của nhà nước ảnh hưởng đến GDHN, chất lượng GDHN… nhằm giúp lao động lựa chọn và phát triển nghề nghiệp trọn đời (Herr, E. L., & Cramer, S. H, 1996).

Theo quan điểm của Holland, J.L (1997), ở trong cuốn sách “Đưa ra lựa chọn nghề nghiệp: Một lý thuyết về tính cách nghề nghiệp và môi trường làm việc”, cho rằng hoạt động GDHN hiểu cần phải bắt đầu ngay từ tiểu học để cho các em hình thành về nhận thức nghề nghiệp, đến bậc THCS cần phải định hướng cho các em dựa trên sự nhận thức nghề nghiệp của các em trước đó. GD hướng dẫn nghề nghiệp cần được đa dạng ở các nội dung, trong đó việc tổ chức các câu lạc bộ nghề nghiệp sẽ giúp HS có cơ hội thảo luận, tranh luận và hiểu sâu sắc cũng như tự tìm kiếm, khám phá, khai thác và đàm phán các vấn đề liên quan đến nghề nghiệp tương lai; khuyến khích tự lựa chọn việc làm cho bản thân (Holland, J.L, 1997)

Nghiên cứu về QL hoạt động GDHN trên thế giới đã xây dựng được hệ thống cơ sở lý luận cơ bản. Tác giả Frank Parsons, giáo sư thuộc trường Đại học Lincoln, Hoa Kỳ, với nghiên cứu “Yếu tố nhân cách” vào những năm đầu thế kỷ 20, ông đã cho rằng QL hoạt động GDHN chính là QL cá nhân chọn nghề dựa trên 03 yếu tố đó là: Giúp cá nhân nắm được chính xác đặc điểm nhân cách của mình (nguyện vọng, NL bản thân, thái độ nghề nghiệp…); GD kiến thức về nghề nghiệp và nhu cầu của thị trường lao động; Có khả năng đánh giá khách quan về NL bản thân và thị trường lao động để từ đó định hướng nghề nghiệp phù hợp (Parsons, F, 1909).

Tác giả Norman C. Gysbers trong cuốn sách “Hướng dẫn và tư vấn nghề nghiệp trong các cơ sở GD tiểu học và trung học” (2011), đã chỉ ra rằng: “mỗi HS đều có những năng khiếu đặc biệt và sở thích riêng biệt. Hệ thống GD được áp dụng một cách linh hoạt sẽ giúp HS thể hiện hết tài năng của bản thân một cách toàn diện nhất” qua đó ông cho rằng chương trình GDHN cần phải được đưa vào GD từ sớm. GDHN cần được lồng ghép và tích hợp trong các hoạt động GD phù hợp với lứa tuổi ngay từ bậc THCS và đến cả bậc học sau phổ thông. Trong nghiên cứu, ông cũng chỉ rõ GDHN gồm 3 giai đoạn: Nhận thức nghề nghiệp; khám phá nghề nghiệp; kế hoạch thực thi nghề nghiệp. Quá trình GDHN giúp cho mỗi người nhận ra bản sắc riêng của chính mình, khám phá ra khả năng ưu thế của bản thân, nhận thức những quyền lợi giá trị nghề nghiệp cần theo đuổi, từ đó có những kế hoạch khả thi để phát triển nghề nghiệp nhằm hướng tới xây dựng NL tình cảm xã hội giúp HS trở thành chủ động, linh hoạt và dễ thích nghi với môi trường sống trong tương lai (Norman. C & Gysbers, 2011).

Trong nghiên cứu về chính sách đào tạo nghề, tác giả Mary J. Heppner (2012), “Tư vấn nghề nghiệp: bối cảnh, quy trình và kỹ thuật”, đã đề cập đến chính sách phát triển trường trung học kỹ thuật bậc cao và thành lập loại hình trường cao đẳng công nghệ với đối tượng là HS tốt nghiệp THCS. Trong đó HS có thể tham gia vào các khóa đào tạo nghề thông qua liên kết giữa nhà trường và các nhà tuyển dụng địa phương (Mary J. Heppner, 2012).

QL hoạt động GDHN của Pháp được thực hiện dưới sự phối hợp của các ban ngành, trong đó Văn phòng Quốc gia Thông tin về Đào tạo và nghề nghiệp trực thuộc Bộ GD sẽ tiến hành nghiên cứu các thông tin về ngành học, nghề nghiệp để phục vụ các trường trong hoạt động GDHN, đồng thời nhà trường cũng có các hoạt động dành cho phụ huynh trong việc hỗ trợ con cái lựa chọn ngành nghề phù hợp. Đối với HS lớp 9, HS bắt buộc phải thực hiện lựa chọn nghề nghiệp quan trọng nhất dưới sự hỗ trợ của hệ thống GD, tuy nhiên GDHN đã được lồng ghép suốt lộ trình học tập trải dài trong những năm trước đó, thậm chí là từ bậc Mầm non (Lưu Xuân Mới, 2006).

Trên cơ sở nghiên cứu về GDHN và QL hoạt động GDHN của các tác giả trên thế giới, cho thấy: Việc phân luồng HS được thực hiện ngay sau cấp THCS; công tác GDHN được thực hiện trong chương trình GD trong nhà trường ngay từ cấp Tiểu học; các GV đều tham gia quá trình hướng nghiệp và đồng thời có đội ngũ chuyên gia được đào tạo bài bản về tư vấn hướng nghiệp cho HS; nhà nước có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho sự phân luồng; các cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp tham gia sâu vào hoạt động GDHN trong nhà trường. QL hoạt động GDHN đã được các nhà khoa học ngoài nước đề cập đến. Tuy nhiên, mỗi tác giả chỉ đề cập đến một số vấn đề QL hoạt động GDHN khác nhau mà chưa nghiên cứu một cách toàn diện về QL hoạt động GDHN THCS.

3.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam

Năm 1981, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 126-CP về “Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và sử dụng hợp lý HS tốt nghiệp ra trường”, đây được coi là một trong những chủ trương, chính sách quan trọng ảnh hưởng lớn đến công tác tổ chức QL chất lượng GDHN đối với HS (Thủ tướng Chính phủ, 1981). Để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động GDHN, phân luồng trong GD theo đúng yêu cầu của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI: ”Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh” ( Đảng cộng sản Viêt Nam, 2016); Nghị quyết số 44/NQ-CP: “Triển khai phân luồng và định hướng nghề nghiệp ở GD phổ thông” (Thủ tướng Chính phủ, 2017); Quyết định số 522/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2021 –

2030” (Thủ tướng Chính phủ, 2021); Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng chỉ rõ: Đẩy mạnh GD kỹ năng sống, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, công nghệ số trong GD – đào tạo, tiến tới phổ cập trung học phổ thông gắn với phân luồng trong GD, Chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2024).

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trọng Bảo đã đi sâu phân tích GDHN, dạy nghề trong trường phổ thông. Tác giả cho rằng hướng nghiệp là một trong những nhiệm vụ GD của nhà trường và GV, là HĐ sư phạm có mục đích giáo dục HS trong việc chọn nghề, giúp các em tự quyết định nghề nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về NL, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội. GDHN là một hệ thống các giải pháp GD nhằm chuẩn bị cho HS phổ thông sớm có ý thức chọn ngành, nghề vừa phù hợp với nguyện vọng cá nhân vừa phù hợp với sự phân công lao động xã hội ngay từ khi còn học ở trường phổ thông (Nguyễn Trọng Bảo, 1985).

Theo Phạm Tất Dong (2015), khi nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động hướng nghiệp, đề cập những vấn đề về các nội dung, phương pháp hướng nghiệp cho HS trong trường phổ thông, khảo sát có đến 85,8% thanh niên không kiếm được việc làm và có đến 67,4% thanh niên không biết rõ nghề. Trên cơ sở thực tế đó, tác giả đề xuất việc chú trọng dạy nghề và hình thành năng lực, kỹ năng nghề nghiệp cho HS. Tác giả đã đề nghị thiết lập một hệ thống GDHN ở bậc tiểu học với thời lượng nội dung GD tăng dần theo từng năm học nhằm hình thành nhận thức và nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho HS (Phạm Tất Dong, 2015)

Tác giả Đặng Danh Ánh đề xuất những giải pháp hướng nghiệp cho HS. Trong những nghiên cứu của tác giả, phần lớn ý kiến tập trung trang bị cho HS không chỉ kiến thức và kỹ thuật công nghệ mà cần phải hình thành, phát triển tư duy sáng tạo kỹ thuật, tính độc lập trí óc và kỹ năng nghề nghiệp. (Đặng Danh Ánh, 2014).

Nghiên cứu QL hoạt động GDHN ở trường phổ thông, tác giả Hà Thế Truyền cho rằng: Trong công tác QL hoạt động GDHN ở trường phổ thông cần biết quán triệt tinh thần hướng nghiệp trong các môn học, chất lượng giảng dạy và học tập sẽ nâng cao (Hà Thế Truyền, 2008).

Theo tác giả Bùi Văn Hưng (2016) khi nghiên cứu thực trạng triển khai công tác QL hoạt động GDHN trong các trường dạy nghề dựa trên các thành tố cơ bản là: mục tiêu, chủ thể, công cụ và nội dung QL hoạt động GDHN. Công trình cũng đã đề xuất 5 giải pháp QL để giải quyết các thực trạng được chỉ ra. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ mới thực hiện nghiên cứu hoạt động GDHN đối với đầu vào HS mà chưa xây dựng công tác lập kế hoạch GDHN đối với đầu vào của nhà trường, dẫn tới các hoạt động GDHN của các trường dạy nghề thiếu tính định hướng và liên kết với bậc phổ thông (Bùi Văn Hưng, 2016).

Đặc biệt, trong cuốn sách: “Đổi mới GDHN phổ thông”, tác giả Bùi Việt Phú đã đề cập khá sâu sắc và toàn diện từ cơ sở lí luận đến thực tiễn của hoạt động GDHN trung học, đồng thời tác giả đã đề xuất những định hướng và các biện pháp đổi mới cho hoạt động GDHN phổ thông nước ta trong những năm tới (Bùi Việt Phú, 2010).

  • Những năm gần đây, vấn đề QL hoạt động GDHN THCS được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, điển hình như:

Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục của tác giả Phạm Đăng Khoa nhận định quản lý hoạt động GDHN là quá trình tác động của chủ thể QL nhà trường đến tập thể GV, nhân viên, HS và các lực lượng GD khác, để tiến hành tổ chức các HĐ GD HN theo mục tiêu, nội dung, chương trình quy định, phương pháp, hình thức phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương. Quá trình tác động đó được chủ thể QL nhà trường, đứng đầu là Hiệu trưởng thực hiện với các chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động GDHN thông qua nhiều công việc cụ thể nhằm hướng tới mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất, hoàn thiện nhân cách, định hướng nghề nghiệp cho người học. Cần thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm khắc phục những khâu yếu trong quản lý hoạt động GDHN đáp ứng mục tiêu GD, đề xuất các giải pháp QL nhằm thực hiện có hiệu quả GDHN ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển nhân lực thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng khung đánh giá hiệu quả QL hoạt động GDHN là căn cứ quan trọng để đổi mới và QL hiệu quả GDHN ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển nhân lực thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, trong nghiên cứu, tác giả chưa đưa ra giải pháp GDHN dựa trên định hướng phát triển nhân lực cao của thành phố Hồ Chí Minh và giải pháp GD nghề nghiệp gắn với thực tế sản xuất, ứng dụng vào thực tiễn, góp phần tăng năng suất lao động của Thành phố trong thời gian tới (Phạm Đăng Khoa, 2019).

Luận văn Thạc sĩ: Quản lý hoạt động GDHN trung học phổ thông trên địa bàn Hà Nội của Lê Thị Thu Trà (2019), tác giả đã khái quát luận cứ khoa học và các giải pháp triển khai hệ thống quản lý GDHN ở các trường trung học phổ thông góp phần bảo đảm và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của thị trường lao động khu vực cả nước và địa phương. Từ những phân tích lý luận và thực tiễn về quản lý GDHN nhằm định hướng, đề xuất những giải pháp quản lý GDHN trung học phổ thông tại Hà Nội (Lê Thị Thu Trà, 2019).

Tác giả Phạm Thế Anh nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động GDHN ở các trường THCS huyện Đăk Glei, tỉnh KonTum”, đã phân tích mối quan hệ giữa nhu cầu nhân lực và hoạt động hướng nghiệp; đánh giá thực trạng QL hoạt động GDHN THCS theo chức năng QLGD, dựa trên kết quả phân tích nhu cầu, thị trường lao động của địa phương Đăk Glei, tỉnh KonTum, tác giả đề xuất 06 giải pháp để thực hiện với mong muốn nâng cao chất lượng quản lý GDHN, qua đó nâng cao nhận thức về nghề nghiệp của HS, giúp cho HS lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp với bản thân, phù hợp với nhu cầu đia phương và xã hội, từng ước đáp ứng nguồn nhân lực, đồng thời góp phần tích cực vào việc phân luồng HS sau khi tốt nghiệp THCS (Phạm Thế Anh, 2025).

Như vậy, vấn đề hướng nghiệp, quản lý hoạt động GDHN đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu trên nhiều khía cạnh khác nhau. Các tác giả đã chỉ ra tầm quan trọng của hoạt động GDHN và tổ chức hoạt động GDHN là một trong những nhiệm vụ cấp thiết ở các trường phổ thông nói chung, các trường THCS nói riêng, đồng thời đã đề xuất các biện pháp để QL tốt HĐ này nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu về QL hoạt động GDHN tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Chúng tôi nhận thấy cần tiếp tục quan tâm, nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu

  • Hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS.

4.2. Đối tượng nghiên cứu

  • Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.

5. Phạm vi nghiên cứu

5.1. V ni dung

Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực trạng quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Chủ thể quản lý là Hiệu trưởng.

5.2. Về địa bàn

Địa bàn khảo sát tại 13 trường THCS trên địa bàn thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Bao gồm các trường: THCS Bình Chuẩn; THCS Châu Văn Liêm; THCS Nguyễn Thái Bình; THCS Nguyễn Trung Trực; THCS Nguyễn Trường Tộ; THCS Nguyễn Văn Tiết; THCS Nguyễn Văn Trỗi; THCS Phú Long; THCS Tân Thới; THCS Thuận Giao; THCS Trần Đại Nghĩa; THCS Trịnh Hoài Đức; THCS Bình Chuẩn 2

5.3. Đối tượng kho sát

Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, HS ở THCS trên địa bàn thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Cán bộ quản lý khảo sát 44 người, Giáo viên 212 người và 130 HS đang công tác và học tập tại 13 trường THCS trên địa bàn nghiên cứu.

Tổng số người được khảo sát: 386 người

5.4. V thi gian

Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng hoạt động GDHN trong các trường THCS và thực trạng quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An trong thời gian 2 năm học 2023 – 2024 và 2024 – 2025.

6. Giả thuyết khoa học

Trong những năm gần đây công tác quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương được quan tâm chỉ đạo thực hiện theo quy định và đạt được những kết quả khá tốt. Tuy nhiên các biện pháp QL vẫn còn nhiều hạn chế so với yêu cầu đặt ra, đặc biệt là trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Nếu hệ thống hóa được cơ sở lý luận, đánh giá đúng thực trạng, đề xuất các biện pháp có tính cần thiết và khả thi cao. Có thể áp dụng trong thực tiễn QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.

7. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động GDHN trong các trường THCS và QL hoạt động GDHN trong các trường THCS.

Khảo sát và đánh giá thực trạng về hoạt động GDHN trong các trường THCS và QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.

Đề xuất các biện pháp mang tính cần thiết và khả thi cao trong QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương trong giai đoạn hiện nay.

8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. Phương pháp luận

8.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc

Quan điểm hệ thống – cấu trúc nghiên cứu hiện tượng một cách toàn diện, trên nhiều mặt, dựa vào việc phân tích đối tượng thành các bộ phận. Xác định mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm quy luật phát triển. Qua cách tiếp cận quan điểm này, người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ chặt chẽ giữa QL hoạt động GDHN và QL các hoạt động sư phạm khác ở nhà trường. Thông qua việc nghiên cứu, quan điểm hệ thống – cấu trúc giúp người nghiên cứu tìm hiểu lý luận chức năng QL, tìm hiểu chính xác thực trạng công tác QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.

8.1.2. Quan điểm lịch sử – logic

Tìm hiểu công tác QL hoạt động GDHN trên thế giới nói chung, QL hoạt động GDHN THCS nói riêng, tại Việt Nam và trên địa bàn thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Quan điểm này giúp người nghiên cứu tìm ra những biện pháp mới trong QL hoạt động GDHN.

8.1.3. Quan điểm thực tiễn

Nghiên cứu thực trạng QL hoạt động GDHN trong các trường THCS trên địa bàn thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương xuất phát từ thực tiễn của công tác QL hoạt động GDHN THCS trên địa bàn tỉnh Bình Dương nói chung và thành phố Thuận An nói riêng để tìm ra những tồn tại, khó khăn trong công tác QL hoạt động GDHN ở các cơ sở GD này, tham khảo ý kiến của cán bộ về tính hiện thực và tính khả thi của các biện pháp.

Từ đó đề xuất các biện pháp QL hoạt động GDHN phù hợp với thực tiễn, đảm bảo cơ sở khoa học, phù hợp, mang tính cần thiết và khả thi cao.

8.2. Các phương pháp nghiên cứu

8.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu các văn bản, tài liệu, các công trình nghiên cứu QLGD có liên quan đến trường THCS, các văn bản hướng dẫn GDHN, Nghị định của Chính phủ, có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Từ đó, phân loại và hệ thống hoá những nội dung lý luận làm cơ sở lý luận về QL hoạt động GDHN trong các trường THCS trên địa bàn thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.

8.2.2. Các phương pháp thực tiễn

Để đánh giá khách quan về thực trạng QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương, tác giả sử dụng phối hợp các phương pháp sau đây:

8.2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, sản phẩm hoạt động

Mục đích: Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập những thông tin từ các cấp quản lý về thực trạng hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương

Nội dung: Tìm hiểu những nội dung đã được triển khai thực hiện hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Các kế hoạch, báo cáo chuyên đề, kết quả đánh giá, phiếu dự giờ, báo cáo tổng kết của các trường THCS, của phòng GD&ĐT thành phố Thuận An, các bảng số liệu thống kê, các hồ sơ khác liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Cách thức thực hiện: Tiến hành thu thập, xem xét và phân tích các loại hồ sơ quản lý của trường khảo sát.

8.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Mục đích điều tra: Người nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi để thu thập số liệu, dữ liệu về thực trạng hoạt động GDHN và công tác QL hoạt động GDHN dưới sự điều hành, lãnh đạo của Hiệu trưởng các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.

Nội dung: Thu thập thông tin về thực trạng công tác QL hoạt động GDHN. Chúng tôi dùng bảng hỏi để khảo sát tính cần thiết và khả thi các biện pháp QL hoạt động GDHN ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương mà đề tài đề xuất.

Cách thức thực hiện: Xây dựng công cụ bao gồm hệ thống các câu hỏi trong phiếu khảo sát với đối tượng nghiên cứu (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, GV, HS ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương). Xây dựng 3 mẫu phiếu hỏi dành cho các đối tượng:

  • Mẫu 1, Mẫu 3: Phiếu khảo sát dành cho CBQL, GV các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
  • Mẫu 2: Phiếu khảo sát dành cho HS các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.

8.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn

Mục đích: Nhằm khẳng định những vấn đề được trả lời trong phiếu điều tra và thu thập thêm những vấn đề còn chưa được trả lời rõ ràng trong số liệu điều tra. Đây là phương pháp bổ trợ cho phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm tìm hiểu sâu hơn về đối tượng nghiên cứu để làm minh chứng và bổ sung vào kết quả nghiên cứu thực trạng.

Nội dung: Thuận lợi và khó khăn cũng như thực trang hoạt động GDHN và công tác QL hoạt động GDHN ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.

Cách thức thực hiện: Chúng tôi tiến hành chọn mẫu và phỏng vấn một số CBQL và GV ở các trường THCS thành phố Thuận An.

8.2.3. Phương pháp xử lí dữ liệu

Mục đích: Đánh giá đúng thực trạng, nhận xét từ các phiếu điều tra sau khi thu thập, có cách nhìn và đánh giá khách quan về thực trạng.

Nội dung: Tiến hành mã hoá các câu hỏi trong bảng khảo sát, thiết lập thông tin và thực hiện các phép tính toán để có kết quả đánh giá đúng nhất.

Cách thức tiến hành: Thu thập phiếu khảo sát điều tra, sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để tính các giá trị như sau: tính giá trị %, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, để mô tả kết quả thực trạng, vẽ biểu đồ…

9. Đóng góp của luận văn

9.1. Về lý luận:

Đề tài góp phần hệ thống hóa lý luận về hoạt động GDHN trong các trường THCS và QL hoạt động GDHN trong các trường THCS.

9.2. Về thực tiễn:

Khảo sát, đánh giá chính xác thực trạng QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Từ đó đề xuất một số biện pháp QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương đảm bảo cơ sở khoa học, phù hợp, mang tính cần thiết và khả thi cao.

Kết quả nghiên cứu của Luận văn còn là cơ sở dữ liệu tham khảo quan trọng, hữu ích trong công tác quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS, cho các nhà nghiên cứu, các CBQL, GV các trường THCS trên địa bàn thành phố Thuận An nói riêng, các trường THCS của tỉnh Bình Dương nói chung.

10. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:

  • Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở.
  • Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
  • Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

1.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường trung học cơ sở

1.1.1.1. Quản lý

Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan” (Từ điển Tiếng Việt, 2011).

Tác giả Trần Kiểm cho rằng “Qun lý là sự tác động có ý thc ca ch th qun lý lên đối tượng qun lý nhm chỉ huy, điều hành, hướng dn các quá trình xã hi và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hp vi quy lut khách quan” (Trần Kiểm, 2011)

Tác giả Gareth R. Jones và Jennifer M. George (2006), cho rằng: “Qun lý là hoch định, t chức, lãnh đạo và kim tra tài nguyên nhân s và các tài nguyên khác nhm hoàn thành có kết qu và có hiu qu mc tiêu ca t chc” (Gareth R. Jones & Jennifer M. George, 2006)

Tác giả Phạm Viết Vượng (2010) cho rằng: “Qun lý là sự tác động có ý thc ca ch th qun lý lên đối tượng qun lý nhm chỉ huy, điều hành, hướng dn các quá trình xã hi và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hp vi quy lut khách quan” (Phạm Viết Vượng, 2010).

Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc định nghĩa “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của ch th quản lý (người quản lý) đến khách th qun lý trong mt t chc nhm làm cho t chức đó vận hành và đạt mục đích của mình” (Nguyễn Quốc Chí & Nguyễn Thị Mỹ Lộc, 2013).

Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Quản lý là quá trình tác của động chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá để thực hiện mục tiêu đã đề ra có hiệu quả.

1.1.1.2. Quản lý giáo dục

Quản lý GD là một loại hình QL của xã hội, là QL nhà nước về GD&ĐT. Là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động GD&ĐT, do các cơ quan QLGD của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước uỷ quyền nhằm phát triển sự nghiệp GD&ĐT, duy trì trật tự, kỉ cương, thoả mãn nhu cầu GD&ĐT của nhân dân, thực hiện mục tiêu GD&ĐT của nhà nước. Nói cách khác GD và QLGD tồn tại song hành. GD nhằm thực hiện truyền những kinh nghiệm lịch sử – xã hội của loài người cho đời sau kế thừa và phát triển. GD là một hiện tượng xã hội, do đó QLGD xuất phát từ QL xã hội là một tất yếu khách quan. Có những khái niệm khác nhau về QLGD nhưng cơ bản đều thống nhất về nội dung, bản chất… (Phạm Viết Vượng, 2011).

Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “QLGD, QL trường hc có th hiu là mt chui tác động hp lý (Có mục đích, tự giác, h thng, có kế hoch) mang tính t chức sư phạm ca ch thể QL đến tp thể GV và HS, đến nhng lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm huy động h cùng cng tác, phi hp, tham gia vào mọi HĐ của nhà trường nhm làm cho quá trình này vn hành tối ưu tới vic hoàn thành nhng mc tiêu d kiến”. Có nhiều quan niệm khác nhau về QLGD, song thường người ta đưa ra quan niệm QLGD theo hai cấp độ chủ yếu (Trần Kiểm, 2011):

Quản lý vĩ mô tương ứng với khái niệm về QL một nền GD (hệ thống GD) “Ở cấp độ vĩ mô, QLGD được hiểu là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL vào hệ thống GD quốc dân nhằm huy động và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho mục tiêu phát triển GD, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia”;

Quản lý vi mô tương ứng với khái niệm về QL một nhà trường “QLGD là h thng những tác động có mục đích, có kế hoch ca ch th QL vào h thng t chc GD ca nhà trường nhằm điều khin các thành t trong h thng phi hợp HĐ theo đúng chức năng, đúng kế hoch, đảm bảo cho quá trình GD đạt được mục đích, mục tiêu đã xác định vi hiu qu cao nht” (Trần Kiểm, 2011)

Còn tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Đặng Quốc Bảo cho rằng: QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xa hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học GD thế hệ trẻ, đưa hệ GD tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất lượng (Nguyễn Thị Mỹ Lộc & Đặng Quốc Bảo, 2015)

Từ những khái niệm trên, có thể hiểu: QLGD là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL đến khách thể QL là các lực lượng GD nhằm đẩy mạnh công tác GD&ĐT thế hệ trẻ, thực hiện hiệu quả mục tiêu GD theo yêu cầu phát triển xã hội.

1.1.1.3. Quản lý trường trung học cơ sở

Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD, để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng HS (Phạm Minh Hạc, 2006)

Quản lý nhà trường là một dạng QL lao động sư phạm, đó là bản chất của quá trình dạy học, GD. Bản chất của QL nhà trường là quá trình chỉ huy, điều khiển vận động của các thành tố của quá trình GD và mối quan hệ giữa các thành tố trong trường học. QL nhà trường còn bao gồm QL các hoạt động dạy học, GD, các hoạt động phục vụ cộng đồng; QL giáo viên, nhân viên và HS; QL, sử dụng đất đai, trường học, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật; QL việc huy động, phối hợp các lực lượng trong cộng đồng thực hiện các hoạt động GD nhằm đưa nhà trường đạt được các mục tiêu GD (Phạm Viết Vượng, 2011).

Theo các tác giả, chúng tôi quan niệm: QL nhà trường THCS là tập hợp những tác động hợp quy luật của chủ thể QL nhà trường mà người đứng đầu là hiệu trưởng đến khách thể QL nhà trường là GV, nhân viên và HS… nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi HĐ của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạ, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.

1.1.2. Hướng nghiệp; Giáo dục hướng nghiệp

1.1.2.1. Hướng nghiệp

Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp giúp cho con người lựa chọn và xác định nghề nghiệp của bản thân trong cuộc sống tương lai trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu xã hội (Nguyễn Như Ý nnk., 2008)

Theo UNESCO: “Hướng nghiệp là quá trình cung cấp cho người học thông tin về bản thân, thị trường lao động và định hướng cho người học đưa ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn” (UNESCO, 2005)

Theo Luật Giáo dục 2022 quy định: Hướng nghiệp trong GD là hệ thống các giải pháp tiến hành trong và ngoài cơ sở GD để giúp HS có kiến thức về nghề nghiệp, khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội (Luật giáo dục, 2022)

Theo Phạm Tất Dong: Hướng nghiệp là sự tác động của một hệ thống những biện pháp tác động của gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động ở các ngành nghề, tại những nơi xã hội đang cần phát triển đồng thời lại phù hợp với hứng thú, năng lực của cá nhân (Phạm Tất Dong, 2007).

Trong tài liệu Tập huấn Đổi mới giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học của Bộ GD&ĐT: Hướng nghiệp được coi là công việc của tập thể GD, tập thể sư phạm nhằm giáo dục HS trong việc chọn nghề, giúp họ quyết định nghề nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về khả năng, sở thích của bản thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2016)

Theo các khái niệm về hướng nghiệp đã trình bày trên, tác giả cho rằng: hướng nghiệp là các tác động có mục đích của các chủ thể lên các cá nhân trong một quá trình nhằm định hướng và hỗ trợ các cá nhân đó có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với NL của bản thân và đáp ứng nhu cầu của xã hội đặt ra.

1.1.2.2. Giáo dục hướng nghiệp

Tác giả Nguyễn Trọng Bảo đã viết: “GDHN là hệ thống các gii pháp GD của nhà trường, gia đình và xã hội nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ về mặt tư tưởng và tinh thần, lý trí, kiến thức, kỹ năng để họ sẵn sàng vào nghề, lao động sản xuất, chiến đấu, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Nguyễn Trọng Bảo, 1985)

Đặng Danh Ánh cho rằng: GDHN là hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình, trong đó tập thể sư phạm nhà trường giữ vai trò quyết định nhằm giúp HS chọn nghề trên cơ sở khoa học (Đặng Danh Ánh, 2013)

Theo nhóm tác giả Hoyt, K. & Shylo, K. (1987): GDHN là một quá trình giúp HS có được kiến thức nghề và sử dụng những kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết trong quá trình lao động, trong quá trình sản xuất và hài lòng với các hoạt động khác trong cuộc sống (Hoyt, K. & Shylo, K, 1987) GDHN có mối quan hệ chặt chẽ với phân luồng HS. Theo Bộ GD&ĐT: Phân luồng trong GD là biện pháp tổ chức hoạt động GD trên cơ sở thực hiện hướng nghiệp trong GD, tạo điều kiện để HS tốt nghiệp THCS, trung học phổ thông tiếp tục học ở cấp học, trình độ cao hơn hoặc theo học GD nghề nghiệp hoặc tham gia lao động phù hợp với năng lực, điều kiện cụ thể của cá nhân và nhu cầu xã hội, góp phần điều tiết cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2021)

Theo các lý luận trên, chúng tôi có thể hiểu: GDHN là tổ hợp các tác động sư phạm có mục đích và kế hoạch đến người học nhằm nâng cao nhận thức và cung cấp cho họ những kiến thức, kỹ năng về hệ thống NN để từ đó họ có sự chủ động trong lựa chọn và xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cho bản thân. GDHN có mối quan hệ chặt chẽ với phân luồng HS sau THCS và sau trung học phổ thông. GDHN là cơ sở, nền tảng để định hướng phân luồng cho HS và phân luồng là kết quả của quá trình thực hiện hoạt động GDHN. Phân luồng tốt sẽ tác động lại để hoạt động GDHN ngày càng có hiệu quả hơn.

1.1.3. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS

Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Theo tâm lý học Macxit, con người sinh ra, phát triển, trưởng thành hơn thông qua HĐ, họ là chủ thể của các HĐ thay thế nhau. HĐ là quá trình con người thực hiện các quan hệ giữa con người với nhau, với thế giới tự nhiên, xã hội. Đó là quá trình chuyển hóa NL lao động, các phẩm chất tâm lý khác của bản thân vào sự vật, vào thực tế và quá trình ngược lại là quá trình tách những thuộc tính của sự vật, của thực tế quay trở về với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể. Trong HĐ, con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lý của chính mình (Leonchiep A. N, 1989).

Hoạt động GDHN ở bậc THCS là hoạt động GD giúp HS tìm hiểu một số nghề nghiệp gần gũi với HS, được tổ chức thực hiện với nội dung, hình thức phù hợp với lứa tuổi” (Phạm Mạnh Hà & Nguyễn Thị Bích Thuỷ, 2024).

Học sinh bậc THCS thì HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp là HĐ giáo dục do nhà GD định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho HS tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi HS bậc THCS; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai… (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2021).

Theo tiếp cận của các tác giả, có thể hiểu: Hoạt động GDHN ở các trường THCS là tổng hợp những tác động có mục đích, có chương trình, kế hoạch của nhà giáo đến nhận thức, thái độ, hành vi của HS trong quá trình học tập, nhằm giúp các em có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của sự phân công lao động xã hội, đồng thời phù hợp với hứng thú, lứa tuổi và xu hướng phát triển năng lực của HS bậc THCS.

1.1.4. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS

Quản lý HĐ giáo dục HS ở trường THCS bao gồm: xác định mục tiêu, lập kế hoạch và xây dựng chương trình, xác định và bố trí nguồn lực trong và ngoài nhà trường, cách thức tổ chức, đánh giá kết quả HĐ và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện (Nguyễn Lộc nnk., 2012)

Theo Phạm Mạnh Hà, Nguyễn Thị Bích Thủy: “QL hoạt động GDHN là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL đến khách thể QL trong hoạt động GDHN nhằm đạt được mục tiêu đề ra” (Phạm Mạnh Hà & Nguyễn Thị Bích Thuỷ, 2024).

Về bản chất, QL hoạt động GDHN trong các trường THCS là nhiệm vụ mà các cấp QL, các CBQL hoạt động GDHN cần phải quan tâm thực hiện nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và đạt được các mục đích: Thực hiện mục tiêu GDHN cấp THCS; Phát triển vai trò của các chủ thể tham gia hoạt động GDHN; Sử dụng hợp lý các nguồn lực cho GDHN; Tổ chức QL có hiệu quả các hoạt động HN cho học sinh THCS.

Theo đó, việc QL hoạt động GDHN phải đảm bảo thực hiện được các nội dung GDHN trong mỗi chức năng của quá trình QL, gồm: mục đích, nội dung, hình thức, điều kiện. Cụ thể :

  • Xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN
  • Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động GDHN đã được phê duyệt
  • Chỉ đạo triển khai hoạt động GDHN
  • Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động.

Từ khái niệm QL và khái niệm hoạt động GDHN có thể hiểu: QL hoạt động GDHN trong các trường THCS là là hệ thống những tác động khách quan có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL đến khách thể QL thông qua các chức năng QL nhằm đạt được các mục tiêu trong hoạt động GDHN trong các trường THCS theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước.

1.2. Lý luận về hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường Trung học cơ sở

1.2.1. Mt số đặc điểm tâm lý ca hc sinh trung học cơ sở liên quan đến hot động giáo dục hướng nghip

Học sinh THCS có độ tuổi từ 11-15 (lớp 6 đến lớp 9) là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn và thường được gọi: “tuổi dậy thì”, “tuổi khó bảo”… Đây là thời kỳ đánh dấu sự thay đổi nhanh chóng và mạnh mẽ của các yếu tố tâm sinh lí cùng với sự phát triển nhảy vọt về thể chất, sinh dục, biến đổi năng lực nhận thức, tư duy, ngôn ngữ, tình cảm; hình thành và phát triển các mối quan hệ giao tiếp xã hội cũng như các yếu tố liên quan đến sự phát triển bản thân của HS (Phạm Minh Hạc, 1995).

Từ đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THCS, chúng ta thấy các em gặp những khó khăn trong cuộc sống học đường, trong đó có khó khăn của học sinh THCS trong hoạt động học tập, hướng nghiệp.

Về học tập: Học tập của học sinh THCS khác rất nhiều so với HS tiểu học. Nếu như ở cấp tiểu học, việc học tập có mục tiêu cơ bản là giúp các em làm quen với HĐ học, nội dung học tập chủ yếu là những sự kiện tự nhiên, xã hội gần gũi đối với HS, phương pháp học chủ yếu dựa trên cơ sở hành động, trực quan thì chuyển sang cấp THCS, nội dung học tập là các môn khoa học. Học sinh THCS phải làm quen và hiểu các khái niệm khoa học (tự nhiên, xã hội và tư duy); Phương pháp học tập đòi hỏi phải có cơ sở tư duy trừu tượng và lí luận. Vì vậy, đối với học sinh THCS, việc học tập thực sự là HĐ nghiêm túc và nặng nề, đòi hỏi sự nỗ lực và quyết tâm cao và phải tìm ra phương pháp học tập phù hợp với bản thân. Đây chính là thử thách đối với đa số HS, đồng thời cũng là lĩnh vực xuất hiện nhiều khó khăn, thậm chí gây cản trở đến sự phát triển tâm lí hài hòa ở các em (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2024)

Về hướng nghiệp: Thái độ đối với nghề nghiệp tương lai là một biểu hiện mới trong sự phát triển tâm lí học sinh THCS, đặc biệt là các em HS lớp 9. Một số em đã chú ý thu thập những thông tin và trao đổi, bàn luận với bạn thân về nghề các em quan tâm. Tuy nhiên, biểu tượng nghề nghiệp của các em còn rất mơ hồ, cảm tính. Thông tin về nghề chưa thực sự trở thành thiết yếu đối với các em. Điều này ảnh hưởng đến việc chọn trường và chọn các lĩnh vực học tập phù hợp với định hướng nghề. Đối với những em có hoàn cảnh khó khăn hoặc học lực không tốt, việc tư vấn chọn nghề cho các em là rất cần thiết vì khả năng học tiếp không cao, khả năng rẽ ngang sang học nghề là rất lớn. Với những HS như vậy rất cần được quan tâm trong công tác phân luồng HS sau khi tốt nghiệp THCS, nhất là ở những địa phương GD còn nhiều khó khăn như vùng núi, vùng sâu, vùng xa (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2024)

Với học sinh THCS, ngoài những đặc điểm chung của lứa tuổi kể trên, các em còn có những đặc điểm riêng do yếu tố vùng miền mang lại, có ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp. Vì vậy, gia đình, nhà trường, xã hội tổ chức tốt HĐ học tập trong đó có hoạt động GDHN sẽ là một giải pháp cơ bản để hỗ trợ các em phát triển và định hướng nghề nghiệp một cách đúng đắn (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2024)

1.2.2. Vai trò ca hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường Trung hc cơ sở

Đề án 522 của Chính phủ khẳng định vai trò của hoạt động GDHN THCS đó là: “Tạo bước đột phá về chất lượng GDHN trong GDPT, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh THCS và Trung học phổ thông vào học các chương trình GD nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát kinh tế xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế” (Thủ tướng chính phủ, 2021). Vai trò, ý nghĩa quan trọng của hoạt động GDHN THCS, được thể hiện cụ thể như sau:

Hoạt động GDHN giúp học sinh THCS hiểu biết về nghề nghiệp và những đặc điểm của nghề nghiệp: hiểu biết đúng về nghề sẽ là động lực để cho mỗi HS nuôi dưỡng ước mơ, khát vọng của mình nhằm đạt được nguyện vọng của mình, GD có ý thức trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch nghề nghiệp trong tương lai của mỗi học sinh.

Hoạt động GDHN giúp học sinh THCS đánh giá được đặc điểm của thị trường lao động: Một trong những yếu tố tác động tới nhận thức của HS trong bước khởi đầu của quá trình xác định nghề nghiệp cho bản thân đó chính là thị trường lao động, HS nhận thức được vai trò của nghề nghiệp đối với đời sống của mỗi cá nhân và của xã hội, tạo cơ sở cho các em xác định được một nghề hay nhóm nghề ưa thích và phù hợp với mong muốn của bản thân.

Hoạt động GDHN sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng GD toàn diện, góp phần quan trọng trong việc đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, thực hiện được mục tiêu của GD.

Hoạt động GDHN giúp HS tự đánh giá được năng lực, khả năng của mình: Mục đích quan trọng của hoạt động GDHN là hình thành NL định hướng nghề nghiệp, trong đó có NL nhận thức bản thân, như: Xây dựng được kiến thức về bản thân về sở thích, khả năng, cá tính, giá trị nghề nghiệp và dùng kiến thức này cho việc hướng nghiệp trong tương lai; Tìm hiểu bối cảnh gia đình, cộng đồng, địa phương, đất nước, khu vực, thế giới và khả năng vận dụng kiến thức này cho việc GDHN cho bản thân; Xác định được nguyện vọng, ước mơ, hoài bão và mục tiêu về nghề nghiệp cũng như cuộc sống của cá nhân và dùng kiến thức này cho việc định hướng nghề nghiệp của mình (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2021)

Hoạt động GDHN giúp HS hình thành nên ý thức chọn nghề nghiệp trong tương lai, thích ứng với các điều kiện sống, học tập và việc làm khác nhau, với những thay đổi của xã hội hiện đại, bối cảnh phát triển của đất nước, từ đó có hứng thú và động cơ lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn, phát triển khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và QL bản thân để từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện đáp ứng tốt yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích cho xã hội.

Hoạt động GDHN giúp cho học sinh THCS có được những lựa chọn đúng đắn nhất hướng đi sau tốt nghiệp THCS, trong đó có các hướng chính: vào học chương trình THPT, học nghề, tham gia vào thị trường lao động.

Hoạt động GDHN THCS góp phần thực hiện thắng lợi, hiệu quả chủ trương, chính sách về GD&ĐT của Đảng và Nhà nước, tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện về mọi mặt của kinh tế xã hội đất nước.

Hoạt động GDHN trong các trường THCS góp phần thực hiện tốt chủ trương về hướng nghiệp và phân luồng HS của Nhà nước, tạo cơ sở quan trọng trong việc thực hiện tốt quy hoạch mạng lưới trường lớp, góp phần nâng cao chất lượng GDPT, giáo dục nghề nghiệp, giảm thiểu các tiêu cực trong xã hội phát sinh do tình trạng thất nghiệp, làm việc không đúng ngành nghề, góp phần tạo sự ổn định xã hội, nâng cao chất lượng sống của bản thân HS, gia đình và cộng đồng (Phạm Mạnh Hà & Nguyễn Thị Bích Thuỷ, 2024).

1.2.3. Mc tiêu hoạt động giáo dục hướng nghip trong các trường Trung hc cơ sở

Đề án 522 của Chính phủ khẳng định vai trò cũng như mục tiêu của hoạt động GDHN THCS đó là: “Tạo bước đột phá về chất lượng GDHN trong GD phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luông học sinh THCS và trung học phổ thông vào học các chương trình GD nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát kinh tế – xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế” (Thủ tướng chính phủ, 2021).

Giáo dục hướng nghiệp giúp học sinh THCS tổ chức công việc một cách khoa học; có hứng thú, hiểu biết về một số lĩnh vực NN, có ý thức rèn luyện những phẩm chất cần thiết của người lao động và lập được kế hoạch học tập, rèn luyện phù hợp với định hướng nghề nghiệp khi kết thúc giai đoạn giáo dục cơ bản. Hoạt động GDHN trong các trường THCS đạt được mục tiêu GDHN sau (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2021):

Hỗ trợ HS củng cố thói quen tích cực, nền nếp trong học tập và sinh hoạt, tập trung hơn vào phát triển trách nhiệm cá nhân: trách nhiệm với bản thân, trách nhiệm với gia đình, cộng đồng; hình thành các giá trị của cá nhân theo chuẩn mực chung của xã hội; hình thành và phát triển NL giải quyết vấn đề trong cuộc sống; biết tổ chức công việc một cách khoa học; có hứng thú, hiểu biết về một số lĩnh vực nghề nghiệp, có ý thức rèn luyện những phẩm chất cần thiết của người lao động và lập được kế hoạch học tập, rèn luyện phù hợp với định hướng nghề nghiệp khi kết thúc giai đoạn GD cơ bản.

Hỗ trợ HS hiểu biết về thế giới nghề nghiệp, về nội dung, yêu cầu của những nghề mà cá nhân có khả năng lựa chọn, đồng thời giúp HS nắm bắt và phân tích được những thông tin về thị trường lao động tại địa phương hoặc khu vực để làm căn cứ lựa chọn nghề nghiệp. HS nhận thức được về bản thân, đánh giá được những NL của bản thân, giúp các em điều chỉnh động cơ học tập, lựa chọn hướng đi sau tốt nghiệp THCS, và hình thành thái độ lựa chọn nghề nghiệp một cách có ý thức đồng thời xây dựng được kế hoạch học tập và ra quyết định chọn nghề nghiệp đúng đắn.

Hỗ trợ HS phát triển NL định hướng nghề nghiệp. Trong đó, NL định hướng nghề nghiệp được hiểu là bao gồm những hiểu biết, khả năng và thái độ của HS để định hướng và lựa chọn công việc phù hợp với bản thân trong thị trường lao động hiện nay. Trong đó, tập trung hình thành cho HS các NL: Nhận thức bản thân (hiểu biết về bản thân trong những sở thích, khả năng, cá tính; điều kiện, hoàn cảnh gia đình, ước mơ, nguyện vọng); nhận thức nghề nghiệp (hiểu biết về nghề nghiệp với những yêu cầu của nghề, nắm được xu hướng phát triển nghề nghiệp, nắm được các loại nghề nghiệp trong xã hội có liên quan đến sở thích và mong muốn của bản thân…); xây dựng kế hoạch nghề nghiệp (xác định mục tiêu nghề nghiệp, lựa chọn được lĩnh vực mong muốn, lập lộ trình để đạt được nguyện vọng…).

Hỗ trợ HS xác định được động cơ học tập, lựa chọn hướng đi sau tốt nghiệp THCS, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp trên cơ sở NL, sở trường, nguyện vọng của bản thân và điều kiện thực tế, nhu cầu nhân lực của xã hội, góp phần cung ứng nguồn nhân lực với cơ cấu phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế, tạo cơ hội được học tập suốt đời cho mọi người, hướng tới xây dựng xã hội phát triển.

Giáo dục hướng nghiệp góp phần thực hiện mục tiêu GD toàn diện và phân luồng HS sau THCS và sau Trung học phổ thông.

1.2.4. Nội dung hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường Trung học cơ sở

Nội dung GDHN THCS trong chương trình GDPT 2021 được thể hiện trong Chương trình HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp với 3 nội dung: HĐ tìm hiểu nghề nghiệp; HĐ rèn luyện phẩm chất, NL phù hợp với định hướng nghề nghiệp; HĐ lựa chọn hướng nghề nghiệp và lập kế hoạch học tập theo định hướng nghề nghiệp và được thực hiện trong 21 tiết/năm học (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2021).

1.2.4.1. Hoạt động tìm hiểu nghề nghiệp

Đây là nội dung xuyên suốt, được thực hiện từ lớp 6 đến lớp 9 trong chương trình GDPT 2021 theo mức độ nhận thức tăng dần, cụ thể:

Ở lớp 6, nội dung này gồm: Tìm hiểu một số nghề truyền thống ở Việt Nam; Nêu các HĐ đặc trưng, những yêu cầu cơ bản, trang thiết bị, dụng cụ lao động của các nghề truyền thống; Nhận biết một số đặc điểm của bản thân phù hợp hoặc chưa phù hợp với công việc của nghề truyền thống; Nhận biết về an toàn sử dụng công cụ lao động trong các nghề truyền thống; Nhận diện giá trị các nghề trong xã hội và có thái độ tôn trọng đối với lao động nghề nghiệp khác nhau; Tìm hiểu khả năng của bản thân; Rèn luyện nền nếp, thói quen tự phục vụ và ý thức trách nhiệm trong cuộc sống; Rèn luyện các kĩ năng thích ứng với cuộc sống.

Ở lớp 7, nội dung này gồm: Xác định một số nghề hiện có ở địa phương; Nêu công việc đặc trưng, trang thiết bị, dụng cụ lao động cơ bản của một số nghề ở địa phương; Chỉ ra một số phẩm chất, NL của bản thân phù hợp hoặc chưa phù hợp với một số yêu cầu của một số ngành nghề ở địa phương; Nhận diện những nguy hiểm có thể xảy ra và cách giữ an toàn khi làm những nghề ở địa phương.

Ở lớp 8, nội dung này là: Lập danh mục những nghề phổ biến trong xã hội hiện đại; Nêu việc làm đặc trưng, trang thiết bị, dụng cụ lao động cơ bản của những nghề phổ biến trong xã hội hiện đại; Nêu những thách thức, phẩm chất và NL cần có của người làm nghề trong xã hội hiện đại.

Ở lớp 9, nội dung này gồm: Kể tên những nghề mà mình quan tâm; Nêu các HĐ đặc trưng, trang thiết bị, dụng cụ lao động của những nghề mình quan tâm; Nêu những phẩm chất, NL cần có của người làm những nghề mà bản thân quan tâm; Nhận diện những nguy hiểm có thể có và cách giữ an toàn khi làm những nghề mà mình quan tâm.

1.2.4.2. Hoạt động rèn luyện phẩm chất, năng lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp

Nội dung này, trong chương trình GDPT 2021, chủ yếu tập trung ở giai đoạn cuối của GD cơ bản.

Ở lớp 8, nội dung này là: Xây dựng và thực hiện kế hoạch khảo sát hứng thú nghề nghiệp của HS trong trường; Rèn luyện sức khỏe, độ bền, tính kiên trì, sự chăm chỉ trong công việc và có thái độ tôn trọng đối với lao động nghề nghiệp; Tự đánh giá việc rèn luyện phẩm chất và NL của bản thân phù hợp với yêu cầu của người lao động trong xã hội hiện đại.

Ở lớp 9, nội dung là: Đánh giá và rèn luyện phẩm chất, NL liên quan đến nghề mình quan tâm; Thực hiện kế hoạch phát triển bản thân để đạt được yêu cầu của định hướng NN; Tự đánh giá hiệu quả của việc rèn luyện phẩm chất và NL cần có của người lao động.

1.2.4.3. Hoạt động lựa chọn hướng nghề nghiệp và lập kế hoạch học tập theo định hướng nghề nghiệp

Nội dung này được thực hiện chủ yếu ở lớp 8 và lớp 9 của chương trình GDPT 2021.

Đây là thời điểm quan trọng nhất trong hoạt động GDHN THCS, quyết định hiệu quả của GDHN trong hoạt động GD của nhà trường.

Ở lớp 8, nội dung này bao gồm: Định hướng các nhóm môn học ở Trung học phổ thông liên quan đến giai đoạn GD định hướng nghề nghiệp; Xây dựng kế hoạch học tập hướng nghiệp của bản thân.

Ở lớp 9, gồm các nội dung: Tìm hiểu hệ thống các trường Trung học phổ thông, trung tâm GD thường xuyên…, trường trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề… của trung ương và địa phương; Ra quyết định lựa chọn con đường học tập, làm việc sau tốt nghiệp THCS.

1.2.5. Phương pháp hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS

Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh cho rằng: “Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức HĐ của GV và HS trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt được mục đích dạy học” (Trần Thị Tuyết Oanh, 2009).

Phương pháp GDHN là cách thức HĐ của nhà trường và đội ngũ cán bộ, GV trong GDHN được thực hiện với sự thống nhất có hệ thống nhằm hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ GD phù hợp với yêu cầu hướng nghiệp cho học sinh THCS. Định hướng sử dụng phương pháp GDHN THCS: “Lựa chọn linh hoạt, sáng tạo các phương pháp GD phù hợp: phương pháp nêu gương; phương pháp GD bằng tập thể; phương pháp thuyết phục; phương pháp tranh luận; phương pháp luyện tập; phương pháp khích lệ, động viên; phương pháp tạo sản phẩm và các phương pháp GD khác” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2025); (Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2018). Từ định hướng trên, trong hoạt động GDHN THCS cần vận dụng linh hoạt các phương pháp GD sau đây:

1.2.5.1. Phương pháp giáo dục hướng nghiệp thông qua tương tác và hợp tác

Đây là phương pháp có sự tương tác hai chiều, trong đó có hỏi đáp, tranh luận và phản biện giữa GV và HS cũng như giữa HS với nhau trong hoạt động GDHN, từ đó hình thành NL định hướng nghề nghiệp cho HS. Phương pháp này cũng sẽ tạo nên mối quan hệ giao lưu, hòa đồng và hợp tác trong hoạt động GDHN tại các lớp học. HS mạnh dạn, tự tin hơn trong thể hiện được khả năng của mình và GV lắng nghe, chỉ dẫn HS trả lời các câu hỏi về GDHN hoặc thúc đẩy HS biết suy nghĩ, khai thác và mở rộng vấn đề trong hoạt động GDHN.

1.2.5.2. Phương pháp giáo dục hướng nghiệp theo cá nhân hóa

Chương trình giáo dục phổ thông 2021 thực hiện đổi mới phương pháp GD theo tiếp cận NL nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, NL cho HS, trong đó đề cao vai trò của cá nhân HS trong quá trình GD. Vì vậy, nếu sử dụng phương pháp cá nhân hóa sẽ cho phép HS học tập theo tốc độ, khả năng riêng biệt và hướng đến sự khác biệt về NL, trình độ cũng như sở thích của mỗi HS. Sử dụng phương pháp này đòi hỏi GV khi thiết kế các hoạt động GD phải dựa trên NL, nhu cầu và hứng thú của từng cá nhân để đạt được mục tiêu dạy học. Trong quá trình dạy học, HS được đánh giá theo hướng từng cá thể để đảm bảo việc đánh giá được khách quan, công bằng và chính xác với NL của từng em. Được đánh giá, nhìn nhận đúng khả năng, sở trường, sở thích sẽ giúp các em chủ động hơn trong việc xây dựng kế hoạch học tập, cũng như có cơ hội thực hành kiến thức, kỹ năng đã học vào đời sống nhằm phát triển NL định hướng nghề nghiệp cho bản thân.

1.2.5.3. Phương pháp giáo dục hướng nghiệp theo dự án

Đây là phương pháp mà HS được học dưới sự hướng dẫn, điều khiển và hỗ trợ của GV, nhưng phải tự giải quyết nhiệm vụ của mình trong hoạt động GDHN. Điều này, đòi hỏi sự kết hợp nhuần nhuyễn cả về mặt lý thuyết và thực hành, từ đó sẽ tạo ra những sản phẩm học tập GDHN phù hợp với mục tiêu đề ra. Đây là một mô hình học tập hiện đại mà HS được đặt ở trung tâm của buổi học. Các GV sẽ hướng dẫn HS thực hiện các nhiệm vụ học tập, từ đó phát triển kiến thức cùng các kỹ năng về GDHN của mình. Các HS được khuyến khích tìm tòi, sáng tạo và thực hành kiến thức được học để tạo ra các sản phẩm của cá nhân. Đây là một phương pháp xây dựng dựa trên những câu hỏi quan trọng và được lồng ghép các nội dung phù hợp, toàn diện góp phần hình thành NL định hướng nghề nghiệp cho HS. Với những dự án cụ thể, tùy theo mức độ thời gian, nhiệm vụ hoặc nội dung, GV sẽ thiết kế phù hợp, khả thi và có thể lôi cuốn được HS mà không hề phụ thuộc vào cách học của các em. Trong một số trường hợp HS cũng có thể được làm việc với các chuyên gia để giúp các em hiểu sâu hơn về vấn đề.

1.2.5.4. Phương pháp giáo dục hướng nghiệp theo nhóm

Phương pháp theo nhóm còn có các cách gọi khác như phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ. Tại đây HS được chia thành từng nhóm nhỏ và chịu trách nhiệm về một mục tiêu chung nào đó, phân công nhiệm vụ từng người để hoàn thành mục tiêu đặt ra. Nếu tổ chức sử dụng phương pháp này một cách bài bản sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động, tự giác, tính trách nhiệm của mỗi cá nhân trong hoạt động GDHN; phát triển NL hợp tác làm việc và NL giao tiếp của từng HS. Tạo môi trường cho mỗi cá HS mạnh dạn đưa ra các quan điểm cá nhân để giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung bài học; giúp cho các em có cơ hội giao lưu, học hỏi lẫn nhau, cùng nhau giải quyết nhiệm vụ chung.

1.2.5.5. Phương pháp giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn

Phát triển năng lực HS, giúp HS giải quyết được những vấn đề thực tiễn là một trong những nội dung đổi mới của chương trình GDPT 2021. Do đó, để tiếp cận chương trình mới và nâng cao chất lượng hoạt động GDHN cần phải thiết kế các tình huống dạy học GDHN từ thực tiễn. Mặt khác, GDHN là nội dung quan trọng trong chương trình GDPT 2021. Khi sử dụng phương pháp này, HS sẽ được trực tiếp trải nghiệm nghề nghiệp từ các nội dung tìm hiểu về vị trí, vai trò của nghề nghiệp đối với sự phát triển của địa phương mà còn có thể mở rộng nhận thức về đặc điểm nghề, các yêu cầu về phẩm chất NL nghề nghiệp, thẩm thấu được các giá trị nghề…

1.2.5.6. Phương pháp tư vấn nghề nghiệp

Đây là phương pháp nhằm GD học sinh THCS có ý thức, thái độ tích cực về lao động, nghề nghiệp, việc làm; hướng dẫn HS khám phá sở thích, NL, sở trường, nguyện vọng nghề nghiệp của bản thân; hình thành, phát triển kỹ năng xã hội, QL thời gian, ứng phó với căng thẳng, khủng hoảng, hợp tác và chia sẻ. Tạo môi trường, tổ chức cho HS làm quen, trải nghiệm thực tế một số nghề nghiệp, việc làm cơ bản phù hợp với điều kiện của nhà trường. Tư vấn, định hướng và bồi dưỡng kiến thức về nghề nghiệp, việc làm cho HS phù hợp với các ngành, nghề dự kiến lựa chọn. Cung cấp cho HS các thông tin, học liệu, tài liệu liên quan đến công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm.

Cách thức triển khai của phương pháp này là: Tích hợp, lồng ghép vào các môn học và các hoạt động GD của nhà trường. Tổ chức cho HS tìm hiểu, nắm bắt xu hướng dịch chuyển nghề nghiệp, việc làm thông qua hình ảnh, video clip, các tài liệu, học cụ, công cụ lao động về nghề nghiệp, việc làm. Tạo môi trường, hỗ trợ HS được trải nghiệm, thực hành, tìm hiểu thực tế về các nhóm ngành nghề, việc làm thông qua HĐ tham quan, trải nghiệm tại cộng đồng, doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, các đối tác tối thiểu 01 lần/năm học bảo đảm phù hợp với điều kiện của nhà trường. Tư vấn, hướng dẫn HS khám phá, nhận biết, phát triển năng khiếu, NL, sở trường, nguyện vọng về nghề nghiệp, việc làm thông qua quá trình học tập, rèn luyện. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện kỹ năng về nghề nghiệp, việc làm cho HS thông qua các hoạt động câu lạc bộ, các hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động phối hợp với các đối tác.

1.2.6. Hình thức hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS

Trong Chương trình GDPT 2021, ở cấp THCS, GDHN tiếp tục được tích hợp vào các môn học, đồng thời được biên soạn thành một số chủ đề ở các môn Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật, GD công dân và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong hai năm học cuối cấp. Hoạt động GDHN trong nhà trường phổ thông được thực hiện thường xuyên và liên tục, trong đó tập trung vào các năm học cuối của giai đoạn GD cơ bản và toàn bộ thời gian của giai đoạn GD định hướng nghề nghiệp và GDHN có vai trò quan trọng trong hình thành NL định hướng nghề nghiệp cho HS và được tích hợp trong một số môn học, hoạt động GD (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2021):

1.2.6.1. Giáo dục hướng nghiệp qua các môn học.

Tích hợp GDHN vào các môn học là hình thức GDHN có khả năng thực hiện lâu dài, thường xuyên và hiệu quả. Hướng nghiệp thông qua các môn học có tác dụng góp phần nâng cao chất lượng học tập, đồng thời giúp HS liên kết được những kiến thức của môn học đến một số lĩnh vực nghề nghiệp và những người làm nghề đó. Nếu GV khéo léo lồng ghép các kiến thức của môn học với các lĩnh vực của nghề nghiệp tương ứng không chỉ giúp HS có thêm những hiểu biết sinh động về thế giới nghề nghiệp mà qua đó còn giúp HS có thái độ đúng đắn khi dự kiến nghề nghiệp cho bản thân trong tương lai (Phạm Mạnh Hà & Nguyễn Thị Bích Thuỷ, 2024).

Dựa vào đặc trưng của bộ môn, các môn học đều có thể và cần phải GDHN một cách thích hợp để qua các kiến thức khoa học mà cung cấp cho HS những tri thức về tiềm năng đất nước, khả năng và thành tựu của nhân dân trong lao động, sự phát triển các ngành nghề nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp then chốt; GD ý thức chọn ngành, chọn nghề đúng đắn, tinh thần sẵn sàng đi vào các ngành nghề đang cần phát triển để xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và quê hương. Đặc biệt qua các phân môn kỹ thuật phổ thông (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản, cơ khí, kỹ thuật điện, vô tuyến điện…) cần giới thiệu cho HS các nghề cơ bản có liên quan trực tiếp tới môn học và tổ chức cho HS thực hành kỹ thuật, sản xuất trong những ngành nghề đó. Các phân môn kỹ thuật phục vụ giới thiệu cho HS ngành dệt, nghề may, chế biến thực phẩm, các nghề thuộc lĩnh vực phục vụ.

1.2.6.2. Giáo dục hướng nghiệp qua hoạt động lao động sản xuất.

Lao động sản xuất và GDHN trong trường phổ thông là thực hiện “nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội”. GDHN thông qua hoạt động lao động sản xuất sẽ hình thành cho HS về: Giáo dục ý thức lao động; Hình thành yêu cầu cần thiết trong lao động; Rèn luyện KN, kỹ xảo lao động (Phùng Đình Mẫn, 2008)

Tổ chức lao động sản xuất trong nhà trường là biện pháp rất quan trọng để thực hiện công tác hướng nghiệp. Qua lao động sản xuất, GD quan điểm, thái độ, ý thức lao động cho HS; trên cơ sở đó GD ý thức đúng đắn đối với nghề nghiệp, tạo điều kiện cho HS tiếp xúc với nghề và lao động trong các dạng nghề nghiệp khác nhau, phát triển hứng thú, NL của HS đối với một vài dạng lao động nhất định, hướng dẫn HS lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và phù hợp với NL của bản thân.

Hình thức GDHN thông qua HĐ lao động sản xuất khá đa dạng: như hình thức trò chơi, hình thức diễn đàn, hình thức khám phá – nghiên cứu, hình thức giao lưu, hình thức tham gia lao động tại một cơ sở sản xuất, hình thức dự án… Các hình thức này đều gắn liền với HĐ sản xuất tại địa phương, hướng tới mục tiêu phát triển Kinh tế xã hội của địa phương, xuất phát từ thực tiễn sản xuất của địa phương để từ đó định hướng, phát triển nguồn nhân lực trong tương lai.

1.2.6.3. Giáo dục hướng nghiệp qua các buổi sinh hoạt giới thiệu các ngành nghề.

Nội dung chủ yếu của những buổi này là giới thiệu cho HS khái quát về sự phát triển kinh tế của đất nước và địa phương, nhu cầu sử dụng nguồn lao động dự trữ xã hội, những hiểu biết về những ngành nghề cơ bản, và nghề truyền thống của địa phương. Khi giới thiệu nghề nghiệp, cần tập trung vào một số điểm cơ bản như vị trí, vai trò, triển vọng, những HĐ cơ bản của nghề; những phẩm chất năng lực lao động cần có, những môn học phổ thông cần thiết đối với nghề.

Giáo dục hướng nghiệp thông qua các buổi sinh hoạt giới thiệu, ngành nghề được tổ chức dưới nhiều quy mô và cách tiếp cận khác nhau: từ tổ chức tư vấn quy mô toàn khối, theo lớp hay theo nhóm trong một lớp được thực hiện bởi GV chủ nhiệm và cán bộ/GV phụ trách hướng nghiệp của trường dựa trên điều kiện thực hiện và mục tiêu cụ thể để tiến hành một cách phù hợp, đáp ứng yêu cầu phân luồng học sinh THCS (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2025)

1.2.6.4. Giáo dục hướng nghiệp qua các hoạt động trải nghiệm, tham quan

Xây dựng các tổ ngoại khoá, đặc biệt là các tổ ngoại khoá về kỹ thuật, nhằm phát triển hứng thú học tập và hứng thú nghề nghiệp của HS. Tổ chức xây dựng góc hoặc phòng hướng nghiệp. Kết hợp với đoàn thanh niên và đội thiếu niên tổ chức những buổi toạ đàm hướng dẫn HS lựa chọn nghề, vận động nam nữ thanh niên đi vào những nghề Nhà nước, địa phương đang cần nhiều nhân lực. Kết hợp với hội cha mẹ HS giúp đỡ, chỉ dẫn sự chọn nghề cho HS. Phối hợp với các cơ sở sản xuất ở địa phương tạo điều kiện cho HS tham quan cơ sở sản xuất, giới thiệu các nghề và có thể tổ chức cho HS tham gia lao động nghề nghiệp (Phùng Đình Mẫn, 2008)

Hướng nghiệp thông qua hoạt động trải nghiệm giúp HS củng cố thói quen tích cực, nền nếp trong học tập và sinh hoạt, hành vi giao tiếp ứng xử có văn hoá và tập trung hơn vào phát triển trách nhiệm cá nhân: trách nhiệm với bản thân, trách nhiệm với gia đình, cộng đồng; hình thành các giá trị của cá nhân theo chuẩn mực chung của xã hội; hình thành và phát triển NL giải quyết vấn đề trong cuộc sống; biết tổ chức công việc một cách khoa học; có hứng thú, hiểu biết về một số lĩnh vực nghề nghiệp, có ý thức rèn luyện những phẩm chất cần thiết của người lao động và lập được kế hoạch học tập, rèn luyện phù hợp với định hướng nghề nghiệp khi kết thúc giai đoạn GD cơ bản (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2024).

1.2.7. Đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS

Đối với HĐ trải nghiệm, hướng nghiệp GV được phân công dạy học nội dung nào thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên đối với nội dung đó. Bộ GD&ĐT khuyến khích thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập. Hiệu trưởng giao cho một GV trong số các GV được phân công dạy học chủ trì, thống nhất với các GV còn lại để quyết định việc chọn 02 kết quả kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong mỗi học kì và tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kì theo quy định (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2024).

Đánh giá kết quả GD trong hoạt động GDHN là vấn đề hết sức quan trọng. Thông qua đánh giá nhà QL, GV có thể thu được thông tin từ phía đối tượng bị đánh giá trong quá trình thực hiện để điều chỉnh hoạt động của mình. Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động GDHN, cần phải quan tâm đến vấn đề đánh giá HĐ này. Trong việc đánh giá kết quả hoạt động GDHN cần đảm bảo các yêu cầu sau (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2021):

Mục đích đánh giá: Là thu thập các thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt so với chương trình đề ra; sự tiến bộ của HS trong và sau các giai đoạn tổ chức hoạt động GDHN. Kết quả đánh giá là căn cứ để định hướng HS tiếp tục học tập, rèn luyện hoàn thiện bản thân và cũng là căn cứ quan trọng để các cơ sở GD, các nhà QL và đội ngũ GV điều chỉnh chương trình và các hoạt động GDHN trong nhà trường.

Nội dung đánh giá hoạt động GDHN là các biểu hiện của phẩm chất và NL định hướng nghề nghiệp đã được xác định. Các yêu cầu cần đạt về sự phát triển phẩm chất và NL của mỗi cá nhân chủ yếu được đánh giá thông qua môn học, hoạt động GD, hoạt động trải nghiệm… và các sản phẩm của HS trong mỗi hoạt động.

Hình thức đánh giá: Trong đánh giá kết quả GDHN, chúng ta kết hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng; kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này. Cứ liệu đánh giá dựa trên thông tin thu thập được từ quan sát của GV, từ ý kiến tự đánh giá của HS, đánh giá đồng đẳng của các HS trong lớp, ý kiến nhận xét của cha mẹ HS và cộng đồng; thông tin về số giờ (số lần) tham gia hoạt động GDHN; số lượng và chất lượng các sản phẩm hoàn thành được lưu trong hồ sơ hoạt động. Mặt khác cần xây dựng công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy và học trong hoạt động GDHN.

Kết quả đánh giá: đối với mỗi HS là kết quả tổng hợp đánh giá thường xuyên và định kì theo mục tiêu, chỉ tiêu đã xác định, xác nhận HS đạt hay không đạt mục tiêu từng nội dung của hoạt động GDHN theo môn học, hoạt động GD, HĐ trải nghiệm dựa vào các kết quả định lượng và định tính với minh chứng cụ thể, rõ ràng; phân tích, giải thích sự tiến bộ học tập của HS vừa căn cứ vào kết quả đánh giá quá trình và kết quả đánh giá tổng kết, vừa căn cứ vào thái độ học tập và hoàn cảnh gia đình cụ thể. Ra quyết định cải thiện kịp thời HĐ dạy của GV, HĐ học của HS trong hoạt động GDHN; ra các quyết định quan trọng với đánh giá, xếp loại HS trong hoạt động GDHN; thông báo kết quả về GDHN của HS cho các bên có liên quan (HS, cha mẹ HS, hội đồng GD nhà trường, QL cấp trên…). Đồng thời, góp ý và kiến nghị với cấp trên về chất lượng chương trình, tài liệu, cách thức tổ chức thực hiện kế hoạch GDHN… Trong đánh giá thành tích học tập về GDHN của HS không chỉ đánh giá kết quả tại thời điểm đánh giá mà chú ý cả quá trình học tập, rèn luyện. Cần đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển NL, không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp của hoạt động GDHN.

1.2.8. Điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS

Hoạt động giáo dục hướng nghiệp là hoạt động giữ vai trò quan trọng trong chương trình GDPT 2021. Đối với cấp THCS cần có đủ các điều kiện sau để thực hiện được chương trình GDHN:

  • Đầu tư cơ sở h tầng để phc v cho hoạt động GDHN

Tăng cường đầu tư, nâng cấp các trang thiết bị, hệ thống an toàn thông tin phục vụ quản lý, điều hành của nhà trường về GDHN trường THCS

Xây dựng trung tâm thông tin tích hợp (IOC) phục vụ điều hành hoạt động GDHN Nâng cấp Trung tâm dữ liệu GDHN và hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống dữ liệu quốc gia về việc làm, an sinh xã hội, giáo dục đào tạo… theo yêu cầu của Chính phủ.

Ưu tiên hình thức thuê, hợp tác trong đầu tư hạ tầng số, thiết bị thực tập số, phòng học thông minh, các thiết bị phát triển học liệu số… phục vụ cho quá trình chuyển đổi số GDHN.

  • 2) Bồi dưỡng đội ngũ hướng nghiệp trong các trường trung hc THCS

Phát triển đội ngũ GV kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các trường trung học THCS

Xây dựng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV kiêm nhiệm làm công tác GDHN theo từng cấp học.

Bồi dưỡng đội ngũ GV kiêm nhiệm làm công tác GDHN về kiến thức, kỹ năng tư vấn, phương pháp tư vấn hiện đại với sự trợ giúp của công nghệ thông tin.

Thu hút các nhà khoa học, các nhà QL, GV các cơ sở GDHN, các doanh nhân tham gia làm công tác tư vấn, hướng nghiệp cho HS phổ thông.

  • Đầu tư cơ sở vt cht, trang thiết b phc v cho hoạt động GDHN

Đảm bảo có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết máy móc cần thiết cho những nghề được tổ chức thực hiện tại các trường THCS.

Trang bị phòng thực hành để các GV chia sẻ với nhau về kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm làm việc. Đồng thời cần phải có các tư liệu học tập như các dụng cụ để thiết kế bài giảng

Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học gắn với GDHN trong giáo dục phổ thông

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa GD trong nhà trường nhằm thu hút sự đóng góp trách nhiệm của các thành viên vào trong quá trình xây dựng, đầu tư cơ sở vật chất và tài chính cho nhà trường.

  • Vận động liên kết vi các mạnh thường quân để h trợ cho HĐHN

Huy động và phối hợp với các mạnh thường quân tham gia tổ chức thực hiện hoạt động GDHN trong các trường THCS. Làm cho mọi người, mọi tổ chức đều được chung tay góp phần phát triển hoạt động GDHN

Để phát huy tác dụng của Ban đại diện nhà trường THCS cần tạo điều kiện và động viên các mạnh thường quân tham gia. Trong các hội nghị liên tịch cần biểu dương khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích đóng góp, hỗ trợ cho HĐHN của nhà trường.

Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, tăng cường xã hội hóa GD với các cơ quan doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các nhà tài trợ,… để có nguồn kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ HĐHN của nhà trường

1.3. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường Trung học cơ sở

1.3.1. Tầm quan trọng của quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS

Công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT phù hợp với định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, QL hoạt động GDHN trong các trường THCS giữ vai trò vô cùng quan trọng. QL hoạt động GDHN là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL đến khách thể QL trong hoạt động GDHN nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Do đó, QL hoạt động GDHN là nhiệm vụ được các cấp QL hết sức quan tâm và chỉ đạo thực hiện thường xuyên trong năm học nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện của nhà trường nói chung và đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong hoạt động GDHN nói riêng cũng như đạt các mục đích như: Thực hiện mục tiêu GDHN cấp THCS; Phát triển vai trò của các chủ thể tham gia hoạt động GDHN; Sử dụng hợp lý các nguồn lực cho GDHN; Tổ chức QL có hiệu quả các hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THCS (Phạm Mạnh Hà & Nguyễn Thị Bích Thuỷ, 2024).

  • Quản lý hoạt động GDHN giúp nhà trường hoàn thành tốt kế hoạch đã được phê duyệt, thông qua, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá hoạt động GDHN.
  • Quản lý tốt hoạt động GDHN sẽ đảm bảo các điều kiện để triển khai thực hiện; Sử dụng hợp lý các nguồn lực cho GDHN; xây dựng được mối quan hệ mật thiết, tương trợ giữa quản lý hoạt động GDHN với QL các HĐ khác ở trường THCS
  • Quản lý hoạt động GDHN giúp GV thực hiện đúng quy định về hoạt động GDHN, tránh việc tùy tiện, hình thức trong hoạt động GDHN ở trường THCS
  • Quản lý hoạt động GDHN giúp Hiệu trưởng phân công và điều chỉnh phân công nhiệm vụ phù hợp với CBQL, GV.
  • Quản lý hoạt động GDHN giúp đội ngũ CBQL và GV chủ động, tích cực trong việc tham gia bồi dưỡng, tự bồi dưỡng năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD& ĐT.
  • Quản lý hoạt động GDHN là khâu quyết định đến chất lượng GDHN THCS và làm cho cơ hội học lên của HS sau tốt nghiệp THCS được đa dạng, phong phú, tạo điều kiện học tập suốt đời, góp phần xây dựng xã hội học tập. Đồng thời QL hoạt động GDHN có tác dụng tích cực đến chất lượng GD trên bình diện cá nhân của từng HS, cũng như môi trường GD nói chung
  • Quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS để quán triệt rõ nhận thức chung cho tất cả mọi người, nâng cao nhận thức cho các đối tượng liên quan nắm vững vị trí, tầm quan trọng của hoạt động GDHN

1.3.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS

Xây dựng kế hoạch là chức năng đặc biệt quan trọng của quy trình QL có ý nghĩa tiên quyết đối với hiệu quả của hoạt động QL nói chung và QLGD, QL nhà trường nói riêng. Không có chức năng QL này thì không thể xác định được mục tiêu, chương trình, nội dung, các nguồn lực, các bước đi của việc QL hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS trong các trường THCS. Nội dung của việc xây dựng kế hoạt động GDHN trong các trường THCS bao gồm các vấn đề như: xác định mục tiêu QL, xây dựng kế hoạch từ các cá nhân và tập thể của nhà trường, xác định các nguồn lực, phân công phân nhiệm, kế hoạch tổ chức và chỉ đạo, kiểm tra giám sát, tích hợp vào kế hoạch chung của nhà trường, các giai đoạn thực hiện, việc bổ sung điều chỉnh kế hoạch (Trần Kiểm, 2015)

Các căn cứ để xây dựng kế hoạch GDHN trong trường THCS, bao gồm: (i) Mục tiêu GDHN được xác định tại Luật GD, trong chương trình GD của cấp học; (ii) Những nhiệm vụ cấp thiết của sự nghiệp GD, của đất nước, của địa phương trong từng giai đoạn cụ thể. Đặc biệt là nhiệm vụ năm học, chủ đề năm học do Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT hướng dẫn ngay từ đầu năm học; (iii) Tình hình kinh tế xã hội của cộng đồng địa phương nơi trường đóng; (iv) Tình hình cụ thể của nhà trường (Kết quả các HĐ giáo dục của năm học trước, thực trạng đội ngũ cán bộ GV, số lượng, chất lượng, đặc biệt là khả năng tổ chức các HĐGD HN cho HS), điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, thư viện và tài chính, khả năng thực hiện công tác xã hội hóa của nhà trường.

Lập kế hoạch là bước đầu tiên để xác định các hoạt động QL của hiệu trưởng và những tư tưởng chỉ đạo được thể hiện trong bản kế hoạch. Tuy nhiên bản kế hoạch không phải chỉ là sản phẩm QL của riêng cá nhân hiệu trưởng mà là ý chí của tập thể dưới sự chỉ đạo của hiệu trưởng, cho nên việc lập kế hoạch càng rõ ràng khoa học thì việc QL hoạt động GDHN trong các trường THCS sẽ mang tính khả thi. Kế hoạch hoạt động GDHN trong các trường THCS có thể là một kế hoạch nhỏ trong tổng thể kế hoạch QL xây dựng môi trường học tập năng động. Nhưng việc xây dựng kế hoạch cần cụ thể, cần phản ánh được sự tiếp nối các kết quả đã đạt được:

  • Xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN trong các trường THCS theo năm học, học kỳ, tháng và theo từng khối học.
  • Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn cho CBQL, GV, nhân viên về hoạt động GDHN trong các trường THCS
  • Xây dựng kế hoạch bảo đảm các điều kiện tổ chức hoạt động GDHN trong các trường THCS
  • Xây dựng kế hoạch về kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN trong các trường THCS
  • Xây dựng kế hoạch phối hợp với các đoàn thể, Ban đại diện cha mẹ HS để thực hiện hoạt động GDHN trong các trường THCS.

1.3.3. Tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS

Tổ chức HĐ là một trong những chức năng quan trọng trong quá trình QL nói chung. Thực hiện chức năng này là tạo sự tác động đến phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, bộ phận trong tổ chức, là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc cho các thành viên của tổ chức, giúp các thành viên phối hợp chặc chẽ với nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ và hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra (Nguyễn Thị Tuyết Hạnh, 2018)

Tổ chức hoạt động GDHN trong các trường THCS có liên quan mật thiết đến việc tổ chức hoạt động GD chung trong nhà trường. Quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch bao gồm:

Thành lập Ban chỉ đạo hoạt động GDHN, chuyên trách QL các hoạt động GDHN trong Nhà trường. Ban chỉ đạo điều hành toàn bộ các hoạt động GDHN và chịu trách nhiệm về chất lượng hoạt động GDHN. Thành phần Ban chỉ đạo gồm: Hiệu trưởng là Trưởng ban chỉ đạo, các Hiệu phó là Phó ban, đại diện các tổ chức trong nhà trường là thành viên. Khi cần thiết, Trưởng ban có thể mời thêm các lực lượng GD khác cùng tham gia.

Sắp xếp bố trí nhân sự, phân công các bộ phận, cá nhân tham gia hoạt GDHN. Hiệu trưởng phải biết được phẩm chất và năng lực từng người, mặt mạnh, mặt yếu để phân công theo từng nhóm để công việc được tiến hành thuận lợi và có hiệu quả.

Tổ chức triển khai, hướng dẫn các lực lượng GD thực hiện kế hoạch, chương trình hoạt động GDHN. Trong việc tổ chức thực hiện, Hiệu trưởng cần tạo điều kiện cho mọi người tham gia phát huy tinh thần tự giác, tích cực, phối hợp cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Trong trường THCS, để tổ chức hoạt động GDHN thành công, Hiệu trưởng cần thực hiện tốt công tác tổ chức nhân sự như:

  • Thiết kế mô hình, cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện hoạt động GDHN THCS
  • Tổ chức phân công nhiệm vụ cho các lực lượng, bộ phận, thành viên tham gia hoạt động GDHN THCS
  • Tổ chức hỗ trợ các bộ phận, thành viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ GDHN THCS
  • Tổ chức bố trí các nguồn lực, điều kiện đảm bảo cho hoạt động GDHN THCS
  • Tổ chức việc đánh giá hoạt động GDHN THCS
  • Tổ chức công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội đối với hoạt động GDHN THCS

1.3.4. Chỉ đạo hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS

Chức năng chỉ đạo có vai trò quan trọng trong quyết định sự thành công của tổ chức, có chức năng xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của người lãnh đạo trong toàn bộ hệ thống. Đây là chức năng giúp nhà lãnh đạo QL huy động mọi lực lượng vào việc thực hiện hiệu quả mục tiêu kế hoạch (Trần Kiểm, 2015).

Hiệu trưởng là người sẽ nghiên cứu xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động GDHN tại trường để giúp cho quá trình được diễn ra đúng định hướng, đúng kế hoạch, phối hợp với trình độ chuyên môn của đội ngũ GV tại nhà trường sao cho đạt hiệu quả. Hiệu trưởng là người trực tiếp giám sát tất cả mọi việc từ chuẩn bị đến triển khai, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và tự nhận xét đánh giá, nhằm sớm có những chỉnh sửa và hoàn thiện các yếu tố liên quan để sự thay đổi trở nên thuận tiện công tác hướng dẫn tổ chức hoạt động GDHN sẽ tiến hành như sau:

Chỉ đạo GV, tổ chuyên môn chuẩn bị nội dung, chương trình hoạt động GDHN căn cứ trên các kế hoạch HĐ đã có của nhà trường. GV bộ môn và GV chủ nhiệm là người trực tiếp tổ chức thực hiện những hoạt động GDHN tại trường mình và là người tổ chức, hỗ trợ, giúp đỡ các HS khác.

  • Chỉ đạo GV phối hợp với nhiều nguồn lực trong và ngoài trường để tổ chức các hoạt động GDHN
  • Tiến hành theo dõi, giám sát các hoạt động GDHN, xem xét mức độ thực hiện công việc được giao ở mức độ nào, từ đó điều chỉnh, sửa chữa, can thiệp khi cần thiết.
  • Chỉ đạo huy động các nguồn lực và chuẩn bị các điều kiện đảm bảo hoạt động GDHN trường THCS.
  • Chỉ đạo thực hiện chương trình phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng tham gia hoạt động GDHN trường THCS.
  • Chỉ đạo tổng kết, đánh giá hoạt động GDHN THCS; Động viên, khuyến khích các lực lượng tham gia hoạt động GDHN THCS.

Việc xác định đúng nội dung chỉ đạo trong hoạt động GDHN THCS rất quan trọng. Giúp CBQL, GV xác định được các vấn đề trọng tâm, trọng điểm để quan tâm đôn đốc, đồng thời sẽ giúp cho công tác chỉ đạo đúng, trúng vấn đề. Từ đó đảm bảo hoạt động GDHN THCS thực hiện theo đúng kế hoạch và mục tiêu đề ra, nâng cao được hiệu quả hoạt động GDHN.

1.3.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS

Kiểm tra là một chức năng quan trọng của công tác QL, giúp nhà QL biết được tiến độ thực hiện kế hoạch, đối tượng được phân công thực hiện kế hoạch, từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời và có hướng bồi dưỡng sử dụng cán bộ tốt hơn. Kiểm tra đánh giá, đó là những phán đoán nhận định về kết quả của công việc dựa trên mục tiêu đề ra. Nếu không làm tốt chức năng này người QL sẽ rơi vào tình trạng chủ quan duy ý chí hay buông lỏng QL, Các HĐ giáo dục trong nhà trương không được triển khai hoặc triển khai một cách không thống nhất, không đúng mục tiêu, không hiệu quả sẽ làm giảm chất lượng GD toàn diện của trường phổ thông. Công tác kiểm tra, đánh giá phải xác định rõ mục đích, bảo đảm tính khách quan, toàn diện, công khai. Đây vừa yêu cầu, vừa là nguyên tắc cao nhất trong kiểm tra, đánh giá kết quả HĐ giáo dục ở trường THCS (Trần Kiểm, 2012)

Để công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN đạt kết quả, Hiệu trưởng cần chủ động thực hiện các việc sau:

  • Xác định các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN THCS.
  • Xác định mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức kiểm tra, đánh giá các HĐ GDHN
  • Tổ chức các hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN THCS
  • Xây dựng một đội ngũ đánh giá có uy tín, tâm huyết và trách nhiệm với mỗi HĐ và phải tiến hành thường xuyên, định kỳ nhằm kịp thời chấn chỉnh và sửa chữa các hạn chế, sai sót trong việc triển khai kế hoạch.

Hiệu trưởng có thể sử dụng nhiều phương pháp đánh giá như: phiếu khảo sát, thâm nhập thực tế, chỉ đạo trực tiếp, lấy ý kiến phụ huynh HS hoặc chuyên gia để đánh giá các hoạt động GDHN mà cán bộ, GV tổ chức có đạt mục tiêu đặt ra hay không; phân tích những tồn tại, khuyết điểm và tìm ra những nguyên nhân khắc phục trong quá trình thực hiện hoạt động GDHN.

Hiệu trưởng xem xét việc triển khai hoạt động GDHN có đáp ứng với các yêu cầu thực tiễn của trường hay không để kịp thời bổ sung và có thể chấn chỉnh việc thực hiện hoạt động GDHN

Sơ kết, tổng kết đánh giá, xếp loại. Dùng kết quả đánh giá để xếp loại thi đua Kiểm tra cần song hành với giám sát. Trong việc nhận xét đánh giá, CBQL cần công tâm, khách quan, tập trung nghiên cứu dữ liệu và luôn luôn nghe các thông tin phản hồi ở tuyến dưới, hiểu những hạn chế về mặt chuyên môn của GV để có thể điều chỉnh. Đối với công tác QL, giám sát, kiểm tra cũng cần được căn cứ trên kết quả đã xây dựng. Các hoạt động kiểm tra bao gồm:

  • Kiểm tra chuyên môn của các giáo viên về các hoạt động GDHN.
  • Kiểm tra việc thực hiện các chuyên đề.
  • Kiểm tra hướng dẫn bồi dưỡng chuyên môn hướng nghiệp của giáo viên.
  • Kiểm tra đánh giá cơ sở vật chất.
  • Xác định các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN THCS.
  • Kiểm tra kết quả thực hiện với mục tiêu ban đầu.
  • Kiểm tra kết quả GDHN ở HS trên các mặt (nhận thức, thái độ, kỹ năng…).
  • Phát hiện các sai lệch trong quá trình thực hiện, xử lý, điều chỉnh các sai lệch
  • Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm, sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá vào việc tổ chức hoạt động GDHN THCS cũng như phát triển năng lực cho các lực lượng tham gia đánh giá

1.3.6. Quản lý các điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường Trung học cơ sở

Nhà trường THCS, ngoài cơ sở vật chất và các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ chung cho dạy và học, thì phương tiện GDHN có chức năng riêng và góp phần quan trọng tạo điều kiện thuận lợi trong việc tổ chức hoạt động GDHN THCS. Hiệu trưởng các trường cần thực hiện việc quản lý các điều kiện phương tiện đảm bảo hoạt động GDHN trong các trường Trung học cơ sở có hiệu quả.

Ban Hướng nghiệp và thư viện nhà trường THCS cần quản lý tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ cho công tác GDHN

Quản lý tốt phần mềm hỗ trợ đo đạc các chỉ số tâm lí – cơ sở để xác định sự phù hợp nghề. Xây dựng và phân công người bảo quản phòng trao đổi với các cá nhân và tập thể HS để tìm hiểu hứng thú, khuynh hướng, nguyện vọng cũng như tâm tư, băn khoăn, thắc mắc của HS sau khi chọn nghề.

Quản lý phòng sinh hoạt hướng nghiệp, đảm bảo đủ tài liệu để HS tra cứu thông tin, đủ điều kiện diễn ra hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho HS gồm các CSVC: Máy tính nối mạng Internet, giới thiệu các trang web phục vụ công tác hướng nghiệp, cài đặt chương trình trắc nghiệm tâm lí, trắc nghiệm năng lực

Quản lý các tư liệu hướng nghiệp: Danh mục nghề nghiệp trên thế giới, trong nước, địa phương; tủ sách về lao động nghề nghiệp; danh mục sách báo tham khảo; tư liệu giới thiệu các nghề, việc làm phổ biến tại địa phương; thông tin về thị trường lao động, thế giới nghề nghiệp, các nghề mới, các nghề đang cần lao động, các văn bản về kế hoạch phát triển của thành phố.

1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường Trung học cơ sở

1.4.1. Nhng yếu t khách quan

1.4.1.1. Chủ trương, chính sách của nhà nước về hoạt động GDHN

Các chủ trương, chính sách của nhà nước về GDHN là những văn bản có tính pháp lý được thiết lập để hỗ trợ và thúc đẩy công tác GD nói chung và QL hoạt động GDHN nói riêng hướng tới các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất. Chính vì vậy, nhân tố này giúp cho các chủ thể tham gia QL hoạt động GDHN thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, đồng thời khuyến khích, tạo động lực cho các đối tượng tham gia QL hoạt động GDHN theo mục tiêu chung, góp phần phát huy tính tích cực và khắc phục những hạn chế trong công tác QL hoạt động GDHN đang còn tồn tại. Ngược lại, nếu như các chủ trương, chính sách của nhà nước chưa đầy đủ, đồng bộ, còn chồng chéo, mâu thuẫn, không phù hợp với thực tiễn sẽ dẫn tới QL hoạt động GDHN gặp nhiều lúng túng, thiếu tính minh bạch và không đạt hiệu quả cao.

1.4.1.2. Trình độ phát triển kinh tế – xã hội

Nhân tố kinh tế – xã hội ảnh hưởng rất lớn đến QL hoạt động GDHN THCS. Chúng vừa là phương tiện vừa là kết quả của quá trình tác động lẫn nhau. Sự phát triển kinh tế xã hội tạo nên sự phát triển QL hoạt động GDHN, góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất và hiệu quả lao động. Trong đó, QL hoạt động GDHN có mối quan hệ qua lại trong toàn bộ quá trình phát triển kinh tế – xã hội thống nhất. Một chính sách và chiến lược phát triển kinh tế – xã hội đúng đắn sẽ tạo ra điều kiện vật chất, sự quan tâm đầu tư để nâng cao hiệu quả QL hoạt động GDHN. Ngược lại, nếu giải quyết tốt hoạt động GDHN sẽ tạo tiền đề và nguồn lực thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển.

1.4.1.3. Truyền thống văn hóa và nhận thức của cộng đồng

Truyền thống văn hóa là những giá trị tốt đẹp, tiêu biểu cho dân tộc, cộng đồng dân cư, tạo nên bản sắc cho dân tộc, cộng đồng đó. Chính vì thế, các giá trị truyền thống văn hóa trở thành nguyên tắc đạo đức, tư tưởng và hình thành những nhận thức của cộng đồng trong quá trình phát triển của lịch sử. Vì vậy, những giá trị truyền thống văn hóa có tác động rất lớn nhận thức của cộng đồng, của các lực lượng tham gia vào hoạt động GDHN và QL hoạt động GDHN THCS.

1.4.1.4. Thị trường lao động, dự báo ngành nghề

Quản lý hoạt động GDHN gắn với nhu cầu thị trường lao động, là xu hướng tất yếu trong công tác QL cơ chế thị trường nhằm mang lại lợi ích cho cơ sở GD, người học và thị trường lao động. QL hoạt động GDHN không chỉ góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nền kinh tế mà còn giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế – xã hội của địa phương.

1.4.1.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động GDHN

Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động GDHN là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cũng như hiệu quả của hoạt động. Cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị thiếu thốn, lạc hậu sẽ làm cho việc sử dụng các hình thức tổ chức dạy học nói chung, tổ chức hoạt động GDHN nói riêng và phương pháp tổ chức HĐ của người thầy cũng như tưởng của các em HS sẽ bị hạn chế và không thể tiến hành nếu không có phương tiện hỗ trợ đầy đủ, hiện đại.

1.4.2. Nhng yếu t ch quan

1.4.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp

Để thực hiện QL hoạt động GDHN thì các trường THCS cần phải xây dựng bộ máy QL hoạt động GDHN, bộ máy này có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá các hoạt động GDHN, tham mưu cho Hiệu trưởng lập kế hoạch và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả QL hoạt động GDHN, nếu bộ máy này HĐ không hiệu quả thì hoạt động GDHN sẽ không đạt được mục tiêu, yêu cầu của ngành GD&ĐT đặt ra.

1.4.2.2. Nhận thức, năng lực của đội ngũ CBQL và GV về GDHN cho học sinh Nhận thức, trình độ và NL của đội ngũ CBQL và GV là một trong những nhân tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác QL hoạt động GDHN. QL hoạt động GDHN là một nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống GD nói chung chứ không của riêng của cá nhân. Nhận thức được vai trò, vị trí của GDHN cũng như trách nhiệm của bản thân đối với QL hoạt động GDHN sẽ giúp cho đội ngũ CBQL và GV phát huy hết tâm huyết với sự nghiệp GD, tinh thần tự học, nghiên cứu, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp QL, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động GDHN. Bên cạnh việc nhận thức, CBQL, GV muốn thực hiện tốt nhiệm vụ QL hoạt động GDHN thì cần phải có NL chuyên môn. NL giúp CBQL lập kế hoạch, xác định mục tiêu; tổ chức lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức GD; tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá hiệu quả quá trình GDHN… Đặc biệt, mỗi CBQL, GV phải có kỹ năng nắm bắt tốt tâm lý của học sinh THCS, giúp HS tin tưởng, từ đó đưa ra những định hướng nghề nghiệp phù hợp với NL, nguyện vọng của các em cũng như điều kiện thực tế, nhu cầu lao động của địa phương.

1.4.2.3. Đặc điểm tâm sinh lý, nhận thức và năng lực của học sinh THCS

Lứa tuổi học sinh THCS bao gồm các em HS có độ tuổi từ 11-15 tuổi. Lứa tuổi này có một vị trí rất quan trọng trong quá trình phát triển của con người. Đây là thời kỳ quá độ từ tuổi thiếu nhi sang tuổi trưởng thành, còn gọi là lứa tuổi thiếu niên. Tuổi thiếu niên được coi là giai đoạn khó khăn, phức tạp và đầy mâu thuẫn tâm lý trong quá trình phát triển của các em. Trong thời kỳ này, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THCS có ảnh hưởng rất lớn đến công tác QL hoạt động GDHN. Với những kinh nghiệm sống ít ỏi, suy nghĩ chưa đủ chín chắn nhưng lại luôn muốn thể hiện bản thân nên nhận thức của các em về định hướng nghề nghiệp trong tương lai dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tác động bên ngoài, đặc biệt là từ gia đình và bạn bè, dẫn tới các lựa chọn nghề nghiệp của các em chưa phù hợp với sở thích, NL và nhu cầu của xã hội, từ đó công tác phân luồng HS sau THCS cũng sẽ gặp khó khăn. Cho nên các nhà QLGD cần phải chú ý tới những đặc điểm tâm sinh lý của HS từ đó GD các em theo đúng mục tiêu của QL hoạt động GDHN đặt ra (Lê Văn Hồng, 2005)

1.4.2.4. Nhận thức của cha mẹ học sinh và xã hội về GDHN cho học sinh

Việc QL hoạt động GDHN giúp học sinh THCS định hướng được nghề nghiệp trong tương lai một cách toàn diện là một quá trình lâu dài và liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan đến các mối quan hệ xã hội. Vì vậy QL hoạt động GDHN luôn đòi hỏi sự phối hợp, liên kết chặt chẽ của nhiều lực lượng xã hội và nhất là đòi hỏi sự quan tâm đúng cách của nhà trường, gia đình và các lực lượng trong xã hội, đặc biệt là chính quyền địa phương và các doanh nghiệp nhằm giúp HS định hướng tốt hơn về nghề nghiệp và nhu cầu thị trường lao động. Gia đình và xã hội có những tác động tích cực cũng như tiêu cực vào nhận thức của HS, yếu tố này nếu thực hiện tốt sẽ khuyến khích, thúc đẩy các em chủ động tham gia tích cực vào hoạt động GDHN nhưng ngược lại cũng có thể gây cho các em tâm trạng nghi ngờ, dao động trong việc lựa chọn, định hướng nghề nghiệp khi thiếu sự phối hợp đúng đắn, thiếu sự thống nhất về tác động QLGD giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

Do đó, sự thống nhất về tác động QL hoạt động GDHN từ nhà trường, gia đình và xã hội, nhận thức đúng đắn của các lực lượng này được xem là nhân tố đảm bảo cho hoạt động QL hoạt động GDHN trong trường THCS thành công. Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội có thể diễn ra dưới nhiều hình thức. Vấn đề cơ bản hàng đầu là tất cả các lực lượng QLGD phải phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động tạo ra những mối quan hệ phối hợp vì mục tiêu QL hoạt động GDHN.

Kết luận chương 1

Trong trường THCS, GDHN là một bộ phận của GD toàn diện. GDHN là HĐ được thực hiện bởi GV và HS và được tiến hành qua nhiều hình thức GDHN khác nhau nhưng tập trung vào thực hiện mục đích giúp cho HS lựa chọn nghề vừa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, vừa phù hợp với nhu cầu năng lực, thể lực của HS, để các em phát huy được khả năng của bản thân trong cuộc sống nghề nghiệp.

Trong chương này, ngoài việc tìm hiểu tổng quan một số công trình nghiên cứu về hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp ở trong và ngoài nước luận văn đã khái quát và làm rõ một số khái niệm cơ bản như: Quản lý; quản lý giáo dục; quản lý trường THCS; Hướng nghiệp; Giáo dục hướng nghiệp; Hoạt động GDHN trong các trường THCS; Quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS. Trong hoạt động GDHN cần bám sát các yêu cầu về vai trò, mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, cũng như việc đánh giá kết quả hoạt động GDHN một cách tổng thể theo văn bản pháp qui của Bộ GD&ĐT ban hành, để đảm bảo chất lượng trong hoạt động GDHN.

Ngoài ra luận văn đã làm rõ được nội dung quản lý hoạt động GDHN theo tiếp cận chức năng QL: Xác định tầm quan trọng của QL hoạt động GDHN, Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá kế hoạch hoạt động GDHN THCS. Xây dựng kế hoạch đúng mục tiêu hoạt động GDHN là tiền đề cho việc triển khai kế hoạch với sự phân công phân nhiệm hợp lý về thời gian, năng lực đội ngũ GV việc hướng nghiệp, đồng thời kết hợp tuân thủ chỉ đạo, kiểm tra giám sát hoạt động GDHN mới có hiệu quả. Tác giả cũng phân tích, đánh giá các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến công tác QL hoạt động GDHN trong các trường THCS.

Những cơ sở lý luận trình bày ở chương 1, giúp tác giả nghiên cứu xây dựng công cụ và tiến hành khảo sát thực trạng quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương, trong phạm vi chương 2.

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0972114537