Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học theo tiêu chuẩn AUN tại trường đại học Thủ Dầu Một dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
TÓM TẮT
Đề tài khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chất lượng (QLCL) chương trình đào tạo (CTĐT) đại học theo tiêu chuẩn AUN-QA tại trường Đại học Thủ Dầu Một, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả QLCL CTĐT của nhà trường. Đề tài sử dụng kết hợp hai nhóm phương pháp (PP): PP nghiên cứu lý luận và PP nghiên cứu thực tiễn. Đề tài đã giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, cụ thể như sau:
Thứ nhất, góp phần làm rõ cơ sở lý luận (CSLL) của chất lượng, chất lượng đào tạo, CTĐT đại học và QLCL CTĐT đại học, tiêu chuẩn AUN-QA, bộ tiêu chuẩn đánh giá cấp CTĐT theo AUN-QA, nội dung quản lý CTĐT theo chuẩn AUN-QA. Trong đề tài, chúng tôi nghiên cứu hoạt động QLCL CTĐT đại học theo quy trình khép kín: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và cải tiến.
Thứ hai, đề tài đánh giá và phân tích thực trạng quản lý chất lượng CTĐT đại học theo Bộ chuẩn AUN-QA tại trường đại học Thủ Dầu Một (ĐH TDM), tỉnh Bình Dương. Kết quả thể hiện (1) công tác QLCL CTĐT đại học tại trường ĐH TDM vẫn thiên về thực hiện theo những quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và bước đầu cố gắng đáp ứng theo bộ chuẩn đánh giá cấp CTĐT theo AUN- QA, tuy nhiên, chưa tập trung làm tốt việc phát triển năng lực nghề cho SV nhằm đạt KQHT mong đợi của CTĐT.. (2) Nhà trường đã bước đầu bảo đảm đầy đủ các phương tiện, điều kiện cơ sở vật chất (CSVC) và nguồn lực để GV thực hiện QLCL CTĐT đại học; tuy nhiên, nhà trường chưa tổ chức nhiều buổi hội thảo, tập huấn seminar liên quan đến công tác thiết kế CTĐT, xây dựng CĐR/KQHT mong đợi của chương trình nhằm năng cao năng lực phát triển CTĐT cho GV. (3) Nhà trường đã chú ý chỉ đạo giám sát về chất lượng hoạt động giảng dạy, chỉ đạo GV sử dụng đa dạng các hình thức, PP và công cụ ĐG KQHT của SV ở các môn, song việc thực hiện trong thực tiễn chưa thường xuyên và nhà trường cũng chưa chú trọng chỉ đạo GV xây dựng thang tiêu chí ĐG (rubrics) để ĐG KQHT mong đợi của CTĐT. (4) Nhà trường chưa xây dựng và ban hành các tiêu chí ĐG việc thực hiện QLCL CTĐT của CB, GV; chưa có các quy định cụ thể về hình thức khen thưởng và thực hiện khen thưởng liên quan đến công tác phát triển CTĐT của GV và tổ chuyên môn (CM); chưa thường xuyên dự giờ và kiểm tra hoạt động dự giờ để ĐG việc sử dụng các PP đánh giá KQHT của GV. Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
Thứ ba, từ nghiên cứu lý luận và kết quả ĐG thực trạng QLCL CTĐT theo tiêu chuẩn AUN-QA tại trường Đại học Thủ Dầu Một, đề tài đã đề xuất 5 nhóm biện pháp nâng cao hiệu quả QLCL CTĐT đại học, đó là:
Nhóm biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBGV về QLCL CTĐT theo chuẩn AUN-QA, gồm 6 biện pháp: Phổ biến cho CB, GV nội dung các văn bản pháp quy quy định về công tác ĐBCL CTĐT đại học theo bộ chuẩn AUN-QA; Xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện xây dựng, cập nhật và cải tiến CTĐT cho CB, GV trong trường; Tạo cơ hội cho CB, GV tham gia các hội nghị, hội thảo ngoài trường về phát triển CTĐT theo chuẩn AUN-QA; Khuyến khích CB, GV tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng nâng cao hiểu biết, trình độ CM nghiệp vụ về phát triển CTĐT theo chuẩn AUN-QA; Tạo cơ hội cho CB, GV tham quan, giao lưu trao đổi kinh nghiệm, học tập các trường đại học trong nước và nước ngoài về phát triển CTĐT; Đánh giá thường xuyên sự phù hợp và hiệu quả của việc đào tạo bồi dưỡng GV với việc triển khai thực hiện CTĐT trong thực tiễn..
Nhóm biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch và quy trình QLCL CTĐT đại học trong quá trình quản lý đào tạo, gồm 6 biện pháp: Xây dựng quy trình và hướng dẫn QLCL CTĐT của nhà trường trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của AUN-QA; Yêu cầu các khoa và CTĐT lập kế hoạch thực hiện cho CTĐT của đơn vị mình; Xây dựng kế hoạch lấy ý kiến phản hồi của GV, CSV và Nhà tuyển dụng về CTĐT định kỳ; Thực hiện định kỳ đa dạng các hình thức lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan để điều chỉnh và cải tiến CTĐT; Sử dụng ý kiến phản hồi của các bên liên quan để tiếp tục chỉnh sửa, cập nhật hoặc cải tiến CTĐT; Kiểm tra đánh giá và cải tiến cơ chế lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan.
Nhóm biện pháp 3: Phát triển các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu của QLCL CTĐT theo chuẩn đánh giá AUN-QA (Tài chính, CSVC và học liệu) gồm 5 biện pháp: Xây dựng kế hoạch dài hạn phát triển CSVC và trang thiết bị (giảng đường, phòng học, phòng thực hành, thí nghiệm…) phục vụ hoạt động đào tạo và nghiên cứu; Thường xuyên cập nhật trang thiết bị, phòng thí nghiệm, phòng lab mô phỏng…; Có kế hoạch dài hạn về nguồn tài chính dành cho nâng cao chất lượng chương trình đào tạo CTĐT; Thường xuyên cập nhật nguồn học liệu phục vụ hoạt động đào tạo và nghiên cứu; Hệ thống công nghệ thông tin (bao gồm cả hạ tầng phục vụ trực tuyến, mạng wifi) được nâng cấp và hoạt động hiệu quả.
Nhóm biện pháp 4: ĐBCL Quá trình và kết quả của quá trình đào tạo gồm 06 biện pháp: Phương pháp và hình thức giảng dạy cần được xác định, giám sát, đối sánh và cải tiến; Phương pháp và hình thức đánh giá KQHT cần được xác định, giám sát, đối sánh và cải tiến; Tỷ lệ SV thôi học và tỷ lệ tốt nghiệp (bao gồm thời gian tốt nghiệp trung bình) cần được xác định, giám sát, đối sánh và cải tiến; Chất lượng các dịch vụ hỗ trợ SV cần được xác định, giám sát, đối sánh và cải tiến; Loại hình và số lượng các hoạt động NCKH của SV cần được xác định, giám sát và đối sánh để cải tiến; Tỷ lệ SV có việc làm sau khi tốt nghiệp cần được xác định, giám sát và đối sánh để cải tiến. Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
Nhóm biện pháp 5: Tăng cường khâu kiểm tra, giám sát, đánh giá để cải tiến CTĐT theo bộ chuẩn AUN-QA gồm 6 biện pháp: xây dựng tiêu chí đánh giá việc xây dựng CTĐT cũng như triển khai thực hiện CTĐT của GV trong thực tiễn; có cơ chế khen thưởng, động viên, khuyến khích cũng như cơ chế trách phạt phù hợp; kiểm tra giám sát việc triển khai CTĐT theo chuẩn AUN-QA thường xuyên thông qua các hoạt động dự giờ; khuyến khích các hoạt động sinh hoạt chuyên môn ở tổ bộ môn, khoa, ở cấp trường để trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm xây dựng và triển khai CTĐT, những điển hình tiêu biểu; mỗi GV, tổ bộ môn hay CTĐT phải có kế hoạch cập nhật và cải tiến bộ môn mình phụ trách trong CTĐT; cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Khoa, phòng ĐBCL và phòng Đào tạo trong việc triển khai, thực hiện và giám sát việc thực hiện CTĐT.
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chất lượng giáo dục đại học đang là vấn đề quan tâm không chỉ của các cơ sở giáo dục đại học mà còn là vấn đề hệ thống giáo dục đào tạo của quốc gia. Điều này là bởi, giáo dục đại học được xem là chìa khóa mở cửa vào tương lai. Việc không quan tâm đến giáo dục đại học và chất lượng của nó đồng nghĩa với việc tước bỏ một phương tiện cốt yếu nhất để phát triển quốc gia (Nguyễn Đức Chính, Vũ Lan Hương và Phạm Thi Nga, 2024). Tuy nhiên, chất lượng đào tạo giáo dục đại học không tự sinh ra, mà nó cần phải được quản lý một cách khoa học. Theo Bùi Thị Thu Hương (2020), quản lý chất lượng của giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng phải bắt nguồn từ việc thiết kế một chương trình đào tạo. Andrew Marchand và Lương Thị Hồng Gấm (2026) cũng cho rằng, quản lý và đảm bảo chất lượng CTĐT là việc mà các trường đại học cần phải nghiêm túc thực hiện bởi qua đó nhà trường thể hiện trách nhiệm giải trình với các bên liên quan về thực trạng chất lượng đào tạo của mình.
Xu thế hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng đòi hỏi các trường đại học Việt Nam bắt buộc phải quản lý chất lượng CTĐT theo những tiêu chuẩn mới mang tầm cỡ khu vực và quốc tế. Hiện nay, quản lý chất lượng CTĐT của các trường đại học tại Việt Nam đáp ứng với tiêu chuẩn ĐBCL của BGD&ĐT, tiêu chuẩn của Mạng các trường đại học vùng Đông Nam Á (AUN-QA), cũng như từng bước đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế như ABET, AACSB, ABCSP, FIBAA… v.v.Trong đó, quản lý chất lượng CTĐT theo Bộ tiêu chuẩn của AUN- QA được sử dụng khá rộng rãi, vì Bộ chuẩn này được xây dựng phù hợp với Khung đảm bảo chất lượng của Đông Nam Á (AQAF), với các Hướng dẫn và Tiêu chuẩn của Châu Âu (ESG 2022- Phần 1) và Khung thực hiện xuất sắc Baldridge (Giáo dục – 2022/2023) của Hoa Kỳ. Do vậy Bộ chuẩn AUN-QA có tính tương thích cao với các các tiêu chuẩn ở các khu vực Châu Âu, Hoa Kỳ và ASEAN. Hơn nữa, Bộ chuẩn AUN-QA được xây dựng nhằm đẩy mạnh một hệ thống đảm bảo chất lượng để sử dụng như một công cụ duy trì, cải tiến và nâng cao chất lượng giảng dạy, nghiên cứu; thúc đẩy công nhận chuẩn chất lượng giữa các trường đại học thành viên AUN (Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2016). Bộ tiêu chuẩn tập trung đánh giá những điều kiện để đảm bảo chất lượng đào tạo của một chương trình như: chuẩn đầu ra; khung chương trình; giảng viên và sinh viên, cơ sở vật chất, công tác ĐBCL…v.v. Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
Với mục tiêu không ngừng xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng của nhà trường, trường ĐH TDM tập trung vào công tác quản lý thiết kế và triển khai CTĐT đáp ứng theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA, như trong chiến lược ĐBCL của trường ĐH TDM đã nêu rõ: “Chất lượng giáo dục của Trường Đại học TDM đang từng bước đạt theo chuẩn của BGD&ĐT và ASEAN, góp phần thực hiện tốt sứ mệnh của Nhà trường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng nhân tài; sáng tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ cao, chuyển giao tri thức; đóng vai trò nòng cốt và tiên phong trong đổi mới hệ thống giáo dục đại học Việt Nam” (Trường Đại học Thủ Dầu Một, 2025). Như vậy, nhà trường xem quản lý chất lượng CTĐT theo chuẩn AUN-QA là điều kiện cần thiết nhằm giúp lãnh đạo và giảng viên biết CTĐT đã đạt đến cấp độ nào trên thang đánh giá của khu vực. Hơn nữa, nhà trường có thể biết CTĐT còn tồn tại những gì cần khắc phục nhằm đảm bảo CTĐT đạt chất lượng ngang tầm các CTĐT cùng lĩnh vực trong khu vực ASEAN và đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao cho phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia và khu vực.
Việc áp dụng Bộ tiêu chuẩn AUN-QA trong quản lý chất lượng CTĐT tại trường ĐH TDM thể hiện tầm nhìn và quyết tâm cao của lãnh đạo nhà trường. Tuy nhiên, công tác quản lý chất lượng CTĐT đại học theo Bộ chuẩn AUN-QA tại trường ĐH TDM chắc chắn không thể không gặp nhiều khó khăn vì nhà trường vừa mới tiếp cận với Bộ chuẩn này không lâu. Việc quản lý CTĐT một cách có hệ thống và khoa học từ khâu thiết kế đến thực thi CTĐT trong thực tiễn đòi hỏi lãnh đạo nhà trường cần phải có kế hoạch chiến lược, sự chuẩn bị về nguồn lực con người, cơ sở vật chất, tài chính…v.v. Với mong muốn nghiên cứu thực trạng từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng CTĐT đại học theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA, chúng tôi đã chọn đề tài: “Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học theo tiêu chuẩn AUN tại trường đại học Thủ Dầu Một” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận về quản lý chất lượng, QLCL CTĐT theo tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng của AUN, đề tài xác định thực trạng QLCL CTĐT đại học theo tiêu chuẩn AUN tại trường ĐH TDM, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTĐT đại học theo tiêu chuẩn AUN phù hợp với đặc điểm của nhà trường, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại thị trường lao động ở tỉnh Bình Dương, trong nước và khu vực Đông Nam Á.
3. Giả thuyết khoa học
Thực trạng quản lý chất lượng CTĐT đại học theo tiêu chuẩn AUN chỉ mới tập trung thực hiện khá tốt việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo xây dựng và triển khai CTĐT đại học theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cấp chương trình của AUN-QA trong thực tiễn giảng dạy. Tuy nhiên, nhà trường có thể chưa làm tốt công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá việc xây dựng cũng như triển khai CTĐT trong thực tiễn. Công tác quản lý chất lượng CTĐT đại học theo tiêu chuẩn AUN-QA có thể còn gặp nhiều khó khăn vì đội ngũ CBQL và GV thiếu kiến thức và kỹ năng về xây dựng và triển khai CTĐT đại học đáp ứng đúng chuẩn đánh giá của AUN-QA.
Nếu đề tài đề xuất các biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế và nguồn lực của Nhà trường thì sẽ khả thi trong việc nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng CTĐT đại học của nhà trường theo tiêu chuẩn AUN-QA, góp phần hoàn thành sứ mạng và chiến lược phát triển của trường ĐH TDM.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
- Khách thể nghiên cứu
 
Hoạt động quản lý chất lượng CTĐT đại học tại các trường đại học
- Đối tượng nghiên cứu
 
Quản lý chất lượng CTĐT đại học theo tiêu chuẩn AUN tại trường ĐH TDM.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về CTĐT đại học, chất lượng CTĐT đại học, quản lý chất lượng, quản lý chất lượng CTĐT đại học theo tiêu chuẩn AUN.
 - Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chất lượng CTĐT đại học theo tiêu chuẩn AUN tại trường ĐH TDM.
 - Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng CTĐT đại học theo tiêu chuẩn AUN tại trường ĐH TDM.
 
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý chất lượng CTĐT đại học dựa vào Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cấp chương trình của AUN-QA (phiên bản 3.0) dưới sự quản lý và điều hành của lãnh đạo nhà trường, đại diện là Phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo;
Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu của đề tài là: quản lý việc thiết kế và triển khai CTĐT dựa vào Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cấp chương trình của AUN-QA (phiên bản 3.0) tại trường ĐH TDM.
6.2. Về địa bàn/Không gian
Khảo sát tại 03 khoa đang tiến hành tự đánh giá CTĐT theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA (phiên bản 3.0) gồm: khoa Khoa học tự nhiên, khoa Kinh tế và khoa Kỹ thuật – Công nghệ tại trường ĐH TDM, tỉnh Bình Dương.
6.3. Về thời gian Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
Đề tài khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý chất lượng CTĐT đại học theo tiêu chuẩn AUN tại trường ĐH TDM giai đoạn 2023 – 2025.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Quan điểm hệ thống – cấu trúc nghiên cứu hiện tượng một cách toàn diện, trên nhiều mặt, dựa vào việc phân tích đối tượng thành các bộ phận. Xác định mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm quy luật phát triển. Qua cách tiếp cận quan điểm này, người nghiên cứu thấy được mối liên hệ chặt chẽ giữa công tác quản lý chất lượng CTĐT đại học với quản lý các hoạt động khác trong trường đại học. Hơn nữa, hiệu quả công tác QLCL CTĐT của lãnh đạo nhà trường luôn được quy định bởi điều kiện thực tế của nhà trường; nhận thức, tâm lý, thái độ và trách nhiệm của CB, GV, SV và toàn xã hội; tầm nhìn và chiến lược của người quản lý, do đó phải xem xét vấn đề QLCL CTĐT của lãnh đạo nhà trường trong các mối liên hệ ràng buộc để đảm bảo tính hệ thống của vấn đề nghiên cứu. Quan điểm này cũng nhằm giúp người nghiên cứu có được một sự nhất quán tư duy trong quá trình làm nghiên cứu của mình.
7.1.2. Quan điểm lịch sử – logic
Quan điểm lịch sử – logic này giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu đề tài, trình bày công trình nghiên cứu theo một trình tự hợp lý.
Quan điểm lịch sử-logic giúp người nghiên cứu biết tôn trọng sự hình thành và phát triển công tác quản lý chất lượng CTĐT đại học tại trường ĐH TDM diễn ra như một quá trình.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Nghiên cứu này xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý chất lượng CTĐT đại học tại trường ĐH TDM theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA (3.0) để tìm ra những tồn tại, khó khăn trong công tác quản lý hoạt động này, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng CTĐT đại học theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA. Đề tài là sự kết hợp giữa lý luận và kinh nghiệm quản lý chất lượng CTĐT đại học theo mô hình ĐBCL của các trường đại học Đông Nam Á và Việt Nam
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
Mục đích: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lý luận về CTĐT đại học, quản lý chất lượng CTĐT đại học, Bộ tiêu chuẩn AUN- QA và quản lý chất lượng CTĐT đại học theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA để xây dựng khung lý thuyết của đề tài.
Công cụ: Nghiên cứu các tài liệu, tạp chí khoa học, kết quả các công trình khoa học, sách cũng như các văn bản, nghị quyết, chủ trương của Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT, nhà trường có liên quan tới kiểm định chất lượng CTĐT và quản lý quản lý chất lượng CTĐT đại học theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA.
7.2.2. Các phương pháp thực tiễn
Để đánh giá khách quan về thực trạng quản lý chất lượng CTĐT đại học theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA (3.0) tại trường ĐH TDM, người nghiên cứu sử dụng phối hợp các phương pháp sau đây:
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Điều tra giáo dục là phương pháp khảo sát một số lượng lớn các đối tượng nghiên cứu ở một khu vực, vào một hay nhiều thời điểm nhằm thu thập số liệu phục vụ cho mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích: Thu thập các thông tin về thực trạng quản lý chất lượng CTĐT đại học theo Bộ tiêu chuẩn kiểm định của AUN-QA tại trường ĐH TDM; khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng CTĐT đại học theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA của Nhà trường.
Đối tượng điều tra: phó HT, Giám đốc và phó giám đốc CTĐT, trưởng và phó các khoa và GV dạy lớp.
- Công cụ gồm 02 phiếu khảo sát
 
Phiếu 1: Dành cho cán bộ lãnh đạo (Phó hiệu trưởng), lãnh đạo các Khoa của trường giám đốc và phó giám đốc CTĐT và giảng viên nhằm tìm hiểu thực trạng quản lý chất lượng CTĐT đại học theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA tại trường ĐH TDM.
Phiếu 2: Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng CTĐT đại học theo Bộ tiêu chuẩn AUN- QA tại trường ĐH TDM. Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
Các phiếu khảo sát được thiết kế dựa trên cơ sở lý luận về quản lý chất lượng CTĐT đại học theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA và nội dung phỏng vấn sơ khởi từ CBQL và GV.
Nội dung khảo sát: (1) nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của việc quản lý chất lượng CTĐT đại học theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QAtại trường ĐH TDM; (2) thực trạng quản lý chất lượng CTĐT đại học theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA tại trường trong thời gian vừa qua; khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng; (3) khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của hệ thống các nhóm biện pháp đề xuất.
Cách tiến hành: (1) thiết kế phiếu khảo sát; (2) phát phiếu cho từng CBGV và đề nghị họ trả lời; (3) Hướng dẫn cách trả lời từng nội dung trong phiếu; (4) xử lý thống kê, phân tích số liệu.
7.2.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Mục đích: Thu thập thông tin về quá trình quản lý chất lượng CTĐT đại học theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA tại trường ĐH TDM, tỉnh Bình Dương.
Nội dung và cách thức tiến hành: Thu thập thông tin từ các sản phẩm hoạt động trong quản lý chất lượng và quản lý chất lượng CTĐT đại học: các bản kế hoạch chiến lược phát triển CTĐT theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA, kế hoạch quản lý chất lượng CTĐT của nhà trường cải tiến, cập nhật CTĐT đại học, đề cương chi tiết, những bản công bố chuẩn đầu ra CTĐT đại học, kế hoạch tập huấn…v.v.
7.2.2.3. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình thực hiện đề tài người nghiên cứu trao đổi, xin ý kiến và cùng làm việc với các chuyên gia về lĩnh vực xây dựng CTĐT và đảm bảo chất lượng CTĐT đại học. Đồng thời quá trình làm việc với giảng viên hướng dẫn giúp cho người nghiên cứu hiểu về các khía cạnh và có những góc nhìn khái quát toàn diện về công tác quản lý chất lượng CTĐT đại học theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA.
7.2.2.4. Phương pháp phỏng vấn Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
Mục đích: (1) Phỏng vấn sơ khởi CBQL, GV và SV thu thập thông làm cơ sở để xây dựng phiếu khảo sát; (2) Phỏng vấn sâu CBQL, GVvà SV nhằm thu thập thêm thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu mà chưa được làm rõ trong số liệu điều tra viết; đồng thời đây cũng là phương pháp hỗ trợ cho các phương pháp khác.
Nội dung: Tìm hiểu thực trạng quản lý chất lượng CTĐT đại học của Phó Hiệu trưởng và các Giám đốc các CTĐT theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA tại trường ĐH TDM
Công cụ: Bảng các câu hỏi hướng dẫn phỏng vấn (phụ lục 2)
Thời gian: mỗi cuộc phỏng vấn tiến hành khoảng từ 30-45 phút
7.2.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Đây là phương pháp dựa trên những kiến thức học hỏi và quá trình công tác của các bản thân thông qua công việc mình đảm trách thì học hỏi từ các chuyên gia trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng và xây dựng chương trình đào tạo đại học từ trong lĩnh vực mà người nghiên cứu đang quan tâm nghiên cứu hay làm việc. Từ đó, có thể tổng kết và khái quát thành những hiểu biết, rèn luyện những kỹ năng của bản thân để phục vụ công việc của mình được hiệu quả hơn.
7.2.3. Phương pháp xử lý bằng thống kê
Kết quả điều tra định lượng được xử lý bằng phần mềm SPSS for Window 22.0 với nhiều hình thức: tính phần trăm, trị trung bình.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
8.1. Về lý luận
Tổng hợp và khái quát hệ thống lý luận về CTĐT và quản lý CTĐT theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA; lý luận về QLCL CTĐT đại học theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA tại Trường ĐH TDM.
8.2. Về thực tiễn
Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý CTĐT đại học theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA tại trường ĐH TDM, tỉnh Bình Dương;
Xác định được những khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý CTĐT theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA hiện nay tại trường ĐH TDM;
Đề xuất các biện pháp QLCL CTĐT đại học phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm giúp nhà trường trong việc QLCL CTĐT đại học theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA được hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng được các yêu cầu kiểm định chất lượng trong khu vực và quốc tế.
9. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng CTĐT đại học theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA.
 - Chương 2.Thực trạng quản lý chất lượng CTĐT đại học theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA tại trường ĐH TDM
 - Chương 3. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng CTĐT đại học theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA tại trường ĐH TDM.
 
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THEO TIÊU CHUẨN CỦA AUN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
Chất lượng luôn là mục tiêu tìm tòi và hướng tới của con người, là động lực thúc đẩy nỗ lực không ngừng của mỗi người trong suốt quá trình phát triển của xã hội. Chất lượng là đối tượng nghiên cứu bắt nguồn từ ngành công nghiệp ở Mỹ đầu thế kỉ XX sau đó phát triển mạnh ở Nhật Bản, Úc…v.v. với sự đóng góp của các nhà quản lý nổi tiếng như William Edwards Deming, Joseph Mose Juran, Philip Bayard Corsby, Kaoru Ishikawa. Sự phát triển của ngành công nghiệp và sự áp dụng các phương pháp tiếp cận khoa học về quản lý dựa trên phân chia lao động một cách nghiêm ngặt nhằm giải quyết khối lượng sản xuất ngày càng lớn, năng suất tăng cao đồng thời đòi hỏi phải đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Do vậy các lý thuyết về quản lý chất lượng được quan tâm (Đại học Quốc gia HCM, 2025)
Vấn đề quản lý chất lượng đã được nghiên cứu và vận dụng trong thực tiễn ở nhiều quốc gia trên thế giới với những cấp độ khác nhau. Vào năm 1990, Frederic W.Taylor đã phân chia quá trình sản xuất thành 2 công đoạn: hoạch định và thực thi. Nhà quản trị và các kỹ sư thực hiện chức năng hoạch định kế hoạch còn công nhân thực hiện chức năng thực thi kế hoạch đó. Bộ phận giám sát chất lượng được thành lập nhằm thực hiện chức năng “kiểm soát chất lượng”. Nội dung của quản lý chất lượng thời kỳ này chỉ là phân loại sản phẩm tốt, xấu, loại bỏ sản phẩm sai hỏng. Điều này có nghĩa là chất lượng là trách nhiệm của bộ phận kiểm soát chất lượng và không liên quan đến bộ khác, kể cả các nhà quản trị (ĐHQG TPHCM, 2025; Nguyễn Đức Chính, 2009).
Tiếp đến những năm 30 của thế kỷ 20, các nhà quản lý chất lượng như W.E. Deming, Joseph và Walter Shewhart đã nghiên cứu và đưa ra mô hình kiểm soát quá trình‟. Mô hình này được xây dựng vì các nhà quản lý chất lượng nhận thấy với sự phát triển nhanh chóng của sản xuất công nghiệp, vấn đề kiểm soát chất lượng trở nên lãng phí về nguồn lực và thời gian vì phải kiểm tra từng sản phẩm, do vậy họ đã nghĩ đến biện pháp „phòng ngừa‟ thay cho „phát hiện‟. Các nhà quản lý chất lượng xem chất lượng được tạo nên trong cả một quá trình, được hình thành ở các khâu, công đoạn làm ra sản phẩm. Cho nên các khâu cần phải được kiểm tra để thực hiện chất lượng tốt. Kiểm soát quá trình đòi hỏi phải kiểm soát các yếu tố cơ bản gồm: con người, máy móc, nguyên vật liệu và phương pháp cùng với thông tin ĐHQG TPHCM, 2025; Nguyễn Đức Chính, 2009).
Cho đến những năm 60 của thế kỷ 20, W. E. Deming, một nhà thống kê học của Mĩ đã giúp cho các công ty Nhật Bản cải tiến chất lượng sản phẩm thông qua vận dụng quá trình quản lý chất lượng phù hợp. Triết lí cơ bản của Deming là chất lượng và năng suất tăng tỷ lệ nghịch với độ biến động, vì mọi vật đều biến động, nên cần sử dụng các phương pháp thống kê điều khiển chất lượng. Ông đưa ra triết lí nổi tiếng với 14 điểm nổi bật trong cuốn sách “Out of crisis” được tóm lược lại với 3 phạm trù như sau: sự nhất quán của mục tiêu, sự cải tiến không ngừng và sự hợp tác giữa các bộ phận. Sau này lý thuyết của ông được phát triển và khái quát thành vòng tròn đặt tên Deming với chu trình PDCA -viết tắt của cụm từ Plan: Lập kế hoạch, Do: Triển khai, Check: Kiểm tra, Act: Cải tiến (ĐHQG TPHCM, 2025). Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
E. Demings, Juran và Ishikawa cũng đã nghiên cứu và đưa ra luận điểm „hướng tới khách hàng‟, xem đây là là nhiệm vụ quan trọng của nhà sản xuất trong việc tạo niềm tin ở khách hàng. Khách hàng sẽ tin tưởng khi họ có đủ bằng chứng nói lên chất lượng của sản phẩm. Chất lượng lúc này được đảm bảo bởi hệ thống ĐBCL, hệ thống này sẽ chỉ ra chính xác cách làm và làm theo những chuẩn nào. ĐBCL quan tâm phòng chống những sai phạm xảy ra ngay từ bước đầu tiên. Chất lượng của sản phẩm được thiết kế ngay trong quá trình xản xuất từ khâu đầu đến khâu cuối theo những tiêu chuẩn nghiêm ngặt, đảm bảo không có sai phạm trong các khâu. Các tiêu chuẩn chất lượng được duy trì bằng cách tuân thủ quy trình vạch ra trong hệ thống ĐBCL với chính sách và mục tiêu chất lượng đều được mọi thành viên trong hệ thống thấu hiểu. Hệ thống không ngừng cải tiến nhằm thích ứng với sự thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài (Nguyễn Đức Chính, 2009).
E. Demings, Crosby and Ohno đã tổng kết kinh nghiệm và tiếp tục phát triển QLCL thành QLCL tổng thể (Total Quality Management). Lý thuyết QLCL tổng thể phát triển mạnh vào những năm 80 của thế kỷ 20 và áp dụng rộng rãi trong sản xuất công nghiệp ở nhiều nước trên thế giới và cả lĩnh vực giáo dục. QLCL tổng thể là QLCL ở mọi yếu tố, mọi hoạt động, mọi quá trình, tất cả mọi người cùng tham gia xây dựng chất lượng của tổ chức và mỗi người chịu trách nhiệm về một khâu mà mình đảm nhận. Việc quản lý chất lượng không chỉ tập trung vào sản phẩm mà còn tập trung vào quá trình. Đồng thời quá trình này luôn được giám sát và cải tiến liên tục nhằm đạt được chất lượng sản phẩm ổn định và quá trình quản lý đạt hiệu quả cao hơn (Nguyễn Đức Chính, 2009).
Như vậy, qua nhiều nghiên cứu của các nhà QLCL cho thấy có 03 cấp độ quản lý chất lượng, trong đó kiểm soát chất lượng toàn diện hay đảm bảo chất lượng tổng thể được coi là mức độ phát triển cao nhất, đầy đủ và chặt chẽ nhất nhằm không ngừng thúc đẩy và cải tiến liên tục chất lượng hoạt động của tổ chức. Đây cũng chính là mục tiêu của bất kỳ một tổ chức, cơ sở giáo dục đào tạo mong muốn hướng tới và đạt được những chuẩn mực chất lượng nhất định mà sứ mệnh và chiến lược phát triển của mình đặt ra.
Trong lĩnh vực giáo dục đại học, từ những năm 1980 đến nay đã ra đời nhiều lý thuyết và mô hình quản lý chất lượng và ĐBCL đại học ở Châu Âu và Mỹ, như là tiêu chuẩn hóa quốc tế dành cho các cơ quan, tổ chức (ISO), QLCL tổng thể TQM, Tổ chức quản lý chất lượng Châu Âu (EFQM) xuất phát từ kinh doanh và doanh nghiệp đã được đưa vào trong giáo dục, mô hình ĐBCL các trường đại học khu vực Đông Nam Á (AUN-QA). Trong nhiều nước Châu Âu trước đây, ĐBCL được sử dụng như một hệ thống đánh giá bên ngoài mà không cần phải có một sự công nhận chính thức các kết quả đạt được. Tuy nhiên, theo xu hướng mới được hình thành là việc xúc tiến xây dựng hệ thống kiểm định trong mỗi quốc gia Châu Âu (Đỗ Trọng Tuấn, 2022).
Việc quản lý và đảm bảo chất lượng ở các nước Đông Nam Á cũng rất khác nhau. Ở Thái Lan, đảm bảo chất lượng – được giới thiệu qua hệ thống kiểm tra chất lượng nhà trường, kiểm toán chất lượng bên ngoài và kiểm định công nhận (BHES, 2009) – nhằm vào các mục tiêu giáo dục đại học, sự thực hiện, các kết quả học tập hay các chỉ số và sự phát triển. Ở Indonesia, đảm bảo chất lượng được xác định thông qua kiểm tra nội bộ các chương trình học, các quy định của chính phủ, cơ chế thị trường và kiểm định công nhận (Tadjudin, 2008). Một số nước Đông Nam Á cũng đã thành lập cơ quan kiểm định quốc gia như: BDAC (Brunei), BAN-PT (Indonesia), LAN (Malaysia), FAAP (Philipines), ONESQA (Thái Lan). Trọng tâm kiểm định của mỗi quốc gia có sự khác nhau. Những nước như Indonesia thực hiện kiểm định ở cấp chương trình trong khi đó Malaysia, Brunei và Thái Lan thực hiện kiểm định ở cấp trường. Theo TS Len (2012), thì trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương, hầu hết các cơ quan đảm bảo chất lượng quốc gia đều do Nhà nước thành lập, được Nhà nước cấp kinh phí và chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ kiểm định (Phạm Xuân Thanh, 2012). Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
Hiệp hội Mạng lưới các trường Đại học Đông Nam Á-ASEAN University Network (AUN) được thành lập năm 2012 và luôn xem chất lượng giáo dục là mục tiêu quan trọng hàng đầu, nỗ lực hết mình trong việc xây dựng mối liên kết về giáo dục giữa các nước trong khu vực nhằm khẳng định với quốc tế về sự hội nhập của giáo dục đại học khu vực Đông Nam Á. Trong quá trình hoạt động của tổ chức nhằm thúc đẩy hoạt động chất lượng ngày càng được quan tâm và nâng cao hơn nữa, AUN-QA cũng xuất bản các Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng cấp trường, cấp chương trình, sổ tay chất lượng, tài liệu hướng dẫn nhằm hướng dẫn rõ ràng và cụ thể những tiêu chuẩn về đảm bảo chất lượng như: Manual for the Internal Quality Assurance for Higher Education Institutions, Asean University Network – Quality Assurance Manual for the Implementation of the Guidelines; Guidelines for AUN Quality Assessment and Assessors; Guide to AUN Actual Quality Assessment at Programme Level 2.0 (2018), Guide to AUN Actual Quality Assessment at Programme Level 3.0 (2023).
Nhìn chung, cách quản lý CTĐT theo các chuẩn kiểm định ở các nước đều dựa trên quá trình ĐBCL (Quality Assurance) và cao hơn là quản lý chất lượng tổng thể (TQM). ĐBCL giáo dục đại học nói chung và đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo nói chung được sử dụng như một công cụ nhằm duy trì các chuẩn mực và không ngừng cải thiện chất lượng. Nó được sử dụng tùy theo cấp độ và cách thức thực hiện phụ thuộc vào văn hóa và tình hình phát triển kinh tế xã hội của từng khu vực và mỗi nước. Đặc biệt là tổ chức Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á xây dựng công cụ kiểm định chất lượng CTĐT đại học tại các trường đại học trong mạng lưới đều dựa nguyên lý QLCL tổng thể, với quy trình PDCA được áp dụng ở tất cả các khâu của quá trình đào tạo bao gồm: chất lượng SV đầu vào; chất lượng quá trình đào tạo (chất lượng dạy, chất lượng học và chất lượng KTĐG); chất lượng SV tốt nghiệp. Mục tiêu chất lượng quản lý chất lượng đó là lấy việc cải tiến chất lượng không ngừng (Continuous improvement) làm nguyên tắc quản lý chung cho CTĐT.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
Đất nước Việt Nam trong giai đoạn trước năm 1985 nền kinh tế còn trong thời kỳ bao cấp, nên nền giáo dục nước ta nói chung và giáo dục đại học nói riêng với mục đích, nội dung và phương pháp giáo dục nhằm đào tạo người học thành những công dân có ích cho đất nước, việc học luôn gắn liền với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Giáo dục đại học trong thời kỳ này được tuyển chọn thông qua kỳ thi tuyển sinh với tỷ lệ sàng lọc rất cao. Do vậy, quan niệm chất lượng đồng nghĩa với việc kiểm soát chất lượng đầu vào; QLCL được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp kiểm soát chất lượng; chất lượng đầu ra được kiểm soát thông qua hoạt động thi cử. Hoạt động kiểm soát chất lượng đầu ra bằng cách thanh tra, giám sát nhằm phát hiện và xử phạt những hành vi sai lệch những quy định, chuẩn mực đặt ra chứ chưa tập trung vào mục tiêu cải thiện liên tục nhằm đáp ứng ngày càng cao của xã hội (Đỗ Trọng Tuấn, 2022)
Trong giai đoạn Việt Nam thực hiện đổi mới nền kinh tế đất nước từ sau năm 1986, số lượng người học và các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam tăng nhanh đột biến. Tuy nhiên trong giai đoạn này việc áp dụng các mô hình và hình thức QLCL chưa được các trường đại học quan tâm, việc đánh giá hiệu quả của hoạt động đào tạo, chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học còn hạn chế. Hầu như chưa có nghiên cứu về quản lý chất lượng CTĐT đại học. Điều này, đã đặt ra yêu cầu của việc áp dụng những phương pháp mới để quản trị đại học, đặc biệt là đảm bảo chất lượng và nâng cao chất lượng là một yêu cầu bức thiết hơn bao giờ hết trong giai đoạn tiếp theo. Năm 2010 với việc thành lập đơn vị chuyên trách là Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục trực thuộc Bộ GD-ĐT, đánh dấu một thời kỳ mới cho sự phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng ở Việt Nam (Đỗ Trọng Tuấn, 2022).
Từ sau năm 2011 đến nay công tác đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng được quan tâm nhiều hơn vì giai đoạn này nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ, cộng với xu thế toàn cầu hóa tác động không nhỏ tới giáo dục đào tạo. Theo đó thì giáo dục cũng trở thành nhóm dịch vụ nhằm cung ứng theo nhu cầu của khách hàng. Các văn bản của Bộ Giáo dục và đào tạo được ban hành đều có nội dung liên quan tới công tác đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo nói chung cũng như công tác đảm bảo chất lượng giáo dục đại học và chương trình giáo dục đại học nói riêng. Các văn bản này bao gồm:
- Nghị quyết số 37/2011/NQ-QH11 của Quốc hội khóa XI thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2011 ban hành Nghị quyết về giáo dục nêu 7 vấn đề thì trong vấn đề số 5 đã chỉ rõ “lấy việc quản lý chất lượng làm nhiệm vụ trọng tâm; củng cố tổ chức thanh tra và đẩy mạnh công tác thanh tra giáo dục, thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục hàng năm”.
 - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chỉ thị số 25/2011/CT-BGDĐT ngày 02 tháng 8 năm 2011 về nhiệm vụ toàn ngành trong năm học 2011-2012 trong đó có yêu cầu “tăng cường quản lý chất lượng đối với hoạt động giáo dục và đào tạo, khẩn trương xây dựng và hoàn thiện về tổ chức, bộ máy và triển khai hoạt động của hệ thống khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục ở các cấp quản lý giáo dục, các trường đại học và cao đẳng”.
 - Ngày 02/12/2011 Bộ GD&ĐT đã ban hành Quyết định số 38/2011/QĐ- BGDĐT ban hành quy định tạm thời về kiểm định chất lượng trường đại học. Trong thời gian từ 2012 đến 2014, đã có một số trường đại học công lập và trường dân lập đã được chọn để đánh giá ngoài thí điểm, nhưng kết quả đánh giá ngoài lại không được công bố rộng rãi.
 - Ngày 02/11/2014 Bộ GDĐT đã ký Quyết định số 65/2014/QĐ-BGDĐT ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học và được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 37/2019/TT-BGDĐT ngày 30/10/2019 (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014). Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
 - Giai đoạn từ 2022-2024, có rất nhiều văn bản Quy định được ban hành như Nghị định 73/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2022 Quy định tiêu chuẩn phân tầng, khung xếp hạng và tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở giáo dục đại học, các văn bản hướng dẫn chi tiết về tự đánh giá và đánh giá ngoài cấp cơ sở giáo dục thì công tác đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng ở tất cả cơ sở giáo dục được quan tâm và thúc đẩy mạnh mẽ. Thông tư số 04/2023/TT-BGD&ĐT ngày 14 tháng 3 năm 2023 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học; Công văn hướng dẫn số 1074/KTKĐCLGD –KĐĐH ngày 28 tháng 6 năm 2023 về việc hướng dẫn chung về sử dụng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của GDĐH và Công văn số 1075/KTKĐCLGD-KĐĐH ngày 28 tháng 6 năm 2023 về việc hướng dẫn tự đánh giá CTĐT, Công văn số 1076/KTKĐCLGD-KĐĐH ngày 28 tháng 6 năm 2023 về việc hướng dẫn đánh giá ngoài CTĐT.
 
Tới năm 2020, Bộ GD-ĐT ra quyết định thành lập Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục trực thuộc đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. Năm 2022, Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục thứ 3 trực thuộc Đại học Đà Nẵng, Trung tâm kiểm định của Hiệp hội các trường Đại học và Cao đẳng Việt Nam và mới nhất là Trung tâm kiểm định của trường đại học Vinh. Điều này là bước phát triển mạnh mẽ thúc đẩy hoạt động kiểm định chất lượng, công tác kiểm định chất lượng được đẩy mạnh thông qua việc ban hành các quy định, thông tư, hướng dẫn về công tác kiểm định cấp cơ sở giáo dục và cấp chương trình đào tạo đại học. Theo số liệu của Cục Quản lý chất lượng thì tính tới thời điểm 31/8/2026 trong cả nước có tất cả 158 chương trình được đánh giá ngoài và công nhận, bao gồm: 19 chương trình đánh giá theo tiêu chuẩn trong nước; 139 chương trình đánh giá theo tiêu chuẩn khu vực (107 chương trình đánh giá theo chuẩn AUN-QA) và 32 chương trình đánh giá theo chuẩn quốc tế của các tổ chức kiểm định chất lượng gồm: ABET, CTI, ACBSP, CTI ENAEE, FIBAA, AMBA, IACBE, ENAEE và HCERES (Cục Quản lý chất lượng, 2026).
Kế thừa những thành tựu trên thế giới về hoạt động đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo, ở Việt Nam những năm đầu thế kỷ 21, các nghiên cứu về quản lý, quản lý chất lượng, quản lý chất lượng CTĐT của nhiều nhà khoa học cũng góp phần xây dựng nền tảng lý luận về quản lý chất lượng tại Việt Nam. Một số tài liệu, sách và nghiên cứu tiêu biểu như:
Trong tài liệu “Chất lượng giáo dục – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” (2015), Nguyễn Hữu Châu đã đưa ra mô hình QLCL GD&ĐT (CIMO) xem “Chất lượng của một hệ thống giáo dục là sự phù hợp mục tiêu của hệ thống.” Mục tiêu của hệ thống giáo dục cơ bản là: (1) Một hệ thống với các thành phần đều vận hành một cách hiệu quả; (2) Hệ thống tạo nên những sản phẩm (con người được giáo dục và đào tạo) đáp ứng các chuẩn mực giá trị. Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
Tài liệu “Lý luận về quản lý”của Nguyễn Lộc (2017) đã trình bày rõ về quản lý tổng thể TQM trong giáo dục và sự vận dụng trong thực tiễn quản lý GD tại Việt Nam. Cụ thể, tác giả đã trình bày những nét cơ bản trong lược sử phát triển phát triển TQM, khái niệm TQM, các nội dung TQM và định hướng vận dụng TQM trong giáo dục.
Tài liệu “Chất lượng giáo dục đại học nhìn từ góc độ hội nhập” của Nguyễn Văn Tuấn (2018) đề cập về vấn đề chất lượng giáo dục đại học, đưa ra một số đề nghị nâng cao chất lượng giáo dục đại học, những đặc điểm của trường đại học đẳng cấp quốc tế, giới thiệu phương pháp xếp hạng của Tạp chí Times Higher Education Supplement (THES ở Anh) và Đai học Giao thông Thượng Hải. Đồng thời, tác giả đưa ra lý do tại sao ở Việt Nam không có đại học trong danh sách “top 200” đại học Châu Á, quá trình phát triển đại học ở Nhật và những bài học, cuối cùng tác giả so sánh một vài chỉ số của giáo dục đại học ở Việt Nam và Thái Lan. Từ việc đối sánh giữa 02 nền giáo dục trong cùng khu vực, tác giả đề xuất cần có những chính sách bứt phá mạnh mẽ hơn nữa trong lĩnh vực giáo dục đại học ở nước ta nhằm hướng tới đẳng cấp quốc tế trong xu hướng hội nhập hiện nay.
Tài liệu “Cẩm nang đảm bảo chất lượng” của Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh (2022) nghiên cứu về các khái niệm liên quan đến đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng. Tài liệu đề xuất cần xây dựng mô hình quản lý chất lượng đó là thúc đẩy các thành viên trong nhà trường cùng chia sẻ về giá trị, ý tưởng, sáng kiến chất lượng, các phương pháp tiếp cận trong chất lượng và đảm bảo chất lượng nội bộ và ở các chương tiếp theo giới thiệu mô hình đảm bảo chất lượng ở các cấp: cơ sở đào tạo, CTĐT và mô hình đối với hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong.
Ngoài ra, còn có rất nhiều bài viết trên tạp chí nghiên cứu của nhiều tác giả về vấn đề quản lý chất lượng, đảm bảo chất lượng GD, như: Phạm Xuân Thanh (2012), Phan Huy Hùng (2012), Hoàng Thị Tuyết 2020), Vũ Thị Phương Anh (2022). Nội dung các tác giả tập trung nghiên cứu bao gồm: quản lý CTĐT, phát triển CTĐT, chất lượng giáo dục theo các hướng tiếp cận năng lực đáp ứng xu thế và nhu cầu nhằm tiến tới việc tự chủ đại học, quan điểm chất lượng trong giáo dục đại học tại Việt Nam qua các giai đoạn, hệ thống và cơ chế đảm bảo chất lượng giáo dục đại học hiện nay, cùng các thành quả và các vấn đề cần giải quyết để tiếp tục đẩy mạnh triển khai đảm bảo chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam.
Vấn đề quản lý và đảm bảo chất lượng CTĐT cũng đã được quan tâm bàn luận tại nhiều hội thảo: Hội nghị chất lượng do ĐHQG-HCM tổ chức lần thứ I vào năm 2014 (Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, 2014), lần II (Đai học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, 2017), lần III (Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh, 2019), lần IV (Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, 2022), gần đây là Hội nghị chất lượng lần V được tổ chức năm 2025. Hội nghị chất lượng giáo dục được ĐHQG- HCM tổ chức định kỳ với mục tiêu tổng kết các hoạt động đảm bảo chất lượng đã triển khai và định hướng chính sách cho giai đoạn tiếp theo. Kể từ Hội nghị lần đầu tiên được tổ chức vào năm 2014, ĐHQG-HCM đã tổ chức thành công 5 đợt Hội nghị, đánh dấu từng giai đoạn phát triển của công tác ĐBCL. Đồng thời, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2019 đến nay, định kỳ 2 năm 1 lần tổ chức Hội thảo đảm bảo chất lượng, đây là dịp để các nhà quản lý giáo dục, nhà khoa học báo cáo những kết quả đạt được của các trường đại học về công tác đảm bảo chất lượng, đồng thời chia sẻ những kinh nghiệm hay, những vướng mắc, rào cản, khó khăn khi triển khai hoạt động đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng của đơn vị mình. Hội thảo mới nhất năm 2025 đã đi sâu vào việc phân tích những điểm mạnh, cũng như những tồn tại trong quá trình thiết kế và triển khai chương trình đào tạo trong thực tiễn ở trường đại học hiện nay. Trong đó có các chủ đề như: Cải tiến chuẩn đầu ra chương trình đào tạo theo giá trị cốt lõi của đơn vị và ý kiến các bên liên quan; Cải tiến chất lượng chương trình đào tạo sau đánh giá ngoài theo bộ tiêu chuẩn của AUN-QA…v.v. được các nhà chuyên môn, các chuyên gia quan tâm và thảo luận rất sôi nổi về việc cải tiến chương trình đào tạo sao cho đạt được chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo nhưng cũng đồng thời phù hợp với sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của đơn vị và phần nào phản ánh được yêu cầu của các bên liên quan.
Bên cạnh đó, cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu, luận án Tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề QLCL đào tạo ở các trường đại học. Chẳng hạn trong đề tài “Quản lý chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh ở ĐHQG- Hà Nội theo tiếp cận ĐBCL của mạng lưới các trường ĐH khu vực Đông Nam Á”, Sái Công luận (2020) đã nghiên cứu dựa trên những yêu cầu quản lý CTĐT theo tiếp cận ĐBCL của AUN-QA, đồng thời đưa ra những đề xuất biện pháp quản lý CTĐT ngành Quản trị kinh doanh ở ĐHQG- Hà Nội hiệu quả hơn. Đề tài “Quản lý chất lượng đào tạo ngành Công nghệ thông tin trong các trường cao đẳng tại Tp. Hồ Chí Minh theo tiếp cận TQM” của Ngô Xuân Bình (2022) đã khái quát lý thuyết chất lượng đào tạo, quản lý chất lượng đào tạo, đồng thời đưa ra mô hình hệ thống QLCL ngành Công nghệ thông tin theo tiếp cận TQM. Từ thực trạng QLCL đào tạo ngành CNTT hệ cao đẳng và các kinh nghiệm quốc, tác giả đưa ra các biện pháp triển khai hệ thống QLCL đào tạo ngành CNTT theo tiếp cận TQM. Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
Luận án “Quản lý chất lượng chương trình đào tạo cử nhân chất lượng cao tại Đại học Quốc gia Hà Nội theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể” của Bùi Thu Hương (2020) cũng đã khái quát lý thuyết về chất lượng đào tạo, quản lý chất lượng đào tạo theo tiếp cận TQM và đánh giá thực trạng triển khai CTĐT cử nhân chất lượng cao, từ đó đề xuất quy trình TQM áp dụng QLCL tại ĐHQG-HN. Luận án:“Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường đại học tư thục ở khu vực miền Trung Việt Nam” của Đỗ Trọng Tuấn (2022) cũng đã khái quát về khái niệm, quan điểm về chất lượng, chất lượng đào tạo, các cấp độ quản lý chất lượng, giới thiệu mô hình QLCL CTĐT theo AUN-QA, từ đó đề xuất các giải pháp QLCL đào tạo tại các trường này theo AUN-QA.
Thông qua các công trình nghiên cứu, có thể nhận thấy các đề tài, luận án quan tâm nghiên cứu vấn đề quản lý chất lượng giáo dục nói chung, QLCL CTĐT đại học nói riêng theo thuyết quản lý tổng thể (TQM) hay quản lý chất lượng theo bộ tiêu chuẩn AUN-QA, tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về QLCL CTĐT đại học theo tiêu chuẩn của AUN tại Bình Dương và tại trường đại học Thủ Dầu Một. Trên cơ sở tiếp cận với Bộ tiêu chuẩn AUN-QA, người nghiên cứu mong muốn bước đầu hệ thống hóa và đánh giá thực trạng cũng như hiệu quả của công tác quản lý chất lượng CTĐT đại học theo tiêu chuẩn của AUN-QA tại trường ĐH TDM, từ đó có thể đưa ra những khuyến nghị cho nhà trường trong việc xây dựng chiến lược phát triển, vận hành hệ thống quản lý chất lượng CTĐT hiệu quả hơn. Do vậy, người nghiên cứu chọn đề tài: “Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học theo tiêu chuẩn AUN tại trường ĐH TDM.”
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
1.2.1. Chất lượng giáo dục đại học
Green (1994) khẳng định, chất lượng là một khái niệm khó nắm bắt, luôn thay đổi và không đơn nhất vì nó liên quan đến góc nhìn của nhiều bên liên quan (stakeholders) và các tiêu chí đánh giá. Tuy nhiên, các quan điểm về chất lượng không loại trừ lẫn nhau mà bổ sung những cách nhìn với nhiều góc độ. Nếu cô gắng tìm một cách diễn giải tương đối thống nhất về định nghĩa chất lượng thì khái niệm chất lượng của Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO được nhiều tổ chức, doanh nghiệp hoặc nhà nghiên cứu sử dụng. ISO 8420 định nghĩa “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu chính thức và yêu cầu hàm ý của khách hàng và các bên có liên quan” (Johnson Ong Chee Bin, 2023; UCI, 2023).
Qua định nghĩa này, một số đặc điểm của khái niệm chất lượng có thể được diễn giải như sau: (1) Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phầm vì lý do nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại; (2) Vì chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, trong khi nhu cầu luôn luôn biến động, nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng; (3) Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, cần xét đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan, ví dụ như các yêu cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội; (4) Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các qui định, tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được chúng trong quá trình sử dụng; (5) Cuối cùng, chất lượng là thuộc tính của sản phẩm, dịch vụ và đơn vị/tổ chức.
Bản thân “chất lượng” là một khái niệm phức tạp, cho nên chất lượng trong giáo dục đại học càng phức tạp hơn vì trường đại học có một hệ thống “sản phẩm” và “khách hàng” đa dạng và phức tạp. Hơn nữa, chất lượng trong giáo dục đại học do nhiều bên liên quan tác động và mỗi bên đề có quan điểm riêng về chất lượng với các góc nhìn khác nhau (Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2025). Theo Green (1994), giới học thuật cho rằng “chất lượng là sự xuất sắc”; với nhà tuyển dụng, “chất lượng là sự hài lòng của khách hàng”; dưới góc độ người học, “chất lượng là giá trị gia tăng”; đối với chính phủ, “chất lượng là đáng đồng tiền”; các cơ quan và đánh giá viên bên ngoài xem “chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu”; dưới cái nhìn của chuyên gia kiểm định, “chất lượng là mức đạt được theo chuẩn”. Do vậy, trong Hội nghị thế giới về chất lượng Giáo dục đại học năm 1998 tại Paris đã thống nhất với nhau “chất lượng trong giáo dục đại học là khái niệm đa chiều” liên quan đến mọi chức năng và hoạt động: chương trình dạy học, giảng viên, cơ sở vật chất, nghiên cứu, sinh viên và môi trường học thuật (UNESCO, 1998).
1.2.2. Chất lượng đào tạo Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
Theo Bùi Minh Hiền (2018) thì chất lượng nói chung và chất lượng đào tạo nói riêng là một khái niệm cơ bản được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau. Chất lượng đào tạo được hiểu là mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đề ra đối với một chương trình đào tạo. Chất lượng đào tạo cũng còn được xem xét ở kết quả quá trình đào tạo được phản ánh các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình theo các ngành nghề cụ thể (Trần Khánh Đức, 2016).
Có nhiều quan điểm khác nhau về CLĐT, dưới đây có sáu quan điểm đánh giá về CLĐT (Nguyễn Đức Chính, 2009):
- Quan điểm thứ nhất đánh giá chất lượng bằng “đầu vào.
 
Theo quan điểm này thì “chất lượng một trường đại học phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó” tức là một trường đại học tuyển được SV giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị phòng thí nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng cao. Quan điểm này bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra đa dạng và liên tục trong khoảng thời gian vài năm trong trường đại học. Với cách đánh giá này thì quá trình đào tạo, dựa vào đánh giá “đầu vào” thì sẽ phỏng đoán được chất lượng “đầu ra”, sẽ rất khó khi đánh giá chất lượng của một trường đại học khi có nguồn lực dồi dào nhưng hoạt động đào tạo lại hạn chế; hoặc ngược lại, một trường có những nguồn lực hạn chế nhưng đã cung cấp cho SV một CTĐT hiệu quả.
Quan điểm thứ hai đánh giá chất lượng bằng “Đầu ra”: Quan điểm này về CLĐT cho rằng “đầu ra” có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào”của quá trình đào tạo. “Đầu ra” chính là sản phẩm của nhà trường được thể hiện bằng mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của SV tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trường đó hay chương trình đào tạo đó. Cách tiếp cận này nảy sinh hai vấn đề sau: thứ nhất là mối liên hệ giữa đầu vào và đầu ra không được xem xét đúng mức: thứ hai là, cách đánh giá “đầu ra” của các trường là rất khác nhau trong phương thức tiếp cận và công cụ đánh giá.
Quan điểm thứ ba đánh giá chất lượng đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”: Quan điểm này cho rằng một trường đại học có tác động tích cực tới SV khi nó tạo ra được sự khác biệt và những đặc điểm đặc trưng riêng biệt trong sự phát triển về cách tư duy, kỹ năng nghề nghiệp của chuyên ngành của cá nhân SV. “Giá trị gia tăng” được xác định bằng giá trị “đầu ra” trừ đi giá trị “đầu vào”, kết quả thu được chính là “giá trị gia tăng”. Như vậy, điều cần phải giải quyết đó là phải thiết kế một thước đo thống nhất để đánh giá chất lượng “đầu vào” và “đầu ra” để tìm hiệu số của chúng và đánh giá chất lượng của trường đó.
Quan điểm thứ tư đánh giá chất lượng bằng giá trị học thuật: Đây là quan điểm truyền thống của nhiều cơ sở giáo dục phương Tây, thường dựa vào đánh giá của chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ cán bộ giảng dạy của từng trường. Từ đó suy ra, cơ sở giáo dục nào có đội ngũ giáo sư, tiến sỹ đông và có uy tín khoa học cao thì được xem là cơ sở có chất lượng cao.
Quan điểm thứ năm đánh giá chất lượng bằng văn hóa tổ chức: quan điểm này dựa trên nguyên tắc CSGD phải tạo ra được “văn hóa tổ chức riêng” hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. Do vậy, CSGD được đánh giá có chất lượng khi xây dựng „văn hóa tổ chức riêng‟ với nét đặc trưng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
Quan điểm thứ sáu đánh giá chất lượng bằng “sự vượt trội”: quan điểm này dựa trên các tiêu chuẩn chất lượng phải ở cấp độ cao, chúng phải là cái tốt nhất. Chất lượng của CSGD phải là chất lượng tiến bộ vượt trội tốt nhất đáp ứng yêu cầu đào tạo mà sứ mệnh của nhà trường đó đảm nhận. Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
Do khái niệm chất lượng và quan điểm đánh giá về chất lượng giáo dục và chất lượng đào tạo đại học mang tính đa chiều, trong thực tiễn vận hành tại Việt Nam, khái niệm chất lượng giáo dục/chất lượng đào tạo được hiểu theo Thông tư 62/2019/TT-BGDĐT là sự đáp ứng mục tiêu đề ra của cơ sở giáo dục, đáp ứng các yêu cầu của Luật giáo dục, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục và Luật giáo dục đại học, phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương và cả nước (Bộ Giáo Dục & Đào Tạo, 2019).
Theo Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh (2025), chất lượng đào tạo là một khái niệm mang tính tương đối và phụ thuộc vào sứ mệnh, tầm nhìn và chiến lược phát triển của cơ sở đào tạo, điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương, trong nước và xu thế phát triển của khu vực và quốc tế. Tuyên bố của Hội nghị thế giới về chất lượng Giáo dục đại học năm 1998 tại Paris khuyến nghị chất lượng trong đào tạo đại học phải thực sự hướng vào người học, từ việc thiết kế lại CTĐT, tổ chức hoạt động giảng dạy và học tập không chỉ nhằm cho người học nắm vững những kiến thức khoa học mà còn đồng thời được rèn luyện những kỹ năng, nâng cao năng lực và khả năng giao tiếp, tư duy sáng tạo, tư duy phê phán, tinh thần tự chủ, tự lập và làm việc nhóm trong môi trường quốc tế với sự đa dạng của các nền văn hóa khác nhau (UNESCO, 1998).
1.2.3. Chương trình đào tạo của một ngành học
Theo Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT các trình độ của giáo dục đại học, CTĐT của một ngành học (programme) ở một trình độ cụ thể bao gồm mục tiêu, chuẩn kiển thức, kỹ năng, thái độ của người học cần đạt được sau khi tốt nghiệp; nội dung, phương pháp và hoạt động đào tạo; điều kiện CSVC-kỹ thuật, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động học thuật của đơn vị được giao nhiệm vụ triển khai đào tạo ngành học đó (Bộ GD&ĐT, 2023).
1.2.4. Chất lượng của chương trình đào tạo
Chất lượng của CTĐT là sự đáp ứng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra của CTĐT ở trình độ cụ thể, đáp ứng các yêu cầu theo quy định của Luật giáo dục đại học và khung trình độ quốc gia, phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, của ngành và xã hội (Bộ GD&ĐT, 2023). Như vậy, chất lượng của một CTĐT được thể hiện ở đặc điểm đặc trưng của SV mang phẩm chất, kỹ năng, thái độ và năng lực nghề mà SV được đào tạo và rèn luyện trong quá trình học tập của chương trình cụ thể đó. Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
1.2.5. Quản lý chất lượng
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng (1998), quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan. Frederick Winslow Taylor – người đầu tiên khai sinh ra lý thuyết quản lý theo khoa học (người Mỹ) cho rằng: quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất, rẻ nhất (Nguyễn Đức Chính, 2009). Trần Kiểm (2011) định nghĩa “quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.” Từ các định nghĩa trên có thể hiểu quản lý là một hoạt động có tính mục đích của chủ thể quản lý tác động tới đối tượng quản lý thông qua các công cụ quản lý, công cụ hỗ trợ và các nguồn lực nhằm đạt hiệu quả hoạt động cao nhất.
Khái niệm quản lý chất lượng được phát biểu khác nhau bởi rất nhiều tác giả (Nguyễn Đức Chính, 2009). Chẳng hạn, theo tiêu chuẩn ISO 9000 (2012), QLCL là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng. QLCL bao gồm việc thiết lập các chính sách và mục tiêu chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng. Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng “TCVN-5814-94” cũng định rõ: QLCL là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý chung, xác định chính sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, điều khiển và kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ thống chất lượng (1994). Dưới góc độ quản lý chất lượng tổng thể, khái niệm QLCL được định nghĩa bởi Armand V.Feygenbaum là “một hệ thống hữu hiệu nhằm thống nhất những nỗ lực của nhiều cá nhân, tổ nhóm trong một tổ chức để triển khai chất lượng, duy trì chất lượng và cải tiến chất lượng, áp dụng khoa học-kỹ thuật vào sản xuất và cung ứng dịch vụ một cách tốt nhất, nhằm thỏa mãn hoàn toàn các yêu cầu của khách hàng” (Nguyễn Đức Chính, 2009).
Với các cách hiểu về quản lý chất lượng như vậy, theo Đỗ Trọng Tuấn (2022) có thể rút ra một số tiêu chí về QLCL như sau: (1) QLCL gồm hệ thống các biện pháp, quy trình nhằm ĐBCL sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu khách hàng với hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất; (2) QLCL được tiến hành ở tất cả quá trình hình thành sản phẩm theo chu kỳ: nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, tiêu dùng và bảo quản; (3) QLCL là quá trình có sự tham gia của tất cả mọi người, mỗi người chịu trách nhiệm về một khâu mà mình đảm trách, nhưng trước hết cấp lãnh đạo phải nhận thức và triển khai đồng bộ; (4) việc QLCL không chỉ tập trung vào sản phẩm mà còn tập trung vào quá trình và quá trình này luôn được giám sát và cải tiến liên tục nhằm đạt được chất lượng sản phẩm ổn định và quá trình quản lý đạt hiệu quả cao hơn; và (5) QLCL luôn gắn với văn hóa chất lượng của đơn vị hay tổ chức.
Nguyễn Đức Chính (2009) tóm tắt bản chất của hoạt động QLCL là: (1) xây dựng và vận hành hệ thống quản lý trên cơ sở các tiêu chuẩn. Hệ thống này bao gồm các phương pháp hoặc quy trình tác động tới tất cả các khâu với mục đích là tạo ra chất lượng sản phẩm của quá trình đó; (2) đối chiếu thực trạng so với chuẩn; (3) đưa ra các biện pháp nâng thực trạng ngang chuẩn.
Tại Việt Nam hiện nay, hoạt động quản lý chất lượng được thể hiện rõ nét ở công cụ đảm bảo chất lượng (quality assurance). Trong tài liệu hướng dẫn đánh giá chất lượng cấp chương trình theo tiêu chuẩn AUN-QA có đề xuất: “Để xây dựng, triển khai, duy trì và cải tiến chất lượng trong giáo dục đại học, trường đại học cần thiết lập một hệ thống ĐBCL” (Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2023, trang 9). ĐBCL trong giáo dục đại học gồm các quy trình quản lý và đánh giá một cách có hệ thống nhằm giám sát hoạt động của các tổ chức giáo dục đại học (UNESCO, 2010, được trích trong Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2023).
1.2.6. Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
Từ khái niệm chương trình đào tạo đại học, quản lý, quản lý chất lượng, người nghiên cứu khái quát khái niệm quản lý chất lượng CTĐT đại học như sau:
Quản lý chất lượng CTĐT (đại học) gồm hệ thống các biện pháp, quy trình, quy định, hướng dẫn thực hiện và tất cả hoạt động thống nhất những nỗ lực của toàn bộ CB, GV, NV và HS trong nhà trường để triển khai chất lượng, duy trì chất lượng và không ngừng cải tiến chất lượng thiết kế và triển khai CTĐT với việc áp dụng biện pháp kỹ thuật và công cụ QLCL để đảm bảo CTĐT đạt mục tiêu cơ sở GD đề ra, nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan và các tiêu chuẩn kiểm định.
Theo đó, quản lý chất lượng CTĐT đại học bao gồm các nội dung: mục tiêu và CĐR của CTĐT; bảng mô tả CTĐT; cấu trúc và nội dung chương trình dạy học; phương pháp tiếp cận trong dạy và học; đánh giá KQHT của người học; đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên; đội ngũ nhân viên; người học và và hoạt động hỗ trợ người học; cơ sở vật chất và trang thiết bị; nâng cao chất lượng và kết quả đầu ra.
Nguyễn Đức Chính (2009) cũng đề xuất lãnh đạo của đơn vị hay cơ sở GD cần sử dụng các nguyên tắc QLCL nhằm dẫn dắt đơn vị đạt được kết quả hoạt động QLCL CTĐT hiệu quả, các nguyên tắc QLCL bao gồm:
Hướng vào khách hàng: Đối với cơ sở giáo dục đại học thì khách hàng bên trong và quan trọng nhất đó là sinh viên và đội ngũ CBGV của nhà trường. Đây là cơ sở để xác định nhu cầu và thấu hiểu tất cả nhu cầu đó, để từ đó có các biện pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ, để họ được được sự đóng góp vào mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng của nhà trường. Ngoài ra còn có khách hàng bên ngoài đó là cựu sinh viên và nhà tuyển dụng, những khách hàng này đóng góp cho cơ sở giáo dục những ý kiến phản hồi về CTĐT và khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của chất lượng SV tốt nghiệp. Vì vậy, nhà trường hay bất cứ một cơ sở giáo dục nào muốn phát triển và nâng cao chất lượng một cách bền vững thì phải hướng vào khách hàng, đáp ứng một cách chính xác và hiệu quả nhất. Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
Sự lãnh đạo: Lãnh đạo tạo ra và duy trì môi trường nội bộ để lôi cuốn mọi người để tham gia đạt được mục tiêu chung của tổ chức với những công cụ và phương pháp cụ thể. Do vậy, để đạt được hiệu quả của tổ chức thì cần có sự cam kết triệt để của lãnh đạo trong việc thiết lập sứ mạng, chính sách chất lượng, mục tiêu đào tạo của nhà trường, đồng thời đề ra các biện pháp huy động sự tham gia và tính sáng tạo của mọi thành viên.
Sự tham gia của mọi người: Tất cả mọi người trong cơ sở giáo dục cùng góp sức với kinh nghiệm và năng lực của mình vào mục tiêu chung của tổ chức. Do đó, nhà trường cần có chiến lược dài hạn trong việc phát triển đội ngũ, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ không ngừng cho CBGV để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đồng thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng tốt hơn.
Tiếp cận theo quá trình: Quá trình nâng cao chất lượng đào tạo từ chất lượng đầu vào, chất lượng giảng dạy, học tập và kiểm tra đánh giá, chất lượng đầu ra phải là một quá trình được kiểm soát chặt chẽ và hỗ trợ nhằm đạt được mục tiêu chung của cơ sở giáo dục là chất lượng được nâng cao, cải tiến không ngừng và đáp ứng nhu cầu khách hàng hay của các bên liên quan.
Tiếp cận hệ thống đối với quản lý: Chất lượng phải được xem xét ở tất cả các khâu của quá trình đào tạo hay xem xét toàn bộ các yếu tố tác động đến chất lượng một cách hệ thống và đồng bộ, phối hợp nhịp nhàng đem lại hiệu quả cao. Nguyên tắc này đòi hỏi huy động, phối hợp toàn bộ nguồn lực để thực hiện mục tiêu chung là nâng cao chất lượng và hình thành văn hóa chất lượng của tổ chức.
Cải tiến liên tục: Để nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu khách hàng, nhà trường phải đi đầu trong công tác cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập, kiểm tra đánh giá, phương pháp quản lý. Sự cải tiến liên tục được thực hiện ở tất cả các mảng công tác của nhà trường: giảng dạy, học tập; nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.
Quyết định dựa trên sự kiện: Hệ thống quản lý đưa ra mọi quyết định và hành động của tổ chức đều dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin minh chứng. Điều này, đòi hỏi cơ sở giáo dục phải xây dựng cho mình hệ thống thông tin quản lý, từ những dữ liệu thu thập được hàng năm để có những đối sánh, phân tích đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của từng mảng hoạt động của nhà trường ngày tốt hơn nữa.
Quản lý các mối quan hệ: Cơ sở giáo dục không phải là tổ chức khép kín mà cần mở rộng mối quan hệ hợp tác với tổ chức nghề nghiệp, các bên liên quan bên ngoài nhằm đạt được mục tiêu chất lượng đề ra. Nhà trường cũng cần tạo mối quan hệ nội bộ đoàn kết giữa các thành viên trong nhà trường để tăng cường khả năng đáp ứng nhanh các yêu cầu của công việc cũng như khách hàng.
1.3. Quản lý chất lượng CTĐT đại học theo chuẩn kiểm định AUN-QA Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
1.3.1 Giới thiệu về AUN-QA và hoạt động ĐBCL cấp CTĐT
Với mục đích phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục đại học trong khu vực ASEAN, năm 1995, Mạng lưới các trường đại học khu vực Đông Nam Á đã được thành lập từ sáng kiến đưa ra trước đó tại Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN năm 1992 và nhận được sự đồng thuận của các Bộ trưởng giáo dục trong khối ASEAN. Nhằm đẩy mạnh công tác đảm bảo chất lượng bên trong các trường ĐH trong khu vực, AUN đã đưa ra sáng kiến đánh giá chất lượng giáo dục đại học theo những tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng chung của khu vực ASEAN (ASEAN University Network – Quality Assurance, viết tắt là AUN-QA). Hệ thống đảm bảo chất lượng của AUN được thành lập vào năm 1998 bởi Chủ tịch đầu tiên của Hội đồng quản trị AUN (AUN-BOT), giáo sư, tiến sĩ Vanchai Sirichana (AUN-QA, 2016). Xây dựng một hệ thống ĐBCL với các tiêu chuẩn chung là cách mà mạng lưới các trường đại học ASEAN nâng cao sự tin tưởng lẫn nhau về chất lượng đào tạo giữa các trường trong khu vực cũng như với các trường đại học đối tác trên thế giới, từng bước góp phần thúc đẩy sự công nhận thành quả học tập và phát triển hợp tác giữa các trường đại học trong khu vực Đông Nam Á (AUN-QA, 2016).
Để đạt được sự thống nhất, AUN-QA đã ban hành các văn kiện hướng dẫn đánh giá chất lượng CTĐT vào năm 2014 (phiên bản 1), năm 2018 (phiên bản 2) và năm 2022 (phiên bản 3). Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT phiên bản 3 này được đánh giá có nhiều cải tiến, tích hợp và cô đọng hơn so với 2 phiên bản trước đó với nội dung được thiết kế rõ ràng và cụ thể mà cách thức quản trị giáo dục đại học ở Việt Nam dễ dàng tiếp cận (Nguyễn & Nguyễn, 2024). Bên cạnh tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT, AUN và AUN-QA cũng xây dựng hướng dẫn đánh giá chất lượng CSGD.
Bộ chuẩn đảm bảo chất lượng cấp chương trình đào tạo của AUN chú trọng vào hoạt động giảng dạy và học tập với hướng tiếp cận: chất lượng đầu vào, chất lượng quá trình và chất lượng đầu ra dựa trên nguyên lý quản lý chất lượng tổng thể. Nguyên tắc quản lý tổng thể CTĐT thể hiện quản lý dựa trên chu trình cải tiến liên tục theo vòng tròn PDCA. Bắt đầu bằng việc lập kế hoạch (Plan), như: khảo sát nhu cầu các bên liên quan qua đó giúp xác định năng lực người tốt nghiệp và cấu trúc các năng lực này thành các kết quả học tập gắn kết trong chương trình môn học; tiếp đến là thực hiện kế hoạch (Do) thông qua hoạt động dạy học và đánh giá người học; sau đó là giai đoạn kiểm tra kết quả thực hiện (Check) gồm xem xét phân tích kết quả đánh giá người học và căn cứ vào phản hồi các bên liên quan để đánh giá tổng thể các thành tố trong quá trình đào tạo; cuối cùng là thực hiện cải tiến để hoàn thiện CTĐT.
Các tiêu chí ĐBCL bên trong cho CTĐTcũng được xây dựng căn cứ vào mô hình Giáo dục dựa trên kết quả (Outcome-based Education). Theo đó, chương trình dạy học chú trọng việc lấy người học làm trung tâm. Việc thiết kế CTĐT bắt đầu từ việc tuyên bố chuẩn đầu ra, sau đó là các hoạt động dạy học và các hoạt động đánh giá được thiết kế tương thích với chuẩn đầu ra (Nguyễn & Nguyễn, 2024) dựa trên thuyết kiến tao đồng bộ (Constructive alignment). Hơn nữa, các tiêu chuẩn chất lượng của AUN-QA nhấn mạnh đến vai trò đóng góp của các bên liên quan (những cá nhân và tổ chức hưởng lợi từ CTĐT) trong việc xây dựng và cải tiến CTĐT. Các tiêu chuẩn AUN-QA cũng yêu cầu quản lý việc thực hiện thiết kế và triển khai CTĐT phải dựa trên các minh chứng cụ thể và việc lưu trữ các minh chứng phải đảm bảo tính khoa học và hệ thống.
1.3.2. Quản lý chất lượng CTĐT đại học theo bộ chuẩn AUN-QA Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
Quản lý chất lượng CTĐT (đại học) theo bộ chuẩn AUN-QA bao gồm hệ thống các biện pháp, quy trình, quy định, hướng dẫn thực hiện và tất cả hoạt động thống nhất những nỗ lực của Lãnh đào Trường, CBQL, GV và SV để triển khai chất lượng, duy trì chất lượng và không ngừng cải tiến chất lượng thiết kế và triển khai CTĐT với việc áp dụng biện pháp, công cụ QLCL để đảm bảo CTĐT đạt mục tiêu cơ sở GD đề ra, nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan và tiêu chuẩn ĐBCL của Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á (AUN-QA).
1.3.3. Mô hình ĐBCL cấp CTĐT của AUN-QA
Nội dung mô hình đảm bảo chất lượng cấp chương trình đào tạo theo AUN-QA được cụ thể thành 11 tiêu chuẩn và 50 tiêu chí, trong đó các tiêu chuẩn gồm: (1) Kết quả học tập mong đợi; (2) Mô tả chương trình đào tạo; (3) Cấu trúc và nội dung chương trình đào tạo; (4) Phương thức dạy và học; (5) Kiểm tra, đánh giá sinh viên; (6) Chất lượng đội ngũ giảng viên; (7) Chất lượng đội ngũ cán bộ hỗ trợ; (8) Người học và hoạt động hỗ trợ người học; (9) Cơ sở vật chất và trang thiết bị; (10) Nâng cao chất lượng; (11) Kết quả đầu ra.
- Sơ đồ 1.1. Mô hình ĐBCL cấp CTĐT theo AUN
 
Mô hình ĐBCL cấp CTĐT của AUN bắt đầu bằng tiêu chuẩn về kết quả học tập mong đợi hay chuẩn đầu ra (Expected Learning outcomes). Từ đó, nó được lồng ghép vào mô tả, cấu trúc và nội dung của chương trình đào tạo như thế nào và làm thể nào để đạt được chuẩn đầu ra thông qua hoạt động giảng dạy, học tập và đánh giá sinh viên. Tiếp theo là các yếu tố đầu vào hay nguồn lực gồm: đội ngũ giảng viên, đội ngũ nhân viên hỗ trợ, chất lượng sinh viên, tư vấn hỗ trợ sinh viên, trang thiết bị và cơ sở vật chất. Tiếp đến và việc nâng cao chất lượng và kết quả đầu ra. Kết quả đầu ra của quá trình học tập được đánh giá thông qua hồ sơ tốt nghiệp, tỉ lệ đỗ và tỉ lệ bỏ học, thời gian học trung bình để lấy bằng và khả năng được tuyển dụng của sinh viên tốt nghiệp. Cuối cùng là thành quả đạt được, những kết quả này phải được xem xét dưới góc độ của các bên liên quan (stake holders), đối sánh trong nước và quốc tế, liên tục cải tiến (ASEAN, 2016). Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
- Nội dung 11 tiêu chuẩn và 50 tiêu chí thể hiện như sau:
 
Kết quả học tập mong đợi: gồm 3 tiêu chí với các nội hàm như kết quả học tập mong đợi được xây dựng rõ ràng, bao gồm cả đầu ra chuyên ngành và đầu ra tổng quát, đồng thời phản ánh rõ yêu cầu của các bên liên quan.
Mô tả chương trình đào tạo: gồm 3 tiêu chí yêu cầu thông tin cung cấp trong bản mô tả CTĐT đầy đủ và cập nhật, thông in cung cấp trong bản mô tả môn học đầy đủ và cập nhật, bản mô tả CTĐT và môn học phải được công bố công khai để các bên liên quan dễ dàng tiếp cận.
Cấu trúc và nội dung chương trình đào tạo: phải được thiết kế trên nguyên tắc đảm bảo “tương thích có định hướng” với kết quả học tập mong đợi, mức độ đóng góp của mỗi môn học vào việc đạt được KQHT mong đợi được xác định rõ ràng, CTĐT được xây dựng với cấu trúc và trình tự hợp lý, có sự gắn kết giữa các môn học và mang tính cập nhật.
Phương thức dạy và học: gồm các nội hàm liên quan như triết lý GD được trình bày rõ ràng và phổ biến các bên liên quan, hoạt động dạy học được xây dựng theo nguyên tắc “tương thích có định hướng” nhằm đảm bảo việc đạt được KQHT mong đợi.
Kiểm tra, đánh giá sinh viên gồm các nội hàm liên quan đến kiểm tra đánh giá gồm: Tuyển sinh; kiểm tra, đánh giá liên tục suốt khóa học và bài thi cuối khóa/ tốt nghiệp. Hoạt động kiểm tra, đánh giá được áp dụng đa dạng phương pháp phù hợp với KQHT mong đợi và đo được mức độ đạt được KQHT mong đợi của chương trình/môn học.
Chất lượng đội ngũ giảng viên: gồm các nội hàm về phát triển đội ngũ GV (đội ngũ kế thừa, thăng chức, nâng bậc, tái phân công nhiệm vụ, chấm dứt hợp đồng, hưu trí) để đáp ứng nhu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng; tỷ lệ GV/SV và tải trọng công việc được đo lường và giám sát để cải tiến chất lượng giảng dạy, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng. Năng lực GV được xác định rõ và được đánh giá theo kết quả công việc của GV.
Chất lượng đội ngũ cán bộ hỗ trợ: gồm các nội hàm về công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ hỗ trợ được triển khai đáp ứng nhu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng. Tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng bậc được xác định rõ và phổ biến rộng rãi. Năng lực của cán bộ hỗ trợ, nhu cầu đào tọa và phát triển chuyên môn, nghiệp vụ được xác định và có các hoạt động được triển khai, quản lý hiệu quả công việc được thực hiện để thúc đẩy và hỗ trợ cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu và phục vụ cộng đồng. Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
Người học và hoạt động hỗ trợ người học: gồm các nội hàm về chính sách, các phương pháp, tiêu chí tuyển sinh được xác định rõ và được đánh giá, có hệ thống giám sát tiến độ học tập, kết quả học và tải trọng học tập của SV. Có hoạt động tư vấn học tập, hoạt động ngoại khóa, thi đua, môi trường tâm lý, xã hội và dịch vụ hỗ trợ dành cho SV giúp nâng cao chất lượng học tập và khả năng tìm việc làm của SV.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị: gồm các nội hàm về CSVC như trang thiết bị, tài liệu học tập và hệ thống công nghệ thông tin được cập nhật, sử dụng hiệu quả và trang bị đủ, hỗ trợ hoạt động đào tạo và nghiên cứu, đảm bảo phù hợp với mục tiêu của CTĐT
Nâng cao chất lượng: gồm các nội hàm về nhu cầu và thông tin phản hồi của các bên liên quan được sử dụng để phục vụ hoạt động thiết kế và phát triển CTĐT với quy trình được xây dựng, đánh giá và cải tiến chất lượng. Quá trình dạy, học và kiểm tra đánh giá SV được thường xuyên rà soát, đánh giá để đảm bảo sự phù hợp và tương thích, thành quả của nghiên cứu khoa học được sử dụng để nang cao chất lượng hoạt động dạy và học. Cơ chế lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan về tất cả các mảng hoạt động của nhà trường và các dịch vụ hỗ trợ, trang thiết bị được thu thập có tính hệ thống và được đánh giá, cải tiến chất lượng.
Kết quả đầu ra: gồm các nội hàm liên quan đến tỷ lệ thôi học, tỷ lệ tốt nghiệp, thời gian tốt nghiệp trung bình và tỷ lệ có việc làm của SV được xác định, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng. Loại hình và số lượng các hoạt động nghiên cứu khoa học của SV, mức độ hài lòng của các bên liên quan cũng đươc xác định, giám sát và đối sánh để cải tiến chất lượng.
Quản lý chất lượng CTĐT đại học theo bộ tiêu chuẩn AUN-QA với việc áp dụng chu trình Plan-Do-Check-Act được thể hiện như sau:
- Bảng 1.1. Áp dụng chu trình PDCA trong QLCL CTĐT theo tiêu chuẩn AUN-QA
 
1.3.4. Sử dụng Bộ chuẩn đánh giá cấp chương trình của AUN-QA vào quản lý CTĐT đại học tại trường ĐH TDM Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
Theo Nguyễn Thanh Trọng và Đinh Thị Hương Thảo (2022), trong bối cảnh giáo dục nước ta hiện nay còn nhiều hạn chế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới thì việc lựa chọn và vận dụng mô hình ĐBCL của các nền giáo dục phát triển để cải thiện chất lượng giáo dục đại học và hội nhập với nền giáo dục tiên tiến là đòi hỏi và yêu cầu thiết yếu hơn bao giờ hết. Trường ĐH TDM lựa chọn thực hiện quản lý chất lượng CTĐT theo mô hình ĐBCL AUN- QA với các lý do sau đây:
Thứ nhất, mô hình ĐBCL cấp CTĐT dựa trên lý thuyết quản lý chất lượng tổng thể TQM và cách tiếp cận chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu. Từ mục tiêu, chương trình giáo dục được thiết kế rõ ràng, cụ thể, điều này có sự tương đồng trong cách thức quản trị đại học của Việt Nam. Đồng thời, mô hình này cũng đặt ra những yêu cầu quan trọng đòi hỏi các trường phải có điều chỉnh trong các hoạt động cơ bản nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục đại học. Đó là các hoạt động phải được xác định và dựa vào các chuẩn mực, phải được đánh giá, cải tiến và hướng đến sự hài lòng của các bên liên quan và cần đối sánh với các trường đại học trong nước, khu vực và quốc tế (Nguyễn Hồng Giang và Nguyễn Hồng Sơn, 2024). Những yêu cầu này hoàn toàn phù hợp với quá trình cải cách giáo dục đại học Việt Nam nói chung và trường đại học Thủ Dầu Một nói riêng để nâng cao chất lượng và hội nhập với nền giáo dục tiên tiến.
Thứ hai, là mô hình này được xây dựng và sử dụng bởi AUN, trong đó có sự tham gia của các trường đại học lớn, có uy tín trong khu vực và quốc tế như: Đại học Quốc gia Singapore, Đại học Kỹ thuật Nanyang Singapore, Đại học Mahidol, Đại học Chulalongkorn của Thái Lan, Đại học Indonesia…vv. Đồng thời tổ chức AUN cũng đang mở rộng quan hệ liên kết với các tổ chức quốc tế và các cơ quan kiểm định trong khu vực và trên thế giới như: Tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục Châu Âu (ENQA), Hội đồng kiểm định Hoa kỳ (CHEA), Hội đồng kiểm định Anh quốc (BAC), Cơ quan Chất lượng giáo dục đại học Úc (AUQA), Mạng lưới Đảm bảo chất lượng AUN (APAN)…vv. Do đó, việc sử dụng bộ tiêu chuẩn này để quản lý, đảm bảo chất lượng bên trong và tham gia đánh giá ngoài là phù hợp, vừa sức và quan trọng cũng giúp trường đại học Thủ Dầu Một khẳng định uy tín và hội nhập trong khu vực và quốc tế.
Ba là, việc quản lý chất lượng CTĐT đạt chuẩn AUN-QA là bước đầu tạo điều kiện để các trường đại học Việt Nam, trong đó có trường ĐH TDM tiến dần sự liên thông và được công nhận trong lĩnh vực học thuật trong khu vực; sinh viên Việt Nam được hưởng lợi khi được di chuyển giữa các trường đại học trong khối ASEAN; đồng thời, xây dựng được thương hiệu trường đại học, góp phần thu hút sinh viên từ các trường đại học khác trong khu vực.
Thứ tư, Tiêu chuẩn AUN-QA đã nhận được sự đồng thuận cao trong các lãnh đạo và chuyên gia giáo dục tại Việt Nam. Bộ trưởng Giáo dục Phùng Xuân Nhạ tại buổi làm việc với Giám đốc, Hiệu trưởng các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng trực thuộc Bộ GD&ĐT ngày 04/6/2023 chia sẻ rằng: “…các trường phải tiên phong trong việc thực hiện kiểm định chất lượng GD, tiến tới kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn kiểm định của khu vực ASEAN (AUN- QA)…”
Như vậy việc lựa chọn mô hình quản lý chất lượng CTĐT đại học theo AUN-QA là phù hợp nhất trong bối cảnh trường đại học TDM hiện nay, nhằm giúp nhà trường xây dựng, củng cố hệ thống ĐBCL bên trong và không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng theo các chuẩn mực kiểm định của khu vực và thế giới. Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
1.3.5. Nội dung quản lý chất lượng CTĐT theo tiêu chuẩn AUN-QA
Dựa trên Bộ tiêu chuẩn đánh giá cấp CTĐT của AUN-QA, các nội dung quản lý chất lượng CTĐT bao gồm các mặt như sau: (1) quản lý thiết kế CTĐT; (2) quản lý đội ngũ CBGV; (3) quản lý CSVC và trang thiết bị; (4) Quản lý dịch vụ hỗ trợ sinh viên; (5) quản lý giảng dạy và đánh giá SV; (6) quản lý CTĐT dựa trên hoạt động ĐBCL được thể biện trong bảng dưới đây:
Bảng 1.2. Nội dung quản lý chất lượng CTĐT theo tiêu chuẩn AUN-QA
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến QL CL CTĐT đại học tại các trường đại học
Theo Phạm Đức Chính và Nguyễn Tiến Dũng (2021), chất lượng của giáo dục đại học phải nằm trong một tiến trình làm biến đổi người học, trong đó việc học của SV phải được quan tâm sâu sát và trợ giúp từ các khâu giảng dạy, đánh giá cũng như tất cả các yếu tố khác trong trường như: CSVC, môi trường, tác phong làm việc đối với SV…v.v. Do vậy, chất lượng GD đại học và QLCL CTĐT đại học có thể ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Có thể phân chia các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng CTĐT bao gồm yếu tố bên trong và bên ngoài.
1.4.1. Các yếu tố bên trong
- Sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu, chiến lược và chính sách chất lượng
 
Sứ mệnh tầm nhìn của cơ sở giáo dục có vai trò quan trọng trong việc xác định được nhiệm vụ cần thực hiện và những hình ảnh mong muốn phát triển của cơ sở giáo dục trong tương lai. Sứ mệnh và tầm nhìn giúp cho cơ sở định hướng cho sự phát triển của mình trong việc cải tiến chương trình đào tạo, các dịch vụ hỗ trợ sinh viên, nâng cao khả năng đáp ứng của trang thiết bị, cơ sở vật chất, đồng thời có những đóng góp vào những hoạt động phục vụ cộng đồng.
Mục tiêu, chiến lược và chính sách chất lượng giúp cho cơ sở giáo dục vạch ra từng bước đi với các công cụ, nguồn lực cần tập trung ở từng thời điểm và giai đoạn phù hợp nhằm đạt hiệu quả trong hoạt động đào tạo, nâng cao chất lượng, đồng thời cũng được sứ mệnh của nhà trường, từng bước xây dựng văn hóa chất lượng của nhà trường một cách bền vững hơn.
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị
 
Cơ sở vật chất và trang thiết bị bao gồm: phòng học, phòng thí nghiệm, phòng chuyên đề, thư viện, căng tin, ký túc xá, khu học tập, khu vui chơi, giải trí. Đây là yếu tố quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu và phục vụ cộng đồng, góp phần hỗ trợ người học trong rèn luyện các kỹ năng, thái độ nhằm phát triển phẩm chất nghề nghiệp của chuyên ngành đào tạo.
Ngoài ra có những yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến việc QLCL CTĐT đại học như văn hóa tổ chức, con người gồm có cán bộ lãnh đạo, quản lý, GV, nhân viên hỗ trợ và người học, nguồn kinh phí dành cho đào tạo, chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu tham khảo…
1.4.2. Yếu tố bên ngoài Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
Ngoài những yếu tố bên trong kể trên còn có những yếu tố bên ngoài cũng có vai trò quan trọng nhất ảnh hưởng đến CTĐT như sự hài lòng, quan điểm của nhà tuyển dụng, doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức nghề nghiệp; những biến động của kinh tế trong nước và thế giới; cơ chế, chính sách về giáo dục.
- Quan điểm của nhà tuyển dụng, doanh nghiệp và các cơ quan tổ chức nghề nghiệp
 
Nhà tuyển dụng, doanh nghiệp và cơ quan tổ chức nghề nghiệp trong xã hội là một bên liên quan có vai trò quan trọng bên ngoài đóng góp vào việc xây dựng chuẩn đầu ra, là cơ sở để nhà trường cải tiến CTĐT nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo hướng đáp ứng yêu cầu của thực tế sản xuất. Do vậy trong quá trình đào tạo thì nhà trường cần định kỳ tham khảo ý kiến của bên liên quan này thông qua các đợt hội nghị gặp gỡ hay kết nối doanh nghiệp trong việc giới thiệu những chuyên đề về năng lực nghề mà ngành đào tạo đang cần trong thực tế lao động để chương trình đào tạo ngày càng thu hẹp khoảng cách giữa nhà trường và thực tiễn.
- Những biến động của kinh tế trong nước và thế giới
 
Những biến động của tình hình kinh tế trong nước và thế giới có tác động tới QLCL CTĐT đại học tại các trường đại học được thể hiện qua việc nền kinh tế phát triển với định hướng mở, hội nhập ngày càng mạnh mẽ sâu rộng thì sẽ có tác động tích cực đến việc chất lượng của hoạt động đào tạo. Vì nguồn lao động sẽ có xu hướng dịch chuyển từ vùng, khu vực, quốc gia hay này tới vùng, khu vực hay quốc gia khác do đó đòi hỏi chất lượng đào tạo của cơ sở đào tạo phải đạt chất lượng cao và được sự công nhận thông qua kỹ năng nghề và kỹ năng xã hội đáp ứng yêu cầu công việc đặt ra.
- Cơ chế chính sách, chủ trương và quy định về giáo dục
 
Các chủ trương, văn bản quy định về giáo dục đại học nói chung và về việc QLCL CTĐT đại học theo chuẩn kiểm định AUN nói riêng là cơ sở pháp lý có tác dụng định hướng để nhà trường, CB GV tổ chức thực hiện QLCL CTĐT theo chuẩn AUN-QA . Cho nên, nếu có các văn bản, chủ trương và các quy định hướng dẫn cụ thể, chi tiết sẽ giúp cho HT, CB và GV thực hiện tốt công tác QLCL CTĐT và ngược lại.
Tiểu kết chương 1 Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
Trong chương 1, người nghiên cứu đã xây dựng hệ thống cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài, bao gồm những nội dung sau:
Tác giả đã nêu khái quát lịch sử nghiên cứu của đề tài và hệ thống một cách khái quát những khái niệm công cụ liên quan đến đề tài, như: quản lý, quản lý giáo dục, quản lý đào tạo, chương trình đào tạo đại học, quản lý chất lượng CTĐT đại học, các nguyên tắc vận dụng khi quản lý chất lượng CTĐT đại học. Đồng thời, tác giả giới thiệu Bộ tiêu chuẩn đánh giá cấp CTĐT theo AUN-QA, ý nghĩa của việc QLCL CTĐT đại học đáp ứng với Bộ tiêu chuẩn AUN-QA tại trường đại học Thủ Dầu Một và nội dung quản lý chất lượng CTĐT theo chuẩn AUN-QA. Cuối cùng tác giả trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý chất lượng CTĐT ở trường đại học nói chung.
Xác định phương thức quản lý chất lượng CTĐT đại học một cách khoa học, hiệu quả là trách nhiệm của tất cả các thành viên trong một cơ sở GD đại học, nhưng trước hết, đó là trách nhiệm của lãnh đạo nhà trường. Để thực hiện quản lý chất lượng CTĐT theo AUN-QA hiệu quả, người hiệu trưởng (hoặc hiệu phó chuyên môn) cần nắm vững các nội dung quản lý chất lượng CTĐT theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý chất lượng CTĐT để từ đó vận dụng linh hoạt và sáng tạo các biện pháp, quy trình, chiến lược quản lý chất lượng CTĐT phù hợp với cơ sở GD. Quá trình quản lý chất lượng CTĐT đại học theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA được thực hiện theo một quy trình khép kín bắt đầu bằng việc lập kế hoạch, đến thực hiện kế hoạch, sau đó kiểm tra giám sát và cuối cùng là không ngừng cải tiến công tác quản lý chất lượng CTĐT đại học để đáp ứng mục tiêu đề ra của nhà trường, yêu cầu của các bên liên quan và các tiêu chuẩn kiểm định.
Dựa vào hệ thống cơ sở lý luận đã được thiết lập, người nghiên cứu tiến hành khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chất lượng CTĐT đại học theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA tại trường Đại học Thủ Dầu Một qua sử dụng trên hệ thống các phương pháp nghiên cứu như: điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, nghiên cứu sản phẩm hoạt động và thống kê số liệu. Kết quả khảo sát được phân tích ở chương 2 của luận văn. Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://dichvuvietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: lamluanvan24h@gmail.com


[…] ===>>> Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học […]