Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Dương dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

TÓM TẮT

Hội LHPN tỉnh Bình Dương quan niệm công tác bồi dưỡng là giải pháp quan trọng nhằm bổ sung kiến thức, kĩ năng cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Do vậy trong thời gian qua, công tác bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ đã từng bước được đổi mới theo vị trí việc làm tuy nhiên, vẫn còn một số khó khăn, bất cập. Vì vậy, tình trạng cán bộ Hội phải học qua nhiều khóa bồi dưỡng, mất nhiều thời gian nhưng vẫn chưa đáp ứng kịp yêu cầu của công việc.

Xuất phát từ những lí do trên, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn công tác tại cơ quan Hội LHPN tỉnh Bình Dương và trên cơ sở lí luận, pháp lí luận văn nghiên cứu về đề tài: “Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Dương” đã chỉ ra một số hạn chế trong quá trình quản lí tổ chức hoạt động bồi dưỡng như trong khâu: mục tiêu bồi dưỡng còn nặng về kiến thức nhưng lơ là về giáo dục thái độ, đạo đức, năng lực nghề nghiệp; nội dung bồi dưỡng còn nặng về lí thuyết nhưng kém về thực hành, đào tạo kĩ năng; hình thức và phương pháp bồi dưỡng còn chưa đa dạng, còn nghiêng về một số phương pháp mang tính tập thể, chưa phát huy được sự tự giác, làm việc độc lập của cá nhân; công tác kiểm tra và đánh giá hoạt động bồi dưỡng; việc kiểm tra đánh giá học viên chưa được làm thường xuyên do thời gian bồi dưỡng quá ngắn và điều kiện nguồn lực tổ chức cho hoạt động bồi dưỡng còn hạn chế (kinh phí chi cho học viên, khen thưởng, quản lí tổ chức thực hiện…).

Căn cứ vào những hạn chế và giải pháp mà luận văn đã chỉ ra được sẽ giúp cho công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương sẽ ngày càng hiệu quả hơn với bảy giải pháp tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về quản lí cho chủ thể quản lí và người học; Xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề; Đổi mới tổ chức quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề; Đổi mới chỉ đạo thực hiện quản lí; Đổi mới kiểm tra, đánh giá quản lí; Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính đáp ứng yêu cầu quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề và cải tiến cơ chế phối hợp.

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Cán bộ là một trong những nhân tố quan trọng, có tính chất quyết định đến hoạt động của một tổ chức nói chung: cán bộ là cái gốc của mọi công việc; công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém (Hồ Chí Minh, 2006, tập 5, tr. 269 – tr. 273). Từ ngày thành lập đến nay, Hội LHPN Việt Nam luôn coi công tác cán bộ có tầm quan trọng chiến lược đối với nhiệm vụ phân công. Hội LHPN Việt Nam đã từng bước xây dựng được đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực thực hiện các nhiệm vụ cơ bản trong từng giai đoạn: “Xây dựng đội ngũ cán bộ Hội có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, tâm huyết với công tác Hội, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, đủ năng lực và phẩm chất ngang tầm nhiệm vụ, có kĩ năng vận động quần chúng, kĩ năng công tác xã hội, sâu sát cơ sở, có phương pháp khoa học và tư duy đổi mới; Phát huy tinh thần tiền phong, gương mẫu của cán bộ Hội là đảng viên, là người đứng đầu; cam kết rèn luyện, giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống, không suy thoái, không “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; Xây dựng đội ngũ chuyên gia của Hội về phụ nữ và bình đẳng giới” (Văn kiện Đại hội Phụ nữ toàn quốc lần thứ XII, 2023, tr.20 – 21).

Hội LHPN tỉnh Bình Dương xem công tác đào tạo, bồi dưỡng là giải pháp quan trọng hàng đầu nhằm thực hiện chiến lược cán bộ Hội trong giai đoạn hiện nay. Phương hướng, nhiệm vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội giai đoạn 2022 – 2027 với mục tiêu chung là tạo bước chuyển biến căn bản trong việc nâng cao năng lực, chất lượng hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; góp phần quan trọng vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, có đủ năng lực xây dựng và vận hành hệ thống chính trị hiệu quả.

Hội LHPN tỉnh Bình Dương quan niệm công tác đào tạo, bồi dưỡng là giải pháp quan trọng hàng đầu nhằm thực hiện chiến lược cán bộ trong giai đoạn mới. Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng; nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về trách nhiệm học và tự học để nâng cao kiến thức về mọi mặt, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; tập trung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lí nhà nước, trang bị và cập nhật kiến thức, kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí việc làm. 100% cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo quản lí và dự nguồn cho các chức danh được đào tạo lí luận chính trị trình độ cao cấp. Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng đã từng bước được đổi mới theo vị trí việc làm tập trung đào tạo, bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa tiêu chuẩn và trang bị cho cán bộ, công chức các kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, kĩ năng lãnh đạo, quản lí chuyên môn. Phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng được cải tiến, đổi mới theo hướng sát thực với điều kiện tình hình công tác của cán bộ, công chức giúp cán bộ, công chức nắm bắt, tháo gỡ, giải quyết những vướng mắc, hầu hết cán bộ công chức sau đào tạo đều có chuyển biến về năng lực, chất lượng tham mưu, phương pháp công tác ngày càng được nâng lên rõ rệt.

Trong thời gian qua, Hội LHPN tỉnh Bình Dương đã cử cán bộ tham dự các lớp do Hội LHPN Trung ương cũng như các sở, ban, ngành tổ chức. Ngoài ra, Hội LHPN tỉnh Bình Dương còn quan tâm, tham mưu giải quyết các chính sách khác nhằm động viên, khuyến khích cán bộ Hội nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lí luận chính trị. Những năm qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng cả về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao trình độ, phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ Hội, từng bước chuẩn hóa ngạch, bậc theo qui định của nhà nước, đảm bảo cho công tác qui hoạch và gắn liền với nhu cầu sử dụng, đáp ứng cơ bản yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. Đội ngũ cán bộ Hội sau khi được đào tạo đã có nhận thức chính trị vững vàng hơn, hiệu quả công tác được nâng lên. Một bộ phận cán bộ Hội được đề bạt, bổ nhiệm hầu hết phát huy tốt chức trách của mình trên cương vị mới. Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Tuy nhiên, trong công tác đào tạo, bồi dưỡng vẫn còn một số bất cập, cán bộ Hội chủ yếu vừa học vừa làm nên gặp khó khăn trong học tập, nội dung nhiều chương trình bồi dưỡng còn nặng về lí thuyết, ít thực hành các kĩ năng, xử lí tình huống, việc mở các lớp bồi dưỡng theo chuyên đề có phần hạn chế. Đặc biệt là chế độ chính sách cho cán bộ Hội được cử đi đào tạo, bồi dưỡng tuy đã được điều chỉnh, bổ sung, nâng cao hơn so với trước, song còn thấp và chưa phù hợp với giá cả của thị trường hiện nay. Công tác đào tạo, bồi dưỡng thời gian qua còn khó khăn nhất là trong công tác qui hoạch, chưa có kế hoạch toàn diện, chưa xây dựng được kế hoạch đào tạo cho từng loại công chức trong từng năm. Vì vậy, tình trạng cán bộ Hội phải học qua nhiều khóa bồi dưỡng, mất nhiều thời gian nhưng vẫn thiếu kiến thức chuyên môn và kĩ năng cần thiết cho công việc. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội trong những năm qua chưa hiệu quả, nhất là những lớp bồi dưỡng ngắn hạn.

Xuất phát từ những lí do trên, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn công tác tại cơ quan Hội LHPN tỉnh Bình Dương, người nghiên cứu xác lập đề tài: “Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Dương” góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lí luận và thực tiễn vấn đề này trong giai đoạn hiện nay và biện pháp để thực hiện trong thời gian tới.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và đánh giá thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương, từ đó đề xuất biện pháp đổi mới quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu thực tiễn công tác hiện nay.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

  • Công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN

3.2. Đối tượng nghiên cứu

  • Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

  • Hệ thống hóa cơ sở lí luận về hoạt động bồi dưỡng và quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN.
  • Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động và quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương.
  • Đề xuất và khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi các biện pháp đổi mới quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương.

5. Giả thuyết nghiên cứu Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong từng giai đoạn nhưng các khâu tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá chưa tốt.

Việc quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội chưa tốt về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, kiểm tra và đánh giá, lực lượng, đối tượng, thời gian và địa điểm bồi dưỡng cũng như mô hình quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội.

Các biện pháp quản lí đề xuất có tính cấp thiết và tính khả thi cao để đổi mới công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương.

6. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương giới hạn một số vấn đề cơ bản sau:

6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng, khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi các biện pháp đổi mới quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương trên cơ sở thực hiện các nội dung: mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, kiểm tra và đánh giá thông qua các chức năng quản lí: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá.

6.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát

Đề tài khảo sát cán bộ quản lí (chủ tịch Hội, phó chủ tịch Hội,… cấp xã, huyện, thị, thành phố, trưởng, phó phòng Hội LHPN tỉnh và học viên tham dự các lớp bồi dưỡng); báo cáo viên, giảng viên.

6.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội và quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương tại 04 đơn vị: thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Bến Cát, huyện Bắc Tân Uyên và huyện Dầu Tiếng. Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

6.4. Về thời gian thực hiện đề tài: từ năm 2023 đến năm 2024.

7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

7.1. Cách tiếp cận

Đề tài được nghiên cứu dựa trên các cách tiếp cận như sau:

  • Tiếp cận hệ thống

Hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương là một hệ thống trọn vẹn bao gồm các thành tố tạo thành như: mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, kiểm tra và đánh giá thông qua các chức năng quản lí: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá. Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương là một nội dung của quản lí công tác Hội và phong trào phụ nữ tỉnh Bình Dương.

Vận dụng quan điểm hệ thống vào đề tài nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương phải được đặt trong mối quan hệ với công tác Hội và phong trào phụ nữ tỉnh Bình Dương. Các nhóm biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội được nghiên cứu trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm tạo ra sự hỗ trợ hợp lí giữa các biện pháp trong việc đổi mới quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương.

  • Tiếp cận nội dung kết hợp chức năng quản lí

Đề tài nghiên cứu công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương theo cách vận dụng các chức năng quản lí bao gồm: (1) Lập kế hoạch, (2) Tổ chức thực hiện, (3) Chỉ đạo và (4) Kiểm tra, đánh giá. Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương bao gồm các nội dung: quản lí xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng; quản lí xây dựng nội dung bồi dưỡng; quản lí phương pháp và hình thức bồi dưỡng; quản lí kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng; quản lí các điều kiện đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng.

Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương được mô tả và đánh giá ở các nội dung nêu trên, từ đó đề xuất các biện pháp đổi mới quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương.

  • Tiếp cận thực tiễn Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương được xem xét trong bối cảnh điều kiện kinh tế – văn hóa – xã hội thực tiễn của địa phương. Đặc biệt, các biện pháp đổi mới quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương được xây dựng trên cơ sở thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội và quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương, góp phần nâng cao hiệu quả công tác Hội và phong trào phụ nữ tỉnh Bình Dương.

7.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:

  • Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
  • Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản:
  • Mục đích: xây dựng cơ sở lí luận về quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN.
  • Cách thức tiến hành:

Phân tích, tổng hợp lí thuyết: các lí thuyết về quản lí hoạt động bồi dưỡng nói chung và quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương nói riêng.

Phân loại, hệ thống hóa: các lí thuyết nói trên theo phạm vi không gian (trong nước, ngoài nước) và thời gian (từ trước đến nay) nhằm định hướng cho việc thiết kế công cụ nghiên cứu và quá trình điều tra thực tiễn.

  • Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
  • Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Mục đích: đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài. Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi nhằm khảo sát thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương. Ngoài ra, phương pháp này còn sử dụng để hỏi ý kiến về tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp được xây dựng.

Nội dung: khảo sát thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương như: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, kiểm tra và đánh giá; khảo sát thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương thông qua các chức năng như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá.

Công cụ: xây dựng bộ công cụ là phiếu khảo sát dùng cho các đối tượng sau: (1) Chủ thể quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương (chủ tịch Hội, phó chủ tịch Hội,…); (2) Học viên tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên đề công tác Hội và phong trào phụ nữ các cấp tỉnh Bình Dương.

  • Phương pháp phỏng vấn Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Mục đích phỏng vấn: đây là phương pháp nghiên cứu bổ trợ của đề tài. Tìm hiểu về đối tượng nghiên cứu để làm minh chứng và bổ sung vào kết quả nghiên cứu thực trạng. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương.

Đối tượng phỏng vấn: báo cáo viên/giảng viên của các lớp bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương.

Nội dung phỏng vấn: đánh giá về thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN. Đồng thời, tìm hiểu đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của một số biện pháp, ý kiến và đề xuất một số biện pháp cụ thể.

Công cụ: xây dựng bộ công cụ là phiếu phỏng vấn dùng cho báo cáo viên/giảng viên của các lớp bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương.

  • Nhóm phương pháp xử lí thông tin

Mục đích: xử lí thông tin thu được từ các phương pháp nghiên cứu cụ thể.

  • Cách thức và công cụ tiến hành:

Đề tài sử dụng phương pháp xử lí thông tin định lượng và định tính:

Số liệu thu được sau khi khảo sát thực tiễn từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm đánh giá thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương; khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của một số biện pháp được đề xuất đổi mới quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương, chúng tôi sử dụng chương trình SPSS dùng trong môi trường Window để xử lí và phân tích thống kê nhằm đánh giá về mặt định lượng và định tính, đảm bảo độ tin cậy của các kết quả thu được. Các thông số và phép toán thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này là phân tích thống kê mô tả và phân tích thống kê suy luận.

Phân tích thống kê mô tả: các chỉ số sau được sử dụng trong phân tích thống kê mô tả: tần số, điểm trung bình cộng (Mean), độ lệch chuẩn (Std. Deviation),…

Phân tích sử dụng thống kê suy luận: phần phân tích thống kê suy luận sử dụng các phép thống kê: so sánh giá trị trung bình (Compare means), kiểm định tương quan Pearson, …

Ngoài ra, chúng tôi sử dụng phương pháp xử lí thông tin định tính để phân tích (giải thích, chứng minh,…) nội dung nghiên cứu (thông tin thu được từ phương pháp lấy ý kiến báo cáo viên, giảng viên, phương pháp phỏng vấn, …) để khẳng định thông tin về thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội; khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của một số biện pháp được đề xuất đổi mới quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương.

8. Đóng góp mới của luận văn Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

  • Về lí luận

Luận văn góp phần phát triển những vấn đề lí luận về hoạt động bồi dưỡng và quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương. Trong đó luận văn đi sâu phân tích làm rõ các khái niệm về quản lí hoạt động bồi dưỡng; xây dựng cơ sở lí luận về quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN bao gồm các tiêu chí và chỉ báo nghiên cứu. Trên cơ sở tiếp cận nội dung quản lí, luận văn xây dựng lí luận về quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương biểu hiện các khâu như: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, kiểm tra và đánh giá thông qua các chức năng như: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá. Từ đó luận văn xây dựng các biện pháp đổi mới quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương.

  • Về thực tiễn

Trên cơ sở lí luận và kết hợp các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, luận văn khảo sát, đánh giá được thực trạng hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, kiểm tra và đánh giá. Luận văn khảo sát và phân tích sâu thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương thông qua các chức năng như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá. Từ đó, chúng tôi có những đánh giá chung về ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương để xây dựng các biện pháp đổi mới. Căn cứ vào các biện pháp đề xuất đổi mới quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương đã xây dựng, chúng tôi tiến hành khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi, có thể áp dụng vào thực tiễn của các biện pháp này.

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu, luận văn gồm có 03 chương:

  • Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN
  • Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương
  • Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN ĐỀ CHO CÁN BỘ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng cán bộ đã được thực hiện ở các nước trên thế giới từ nhiều năm nay và cũng đã rất được quan tâm trong thời gian gần đây. Xuất phát quản lí hoạt động bồi dưỡng cán bộ thông qua các công trình tiêu biểu ở ngoài nước như sau:

Các tác giả Koontz, O’donnel, Weihrich giới thiệu hệ thống kiến thức về khoa học quản lí, trình bày nguyên tắc thực hành quản lí với cách tiếp cận theo chức năng quản lí như lập kế hoạch, xây dựng tổ chức, xác định biên chế, lãnh đạo và kiểm tra. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực được đặt trong hệ thống các nhiệm vụ cơ bản của quản lí nguồn nhân lực của tổ chức (Harold Koontz, Cyril O’donnel, Heinz Weihrich, 1998, tr. 7 – 8).

Hunsaker (2007) nghiên cứu kĩ năng quản lí trong xây dựng văn hóa tổ chức, quản lí sự thay đổi và quản lí xung đột trong tổ chức và Lawrence Holpp (2014) quan tâm đến phương pháp và cách thức quản lí nhằm xây dựng nhóm làm việc hiệu quả. Strayer (2016) nghiên cứu về phát triển và duy trì khả năng làm việc của nhân viên. Nhìn chung, các tác giả quan tâm khai thác, bàn về khía cạnh khác nhau của nội dung và phương pháp quản lí nguồn nhân lực.

Nhóm tác giả Edge (2013) đề cập vấn đề đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, vai trò của nhà quản lí trong tổ chức đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho tổ chức, đối tượng và nội dung đào tạo phát triển nguồn nhân lực, phương pháp cải tiến hiệu quả làm việc của đội ngũ. Kinh nghiệm được chia sẻ trong tác phẩm khá bổ ích và cần thiết, tuy nhiên do tập trung nghiên cứu hiệu quả quản lí hoạt động đào tạo mà chưa làm nổi bật sự tương quan và những tác động lâu dài của vấn đề đào tạo nguồn nhân lực đối với sự phát triển của tổ chức.

Theo tác giả Smith (2012) nghiên cứu về cách thức quản lí nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên, giúp đội ngũ phát triển năng lực, đảm nhận nhiệm vụ cao hơn, xem con người là yếu tố quan trọng và là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược xây dựng phát triển tổ chức. Tác phẩm này nghiên cứu sâu về quản lí hiệu quả làm việc của nhân viên. Tuy nhiên do tập trung vào chu kì quản lí, nhất là kết quả công việc của nhân viên nên tác phẩm chưa thể hiện rõ vai trò và phát huy khả năng sáng tạo của nhân viên tham gia vào quá trình quản lí.

Rothwell (2016) giới thiệu chiến lược về nghệ thuật quản lí nhân sự, xem hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là một trong những nhiệm vụ thường xuyên của nhà quản lí nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, trong đó đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ qua trải nghiệm công việc thực tiễn là giải pháp đem lại hiệu quả cao. Đây là cuốn sách nghiên cứu về vai trò của nhà quản lí trong việc phát triển khả năng làm việc của nhân viên thông qua đào tạo, bồi dưỡng và phát hiện tiềm năng của đội ngũ cán bộ. Mặc dù đề xuất được hệ thống cách thức tác động giúp đội ngũ thực hiện nhiệm vụ tốt hơn, nhưng tác phẩm dừng lại ở quan điểm tìm kiếm giải pháp đào tạo hiệu quả đội ngũ nhân viên. Trong khi đó các tổ chức mong muốn nhiều hơn về cách thức làm thế nào để kết nối hiệu quả làm việc của nhân viên với hiệu quả hoạt động của tổ chức thông qua những đóng góp của họ đối với tổ chức. Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Nadle (1980) đã đưa ra sơ đồ để diễn tả mối quan hệ và nhiệm vụ của công tác quản lí nguồn nhân lực. Theo ông thì quản lí nguồn nhân lực phải gồm 3 nhiệm vụ chính là: Phát triển nguồn nhân lực (gồm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển, nghiên cứu, phục vụ); sử dụng nguồn nhân lực (gồm tuyển dụng, sàng lọc, bố trí, đánh giá, đãi ngộ, kế hoạch sức lao động) và môi trường nguồn nhân lực (gồm mở rộng chủng loại việc làm, mở rộng qui mô làm việc, phát triển tổ chức).

Coombs (1968) với “Khủng hoảng giáo dục trên phạm vi toàn thế giới” đã đề cập đến việc giáo dục trong nhà trường không đủ sức đáp ứng nhu cầu học tập cho mọi người. Trước yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, kiến thức học trong nhà trường là quá ít ỏi, chóng lạc hậu. Faure (1972) đã cho xuất bản cuốn sách “Học tập để tồn tại” đã làm xoay chuyển nhận thức về giáo dục, đặc biệt là giáo dục người lớn và đặt trong khuôn khổ giáo dục suốt đời. Bertrand Schwatz, một chuyên gia giáo dục người Pháp đã chỉ ra: Các chương trình giáo dục và đào tạo đã thay đổi và phát triển không ngừng, người ta không thể đào tạo nên một con người chỉ bằng một chương trình cố định. Con người quên đi rất mau những gì đã học, nếu người ta không được dùng nó trong thực tiễn, kiến thức khi đó sẽ phai mờ dần và trở thành kiến thức chết. Từ sau những năm 50, khoa học kĩ thuật đã bước vào thời kì phát triển như vũ bão, kéo theo sự phát triển to lớn về công nghiệp, nông nghiệp, kinh tế, về văn hóa, giáo dục. Đặc biệt vào những năm cuối của thế kỷ XX, sự biến đổi to lớn của bộ mặt thế giới đến mức có người đã gọi nửa sau của thế kỷ XX là “thế kỷ XX thứ hai”. Kéo theo nó là những thông tin khoa học kĩ thuật cứ 10 năm lại tăng lên gấp đôi, trình độ người tốt nghiệp đại học chỉ sau 7-10 năm đã có nhu cầu bức thiết được đào tạo lại hoặc bồi dưỡng để đạt chuẩn mới, chuẩn cao hơn để đóng góp, thúc đẩy xã hội phát triển nhanh hơn. Như vậy, nhu cầu và nguyện vọng được học tập, được giáo dục là của tất cả mọi người. Bước sang thế kỷ XXI, nhu cầu học suốt đời càng cấp thiết và cấp bách, mọi người cần học để biết, để sống cùng nhau và học để tồn tại như báo cáo của ủy ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI của Jaques Delors “Học tập – một kho báu tiềm ẩn”, 1997. Đó cũng chính là ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của mỗi con người trong xã hội. Một trong những hình thức học tập suốt đời chính là bồi dưỡng nguồn nhân lực. Trong nền giáo dục mỗi quốc gia, xu thế đổi mới giáo dục để chuẩn bị con người cho thế kỷ XXI đang đặt ra những yêu cầu mới về phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức.

Theo tác giả Tyler (1949) cho rằng: cấu trúc chương trình đào tạo có 4 phần cơ bản: (1) mục tiêu đào tạo; (2) nội dung đào tạo; (3) phương pháp hay qui trình đào tạo; (4) cách đánh giá kết quả đào tạo (dẫn theo Trần Khánh Đức, 2020, tr. 275). Như vậy, chương trình đào tạo không chỉ phản ánh nội dung đào tạo mà là một bản thiết kế thể hiện tổng thể các thành phần của quá trình đào tạo, điều kiện, cách thức, qui trình tổ chức, đánh giá các hoạt động để đạt mục tiêu đào tạo. Tác giả Tyler không chỉ đề cập đến cấu trúc chương trình đào tạo mà còn nói đến việc quản lí việc xây dựng nội dung chương trình và kế hoạch đào tạo bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá trong quản lí đào tạo.

Tác giả Taba (1962) cho rằng qui trình xây dựng chương trình đào tạo bao gồm 7 bước: (1) tìm hiểu nhu cầu; (2) xác định mục tiêu; (3) lựa chọn nội dung; (4) tổ chức nội dung; (5) lựa chọn kinh nghiệm học tập; (6) sắp xếp kinh nghiệm học tập; (7) xác định nội dung, cách thực và phương tiện để đánh giá chương trình đào tạo (dẫn theo Trần Khánh Đức, 2020, tr. 275, tr. 285). Tuy nhiên, Taba chỉ đề cập đến qui trình xây dựng chương trình đào tạo, đây chỉ là một nội dung quan trọng trong quản lí đào tạo.

Theo Wentling (1993): chương trình đào tạo là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo (khóa đào tạo) cho biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ những gì có thể trông đợi ở người học sau khóa đào tạo, phát thảo ra qui trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, các phương pháp đào tạo và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ (dẫn theo Trần Khánh Đức, 2020, tr. 275).

Hiện nay, trên thế giới, khoa học đánh giá giáo dục đang phát triển mạnh, đặc biệt ở Mỹ cũng như các nước thuộc khối OECD. Xu hướng đánh giá hiện đại đang được coi trọng triển khai nghiên cứu ứng dụng, trong đó phải kể đến là công trình nghiên cứu của tác giả Anthony J. Nitko (2010) “Đánh giá học sinh”. Cuốn sách đề cập đến tất cả nội dung của đánh giá kết quả học tập, bao gồm phát triển các kế hoạch giảng dạy kết hợp với đánh giá; các đánh giá về mục tiêu, hiệu quả; đánh giá học sinh;… các bài kiểm tra thành tích đã được chuẩn hóa. Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

UNESCO (2010) đã có công trình nghiên cứu về đánh giá giáo dục mang tên “Giám sát thành tích giáo dục”. Mục tiêu của công trình này là nhằm xây dựng hệ thống công cụ để giám sát thành tích giáo dục của các quốc gia, các thành tích này đã được các quốc gia tổng hợp, mô tả như thế nào, các nhóm tiêu chí được sử dụng để đánh giá và những vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lí giáo dục ở các quốc gia,dân tộc (dẫn theo Postlethwaite T. N., 2010).

Qua tìm hiểu một số công trình nghiên cứu nêu trên cho thấy, đa số tác giả đánh giá cao vai trò quan trọng của nguồn nhân lực và vấn đề đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực trong các tổ chức. Nhiều nghiên cứu chỉ ra chức năng quản lí nguồn nhân lực và những đặc điểm cơ bản của nguồn nhân lực. Ngoài ra, các tác phẩm còn trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm cần thiết để nâng cao chất lượng quản lí nguồn nhân lực trong bối cảnh thay đổi liên tục của xã hội, cách thức cải thiện hiệu quả làm việc và phát huy tiềm năng đội ngũ. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên chưa thể hiện rõ cách thức tương tác hiệu quả giữa nhà quản lí với tổ chức và với đội ngũ nhân viên dưới quyền thông qua việc thực hiện chức năng quản lí. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên có ý nghĩa quan trọng giúp xác định cơ sở lí luận của quản lí nguồn nhân lực, từ đó định hướng cho những nghiên cứu trường hợp về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và yếu tố ảnh hưởng đến quản lí nguồn nhân lực của tổ chức. Qua các công trình nghiên cứu trên chúng tôi nhận thấy:

Quản lí việc xây dựng nội dung chương trình và kế hoạch bồi dưỡng được các nhà nghiên cứu quan tâm nhiều nhất, chỉ ra rằng cần thực hiện đảm bảo theo qui trình đó là chuẩn bị, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra được tiến hành thông qua các bước và các mô hình cụ thể;

Quản lí đội ngũ giáo viên, công nhân viên được các tác giả đề cập bao gồm công tác tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ giáo viên. Nó bao gồm cả việc quản lí thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của đội ngũ giáo viên;

Quản lí học viên bao gồm việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện và kiểm tra, đánh giá;

Quản lí trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng bao gồm việc sử dụng những phương tiện, cơ sở vật chất, kĩ thuật và trang thiết bị để đạt tới mục đích của hoạt động bồi dưỡng.

Quản lí công tác kiểm tra và đánh giá hoạt động bồi dưỡng là khâu cuối cùng trong quá trình quản lí bồi dưỡng hướng vào việc theo dõi, xem xét sự vận hành của bộ máy tổ chức trong quá trình bồi dưỡng; phân tích những thuận lợi, khó khăn, những nguyên nhân dẫn đến kết quả của quá trình thực hiện kế hoạch.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Các công trình nghiên cứu ở trong nước cũng đề cập nhiều về quản lí bồi dưỡng cán bộ. Sau đây, chúng tôi liên hệ một số văn bản và công trình tiêu biểu như sau:

Trước tiên, vấn đề quản lí hoạt động bồi dưỡng cán bộ các cấp, các ngành được Đảng và Nhà nước rất quan tâm thông qua các nghị quyết, chiến lược xây dựng phát triển đất nước.Trong đó, tiêu biểu là:

Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ” (Đảng cộng sản Việt Nam, 2019).

Chiến lược phát triển giáo dục 2017 – 2026, đánh giá những bất cập và yếu kém của giáo dục: “Một bộ phận nhà giáo và CBQL chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục trong thời kì mới. Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu cục bộ, vừa không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn,… công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục”. Do vậy, giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo hướng tới “Củng cố, hoàn thiện hệ thống đào tạo giáo viên, đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đủ sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2021” (Chính phủ, 2018).

Quyết định phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp” giai đoạn 2019 – 2023 của Thủ tướng Chính phủ trong Quyết định số 1891/QĐ-TTg ngày 14/12/2018: “Mục tiêu chung là góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc Hội LHPN Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng; có trình độ chuyên môn, năng lực quản lí, lãnh đạo đáp ứng theo vị trí, nhiệm vụ công tác; đảm bảo đạt tiêu chuẩn chức danh ở cấp huyện và cấp xã; góp phần thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XI và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phụ nữ trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”. Trong đó, việc tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trong đó đặt trọng tâm vào bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN cấp trung ương và cấp cơ sở. Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu bao gồm: Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

  • Bồi dưỡng chuyên môn theo vị trí công việc cho cán bộ cấp trung ương và cấp tỉnh;
  • Bồi dưỡng về công tác phụ nữ cho Chủ tịch, nguồn qui hoạch chức danh Chủ tịch Hội LHPN cấp huyện;
  • Bồi dưỡng về công tác phụ nữ cho Chủ tịch, nguồn qui hoạch chức danh Chủ tịch Hội LHPN cấp xã;
  • Bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cơ bản về công tác phụ nữ cho ủy viên Ban Chấp hành Hội LHPN cấp xã và chi hội trưởng chi hội phụ nữ;
  • Đào tạo trung cấp công tác xã hội chuyên ngành công tác phụ nữ cho Chủ tịch Hội LHPN cấp xã;
  • Tập huấn chuyển giao chương trình bồi dưỡng;
  • Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến về công tác phụ nữ.

Tỉnh ủy Bình Dương ban hành chương trình hành động số 81-CTHĐ/TU ngày 03/04/2020 của Tỉnh ủy về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế giai đoạn 2022 – 2026. Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành kế hoạch số 3641/KH-UBND ngày 22/10/2020 về việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế giai đoạn 2022 – 2026. Sở Giáo dục và đào tạo Bình Dương đã ban hành kế hoạch số 1249/KH-SGDĐT, ngày 20/07/2023 về việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 – 2026 trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Hội LHPN tỉnh Bình Dương (2022) đã đề ra nhiệm vụ trọng tâm về “Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, thực hiện giám sát, phản biện xã hội”. Trong đó có đề cập đến việc “Xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng, qui hoạch cán bộ trong hệ thống Hội, nhằm kiện toàn, nâng cao năng lực lãnh đạo hội các cấp” (Văn kiện Đại hội Đại biểu Phụ nữ tỉnh Bình Dương lần thứ IX, 2022, tr. 16).

Hội LHPN Việt Nam (2023) đã nhận định: “Kiện toàn, củng cố hoạt động của cơ quan chuyên trách Hội các cấp, đẩy mạnh phân cấp cho các cấp Hội theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả, linh hoạt, khắc phục hành chính hóa; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ trong chỉ đạo và tổ chức triển khai nhiệm vụ công tác Hội. Đầu tư cho nghiên cứu lí luận, tổng kết thực tiễn làm cơ sở chỉ đạo hoạt động. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội các cấp, đáp ứng yêu cầu công tác Hội trong giai đoạn mới. Xây dựng đội ngũ cán bộ Hội có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có tư duy sáng tạo, nhiệt tình, tâm huyết với công tác Hội; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; có phương pháp vận động phụ nữ; có kĩ năng công tác xã hội; phát huy vai trò của người đứng đầu. Thí điểm phương thức Hội đảm nhận một số dịch vụ công tăng nguồn lực cho hoạt động Hội” (Văn kiện Đại hội Đại biểu Phụ nữ toàn quốc lần thứ XI, 2023, tr. 20).

Các công trình nghiên cứu ở trong nước về quản lí bồi dưỡng cán bộ cho thấy các tác giả tập trung nhiều ở lĩnh vực giáo dục, có thể kể đến một số tác giả sau: Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Công trình “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI” đã xây dựng hệ thống lí luận và các cách tiếp cận về phát triển chương trình giáo dục hiện đại: khái niệm, phân loại và các cách tiếp cận chương trình đào tạo; qui trình xây dựng chương đào tạo; kinh nghiệm quốc tế về phát triển chương trình giáo dục hiện đại;… (Trần Khánh Đức, 2020, tr. 275 – 285). Đây là tài liệu hữu ích cho công tác quản lí việc xây dựng chương trình và kế hoạch đào tạo ở các cấp, một trong những nội dung cụ thể của quản lí đào tạo, bồi dưỡng.

Tác giả Trần Kiểm (2019) đề cập đến tiếp cận “Quản lí dựa vào nhà trường”, quản lí dựa vào nhà trường (SBM), khi đó người dạy, người học được tham gia một cách dân chủ vào việc quản lí, quyết định những vấn đề liên quan đến cơ sở đào tạo, SBM có hai tính chất cơ bản: tăng quyền tự chủ cho cơ sở đào tạo về ngân sách, nhân sự, chương trình dạy học; Cơ sở đào tạo là cơ sở có quyền ra quyết định, giải quyết các vấn đề nảy sinh ngay tại chỗ với số tham gia đông đảo của các thành viên liên quan. Việc quản lí đào tạo theo tiếp cận tăng quiền tự chủ của các sở đào tạo là một xu thế mới, hiện đại và đang được các nước trên thế giới vận dụng, ở Việt Nam những thập niên gần đây cũng đã áp dụng phương thức này và góp phần nâng cao hiệu quả, phát triển cơ sở đào tạo theo tiếp cận trách nhiệm, hiệu quả và khẳng định vị thế rõ nét.

Tiếp tục bàn về quản lí vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, tác giả Đặng Quốc Bảo (2017) cho rằng cần tập trung vào 07 hướng sau: (1) phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học trong quá trình lĩnh hội tri thức; (2) kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo các phương pháp dạy học khác nhau; (3) phát triển khả năng tự học của người học; (4) kết hợp cá nhân với hoạt động nhóm và phát huy khả năng của cá nhân; (5) tăng cường kĩ năng thực hành; (6) đổi mới cách kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học; (7) đổi mới cách soạn giáo án, lập kế hoạch bài học và xây dựng mục tiêu bài học.

Nghiên cứu về vấn đề quản lí đào tạo, bồi dưỡng trong các tổ chức đoàn thể (Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội LHPN Việt Nam,…) có thể kể đến một số công trình, đề án sau:

Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội LHPN các cấp” giai đoạn 2019 – 2023 kết quả thực hiện nhiệm vụ “Nghiên cứu, khảo sát nhu cầu và tổ chức xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng”: tổ chức nghiên cứu, khảo sát nhu cầu và xây dựng 14 chương trình và 13 tài liệu bồi dưỡng cán bộ Hội các cấp. Một số khó khăn, tồn tại:

Cấp Trung ương: chưa có chiến lược về công tác cán bộ, thiếu qui hoạch tạo nguồn chuyên gia giỏi, công tác đào tạo chưa theo kịp yêu cầu thực tiễn; Trung ương Hội chưa phê duyệt đề án vị trí việc làm nên chưa có căn cứ thực hiện bồi dưỡng chuyên sâu theo vị trí việc làm; Hoạt động giám sát của Đề án chưa kịp thời đúc rút kinh nghiệm, bài học để điều chỉnh trong quá trình chỉ đạo, thực hiện Đề án. Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Cấp tỉnh: chưa chủ động trong việc xác định nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch và dự toán chi tiết cũng như theo dõi nguồn vốn được phân bổ về địa phương; Việc thực hiện Đề án còn đổ dồn về những tháng cuối năm, ảnh hưởng đến việc tổ chức lớp và thanh quyết toán. Hầu hết các tỉnh/thành tổ chức lớp trung cấp đều chậm hoàn thành thủ tục, hồ sơ theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, làm cho việc xin quyết định mở lớp, xin chỉ tiêu tuyển sinh gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, công tác chiêu sinh chưa đúng tỉ lệ, đúng đối tượng theo qui định trong Đề án; tỉ lệ cán bộ nguồn tham gia tương đối cao. Một số giảng viên của Hội LHPN địa phương còn thiếu kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy; việc phân công giảng viên của địa phương đôi khi chưa phù hợp với chuyên môn và kết quả tham gia chuyển giao.

Cấp huyện: cán bộ phải đảm nhiệm nhiều công việc song năng lực làm việc ở nhiều vị trí công việc khác nhau còn hạn chế.

Cấp cơ sở: nhiều cán bộ còn thiếu chủ động sáng tạo; việc vận dụng các chủ trương, chính sách của cấp trên vào điều kiện cụ thể của từng địa phương chưa linh hoạt, nhiều nơi còn sao chép một cách máy móc, điều hành, giải quyết công việc còn mang tính chủ quan. Năng lực thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của một bộ phận cán bộ còn thấp, chưa có tính chuyên nghiệp, thiếu khả năng độc lập, quyết đoán trong giải quyết công việc, thụ động trong thực thi các nhiệm vụ; thiếu khả năng bao quát tình hình, đồng thời chậm thích ứng với nhiệm vụ mới; chưa có khả năng tư duy, dự báo, xây dựng chương trình kế hoạch, thiếu khả năng nghiên cứu, tổng hợp tình hình, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn; tinh thần hợp tác, phối hợp công việc còn nhiều hạn chế, nên hiệu quả công tác không cao. Năng lực cán bộ còn hạn chế: “Chưa có phương thức phù hợp để mở rộng tính liên hiệp của tổ chức và thu hút, tập hợp một số đối tượng phụ nữ vào tổ chức Hội (trí thức, công nhân, lao động nữ khu công nghiệp, phụ nữ khu vực phi chính thức, phụ nữ “chậm tiến”,…); thành lập nhiều mô hình nhưng chất lượng còn thấp, chưa đánh giá để rút kinh nghiệm trong triển khai thực hiện; tỉ lệ hội viên tham gia sinh hoạt Hội không cao, nhất là hội viên đặc thù”;…

Định hướng hoạt động bồi dưỡng cán bộ Hội LHPN các cấp giai đoạn 2024 – 2026, Đề án xác định 3 hoạt động trọng tâm: Nghiên cứu, xây dựng chính sách, kế hoạch bồi dưỡng cho cán bộ Hội các cấp; Xây dựng hoàn thiện các chương trình, tài liệu phục vụ bồi dưỡng cán bộ Hội các cấp, tập trung vào các chương trình bồi dưỡng kĩ năng theo vị trí việc làm và theo vị trí chức danh; Tổ chức các khóa bồi dưỡng tại Trung ương và các tỉnh/thành theo kế hoạch cụ thể hàng năm.

Đề án “Nâng cao chất lượng hoạt động tổ chức Hội cơ sở giai đoạn 2019 – 2023” của Hội LHPN tỉnh Bình Dương, kết quả thực hiện các mục tiêu cụ thể về: “Xây dựng đội ngũ cán bộ Hội cơ sở có phẩm chất, trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã nhận định: Những năm qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng cả về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức của Hội, từng bước chuẩn hóa ngạch, bậc theo qui định của nhà nước, đảm bảo cho công tác qui hoạch và gắn liền với nhu cầu sử dụng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, chất lượng hoạt động tổ chức Hội đã đi vào chiều sâu và đạt kết quả cao, năng lực đội ngũ cán bộ Hội cấp cơ sở nâng lên rõ nét, Đội ngũ cán bộ Hội cơ sở nâng lên về trình độ, đa số chủ tịch, phó chủ tịch được trẻ hóa. Cán bộ chi, tổ Hội mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng các chị gắn bó và luôn thể hiện tinh thần, trách nhiệm cao đối với công tác Hội. Trong công tác chỉ đạo các cấp Hội đã tập trung hướng về cơ sở nhất là việc củng cố nâng chất lượng cơ sở Hội và hội viên. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Hội nhất là cán bộ Hội chủ chốt cơ sở.

Phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng được cải tiến, sát thực với điều kiện tình hình công tác của cán bộ, công chức giúp nâng cao nhận thức, nắm bắt công việc, giải quyết những khó khăn vướng mắc trong công việc được giao. Thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng đã góp phần hình thành đội ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao. Vai trò bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ được nâng lên, tạo uy tín và lòng tin đối với Đảng, chính quyền địa phương. Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Đề tài “Một số biện pháp cơ bản quản lí đào tạo cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Võ Thành Nam (2011) đã nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của công tác đào tạo, quản lí đào tạo cán bộ Đoàn để đề xuất những nội dung, phương pháp, phương thức đào tạo phù hợp, tiến tới hoàn thiện mô hình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Qua phân tích, đánh giá thực trạng quản lí đào tạo, đề tài nêu lên những biện pháp quản lí đào tạo cơ bản sau cho công tác đào tạo cơ bản sau cho công tác đào tạo cán bộ Đoàn. Đó là: (1) Biện pháp xây dựng kế hoạch; (2) Biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch; (3) Biện pháp kiểm tra đánh giá; (4) Biện pháp xây dựng qui trình quản lí học viên bằng hoạt động tự quản. Những biện pháp đào tạo cán bộ Đoàn cần có những nội dung, qui trình nhất định để tổ chức thực hiện; cần có những điều kiện cần thiết như: tăng cường đào tạo, bồi dưỡng giáo viên làm công tác đào tạo; tăng cường trang thiết bị cơ sở vật chất cho dạy học cũng như tổ chức hoạt động theo mô hình; tăng cường xã hội hóa công tác đào tạo cán bộ Đoàn.

Luận án tiến sĩ Quản lí giáo dục “Các yếu tố quyết định đến hiệu quả của chương trình đào tạo tại Trường Đoàn Lí Tự Trọng, thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Hà Tài Sáu (2021) đã xác định các yếu tố quyết định đến hiệu quả của chương trình đào tạo của Trường Đoàn Lí Tự Trọng. Trên cơ sở kế thừa các lí thuyết đã có, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố quyết định đến hiệu quả của chương trình đào tạo tại Trường Đoàn Lí Tự Trọng bao gồm: chương trình đào tạo; hiệu suất của giáo viên và nhân viên; lí lịch của học viên; các điều kiện hỗ trợ học tập. Tuy nhiên, tác giả chưa nghiên cứu đến quản lí hoạt động bồi dưỡng cán bộ Hội LHPN Việt Nam.

Thông qua văn bản và các công trình nghiên cứu ở trong nước về quản lí bồi dưỡng đã nổi bật các vấn đề sau:

Công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng cán bộ các cấp, các ngành được Đảng và Nhà nước rất quan tâm thông qua các nghị quyết, chiến lược,… Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Có nhiều công trình nghiên cứu về quản lí giáo dục: quản lí trường học, quản lí cơ sở vật chất, phát triển đội ngũ giáo viên,… các tác giả Việt Nam đặc biệt quan tâm về quản lí nhân lực, quản lí nguồn nhân lực, quản trị nhân sự,…

Trong quản lí hoạt động bồi dưỡng cán bộ các tác giả đưa ra quan điểm về lí luận và cách tiếp cận; nội dung, phương pháp, phương thức đào tạo;…

Tóm lại, qua nghiên cứu các công trình nghiên cứu của tác giả ở trong nước và ngoài nước cho thấy: các công trình nghiên cứu về quản lí đào tạo, bồi dưỡng được các tác giả nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu theo hướng tiếp cận các nội dung cơ bản của quá trình quản lí bồi dưỡng làm cơ sở lí luận về quản lí bồi dưỡng cán bộ Hội LHPN:

Quản lí việc xây dựng nội dung chương trình và kế hoạch bồi dưỡng được thực hiện đảm bảo theo qui trình: chuẩn bị, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra. Đồng thời, các tác giả đưa ra quan điểm về lí luận và cách tiếp cận; nội dung, phương pháp, phương thức đào tạo;… Quản lí việc xây dựng chương trình và kế hoạch bồi dưỡng được tiến hành thông qua các bước và các mô hình cụ thể;

Quản lí tổ chức và chỉ đạo đội ngũ giáo viên, công nhân viên bao gồm công tác tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ giáo viên. Công tác quản lí đội ngũ giáo viên, công nhân viên phục vụ hoạt động bồi dưỡng được Đảng và Nhà nước rất quan tâm thông qua các nghị quyết, văn bản,… có nhiều công trình nghiên cứu về quản lí giáo dục: quản lí trường học, quản lý cơ sở vật chất, phát triển đội ngũ giáo viên, quản lí nhân lực, quản lí nguồn nhân lực, quản trị nhân sự,…

Quản lí tổ chức và chỉ đạo việc bồi dưỡng cho học viên bao gồm: quản lí việc thực hiện các nhiệm vụ học tập và rèn luyện; triển khai các hình thức kiểm tra và đánh giá;…

Quản lí tổ chức và chỉ đạo việc sử dụng trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng bao gồm việc sử dụng những phương tiện, cơ sở vật chất, kĩ thuật và trang thiết bị để đạt tới mục đích của hoạt động bồi dưỡng.

Các nghiên cứu về công tác kiểm tra và đánh giá hoạt động bồi dưỡng bao gồm: tổ chức đánh giá các nội dung quản lí bồi dưỡng; so sánh kết quả với các mục tiêu và tiêu chuẩn đánh giá về các nội dung của quản lí bồi dưỡng; tiến hành điều chỉnh các nội dung quản lí bồi dưỡng; tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm thông qua việc lấy thông tin phản hồi từ nhiều phía. Trên cơ sở đó, các chủ thể quản lí kịp thời đánh giá, điều chỉnh kế hoạch và các tác động quản lí để đạt tới các mục tiêu bồi dưỡng.

Tại Việt Nam, hầu hết các nghiên cứu tập trung vào bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lí nói chung và cán bộ quản lí giáo dục nói riêng; các nghiên cứu cũng chỉ rõ được tầm quan trọng của việc bồi dưỡng, đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ quản lí trong giai đoạn đổi mới. Cần tập trung nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy, nội dung và hình thức, xây dựng một số chương trình bồi dưỡng ngắn hạn, theo chuyên đề theo hướng nâng cao năng lực của cán bộ ngành giáo dục. Tuy nhiên, qua thực tiễn công tác cũng như qua theo dõi thì tác giả thấy rằng, công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng cho cán bộ tổ chức Đảng, đoàn thể của các đoàn thể cũng cần được quan tâm nghiên cứu để nhằm nâng cao năng lực quản lí tổ chức hoạt động bồi dưỡng,… Nhưng cho đến nay tác giả chưa tìm thấy có tác giả nào đề cập đến nghiên cứu quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ của tổ chức Đảng, Mặt trận và các đoàn thể nói chung và cán bộ Hội LHPN nói riêng. Nhưng do đang công tác tại Hội LHPN tỉnh do vậy tác giả quan tâm và nghiên cứu kĩ hơn công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN trong giai đoạn hiện nay để tìm ra các biện pháp quản lí phù hợp thực tiễn, nhất là việc Bình Dương đang trong tiến trình xây dựng Thành phố thông minh và có thể áp dụng cho tổ chức Đảng, Mặt trận và các đoàn thể của tỉnh.

1.2. Các khái niệm có liên quan Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

1.2.1. Khái niệm về quản lí

Thuật ngữ quản lí được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực, nhưng trong thực tế vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất. Quản lí có rất nhiều định nghĩa khác nhau trong các từ điển và trong nhiều lĩnh vực khoa học (triết học, kinh tế học, tâm lí học, giáo dục học, quản lí giáo dục…). Trong quá trình hình thành và phát triển lí luận quản lí, thuật ngữ quản lí được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Các quan niệm này phản ánh những mặt, những chức năng cơ bản của quá trình quản lí. Về cơ bản, các quan niệm đều hướng đến chủ thể, đối tượng quản lí, nội dung, phương thức và mục đích của quá trình quản lí.

Theo Từ điển tiếng Việt:“Quản lí là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định” (Từ điển Tiếng Việt, 1990, tr. 772).

Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Quản lí là tổ chức, điều khiển hoạt động một đơn vị, một cơ quan” (Từ điển tiếng Việt thông dụng,1998).

Từ điển Giáo dục học của nhóm tác giả Vũ Văn Tảo, Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh (2007, tr. 326): “Quản lí là hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.”

Theo C. Mác: “Quản lí là lao động điều khiển lao động. Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên một qui mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân,… Một nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” (C. Mác, Ăngghen, 1993, tr. 350). Trong khái niệm này, C. Mác coi quản lí như là một kết quả tất nhiên và quản lí đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm việc gồm nhiều khâu phối hợp lại. Quản lí là một dạng lao động đặc biệt, điều khiển các hoạt động lao động, nó có tính khoa học và nghệ thuật cao, nhưng đồng thời nó là sản phẩm có tính lịch sử, tính đặc thù của xã hội. Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Koontz (1998, tr. 7 – 8) cho rằng: “Quản lí là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp nỗ lực của cá nhân để đạt được mục đích của nhóm (tổ chức), mục tiêu của quản lí là hình thành môi trường trong đó con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.

Tác giả Jones và George, cho rằng: “Quản lí là hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra tài nguyên nhân sự và các tài nguyên khác nhằm hoàn thành có kết quả và có hiệu quả mục tiêu của tổ chức” (Gareth R. Jones & Jennifer M. George, 2009, tr. 11).

Ở góc độ tâm lý học, tác giả Vũ Dũng (2023, tr.47) quan niệm: “Quản lí là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể quản lí đến khách thể của nó”.

Dưới góc độ quản lí giáo dục, tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1989, tr. 18) cho rằng: “Quản lí là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến người lao động nói chung là khách thể quản lí nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”.

Tác giả Phạm Viết Vượng (2016) cho rằng: “Quản lí là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với qui luật khách quan”.

Theo tác giả Phan Văn Kha (1999, tr. 6), khái niệm quản lí trong hoạt động giáo dục được hiểu là: “Quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định”.

Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2016): “Quản lí là hoạt động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.

Theo các tác giả Nguyễn Lộc, Mạc Văn Trang, Nguyễn Công Giáp (2015 tr. 12)): “Quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt được các mục tiêu của nó”.

Nhìn chung, các quan niệm trên đây, tuy khác nhau, song các tác giả đã có cách hiểu chung về một số nội dung của quản lí là:

Quản lí bao giờ cũng là quản lí con người được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội; là những tác động có tính hướng đích; là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt mục tiêu của tổ chức. Đây là thể hiện mối quan hệ của chủ thể quản lí và đối tượng quản lí;là hoạt động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với những qui luật khách quan và hoạt động tự giác của con người; là một hoạt động mang tính tất yếu của xã hội. Chủ thể quản lí và khách thể quản lí luôn có tác động qua lại và chịu tác động của môi trường. quản lí vừa là khoa học, vừa là một nghệ thuật. Vì vậy, người quản lí ngoài những yêu cầu về trình độ, năng lực, phẩm chất còn phải nhạy cảm, linh hoạt trong công tác lãnh đạo của mình.

Từ những quan niệm trên, chúng ta có thể hiểu: Quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá công việc của các thành viên và sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt được các mục tiêu đề ra. Từ định nghĩa nêu trên ta thấy: Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Quản lí là quá trình tác động có mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, kiểm tra đánh giá của chủ thể quản lí đến khách thể, đối tượng quản lí; là nhằm đạt được mục tiêu đã định theo ý chí của nhà quản lí; là làm cho tổ chức vận hành có hiệu quả thông qua các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có của tổ chức.

  • Các chức năng quản lí:

Chức năng quản lí được qui định một cách khách quan bởi sự tác động của chủ thể quản lí và đối tượng quản lí nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Chức năng quản lí có nhiều quan niệm khác nhau như:

Theo Koontz, O’donnel, Weihrich (1998) đã đề ra các chức năng quản lí, trình bày gồm: Chức năng kế hoạch hóa; tổ chức; chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá.

Tác giả Nguyễn Lộc (2016) cho rằng nhiều chuyên gia quản lí nhất trí cho rằng có bốn chức năng quản lí cơ bản: lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; chỉ đạo; kiểm tra và đánh giá. Tuy nhiên, để các chức năng quản lí trên đạt được các mục tiêu, hiệu quả cao nhất của tổ chức, cần phải đảm bảo các điều kiện nhất định như: Nguồn lực con người, nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực thông tin,… được mô hình hóa như sau:

  • Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các góc độ khác nhau của quản lí

Theo Trần Khánh Đức, các chức năng cơ bản của quản lí bao gồm dự báo, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, lãnh đạo, giám sát, kiểm tra, đánh giá, trong quá trình quản lí được thực hiện liên tiếp, đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành một chu trình quản lí. Mối liên hệ giữa các chức năng quản lí được thể hiện qua sơ đồ sau (Trần Khánh Đức, 2020, tr. 401 – 402).

  • Sơ đồ 1.2. Mối liên hệ giữa các chức năng quản lí

1.2.2. Khái niệm hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

  • Khái niệm về hoạt động bồi dưỡng:

Bồi dưỡng được xem là một trong ba quá trình giáo dục nối tiếp và xen kẽ nhau gồm đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại.

Theo tác giả Nguyễn Minh Đường (1996), bồi dưỡng là làm cho tăng thêm phẩm chất và năng lực, gồm có “Bồi dưỡng cán bộ, bồi dưỡng đạo đức, bồi dưỡng giáo viên…”, “Bồi dưỡng là làm cho tốt hơn, giỏi hơn”, “Bồi dưỡng có thể coi là một quá trình cập nhật kiến thức và kĩ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ” (Nguyễn Minh Đường, 1996).

Theo Từ điển Giáo dục học: “Bồi dưỡng (nghĩa hẹp) là trang bị thêm các kiến thức, kĩ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể” (Vũ Văn Tảo, Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, 2007, tr. 30).

  • Theo các tài liệu của UNESCO, bồi dưỡng được hiểu như sau:

Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kĩ năng, thái độ để nâng cao phẩm chất và năng lực của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà người lao động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó.

Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kĩ năng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng các yêu cầu của lao động nghề nghiệp.

Bồi dưỡng là quá trình làm tăng thêm phẩm chất và năng lực. Hiểu theo nghĩa rộng thì bồi dưỡng là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách theo mục đích nhất định. Hiểu theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức, kĩ năng còn thiếu, lạc hậu, nhằm mục đích nâng cao hoặc hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể, để làm tốt hơn công việc đang tiến hành. Từ góc độ khác bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao năng lực nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kĩ năng về chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp. Bồi dưỡng là quá trình đào tạo nối tiếp, đào tạo liên tục trong khi làm việc.

Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc thêm về nghiệp vụ, đào tạo thêm hoặc củng cố các kĩ năng nghề nghiệp. Bồi dưỡng là không làm lại từ đầu mà phải xuất phát trên cơ sở những kiến thức và kĩ năng mà người lao động đã có sẵn. Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Hầu hết cán bộ, công chức được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ít nhất một lần sẽ được tham gia vào một trong các lớp bồi dưỡng do cơ quan sử dụng lao động cử đi đó là chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chuyên viên, kĩ năng làm việc, kĩ năng tham mưu, tùy theo vị trí, chức danh, công việc đang đảm nhận mà cán bộ, công chức sẽ được cử tham gia học tập cho phù hợp.

Như vậy, bồi dưỡng là quá trình bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ; phẩm chất và năng lực làm việc cho người lao động. Bồi dưỡng là công việc thường được tiến hành sau đào tạo, nó bổ sung thêm kiến thức chuyên môn cho người lao động trong quá trình làm việc trên nền tảng kiến thức đã được đào tạo.

Hoạt động bồi dưỡng có thể được coi là quá trình biến đổi và cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc thêm về nghiệp vụ, đào tạo thêm hoặc củng cố các kĩ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kĩ năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để lao động có hiệu quả hơn. Trên quan điểm giáo dục thì hoạt động bồi dưỡng là một quá trình thống nhất. Hoạt động bồi dưỡng là hoạt động dạy và học mang tính đặc thù riêng biệt. Hoạt động bồi dưỡng là việc làm thường xuyên, liên tục góp phần làm cho đội ngũ cán bộ đủ sức đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế – xã hội.

Trong xã hội hiện đại, hoạt động bồi dưỡng có thể được coi là sự gắn kết 3 nhân tố “T”: T1 (Tri = hệ thống tri thức); T2 (Trò = người học); T3 (Thầy = người dạy)

  • Thầy – Tri = Information: Thầy chọn các tri thức: Cơ bản – Việt Nam – Hiện đại
  • Thầy – Tri – Trò = Education: Thầy thực hiện được quá trình dạy học “tính mục đích – kế hoạch – hệ thống”
  • Thầy – Trò = Communication: Thầy tổ chức sự giao lưu với trò, đảm bảo “ân – uy – hợp tác” (Đặng Quốc Bảo, 2019).

Hoạt động bồi dưỡng là quá trình bổ sung tri thức, kĩ năng, nhằm nâng cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó mà người ta đã có một trình độ chuyên môn nhất định. Đối với cán bộ Hội, hoạt động bồi dưỡng tạo điều kiện, cơ hội củng cố và mở rộng một cách có hệ thống những tri thức, kĩ năng chuyên môn và nghiệp vụ sẵn có để lao động nghề nghiệp một cách có hiệu quả hơn; mặt khác cũng qua bồi dưỡng cán bộ Hội biết chọn lọc, tiếp thu phát huy các mặt mạnh, khắc phục bổ sung những mặt còn hạn chế, bồi dưỡng kịp thời, động viên họ làm việc tự giác với tinh thần trách nhiệm đạt hiệu suất cao.

Theo qui định chung, nếu đào tạo và đào tạo lại theo chuyên ngành cụ thể, đạt đủ điều kiện thì được cấp bằng tương ứng; còn bồi dưỡng chỉ được cấp chứng chỉ hoặc thời gian rất ngắn thì có thể không cấp chứng chỉ.

Như vậy, hoạt động bồi dưỡng là quá trình bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ; phẩm chất và năng lực cho người học, giúp họ ngày càng phát triển và đáp ứng tốt nhất các yêu cầu nghề nghiệp, thích ứng với sự phát triển không ngừng của xã hội. Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Chuyên đề: được hiểu theo cách phổ biến là chủ đề chuyên môn cần được bổ sung cho người học trong quá trình làm việc. Mỗi chuyên đề phải giải quyết trọn vẹn một vấn đề nhất định. Vấn đề có thể là một trong các loại sau: vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới; vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức; vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới. Vì vậy, việc xây dựng mỗi chuyên đề cần thực hiện theo qui trình nhất định. Các bước xây dựng chuyên đề cụ thể như sau:

  • Bước 1: Xác định chuyên đề (đặt tên chuyên đề), lí do xây dựng chuyên đề;
  • Bước 2: Xác định mục tiêu chuyên đề: kiến thức, kĩ năng, thái độ; phẩm chất và năng lực cần hướng tới.
  • Bước 3: Xây dựng nội dung chuyên đề (thiết kế các đề mục, hệ thống kiến thức cơ bản);
  • Bước 4: Xây dựng bảng mô tả các cấp độ tư duy (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao);
  • Bước 5: Biên soạn câu hỏi, bài tập tương ứng với các cấp độ tư duy đã mô tả (câu hỏi, bài tập dùng trong quá trình dạy học và kiểm tra đánh giá).

Như vậy, chuyên đề là những chủ đề chuyên môn về kiến thức, kĩ năng, thái độ; phẩm chất và năng lực nhằm đáp ứng yêu cầu công việc cho người học, giúp họ ngày càng phát triển và đáp ứng tốt nhất các yêu cầu nghề nghiệp, thích ứng với sự phát triển không ngừng của xã hội.

  • Khái niệm về hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ

Cán bộ Hội LHPN là những cán bộ công chức theo qui định của Luật công chức và được phân công làm việc tại các cơ quan chuyên trách của Hội LHPN các cấp nhằm đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thực hiện. Đồng thời, đem tình hình của dân chúng nói chung và phụ nữ nói riêng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng. Cán bộ Hội LHPN phải có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, tâm huyết với công tác Hội, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, đủ năng lực và phẩm chất ngang tầm nhiệm vụ, có kĩ năng vận động quần chúng, kĩ năng công tác xã hội, sâu sát cơ sở, có phương pháp khoa học và tư duy đổi mới. Đồng thời phải phát huy tinh thần tiên phong, gương mẫu của cán bộ Hội là đảng viên, là người đứng đầu; cam kết rèn luyện, giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống, không suy thoái, không “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Vận động xã hội thực hiện bình đẳng giới.

Cán bộ Hội LHPN là người đã trải qua đào tạo, được trang bị kiến thức, kĩ năng, thái độ; phẩm chất và năng lực nghề nghiệp nhất định. Tuy nhiên, trong qua trình công tác cán bộ Hội LHPN cần cập nhật hóa kiến thức, kĩ năng, thái độ; phẩm chất và năng lực còn thiếu hoặc đã lạc hậu. Tùy theo nhiệm kì làm việc của Hội sau mỗi kì đại hội, cán bộ làm công tác Hội phụ nữ sẽ được tập huấn với các nội dung về phong trào thi đua và các cuộc vận động của Hội hay các nhiệm vụ trọng tâm của Hội, các kĩ năng làm công tác vận động quần chúng, kĩ năng tham mưu, kĩ năng nói, viết, kĩ năng thuyết trình, xây dựng kế hoạch, các chuyên đề về xây dựng gia đình hạnh phúc, về hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, 5 không 3 sạch, xây dựng nông thôn mới, công tác giám sát phản biện xã hội, phòng chống bạo lực gia đình, phòng chống tội phạm, ma túy, công tác kiểm tra trong hệ thống Hội, phòng chống đuối nước cho trẻ em, kiến thức nuôi dạy con tốt, công tác bình đẳng giới, an toàn giao thông, an toàn vệ sinh thực phẩm; cách thức xây dựng mô hình, câu lạc bộ,… Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Như vậy, hoạt động bồi dưỡng cán bộ Hội LHPN là quá trình bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ; phẩm chất và năng lực cho cán bộ Hội nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác Hội và phong trào phụ nữ.

Hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN là quá trình diễn ra khi cán bộ Hội và tổ chức Hội các cấp có nhu cầu duy trì và nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ; phẩm chất và năng lực cần thiết đáp ứng yêu cầu của công tác Hội và phong trào phụ nữ.

  • Cán bộ Hội LHPN tham gia bồi dưỡng có nền tảng trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định.
  • Mục đích của hoạt động bồi dưỡng cán bộ Hội LHPN là bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ; phẩm chất và năng lực cho cán bộ Hội.
  • Thực chất của hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN là bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ; phẩm chất và năng lực cho cán bộ Hội trên nền tảng đã có sẵn, đảm bảo cho cán bộ Hội ngày càng hoàn thiện và nâng cao mức độ theo yêu cầu của công tác Hội và phong trào phụ nữ.

1.2.3. Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ

Xuất phát từ cách hiểu về quản lí và hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN có thể hiểu: Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN là sự tác động của chủ thể quản lí đến hoạt động bồi dưỡng thông qua thực hiện các khâu lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra với việc sử dụng các nguồn lực của tổ chức (nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực) một cách hiệu quả nhất.

  • Chủ thể quản lí hoạt động bồi dưỡng cán bộ Hội LHPN gồm có cán bộ Hội các cấp và Hội viên Hội LHPN;
  • Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN bao gồm:

(1) Xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN; (2) Tổ chức quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN; (3) Lãnh đạo quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN; (4) Kiểm tra, đánh giá quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN;

  • Các nguồn lực của tổ chức (nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực): cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động, cơ chế,…;
  • Mục tiêu của quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội

LHPN là bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ; phẩm chất và năng lực cho cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu của công tác Hội và phong trào phụ nữ.

1.3. Hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ

Hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN là một hoạt động rất quan trọng vì cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại trong một tổ chức nói chung và Hội LHPN nói riêng. Cụ thể như sau:

Tổ chức Hội LHPN, cán bộ Hội trước hết phải là hội viên. Trước hết, cán bộ Hội vừa phải làm tốt những yêu cầu đã đề ra với người Hội viên, vừa phải đảm đương trách nhiệm của mình theo cương vị công tác là người lãnh đạo đơn vị (có thể là Thủ trưởng). Chính vì vậy, cán bộ Hội là người vận động, tập hợp các hội viên trong tổ chức với vai trò là “thủ lĩnh. Do đó, cán bộ Hội cần hội tụ đủ hai điều kiện: Thủ trưởng + Thủ lĩnh thì thực sự lãnh đạo của họ mới đạt hiệu quả cao nhất. Cán bộ Hội cần bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ; phẩm chất và năng lực thường xuyên, liên tục.

Trong bối cảnh tăng cường phân cấp quản lí và hội nhập quốc tế, vai trò của cán bộ Hội có xu hướng chuyển từ thụ động, chấp hành các qui định từ trên xuống: Trung Ương Hội, tỉnh Hội, cấp ủy cùng cấp đến tự chủ và chịu trách nhiệm xã hội ngày càng cao. Điều này đòi hỏi các cán bộ Hội phải năng động, thích ứng với mọi sự thay đổi và đòi hỏi ngày càng cao của xã hội để đáp ứng yêu cầu công tác Hội và phong trào phụ nữ hiện nay.

Trong giai đoạn vừa qua, hầu hết đội ngũ cán bộ Hội đều đã được bồi dưỡng về chuyên môn và nghiệp vụ. Trên thực tế, các hoạt động bồi dưỡng này đã có tác động tích cực, nâng cao phẩm chất và năng lực cho cán bộ Hội để thực hiện yêu cầu công tác Hội và phong trào phụ nữ. Tuy nhiên, cán bộ Hội cần được bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ; phẩm chất và năng lực cho cán bộ Hội nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác Hội và phong trào phụ nữ trong xu thế hiện nay.

Để hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN hiệu quả cần nâng cao nhận thức của chính cán bộ Hội về trách nhiệm học và tự học để nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ; phẩm chất và năng lực về mọi mặt, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới: hội nhập và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

1.3.2. Các thành tố của hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN là một dạng đặc biệt của quá trình giáo dục. Các thành tố của hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN gồm có: mục tiêu; nội dung; phương pháp và hình thức; kiểm tra và đánh giá.

  • Mục tiêu hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ

Bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN có ý nghĩa quan trọng và là nhiệm vụ thường xuyên nhằm thực hiện Nghị quyết đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc nhiệm kì 2023 – 2028 và Nghị quyết đại hội đại biểu phụ nữ tỉnh Bình Dương nhiệm kì 2022 -2027. Mục tiêu được xác định như sau:

Mục tiêu chung là góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc Hội LHPN Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng; có trình độ chuyên môn, năng lực quản lí, lãnh đạo đáp ứng theo vị trí, nhiệm vụ công tác; đảm bảo đạt tiêu chuẩn chức danh ở cấp huyện và cấp xã; góp phần thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XI và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phụ nữ trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế (Quyết định số 1891/QĐ-TTg, 2018).

Mục tiêu chung là tạo bước chuyển biến căn bản trong việc nâng cao năng lực, chất lượng hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; góp phần quan trọng vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, có đủ năng lực xây dựng và vận hành hệ thống chính trị hiệu quả (Hội LHPN tỉnh Bình Dương, 2022).

Như vậy, mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN là bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ; phẩm chất và năng lực cho cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu của công tác Hội và phong trào phụ nữ.

Thông qua học tập, bồi dưỡng, cán bộ Hội có cơ hội tiếp cận thành tựu khoa học hiện đại, trau dồi kĩ năng, kiến thức, vận dụng và phổ biến kinh nghiệm, kiến thức của xã hội loài người đến hội viên, phụ nữ. Bồi dưỡng giúp cán bộ Hội đạt yêu cầu kiến thức nghề nghiệp theo qui định, từ đó tiếp tục nâng cao mức độ, đáp ứng tốt nhất yêu cầu nội dung công tác và chức trách, nhiệm vụ được phân công, giúp đỡ, hỗ trợ phụ nữ yếu thế. Chính vì vậy, bồi dưỡng cán bộ Hội không chỉ giúp cán bộ thích nghi với đòi hỏi nghề nghiệp mà còn hướng đến phát triển, khích lệ nhu cầu học hỏi, gia tăng sự hiểu biết để làm việc và kiến tạo cuộc sống tốt đẹp hơn. Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

  • Nội dung bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ

Chương trình giáo dục phải đảm bảo tính hiện đại, tính ổn định, tính thống nhất, tính thực tiễn,… Đó là cơ sở đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế (Luật Giáo dục, 2016).

Nội dung bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN được Hội LHPN Việt Nam nhiệm kì 2023 – 2028 và Hội LHPN tỉnh Bình Dương nhiệm kì 2022 – 2027 được khẳng định tại Nghị quyết Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XII, nhiệm kì 2023 – 2028 với chỉ đề ra “Đến cuối nhiệm kì, 100% cán bộ Hội cấp trung ương, tỉnh, huyện, 90% trở lên Chủ tịch Hội cấp cơ sở đạt chuẩn chức danh theo qui định; 100% cán bộ Hội chuyên trách các cấp được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Hội, công tác xã hội ít nhất 03 lần/nhiệm kì; 100% chi hội trưởng được bồi dưỡng nghiệp vụ ít nhất 01 lần/nhiệm kì”. Và trong kế hoạch số 128/KH-ĐCT, ngày 5 tháng 9 năm 2023 về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XII đã đề ra các hoạt động can thiệp, hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ thông qua việc tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ Hội về thực hiện cuộc vận động ”không 3 sạch” và xây dựng nông thôn mới, về giáo dục đời sống gia đình; phòng chống bạo lực gia đình, xâm hại trẻ em; chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ; Tập huấn nâng cao năng lực cho thành viên Ban quản lí các mô hình kinh tế tập thể do phụ nữ tham gia quản lí; Tập huấn nâng cao năng lực lồng ghép giới và kiến thức về phòng chống thiên tai cho cán bộ Hội là thành viên ban chỉ đạo/chỉ huy phòng chống thiên tai các cấp;

Tập huấn cán bộ Hội về nội dung, cách thức triển khai Đề án 939 “Hỗ trợ Phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2023 – 2025”. Nghị quyết đại hội đại biểu Phụ nữ tỉnh Bình Dương nhiệm kì 2022 – 2027 đề ra chỉ tiêu 100% cán bộ Hội chủ chốt cấp tỉnh, huyện đạt chuẩn chức danh theo qui định. 85% trở lên chủ tịch Hội cấp cơ sở đạt chuẩn 90% trở lên cán bộ, hội viên phụ nữ được bồi dưỡng, cung cấp kiến thức, kĩ năng về xây dựng gia đình hạnh phúc.

Nội dung bồi dưỡng cán bộ Hội không ngừng phát triển mở rộng và thích ứng với đòi hỏi thực tiễn. Nội dung bồi dưỡng cán bộ Hội theo chuẩn nghề nghiệp là những phẩm chất, kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp cần thiết, bao gồm:

Một là, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, lối sống, thái độ nghề nghiệp cho cán bộ.

Hai là, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghề nghiệp cán bộ Hội bao gồm: Kiến thức về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về công tác Hội, phong trào phụ nữ, về bình đẳng giới, các chuyên đề có liên quan đến xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình, về các nội dung có liên quan đến phụ nữ, trẻ em gái, về quyền lợi và nghĩa vụ cần thiết của một công dân.

Ba là, bồi dưỡng kĩ năng mềm phục vụ cho công tác chuyên môn, nghề nghiệp,… công tác vận động quần chúng, phụ nữ.

Bồi dưỡng chuyên môn theo vị trí công việc cho cán bộ cấp trung ương và cấp tỉnh; bồi dưỡng về công tác phụ nữ cho Chủ tịch, nguồn qui hoạch chức danh Chủ tịch Hội LHPN cấp huyện; bồi dưỡng về công tác phụ nữ cho Chủ tịch, nguồn qui hoạch chức danh Chủ tịch Hội LHPN cấp xã; bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cơ bản về công tác phụ nữ cho ủy viên Ban Chấp hành Hội LHPN cấp xã và chi hội trưởng chi hội phụ nữ; đào tạo trung cấp công tác xã hội chuyên ngành công tác phụ nữ cho Chủ tịch Hội LHPN cấp xã; tập huấn chuyển giao chương trình bồi dưỡng; tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến về công tác phụ nữ (Quyết định số 1891/QĐ-TTg, 2018). Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Trong giới hạn của đề tài nghiên cứu này, chúng tôi chỉ nghiên cứu nội dung bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN bao gồm:

  • Phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ.
  • Các Luật mới có hiệu lực năm 2023 có liên quan đến phụ nữ, trẻ
  • Các nội dung về xây dựng gia đình hạnh phúc.
  • Công tác bảo vệ môi trường trên cơ sở giới.
  • Hoạt động an toàn vệ sinh thực phẩm.
  • Hoạt động an toàn giao thông.
  • Công tác phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, ma túy, mại dâm, HIV/AIDS và buôn bán người.
  • Công tác của người cán bộ Hội cơ sở.
  • Công tác phòng chống đuối nước ở trẻ
  • Kĩ năng làm việc cá nhân của cán bộ nữ là trưởng, phó phòng cấp tỉnh.
  • Kĩ năng xử lí tình huống hòa giải ở cơ sở.
  • Phương pháp và hình thức bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ

Các phương pháp và hình thức bồi dưỡng chuyền đề rất đa dạng. Có thể kể đến như: diễn giảng, thảo luận nhóm, động não, sơ đồ tư duy,  và để sử dụng tốt các phương pháp cũng như hình thức bồi dưỡng này thì cần tuân theo các qui tắc nhất định. Cụ thể, Luật giáo dục (2016) xác định: Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. Định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo tinh thần Nghị quyết 29 (2019) nêu rõ: Phương pháp dạy và học sẽ khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, tập trung dạy cách học, cách nghĩ và tự học, theo phương châm “giảng ít, học nhiều”. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học; đa dạng hoá các hình thức tổ chức giáo dục;… (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2019).

Và phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng cán bộ Hội LHPN cũng như vậy nhưng nó phụ thuộc vào mục tiêu và nội dung bồi dưỡng. Đặc biệt, phương pháp phụ thuộc vào đặc điểm của người học. Cán bộ Hội là người trưởng thành có đủ trình độ năng lực nhận thức, làm công tác vận động quần chúng. Về cơ bản, họ được trang bị kiến thức, kĩ năng nhất định. Do vậy, khi sử dụng phương pháp bồi dưỡng báo cáo viên, giảng viên cần chú ý tính linh hoạt và khai thác tiềm năng, kinh nghiệm sẵn có của họ. Phương pháp bồi dưỡng cán bộ dựa trên cơ sở khoa học của phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, hướng tới tích cực hóa nhận thức của người học, nghĩa là tập trung phát huy tính tích cực của người học. Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Một số phương pháp cần khai thác vận dụng trong quá trình bồi dưỡng cán bộ Hội: Phương pháp vấn đáp, trao đổi kinh nghiệm; Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, giải quyết tình huống; Phương pháp tổ chức hoạt động nhóm; Phương pháp luyện tập thực hành; Phương pháp đóng vai, trò chơi; Phương pháp động não;… Ngoài ra, cần kế thừa, phát triển mặt tích cực của phương pháp truyền thống, đồng thời tích hợp phương pháp dạy học mới một cách linh hoạt nhằm nâng cao ý thức tự giác, chủ động sáng tạo của cán bộ. Vận dụng các phương pháp bồi dưỡng cán bộ một cách tinh tế, khéo léo sẽ góp phần tạo dựng mối quan hệ tương tác hai chiều trong quá trình bồi dưỡng đồng thời giúp cán bộ phát triển kĩ năng tự học, tự bồi dưỡng ngày càng tốt hơn.

Quá trình tổ chức bồi dưỡng cán bộ, cần đặt yêu cầu cao đối với cán bộ, tăng thời gian luyện tập, thực hành, khuyến khích tư duy phản biện, tổ chức cho cán bộ Hội khám phá, trải nghiệm nhiều kĩ thuật, phương pháp học tập bồi dưỡng khác nhau. Ngoài ra, chuẩn bị đầy đủ tài liệu, phương tiện, trang thiết bị, đồ dùng hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng, triển khai đánh giá, đưa thông tin phản hồi kịp thời về kết quả bồi dưỡng.

Trên cơ sở nội dung kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp và yêu cầu phát triển giáo dục, điều kiện thực tế của đơn vị mà có thể thực hiện một số hình thức tổ chức công tác bồi dưỡng cán bộ Hội như sau:

Bồi dưỡng thường xuyên đây là hình thức bồi dưỡng nhằm tạo điều kiện cho cán bộ học tập bồi dưỡng thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình công tác, khi cần bổ sung kiến thức hay kĩ năng, giúp cán bộ cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế – xã hội, phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực làm việc, năng lực tuyên truyền, năng lực vận động, thuyết phục và năng lực khác theo yêu cầu nghề nghiệp, yêu cầu nhiệm vụ công tác chuyên môn, yêu cầu phát triển của tổ chức, của địa phương, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng công tác Hội và phong trào phụ nữ từng thời kì.

Bồi dưỡng tại chỗ là hình thức tổ chức bồi dưỡng ngay tại cơ quan nơi cán bộ đang công tác. Hình thức này được tổ chức trực tiếp tại nơi làm việc, trong đó mỗi cán bộ có cơ hội rèn luyện kiến thức, kĩ năng, phẩm chất cần thiết thông qua thực hiện công việc cụ thể hàng ngày. Bằng việc tham gia trực tiếp vào các hoạt đi cơ sở, tham dự hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tiếp xúc trực tiếp với hội viên, phụ nữ, với nhân dân, trao đổi chia sẻ … cán bộ được rèn luyện và phát triển chuyên môn. Đây là hình thức tổ chức bồi dưỡng cán bộ khá phổ biến và duy trì thường xuyên tại các cơ quan, đơn vị đang làm việc.

Bồi dưỡng tập trung tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng là hình thức tổ chức bồi dưỡng theo đó các cấp quản lí triệu tập cán bộ tham gia lớp học, khoá tập huấn, bồi dưỡng theo đợt, chu kì tại cơ sở bồi dưỡng cán bộ. Hình thức này thường được tổ chức thực hiện dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương Hội, Tỉnh Hội, Huyện Hội và các Ban chỉ đạo có liên quan đến nhiệm vụ, đối tượng về phụ nữ, trẻ em.

Bồi dưỡng từ xa, bồi dưỡng trực tuyến là hình thức bồi dưỡng đang trở nên phổ biến rộng rãi vì sự tiện ích và tính linh hoạt cao. Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng từ xa với sự hỗ trợ của hệ thống thiết bị, phương tiện hiện đại như mạng internet, truyền thanh, truyền hình xuất hiện ngày càng đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, không phải chương trình nào cũng đáp ứng mong đợi của tất cả đối tượng tham gia cũng như tính hiệu quả của nó. Chính vì vậy, cán bộ cần chủ động tìm hiểu, nghiên cứu để lựa chọn tham gia khóa, chương trình bồi dưỡng phù hợp khả năng cũng như đảm bảo mục tiêu phát triển nghề nghiệp.

Ngoài những hình thức nêu trên, khuyến khích cán bộ tăng cường hoạt động tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp phù hợp. Đây cũng là xu hướng học tập, bồi dưỡng suốt đời đem lại hiệu quả cao và cần được phổ biến rộng rãi trong các cán bộ công chức nhất là cán bộ Hội LHPN. Ngoài ra nên phát triển nhiều hình thức tổ chức bồi dưỡng cán bộ khác nhau, tạo môi trường hợp tác thuận lợi để cán bộ hướng dẫn, kèm cặp, giúp đỡ lẫn nhau, tăng cường trao đổi, sinh hoạt chuyên môn và dự giao lưu trong và ngoài cơ quan nhất là đối với cán bộ mới tham gia công tác, cán bộ hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ. Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Việc xem xét lựa chọn, vận dụng kết hợp các phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng cán bộ Hội phụ thuộc vào nhu cầu của tổ chức và chính người cán bộ Hội. Muốn phát huy tối ưu kết quả công tác bồi dưỡng cán bộ Hội cần chủ động khai thác lựa chọn hình thức và phương pháp tổ chức bồi dưỡng cán bộ phù hợp.

Nhìn chung, hình thức bồi dưỡng cần phải đa dạng, phù hợp với điều kiện của học viên, cần phải tập trung vào các hình thức sau: bồi dưỡng và tự bồi dưỡng; bồi dưỡng một cách có hệ thống (bồi dưỡng ban đầu) và bồi dưỡng mang tính bổ sung, cập nhật; bồi dưỡng tập trung và không tập trung, có hoặc không có chu kì; bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo bồi dưỡng hoặc bồi dưỡng từ xa. Ngoài hình thức bồi dưỡng tập trung tại cơ sở bồi dưỡng hoặc theo hình thức vừa học vừa làm tại địa phương theo lớp một đợt hoặc nhiều đợt cần phải xây dựng hệ thống bồi dưỡng từ xa, qua mạng, trực tuyến.

  • Địa điểm và thời gian bồi dưỡng:

Địa điểm mở lớp bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội theo các chương trình dài hạn hoặc ngắn hạn; các chương trình thuộc dự án. Mở lớp tập huấn bồi dưỡng theo chuyên đề do Hội LHPN cấp trung ương, tỉnh, huyện, xã chọn; Tổ chức bồi dưỡng tại địa điểm phù hợp với đa số hoàn cảnh của học viên.

Thời gian tổ chức bồi dưỡng vào các ngày trong tuần sao cho phù hợp với từng đối tượng học viên (có thể các ngày trong tuần, cuối tuần hoặc buổi tối…) để tạo điều kiện cho học viên vừa hoàn thành khóa học vừa đảm bảo được công việc tại cơ quan.

  • Người dạy và người học bồi dưỡng:

Người dạy (báo cáo viên hay giảng viên): do đặc thù của hoạt động bồi dưỡng nên người dạy bồi dưỡng cán bộ Hội cũng rất đa dạng. Ngoài những giảng viên của các cơ sở đào tạo bồi dưỡng có trình độ chuyên môn cao (từ Thạc sĩ trở lên), còn có đội ngũ các chuyên gia đến từ các Viện nghiên cứu, Viện nghiên cứu Khoa học xã hội, , các trường Đại học, cao đẳng,… Đội ngũ giảng dạy còn là lực lượng cán bộ Hội được đào tạo bài bản và đã kinh qua công tác, có bề dày thành tích trong công tác Hội và phong trào phụ nữ; báo cáo viên cấp tỉnh, huyện (theo tiêu chuẩn qui định).

Người học (học viên) bồi dưỡng là những cán bộ Hội đang công tác và những Hội viên phụ nữ – những người trưởng thành. Họ là những người có trí tuệ trực quan: Học theo phong cách trực quan, học bằng quan sát, học bằng mắt, bằng ngôn ngữ kết hợp với biểu hiện cơ thể hoặc nét mặt của giảng viên mới hiểu được đầy đủ nội dung bài học. Họ là những người có trí tuệ ngôn ngữ: học bằng lời, học thông qua nghe; đối tượng này học tốt thông qua các bài giảng, thảo luận và đàm thoại, qua nghe âm điệu, tốc độ nói và sắc thái tình cảm của người giảng viên. Hầu hết họ đi học đều học bằng hành động: học thông qua cử chỉ, hành động và giải quyết bài tập tình huống. Có thể nói, phần lớn học viên học tập tốt nhất khi được tiếp cận với tình huống có yêu cầu ứng dụng những kiến thức, kĩ năng đã thu nạp được và những phương pháp giải quyết vấn đề trong những tình huống thực tế trong công tác Hội và phong trào phụ nữ. Do đó, hình thức bồi dưỡng như dạy theo khóa, bài, chủ đề, tập huấn nhóm, cá nhân đều nên dựa vào nhu cầu thực tiễn của học viên và tình hình thực tế của Hội.

  • Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên đề Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Kiểm tra, đánh giá là hai mặt của một quá trình, kiểm tra là thu thập thông tin, số liệu, bằng chứng về kết quả đạt được, đánh giá là so sánh đối chiếu với mục tiêu hoạt động bồi dưỡng đưa ra những phán đoán kết luận về thực trạng và nguyên nhân của kết quả đó. Đánh giá gắn liền với kiểm tra, nằm trong chu trình kín của quá trình hoạt động bồi dưỡng.

Kiểm tra là quá trình giám sát và chấn chỉnh các hoạt động để đảm bảo thực hiện các hoạt động theo kế hoạch. Kiểm tra còn là việc đo lường kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng cán bộ Hội qui định, so sánh với mục tiêu đã xác định, phân tích, kiểm soát và điều chỉnh những sai sót (nếu có) trong quá trình thực hiện nhằm đảm bảo công tác bồi dưỡng cán bộ theo chuẩn nghề nghiệp đạt kết quả tốt nhất.

Mục đích của kiểm tra, đánh giá là kịp thời nắm bắt thông tin, kết quả quá trình bồi dưỡng và phát hiện những vấn đề nảy sinh, qua đó đảm bảo hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cán bộ Hội diễn ra đạt mục tiêu.

Hình thức kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng thông qua: 1) Kiểm tra hoạt động sư phạm của giảng viên, báo cáo viên; 2) Kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động bồi dưỡng cán bộ thông qua kết quả bồi dưỡng và kết quả làm việc, thực hiện công tác Hội và phong trào phụ nữ (các hội thi, hoạt động phong trào…). Kết quả này phản ánh tương đối sát thực tế hiệu quả sử dụng đội ngũ cán bộ sau bồi dưỡng. Từ đó lãnh đạo Hội nắm được tình hình những cán bộ ứng dụng tốt hoặc chưa tốt kiến thức, kĩ năng được bồi dưỡng vào nhiệm vụ chuyên môn, làm căn cứ cho việc điều chỉnh, uốn nắn kịp thời công tác bồi dưỡng cán bộ giai đoạn tiếp theo; 3) Kiểm tra hoạt động bồi dưỡng cán bộ thông qua trao đổi chuyên môn, biểu hiện kết quả phong trào, tỉ lệ phụ nữ tham gia vào tổ chức Hội. Thực tế cho thấy nếu cán bộ tích cực tham gia bồi dưỡng thì công tác Hội và phong trào phụ nữ sẽ được lãnh đạo đánh giá cao và xã hội thừa nhận và ngược lại.

Các điều kiện thực hiện kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng cán bộ Hội gồm: Có kế hoạch công tác bồi dưỡng rõ ràng; Xây dựng được tiêu chí đánh giá kết quả công tác bồi dưỡng; Có nhân sự phụ trách theo dõi, kiểm tra công tác bồi dưỡng; Có cơ chế chính sách khen thưởng, động viên xứng đáng, phù hợp; Có đầy đủ thông tin, cơ sở vật chất, phương tiện và điều kiện phục vụ kiểm tra đánh giá công tác bồi dưỡng cán bộ; Có sự tham gia ủng hộ của các lực lượng liên quan trong quá trình kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng cán bộ.

Nội dung kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng cán bộ gồm: Mức độ nhận thức, sự quan tâm, số lượng và đối tượng tham gia bồi dưỡng; Nội dung bồi dưỡng phải là những vấn đề hữu ích, thiết thực; Phương pháp và hình thức bồi dưỡng phong phú và có tính hấp dẫn cao; Cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng; Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch công tác bồi dưỡng, điều kiện thực hiện và tính hiệu quả; Kiểm tra đánh giá việc triển khai đánh giá kết quả công tác bồi dưỡng cán bộ trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đã định, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cần thiết và đề xuất biện pháp quản lí phù hợp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ.

Từ đó, ta thấy quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên đề rất đầy đủ, bao gồm cả lực lượng tham gia bồi dưỡng và người tham gia học bồi dưỡng. Hai lực lượng này đều nằm trong các mục tiêu và nội dung kiểm tra đánh giá kể trên.

1.4. Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ

1.4.1. Tầm quan trọng của quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Các nghiên cứu về tổ chức cho thấy nhân tố quyết định sự thành công hay sụp đổ của một tổ chức chính là nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt – CBQL cùng các thành viên trong tổ chức. Điều này có nghĩa là, một tập thể mạnh được xây dựng dựa trên sự tổng hợp của các cá nhân ưu tú. Do đó, việc quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ luôn luôn có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự lớn mạnh của tổ chức.

Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN là một bộ phận của công tác Hội và phong trào phụ nữ, là làm cho tổ chức Hội vận hành có hiệu quả hoạt động này thể hiện qua các chức năng quản lí, cụ thể như sau:

  • Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề giúp tổ chức Hội các cấp thực hiện công tác này một cách có kế hoạch;
  • Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề giúp tổ chức Hội các cấp đảm bảo khâu tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hiệu quả;
  • Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề giúp tổ chức Hội các cấp chỉ đạo trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hiệu quả;
  • Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề giúp tổ chức Hội các cấp kiểm tra, đánh giá trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hiệu quả.

1.4.2. Chức năng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ

Xuất phát từ khái niệm: Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN là sự tác động của chủ thể quản lí đến hoạt động bồi dưỡng thông qua thực hiện các khâu lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra với việc sử dụng các nguồn lực của tổ chức (nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực) một cách hiệu quả nhất. Chính vì vậy, quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN gồm có các chức năng như sau:

  • Lập kế hoạch quản lí hoạt động bồi dưỡng Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Lập kế hoạch quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN là quá trình quyết định một cách chính xác những mục tiêu đề ra, điều đó sẽ tạo nền tảng vững chắc cho các nỗ lực quản lí tiếp theo trong giai đoạn tổ chức; lãnh đạo; kiểm tra, đánh giá. Xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động bồi dưỡng cán bộ Hội LHPN là quá trình chủ thể quản lí tiến hành bao gồm các hoạt động như sau: (1) Xây dựng mục tiêu quản lí hoạt động bồi dưỡng; (2) Xây dựng nội dung quản lí hoạt động bồi dưỡng; (3) Xây dựng phương pháp, hình thức thực hiện các nội dung quản lí hoạt động bồi dưỡng; (4) Lập các kế hoạch hỗ trợ quản lí hoạt động bồi dưỡng.

  • Tổ chức quản lí hoạt động bồi dưỡng

Tổ chức quản lí hoạt động bồi dưỡng là quá trình sắp xếp, liên kết một cách hợp lí các yếu tố công việc – con người – bộ máy – phương tiện để đảm bảo thực thi kế hoạch một cách hiệu quả tối ưu nhằm đạt được mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Thực hiện chức năng tổ chức quản lí hoạt động bồi dưỡng bao gồm: (1) Xây dựng cơ cấu tổ chức hoạt động bồi dưỡng; (2) Xây dựng nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân trong cơ cấu và mối quan hệ giữa các bộ phận, cá nhân trong cơ cấu.

  • Lãnh đạo quản lí hoạt động bồi dưỡng

Lãnh đạo hoạt động bồi dưỡng là quá trình định hướng, điều phối, tác động đến hệ thống tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, giải quyết những khó khăn để bộ máy tổ chức hoạt động thông suốt, nhịp nhàng, hiệu quả. Lãnh đạo hoạt động bồi dưỡng bao gồm: (1) Xác định phương thức tổ chức bồi dưỡng; (2) Ra các quyết định tổ chức thực hiện; (3) Tổ chức thực hiện các quyết định.

  • Kiểm tra, đánh giá quản lí hoạt động bồi dưỡng

Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng là quá trình áp dụng những phương pháp, biện pháp để đảm bảo những hoạt động bồi dưỡng được thực hiện hiệu quả; thành quả hoạt động bồi dưỡng đạt được phù hợp với các mục tiêu đã định, đồng thời là cơ sở thông tin, phản hồi để thực hiện các điều chỉnh cần thiết về hoạt động bồi dưỡng cán bộ Hội LHPN. Nội dung kiểm tra trong hoạt động bồi dưỡng gồm: (1) Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng; (2) Đo đạc, kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ hoạt động bồi dưỡng; (3) Tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ hoạt động bồi dưỡng; (4) Kiểm tra hoạt động của các bộ phận trong cơ cấu hoạt động bồi dưỡng; (5) Phát hiện, điều chỉnh các sai lệch.

1.4.3. Nội dung quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ

Các nội dung quản lí hoạt động bồi dưỡng bao gồm: hoạt động chiêu sinh học viên; hoạt động xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, tài liệu, phương pháp và hình thức bồi dưỡng; đội ngũ báo cáo viên (giảng viên, giáo viên) phục vụ hoạt động bồi dưỡng; tham dự lớp bồi dưỡng; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng; công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng. Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Mục tiêu quản lí hoạt động bồi dưỡng là bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ; phẩm chất và năng lực cho cán bộ Hội hình thành cho học viên (cán bộ Hội) những phẩm chất và năng lực nghề nghiệp cần có để thực hiện tốt công tác vận động, giáo dục phụ nữ theo chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và điều lệ Hội, đáp ứng yêu cầu của công tác Hội và phong trào phụ nữ. Quản lí hoạt động bồi dưỡng là sự tác động có mục đích, có chủ định của chủ thể quản lí về công tác bồi dưỡng cán bộ Hội theo mục đích, nhu cầu của tổ chức Hội, của cán bộ Hội theo nhiệm vụ chuyên môn, vị trí đảm nhận nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ Hội, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội theo yêu cầu vị trí công việc.

Trong công tác Hội và phong trào phụ nữ, quản lí hoạt động bồi dưỡng là một công tác rất quan trọng. Vì vậy, quản lí hoạt động bồi dưỡng cần làm rõ các vấn đề về nội dung quản lí hoạt động bồi dưỡng. Bốn chức năng của quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN phải bao gồm và thỏa mãn các nội dung quản lí hoạt động bồi dưỡng cụ thể như sau:

  • Quản lí hoạt động xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, tài liệu, phương pháp và hình thức bồi dưỡng

Quản lí hoạt động xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, tài liệu, phương pháp và hình thức bồi dưỡng là khâu trọng yếu của quản lí hoạt động bồi dưỡng.

Xây dựng mục tiêu hoạt động bồi dưỡng là quá trình thiết lập chuẩn đầu ra cho cán bộ Hội về vị trí, vai trò và nhiệm vụ chuyên môn. Xây dựng mục tiêu là một trong những nội dung quan trọng của quản lí hoạt động bồi dưỡng, đảm bảo hoạt động quản lí đạt được kết quả như mong đợi. Mục tiêu bồi dưỡng phải hướng đến thực hiện mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể như sau:

Quán triệt mục tiêu hoạt động bồi dưỡng cán bộ Hội LHPN Việt Nam: có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng; có trình độ chuyên môn, năng lực quản lí, lãnh đạo đáp ứng theo vị trí, nhiệm vụ công tác; đảm bảo đạt kết quả theo kế hoạch đã đề ra. Tiêu chuẩn chức danh, nhiệm vụ ở các cấp (tỉnh, huyện và cấp xã); góp phần thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XII nói chung, Nghị quyết đại hội đại biểu phụ nữ tỉnh lần thứ X nói riêng; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phụ nữ trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế;

  • Tăng cường tuyên truyền, khuyến khích, động viên, nâng cao nhận thức cho cán bộ Hội về mục tiêu hoạt động bồi dưỡng;
  • Tổ chức xác định mục tiêu hoạt động bồi dưỡng phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện cụ thể của các cấp Hội ở từng giai đoạn, thời điểm nhất định. Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Mục tiêu hoạt động bồi dưỡng được cụ thể hóa thông qua nội dung bồi dưỡng. Xây dựng nội dung hoạt động bồi dưỡng được tiến hành dựa vào hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí cùng với các yêu cầu, đặc điểm công tác của cán bộ Hội, đặc trưng lao động để xác định.

Nội dung bồi dưỡng được thể hiện ở việc thống nhất tài liệu bồi dưỡng là cơ sở xuất phát cho việc lập kế hoạch giảng dạy của toàn khóa học, xây dựng chương trình môn học, tiến độ bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch giảng dạy. Đó là hệ thống văn bản pháp qui để các chủ thể quản lí chỉ đạo, tổ chức thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra công tác bồi dưỡng trong nhà trường.

Tài liệu bồi dưỡng được biên soạn căn cứ vào đặc điểm của người học và các đặc thù khác nhau của công tác Hội và phong trào phụ nữ (cấp Hội, điều kiện,…); tăng cường những kiến thức cơ bản về quản lí tổ chức, về quản lí công tác Hội và phong trào phụ nữ; cập nhật các kiến thức kĩ năng quản lí mới cho cán bộ Hội đương chức cũng như kế cận để giúp cho công tác bổ nhiệm và bổ nhiệm lại ở các địa phương.

Xây dựng phương pháp, hình thức thực hiện các nội dung hoạt động bồi dưỡng là quá trình tác động nhằm định hướng việc tìm hiểu, phân tích, nghiên cứu và lựa chọn vận dụng các phương pháp, hình thức thực hiện các nội dung hoạt động bồi dưỡng một cách phù hợp, có hiệu quả đảm bảo thực hiện mục tiêu đã đề ra. Phương pháp, hình thức thực hiện các nội dung hoạt động bồi dưỡng có nhiều cách thức, hình thức khác nhau phụ thuộc vào mục tiêu và nội dung chương trình và tài liệu bồi dưỡng. Phương pháp thực hiện các nội dung hoạt động bồi dưỡng cần được lựa chọn như: phương pháp vấn đáp, trao đổi kinh nghiệm; phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, giải quyết tình huống; phương pháp tổ chức hoạt động nhóm; phương pháp luyện tập thực hành; phương pháp đóng vai, trò chơi; phương pháp động não. Hình thức thực hiện các nội dung hoạt động bồi dưỡng cần được lựa chọn như: bồi dưỡng thường xuyên; bồi dưỡng tại chỗ; bồi dưỡng tập trung tại các cơ sở bồi dưỡng, bồi dưỡng; bồi dưỡng từ xa, bồi dưỡng trực tuyến; hoạt động tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp phù hợp.

Quản lí hoạt động xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, tài liệu, phương pháp và hình thức bồi dưỡng được thực hiện đảm bảo theo qui trình: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá.

Lập kế hoạch: xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, tài liệu, phương pháp và hình thức bồi dưỡng; kế hoạch giảng dạy của toàn khóa học; xây dựng chiến lược giảng dạy; phương tiện phục vụ giảng dạy; xây dựng qui chế bồi dưỡng.

Tổ chức thực hiện: triển khai xây dựng nội dung chương trình và kế hoạch bồi dưỡng; quản lí tiến độ, qui trình thực hiện, triển khai các khóa bồi dưỡng. Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Chỉ đạo: phối hợp giữa ban, bộ phận thực hiện việc xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, tài liệu, phương pháp và hình thức bồi dưỡng; phối hợp với các cơ sở Hội để xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, tài liệu, phương pháp và hình thức bồi dưỡng.

Kiểm tra và đánh giá: kiểm tra từng ban, bộ phận trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ; đánh giá hiệu quả việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình, tài liệu, phương pháp và hình thức bồi dưỡng và người sử dụng lao động.

  • Quản lí hoạt động chiêu sinh học viên

Hoạt động chiêu sinh học viên và việc quản lí hoạt động này là một khâu quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động bồi dưỡng. Chất lượng chiêu sinh học viên (đầu vào) có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động bồi dưỡng: quá trình tổ chức hoạt động bồi dưỡng, hiệu quả bồi dưỡng,… Học viên với tư cách là một chủ thể, vừa là đối tượng của quá trình bồi dưỡng sẽ có tác động tới hiệu quả của quá trình bồi dưỡng mà chủ thể và đối tượng đó cùng tham gia trong một quá trình. Trong thực tế, quá trình bồi dưỡng còn là quá trình mà trong đó học viên tự học hỏi lẫn nhau thông qua các phương pháp làm việc theo nhóm, thảo luận, trao đổi,… nên chất lượng tuyển sinh và tính đồng nhất về trình độ của học viên cũng được quan tâm.

  • Quản lí chiêu sinh học viên lớp bồi dưỡng bao gồm các bước cụ thể như sau:

Xây dựng kế hoạch chiêu sinh học viên: xác định mục tiêu theo nhiệm vụ chuyên môn, vị trí của cán bộ Hội; xác định chỉ tiêu tuyển sinh, chiêu sinh học viên. Kế hoạch này phụ thuộc vào sự chỉ đạo của cấp ủy, các Ban chỉ đao của tỉnh, nhu cầu của cán bộ Hội, tài chính được phân bổ trong năm…

Tổ chức thực hiện kế hoạch chiêu sinh học viên: thành lập các bộ phận phục vụ công tác chiêu sinh học viên (ban chỉ đạo, ban tổ chức,…); tổ chức tuyển sinh, chiêu sinh học viên theo các phương án tuyển sinh (các tổ chức Hội lập danh sách theo chức danh, nhiệm vụ phụ trách của cán bộ Hội); tổ chức xét duyệt danh sách; công bố danh sách, thông báo đến học viên.

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiêu sinh học viên: định hướng việc phối hợp các bộ phận tuyển sinh, chiêu sinh học viên; điều phối việc đảm bảo qui trình.

Kiểm tra và đánh giá kế hoạch chiêu sinh: kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch; đánh giá kết quả; tổng hợp, nhận xét, rút kinh nghiệm trong quản lí công tác chiêu sinh.

  • Quản lí đội ngũ báo cáo viên (giảng viên, giáo viên) Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Quản lí đội ngũ báo cáo viên (giảng viên, giáo viên) là quá trình xây dựng, phát triển đội ngũ báo cáo viên vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, có đầy đủ phẩm chất, năng lực và trình độ chuyên môn để hoàn thành tốt các nhiệm vụ của hoạt động bồi dưỡng.

Quản lí đội ngũ báo cáo viên bao gồm công tác thỉnh giảng, sử dụng, đãi ngộ, đối với đội ngũ báo cáo viên. Quản lí đội ngũ báo cáo viên hoạt động bồi dưỡng thông qua các bước như sau:

Lập kế hoạch: lập kế hoạch chiến lược ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong công tác phát triển đội ngũ báo cáo viên; xây dựng bảng mô tả công việc.

Tổ chức thực hiện: thực hiện mạng lưới đội ngũ báo cáo viên; thỉnh giảng đội ngũ báo cáo viên phù hợp chuyên môn; thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ báo cáo viên.

Chỉ đạo thực hiện: định hướng việc qui hoạch, tuyển chọn đội ngũ báo cáo viên; điều chỉnh việc sử dụng, bố trí đội ngũ báo cáo viên; định hướng và điều phối việc bồi dưỡng, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên; tác động việc thực hiện chính sách đãi ngộ đội ngũ báo cáo viên.

Kiểm tra và đánh giá: kiểm tra kết quả giảng dạy của báo cáo viên; đánh giá và rút kinh nghiệm việc quản lí đội ngũ báo cáo viên.

  • Quản lí học viên tham dự lớp bồi dưỡng

Quản lí học viên tham dự lớp bồi dưỡng là quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập và rèn luyện của học viên trong quá trình bồi dưỡng. Việc quản lí hoạt động học tập và rèn luyện của học viên phải được thực hiện đầy đủ, toàn diện và mang tính giáo dục cao.

Quản lí tốt hoạt động học tập của học viên sẽ nâng cao chất lượng học tập của học viên; chất lượng học tập của học viên phản ánh chất lượng của hoạt động bồi dưỡng vì xét về nguyên tắc, nó thống nhất với chất lượng quản lí.

Nội dung cơ bản của quản lí học viên tham dự lớp bồi dưỡng bao gồm: Lập kế hoạch: xây dựng qui chế và các qui trình quản lí học viên.

Tổ chức thực hiện: quá trình học tập và rèn luyện ở lớp; quá trình học tập và rèn luyện ở nhà; thái độ, động cơ học tập và rèn luyện; phương pháp học tập học tập và rèn luyện.

Chỉ đạo: định hướng sự phối hợp các cấp Hội trong việc quản lí học viên; đôn đốc báo cáo viên và học viên thực hiện đúng qui chế và các qui trình quản lí học viên. Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Kiểm tra và đánh giá: kiểm tra và đánh giá công tác quản lí học viên thông qua kết quả học tập của học viên; đánh giá công tác quản lí học viên thông qua kết quả rèn luyện và hoạt động ngoại khóa của học viên.

  • Quản lí công tác kiểm tra và đánh giá hoạt động bồi dưỡng

Kiểm tra và đánh giá hoạt động hoạt động bồi dưỡng là khâu cuối cùng của chu trình quản lí hoạt động bồi dưỡng. Kiểm tra và đánh giá hoạt động bồi dưỡng là quá trình áp dụng những phương pháp, biện pháp để đảm bảo những hoạt động bồi dưỡng được thực hiện hiệu quả; thành quả hoạt động bồi dưỡng đạt được phù hợp với các mục tiêu đã định, đồng thời là cở sở thông tin, phản hồi để thực hiện các điều chỉnh cần thiết về hoạt động bồi dưỡng.

Quản lí công tác kiểm tra và đánh giá hoạt động bồi dưỡng là quá trình theo dõi, xem xét sự vận hành của bộ máy tổ chức trong quá trình bồi dưỡng; phân tích những thuận lợi, khó khăn, những nguyên nhân dẫn đến kết quả của quá trình thực hiện kế hoạch. Trên cơ sở đó, các chủ thể quản lí kịp thời đánh giá, điều chỉnh kế hoạch và các tác động quản lí để đạt tới các mục tiêu hoạt động bồi dưỡng.

Những tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lí hoạt động bồi dưỡng cần thể hiện được mức độ định lượng hoặc định tính nhằm mô tả cụ thể về chất lượng, hiệu quả quản lí hoạt động này. Với cách tiếp cận chức năng – mục tiêu, các tiêu chí được cấu thành từ các thành tố: Mục tiêu; Đầu vào (Input); Quá trình (Process) và Đầu ra (Output), các thành tố này được xem xét trong bối cảnh nhất định (Context). Từ đó, tạo cơ sở cho việc xây dựng thành tiêu chí cơ bản để đánh giá quản lí hoạt động bồi dưỡng cán bộ Hội và đánh giá cán bộ Hội. Việc kiểm tra và đánh giá quản lí hoạt động bồi dưỡng được thực hiện khi kết thúc lớp bồi dưỡng, thông qua báo cáo tháng, 6 tháng và 1 năm.

  • Quá trình kiểm tra và đánh giá hoạt động bồi dưỡng cán bộ Hội LHPN cần thực hiện theo qui trình sau:

Lập kế hoạch: xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra và đánh giá; xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra và đánh giá; qui trình kiểm tra và đánh giá hoạt động bồi dưỡng.

Tổ chức thực hiện: phổ biến, hướng dẫn cho báo cáo viên và học viên kế hoạch kiểm tra và đánh giá, qui định kiểm tra, đánh giá; tổ chức tập huấn, hướng dẫn về các phương pháp kiểm tra và đánh giá; phối hợp đồng bộ các bộ phận thực hiện kiểm tra và đánh giá hoạt động bồi dưỡng; đo đạc, kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ; tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ.

Chỉ đạo: đôn đốc việc thực hiện kế hoạch kiểm tra và đánh giá, qui trình kiểm tra và đánh giá hoạt động bồi dưỡng; đôn đốc việc thực hiện các tiêu chuẩn kiểm tra và đánh giá; đôn đốc việc thực hiện qui trình kiểm tra và đánh giá hoạt động bồi dưỡng.

Kiểm tra và đánh giá: tổ chức đánh giá các nội dung quản lí bồi dưỡng; so sánh kết quả với các mục tiêu và tiêu chuẩn đánh giá về các nội dung của quản lí hoạt động bồi dưỡng; tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm thông qua việc lấy thông tin phản hồi từ báo cáo viên, học viên và cơ sở Hội sau mỗi khóa bồi dưỡng; kiểm tra hoạt động của các bộ phận trong cơ cấu; phát hiện, điều chỉnh các sai lệch; tiến hành điều chỉnh các nội dung quản lí hoạt động bồi dưỡng.

  • Quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng

Hoạt động bồi dưỡng diễn ra trong hoàn cảnh, điều kiện môi trường cụ thể, dưới sự ảnh hưởng của yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau. Vì vậy, quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản lí hoạt động bồi dưỡng. Các cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng bao gồm: nguồn lực cơ sở vật chất, kĩ thuật, trang thiết bị, tài liệu, phương tiện và môi trường, không gian nơi diễn ra hoạt động bồi dưỡng.

Ban tổ chức lớp học và học viên có trách nhiệm giữ gìn và tự quản tài sản được trang bị. Sau khi kết thúc lớp bồi dưỡng, ban tổ chức lớp học có trách nhiệm đánh giá lại cơ sở vật chất phục vụ cho chương trình học, đánh giá tỉ lệ hư hao, hoặc đã sử dụng theo dự kiến,… Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng được hiểu là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng những phương tiện, cơ sở vật chất, kĩ thuật và trang thiết bị để đạt tới mục đích của hoạt động bồi dưỡng. Nó bao gồm các bước cụ thể như sau:

Lập kế hoạch: xây dựng kế hoạch quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng; xây dựng qui trình sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng.

Tổ chức thực hiện: tổ chức hướng dẫn cho báo cáo viên, nhân viên phục vụ về kĩ năng quản lí và sử dụng, phát huy hiệu quả của từng thiết bị dạy học, phòng học,…; tổ chức tập huấn cho báo cáo viên, nhân viên phục vụ sử dụng thiết bị dạy học mới; tổ chức hướng dẫn học viên qui trình về sử dụng các trang thiết bị, cơ sở vật chất.

Chỉ đạo: đôn đốc sự phối hợp giữa các cấp Hội trong việc sử dụng, khai thác các cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng; đôn đốc sự phối hợp giữa các báo cáo viên và học viên trong việc sử dụng, khai thác các cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng.

Kiểm tra và đánh giá: thực hiện kiểm kê các cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng trước khi hoạt động bồi dưỡng diễn ra; điều chỉnh kế hoạch và qui trình sử dụng các cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng.

Tóm lại, trên cơ sở tiếp cận nội dung kết hợp với chức năng quản lí, đề tài nghiên cứu xây dựng cơ sở lí luận về quản lí hoạt động bồi dưỡng thông qua các khâu lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra đánh giá ở các nội dung quản lí hoạt động bồi dưỡng như sau:

  • Quản lí hoạt động chiêu sinh học viên;
  • Quản lí hoạt động xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, tài liệu, phương pháp và hình thức bồi dưỡng;
  • Quản lí đội ngũ báo cáo viên (giảng viên, giáo viên) phục vụ hoạt động bồi dưỡng;
  • Quản lí học viên tham dự lớp bồi dưỡng;
  • Quản lí công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng;
  • Quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ. Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Quản lí hoạt động bồi dưỡng là một quá trình phức tạp, chịu sự tác động của nhiều yếu tố, có thể khái quát các yếu tố này thành hai nhóm: yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Nhóm yếu tố chủ quan bao gồm: nhận thức của chủ thể quản lí và người học; trình độ, năng lực của cán bộ quản lí; trình độ, năng lực của đội ngũ báo cáo viên; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng; nội dung chương trình, phương pháp và hình thức bồi dưỡng chuyên đề;… Nhóm yếu tố khách quan bao gồm: chủ trương, chính sách, định hướng của các cấp lãnh đạo; hệ thống văn bản pháp qui; thời gian, chế độ đãi ngộ;… Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi chỉ đề cập đến sự tác động của một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quá trình quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội LHPN tỉnh Bình Dương như sau:

1.5.1. Yếu tố chủ quan

  • Nhận thức của chủ thể quản lí và người học

Yếu tố nhận thức được xác định là một yếu tố có ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động bồi dưỡng và quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội. Trong đó nhận thức của chính chủ thể nhà quản lí ảnh hưởng không nhỏ, nếu nhận thức không đúng sẽ dẫn tới những quyết định sai lầm, ngược lại nếu họ có nhận thức đúng đắn sẽ giúp họ đưa ra những tác động tích cực và những quyết định đúng đắn.

Bên cạnh đó, nếu người học có nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa hoạt động bồi dưỡng và quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội. Nhận thức đầy đủ sẽ giúp họ có những hành động đúng, ngược lại nếu nhận thức sai hoặc không đầy đủ sẽ khiến họ coi nhẹ hoạt động này, thậm chí có những tác động tiêu cực. Điều này sẽ là rào cản đến quá trình quản lí của chủ thể.

Yếu tố nhận thức có ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động bồi dưỡng và quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội. Do vậy, trong quá trình quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội cần phải được chủ thể quản lí và người học nhận thức đúng vị trí, vai trò của hoạt động bồi dưỡng và có kiến thức nhất định về quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề.

  • Trình độ, năng lực của cán bộ quản lí Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

Cán bộ quản lí là chủ thể của quá trình quản lí. Trình độ, năng lực của cán bộ quản lí có vai trò quyết định trong việc kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra hoạt động đào tạo của nhà trường. Nó được thể hiện qua những nội dung sau: quản lí công tác tuyển sinh; quản lí việc xây dựng chương trình và kế hoạch bồi dưỡng; quản lí đội ngũ giáo viên, công nhân viên phục vụ hoạt động bồi dưỡng; quản lí học viên; quản lí trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng; quản lí công tác kiểm tra và đánh giá.

  • Trình độ, năng lực của đội ngũ báo cáo viên

Đội ngũ báo cáo viên là một trong những khách thể của quá trình quản lí bồi dưỡng. Báo cáo viên là chủ thể của quá trình dạy học, là người trực tiếp giảng dạy, nhiệm vụ của giáo viên là tổ chức, điểu khiển để hình thành những kiến thức, kĩ năng, thái độ; phẩm chất và năng lực cho người học. Vì vậy, trình độ, năng lực của đội ngũ báo cáo viên là yếu tố quan trọng, không thể thiếu, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bồi dưỡng cán bộ Hội. Báo cáo viên (có thể là những cán bộ lãnh đạo, giảng viên các trường đại học, cao đẳng, trường nghề, trường cán bộ, trường chính trị…). Họ là những người phối hợp chặt chẽ với cán bộ quản lí trong quá trình diễn ra hoạt động bồi dưỡng, là yếu tố không thể thiếu cho hoạt động bồi dưỡng của bất kì tổ chức nào. Bên cạnh đó, đội ngũ báo cáo viên còn đóng vai trò tác động ngược lại đến chủ thể quản lí để từ đó người cán bộ quản lí có sự điều chỉnh, thay đổi phù hợp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng.

  • Cơ sở vật chất, trang thiết bị

Trang thiết bị, cơ sở vật chất là điều kiện quan trọng cho hoạt động tổ chức bồi dưỡng cán bộ, là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình quản lí bồi dưỡng. Nội dung quản lí trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ trong chương trình bồi dưỡng, bao gồm: phòng học, bàn ghế, bảng; máy chiếu, quạt, máy lạnh, đèn… Tất cả các nội dung trên đều cần thiết, trang thiết bị, cơ sở vật chất ngày càng được trang bị hiện đại để phục vụ cho việc tổ chức bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Hội nhằm đáp ứng được thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế cũng như cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Quản lí trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng phải bảo đảm được 3 yêu cầu liên quan mật thiết với nhau, đó là: bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng; sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng; tổ chức quản lí tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị trong hội trường.

  • Nội dung chương trình, phương pháp và hình thức bồi dưỡng chuyên đề

Nội dung chương trình bồi dưỡng cán bộ Hội không ngừng phát triển mở rộng và thích ứng với đòi hỏi thực tiễn. Nội dung bồi dưỡng chuyên đề cán bộ Hội theo kiến thức, kĩ năng, thái độ; phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu công việc và nhu cầu học viên là một yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội.

Phương pháp và hình thức bồi dưỡng cũng có ảnh hưởng nhất định đến quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Hội. Do đó, việc xem xét lựa chọn, vận dụng kết hợp các phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng cán bộ Hội phụ thuộc vào nhu cầu của tổ chức và chính người cán bộ Hội. Muốn phát huy tối ưu kết quả công tác bồi dưỡng chuyên đề cán bộ Hội cần chủ động khai thác lựa chọn hình thức và phương pháp tổ chức bồi dưỡng cán bộ phù hợp. Học viên tham dự các lớp bồi dưỡng hầu hết là chủ tịch Hội, phó chủ tịch Hội, một số là cán bộ Hội diện qui hoạch nguồn đang công tác tại các cơ sở Hội nên gặp nhiều khó khăn trong việc xắp xếp thời gian đi học, phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bồi dưỡng chuyên đề.

1.5.2. Yếu tố khách quan Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

  • Chủ trương, chính sách, định hướng của các cấp lãnh đạo

Chủ trương, chính sách, định hướng của lãnh đạo là yếu tố quan trọng để công tác quản lí bồi dưỡng có điều kiện phát huy theo hướng tốt hơn. Chủ trương, chính sách, định hướng của cấp trên phù hợp, thuận lợi có thể giúp công tác quản lí bồi dưỡng đạt kết quả tốt và ngược lại.

  • Hệ thống văn bản pháp qui

Hệ thống văn bản pháp qui là yếu tố quan trọng để chỉ đạo, thực hiện các hoạt động, trong đó có hoạt động bồi dưỡng. Hệ thống văn bản pháp qui bao gồm: kế hoạch, quyết định, văn bản hướng dẫn, báo cáo,…

  • Thời gian, chế độ đãi ngộ

Thời gian, chế độ đãi ngộ đối với Báo cáo viên và học viên là yếu tố ảnh hưởng rất quan trọng đến quá trình bồi dưỡng. Nếu thời gian thuận lợi, chế độ đãi ngộ tốt trong suốt thời gian học và sau khi học xong có tác động tích cực đến các học viên. Họ sẽ tích cực hơn, làm việc siêng năng hơn.

Tiểu kết Chương 1

Quản lí đào tạo, bồi dưỡng đã thu hút được sự quan tâm khá lớn của các nhà nghiên cứu, có nhiều công trình của các tác giả nghiên cứu về vấn đề này ở ngoài nước và trong nước. Quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá công việc của các thành viên và sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt được các mục tiêu đề ra. Hoạt động bồi dưỡng là quá trình bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ; phẩm chất và năng lực cho người lao động, giúp họ ngày càng phát triển và đáp ứng tốt nhất các yêu cầu nghề nghiệp, thích ứng với sự phát triển không ngừng của xã hội. Chuyên đề là những chủ đề chuyên môn về kiến thức, kĩ năng, thái độ; phẩm chất và năng lực nhằm đáp ứng yêu cầu công việc cho người học.

Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề là sự tác động của chủ thể quản lí vào các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra nhằm sử dụng các nguồn lực của tổ chức (nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực) để đạt được mục tiêu hoạt động bồi dưỡng chuyên đề một cách hiệu quả nhất. Các nội dung quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề bao gồm: hoạt động chiêu sinh học viên; hoạt động xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, tài liệu, phương pháp và hình thức bồi dưỡng; đội ngũ báo cáo viên (giảng viên, giáo viên) phục vụ hoạt động bồi dưỡng; tham dự lớp bồi dưỡng cán bộ Hội LHPN; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng; công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng. Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên đề là một quá trình phức tạp, chịu sự tác động của nhiều yếu tố (yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan). Luận văn: Quản lí bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Thực trạng QL bồi dưỡng chuyên đề cho cán bộ Phụ nữ

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0972114537