Luận văn: Biện pháp QL chất lượng chương trình đào tạo đại học

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Biện pháp QL chất lượng chương trình đào tạo đại học hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng CTĐT đại học theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA tại trường ĐH TDM dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp

Một trong những nhân tố quan trọng quyết định chất lượng giáo dục đại học chính là CTĐT, bởi vì CTĐT là xương sống của toàn bộ quá trình đào tạo tại các trường đại học và là yếu tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng đào tạo của nhà trường (Lê Minh Hiệp, 2025). CTĐT vừa là công cụ để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự phát triển xã hội và vừa là thước đo cho sự phát triển kinh tế xã hội, khoa học giáo dục của quốc gia (Bùi Thị Thu Hương, 2020). Việc quản lý chất lượng CTĐT, vì thế, mang ý nghĩa sống còn của cơ sở giáo dục. Do vậy, lãnh đạo trường đại học Thủ Dầu Một cần có những biện pháp chiến lược, mang tính hệ thống và được thực hiện một cách đồng bộ trong công tác QLCL CTĐT. Đề tài đề xuất các biện pháp dựa trên những cơ sở sau:

3.1.1. Cơ sở lý luận

Các biện pháp được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận về quản lý, quản lý chất lượng CTĐT đại học, quản lý chất lượng CTĐT đại học theo tiêu chuẩn AUN-QA như đã trình bày ở chương 1. Quản lý chất lượng CTĐT đại học theo bộ chuẩn AUN-QA là quản lý theo hướng tiêp cận sản phẩm đầu ra, lấy hoạt động ĐBCL là công cụ nhằm duy trì các chuẩn mực và không ngừng cải thiện chất lượng giáo dục đại học với mục đích là đáp ứng chuẩn kiểm định khu vực ASEAN cũng như quốc tế.

3.1.2. Cơ sở thực tiễn

Cơ sở thực tiễn để đề xuất một số biện pháp cải tiến hoạt động QLCL CTĐT đại học theo tiêu chuẩn AUN-QA tại Trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương bao gồm:

  • Căn cứ vào đặc điểm tình hình đội ngũ CBQL, GV, SV, điều kiện CSVC và nguồn lực của nhà trường;
  • Căn cứ vào thực trạng QLCL CTĐT đại học theo tiêu chuẩn AUN-QA tại Trường Đại học Thủ Dầu Một như đã trình bày ở chương 2 của đề tài.

3.1.3. Cơ sở pháp lý Luận văn: Biện pháp QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

  • Luật số: 08/2019/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2019 được Quốc hội thông qua về Luật giáo dục đại học Giáo dục đại học năm 2019 và Luật số: 34/2025/QH14 ngày 19 tháng 11 năm 2025 được Quốc hội thông qua về Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.
  • Thông tư số: 38/2020/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy trình và Chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo của các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
  • Xu hướng và chủ trương của Nhà nước về đẩy nhanh tự chủ đại học được thể hiện trong Nghị quyết 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ về việc thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động: Cơ sở giáo dục đại học công lập khi cam kết tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động chi thường xuyên và chi đầu tư được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện, đối với các cơ sở giáo dục đại học (GDĐH)
  • Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 04 tháng 11 năm 2020 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
  • Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng và yêu cầu đặt ra của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối với giáo dục đại học thể hiện qua nghị định số: 73/2022/NĐ-CP, ngày 08 tháng 09 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về quy định tiêu chuẩn phân tầng, khung xếp hạng và tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở giáo dục đại học. Khung xếp hạng, tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở giáo dục đại học có mục tiêu chuẩn để phân tầng cơ sở giáo dục yêu cầu quy đinh số chương trình đào tạo được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong nước và quốc tế kiểm định và công nhận là điều kiện phân tầng cơ sở giáo dục đại học.
  • Thông tư số 12/2024/BGD-ĐT ngày 19 tháng 5 năm 2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học đây là văn bản cụ thể hóa từ bộ tiêu chuẩn kiểm định cấp cở sở giáo dục của tổ chức AUN.
  • Công văn số 2277/BGDĐT-QLCL ngày 28 tháng 5 năm 2026 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đẩy mạnh công tác đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục đại học, CĐSP và TCSP.
  • Chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương giai đoạn 2023- 2027 theo Quyết định số 32/2023/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2023 của Chủ tịch tỉnh Bình Dương và nhu cầu lao động chất lượng cao của tỉnh Bình Dương, khu vực Đông Nam Bộ và cả nước.
  • Chiến lược phát triển Trường ĐH TDM đến năm 2040 được thông qua trong Nghị quyết số 05/NQ-HĐTr ngày 22 tháng 6 năm 2025 của Hội đồng Trường ĐH TDM về việc thông qua chiến lược phát triển Trường ĐH TDM đến năm 2040.

3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp Luận văn: Biện pháp QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo kết quả học tập mong đợi (Expected Learning Outcomes) của CTĐT.

Các biện pháp đề xuất trong công tác QLCL CTĐT đại học theo bộ chuẩn AUN-QA phải đảm bảo việc đạt được kết quả học tập mong đợi của CTĐT. Tức là những kết quả đầu ra mà người học phải đạt được ngay tại thời điểm tốt nghiệp về kiến thức, kỹ năng, năng lực nghề mà chuyên ngành đào tạo, đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan. Do đó việc đề xuất biện pháp QL cần đưa ra phù hợp.

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi

Hệ thống các biện pháp được đề xuất phải có khả năng thực thi trong thực tiễn QLCL CTĐT đại học theo bộ chuẩn của AUN-QA tại trường đại học Thủ Dầu Một. Tính thực tiễn và khả thi của các biện pháp đòi hỏi phải đưa ra các biện pháp QL phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện, tận dụng các nguồn lực sẵn có của nhà trường trên cơ sở tuân thủ các quy chế của Bộ GD&ĐT. Các biện pháp này phải phù hợp với khả năng QL trường đại học của CBQL và điều kiện hoạt động thực tế của nhà trường, phù hợp với khả năng và trình độ của đội ngũ GV và các điều kiện thực tiễn của địa phương.

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển

Hệ thống các biện pháp đề xuất nâng cao hiệu quả QLCL CTĐT đại học theo tiêu chuẩn AUN-QA tại trường ĐH TDM là sự kế thừa và phát triển những thành quả, kinh nghiệm đã có tại các trường đại học trong và ngoài nước cũng như tại trường đại học Thủ Dầu Một. Từ đó cán bộ lãnh đạo vận dụng linh hoạt và sáng tạo trong công tác quản lý chất lượng CTĐT tại nhà trường. Các biện pháp QLCL CTĐT đại học theo chuẩn AUN-QA được cải tiến nhưng không gây ra sự thay đổi đột ngột, vẫn đảm bảo môi trường học tập và làm việc cởi mở, hợp tác, tin cậy giữa SV và GV, giữa các GV với GV và giữa GV với CBQL trong nhà trường. Hơn nữa, các biện pháp phải khơi dậy sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc của CBQL các cấp, của GV trong hoạt động chuyên môn nhằm từng bước hình thành văn hóa chất lượng. Đáp ứng tất cả những yêu cầu trên, các biện pháp đề xuất cần phát huy các ưu điểm có sẵn, khắc phục những hạn chế, tồn tại trong QL hoạt động tại Trường Đại học Thủ Dầu Một.

3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả Luận văn: Biện pháp QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Yêu cầu này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt động QLCL CTĐT đại học của trường đại học Thủ Dầu Một một cách thuận lợi và đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các chức năng QL của người HT, thúc đẩy việc nâng cao chất lượng đào tạo của chương trình đại học và chất lượng của nhà trường. Để đạt được điều này, các biện pháp phải được xây dựng một cách chi tiết, rõ ràng và khoa học. Bên cạnh đó, cần phải chú ý trình tự các bước tiến hành cũng như những điều kiện để thực hiện thành công biện. Đồng thời, các biện pháp được xây dựng phải đem lại hiệu quả tích cực trong quá trình quản lý chất lượng CTĐT, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. Giúp người dạy và người học điều chỉnh các hoạt động giảng dạy học tập của mình, góp phần vào việc đạt được KQHT mong đợi của CTĐT.

3.3 Đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng CTĐT đại học theo tiêu chuẩn AUN-QA tại Trường ĐH TDM

3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBGV về QLCL CTĐT theo tiêu chuẩn AUN-QA Luận văn: Biện pháp QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

3.3.1.1 Mục đích biện pháp

Mục tiêu nhóm biện pháp này là nhằm nâng cao sự hiểu biết và ý thức chấp hành của CBQL, GV và SV về các quy định, quy chế liên quan đến công tác đảm bảo chất lượng chương trình cũng như các nguyên tắc, nguyên lý, mô hình đảm bảo chất lượng và QLCL CTĐT theo bộ chuẩn AUN-QA. Ngoài ra, bồi dưỡng và trang bị cho CBGV các kiến thức và kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ như: Xây dựng KQHT mong đợi (chuẩn đầu ra) của CTĐT, xây dựng CTĐT, đề cương chi tiết, phương pháp, hình thức giảng dạy và KTĐG nhằm đo lường hiệu quả KQHT mong đợi. Nâng cao nhận thức hiểu biết cho CBGV là việc làm vô cùng cần thiết vì CBGV với vai trò là một bên liên quan bên trong có trách nhiệm và quyền lợi được đóng góp những ý kiến phản hồi về chương trình đào tạo và hoạt động đào tạo, làm cơ sở cho những điều chỉnh, cập nhật và cải tiến CTĐT; đồng thời GV là những người trực tiếp thực thi CTĐT nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người học và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

3.1.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Để thực tốt công tác QLCL CTĐT theo tiêu chuẩn AUN-QA thì CBGV cần phải hiểu rõ nội dung các văn bản pháp quy chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và các quy định của nhà trường về công tác đảm bảo chất lượng CTĐT theo bộ chuẩn AUN-QA. Lãnh đạo nhà trường và đơn vị chuyên trách có thể phổ biến các văn bản đến CBGV bằng nhiều hình thức khác nhau như: triển khai cho CBGV các văn bản liên quan đến công tác ĐBCL thông qua các cuộc họp giao ban giữa lãnh đạo Trường với các đơn vị, đưa lên website của trường hoặc gửi qua email của các khoa và các CTĐT. Đồng thời, thông qua việc tổ chức các đợt tập huấn về công tác ĐBCL nói chung và phát triển CTĐT nói riêng giúp cho CBGV có sự nhận thức và thái độ quan tâm hơn nữa tới công tác này vì ĐBCL hay QLCL CTĐT không chỉ là nhiệm vụ của đơn vị chuyên trách mà là trách nhiệm của từng CBGV và viên chức của nhà trường.

Thực hiện việc lồng ghép nội dung tập huấn về công tác đảm bảo chất lượng, cải tiến CTĐT theo bộ tiêu chuẩn AUN-QA nhằm nâng cao nhận thức của CBGV thông qua đợt bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hè hàng năm. Đồng thời cần có xây dựng một lộ trình đào tạo, bồi dưỡng cho CBGV về nâng cao kiến thức về xây dựng CTĐT từ khâu thiết kế KQHT mong đợi, đến xây dựng đề cương chi tiết, thiết lập Rubric đánh giá từng học phần, hướng tới đạt chuẩn đầu ra CTĐT, thiết kế bài kiểm tra tích hợp nhằm đánh giá năng lực SV trước khi tốt nghiệp. Nhà trường cần triển khai hướng dẫn tới các Khoa và Chương trình các quy trình cập nhật và cải tiến chương trình đào tạo được giám sát dựa trên những đóng góp của các bên liên quan chặt chẽ và hiệu quả.

3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch và quy trình QLCL CTĐT đại học theo tiêu chuẩn AUN-QA trong quá trình quản lý đào tạo

3.3.2.1. Mục đích biện pháp Luận văn: Biện pháp QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Để công tác QLCL CTĐT được thực hiện một cách có hệ thống cần có những quy định rõ ràng và hướng dẫn cụ thể về quy trình xây dựng thiết kế, cập nhật, đánh giá và cải tiến CTĐT theo bộ chuẩn của AUN-QA. Các văn bản này có tính định hướng cho việc các Khoa, Chương trình, GV nắm rõ từng bước thực hiện và từ đó có trách nhiệm trong việc đảm bảo chất lượng của học phần mình đảm nhận, cũng như thực hiện thành công mục tiêu đào tạo, KQHT mong đợi của chương trình mình.

3.3.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện:

Căn cứ vào các văn bản pháp quy chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, quy định của nhà trường về xây dựng, chỉnh sửa và cải tiến CTĐT, lãnh đạo nhà trường cần xây dựng văn bản, quy trình hướng dẫn cụ thể việc thực hiện xây dựng chương trình đào tạo đối với các ngành mới cũng như xây dựng quy định, quy trình về cập nhật, đánh giá và cải tiến CTĐT định kỳ theo chuẩn AUN-QA. Trong văn bản hướng dẫn phải xác định rõ trách nhiệm của đơn vị, cá nhân trong việc xây dựng chương trình đào tạo, CĐR của chương trình, bản mô tả CTĐT, ma trận môn học, sơ đồ sự cống hiến của các môn học đối với KQHT mong đợi của chương trình, Đề cương chi tiết của các học phần…; hướng dẫn cho GV sử dụng các hình thức, PP, công cụ xây dựng, cập nhật và cải tiến CTĐT phù hợp; hướng dẫn GV cách sử dụng động từ thang Bloom để mô tả KQHT mong đợi; hướng dẫn cho GV cách thiết kế phải đảm bảo sự tương thích có định hướng (constructive alignment), đảm bảo mối liên hệ giữa các học phần từ các học phần đại cương, cơ sở ngành và chuyên ngành có sự kế thừa và phát triển khối kiến thức, kỹ năng và năng lực nghề cho SV nhằm đạt được CĐR của CTĐT

Trong quy định hướng dẫn xây dựng, cập nhật và cải tiến CTĐT cần hướng dẫn GV cách thực hiện khảo sát lấy ý kiến của các bên liên quan về CTĐT để có cơ sở trong việc cập nhật, cải tiến sao cho việc đáp ứng ngày càng cao đối với các yêu cầu của các bên tham gia vào quá trình đào tạo tại Trường cũng như các bên liên quan bên ngoài. Cụ thể, cần quy định về việc thực hiện khảo sát lấy ý kiến của các bên liên quan về CTĐT được thực hiện định kỳ cho từng chương trình trong trường như: số năm cần thực hiện, hình thức, nội dung xây dựng công cụ khảo sát, số lượng khảo sát… Đồng quy định về trách nhiệm của CBQL, GV trong thực hiện QLCL CTĐT theo tiêu chuẩn AUN-QA. Văn bản hướng dẫn cần được triển khai tới tất cả CBGV và viên chức trong nhà trường. Đồng thời, cần có văn bản quy định về giám sát, phân công trách nhiệm đơn vị giám sát việc thực hiện cũng như đánh giá hiệu quả của công tác này. Từ đó có cơ sở đề xuất cải tiến CTĐT ngày càng tốt hơn đáp ứng yêu cầu của người học và đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển dụng.

3.3.3. Biện pháp 3: Phát triển các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu QLCL CTĐT đại học theo tiêu chuẩn đánh giá AUN-QA Luận văn: Biện pháp QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

3.3.3.1. Mục đích giải pháp

Để công tác QLCL CTĐT đại học theo tiêu chuẩn AUN-QA tại Trường ĐH TDM đạt hiệu quả và có chất lượng cao thì Nhà trường cần có những cơ chế chính sách sử dụng được các nguồn lực của cơ sở giáo dục gồm: Tài chính, CSVC trang thiết bị, đội ngũ CBGV và nguồn học liệu…v.v cho việc phát triển CTĐT, nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường. Đây chính là những yếu tố quan trọng trong việc đổi mới, cải tiến CTĐT cũng như đổi mới phương pháp và kỹ năng giảng dạy cho SV vì mọi chủ trương chính sách đúng đắn và có tính khả thi thì cần có điều kiện và nguồn lực triển khai chủ trương đó. Biện pháp này nhằm tăng cường tính khả thi của việc cải tiến CTĐT theo bộ chuẩn AUN-QA, đảm bảo thực hiện công tác QLCL CTĐT trở nên hiệu quả.

3.3.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Nhà trường xây dựng kế hoạch phát triển CSCV dài hạn theo chiến lược phát triển của Nhà trường đến năm 2040, công bố và phổ biến đến tất cả CBGV, viên chức nhà trường. Trên cơ sở đó các Khoa và Chương trình xây dựng kế hoạch phát triển CSVC trang thiết bị phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học cho GV và SV của đơn vị mình theo chiến lược phát triển của mình. Điều này, giúp cho các đơn vị chủ động trong việc đề xuất những trang thiết bị đặc thù và phù hợp với chuyên ngành đào tạo nhằm sử dụng hiệu quả trong hoạt động giảng dạy, học tập và NCKH.

Trong chiến lược phát triển Trường ĐH TDM đến năm 2040 đã có kế hoạch tự chủ về tài chính trong năm 2027, tuy nhiên cần được phố biến tới tất cả các CBGV và viên chức. Nhà trường cần triển khai chiến lược về tài chính đến các đơn vị, từ đó các khoa và chương trình xây dựng chiến lược phát triển về đội ngũ GV, CSVC trang thiết bị, mở rộng hợp tác với các tổ chức nghề nghiệp, nhà tuyển dụng trong việc xây dựng các chuyên đề thể hiện sự kết nối giữa việc học tại trường với tiếp cận công nghệ, kỹ thuật mới tại thực tế lao động xã hội. Nhà trường đang từng bước thực hiện việc tự chủ tài chính trong chiến lược phát triển đến năm 2040 (Đai học Thủ Dầu Một, 2025), do vậy cần có cơ chế tăng cường nguồn tài chính cho việc phát triển và thực thi chương trình đào tạo để đảm bảo tính bền vững, chủ động hơn nữa trong việc phát triển đơn vị mình. Luận văn: Biện pháp QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Để thực hiện việc cải tiến CTĐT đại học theo tiêu chuẩn AUN-QA thì GV phải có hiểu biết sâu sắc về xây dựng, cập nhật và cải tiến CTĐT. Họ phải là những chuyên gia về CTĐT, hiểu rõ đặc điểm bản chất của một CTĐT theo chuẩn AUN-QA. Họ phải là những nhà phát triển chương trình, là những người có kiến thức chuyên môn vững vàng và luôn được cập nhật, đồng thời GV được bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ ngoại ngữ để có thể thực hiện tốt việc trao đổi, hợp tác với các trường đại học nước ngoài và tiếp nhận những tình nguyện viên quốc tế đến giảng dạy và nghiên cứu tại trường nhằm thúc đẩy sự trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ và học hỏi những kiến thức, kỹ năng của đội ngũ này. Không những có sự hợp tác trao đổi với nước ngoài mà cần có sự hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học nhằm phát triển năng lực nghiên cứu khoa học của CBGV, tăng tỷ lệ công bố quốc tế nhằm năng cao uy tín của nhà trường cũng là mục tiêu chiến lược phát triển được nhà trường hướng tới.

Nếu thực hiện tốt điều này thì mới có thể tạo ra một CTĐT được cải tiến theo những xu hướng mới và tiệm cận với những chuẩn mực của các CTĐT trong khu vực và quốc tế. Do vậy, nhà trường cần có kế hoạch phát triển chuyên môn về xây dựng và cải tiến CTĐT cho GV đó là: xác định đẩy đủ những kỹ năng, năng lực mà GV cần có để đảm bảo việc nâng cao chất lượng của chương trình được thực hiện và đạt hiệu quả. Để thực hiện cải tiến thường xuyên CTĐT theo bộ chuẩn AUN-QA, nhà trường cần có đủ số lượng GV có trình độ chuyên môn cao từ Tiến sĩ trở lên để đáp ứng yêu cầu của việc cải tiến và nâng cao chất lượng CTĐT. Do vậy, Nhà trường cần quan tâm và có chính sách thu hút và đào tạo đội ngũ GV có chuyên môn cao với số lượng tăng hơn nữa. Đồng thời, có chính sách, quy chế mở rộng mối liên kết, hợp tác với các trường đại học có uy tín trong khu vực và quốc tế để khai thác nguồn nhân lực nước ngoài thông qua việc trao đổi GV, liên kết đào tạo. Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ GV trẻ trở thành những nòng cốt trong công tác đổi mới, cải tiến chương trình nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường. Đánh giá GV thông qua các tiêu chuẩn và tiêu chí rõ ràng, minh bạch trong tuyển dụng, phân công giảng dạy, chính sách khen thưởng, cơ hội thăng tiến… tạo động lực, khuyến khích GV trong công tác giảng dạy, tự đào tạo học tập nâng cao chuyên môn và NCKH. Ngoài ra, để GV có thể đóng góp vào việc cải tiến CTĐT theo chuẩn AUN-QA đạt hiệu quả cao điều cần quan tâm hơn nữa đó là tạo môi trường tâm lý thoải mái và tâm thế đón nhận những thay đổi thì nhà trường cần có chính sách phù hợp tính toán “công sức cho GV đã tham gia vào công tác cải tiến CTĐT theo bộ chuẩn AUN-QA”.

Tăng cường bổ sung nguồn học liệu phục vụ cho học tập và nghiên cứu cho GV, SV và viên chức, hệ thống thư viện, hạ tầng công nghệ thông tin, môi trường học tập nghiên cứu…để đáp ứng yêu cầu của việc cải tiến CTĐT theo bộ chuẩn AUN-QA là điều kiện không thể thiếu. Luận văn: Biện pháp QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Nhà trường cần tăng cường hơn nữa khả năng khai thác các tiện ích của mạng nội bộ, mở rộng nguồn tư liệu điện tử bằng cách ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại. Mở rộng liên kết với các Viên nghiên cứu, các trường đại học trong và ngoài nước, các tổ chức nghề nghiệp để trao đổi thông tin và cơ sở dữ liệu nhằm phục vụ công tác cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo.

Hiện nay, trong chiến lược phát triển của mình Nhà trường định hướng phát triển đại học theo mô hình đại học thông minh, từng bước xây dựng các đề án nghiên cứu: Đông Nam Bộ, đại học thông minh, nghiên cứu phát triển vật liệu mới và Big Data…

Cải tiến và phát triển CTĐT theo chuẩn AUN-QA hiệu quả và thành công đòi hỏi nguồn tài nguyên lớn để hỗ trợ quá trình này, đồng thời cần sự đồng thuận và nỗ lực của hầu hết CBGV và viên chức trong nhà trường. Nếu không cung cấp đủ nguồn lực hỗ trợ thì việc thực hiện mang tính yếu ớt, không hiệu quả thậm chí có thể dẫn đến những xung đột tâm lý trong bộ phận cán bộ của khoa và chương trình.

3.3.4. Biện pháp 4: ĐBCL quá trình và kết quả của quá trình đào tạo

3.3.4.1. Mục đích của giải pháp

Trong quá trình đào tạo, Nhà trường cần tăng cường các hoạt động ĐBCL cho chương trình đào tạo tạo những chuyển biến mang tính đột phá nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập cho GV và SV. Đồng thời đẩy mạnh việc kêu gọi, khuyến khích đội ngũ CBGV và SV tham gia vào công tác NCKH, chuyển giao những kết quả thành sản phẩm mang lại giá trị thương hiệu của Nhà trường hoặc được ứng dụng vào hoạt động giảng dạy và học tập của GV và SV.

Xây dựng hệ thống ĐBCL bên trong cho các hoạt động đào tạo của CTĐT đại học cho tất cả các ngành tại Trường Đại học Thủ Dầu Một. Điều này có tác dụng trong việc triển khai thực hiện, giám sát, đánh giá và cải tiến liên tục nhằm nâng cao chất lượng CTĐT không ngừng ở tất cả các khâu trong quá trình đào tạo.

3.3.4.2. Nội dung và cách thức tiến hành Luận văn: Biện pháp QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

QLCL CTĐT theo bộ chuẩn AUN-QA thì việc đầu tiên là xây dựng KQHT mong đợi của chương trình theo hướng tiếp cận OBE (Outcome Based Education -Giáo dục dựa vào kết quả đầu ra) theo các trình tự như sau:

Plan: Lên kế hoạch tập huấn GV của các chương trình về các xây dựng KQHT mong đợi của CTĐT của ngành mình theo hướng tiếp cận OBE. Mời chuyên gia trong nước hoặc của tổ chức AUN có chuyên môn về việc phát triển CTĐT dựa vào kết quả đầu ra

Do: Phòng ĐBCL là đơn vị tổ chức tập huấn cho một bộ phận CBQL, GV nòng cốt của các chương trình đào tạo trọng điểm hoặc các chương trình có chiến lược sẽ tham gia kiểm định chất lượng cấp CTĐT sắp tới. Từ những bộ phận GV này sau đó sẽ tập huấn và nhân rộng ra số GV còn lại về cách xây dựng KQHT mong đợi của ngành mình.

Check: Phòng ĐBCL phối hợp với phòng Đào tạo Đại học kiểm tra, giám sát việc thực hiện xây dựng KQHT mong đợi của chương trình đã đáp ứng yêu cầu theo hướng dẫn của chuyên gia dựa trên nguyên lý của OBE đến mức độ nào để có sự hỗ trợ việc thực hiện tốt. Định kỳ thực hiện việc đánh giá 2 năm 1 lần đối với sự tương thích của KQHT mong đợi với chất lượng đầu ra hoặc sự phát triển và yêu cầu của thực tế xã hội để có những điều chỉnh phù hợp.

Act: Phòng ĐBCL phối hợp với Lãnh đạo Khoa, Giám đốc chương trình đào tạo trong việc đánh giá mức độ tương thích của KQHT mong đợi như thế nào để có hướng dẫn trong việc điều chỉnh phù hợp với yêu cầu thực tế xã hội hoặc yêu cầu của hoạt động đào tạo của chương trình.

Tương tự ở tất cả các khâu của quá trình đào tạo và QLCL CTĐT từ lựa chọn SV đầu vào (tuyển sinh), tổ chức hoạt động giảng dạy, học tập, kiểm tra đánh giá quá trình, thực hiện đồ án/khóa luận hay báo cáo tốt nghiệp cũng luôn đảm bảo đươc thực hiện theo chu trình PDCA. Đồng thời, trong hoạt động của nhà trường ở các mảng hoạt động khác như nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng … cũng luôn luôn đảm bảo thực hiện từ lên kế hoạch, triển khai, kiểm tra, giám sát và cải tiến liên tục. Có như vậy, công tác QLCL CTĐT mới được cải thiện và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

Tuy nhiên, trong thực tế khâu QLCL CTĐT đại học theo chu trình PDCA chưa được thực sự thực hiện đầy đủ các bước của chu trình này mà chỉ mới thực hiện được 2 bước là “Plan” và “Do”, còn bước “Check” và “Act” thì chưa được thực hiện thường xuyên, hoặc việc thực hiện chưa mang lại hiệu quả thực sự. Bước “check” chỉ mới được thực hiện ở việc họp báo cáo kết quả thực hiện để rút kinh nghiệm mà chưa có kế hoạch cải tiến với mốc thời gian cụ thể. Kế hoạch cải tiến được xây dựng nhưng chưa được triển khai và đánh giá hiệu quả của kế hoạch cải tiến đó đem lại kết quả đến mức độ nào trong việc nâng cao chất lượng của CTĐT.

3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường khâu kiểm tra, giám sát, đánh giá để cải tiến CTĐT theo bộ chuẩn AUN-QA Luận văn: Biện pháp QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

3.5.1.1. Mục đích của giải pháp

Kiểm tra giám sát là một khâu vô cùng quan trọng trong công tác QLCL CTĐT của người lãnh đạo nhà trường, Giám đốc các chương trình, nó được thực hiện đồng thời cùng các chức năng QL khác và cần phải luôn diễn ra thường xuyên và liên tục. Qua kiểm tra, giám sát giúp Lãnh đạo biết được kết quả thực hiện kế hoạch xây dựng, triển khai và cải tiến CTĐT theo chuẩn AUN-QA đã đề ra, cảnh báo những sai sót, tiêu cực có thể xảy ra từ đó giúp CBGV có phương án điều chỉnh và xử lý kịp thời, đảm bảo công tác quản lý CTĐT diễn ra hiệu quả. Điều này góp phần làm cho chất lượng đào tạo của nhà trường được đảm bảo. Cũng thông qua kiểm tra, giám sát, HT có thể kịp thời nêu gương, động viên, khuyến khích những cá nhân, tập thể thực hiện tốt và góp ý, giúp đỡ những cá nhân, tập thể chưa thực hiện tốt công tác cập nhật và cải tiến CTĐT theo chuẩn AUN-QA

3.5.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Để thực hiện tốt kiểm tra, giám sát, đánh giá để cải tiến CTĐT theo bộ chuẩn AUN-QA thì trước hết phải xây dựng các tiêu chí đánh giá việc xây dựng CTĐT cũng như triển khai thực hiện CTĐT của GV trong thực tiễn. Từ đó để có những hỗ trợ để việc thực hiện được tiến hành nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời cần có chê chế khen thưởng, động viên, khuyến khích cũng như cơ chế trách phạt phù hợp nhằm tạo động lực cũng như lực đẩy hoạt động tốt hơn. Hoạt động kiểm tra giám sát việc triển khai CTĐT theo chuẩn AUN-QA thường xuyên thông qua các hoạt động dự giờ từ cấp chương trình đào tạo tới cấp khoa. Ngoài ra, hoạt động sinh hoạt chuyên môn ở tổ bộ môn, khoa, ở cấp trường cũng là cơ hội trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm xây dựng và triển khai CTĐT, những điển hình tiêu biểu của đơn vị. Để thực hiện điều này một cách có trình tự và quy củ thì yêu cầu mỗi GV, tổ bộ môn hay CTĐT phải có kế hoạch cập nhật và cải tiến bộ môn mình phụ trách trong CTĐT. Quan trọng nhất của nhóm biện pháp này là cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Khoa, phòng ĐBCL và phòng Đào tạo trong việc triển khai, thực hiện và giám sát việc thực hiện CTĐT.

3.3.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp QLCL CTĐT đại học theo bộ chuẩn AUN-QA được đề xuất có mối liên hệ mật thiết, hỗ trợ, bổ sung và tương hỗ lẫn nhau trong việc thực hiện QLCL CTĐT. Vì vậy các biện pháp cần được thực hiện đồng bộ không thể coi nhẹ biện pháp nào vì mỗi biện pháp đều có ảnh hưởng đến quá trình QLCL CTĐT đại học của nhà trường. Trước tiên việc QLCL CTĐT đại học theo chuẩn AUN-QA được thực hiện hiệu quả thì phải nâng cao nhận thức của CBGV thông qua các buổi tập huấn về xây dựng và cải tiến CTĐT theo bộ chuẩn của AUN-QA ở các cấp độ khác nhau từ tập huấn xây dựng KQHT mong đợi của CTĐT đến đổi mới phương pháp và kỹ năng giảng dạy, kỹ thuật kiểm tra đánh giá nhằm đạt được KQHT mong đợi của học phần, môn học và CTĐT. Tiếp đến là xây dựng các quy định, quy trình về QLCL CTĐT đại học. Đồng thời, cũng cần tận dụng các nguồn lực về tài chính, CSVC trang thiết bị và nguồn học liệu…phục vụ cho việc phát triển CTĐT đáp ứng yêu cầu cải tiến và nâng cao chất lượng không ngừng. Hơn nữa, cần có sự phân công đơn vị, cơ chế giám sát, theo dõi và cải tiến chất lượng CTĐT liên tục theo hướng thỏa mãn nhu cầu của các bên liên quan.

3.4. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp QLCL CTĐT đại học theo bộ chuẩn của AUN-QA tại trường ĐH TDM Luận văn: Biện pháp QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Chúng tôi tiến hành khảo nghiệm các biện pháp trong đề tài nghiên cứu nhằm ĐG mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp này, vì đây là cơ sở quan trọng để đảm bảo tính hiệu quả khi các biện pháp được đưa vào ứng dụng trong thực tiễn quản lý.

3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm

Để khảo nghiệm các biện pháp đề xuất chúng tôi tiến hành lấy ý kiến khảo sát trên nhóm đối tượng là CBGV trong đó CBQL gồm: Giám đốc/Phó Giám đốc chương trình và GV thuộc 4 chương trình đang tiến hành tự đánh giá CTĐT theo bộ chuẩn AUN-QA tại trường ĐH TDM

Bảng 3.1. Mô tả mẫu khảo nghiệm

3.4.2. Phương pháp khảo nghiệm

Khảo sát bằng phiếu Trưng cầu ý kiến. Mỗi biện pháp có 3 mức độ và cho điểm như sau:

  • 3 điểm: Rất cần thiết/ Rất khả thi
  • 2 điểm: Cần thiết/ Khả thi
  • 1 điểm: Không cần thiết/ Không khả thi

Giá trị khoảng cách của các mức độ là max- min = 3 -1 = 0.67

Cách đánh giá mức độ cấp thiết/khả thi như sau:

  • Nếu: TTB (mean) từ 1.00 ® 1.66: Không cần thiết/Không khả thi
  • TTB (mean) từ 1.67 ® 2.33: Cần thiết/Khả thi
  • TTB (mean) từ 2.34 ® 3.00: Rất cần thiết/Rất khả thi.

3.4.3. Nội dung khảo nghiệm Luận văn: Biện pháp QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Tập trung vào nội dung 5 nhóm biện pháp đã đề xuất và thăm dò theo 2 hướng:

Thứ nhất: tìm hiểu xem các biện pháp được đề xuất có thật sự cần thiết đối với công tác quản lý chất lượng CTĐT theo chuẩn AUN-QA tại trường ĐH TDM

Thứ hai: Tìm hiểu xem trong điều kiện thực tế của các trường THPT thị xã Bến Cát, các biện pháp đề xuất có khả thi đối với công tác KTĐG hiện nay.

3.4.4. Kết quả tổ chức khảo nghiệm

Tiến hành khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất nhằm QLCL CTĐT đại học theo bộ chuẩn AUN-QA chúng tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 3.2. Ý kiến CBGV về sự cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất

Qua bảng 3.1 chúng tôi nhận thấy phần lớn các ý kiến cho rằng các biện pháp được đề xuất đều “Rất cấp thiết”. Cụ thể như sau:

Về tính cấp thiết: Cả 5 nhóm biện pháp đề xuất đều được ĐG là “Rất cấp thiết” với điểm số trung bình được ĐG từ 2.40 đến 2.68, trong đó các biện pháp: (1.1) Phổ biến cho CB, GV nội dung các văn bản pháp quy quy định về công tác ĐBCL CTĐT đại học theo bộ chuẩn AUN-QA; (3.2) Trang thiết bị, phòng thí nghiệm, phòng lab mô phỏng… cần được trang bị đầy đủ và cập nhật thường xuyên được đánh giá cấp thiết nhất (TTB là 2.68);

Tiếp đến là các biện pháp (1.6) Cần có sự đánh giá thường xuyên sự phù hợp và hiệu quả của việc đào tạo bồi dưỡng GV với nhu cầu của GV cũng như việc triển khai thực hiện CTĐT trong thực tiễn; (2.4) Thực hiện định kỳ đa dạng các hình thức lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan để điều chỉnh và cải tiến CTĐT; (4.6) Tỷ lệ SV có việc làm sau khi tốt nghiệp cần được xác định, giám sát và đối sánh để cải tiến được ĐG cấp thiết nhì với điểm số trung bình là 2.65.

Về tính khả thi: chúng tôi thấy cả 5 nhóm biện pháp đề xuất đều được đánh giá là “rất khả thi” và “khả thi” với TTB được ĐG từ 2.44 đến 2.72, trong đó các biện pháp được ĐG khả thi nhất là biện pháp (1.1) Phổ biến cho CB, GV nội dung các văn bản pháp quy quy định về công tác ĐBCL CTĐT đại học theo bộ chuẩn AUN-QA với điểm số trung bình là 2.72. Tiếp đến là biện pháp (2.1) Xây dựng quy trình và hướng dẫn QLCL CTĐT theo bộ chuẩn AUN-QA của nhà trường trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của AUN được đánh giá mức độ khả thi thứ nhì TTB là 2.68. Luận văn: Biện pháp QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

  • Biểu đồ 3. 2. So sánh trị trung bình giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

Cuối cùng, các biện pháp (1.2) Xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện xây dựng, cập nhật và cải tiến CTĐT cho CB, GV trong trường; (1.4) Tạo cơ hội cho CB, GV tham gia các hội nghị, hội thảo ngoài trường về phát triển CTĐT theo chuẩn AUN-QA; (2.1) Xây dựng quy trình và hướng dẫn QLCL CTĐT theo bộ chuẩn AUN-QA của nhà trường trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của AUN;(4.3) Yêu cầu cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Khoa, phòng ĐBCL và phòng Đào tạo trong việc triển khai, thực hiện và giám sát việc thực hiện CTĐT được đánh giá mức độ khả thi với TTB đều là 2.68.

Kết quả từ việc thực hiện khảo nghiệm của các biện pháp cho thấy, tất cả đội ngũ CBGV đánh giá các biện pháp được đề xuất là cần thiết và khả thi. Trong đó, CBGV cho rằng cần phổ biến cho CBGV nội dung các văn bản pháp quy quy định về công tác ĐBCL CTĐT đại học theo bộ chuẩn AUN-QA và cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Khoa, phòng ĐBCL và phòng Đào tạo đại học trong việc triển khai, thực hiện và giám sát việc thực hiện CTĐT. Đồng thời, nhà trường cũng cần tổ chức các đợt tập huấn cho CBGV về việc xây dựng CĐR/KQHT mong đợi của chương trình, của học phần mình giảng dạy, được bồi dưỡng nâng cao kỹ năng giảng dạy, những phương pháp và kỹ thuật xây dựng rubric đánh giá và xây dựng đề thi nhằm đạt được những CĐR của học phần và CTĐT. Ngoài ra, để triển khai CTĐT được hiệu quả cũng cần được sự hỗ trợ của nhà trường về CSVC trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập và NCKH của GV và SV. Sau cùng, việc cải tiến và nâng cao chất lượng CTĐT không chỉ là việc của mỗi GV mà cần có sự đóng góp của tất cả CBVC trong trường từ cấp quản lý tới những viên chức phục vụ, quan trọng hơn là nhà trường cần phải thường xuyên lấy ý kiến phản hồi từ các bên liên quan, đặc biệt là ý kiến nhà tuyển dụng để có cơ sở chỉnh sửa, bổ sung và cập nhật CTĐT nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Luận văn: Biện pháp QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Tiểu kết chương 3

Căn cứ vào cơ sở pháp lý, CSLL và cơ sở thực tiễn, người nghiên cứu đề xuất năm nhóm biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLCL CTĐT theo chuẩn AUN-QA tại trường ĐH TDM, tỉnh Bình Dương. Kết quả nghiên cứu từ Chương 2 cho thấy một số nội dung chưa được các đơn vị thực hiện đảm bảo đồng bộ và hiệu quả. Do đó, nhóm biện pháp của chúng tôi đưa ra hướng tới mục đích khắc phục những nhược điểm còn hạn chế trong QLCL CTĐT theo chuẩn AUN-QA. Với 5 nhóm biện pháp: (1) Nâng cao nhận thức của CBGV về QLCL CTĐT theo bộ chuẩn AUN-QA; (2) Xây dựng kế hoạch và quy trình QLCL CTĐT đại học trong quá trình quản lý đào tạo; (3) Phát triển các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu của QLCL CTĐT theo bộ chuẩn đánh giá AUN-QA; (4) ĐBCL quá trình và kết quả của quá trình đào tạo; (5) Tăng cường khâu kiểm tra, giám sát, đánh giá để cải tiến CTĐT theo tiêu chuẩn AUN-QA. Năm nhóm biện pháp đề xuất bên trên đều cần thiết và khả thi để nhà trường nâng cao hiệu quả thực hiện công tác QLCL CTĐT, đáp ứng yêu cầu phát triển và xu thế hội nhập, hợp tác với các trường đại học trong nước và khu vực.

Mỗi biện pháp đều có một ý nghĩa, một vai trò nhất định trong quá trình QLCL CTĐT ở nhà trường; các biện pháp được đề xuất có mối quan hệ biện chứng với nhau và hỗ trợ nhau. Vì vậy, lãnh đạo nhà trường không nên xem trọng hay coi nhẹ bất kỳ biện pháp nào. Thực hiện đồng bộ, thường xuyên các nhóm biện pháp đã đề xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác QLCL và nâng cao chất lượng. Tuy nhiên, các biện pháp mới chỉ được khẳng định qua khảo nghiệm nên khi triển khai, lãnh đạo nhà trường cần linh hoạt và lựa chọn ưu tiên cho những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, những rào cản chủ yếu, quan trọng mà nhà trường đang mắc phải cần khắc phục trong thời gian ngắn. Trong quá trình vận dụng, lãnh đạo nhà trường cần chú ý đến các điều kiện của nhà trường như CSVC, đội ngũ CBQL, nhân viên, GV và SV và các yếu tố ảnh hưởng khác có thể tác động để có những điều chỉnh phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao trong công tác QLCL CTĐT theo tiêu chuẩn AUN-QA của nhà trường

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Luận văn: Biện pháp QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

1. Kết luận

Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng công tác QLCT CTĐT đại học theo Bộ chuẩn AUN-QA, người nghiên cứu rút ra một số kết luận:

QLCL CTĐT đại học theo Bộ chuẩn AUN-QA là một nhiệm vụ quan trọng của các nhà QLGD và của HT các cơ sở giáo dục nói chung. Đây là một nội dung mới được triển khai ở Việt Nam những năm gần đây theo xu hướng phát triển chất lượng giáo dục đại học của nước ta, cũng như các nước trong khu vực. Qua khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác QLCL CTĐT đại học theo bộ chuẩn AUN-QA tại Trường ĐH TDM cho thấy: (1) Nhà trường đã thực hiện tốt công tác xậy dựng kế hoạch QLCL CTĐT theo Bộ chuẩn AUN-QA và công tác tổ chức nhân sự triển khai hoạt động QLCL CTĐT đại học (2) chỉ đạo thực hiện tốt công tác thiết kế và triển khai CTĐT theo đúng tinh thần của tiêu chuẩn AUN-QA; (3) Nhà trường thường xuyên kiểm tra giám sát công tác ra đề, coi kiểm tra kết thúc học phần, chấm bài kiểm tra, báo cáo tốt nghiệp/khóa luận tốt nghiệp nhằm bảo đảm việc thực hiện đúng quy trình, khách quan, công bằng và đúng với quy chế.

Tuy nhiên công tác quản lý này còn một số hạn chế như: 1) Nhà trường vẫn đang quản lý CTĐT đại học theo hướng mục tiêu của CTĐT về kiến thức, kỹ năng chuyên môn hơn là việc hình thành những năng lực nghề của ngành theo hướng đáp ứng của thực tiễn cuộc sống; (2) cơ chế giám sát sự tiến bộ của SV, tỉ lệ SV tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp chưa được giám sát chặt chẽ; (3) công tác bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ liên quan đến xây dựng, cập nhật và cải tiến CTĐT chưa được thực hiện thường xuyên và chưa đánh giá hiệu quả; (4) chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể việc triển khai và QLCL CTĐT đại học theo bộ chuẩn AUN-QA tại trường; (5) chưa có các quy định về khen thưởng cho CB GV hoặc khen thưởng kịp thời khi CB, GV thực hiện tốt và có đóng góp trong quá trình cải tiến và phát triển CTĐT; (6) kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả giảng dạy, học tập và NCKH chưa được thực hiện tốt.

Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan làm hạn chế công tác quản lý KTĐG KQHT của lãnh đạo nhà trường, trong đó một số nguyên nhân cơ bản là: (1) đa số CB, GV chưa được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ sâu về xây dựng, triển khai và cải tiến CTĐT đai học theo bộ chuẩn AUN-QA; (2) Nhận thức và hiểu biết của GV về đảm bảo chất lượng CTĐT và bộ chuẩn AUN-QA còn hạn chế; (3) chưa có văn bản hướng dẫn và quy định cụ thể về thực hiện quản lý CTĐT theo bộ chuẩn AUN-QA; (4) GV chịu áp lực về khối lượng công việc nên không có nhiều thời gian thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy và các phương pháp KTĐG nhằm đạt được KQHT mong đợi của CTĐT.

Trên CSLL, thực tiễn và cơ sở pháp lý, luận văn đã đề xuất 5 nhóm biện pháp cơ bản nhằm giúp cho công tác QLCL CTĐT đai học theo tiêu chuẩn AUN- QA tại trường ĐH TDM, tỉnh Bình Dương. Các nhóm biện pháp này gồm: (1) Bồi dưỡng để nâng cao nhận thức và năng lực CBGV về công tác xây dựng, cập nhật và cải tiến CTĐT theo bộ chuẩn của AUN-QA; (2) Xây dựng kế hoạch chiến lược và ban hành quy trình xây dựng, cập nhật và cải tiến CTĐT đại học theo bộ chuẩn của AUN-QA trong quá trình đào tạo; (3) Phát triển các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu của QLCL CTĐT theo chuẩn đánh giá AUN-QA; (4) ĐBCL quá trình và kết quả của quá trình đào tạo; (5) Tăng cường khâu kiểm tra, giám sát, đánh giá để cải tiến CTDT theo bộ chuẩn AUN-QA. Qua khảo nghiệm cho thấy cả năm nhóm biện pháp đề xuất bên trên đều cần thiết và khả thi thực hiện trong công tác QLCL CTĐT đại học theo bộ chuẩn của AUN-QA. Như vậy giả thuyết của tác giả đã được chứng minh là đúng với hiện trạng QLCL CTĐT đại học hiện nay tại trường ĐH TDM.

2. Kiến nghị Luận văn: Biện pháp QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành các văn bản cần thiết nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động QLCL CTĐT đại học, các văn bản này phải quy định cụ thể việc xây dựng và cải tiến CTĐT, xây dựng KQHT mong đợi của dựa vào nguyên lý OBE “Giáo dục dựa vào kết quả đầu ra” (Outcome Based Education), đổi mới phương pháp giảng dạy và KTĐG nhằm đạt KQHT của chương trình.

Cần tổ chức những đợt tập huấn chuyên sâu, tổ chức hội thảo quốc gia, quốc tế về công tác ĐBCL, quản lý chất lượng CTĐT, kiểm định chất lượng CTĐT để các trường có thể tham gia học hỏi, chia sẻ và trao đổi kinh nghiệm trong công tác quản lý chất lượng CTĐT cũng như nắm bắt định hướng và mục tiêu chiến lược của đất nước trong việc thực hiện quản lý chất lượng đào tạo đáp ứng với xu thế của thế giới.

2.2. Đối với trường ĐH TDM

2.2.1. Đối với lãnh đạo của Nhà trường:

Lãnh đạo nhà trường cần: (1) có chiến lược đào tạo và phát triển đội ngũ chuyên trách công tác ĐBCL của nhà trường, tại mỗi đơn vị trong toàn trường; (2) thực hiện nghiêm túc, linh hoạt và sáng tạo quy trình quản lý chất lượng CTĐT, chuẩn hóa công tác đảm bảo chất lượng và quy trình hóa hoạt động đảm bảo chất lượng theo quy trình PDCA; (3) tăng cường hoàn thiện và triển khai hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong (IQA) cho hoạt động đào tạo của nhà trường; (4) động viên, khuyến khích GV tự bồi dưỡng nâng cao trình động CM, nghiệp vụ về xây dựng KQHT mong đợi của CTĐT, đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá nhằm đạt được KQHT mong đợi của học phần và đóng góp vào việc đạt KQHT của chương trình, song song với điều này, nhà trường cần có cơ chế chính sách hỗ trợ tài chính hợp lý, quan tâm đến đời sống của CBGV; (5) tăng cường quản lý, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác đổi mới phương pháp, kỹ năng giảng dạy và KTĐG của GV; (6) chỉ đạo lên kế hoạch và thực hiện kế hoạch dài hạn đầu tư trang thiết bị, CSVC cần thiết phục vụ cải tiến CTĐT theo bộ chuẩn của AUN-QA; (7) đẩy mạnh huy động nguồn lực từ xã hội đóng góp vào hoạt động ĐBCL của nhà trường.

2.2.2. Đối với lãnh đạo Phòng, Ban và Khoa

Cấp lãnh đạo Phòng, Ban và Khoa cần: (1) xây dựng quy trình làm việc của đơn vị mình nhằm tao điều kiện hỗ trợ tốt nhất cho người học khi cung cấp các dịch vụ hoặc giải đáp thắc mắc cho SV; (2) tham mưu văn bản phối hợp giữa các đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động hỗ trợ cho CBGV, SV và các bên liên quan trong việc đóng góp vào quá trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng CTĐT; (3) Phòng Đào tao đại học và Phòng ĐBCL cần tổ chức thêm các tâp huấn về AUN-QA; nâng cao vai trò tư vấn, giám sát, hỗ trợ các Khoa trong quá trình xây dựng và triển khai, cải tiến CTĐT. Phòng ĐBCL cần hỗ trợ việc xây dựng dữ liệu khảo sát các bên liên quan nhằm giúp các Khoa có cơ sở vững chắc trong quá trình xây dựng cũng như triển khai CTĐT; (4) Phòng Công tác SV, Trung tâm Công tác xã hội và Trung tâm thị trường lao động và Khởi nghiệp cần nâng cao dịch vụ hỗ trợ, tư vấn SV qua việc phối hợp hỗ trợ kết nối SV với doanh nghiệp, tổ chức các chương trình khởi nghiệp, giao lưu với nhà tuyển dụng để tăng cơ hội việc làm cho SV khi ra trường; (5) Thư viện cần định kỳ cập nhật, bổ sung giáo trình, tài liệu phù hợp với công tác rà soát, chỉnh sửa CTĐT, phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá phù hợp với xu thế hội nhập và cuộc Cách mạng 4.0.

2.2.3. Đối với GV

Giảng viên cần: (1) Nghiêm túc tham gia các lớp bồi dưỡng, hội thảo khoa học về xây dựng đổi mới phương pháp giảng dạy và KTĐG nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng CTĐT đại học theo hướng tiện cận với các CTĐT của các trường có uy tín trong và ngoài nước do trường hoặc Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á (AUN) tổ chức; (2) thường xuyên tự học tập, tự rèn luyện để nâng cao hiểu biết và NL để thực hiện tốt hoạt động giảng dạy và KTĐG; (3) tích cực thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy và thực hiện linh hoạt, sáng tạo các phương pháp KTĐG trong thực tiễn phù hợp với đối tượng dạy học và điều kiện CSVC của nhà trường.

2.2.4. Đối với sinh viên

Sinh viên cần: (1) chủ động tích cực tham gia vào các hoạt động học tập và kiểm tra đánh giá do GV tổ chức ở lớp và trong suốt quá trình học tập và rèn luyện; (2) thường xuyên, trung thực trong việc cho ý kiến phản hồi về hoạt động giảng dạy của GV, CTĐT và chất lượng của các dịch vụ hỗ trợ/ phục vụ của nhà trường khi được khảo sát; (3) đồng thời tham gia các hoạt động ngoại khóa nhằm tích lũy cho mình những kiến thức, kỹ năng, hình thành những năng lực cần thiết đáp ứng yêu cầu của chuyên ngành học và CĐR của CTĐT như: năng lực ngoại ngữ, năng lực học tập suốt đời, năng lực thích ứng trong môi trường đa văn hóa, năng lực tư duy phản biện. Luận văn: Biện pháp QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0972114537