Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Thực trạng quản lý chất lượng CTĐT đại học theo Bộ tiêu chuẩn AUN-QA tại trường ĐH TDM dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

2.1 Khái quát tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục đại học ở Bình Dương

2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương

Tính đến ngày 01 tháng 4 năm 2026, tỉnh Bình Dương có 2.426.561 người, mật độ dân số 628 người/km². Trong đó dân số nam đạt 1.220.006dân số nữ đạt 1.206.555 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 4,93 ‰. Trên địa bàn Bình Dương có khoảng 15 dân tộc, nhưng đông nhất là người Kinh và sau đó là người Hoa, người Khmer. Bình Dương cũng là tỉnh có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất cả nước với tỷ lệ 80,5%.

Thành phố Thủ Dầu Một là thành phố trực thuộc tỉnh Bình Dương có diện tích tự nhiên 118,67 km² và 293.349 người (Niên giám thống kê, 2022), trong đó có 14 đơn vị hành chính, gồm 14 phường, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí tương đối thuận lợi cho việc giao lưu với các huyện, thị trong tỉnh và cả nước qua quốc lộ 13, cách Thành phố Hồ Chí Minh 30 km.Vị trí địa lý của thành phố: Phía Đông giáp thị xã Tân Uyên; Phía Tây giáp huyện Củ Chi thuộc thành phố Hồ Chí Minh, Phía Nam giáp thị xã Thuận An; Phía Bắc giáp thị xã Bến Cát (website thành phố Thủ Dầu Một).

Ngày 02/5/ 2019, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP thành lập thành phố Thủ Dầu Một thuộc tỉnh Bình Dương, trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số và các đơn vị hành chính trực thuộc của thị xã Thủ Dầu Một. Hiện thành phố Thủ Dầu Một đang là đô thị loại II, một thành phố công nghiệp và dịch vụ của tỉnh (website thành phố Thủ Dầu Một)

Theo báo cáo số 1056/BC-CTK ngày 15/11/2025 của Cục Thống kê tỉnh Bình Dương về tình hình kinh tế- xã hội tỉnh Bình Dương năm 2025 như sau:

Về kinh tế: Tổng sản phẩm (GRDP) tăng 9,01% (kế hoạch: >8,5%); Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,79% (kế hoạch: 9%); Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,6% (kế hoạch: 3,5%); Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 18% (kế hoạch: 20,1%); Kim ngạch xuất khẩu tăng 15,6% (kế hoạch: 15,5%); Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 12,2% (kế hoạch: 12,2%); Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 1,65 tỷ USD .

Về xã hội: Dân số trung bình 2.164 nghìn người; Giải quyết việc làm mới cho 46.393 lao động; Tỷ lệ lao động qua đào tạo qua đào tạo đạt 76% (kế hoạch: 76%);

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) trong giai đoạn 2023-2025 tăng bình quân 8,73%/năm. Hiện nay, toàn tỉnh có 29 khu công nghiệp (trong đó có 27 khu công nghiệp đi vào hoạt động) và 12 cụm công nghiệp với tổng diện tích 13.533 ha. Bên cạnh đó, bộ mặt đô thị cũng được quan tâm đầu tư, tạo lập hệ thống cơ sở hạ tầng thông thoáng, hiện đại, đáp ứng nhu cầu sống, học tập và làm việc của người dân và các nhà đầu tư trong và ngoài nước (Cục thống kê Bình Dương, 2025).

2.1.2. Tình hình đội ngũ nhân lực và GD đại học tại tỉnh Bình Dương

Đội ngũ lao động có trình độ từ đại học trở lên chiếm 4,6%, trong đó trình độ trên đại học chiếm 0,07% so với tổng số lao động toàn tỉnh. Lao động có trình độ trên đại học tập trung nhiều trong ngành y tế (4, 6% lao động toàn ngành); ngành giáo dục 2, 8% và quản lý nhà nước 2, 9% (Sở Khoa học và Công nghệ Bình Dương, 2025)

  • Bảng 2.1. Cơ cấu lao động qua đào tạo theo trình độ chuyên môn kỹ thuật (%)

Tính đến cuối 2022, toàn tỉnh có tổng số 26.790 cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm cả cán bộ chuyên trách và không chuyên trách cấp xã). Ở cấp tỉnh, công chức, viên chức có trình độ từ cao đẳng trở lên là 57 %, trong đó trình độ đại học 44%; trình độ trên đại học chiếm 3,06%. Ở cấp huyện, cán bộ, công chức, viên chức có trình độ từ cao đẳng trở lên là 47,21% trong đó trình độ đại học 18,19%, trên đại học 0,12%. Hiện nay, Bình Dương có 08 trường và cở sở đào tạo đại học, 04 trường cao đẳng và 08 trường trung cấp chuyên nghiệp.

2.2. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển Trường ĐH TDM Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

2.2.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Trường ĐH TDM

Sự hình thành và phát triển của Trường ĐH TDM gắn liền với các mốc thời gian như sau:

Năm 1976, Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Đoàn cán bộ, giảng viên về tăng cường công tác phát triển giáo dục cho tỉnh Sông Bé và tiếp quản cơ sở Trường Trung học An Mỹ, Trường được đặt tên là Trường Cao đẳng Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh (cơ sở 05) đóng tại Sông Bé, với số sinh viên là 500 sinh viên.

Năm 1977, Trường được đổi tên thành Trường Cao đẳng Sư phạm cấp II tỉnh Sông Bé Ông Nguyễn Văn Nhuần được bổ nhiệm làm Hiệu trưởng. Tháng 11 năm 1988 theo quyết định số 168/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng đổi tên Trường Cao đẳng Sư phạm cấp II tỉnh Sông Bé thành Trường Cao đẳng Sư phạm Sông Bé.

Tháng 8 năm 1992 sát nhập trường Trung học Sư phạm Sông Bé vào trường Cao đẳng sư phạm Sông Bé, địa điểm Trường đóng tại số 06 Trần Văn Ơn. Năm 1997 chia tách tỉnh Sông Bé thành Bình Dương và Bình Phước, trường CĐSP Sông Bé đổi tên thành Cao Đẳng Sư Phạm Bình Dương.

Đến tháng 6 năm 2016, Trường CĐSP Bình Dương được nâng cấp thành trường ĐH TDM theo Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ. Tại thời điểm này nhà trường có hơn 100 cán bộ giảng viên và hơn 2.000 sinh viên hệ Cao đẳng và Trung cấp. Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Qua quá trình phát triển, trường ĐH TDM hiện nay đã phát triển thành cơ sở giáo dục đa ngành, đa lĩnh vực. Với giá trị lựa chọn “Tri thức – Phát triển – Phồn vinh”, trường ĐH TDM đang dần khẳng định vị thế của một đơn vị đào tạo, nghiên cứu khoa học chất lượng cao, đại diện tiêu biểu cho sức mạnh tri thức của tỉnh Bình Dương.

Về tổ chức, hiện nay Trường có 01 Phó Hiệu trưởng phụ trách và 03 Phó Hiệu trưởng, 14 phòng, ban chức năng, 11 Khoa, 8 trung tâm, 3 Viện.

Về nhân sự: Tổng số cán bộ viên chức hiện đang làm việc tại trường là 738 người, trong đó có 635 giảng viên với 01 Giáo sư, 15 Phó Giáo sư, 115 Tiến sĩ, 504 Thạc sĩ (NCS 97). Trường có 100% GV có trình độ sau đại học, trong đó tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ trở lên là 20,6%.

Về đào tạo: Nhà trường đang tập trung hoàn thiện việc xây dựng chương trình đào tạo và đổi mới phương pháp giảng dạy theo định hướng CDIO. Tháng 8/2022, Trường được Bộ Giáo dục cho phép đào tạo thạc sĩ, đánh dấu bước phát triển quan trọng của Nhà trường.

Về nghiên cứu khoa học: hiện nay, nhà trường đang đầu tư mạnh cho hoạt động nghiên cứu khoa học. Các Đề án nghiên cứu về Đông Nam Bộ hướng đến mục tiêu gắn kết giữa các hoạt động nghiên cứu khoa học với thực tiễn nhằm đáp ứng nguồn nhân lực theo yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Về hợp tác quốc tế: nhà trường đã thiếp lập quan hệ hợp tác, liên kết đào tạo với hơn 30 đơn vị giáo dục trên thế giới; đồng thời ký kết hợp tác cung ứng lao động chất lượng cao cho các doanh nghiệp nước ngoài tại tỉnh Bình Dương.

Về cơ sở vật chất: Hiện nay nhà trường có 02 cơ sở. Tổng diện tích đất của 02 cơ sở là: 643.630,5m2 (64,3 ha) đạt tiêu chuẩn 50,87m2/sinh viên (với quy mô 12.651 SV). Cụ thể: Cơ sở số 6, đường Trần Văn Ơn, phường Phú Hòa, thành phố Thủ Dầu Một: 67.435, 5m2, khu đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng trường mới tại Khu Công nghiệp và Đô thị Thới Hòa, thuộc phường Thới Hòa, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương với diện tích là 576.195m2 (Báo cáo tự đánh giá cấp cơ sở giáo dục trường ĐH TDM, 2024)

2.2.2. Sứ mạng, tầm nhìn, giá trị cốt lõi và chiến lược phát triển của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Chiến lược của nhà trường đã được Hội đồng trường đại học Thủ Đầu Một thông qua ngày 22 tháng 6 năm 2025 về các nội dung cụ thể sau:

Sứ mạng của trường ĐH TDM trở thành trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực phát triển theo định hướng ứng dụng vận hành theo mô hình tiên tiến và là trung tâm văn hóa, giáo dục và khoa học, công nghệ cung cấp nguồn nhân lực, sản phẩm khoa học và công nghệ có chất lượng phục vụ phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế tỉnh Bình Dương, miền Đông Nam Bộ và cả nước.

Tầm nhìn: trở thành trường đại học thông minh có uy tín trong nước và quốc tế, vào top 200 đại học tốt nhất Châu Á.

  • Các giá trị cốt lõi gồm: Khát vọng – Trách nhiệm – Sáng tạo

Trong đó, (1) Khát vọng (Aspiration) là có ý thức phấn đấu, ước vọng tới những điều tốt đẹp và quyết tâm thực hiện nó một cách mạnh mẽ nhất; (2) Trách nhiệm (Responsibility) là có thái độ tích cực, tinh thần trách nhiệm với chính mình, với gia đình, xã hội, Tổ quốc, nhân loại, có đủ năng lực và kỹ năng để chịu trách nhiệm; (3) Sáng tạo (Creativity) là có tư duy đổi mới, có đủ năng lực và trình độ chuyên môn để tạo ra giá trị mới đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội và phục vụ sự phát triển của xã hội.

  • Triết lý giáo dục: Nghiên cứu – Trải nghiệm – Phục vụ cộng đồng

Những giá trị cốt lõi và triết lý giáo dục được trình bày ở trên là nền tảng hình thành văn hóa trường ĐH TDM. Đồng thời nó là tiêu chí và kim chỉ nam trong mọi hoạt động của nhà trường.

Chiến lược phát triển của nhà trường: (1) đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng viên có trình độ chuyên môn và năng lực quản lý; (2) Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ về lĩnh vực công nghệ sinh học, nông nghiệp đô thị, chất lượng giáo dục đại học, thành phố thông minh, đại học thông minh, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; (3) Mở rộng hợp tác quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ với các trường đại học trong khu vực và quốc tế, đồng thời tiếp nhận những thành tựu của các trường đại học tiên tiến trên thế giới để nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường; (3) Không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo, định hướng tham gia kiểm định CTĐT theo chuẩn của Bộ GD&ĐT và các chuẩn quốc tế như AUN-QA, ABET, AACSB…v.v (Trường đại học Thủ Dầu Một, 2025). Với chiến lược phát triển như trên, Nhà trường hiện đã đăng ký tham gia đánh giá ngoài 04 CTĐT theo Bộ chuẩn AUN-QA vào tháng 12 năm 2026, gồm ngành Kỹ thuật phần mềm, Kỹ thuật Điện, Quản trị kinh doanh và Hóa học. Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

2.2.3. Quy mô đào tạo

Mục tiêu đào tạo của Nhà trường là nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Quy mô đào tạo của Trường năm học 2024-2025 là 13030 sinh viên chính quy, hệ thường xuyên là 1761, thạc sĩ là 212, trong năm học 2025-2026 Nhà trường đã đủ điều kiện tuyển sinh nghiên cứu sinh chương trình Lịch sử Việt Nam.

Sau 10 năm tính từ thời điểm nâng cấp từ trường Cao đẳng Sư phạm Bình Dương lên trường ĐH TDM năm 2026 cho đến hiện nay, quy mô đào tạo không ngừng tăng lên được thể hiện qua bảng tổng hợp trong 5 năm gần đây qua bảng 2.1 sau:

  • Bảng 2.2. Quy mô đào tạo của Trường ĐH TDM 2021-2026

Qua bảng 2.2. ở trên về quy mô đào tạo, đồng thời với đặc điểm nguồn lực CBGV, CSVC và nguồn lực tài chính của trường ĐH TDM thỏa mãn yêu cầu đảm bảo các điều kiện để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh, hướng đến đáp ứng các điều kiện ĐBCL theo chuẩn mực chất lượng của các nước trong khu vực (AUN-QA) và quốc tế. Do vậy mà từ năm 2022, Nhà trường đã cử CBGV tham gia các đợt tập huấn và tham dự hội thảo về công tác đảm bảo chất lượng CTĐT theo bộ chuẩn AUN-QA do Đại học Quốc gia Tp.HCM và các trường đại học tổ chức. Đồng thời, Nhà trường cũng đã mời chuyên gia hàng đầu trong nước cũng như của tổ chức AUN-QA về tập huấn và tư vấn các bước thực hiện cải tiến CTĐT, nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo và các công tác chuẩn bị cho việc đánh giá ngoài cấp CTĐT đáp ứng chuẩn đánh giá AUN-QA.

2.3. Tổ chức quá trình nghiên cứu Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

2.3.1. Chọn mẫu nghiên cứu và xây dựng bảng hỏi

2.3.1.1 Phương pháp khảo sát/ điều tra bằng bảng hỏi Chọn mẫu khảo sát

Khảo sát với 62 đối tượng là Phó Hiệu trưởng, giám đốc/phó giám đốc chương trình, GV của 04 chương trình: Kỹ thuật phần mềm và Kỹ thuật Điện thuộc khoa Kỹ thuật công nghệ, Quản trị kinh doanh thuộc khoa Kinh tế, và Hóa học thuộc khoa Khoa học tự nhiên của trường ĐH TDM.

Mẫu khảo sát được chọn theo phương pháp “lấy mẫu cả khối/cụm” (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2015, trang 28), 3 khoa được chọn khảo sát là: Khoa Kỹ thuật – Công nghệ (mã hóa: A ), khoa Kinh tế (mã hóa: B, khoa Khoa học tự nhiên (mã hóa: C).

  • Xây dựng bảng hỏi

Chúng tôi sử dụng thang đo Likert-scales 5 mức độ (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2012, trang 247) để đo lường thực trạng QLCL CTĐT theo bộ chuẩn đánh giá AUN-QA. Sau khi thử nghiệm, người nghiên cứu xác định độ tin cậy của thang đo và chuẩn hóa lại để tạo ra một thang đo chuẩn.

Bảng hỏi dành cho CBQL và GV (Phụ lục 1) gồm các câu hỏi về tầm quan trọng của công tác QLCL CTĐT theo chuẩn AUN-QA, mức độ đạt được và kết quả đạt được của các hoạt động thiết kế CTĐT, chất lượng đội ngũ CBGV, CSVC, dịch vụ hỗ trợ, chất lượng giảng dạy, chất lượng kiểm tra đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến QLCL CTĐT theo bộ chuẩn AUN-QA.

2.3.1.2. Đối với phương pháp phỏng vấn Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

  • Mẫu phỏng vấn

Thực hiện phỏng vấn chuyên sâu trên nhóm đối tượng CBQL gồm: 01 phó HT, 01, Giám đốc chương trình, 01 Phó Giám đốc chương trình và nhóm đối tượng GV gồm 02 GV dạy khoa kỹ thuật công nghệ, 02 GV dạy khoa Kinh tế và 02 GV khoa Khoa học tự nhiên.

SV là đối tượng thụ hưởng việc triển khai quản lý theo AUN-QA, do vậy ý kiến của họ cũng cần được quan tâm. Ý kiến bổ sung của SV sẽ giúp tìm hiểu rõ nét hơn thực trạng quản lý CTĐT đại học tại trường ĐH TDM. Chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn trên đối tượng SV gồm: 04 SV của khoa Kỹ thuật công nghệ, 02 SV của khoa Kinh tế và 02 SV khoa Khoa học tự nhiên.

Bộ câu hỏi phỏng vấn: (phụ lục 2)

  • Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

Nghiên cứu các hồ sơ liên quan đến công tác thiết kế và cải tiến CTĐT, kế hoạch triển khai tự đánh giá cấp CTĐT, chính sách về đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, văn bản quy định về kiểm tra, đánh giá, quy định về việc mua sắm, sửa chữa, bảo trì, nâng cấp CSVC và trang thiết bị, các dịch vụ hỗ trợ SV…. tại trường Đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương trong năm học 2023-2024 và 2024-2025.

2.3.2. Thông tin về mẫu khảo sát bằng bảng hỏi

Sau khi tiến hành khảo sát, chúng tôi lọc bỏ những phiếu không hợp lệ, kết quả còn lại 62/90 (tỉ lệ 68.8%), thông tin cụ thể như sau:

Bảng 2.3: Thông tin cá nhân mẫu khảo sát

  • Qua kết quả thống kê ở bảng 2.3 cho thấy:

Về thâm niên công tác của CBGV gồm có 35 CBGV chiếm 56.5% có thâm niên từ 5 – 10 năm, tiếp theo có 18 CBGV chiếm 29% người có thâm niên dưới 5 năm. Đây là khoảng thời gian CBGV có sự năng động, dễ thích nghi trước những sự thay đổi trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yều của công tác năng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

Về trình độ CM và trình độ tin học của CBQL và GV đều đạt chuẩn 100%. Trong đó không có CBQL, GV nào không có chứng chỉ tin học. Về trình độ chuyên môn Tiến sĩ của Trường là 22.6% đối với CBGV. Như vậy qua nghiên cứu về thực trạng thông tin cá nhân của đội ngũ CBQL và GV có kết luận: (1) Về đội ngũ, GV có thâm niên giảng dạy và CBQL có thâm niên QL từ 5 đến 10 năm chiếm tỉ lệ cao và (2) Về trình độ CM 100% đạt chuẩn.

2.3.3. Xử lý số liệu khảo sát Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

2.3.3.1. Phương pháp xử lý số liệu bảng hỏi

Trình tự xử lý: Sau khi thu phiếu khảo sát, chúng tôi tiến hành làm sạch dữ liệu, đánh số thứ tự các phiếu và sử dụng phần mềm thống kê IBM SPSS 22.0 (Statistical Package for the Social Sciences) để xử lý số liệu, từ đó ĐG, nhận xét và rút ra kết luận về thực trạng quản lý chất lượng CTĐT theo bộ chuẩn kiểm định AUN-QA tại Trường ĐH TDM.

  • Các chỉ số thống kê được sử dụng chính bao gồm: TTB (Mean) và kiểm định trung bình (T-Test).
  • Kiểm định TTB:

Đặt giả thuyết:

  • H0: Không có sự khác biệt mang ý nghĩa về mặt thống kê trong việc ĐG
  • một chỉ tiêu nghiên cứu giữa hai hay nhiều nhóm đối tượng được khảo sát.
  • H1: Có sự khác biệt mang ý nghĩa về mặt thống kê trong việc ĐG một chỉ tiêu nghiên cứu giữa hai hay nhiều nhóm đối tượng được khảo sát.

Kết quả:

Nếu giá trị Sig. (2-tailed) nhỏ hơn 0.05, ta bác bỏ H0 và chấp nhận H1. Nếu giá trị Sig. (2-tailed) lớn hơn hoặc bằng 0.05, ta chấp nhận H0.

  • Quy ước thang đo: Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Nhóm 1: Có 04 giá trị tương ứng với mức độ quan trọng của công tác quản lý chất lượng CTĐT theo chuẩn đánh giá AUN-QA bao gồm: 1 điểm = không quan trọng, 2 điểm = ít quan trọng, 3 điểm = quan trọng, 4 điểm = rất quan trọng.

Nhóm 2: Phiếu khảo sát sử dụng thang đo Likert-scales 5 mức độ (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2012, trang 247) sắp theo mức độ tăng dần: Điểm số được quy đổi theo thang bậc 5. Điểm thấp nhất là 1, cao nhất là 5 và chia làm 5 mức, theo đó ta có cách cho điểm như sau:

  • 1 điểm: Hoàn toàn không thực hiện/ Kém
  • 2 điểm: Hiếm khi thực hiện/ Yếu
  • 3 điểm: Thỉnh thoảng thực hiện/Trung bình
  • 4 điểm: Thực hiện thường xuyên/ Khá
  • 5 điểm: Thực hiện rất thường xuyên/ Tốt

Giá trị khoảng cách của các mức độ là max − 𝑚𝑖𝑛 = 5−1 = 0.8

  • Cách đánh giá mức độ như sau:

Bảng 2.4 : Thang đo trị trung bình và mức ý nghĩa

Nhóm 3: Phiếu khảo sát sử dụng thang đo Likert-scales 3 mức độ (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2012, trang 247) sắp theo mức độ tăng dần: Điểm số được quy đổi theo thang bậc 3 Điểm thấp nhất là 1, cao nhất là 3 và chia làm 3 mức, theo đó ta có cách cho điểm như sau:

  • 1 điểm: Không cần thiết/ không khả thi
  • 2 điểm: Cần thiết/ khả thi
  • 3 điểm: Rất cần thiết/ rất khả thi

Giá trị khoảng cách của các mức độ là max − 𝑚𝑖𝑛 = 3−1 = 0.66

Bảng 2.5. Cách đánh giá mức độ như sau:

2.3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu phỏng vấn Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Trình tự: (1) sau khi chọn mẫu chọn mẫu, người nghiên cứu gọi điện hoặc/và đến gặp trực tiếp CBQL, GV và SV để mời tham gia phỏng vấn. (2) Người nghiên cứu sắp xếp thời gian và địa điểm phỏng vấn phù hợp theo lịch trình làm việc và giảng dạy của CBQL và GV, không gian phỏng vấn được tiến hành tại nơi làm việc. (3) Mỗi phỏng vấn diễn ra từ 20-30 phút, được sự đồng ý của người tham gia phỏng vấn, người nghiên cứu ghi âm lại nội dung phỏng vấn để làm cơ sở phân tích dữ liệu. (4) Số liệu phỏng vấn được xử lý theo từng chủ đề/nội dung câu hỏi phỏng vấn. (5) Họ và tên CBQL, GV và SV của các khoa tham gia phỏng vấn được mã hóa để ẩn danh.

  • Xử lý số liệu phỏng vấn:

Đối với các Khoa: Chúng tôi mã hóa khoa Kỹ thuật – Công nghệ là A; Khoa Kinh tế là B; và khoa Khoa học tự nhiên là C.

Đối với CBGV: Phó Hiệu trưởng và Giám đốc/ Phó Giám đốc CTĐT được mã hóa là CBQL, còn GV dạy lớp mã hóa là GV; họ và tên CBQL và GV được mã hóa thành số từ 1 đến 6.

Đối với SV: Sinh viên được mã hóa là SV; họ và tên SV được mã hóa từ 1đến 4.

  • Bảng 2.6: Mô tả mã hóa đối tượng trả lời phỏng vấn

2.2.4. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Phiếu khảo sát được tiến hành thử nghiệm trên 62 CBGV. Sau đó người nghiên cứu phân tích kết quả thu thập được bằng phần mềm SPSS để tính độ tin cậy của bảng hỏi thông qua hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha.

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2012, trang 257), mức giá trị hệ số Cronbach‟s Alpha như sau:

  • Từ 0.8 đến gần bằng 1: thang đo lường rất tốt.
  • Từ 0.7 đến gần bằng 0.8: thang đo lường sử dụng tốt.
  • Từ 0.6 trở lên: thang đo lường đủ điều kiện.

Như vậy, thang đo và độ tin cậy của các biến quan sát được ĐG bằng hệ số Cronbach‟s Alpha. Yêu cầu để thang đo sử dụng tốt là loại bỏ các biến có hệ số tương quan biến tổng (iteam – total correlation) nhỏ hơn 0,5 và hệ số Crobach‟s Alpha nhỏ hơn 0,7. Do đó, tác giả đã loại bỏ một số biến để có thang đo chính thức.

  • Bảng 2.7. Kết quả tổng hợp phân tích độ tin cậy (Cronbach‟s Alpha)

Qua kết quả phân tích Cronbach’s Alpha tổng hợp từ bảng 2.7, hầu hết tất cả các biến quan sát đều thỏa mãn yêu cầu khi phân tích Cronbach’s Alpha, tức các biến có hệ số cronbach‟s alpha đều đạt được độ tin cậy cần thiết. Tuy nhiên, có một vài biến có mối tương quan nội tại với thang đo thấp do đó tác giả đã loại một số biến khi xây dựng thang đo chính thức.

2.4 Thực trạng QLCL CTĐT đại học theo chuẩn AUN-QA tại Trường ĐH TDM Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

2.4.1. Ý kiến của CBQL và GV về mức độ quan trọng đối với QLCL CTĐT theo chuẩn AUN-QA

Để đánh giá thực trạng nhận thức của đội ngũ CBQL và GV về tầm quan trọng của hoạt động QLCL CTĐT theo tiêu chuẩn AUN-QA, chúng tôi đã tiến hành khảo sát và kết quả như sau:

  • Biểu đồ 2.1. Ý kiến của CBGV về mức độ quan trọng của QLCL CTĐT theo tiêu chuẩn AUN-QA

Qua biểu đồ 2.1 cho thấy có 17,7% CBGV của trường cho rằng việc QLCL CTĐT theo chuẩn AUN-QA trong giai đoạn này là rất quan trọng; có 79,03% CBGV cho rằng công tác QLCL CTĐT theo chuẩn AUN-QA là quan trọng; có 3.3% CBGV cho rằng công tác QLCL CTĐT theo chuẩn AUN-QA là ít quan trọng. Để làm rõ tại sao CBGV nhận xét QLCL CTĐT theo tiêu chuẩn AUN-QA là ít quan trọng, người nghiên cứu đã trao đổi với một số CBGV, qua phỏng vấn, một số CBGV cho rằng “có thể sử dụng các mô hình QLCL CTĐT theo những quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hay có thể lựa chọn cách QLCT CTĐT theo mô hình khác như QSTAR, ABET… chứ không nhất thiết phải AUN-QA” (GV_4B).

2.4.2. Mức độ thực hiện và kết quả đạt được của công tác quản lý thiết kế CTĐT Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Chúng tôi đã khảo sát để tìm hiểu mức độ thực hiện, kết quả đạt được của công tác quản lý thiết kế CTĐT và kết quả thu được thể hiện trong bảng dưới đây:

  • Bảng 2.8. Ý kiến CBGV về công tác quản lý thiết kế CTĐT

Kết quả bảng 2.8 cho thấy CBGV đánh giá mức độ thực hiện và kết quả đạt được của Nhà trường trong việc quản lý thiết kế CTĐT như sau:

Các nội dung: “có quy định, quy trình xây dựng và cải tiến CTĐT”; “khối lượng kiến thức (đại cương, cơ sở ngành, chuyên ngành, bắt buộc, tự chọn) phù hợp với thời gian và trình độ học đào tạo”; “nội dung CTĐT chỉ rõ sự gắn kết các môn: cơ bản, cơ sở ngành, chuyên ngành và luận văn tốt nghiệp”; “đề cương chi tiết quy định đầy đủ và chi tiết các hạng mục”; “công bố chuẩn đầu ra, CTĐT đến các bên liên quan”; “cập nhật và cải tiến CTĐT theo kịp sự thay đổi của ngành, đáp ứng khung trình độ quốc gia và khu vực” được CBGV đánh giá với mức độ thực hiện thường xuyên (TTB từ 3.41 đến 3.77) và hiệu quả thực hiện ở mức trung bình (TTB từ 3.06 đến 3.32), riêng nội dung “đề cương chi tiết quy định đầy đủ và chi tiết các hạng mục” được CBGV đánh giá thực hiện hiệu quả ở mức khá (TTB 3.61).

Các nội dung: “Xác định yêu cầu các bên liên quan để thiết kế KQHT mong đợi”; “định kỳ cải tiến CTĐT dựa vào ý kiến các bên liên quan”; “phân tích KQHT mong đợi để xây dựng nội dung các học phần” và “Có cơ chế định kỳ kiểm tra, giám sát việc thiết kế CTĐT theo yêu cầu của Nhà trường” được CBGV đánh giá với mức độ thực hiện thi thoảng (TTB từ 3.06 đến 3.24) và hiệu quả thực hiện ở trung bình (TTB từ 3.14 đến 3.25).

Ý kiến đóng góp của các bên liên quan vô cùng quan trọng trong việc thiết kế và cải tiến CTĐT, song các nội dung này được đánh giá là nhà trường thi thoảng mới thực hiện với hiệu quả ở mức trung bình. Do vậy, người nghiên cứu tiếp tục phỏng vấn CBGV và nghiên cứu bảng báo cáo tự đánh giá cấp trường (ĐH TDM, 2024) để hiểu rõ hơn về thực trang QLCL thiết kế CTĐT đại học của Nhà trường. Kết quả cho thấy, từ năm học 2019-2020 nhà trường có thực hiện việc lấy ý kiến của sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên, tới năm học 2022-2023 thì tiến hành việc khảo sát lấy ý kiến của cựu sinh viên và một số lãnh đạo Sở Giáo dục, doanh nghiệp về CTĐT của nhà trường. Tuy nhiên những kết quả khảo sát này chủ yếu làm căn cứ để cải tiến CTĐT chứ chưa được đưa vào để thiết kế KQHT mong đợi của chương trình cũng như của học phần. Theo đó, việc thiết kế KQHT mong đợi hay CĐR chủ yếu xuất phát từ người dạy và một nhóm giảng viên trong Bộ môn và các chuyên viên phụ trách dựa vào khung chương trình đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Qua phỏng vấn cho thấy đến năm 2024-2025, thì việc lấy ý kiến của các bên liên quan, đặc biệt là những đóng góp của doanh nghiệp bắt đầu là căn cứ quan trọng để các ngành thiết kế CĐR và CTĐT. Chẳng hạn, một Giám đốc CTĐT chia sẻ: “Hiện nay nhà trường đã tổ chức các Hội thảo phân tích nghề DACUM để đưa vào xây dựng CĐR và CTĐT cho tất cả các ngành đăng ký kiểm định AUN-QA, tuy nhiên, các ngành còn lại thì vẫn chưa thực hiện được các Hội thảo DACUM này vì nhiều lý do khác nhau” (CBQL_1A). Bên cạnh đó, một GV cũng cho biết: “phương thức lấy ý kiến các bên liên quan hiện này nhà trường làm chưa đa đạng và chưa có hệ thống, chủ yếu là do các khoa chủ động kết nối và tương tác với doanh nghiệp hay cựu SV, cho nên cũng chưa có sự đồng bộ. Việc thực hiện khảo sát các bên liên quan hiện nay tại nhà trường chưa thực sự được thực hiện đầy đủ và rộng rãi” (GV_7B). Một GV khác tiếp tục chia sẻ: “Hiện nay việc cải tiến CTĐT theo đóng góp của các bên liên quan đã được các ngành đăng ký kiểm định theo chuẩn AUN-QA và chuẩn Bộ GD&ĐT làm tốt, nhưng các ngành còn lại vẫn chưa làm định một cách định kỳ và có hệ thống. Hơn nữa, công tác kiểm tra, đánh giá việc thiết kế CTĐT là có thực hiện, nhưng nhà trường cũng chưa có kế hoạch cải tiến cụ thể” (GV_1A).

Như vậy, trong công tác quản lý thiết kế CTĐT thì nội dung được đánh giá cao nhất là “đề cương chi tiết quy định đầy đủ và chi tiết các hạng mục” và ba nội dung đánh giá có mức độ thực hiện ít nhất chính là “Phân tích KQHT mong đợi để xây dựng nội dung các học phần”, “Xác định yêu cầu các bên liên quan để thiết kế KQHT mong đợi” “Có cơ chế định kỳ kiểm tra, giám sát việc thiết kế CTĐT theo yêu cầu của Nhà trường” và “định kỳ cải tiến CTĐT dựa vào ý kiến các bên liên quan.” Qua đó cho thấy, mặc dù nhà trường có quy trình, quy định xây dựng CĐR, CTĐT nhưng công tác triển khai trong thực tiễn, kiểm tra giám sát, đánh giá và thực hiện cải tiến việc thiết kế CTĐT dựa vào góp ý các bên liên quan vẫn cần phải tiếp tục chuẩn hoá và hoàn thiện.

2.4.3. Mức độ thực hiện và kết quả đạt được của công tác QLCL đội ngũ

Để đánh giá được thực trạng về mức độ thực hiện và kết quả của công tác quản lý chất lượng đội ngũ, người nghiên cứu đã tiến hành khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV, kết quả thể hiện ở bảng dưới đây:

  • Bảng 2.9. Ý kiến CBGV về công tác QLCL đội ngũ Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Kết quả ở bảng 2.9 cho thấy CBGV đánh giá mức độ thực hiện và hiệu quả công tác QLCL đội ngũ GV, CBHT như sau:

Các nội dung: “GV được tập huấn nâng cao nghiệp vụ giảng dạy hàng năm” và “Có hệ thống đánh giá GV đa dạng như: GV đánh giá việc dạy của GV, CBGV tự đánh giá, đánh giá của đồng nghiệp, Hội đồng nhà trường” được CBGV đánh giá với mức độ thực hiện thường xuyên (TTB 3.51) và hiệu quả thực hiện ở mức khá (TTB 3.51). Liên quan đến công tác hỗ trợ nâng cao nghiệp vụ cho CBGV, qua phỏng vấn, đa số CBGV cho biết, những năm vừa qua nhà trường đã tổ chức các buổi tập huấn và hội thảo cấp trường nhằm thảo luận, trao đổi về cách viết đề cương chi tiết và thiết kế CTĐT. Bên cạnh đó, nhà trường cũng cử một số cán bộ giảng viên ở các khoa tham gia các cuộc tập huấn trong nước do Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh tổ chức. Như một đại diện GV chia sẻ: “chúng tôi được cử tham gia tập huấn để học tập và nghiên cứu sau đó trao đổi, hướng dẫn cho các GV khác trong khoa, bộ môn. Chính những kinh nghiệm tích lũy trong quá trình học tập, trao đổi đã giúp chúng tôi trong việc thực hiện việc thiết kế CTĐT nói chung và biên soạn đề cương chi tiết nói riêng” (GV_ 2A).

Các nội dung còn lại như: “nhà trường có chiến lược dài hạn về phát triển đội ngũ CBGV”; “tỷ trọng công việc của GV được theo dõi, giám sát để cải tiến hiệu quả của GV”; “Có hệ thống theo dõi phát hiện nhu cầu và thực hiện đào tạo bồi dưỡng GV thường xuyên”;“Tạo môi trường thân thiện cởi mở, học hỏi chia sẻ lẫn nhau nhằm hỗ trợ CBGV phát triển nghề nghiệp”; “GV được tạo điều kiện về CSVC chính sách nhằm thực hiện CTĐT và NCKH hiệu quả”; “Có chế độ chính sách thu hút, giữ chân GV giỏi để nâng cao chất lượng đào tạo và NCKH” được CBGV đánh giá ở mức độ thực hiện thi thoảng (TTB từ 2.82 đến 3.29) và kết quả đạt được tương ứng mức độ trung bình (TTB từ 2.82 đến 3.29).

Qua phỏng vấn, đa số CBGV cho rằng nhà trường cần xây dựng kế hoạch chiến lược trong việc tuyển chọn, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ CBQL và GV một cách bền vững phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Chẳng hạn, một GV cho biết: “ Nhà trường đã tổ chức và cử CBGV tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng hàng năm, tuy nhiên việc này được thực hiện bởi những đòi hỏi và yêu cầu của công tác kiểm định và tình hình thực tế của các đơn vị gửi đề xuất và tham mưu các kế hoạch tập huấn chứ Nhà trường chưa có hệ thống theo dõi, phát hiện và thực hiện đào tạo cho GV thường xuyên” (GV_ 6B). Một GV khác cũng nhấn mạnh: “Thực tế tại trường Đại học Thủ Dầu Một thì tỷ trọng công việc của GV dựa trên quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về giờ chuẩn/năm chứ chưa có hệ thống hay công cụ giám sát tỷ trọng công việc nhằm hỗ trợ GV thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và NCKH hiệu quả hơn” (GV_ 1A).

Nhìn chung, từ khi nhà trường có chiến lược đăng ký đánh giá ngoài chất lượng CTĐT các ngành học theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT cũng như chuẩn AUN- QA, thì vấn đề QLCL cán bộ đội ngũ GV và CNHT mới dần được quan tâm nhiều hơn nhằm đáp ứng với yêu cầu của các tiêu chuẩn kiểm định. Cho nên, nhà trường vẫn cần phải có một phương thức QLCL đội ngũ CBGV và CBHT một cách hiệu quả hơn, đặc biệt trong khâu đánh giá, sàng lọc, đào tạo và ban hành các chế độ chính sách để thu hút và giữ chân người tài sau khi đã tuyển dụng và bổ nhiệm.

2.4.4 Mức độ thực hiện và kết quả đạt được của công tác QLCL CSVC Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Công tác quản lý CSVC có vai trò trong việc hỗ trợ và nâng cao hiệu quả chất lượng đào tạo, do vậy người nghiên cứu đã thực hiện việc khảo sát CBQL và GV về mức độ thực hiện và hiệu quả đạt được của công tác này; kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng bên dưới:

  • Bảng 2. 10. Ý kiến CBGV về công tác quản lý CSVC

Kết quả bảng 2.10 cho thấy, CBGV đánh giá mức độ thực hiện và hiệu quả công tác QLCL đội ngũ GV, CBHT như sau:

Các nội dung: “Có chiến lược phát triển ngắn và dài hạn về CSVC và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động đào tạo”; “Kế hoạch phát triển CSVC được công bố đến các bên liên quan”; “Có các quy trình về quản lý, bảo trì, thay thế thiết bị, CSVC”; “Trang bị giảng đường, phòng học, phòng thực hành, không gian học tập, sân tập thể thao…”; “Trang bị đầy đủ phương tiện dạy học (máy chiếu, máy tính, âm thanh…)” được CBGV đánh giá với mức độ thực hiện thường xuyên (TTB từ 3.43 đến 3.77) và hiệu quả thực hiện ở mức khá (TTB từ 3.40 đến 3.70).

Các nội dung: “Trang bị thiết bị đồ dùng thí nghiệm, thực hành chuyên môn”; “Nâng cấp hệ thống E-learning và wifi phục vụ hoạt động dạy học”; “Cung cấp nguồn học liệu phong phú và hướng dẫn CBGV, SV khai thác tối đa đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu”; “Có cơ chế thu thập và sử dụng thông tin phản hồi của CBGV và SV để cải tiến khả năng đáp ứng của CSVC và trang thiết bị” được CBGV đánh giá với mức độ thực hiện thi thoảng (TTB từ 3.11 đến 3.29) và hiệu quả thực hiện ở mức trung bình (TTB từ 3.0 đến 3.17). Qua phỏng vấn, một Giám đốc CTĐT chia sẻ: “nhà trường cần đầu tư nhiều hơn nữa vào trang thiết bị trang thiết bị thí nghiệm, thực hành cho các chuyên ngành kỹ thuật công nghệ, điện – điện tử” (CBQL_1A). Một Giám đốc CTĐT khác cũng cho biết: “hiện nay nhà trường đang nỗ lực cập nhật và cải tiến nguồn học liệu của thư viện trường đa dạng hơn, tuy nhiên cần hướng dẫn CBGV và SV tiếp cận và khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên này. Hiện nay đa số SV chỉ mới đến thư viên mượn tài liệu phục vụ môn học theo yêu cầu của GV” (CBQL _2B).

Nhìn chung, nhà trường có chiến lược, kế hoạch về việc phát triển CSVC cũng như xây dựng quy trình bảo trì bảo dưỡng, thay thế, khai thác và sử dụng CSVC; nhà trường cũng tích cực đầu tư về khuôn viên, giảng đường, phòng học, phòng thực hành, không gian học tập chung và các phương tiện dạy học; quy trình QLCL CSVC cũng đã được cải tiến định kỳ. Đây là những điều kiện tốt để phát huy chất lượng đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên, nhà trường cần quan tâm đầu tư trang thiết bị thí nghiệm cho chuyên ngành, nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động giảng dạy, học tập và NCKH của GV và SV; gia tăng tốc độ hoạt động wifi; hướng dẫn CBGV, SV khai thác tối ưu nguồn học liệu; và định kỳ nghiên cứu sự hài lòng của CBGV và SV để cải tiến thực trạng CSVC của nhà trường, đáp ứng nhu cầu người dùng tốt hơn. Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

2.4.5 Mức độ thực hiện và kết quả đạt được của công tác QLCL dịch vụ hỗ trợ

Người nghiên cứu đã thực hiện việc khảo sát về mức độ thực hiện và kết quả đạt được của công tác QLCL dịch vụ hỗ trợ thu được kết quả dưới đây:

  • Bảng 2.11. Ý kiến CBGV về công tác QLCL dịch vụ hỗ trợ

Qua bảng 2.11 trên thấy ở nội dung được CBGV đánh giá ở mức thực hiện “thường xuyên” ở các nội dung sau “hỗ trợ việc làm và tư vấn nghề nghiệp cho SV”, “thực hiện chính sách của nhà trường đối với người học như: chính sách học bổng, học phí, khen thưởng…”, “thực hiện chế độ chính sách của nhà nước đối với người học”,“đảm bảo chất lượng môi trường học tập, an ninh và thuận lợi cho SV”, “tiếp nhận và giải đáp thắc mắc của SV” (TTB 3.5 đến 3.6) với hiệu quả thực hiện ở mức “khá” (TTB từ 3.53 đến 3.66).

Các nội dung được đánh giá mức độ thực hiện thấp hơn “thỉnh thoảng thực hiện” có các nội dung, “có cơ chế trong việc thu thập thông tin phản hồi của các bên liên quan về chất lượng của các dịch vụ hỗ trợ”, “quy định bằng văn bản cụ thể về việc thực hiện tư vấn, hỗ trợ học tập cho SV”, “tổ chức đa dạng các kênh tư vấn nhằm hỗ trợ tối đa cho người học”, (TTB từ 3.14 đến 3.33) với hiệu quả thực hiện ở mức “trung bình”.

Nội dung “có quy trình về việc giám sát, theo dõi và cải tiến dịch vụ theo từng học kỳ” được CBGV đánh giá ở mức độ “hiếm khi thực hiện” (TTB 2.55) với hiệu quả “yếu” (TTB 2.54). Qua phỏng vấn, 01 GV cho biết “Trong thực tế Nhà trường mới dừng lại ở việc lấy ý kiến phản hồi của CBGV về môi trường làm việc và lấy ý kiến phản hồi của SV về chất lượng phục vụ/dịch vụ, tuy nhiên việc ban hành quy trình triển khai và theo dõi giám sát thì chưa có quy trình rõ ràng cũng như việc phân công đơn vị chịu trách nhiệm giám sát và đưa ra những khuyến nghị đề nhà trường cải tiến hoạt động theo từng học kỳ” (GV_3B).

Như vậy, đối với hoạt động quản lý chất lượng dịch vụ hỗ trợ cho SV, nhà trường đã thực hiện thường xuyên và đạt kết quả trong việc hỗ trợ thông qua nhiều kênh tư vấn: đội ngũ Cố vấn học tập, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, hỗ trợ các chính sách cho vay vốn thanh toán học phí đối với những SV khó khăn có nhu cầu…Một GV cho rằng “ở các khoa đều phân công GV nhận nhiệm vụ Cố vấn học tập cho một khóa hay từng chương trình, tuy nhiên việc cố vấn học tập chỉ dừng lại ở việc họp sinh hoạt phát động phong trào hoặc giải đáp thắc mắc cho SV khi gặp khó khăn trong việc đăng ký môn học hay nộp học phí… mà chưa thực sự thực hiện tốt trong việc cố vấn học thuật hay hỗ trợ trong việc tháo gỡ những khó khăn, rối nhiễu về tâm lý giúp SV giải quyết vấn đề và hoàn thành khóa học đạt kết quả cao. Đồng thời, công tác CVHT chưa được đánh giá hiệu quả một cách định kỳ để làm cơ sở đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này được tốt hơn (GV _2A).

Trong quá trình học tập và rèn luyện SV được nhà trường đảm bảo các điều kiện về môi trường an ninh, vệ sinh môi trường và tạo tâm lý thoải mái cho SV yên tâm rèn luyện, học tập. Tuy nhiên, nhà trường cần có văn bản quy định rõ ràng về quy trình theo dõi, giám sát và cải tiến chất lượng dịch vụ/phục vụ của nhà trường nhằm cải tiến chất lượng hoạt động này theo từng học kỳ, năm học hướng tới đáp ứng nhu cầu tốt hơn cho SV, CBGV và các bên liên quan khác.

2.4.6. Mức độ thực hiện và kết quả đạt được của công tác QLCL giảng dạy Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Nhằm đánh giá được mức độ thực hiện và kết quả đạt được của công tác QLCL giảng dạy, người nghiên cứu đã tiến hành khảo sát và thu được kết quả được thể hiện ở bảng sau:

  • Bảng 2.12. Ý kiến CBGV về công tác quản lý chất lượng giảng dạy

Qua bảng 2.12 cho thấy kết quả CBGV đánh giá ở mức độ thực hiện “thường xuyên” với các nội dung “môi trường và không khí học tập cởi mở, thân thiện và hợp tác”, “sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học, thúc đẩy tính tích cực học tập của SV”, “SV được khuyến khích tham gia tích cực vào quá trình học tập” (TTB từ 3.49 đến 3.7) với hiệu quả đạt được “khá” (TTB 3.5 đến 3.69).

Tiếp đến các nội dung “GV thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và kiểm tra đánh giá nhằm đạt CĐR của CTĐT”, “GV hướng dẫn SV phương pháp học tập, tự học, tự nghiên cứu”, “Phương pháp và hoạt động dạy học thúc đẩy khả năng học tập suốt đời”, “Phương pháp và hoạt động dạy học tương thích với KQHT mong đợi” được đánh giá mức độ thực hiện “thỉnh thoảng” (TTB từ 3.17 đến 3.33) với hiệu quả đạt được ở mức “trung bình” (TTB 3.11 đến 3.25).

Một SV năm thứ 3 khoa A khác có ý kiến: “Trong quá trình được đi thực tập em đã được tiếp cận được những dây chuyền sản xuất và hệ thống điện trong nhà máy hoàn toàn mới mẻ và hiện đại so với những kiến thức được học và thực hành ở trường. Hơn nữa, đây cũng là cơ hội cho chúng em có thể tìm kiếm việc làm bán thời gian trong khi đang học, cũng như cơ hội việc làm sau khi ra trường. Trong lớp hoặc khóa học đã có những bạn SV kiếm được việc làm ngay từ khi đang học năm thứ 3. Do vậy, Nhà trường và Khoa cần cho SV tiếp cận với doanh nghiệp càng sớm càng tốt” (SV_3A).

Cuối cùng là nội dung “nhà trường thống nhất triết lý giáo dục được áp dụng trong hoạt động giảng dạy” được đánh giá mức độ là “hiếm khi thực hiện” (TTB 2.59) với hiệu quả đạt được là “yếu” (TTB 2.55). Qua phỏng vấn, đa số CBGV chia sẻ rằng nhà trường hình như đã có triết lý giáo dục như chưa công bố rộng rãi cho các bên liên quan. Một Giám đốc CTĐT cho biết: “Hiện nay nhà trường yêu cầu GV giảng dạy theo triết lý “Hòa hợp-Tích cực”, tuy nhiên triết lý này chỉ được thông báo qua các cuộc họp với CBGV nhưng chưa công bố cho SV, và cũng chưa có những phân tích cụ thể nội hàm của triết lý này, do vậy nhiều GV cũng chưa nắm được cụ thể” (CBQL_3C). Một GV cũng chia sẻ: “Tôi biết nhà trường có triết lý như “Nghiên cứu-Trải Nghiệm-Phục vụ cộng đồng” và triết lý dạy học “Hòa hợp – Tích cực”, nhưng trên website chưa công bố rộng rãi. Trong quá trình dạy cho SV, tôi vẫn áp dụng cả hai triết lý trên” (GV_3B). Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Sinh viên cũng chia sẻ ý kiến về hoạt động thực tập, thực tế tại doanh nghiệp. Một SV năm thứ 4 cho rằng: “Nhà trường cần quy định thời gian thực tập tại các cơ sở, công ty, doanh nghiệp dài hơn so với hiện nay và nên chia nhỏ thành nhiều đợt kiến tâp, thực tập để chúng em có cơ hội tìm hiểu cũng như áp dụng những kiến thức, kỹ năng được học tập rèn luyện ở nhà trường vào thực tế sản xuất, có như vậy mới giảm được khoảng cách giữa đào tạo và thực tế làm việc.” (SV_5B).

Tóm lại ở các nội dung của công tác QLCL giảng dạy thì nhà trường đã thực hiện ở mức độ thực hiện “thường xuyên” với hiệu quả đạt được khá thông qua việc nhà trường đã quan tâm và thúc đẩy mạnh mẽ việc cải thiện và xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp và cởi mở với nhiều khoảng cây xanh tạo tâm lý thoải mái cho người học; GV được tập huấn và bồi dưỡng về các phương pháp giảng dạy và kỹ thuật tổ chức hoạt động học nhằm tạo tính chủ động tham gia và tích cực của SV trong học tập và rèn luyện. Do quá trình định hướng chiến lược phát triển của mình có những thay đổi phù hợp với sứ mệnh, tầm nhìn nên nhà trường gặp khó khăn trong việc xác định và thống nhất triết lý giáo dục và áp dụng nó trong các hoạt động của nhà trường, cũng như việc phổ biến rộng rãi tới toàn thể CBGV, SV, viên chức và các bên liên quan, do vậy mà triết lý giáo dục chưa thực sự được triển khai và mang lại hiệu quả của nó trong việc nâng cao chất lượng của nhà trường.

2.4.7. Mức độ thực hiện và kết quả đạt được của công tác QLCL KTĐG

Tiếp theo để tìm hiểu về mức độ thực hiện và kết quả đạt được của công tác QLCL KTĐG, người nghiên cứu đã thực hiện khảo sát và đã thu được kết quả thể hiện ở bảng sau đây:

  • Bảng 2.13. Ý kiến CBGV về việc QLCL KTĐG

Kết quả bảng 2.13 cho thấy, CBGV đánh giá mức độ thực hiện và hiệu quả công tác QLCL hoạt động KTĐG KQHT của người học như sau: Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Các nội dung: “Đánh giá việc nhập học của SV bằng kết quả đầu vào”; “Có văn bản quy định và hướng dẫn công tác kiểm tra đánh giá (tiêu chí, tỷ trọng , hình thức…)”; “Có quy trình xây dựng đề thi, ngân hàng đề, bảo mật, coi thi và chấm thi”; “Quy định rõ về thủ tục và quy trình khiếu nại kết quả đánh giá” được CBGV đánh giá với mức độ thực hiện thường xuyên (TTB từ 3.61 đến 3.69) và hiệu quả thực hiện ở mức khá (TTB từ 3.61 đến 3.68).

Các nội dung: “Đánh giá SV tốt nghiệp thông qua bảng danh mục kiểm tra năng lực hoặc qua một kỳ kiểm tra tích hợp và toàn diện”; “Sử dụng phương pháp đánh giá đa dạng và phù hợp đo lường KQHT mong đợi”; “Phương pháp, tiêu chí, thời điểm, trọng số mỗi nhiệm vụ đánh giá được quy định rõ trong đề cương chi tiết và được công bố cho SV trong quá trình học”; “Cung cấp nhận xét và phản hồi cho SV trong quá trình học” được CBGV đánh giá với mức độ thực hiện thi thoảng (TTB từ 2.80 đến 3.14) và hiệu quả thực hiện ở mức trung bình (TTB từ 3.87 đến 3.16). Qua phỏng vấn một giảng viên cho rằng: công tác khảo thí của nhà trường chưa được tiến hành một cách hiệu quả trong việc đánh giá kết quả học tập nhằm hướng tới đạt được kết quả học tập mong đợi của học phần, đóng góp việc đạt được CĐR của CTĐT cụ thể là “công tác khảo thí chỉ mới dừng lại ở việc tổ chức và giám sát các kỳ thi kết thúc học phần, bài kiểm tra cuối khóa (báo cáo tốt nghiệp/khóa luận/ đồ án tốt nghiệp) mà chưa có sự tổng kết, cải tiến hoạt động này dựa trên việc xây dựng rubric đánh giá cho từng đề cương chi tiết của học phần giảng dạy (GV_4B ).

Về phía SV, họ cũng chia sẻ ý kiến liên quan đến giảng dạy và đánh giá. Chẳng hạn, một SV cho biết: “hiện nay việc đánh giá kết quả thực tập tốt nghiệp chưa thực sự chặt chẽ, chưa có sự phối hợp giữa khoa, chương trình đối với cơ sở thực tập trong việc thống nhất các tiêu chí đánh giá SV về kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, thái độ làm việc trong quá trình thực tập tại cơ sở sản xuất, hay doanh nghiệp nhằm đạt được việc đánh giá KQHT mong đợi của học phần. Hơn nữa, chúng em phải tự tìm và liên hệ cơ sở/doanh nghiệp thực tập và xin xác nhận của đơn vị đó về nộp lại cho khoa kết quả thực tập” (SV_1A)

Cuối cùng nội dung “Thiết lập chỉ số giám sát sự tiến bộ của SV trong quá trình học tập” được đánh giá ở mức độ thực hiện “hiếm khi thực hiện” (TTB 2.44) với hiệu quả là “Yếu” (TTB 2.41). Một Giám đốc CTĐT cho rằng “Nhà trường cũng đã chỉ đạo và hình thành một nhóm CBGV của chương trình Kỹ thuật phần mềm xây dựng hệ thống giám sát sự tiến bộ của SV trong quá trình học tập thông qua thiết lập các bộ chỉ số dựa vào CĐR/KQHT mong đợi của CTĐT. Hệ thống này đang được chạy thử nghiệm một số tính năng của phần mềm E-porfolio cho SV ngành Kỹ thuật phần mềm, Kỹ thuật điện, Quản trị kinh doanh và Hóa học nhằm theo dõi giám sát sự tiến bộ của SV và đưa ra những cảnh báo khi bộ chỉ số này có những bất thường cần có sự can thiệp, hỗ trợ” (CBQL_3C). Một GV khác lại cho rằng “Chương trình cũng đang thực hiện chạy thí điểm phần mềm E-porfolio, tuy nhiên việc này cũng gặp một số khó khăn về kỹ thuật cũng như hạ tầng công nghệ thông tin của trường chưa thực sự mạnh và ổn định nên cũng chưa mang lại hiệu quả, mà cần có thời gian thử nghiệm và nâng cấp của Tổ triển khai E-Learning hỗ trợ” (GV_1A).

Qua phỏng vấn một SVnăm thứ hai khoa A cho biết: “Việc ứng dụng thí điểm phần mềm E-porfolio mới ở giai đoạn đầu nên còn nhiều khó khăn và chưa thực sự mang lại hiệu quả như mong đợi, ví dụ như sự tương tác của GV đối với SV nhiều khi bị gián đoạn, không liên tục” (SV_3A). Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Một SV năm thứ 3 khoa C khác cũng chia sẻ: “Hệ thống E- portfolio được đưa vào sử dụng nhằm theo dõi sự tiến bộ của SV chưa được kịp thời do hệ thống cập nhật kết quả học tập trên phần mềm Edu.soft của nhà trường không ổn định. Do vậy, hệ thống chưa có dữ liệu đầy đủ để đưa ra những cảnh báo sớm cho SV và đội ngũ CVHT nhằm hỗ trợ SV giải quyết những khó khăn hoàn thành khóa một cách hiệu quả và đúng tiến độ” (SV_7C).

Như vậy, trong nội dung quản lý chất lượng KTĐG đối với các nội dung được CBGV đánh giá mức độ thực hiện và kết quả đạt được việc nhà trường đã ban hành những quy định và hướng dẫn về công tác KTĐG bao gồm: tiêu chí, hình thức, tỷ trọng… và có quy trình và thủ tục khiếu nại rõ ràng đối với công tác KTĐG và việc đánh giá kết quả đầu vào được thực hiện nghiêm túc đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, đối với các nội dung tổ chức thẩm định các tiêu chí, hình thức kiểm tra trong học phần chưa được thực hiện thường xuyên và đạt hiệu quả, đánh giá SV tốt nghiệp thông qua bảng danh mục kiểm tra năng lực hoặc qua một kỳ kiểm tra tích hợp và toàn diện được thực hiện nhưng chưa đầy đủ. SV tốt nghiệp chưa được đánh giá thông qua danh mục kiểm tra năng lực hay kiểm tra tích hợp và toàn diện mà chủ yếu thông qua hình thức đồ án/ khóa luận hay báo cáo tốt nghiệp. Điều này chưa thực sự phản ánh được năng lực của SV tốt nghiệp đạt tới mức độ nào so với KQHT mong đợi của CTĐT được mô tả khi thiết kế CTĐT.

2.4.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLCL CTĐT đại học theo chuẩn AUN-QA

Kết quả khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng đến QLCL CTĐT đại học theo chuẩn AUN-QA được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.14. Ý kiến CBGV về các yếu tố ảnh hưởng QLCL CTĐT đại học

  • Câu trả lời có ý nghĩa ở mức p<.05

Qua kết quả bảng 2.14 cho thấy CBGV đánh giá tất cả các yếu tố đều “ảnh hưởng” đến quản lý chất lượng CTĐT, nhưng kết quả cũng chỉ ra mức độ ưu tiên của các yếu tố được đánh giá là khác nhau. Trong đó 3 yếu tố được đánh giá có mức độ ảnh hưởng nhất là “nguồn lực tài chính cho đào tạo”, “hiểu biết và năng lực của đội ngũ CBQL” và “hiểu biết và năng lực của đội ngũ CBGV và viên chức”. Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Kết quả trên cho thấy tất cả CBGV được khảo sát đều nhận thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý chất lượng CTĐT đại học theo chuẩn đánh giá AUN-QA. Có nghĩa là trong công tác quản trị đại học, đảm bảo chất lượng bên trong và đáp ứng yêu cầu kiểm định chất lượng bên ngoài của chương trình đào tạo thì điều đầu tiên phải là “nguồn lực tài chính dành cho đào tạo” vì tài chính có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ, thúc đẩy, khuyến khích hoạt động giảng dạy, học tập và NCKH được thực hiện tốt và hiệu quả hơn. Tiếp đến là “hiểu biết và năng lực của đội ngũ CBQL” và “hiểu biết và năng lực của đội ngũ CBGV và viên chức” vì đây là yếu tố quyết định trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và NCKH của nhà trường. Năng lực và hiểu biết của CBQL, GV và viên chức nhà trường ảnh hưởng trực tiếp đến định hướng chiến lược phát triển, đồng thời tổ chức và vận hành các hoạt động nhà trường mang lại những kết quả tốt và thúc đẩy chất lượng đào tạo không ngừng được nâng cao. Tiếp đến là “Sứ mệnh, tầm nhìn, chiến lược phát triển của nhà trường” là định hướng “trang thiết bị CSVC đáp ứng yêu cầu của giảng dạy, học tập và NCKH” và “văn hóa tổ chức của cơ sở giáo dục” giúp cho quá trình thay đổi và cải tiến của nhà trường được tiến hành thuận lợi, giảm bớt những rào cản. Ngoài ra “tình hình phát triển kinh tế xã hội địa phương và thị phần mà cơ sở giáo dục hướng tới” và “chính sách, văn bản quy định về giáo dục đại học” cũng có tác động tới hoạt động đào tạo của nhà trường vì sản phẩm đào tạo phải đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế xã hội địa phương đồng thời phù hợp những chính sách, quy định của nhà nước và phù hợp với xu thế phát triển của khu vực và thế giới hiện nay. Cuối cùng là “môi trường học tập thoải mái, sáng tạo và các hoạt động đều hướng đến nâng cao chất lượng đào tạo không ngừng” và “sự cạnh tranh giữa các trường đại học” cũng góp phần tạo động lực cải tiến và nâng cao chất lượng CTĐT của trường.

2.5. Đánh giá thực trạng quản lý chất lượng CTĐT theo bộ chuẩn AUN-QA

Dựa trên kết quả khảo sát, kết quả phỏng vấn, nghiên cứu sản phẩm hoạt động liên quan đến thực trạng quản lý chất lượng CTĐT đại học tại trường ĐH TDM, người nghiên cứu rút ra một số kết luận sau:

Lãnh đạo nhà trường đã quản lý điều hành quá trình đào tạo của nhà trường theo quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và bước đầu theo tiêu chuẩn AUN-QA, từ quản lý chất lượng đầu vào, tuyển sinh, quá trình giảng dạy, học tập, kiểm tra đánh giá, chất lượng SV tốt nghiệp. Bên cạnh đó, nhà trường xây dựng nội bộ đoàn kết, phối hợp chặt chẽ trong mọi hoạt động liên quan đến thiết kế và triển khai CTĐT đáp ứng yêu cầu của bộ chuẩn AUN-QA (phiên bản 3.0).

Cụ thể, trong công tác quản lý thiết kế CTĐT, nhà trường đã xây dựng các quy định, quy trình xây dựng và cải tiến CTĐT; hướng dẫn xây dựng KQHT mong đợi của chương trình và từng học phần; đề cương chi tiết quy định đầy đủ các chi tiết và hạng mục; CTĐT được công bố đến các bên liên quan. Tuy nhiên, việc lấy ý kiến của nhà tuyển dụng trong việc xây dựng CĐR, CTĐT và định kỳ cải tiến CTĐT dựa vào ý kiến của các bên liên quan chưa được thực hiện thường xuyên và có hệ thống; cơ chế giám sát việc thiết kế CTĐT có theo yêu cầu của nhà trường và đáp ứng yêu cầu của công tác kiểm định, nhưng chưa được thực hiện chặt chẽ nên hiệu quả chưa cao. Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Bên cạnh đó, công tác quản lý chất lượng đội ngũ CBGV đã được quan tâm và xây dựng trong chiến lược phát triển của nhà trường; CBGV hàng năm đều được tham gia tập huấn và bồi dưỡng về nâng cao chuyên môn, cũng như nâng cao kiến thức xây dựng và phát triển CTĐT, công tác kiểm tra đánh giá. Nhà trường thực hiện chế độ khuyến khích, thu hút những GV giỏi nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và NCKH; việc lấy ý kiến phản hồi của GV về CTĐT được thực hiện thường xuyên và đóng góp quan trọng trong xây dựng, chỉnh sửa và cải tiến CTĐT. Tuy vậy, công tác quản lý chất lượng đội ngũ CBGV vẫn còn một số những bất cập như việc theo dõi, giám sát tỷ trọng công việc của GV để cải tiến thì chưa được thực hiện toàn diện và hiệu quả, mà chủ yếu chỉ là thực hiện mặt giám sát việc đảm bảo thời gian giảng dạy trên lớp và cũng chưa có hệ thống theo dõi, phát hiện nhu cầu để thực hiện đào tạo bồi dưỡng GV thường xuyên.

Công tác quản lý chất lượng CSVC và trang thiết bị cũng được nhà trường quan tâm đầu tư xây mới, thay thế và bổ sung sau đợt đánh giá ngoài cấp cơ sở đào tạo năm 2024, điều này thực sự đã mang lại những chuyển biến tích cực. Chẳng hạn, khuôn viên nhà trường được tu sửa, bố trí lại một cách khoa học và bổ sung nhiều mảng cây xanh tạo môi trường không gian xanh, sạch hơn. Có chiến lược phát triển về CSVC và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động đào tạo đáp ứng tầm nhìn, chiến lược phát triển hoạt động đào tạo của nhà trường; các quy trình về quản lý, bảo trì và thay thế thiết bị CSVC được thực hiện rõ ràng và nhanh chóng đem lại hiệu quả hoạt động tốt hơn; có cơ chế lấy ý kiến phản hồi của CBGV và người học về khả năng đáp ứng của CSVC, trang thiết bị; nguồn học liệu tại thư viện trường cũng được bổ sung và cập nhật thường xuyên; không gian trong thư viện được cải tạo và mở rộng nhằm tạo điều kiện và hỗ trợ hoạt động giảng dạy và học tập tốt hơn. Tuy nhiên, còn một số nội dung trong mảng hoạt động này cần được thực hiện tốt hơn nữa đó là các kế hoạch phát triển CSVC chưa được công bố đến các bên liên quan được biết về kế hoạch này và chưa có công cụ theo dõi, giám sát tần suất sử dụng CSVC, trang thiết bị để đánh giá mức độ đáp ứng nhằm cải tiến hoạt động này tốt hơn, ngoài ra hệ thống hạ tầng CNTT và wifi chưa ổn định gây nên những khó khăn trong việc triển khai giảng dạy E-Learning chưa hiệu quả.

Việc thành lập Trung tâm Dịch vụ SV cho thấy nhà trường thực sự quan tâm tới việc nâng cao hơn nữa hiệu quả và chất lượng dịch vụ hỗ trợ đối với người học; ban hành quy định về công tác cố vấn học tập nhằm thực hiện việc tư vấn, hỗ trợ cho SV không chỉ trong học tập mà còn những khó khăn vướng mắc gặp phải trong trong cuộc sống khi đang theo học tại trường; có đơn vị chuyên trách trong việc mở rộng mối quan hệ hợp tác với các công ty, doanh nghiệp và tổ chức bên ngoài nhằm tìm kiếm cơ hội việc làm cho SV khi ra trường thông qua hoạt động tổ chức ngày hội việc làm hàng năm. Các chính sách về khen thưởng, học bổng khuyến khích học tập cũng được thực hiện nhằm thúc đẩy và tạo động lực phấn đấu cho người học. Tuy nhiên, việc sử dụng cơ chế thu thập thông tin phản hồi của các bên liên quan về chất lượng các dịch vụ hỗ trợ thì chưa được thực hiện thường xuyên và có hệ thống; quy trình giám sát, theo dõi và cải tiến dịch vụ theo từng học kỳ chưa được thực hiện hiệu quả mà chủ yếu giải quyết những vấn đề phát sinh khi chất lượng dịch vụ gây khó khăn cho các bên liên quan.

Tiếp đến nội dung quan trọng nhất trong công tác QLCL CTĐT đó là quản lý chất lượng giảng dạy. Lãnh đạo nhà trường đã chỉ đạo việc GV thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và kiểm tra đánh giá nhằm đạt CĐR của CTĐT tới tất cả đội ngũ GV thông qua những văn bản quy định, quy trình về công tác giảng dạy, học tập và KTĐG, đồng thời phổ biến tới tất cả CBGV trong trường thông qua các đợt bồi dưỡng chuyên môn đầu năm một cách định kỳ. Trong giảng dạy thì GV hướng dẫn SV phương pháp học tập, tự học, tự nghiên cứu thông qua học phần nghiên cứu khoa học và trong quá trình tổ chức hoạt động học tập của GV cho SV trong lớp. Nhưng do quá trình điều chỉnh chiến lược phát triển cũng như thống nhất triết lý giáo dục chưa được ổn định và thực hiện việc phổ biến đến tất cả CBGV nên việc áp dụng triết lý giáo dục của nhà trường chưa được thể hiện rõ trong hoạt động giảng dạy. Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Tiếp đến là công tác QLCL kiểm tra đánh giá: lãnh đạo nhà trường chỉ đạo việc ứng dụng CNTT trong công tác KTĐG KQHT của SV và yêu cầu GV có tinh thần trách nhiệm và nghiêm túc trong công tác KTĐG từ đầu vào, trong suốt quá trình, kết thúc học phần và cuối khóa. Các văn bản quy định và hướng dẫn công tác KTĐG được ban hành và triển khai đến tất cả đơn vị. Đề cương chi tiết học phần đã xây dựng rubric đánh giá, cách thức KTĐG để đạt CĐR của học phần, tuy nhiên chưa quy định rõ về thời gian tự học, tự nghiên cứu của SV và những hướng dẫn cách thức tự học rõ ràng để SV thực hiện. Nhưng việc thẩm định các tiêu chí, hình thức kiểm tra trong học phần chưa được thực hiện mà chủ yếu do các chương trình và GV tự quyết định. Nhà trường chưa xây dựng bảng danh mục kiểm tra năng lực hoặc qua một kỳ kiểm tra tích hợp và toàn diện để đánh giá SV tốt nghiệp mà chỉ thực hiện việc đánh giá thông qua đồ án, báo cáo, khóa luận tốt nghiệp.

Trong công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá việc xây dựng và triển khai CTĐT, lãnh đạo nhà trường chưa thực hiện thường xuyên việc xây dựng và ban hành các quy định về hình thức khen thưởng, kỷ luật liên quan đến công tác KTĐG KQHT của GV và chương trình; chưa thường xuyên kiểm tra hoạt động dự giờ để đánh giá việc sử dụng các phương pháp đánh giá KQHT của SV học các học phần và công tác khen thưởng GV chưa kịp thời.

Cuối cùng là công tác lưu trữ dữ liệu về các hoạt động đào tạo của nhà trường chưa được tập hợp thành hệ thống, điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp những thông tin, dữ liệu, minh chứng phục vụ công tác kiểm định chất lượng cấp CTĐT và cơ sở giáo dục. Đây cũng là những cơ sở giúp nhà trường có thể theo dõi, giám sát dựa trên những chỉ số để đưa ra những cảnh báo, cũng như cải tiến chất lượng của các hoạt động nhằm đạt hiệu quả hơn nữa.

Có rất nhiều yếu tố chi phối và gây khó khăn cho GV thực hiện cải tiến CTĐT theo bộ tiêu chuẩn AUN-QA. Trong đó, những khó khăn về chất lượng đội ngũ CBGV là nguyên nhân quan trọng. Trong khi GV bước đầu đã quan tâm tới việc xây dựng CTĐT dựa trên xác định CĐR/KQHT mong đợi của chương trình, đổi mới phương pháp giảng dạy hướng tới phát triển sự chủ động, tích cực của SV, tổ chức các hình thức, phương pháp KTĐG nhằm hướng đến đạt được CĐR học phần và CTĐT.

Hơn nữa, trong quá trình cải tiến CTĐT theo bộ chuẩn AUN-QA cũng gặp một số khó khăn về khả năng đáp ứng của CSVC, trang thiết bị, nguồn học liệu, hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống wifi…v.v. Ngoài ra, vấn đề hạn chế về nhận thức, kiến thức và kỹ năng của GV trong phương pháp giảng dạy, KTĐG vì chưa được tham gia những tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu về cải tiến CTĐT theo bộ chuẩn AUN-QA; việc thiếu các văn bản quy định cụ thể, chi tiết về xây dựng KQHT của học phần, CTĐT và CB, GV chưa được hướng dẫn tập huấn về quy trình thực hiện KTĐG KQHT dựa trên CĐR các PP đánh giá trên lớp học để phát triển năng lực người học cũng là những khó khăn chính làm cho công tác quản lý chất lượng của lãnh đạo trường ĐH TDM gặp nhiều khó khăn và cản trở.

Tiểu kết chương 2 Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Qua khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chất lượng CTĐT đại học tại trường ĐH TDM cho thấy hầu hết CBGV đã có nhận thức đúng về tầm quan trọng của quản lý chất lượng CTĐT. Tuy nhiên việc thực hiện quản lý chất lượng CTĐT còn chưa triệt để, còn có rất nhiều nội dung cần được liên tục cải tiến.

Trong công tác QLCLCTĐT, lãnh đạo nhà trường đã thực hiện tốt công tác lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo việc xây dựng CĐR, CTĐT, quản lý CSVC, trang thiết bị, quản lý đội ngũ CBGV, quản lý công tác giảng dạy – đánh giá, dịch vụ hỗ trợ theo đúng quy chế, quy định. Tuy nhiên, trong công tác QL của mình, nhà trường chưa thực sự chú ý đến các quy trình và hướng dẫn GV thực hiện công tác, việc giám sát thực hiện các nội dung quản lý CTĐT chưa thực sự có công cụ theo dõi, giám sát hiệu quả. Bên cạnh đó, công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho GV để nâng cao kiến thức, kỹ năng giảng dạy và đánh giá theo tiêu chuẩn AUN-QA chưa thực hiện thường xuyên; nhà trường cũng chưa thực hiện hiệu quả trong việc đánh giá sự phù hợp giữa việc tổ chức đào tạo bồi dưỡng với nhu cầu của GV. Ngoài ra, nhà trường cũng chưa quan tâm xây dựng các tiêu chí trong việc đánh giá và xây dựng kế hoạch cải tiến CTĐT. Luận văn: Thực trạng QL chất lượng chương trình đào tạo đại học.

Từ những ưu điểm và những điều còn tồn tại trong công tác quản lý chất lượng CTĐT đại học tại trường ĐH TDM cho thấy để nâng cao chất lượng, thực sự tạo ra sự chuyển biến trong hoạt động quản lý chất lượng CTĐT đại học theo chuẩn đánh giá AUN-QA tại trường ĐH TDM, nhà trường cần có hệ thống những biện pháp quản lý chất lượng CTĐT theo chuẩn AUN phù hợp với thực tiễn của nhà trường. Nội dung các nhóm biện pháp đề xuất được trình bày trong chương 3 của luận văn dưới đây.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Biện pháp QL chất lượng chương trình đào tạo đại học

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0972114537