Luận văn: Biện pháp giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS

Mục lục

Đánh giá post

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

Các biện pháp QL đề xuất căn cứ trên hệ thống kiến thức cơ bản về khoa học GD, khoa học QLGD, đã được thực tiễn chứng minh tính đúng đắn. Tính khoa học thể hiện sự đồng bộ, những vấn đề nghiên cứu đã trình bày ở chương 1 là căn cứ khoa học để hình thành các biện pháp QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận

An, tỉnh Bình Dương. Các biện pháp có mối liên hệ biện chứng với nhau, tác động thúc đẩy, hỗ trợ lẫn nhau. Tất cả các biện pháp phối hợp thành một hệ thống trong mối liên hệ chặt chẽ nhằm đạt mục đích cuối cùng của hệ thống biện pháp QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS là một nội dung trong công tác QL của mỗi nhà trường. QL hoạt động GDHN trong các trường THCS bao gồm thực hiện các chức năng QL để thực hiện các nội dung với nhiều hình thức và cách thức thực hiện. Do đó, khi đề xuất các biện pháp QL phải xem xét một cách tổng thể trong việc thực hiện các chức năng QL, quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Ngoài việc đảm bảo tính khoa học, sự đồng bộ trong quan điểm quản lý, các biện pháp cần phải tuân thủ và chú ý đến tính kế thừa, khắc phục và nâng cao những giá trị đã đạt được trước đó trong thực tế QL hoạt động GDHN trong các trường THCS. Như vậy, các biện pháp QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương mà đề tài đề xuất phải trên cơ sở tìm hiểu thực trạng qua những sản phẩm, kết quả nghiên cứu về hoạt động GDHN của Ban chỉ đạo hoạt động GDHN các cấp trên địa bàn thành phố Thuận An trước kia nhằm kế thừa và sáng tạo, đồng thời đưa ra những phương án khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình QL hoạt động GDHN trong các trường THCS.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Theo nguyên lý chung QL các hoạt động GD trong nhà trường phải đảm bảo tính thực tiễn, phải cụ thể hoá chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành GD&ĐT. Thông qua các HĐ quản lý nhằm nâng cao chất lượng GD trong nhà trường. Đồng thời QL hoạt động GDHN các trường THCS phải xuất phát từ thực tiễn của các trường THCS, từ yêu cầu về con người, cơ sở vật chất, nguồn kinh phí, thời gian… căn cứ vào thuận lợi và khó khăn để đề xuất biện pháp, nhằm đảm bảo cho việc thực hiện có hiệu quả. Mặt khác cũng phải đảm bảo cho việc thực hiện với chi phí (nhân lực, vật lực) ít nhất, nhưng đạt hiệu quả cao nhất trong điều kiện cho phép.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Khi xây dựng các biện pháp phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình QL với các bước tiến hành cụ thể, chính xác. Các biện pháp phải được kiểm chứng, khảo nghiệm một cách có căn cứ, khách quan và có khả năng thực hiện cao. Các biện pháp có thể áp dụng một cách rộng rãi và được điều chỉnh để ngày càng hoàn thiện.

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường Trung học cơ sở thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương

3.2.1. Bin pháp 1: Nâng cao nhn thc cho cán b qun lý, giáo viên và các lực lượng giáo dc v tm quan trng ca công tác qun lý hoạt động GDHN trong các trường THCS

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Mục tiêu của biện pháp này là nhằm nâng cao nhận thức của CBQL, GV và các lực lượng GD về vị trí, vai trò, tầm quan trọng, các quan điểm, chủ trương, chính sách đối với hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương, từ đó có thái độ tích cực, chủ động trong hoạt động GDHN. Làm cho CBQL, GV và các lực lượng tham gia hoạt động GDHN thấy rõ được vai trò, vị trí và trách nhiệm của bản thân và tầm quan trọng, sự cần thiết phải tăng cường QL hoạt động GDHN các trường THCS trong bối cảnh hiện nay;

3.2.1.2. Nội dung biện pháp

Phổ biến các Nghị quyết, thông tư, công văn của Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT, Ủy ban nhân dân các cấp, Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương, Phòng GD&ĐT thành phố Thuận An cho đội ngũ CBQL và GV về các quan điểm tư tưởng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước; chiến lược phát GD của đất nước về GD và GDHN Phổ biến các quy định về đổi mới căn bản, toàn diện về GD và GDHN THCS trước yêu cầu chuyển dịch kinh tế của địa phương, trong thời kỳ hội nhập quốc tế và Cách mạng công nghệ 4.0.

Giúp cho đội ngũ GV hiểu rõ được vị trí và vai trò, trách nhiệm của các cá nhân, đơn vị, gia đình và các lực lượng xã hội đối với hoạt động GDHN THCS.

Cập nhật các nguồn thông tin về nghề nghiệp, đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu của thị trường lao động, yêu cầu đặt ra đối với GDHN trong các trường THCS.

3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Phòng GD&ĐT tiến hành triển khai các quy định của ngành về GDHN ở các trường THCS trên địa bàn, kịp thời nhận diện những nhân tố tích cực trong QL hoạt động GDHN của CBQL để kịp thời tuyên dương, nhân rộng mô hình QL hiệu quả ra các trường THCS khác; giao nhiệm vụ cụ thể về GDHN cho từng trường THCS, để mỗi CBQL thấy được vai trò, trách nhiệm của bản thân đối với hoạt động GDHN, đồng thời gắn trách nhiệm với quyền lợi của từng CBQL để nâng cao hiệu quả QL hoạt động GDHN.

Tổ chức hướng dẫn, tiếp nhận ý kiến phản hồi, kịp thời giải quyết những vướng mắc của CBQL về vấn đề liên quan đến hoạt động GDHN, từ đó nâng cao tính tự chủ của các trường THCS trong QL hoạt động GDHN.

Hiệu trưởng trường THCS giữ vai trò chủ đạo, phải xây dựng kế hoạch và tổ chức thường xuyên công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL ở các trường THCS, thông qua các buổi tập huấn, hội thảo, diễn đàn trao đổi, cuộc thi tìm hiểu về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; các văn bản, quy định của ngành GD&ĐT về hoạt động GDHN và các thông tin liên quan đến quy hoạch phát triển nguồn lực, nhu cầu thị trường lao động…

Ban giám hiệu nhà trường tiến hành phổ biến các thông tin về nội dung, quy định của ngành GD&ĐT về hoạt động GDHN cho GV. Các thông tin đưa ra phải luôn đảm bảo tính ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu để GV có quan niệm đúng, đủ về hoạt động GDHN và tham gia HĐ này theo nhiệm vụ, chức năng của mình.

Nhà trường, tổ bộ môn thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên đề về GDHN, khuyến khích các GV học tập, nghiên cứu và tham gia xây dựng sáng kiến kinh nghiệm về GDHN. Nhà trường tổ chức cho các GV tham gia thường xuyên các hội nghị, diễn đàn trao đổi thông tin trực tiếp với các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn để CBQL và GV có những nhận thức, tư duy mới về nhu cầu thị trường lao động.

Tổ chức tuyên truyền ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động GDHN, trao đổi thường xuyên các mục tiêu, nội dung GDHN đối với PHHS và HS dưới nhiều hình thức, như thông qua các buổi giao lưu, trao đổi trực tiếp với PHHS và HS ở trường, lớp và tích cực ứng dụng công nghệ, thường xuyên trao đổi thông tin, tư vấn nghề nghiệp cho HS và PHHS dưới sự tham gia của GV bộ môn và cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ về hướng nghiệp. GV chủ nhiệm có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo tình hình về GDHN của lớp cho ban giám hiệu nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả GDHN.

Nhà trường và GV phải tổ chức liên hệ, phối hợp với các tổ chức Đoàn Thanh niên để tuyên truyền GDHN. Tổ chức các buổi nói chuyện, trao đổi về định hướng nghề nghiệp của HS, nguyện vọng của gia đình, từ đó xây dựng nội dung GDHN phù hợp; Tùy vào điều kiện của từng địa phương.

3.1.1.4. Điều kiện thực hiện giải pháp

Cơ sở GD cần hệ thống đầy đủ và triển khai cụ thể các nghị quyết của Đảng, Nhà nước và của ngành GD&ĐT theo chương trình GD phổ thông cơ sở, GDHN trong các trường THCS nói riêng qua kế hoạch nhiệm vụ năm học, kế hoạch tổ chức dạy học, kế hoạch kiểm tra đánh giá, QL và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị GDHN.

Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc tổ chuyên môn thực hiện chỉ tiêu và kế hoạch đề ra. Tuyên truyền thảo luận, tập huấn phải chuẩn bị chu đáo, nghiêm túc.

Hiệu trưởng trường THCS tổ chức cho CBQL, GV trong nhà trường thường xuyên tăng cường nâng cao nhận thức về GDHN và QL hoạt động GDHN. Cần có nhiều GV cốt cán, chuyên môn sâu, nhiều kinh nghiệm trong GDHN và sẵn sàng đổi mới, sáng tạo. Xây dựng được đội ngũ CBQL các trường THCS phải là những người có chuyên môn và tâm huyết với hoạt động GDHN, là tấm gương sáng để GV và đồng nghiệp noi theo.

Cần phải phối hợp với các lực lượng khác trong nhà trường (Công đoàn, Đoàn thanh niên, các Tổ chuyên môn), các tổ chức chính trị – xã hội ở địa phương trong đó vai trò của Hiệu trưởng trường THCS giữ vai trò chủ đạo. Đa dạng hóa các hình thức, nội dung tuyên truyền, đảm bảo phù hợp với từng đối tượng, điều kiện của nhà trường và địa phương.

3.2.2. Bin pháp 2: Bồi dưỡng, tp huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho CBQL, GV nhằm đáp ứng đòi hỏi chất lượng ngày càng cao trong qun lý hoạt động GDHN trường THCS trong bi cảnh đổi mi giáo dc

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho CBQL, GV nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động GDHN tại các nhà trường cũng như nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, GV trong bối cảnh đổi mới GD. Để đảm bảo thực hiện thành công GDHN, việc bồi dưỡng CBQL, GV là nhiệm vụ bắt buộc mà các cấp QLGD phải thực hiện, mỗi CBQL, GV phải bồi dưỡng hoặc tự bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Thực tế, một số CBQL, GV trường THCS chưa được bồi dưỡng một cách có hệ thống, bài bản, khoa học các vấn đề này. Do đó, nhu cầu bồi dưỡng của CBQL, GV trường THCS rất lớn và cấp thiết. Để nâng cao hiệu quả hoạt động GDHN và QL hoạt động GDHN phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng yếu tố quan trọng nhất vẫn là năng lực GD của GV và năng lực QL của CBQL. Nếu được bồi dưỡng, GV nâng cao được nhận thức, chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, có năng lực để thực hiện nhiệm vụ GDHN đạt hiệu quả cao hơn.

3.2.2.2. Nội dung của biện pháp

Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT về bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV và kết quả đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL, GV tại địa phương để lựa chọn các nội dung liên quan đến hoạt động GDHN và QL hoạt động GDHN THCS để tổ chức bồi dưỡng đúng mục đích, yêu cầu, đạt hiệu quả tốt nhất.

Nội dung bồi dưỡng phải đầy đủ, toàn diện, trên cơ sở yêu cầu của hoạt động GDHN THCS, xây dựng các chủ đề GDHN trong các môn học, hoạt động GD, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV. GV nắm được các qui trình thiết kế và thực hiện bài học theo chương tình GD phổ thông THCS, có kỹ năng xác định mục tiêu GDHN, xây dựng nội dung, lựa chọn và sử dụng hệ thống phương pháp GD, hình thức tổ chức DH và kỹ thuật DH, tổ chức bài dạy và cách kiểm tra đánh giá HS. Nâng cao năng lực tổ chức bài học cho GV, giúp GV hiểu biết và vận dụng được các phương pháp và hình thức tổ chức GDHN tích cực.

Bồi dưỡng, nâng cao hiểu biết và khả năng vận dụng các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá HS. Giúp GV nắm vững các kiến thức chung về GDHN THCS.

Bồi dưỡng năng lực QL các hoạt động GDHN cho đội ngũ CBQL, góp ý với QL cấp trên cử đi học về lý luận và chính trị, QL nhà nước, nghiệp vụ, bồi dưỡng về xây dựng phát triển chương trình, đổi mới phương pháp dạy học.

Bồi dưỡng khả năng tư vấn việc làm, hỗ trợ khởi nghiệp đối với học sinh THCS cho đội ngũ CBQL, GV như: những kiến thức về tâm sinh lí lứa tuổi học sinh THCS, tổ chức hoạt động ngoại khóa; tư vấn nghề nghiệp, việc làm, khởi nghiệp, định hướng nghề nghiệp, hỗ trợ học sinh THCS trong xác định kế hoạch học tập và phân luồng sau tốt nghiệp… Ngoài ra, nội dung bồi dưỡng còn phải xuất phát từ nhu cầu, mong muốn của CBQL, GV các trường THCS.

3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp

Để làm tốt công tác bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho CBQL, GV nhằm đáp ứng đòi hỏi chất lượng ngày càng cao trong QL hoạt động GDHN và hoạt động GDHN trong các trường THCS, Hiệu trưởng các nhà trường cần phải tiến hành đánh giá, tự đánh giá năng lực tổ chức hoạt động GDHN của GV và CBQL nhà trường, từ đó xác định yêu cầu bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực cho GV, CBQL nhà trường về hoạt động GDHN.

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng: Xác định căn cứ pháp lý, căn cứ thực tiễn để tổ chức HĐ bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV; Xác định cụ thể mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp bồi dưỡng, thời gian, địa điểm, kinh phí, giảng viên, đánh giá chất lượng bồi dưỡng…; Rà soát, hoàn thiện kế hoạch bồi dưỡng; Phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực GDHN và QL hoạt động GDHN cho đội ngũ CBQL, GV trường THCS cần hết sức quan tâm lựa chọn hình thức và phương pháp bồi dưỡng phù hợp đối với học viên; Cần xác định rõ phần việc của giảng viên và học viên trong quá trình tổ chức bồi dưỡng; Thực hiện các hình thức và phương pháp bồi dưỡng phù hợp với nguyên tắc dành cho học viên là người lớn: tăng cường tính tự nghiên cứu, tính thực hành, HĐ tương tác, HĐ nhóm, giải quyết vấn đề, đánh giá tin cậy, học tập thực địa… Với sự phát triển mạnh của công nghệ, hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, học tập bằng hình thức trực tuyến được khai thác, sử dụng ngày càng nhiều và hiệu quả đã được khẳng định.

Nhà trường phải chủ động trong đào tạo, bồi dưỡng: mời báo cáo viên triển khai cho các GV, sau đó, chính họ lại tiếp tục nhân lên cho các GV khác. Công tác tập huấn được tổ chức bồi dưỡng nên theo cách kết hợp cả bồi dưỡng trực tuyến và trực tiếp, kết hợp tự bồi dưỡng của cá nhân và bồi dưỡng theo khóa học. Biên soạn tài liệu hướng dẫn thiết kế và tổ chức hoạt động GDHN trong các trường THCS; Cung cấp tài liệu tham khảo về hoạt động GDHN ở các trường THCS. Tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo mời cán bộ, GV tham gia các hội thảo, tập huấn để học hỏi, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm; Giao lưu học hỏi các mô hình tốt.

Việc bồi dưỡng GV có thể thực hiện dưới các hình thức như cử GV tham gia các đợt tập huấn bổ sung kiến thức do Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT tổ chức (nếu có). Cần chọn những GV cốt cán nghiên cứu kỹ lưỡng về chương trình GDHN. Các GV sau tập huấn sẽ trở thành lực lượng nòng cốt, có trách hướng dẫn lại, triển khai những nội dung đã được tập huấn cho GV trong tổ, trong trường.

Mời các chuyên gia, các nhà khoa học có chuyên môn sâu về tổ chức hoạt động GDHN đến tập huấn trực tiếp cho đội ngũ GV cũng góp phần nâng cao năng lực tổ chức HĐ này cho các GV. Ngoài ra Hiệu trưởng có thể bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức hoạt động GDHN đến đội ngũ GV trong nội dung bồi dưỡng thường xuyên. Khuyến khích GV tự học, tự tìm hiểu các kỹ năng thiết kế hoạt động GDHN qua các tài liệu, khai thác bồi dưỡng thường xuyên trên mạng.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp

Các cấp QLGD cần nhận thức đúng vai trò của bồi dưỡng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, GV và phải đáp ứng đầy đủ quy định, các yêu cầu về chất lượng ngành GD&ĐT đề ra. Công tác lựa chọn, cử CBQL, GV tham gia bồi dưỡng phải đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ, công bằng, khuyến khích được CBQL, GV tích cực tham gia học tập, nâng cao trình độ, năng lựcvề QL hoạt động GDHN và không ảnh hưởng đến chất lượng DH ở nhà trường.

Báo cáo viên tham gia tập huấn phải thực sự là chuyên gia về hoạt động GDHN trong các trường THCS của tỉnh Bình Dương. Thống nhất kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, GV đối với QL hoạt động GDHN đáp ứng mục tiêu GDHN của ngành đề ra.

Hiệu trưởng trường THCS phải xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng CBQL phù hợp, khả thi, hiệu quả và tiết kiệm. Hiệu trưởng phải xác định được nội dung chương trình bồi dưỡng, hình thức, phương pháp bồi dưỡng cho GV. Tạo điều kiện về thời gian cho GV tham gia HĐ bồi dưỡng.

Cần có các nguồn lực cần thiết đảm bảo cho công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, GV. Tạo được nguồn kinh phí cho công tác bồi dưỡng. Gắn yêu cầu bồi dưỡng với trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của GV và đưa vào phong trào thi đua khen thưởng.

3.2.3. Bin pháp 3: Xây dng kế hoch hoạt động GDHN trong các trường THCS phù hp với đặc điểm phát trin kinh tế – xã hội địa phương và điều kin cth của nhà trường THCS

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Phải đảm bảo tính kế hoạch, tính chủ động, tính linh hoạt trong QL hoạt động GDHN trong các trường THCS sao cho phù hợp với đặc điểm của HS, qua đó giúp nhà trường đạt được yêu cầu của hoạt động GDHN THCS đáp ứng chương trình GDPT 2021 đã quy định. Xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN THCS sẽ làm tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của trường THCS đối với hoạt động GDHN.

Hiệu trưởng lập kế hoạch tổ chức hoạt động GDHN trong các trường THCS sao cho phù hợp với đặc điểm của thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương đảm bảo tính khả thi, hiệu quả, phù hợp. Phát huy quyền tự chủ của GV và tổ chuyên môn trong thực hiện chương trình GDHN THCS, đáp ứng yêu cầu về tính mở, tính phân hóa của chương trình GDPT 2021.

3.2.3.2. Nội dung của biện pháp

Hiệu trưởng luôn bám sát Luật Giáo dục (2022), Nghị quyết số 44/NQ-CP: “Triển khai phân luồng và định hướng nghề nghiệp ở GD phổ thông” và Quyết định số 522/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng HS trong GDPT giai đoạn 2021 – 2030” (Đề án 522), Thông Tư 32/2021/TT-BGD ĐT và theo Quyết định 3142/QĐ-UBND năm 2020 về việc phê duyệt “Đề án đảm bảo nguồn lao động có tay nghề, đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương” giai đoạn 2021 – 2023 và đến 2030 do UBND tỉnh Bình Dương ban hành.

Hiệu trưởng các trường THCS cần dựa trên những đặc thù hoạt động GDHN trong các trường THCS phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế – xã hội địa phương, cũng như đặc điểm của học sinh THCS.

Kế hoạch HĐDH cần được xây dựng một cách khoa học, phù hợp và thiết thực với GV đáp ứng được những yêu cầu của thực tế đặt ra.

Xác định rõ mục tiêu, nội dung, hình thức để tổ chức hoạt động GDHN trong các trường THCS.

Định hướng các chủ đề, nội dung hoạt động GDHN trong các trường THCS cho các HĐ chung của toàn trường và cho khối lớp HS. Hướng dẫn GV xác định chủ đề, nội dung hoạt động GDHN theo chương trình HĐ theo các môn học và liên môn để vận dụng kiến thức trong các hình thức lớp học nông trường, trang trại, nhà máy, xí nghiệp, bảo tàng, khu du lịch, khu vui chơi giải trí,…

Xây dựng kế hoạch thực hiện HĐ giáo dục có tính đặc thù về hoạt động GDHN theo chủ đề GD, đặc biệt chú ý đến các nội dung HĐ nghiên cứu khám phá, rèn luyện bản thân, HĐ xã hội, HĐ câu lạc bộ; HĐ tham quan dã ngoại tại các di tích lịch sử, các cơ sở văn hóa, các nhà máy, doanh nghiệp; hướng dẫn GV chú ý đến hoạt động tìm hiểu các anh hùng trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và trong lao động thời kỳ đổi mới của địa phương.

3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng chỉ đạo quán triệt mục tiêu của hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An theo chủ đề đã xác định trong tất cả các khâu của quá trình HĐ từ khâu lập kế hoạch đến công tác chuẩn bị, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện.

Hiệu trưởng trường THCS chủ trì xây dựng kế hoạch GDHN theo các yêu cầu, quy trình đã nêu và tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá kế hoạch đã được phê duyệt. Đồng thời chỉ đạo các tổ chuyên môn và GV căn cứ và kế hoạch GD nhà trường để xây dựng kế hoạch GDHN ở các khối/lớp sao cho phù hợp.

Phân công rõ trách nhiệm QL từng mặt cho Đoàn, Đội, GV bộ môn, GV chủ nhiệm. Phân công trách nhiệm cho CB, GV trong việc tiến hành thực hiện kế hoạch hoạt động GDHN. Hiệu trưởng chỉ đạo và duyệt việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động GDHN của tổ, của GV trong trường, kế hoạch hoạt động GDHN mang tính khả thi và có những điều kiện tốt để thực hiện.

Huy động nhiều lực lượng tham gia vào xây dựng kế hoạch (GV, HS, cha mẹ HS…) để khuyến khích được các ý tưởng sáng tạo cho các hoạt động GDHN.

Thu thập thông tin, xác định các điều kiện thực hiện về cơ sở vật chất, tài chính, các lực lượng tham gia, những thuận lợi và khó khan; Phân phối lực lượng tiến hành xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng bộ phận, môn học tổ chức hoạt động GDHN. Kế hoạch được thông qua Hội nghị cán bộ công nhân viên chức đầu năm học để thống nhất thực hiện. Hàng tháng trong các cuộc họp hội đồng cần thông qua kế hoạch tháng để đội ngũ GV nắm rõ và thực hiện tốt.

Hiệu trưởng chỉ đạo, hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN cho từng lớp, với nội dung thiết thực bao gồm trải nghiệm về nội dung học tập, trải nghiệm về lao động sản xuất, trải nghiệm về xã hội và các lĩnh vực rèn luyện kỹ năng sống,…

Hiệu trưởng yêu cầu GV xác định rõ kế hoạch cho học kỳ, cho tháng, mục tiêu của từng HĐ, nội dung HĐ, hình thức tổ chức HĐ và các lực lượng tham gia, vai trò của GV, cha mẹ HS, HS trong quá trình tham gia HĐ, dự kiến về thời gian và địa điểm tổ chức HĐ và kết quả cần đạt được, các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng và CBQL nhà trường phải nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình hoạt động GDHN trong các trường THCS để chỉ đạo xây dựng kế hoạch.

Hiệu trưởng cần có những biện pháp có tính pháp lý về chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình hoạt động GDHN ở trường. Có đội ngũ GV giàu kinh nghiệm và GV trẻ nhiệt tình trong việc tổ chức các hoạt động GDHN. Đội ngũ tham mưu xây dựng kế hoạch cần có nhận thức đầy đủ, tâm huyết, trách nhiệm, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng xây dựng kế hoạch HĐ tốt, nắm được đầy đủ, toàn diện mục tiêu, chỉ tiêu, thực trạng và yêu cầu hoạt động GDHN THCS

3.2.4. Bin pháp 4: Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thc hoạt động GDHN trong các trường THCS thành ph Thun An

3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp

Chỉ đạo đổi mới phương pháp hoạt động GDHN và đa dạng hóa hình thức hoạt động GDHN nhằm nâng cao chất lượng hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An.

Đa dạng hóa các loại hình HĐ của HS, để tạo sự hấp dẫn cho HS trong hoạt động GDHN. Tạo môi trường để HS thực sự được trải nghiệm về kiến thức nghề nghiệp, kỹ năng đã học, trải nghiệm về xúc cảm tình cảm trong mọi mối quan hệ, trải nghiệm về kỹ năng hành vi ứng xử trong quan hệ đạo đức và quan hệ kinh tế- xã hội,… Thông qua các hình thức tổ chức hoạt động GDHN của học sinh THCS phát triển môi trường học tập, rèn luyện và tự rèn luyện cho HS, giúp HS phát triển toàn diện nhân cách, học tập, rèn luyện trong môi trường hợp tác đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp của xã hội hiện nay.

Giúp GV chủ động, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả trong việc thực hiện chương trình GDHN đảm bảo đúng mục tiêu, yêu cầu và điều kiện thực tiễn của địa phương, đơn vị.

3.2.4.2. Nội dung biện pháp

Hiệu trưởng cần có văn bản hướng dẫn, chỉ đạo và yêu cầu GV phải luôn làm mới các hình thức tổ chức hoạt động GDHN bằng cách tổ chức HĐ phải đa dạng và có sự thay đổi cho phù hợp với mục đích, yêu cầu của mục tiêu, nội dung, chương trình hoạt động GDHN của HS, phù hợp với khả năng, tâm lý lứa tuổi học sinh THCS.

Hướng dẫn GV tiến hành khảo sát nhu cầu HS, gợi ý các chủ đề, chủ điểm để HS cùng lựa chọn nội dung, làm cơ sở cho xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN với hình thức phù hợp nhu cầu, thu hút đông đảo HS tham gia.

Nội dung và hình thức hoạt động GDHN của HS có tính đa dạng, phong phú. Người QL nhà trường cần chú ý tới nguyện vọng, sở trường, hứng thú của các em HS, để tạo điều kiện cho các em tham gia HĐ một cách tự giác và đạt hiệu quả cao nhất.

Chủ đề, hình thức tổ chức hoạt động GDHN phải luôn đổi mới, không nên để tình trạng HĐ năm này giống hệt HĐ năm trước, hoặc HĐ của các khối lớp trùng nhau HS sẽ không hứng thú khi tham gia HĐ.

Các hình thức tổ chức hoạt động GDHN phải được thiết kế theo từng lĩnh vực hướng nghiệp sao cho phù hợp: lĩnh vực học tập, lĩnh vực GD đạo đức, lối sống, lĩnh vực trải nghiệm xúc cảm, tình cảm; lĩnh vực lao động; lĩnh vực hướng nghiệp…

3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng chỉ đạo GV chủ nhiệm và các tổ chuyên môn tăng cường tổ chức HĐ theo hình thức câu lạc bộ môn học, HĐ theo chủ đề liên môn có tác dụng phát triển hoạt động GDHN.

Chỉ đạo Đoàn thanh niên, GV chủ nhiệm lớp phối hợp với cha mẹ HS tăng cường tổ chức các HĐ tham quan, dã ngoại, cắm trại để phát triển môi trường trải nghiệm cho HS. Các hình thức tổ chức hoạt động GDHN được thiết kế theo từng lĩnh vực trải nghiệm sao cho phù hợp, Lĩnh vực học tập: Câu lạc bộ, dự án học tại hiện trường, thực tế địa phương, thi tìm hiểu; Lĩnh vực GD đạo đức, lối sống: Tham gia HĐ từ thiện, tình nguyện, trải nghiệm đóng góp cải tạo môi trường, chăm sóc các công trình văn hóa, di tích lực sử, nghĩa trang liệt sĩ, thi tìm hiểu, sân khấu hóa các HĐ theo chủ đề; Lĩnh vực trải nghiệm xúc cảm, tình cảm: Tham gia các HĐ giao lưu, sân khấu hóa theo hình thức xử lý tình huống, thuyết trình; Lĩnh vực lao động, hướng nghiệp tham quan trang trại, nhà máy, xí nghiệp, giao lưu với người lao động…

Tổ chức, chỉ đạo các GV xây dựng các phương pháp, hình thức GDHN THCS hiệu quả, phù hợp với từng chủ đề GDHN. Tổ chức kiểm nghiệm, đánh giá các phương pháp, hình thức đó thông qua thực nghiệm và thảo luận, trao đổi, sinh hoạt chuyên đề để chọn ra các phương pháp, hình thức GDHN hiệu quả nhất. Tổ chức triển khai các phương pháp, hình thức GDHN đã chọn.

Trong quá trình QL công tác đổi mới các phương pháp, hình thức GDHN, CBQL cần quan tâm đến những vấn đề sau: Thường xuyên khuyến khích GV nghiên cứu, xây dựng các phương pháp, hình thức GDHN tiên tiến, hiệu quả; đổi mới mạnh mẽ các phương pháp, hình thức GDHN nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS. Đổi mới phương pháp, hình thức GDHN theo hướng hiện đại để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh THCS (Phương pháp GDHN thông qua tương tác và hợp tác; theo cá nhân hóa; theo dự án; theo nhóm; gắn với thực tiễn; tư vấn nghề nghiệp).

Tổ chức các phong trào thi đua, khen thưởng trong toàn trường, và kịp thời động viên, khen thưởng các cá nhân, tập thể có sáng kiến đổi mới về phương pháp, hình thức GD trong hoạt động GDHN.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp

Hiệu trưởng phải nắm vững về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức của việc tổ chức hoạt động GDHN, có kiến thức sâu về hướng nghiệp cho HS để chỉ đạo GV đổi mới phương pháp và hình thức hoạt động GDHN

Hiệu trưởng cần xây dựng chế tài xử lý việc tổ chức hoạt động GDHN về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện hoạt động GDHN.

Hiệu trưởng trường THCS xác định các nội dung cụ thể của biện pháp này để tổ chức và chỉ đạo được bài bản, khoa học và mang lại hiệu quả cao nhất.

3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết qu hoạt động GDHN trong các trường THCS thành ph Thun An

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Kiểm tra đánh giá nhằm xác định hiện quả, thúc đẩy các HĐ dạy học phù hợp. Công tác kiểm tra, đánh giá nhằm phát hiện mặt tốt để phát huy, tìm ra hạn chế để khắc phục. Làm tốt công tác này sẽ tạo nên trật tự kỷ cương, môi trường làm việc tích cực, tự giác, trách nhiệm, hiệu quả trong công việc.

Tăng cường kiểm tra đánh công tác tổ chức hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An để đánh giá đúng ưu điểm, nhược điểm, qua đó kịp thời khen thưởng phát huy các thành tích; hỗ trợ, tư vấn, điều chỉnh kịp thời các sai lệch để đảm bảo các HĐ được thực hiện đúng hướng và đảm bảo chất lượng, tạo động lực thúc đẩy việc tổ chức và tham gia hoạt động GDHN của các bên tham gia.

3.2.5.2. Nội dung của biện pháp

Kiểm tra các nội dung công việc và năng lực của từng GV, thực hiện mục tiêu GD một cách đồng bộ. Công tác kiểm tra gồm: Kiểm tra kế hoạch DH, kiểm tra nội dung chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy, đánh giá học sinh, …

Nhà trường cần xây dựng lực lượng kiểm tra, tiêu chí kiểm tra và các phương án khen thưởng, phương án hỗ trợ tư vấn trong các tình huống cần giúp đỡ, điều chỉnh. Coi trọng yếu tố tư vấn cho GV, để tổ chức tốt hoạt động GDHN

Thông qua kiểm tra, đánh giá để xét khen thưởng, kỉ luật, nâng lương, phân công công tác, tìm ra nguyên nhân thiếu sót của GV, của nhà trường trong tổ chức thực hiện kế hoạch. Khắc phục, điều chỉnh kịp thời nhằm giúp đỡ GV nâng cao chuyên môn, chất lượng trong hoạt động GDHN.

3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng cần xác định rõ mục tiêu kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An. Hiệu trưởng xây dựng được kế hoạch kiểm tra, xây dựng được bộ tiêu chí để đánh giá chất lượng hoạt động GDHN trường THCS: cần xác định phương pháp và công cụ đánh giá. Kèm theo đó là nội dung tư vấn, hướng dẫn, điều chỉnh những tiêu chí được đánh giá thấp.

Xây dựng lực lượng kiểm tra, kết hợp kiểm tra của ban giám hiệu, với tổ trưởng chuyên môn và các GV; kiểm tra chéo giữa các GV, kiểm tra việc triển khai các hoạt động GDHN trong và ngoài giờ học, kiểm tra theo lịch thông báo trước hoặc đột xuất.

Cải tiến nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN của GV, đảm bảo tính khách quan, công bằng, chính xác, thi đua dạy tốt. Phát huy tính sáng tạo của thầy cô giáo, tinh thần học tập của HS. Tăng cường đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, CBQL đề xuất những cách thức để cải tạo thực trạng và nâng cao chất lượng GD. Thông qua việc đánh giá các giờ thao giảng, dự giờ của GV đánh giá trình độ nghiệp vụ, năng lực sư phạm…

Hiệu trưởng phải xây dựng chuẩn đánh giá cho từng HĐ cụ thể của GV. Tổ chức cho GV học tập, nâng cao nhận thức cho cán bộ GV về mục đích, ý nghĩa, vai trò của HĐ kiểm tra, đánh giá, thống nhất kế hoạch, nội dung và hình thức kiểm tra.

Tổ chức thực hiện đánh giá kết quả thực hiện phải khách quan, công bằng. Kết quả đánh giá phải được công khai, gửi tới từng GV kèm theo tư vấn, hướng dẫn điều chỉnh khi cần. Đánh giá xếp loại theo từng tháng để GV kịp thời điều chỉnh trong tháng tiếp theo, có chính sách khen thưởng, đánh giá thi đua để GV có động lực triển khai tốt hoạt động GDHN.

Khen thưởng, động viên các cá nhân, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời phê bình, kỉ luật đối với các cá nhân, đơn vị không thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Nhân rộng các gương điển hình trong hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, để các cá nhân, đơn vị trong và ngoài nhà trường học tập và áp dụng.

3.3.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng phải đưa ra được những yêu cầu khi kiểm tra như: Kiểm tra phải chính xác khách quan, công khai, đa dạng, hợp lí, có trọng tâm, trọng điểm, phát hiện kịp thời những người tốt, việc tốt, những sai lệch, thiếu sót, phải kiểm tra tận nơi, xem tại chỗ và điều qua trọng là phải tôn trọng người được kiểm tra. Đặc biệt là qua kiểm tra thúc đẩy các hoạt động GDHN được tốt hơn.

Hiệu trưởng phải tập huấn cho người kiểm tra nắm vững tiêu chuẩn, tiêu chí, chủ trương của nhà trường trong hoạt động GDHN. Người kiểm tra phải thông thạo chuyên môn, nghiệp vụ, có tư tưởng, phẩm chất tốt.

Đảm bảo các điều kiện về vật chất để công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN của GV để đạt hiệu quả cao.

Xây dựng các tiêu chí đánh giá cần căn cứ đúng theo công văn, thông tư… về GDHN THCS, phù hợp điều kiện địa bàn thành phố Thuận An.

3.2.6. Biện pháp 6: Đảm bo các điều kin h trợ để qun lý hiu qu hoạt động giáo dục hướng nghip cho học sinh trong các trường THCS thành ph Thun An

3.2.6.1. Mục tiêu của giải pháp

Đảm bảo các điều kiện cơ chế QL, con người, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính và các nguồn lực khác đối với hoạt động GDHN THCS để QL hiệu quả hoạt động GDHN THCS thành phố Thuận An. Sử dụng hiệu quả các điều kiện hiện có và tập trung đầu tư nguồn lực trong tương lai để QL hoạt động GDHN THCS đạt hiệu quả cao nhất Đa dạng hoá các nguồn lực cho GD, huy động được cộng đồng tham gia tích cực sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động GDHN THCS. Xây dựng môi trường GD lành mạnh, tạo điều kiện để toàn dân chăm lo cho sự nghiệp GD thế hệ trẻ. Đặc biệt phát huy sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình HS.

3.2.6.2. Nội dung biện pháp

Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện, đồ dùng, trang thiết bị DH, sách hướng dẫn, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, thiết bị nối mạng Internet… phục vụ tốt hơn cho hoạt động GDHN.

Tăng cường các điều kiện và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động GDHN. Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, nguồn lực dồi dào sẽ làm cho CBQL, GV sáng tạo, xây dựng được các nội dung, phương pháp, hình thức GDHN phù hợp nhát. Các trang thiết bị dạy học điện tử như: bảng điện tử thông minh, Smart TV, máy chiếu… góp phần giúp giáo viên đổi mới phương pháp, hình thức dạy học, làm cho các giờ học trở nên sinh động và hấp dẫn, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động GDHN THCS.

Phương tiện, thiết bị, các nguồn lực sẽ hỗ trợ hiệu quả cho quá trình tổ chức, chỉ đạo hoạt động GDHN được sinh động, cuốn hút, thuận tiện, chính xác; Rút ngắn thời gian giảng dạy mà vẫn bảo đảm HS lĩnh hội đủ nội dung GDHN một cách chắc chắn, hiệu quả; Giảm nhẹ cường độ lao động của CBQL, GV, từ đó nâng cao hiệu quả GDHN.

3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Tham mưu với UBND thành phố Thuận An quan tâm đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho HĐ dạy tốt – học tốt ở trường THCS. Cơ chế, chính sách là điều kiện đầu tiên, quan trong nhất trong các điều kiện đảm bảo để thực hiện hoạt động GDHN THCS đạt hiệu quả như mục tiêu đề ra.

Hiệu trưởng trường THCS: Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của cấp trên và thực tiễn của đơn vị xác định đúng các điều kiện cần thiết cho hoạt động GDHN tại nhà trường để đưa ra giải pháp nhằm huy động, tổ chức khai thác phát triển các điều kiện đảm bảo đối với hoạt động GDHN THCS một cách bền vững, đồng bộ

Tổ chức cho GV kiểm tra thiết bị đồ dùng DH đã có, xây dựng kế hoạch sử dụng theo yêu cầu, từ đó tham mưu cho Hiệu trưởng mua sắm bổ sung trang thiết bị GDHN hợp lý theo nguồn kinh phí nhà trường, đồng thời có biện pháp huy động xã hội hóa. Sử dụng thiết bị đồ dùng phải quy định rõ, cụ thể những tiết dạy có thiết bị đồ dùng và thiết bị tối thiểu cần có. Đưa việc sử dụng thiết bị vào tiêu chí đánh giá giờ dạy cũng như tiêu chí đánh giá thi đua

Tổ chức hội thảo về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hỗ trợ cho giảng dạy sao cho hiệu quả nhất. Yêu cầu GDHN có ứng dụng công nghệ thông tin.

Thực hiện kiểm kê cơ sở vật chất hàng năm theo quy định. Qua kiểm kê đánh giá việc bảo quản của GV, HS khi sử dụng thiết bị đồ dùng. Có kế hoạch tu sửa thiết bị hỏng hư, có kế hoạch mua bổ sung mới kịp thời. Xây dựng hệ thống hồ sơ, sổ sách ghi chép, theo dõi quá trình xây dựng cơ sở vật chất mua sắm trang thiết bị DH, đồng thời phân công trách nhiệm việc bảo quản, kiểm kê hàng năm cho một phó Hiệu trưởng nhà trường phụ trách. Hàng tháng, báo cáo với Hiệu trưởng về việc thực hiện quy định cũng như hiệu quả sử dụng đồ dùng, để chấn chỉnh kịp thời.

Xây dựng thư viện nhà trường đạt chuẩn, tiên tiến, tiên tiến xuất sắc. Đầu tư cho thư viện đủ các loại sách giáo khoa, sách hướng dẫn, sách tham khảo: báo, tạp chí, tập sách phục vụ cho hoạt động GDHN. Thư viện nhà trường có phòng đọc dành cho GV, HS và kho để sách.

3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng các trường THCS phát huy, vận dụng hiệu quả các cơ chế, chính sách, cơ sở vật chất hiện có, đồng thời tập trung xây dựng các cơ chế, chính sách, huy động cơ sở vật chất để đầu tư cho QL hoạt động GDHN trong tương lai.

Ban giám hiệu phải năng động trong việc huy động các nguồn lực; Tích cực sát sao trong QL tài sản; Chuẩn bị đủ các yếu tố thiết yếu để bảo vệ, bảo quản tài sản đã có. CBQL phụ trách QL thiết bị có chuyên môn, đào tạo chính quy; đội ngũ bảo vệ nhà trường được tuyển chọn cẩn thận, có tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo phục vụ tốt nhất cho dạy và học.

Xây dựng mối quan hệ mật thiết, gắn bó với các cơ quan đoàn thể, làm tốt công tác tham mưu với Uỷ ban nhân dân phường, Hội phụ huynh HS để khai thác các nguồn lực. Hiệu trưởng các trường THCS phải có kế hoạch sử dụng các nguồn lực đầu tư mua sắm, bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất kịp thời, phù hợp với điều kiện của nhà trường.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất

Các biện pháp đề xuất ở trên xuất phát từ việc QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Các biện pháp này có mối quan hệ mật thiết với nhau và không tách rời, biện pháp này là cơ sở, tiền đề cho biện pháp kia, chúng bổ sung, hỗ trợ cho nhau, thúc đẩy nhau đảm bảo cho hoạt động GDHN trong các trường THCS đạt hiệu quả cao nhất. Khi giải quyết một nhiệm vụ QL, Hiệu trưởng cần phải vận dụng nhiều biện pháp phối hợp để đạt hiệu quả cao. Tùy theo từng giai đoạn có thể lựa chọn, ưu tiên một số biện pháp dựa vào hoàn cảnh công việc, điều kiện cụ thể mà lựa chọn và kết hợp các biện pháp QL cho phù hợp.

Mối quan hệ các biện pháp còn thể hiện qua sơ đồ 3.1 như sau

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất

3.4. Tổ chức khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.1. Mục tiêu khảo sát

Nghiên cứu tiến hành khảo nghiệm đội ngũ CBQL, GV về các biện pháp đã đề xuất nhằm kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.

3.4.2. Công cụ khảo sát

Công cụ khảo sát là một phiếu hỏi dành cho CBQL và GV ở các trường THCS thành phố Thuận An. Các biện pháp được khảo nghiệm bao gồm:

  • Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và các lực lượng GD về tầm quan trọng của công tác QL hoạt động GDHN trong các trường THCS
  • Biện pháp 2: Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho CBQL, GV nhằm đáp ứng đòi hỏi chất lượng ngày càng cao trong QL hoạt động GDHN trường THCS trong bối cảnh đổi mới GD
  • Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN cho HS trong các trường THCS phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế – xã hội địa phương và điều kiện cụ thể của nhà trường THCS
  • Biện pháp 4: Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An
  • Biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An
  • Biện pháp 6: Đảm bảo các điều kiện hỗ trợ để QL hiệu quả hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An

3.4.3. Mẫu khảo sát

Để làm rõ tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương, tác giả tiến hành thăm dò ý kiến và tính khả thi của các biện pháp trên với 26 cán bộ quản lý và 44 GV.

  • Bảng 3.1. Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát

Trong tổng số 70 người trả lời, có 26 người cán bộ quản lý (37,2%), GV là 44 người (62,9%). Về bằng cấp, đa số có trình độ cử nhân chiếm tỷ lệ cao nhất là 90,0%. Nhìn chung đội ngũ cán bộ chủ chốt đa phần có bằng cấp chuyên môn đủ chuẩn và công tác lâu dài cung cấp thông tin trong khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi.

3.4.4. Quy trình khảo sát: tiến hành khảo sát theo các bước sau:

Bước 1: Xây dựng phiếu khảo sát ý kiến CBQL, GV của 13 trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Phiếu khảo sát mức độ của tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Mỗi biện pháp có 5 mức độ đánh giá. Cụ thể:

Bảng 3.2. Các mức độ khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất

  • Bước 2: Thiết lập Biểu mẫu khảo sát dựa trên Phiếu khảo sát đã được xây dựng.
  • Bước 3: Gửi phiếu hỏi cho CBQL, GV và HS của 13 trường THCS trên địa bàn thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
  • Bước 4: Thu thập kết quả khảo sát và dùng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý kết quả.

Quy ước thang đo

Bảng 3.3. Quy ước thang đo tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất

3.4.5. Kết quả khảo sát

Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Bảng 3.4. Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL và GV về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Kết quả khảo sát cho thấy các thầy/cô đánh giá tính cần thiết và khả thi của các đạt mức cần thiết và rất khả thi; thể hiện qua điểm đánh giá chung của mức độ cần thiết đạt 4,20/5 điểm và mức độ khả thi đạt 4,20/5 điểm.

Nội dung “Đảm bảo các điều kiện hỗ trợ để quản lý hiệu quả hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An” được đánh giá có mức độ cần thiết cao nhất với điểm đánh giá trung bình là 4,39/5 điểm đạt mức rất cần thiết; mức độ khả thi nội dung này đạt mức khả thi với điểm trung bình là 4,11/5 điểm.

Tiếp đến là nội dung “Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho CBQL, GV nhằm đáp ứng đòi hỏi chất lượng ngày càng cao trong QL hoạt động GDHN trong các trường THCS trong bối cảnh đổi mới GD” với mức độ cần thiết đạt 4,27/5 điểm tương ứng mức rất cần thiết và mức độ khả thi đạt 4,26/5 điểm tương ứng mức rất khả thi.

Nội dung “Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và các lực lượng GD về tầm quan trọng của công tác QL hoạt động GDHN cho HS trong các trường THCS” với mức độ cần thiết đạt 4,19/5 điểm tương ứng mức cần thiết và mức độ khả thi đạt 4,23/5 điểm tương ứng mức rất khả thi.

Nội dung “Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An” với mức độ cần thiết đạt 4,19/5 điểm tương ứng mức cần thiết và mức độ khả thi đạt 4,10/5 điểm tương ứng mức rất khả thi.

Nội dung “Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An” với mức độ cần thiết đạt 4,07/5 điểm tương ứng mức cần thiết và mức độ khả thi đạt 4,39/5 điểm tương ứng mức rất khả thi.

Và cuối cùng là nội dung “Xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN cho HS trong các trường THCS phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế-xã hội địa phương và điều kiện cụ thể của nhà trường THCS” với mức độ cần thiết thấp nhất đạt 4,07/5 điểm tương ứng mức cần thiết và mức độ khả thi đạt 4,13/5 điểm tương ứng mức khả thi.

Kết quả nghiên cứu còn cho thấy độ lệch chuẩn khá gần bằng 1 cho thấy mức độ đánh giá đồng đều của các thầy/cô về các nội dung được đánh giá.

3.4.6. Kiểm định sự tương quan giữa tính cấn thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Để xác định chính xác một biện pháp được đánh giá là cần thiết cao thì có tính khả thi cao, người nghiên cứu thực hiện kiểm định sự tương quan về hai biến độc lập “đánh giá cần thiết” và “đánh giá khả thi” của biện pháp đó. Kết quả kiểm định sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.5. Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Qua bảng trên cho thấy, trong mỗi biện pháp đề xuất đều có sự tương quan thuận giữa đánh giá tính cần thiết và khả thi. Vì vậy, các biện pháp này có thể sử dụng trong thực tiễn công tác nâng cao hiệu quả QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.

Để thể hiện rõ hơn về mức độ đánh giá tính cần thiết và khả thi trong các biện pháp đề xuất, tác giả thể hiện kết quả đánh giá thông qua biểu đồ như sau:

Biểu đồ 3.2. Mức độ đánh giá tính cần thiết và khả thi trong biện pháp đề xuất Qua hình trên cho thấy, các biện pháp mà đề tài đề xuất đều có tính cần thiết và khả thi khá cao. Như vậy, có thể triển khai thực hiện các biện pháp này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.

Kết luận chương 3

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hoạt động GDHN trong các trường THCS, quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS và căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực trạng trình bày ở Chương 2, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương như sau:

  • Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và các lực lượng GD về tầm quan trọng của công tác QL hoạt động GDHN trong các trường THCS
  • Biện pháp 2: Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho CBQL, GV nhằm đáp ứng đòi hỏi chất lượng ngày càng cao trong QL hoạt động GDHN trường THCS trong bối cảnh đổi mới GD
  • Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN trong các trường THCS phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế – xã hội địa phương và điều kiện cụ thể của nhà trường THCS
  • Biện pháp 4: Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An
  • Biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An
  • Biện pháp 6: Đảm bảo các điều kiện hỗ trợ để quản lý hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong các trường THCS thành phố Thuận An

Mỗi biện pháp được nghiên cứu, đề xuất theo một cấu trúc chặt chẽ bao gồm các thành phần: Mục tiêu của biện pháp, nội dung và cách thức thực hiện biện pháp, điều kiện thực hiện biện pháp. Các biện pháp đề xuất không mâu thuẫn mà thống nhất chặt chẽ với nhau. Kết quả khảo nghiệm bước đầu cho thấy, các biện pháp được đề xuất được các khách thể tham gia khảo nghiệm đánh giá cao về mức độ cần thiết và tính khả thi. Đây là cơ sở cho việc tiếp tục triển khai các nghiên cứu sâu và rộng hơn; đồng thời, cũng là cơ sở cho việc nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp vào thực tiễn QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

  • Từ kết quả nghiên cứu có thể rút ra một số kết luận sau đây:

1.1. Giáo dục hướng nghiệp có vai trò quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu GD toàn diện HS. Đây là nội dung GD quan trọng trong chương trình GDPT 2021, giúp HS hiểu biết về một số lĩnh vực nghề nghiệp, có ý thức rèn luyện những phẩm chất cần thiết của người lao động và lập được kế hoạch học tập, rèn luyện phù hợp với định hướng nghề nghiệp khi kết thúc giai đoạn GD cơ bản, qua đó phát triển phẩm chất, năng lực HS, nhất là NL định hướng nghề nghiệp cho HS trong các trường THCS.

Quản lý hoạt động GDHN trong các trường THCS là cách thức tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL đến khách thể QL thông qua các chức năng QL nhằm đạt được các mục tiêu GDHN, đáp ứng chương trình GDPT 2021. QL hoạt động GDHN trong các trường THCS bao gồm các nội dung như: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá, các điều kiện hỗ trợ hoạt động GDHN với sự tham gia của các chủ thể QL khác nhau.

1.2. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương cho thấy hoạt động GDHN và QL hoạt động GDHN trong các trường THCS đã có sự quan tâm nhất định của đội ngũ CBQL, GV, HS nhất là nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của GDHN. Đồng thời, các cấp QLGD và các trường THCS cũng đã thực hiện một số giải pháp QL để nâng cao chất lượng hoạt động này. Tuy nhiên, thực trạng cũng đã chỉ ra vấn đề QL hoạt động GDHN trong các trường THCS vẫn còn những hạn chế trong nhận thức của CBQL,GV chưa đúng đắn, đầy đủ về hoạt động GDHN, về việc thực hiện các chức năng quản lý nhất là tổ chức việc đánh giá hoạt động GDHN, bố trí các nguồn lực, điều kiện đảm bảo cho hoạt động GDHN, tổ chức công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình , xã hội đối với hoạt động GDHN… Qua đó, chỉ ra các nguyên nhân của thực trạng, làm cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương

1.3. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất 6 giải pháp QL hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương gồm:

  • Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và các lực lượng giáo dục về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động GDHN cho học sinh trong các trường THCS
  • Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho CBQL, GV nhằm đáp ứng đòi hỏi chất lượng ngày càng cao trong quản lý hoạt động GDHN trường THCS trong bối cảnh đổi mới GD
  • Xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN trong các trường THCS phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế – xã hội địa phương và điều kiện cụ thể của nhà trường THCS
  • Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An
  • Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDHN trong các trường THCS thành phố Thuận An
  • Đảm bảo các điều kiện hỗ trợ để quản lý hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong các trường THCS thành phố Thuận An

Muốn đạt được mục tiêu GDHN trong các trường THCS, cần thực hiện đồng bộ các biện pháp QL. Trước hết cần tăng cường nhận thức cho các lực lượng GD về vai trò của GDHN với sự hình thành nhân cách HS. Cần tập trung nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, chương trình GDHN trên cơ sở các quy định của ngành. Cần tăng cường đầu tư nhiều hơn công tác tổ chức, chỉ đạo, thực hiện kế hoạch. Đặc biệt cần xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động GDHN trong các trường THCS một cách khoa học và chủ động, tổ chức sự phối hợp các lực lượng GD cho HS mà lực lượng nòng cốt là cha mẹ học sinh.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương

Ban hành hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện GDHN THCS một cách cụ thể, rõ ràng về mục tiêu, nội dung, phương pháp để các cơ sở giáo dục tiến hành các tổ chức tốt các hoạt động GDHN.

Chỉ đạo các phòng GD tiến hành tổ chức tập huấn cho CBQL, GV các trường THCS để nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của hoạt động GDHN trong việc định hướng nghề nghiệp cho HS; tập huấn cách thức tổ chức thực hiện, kiến thức, kỹ năng thực hiện hoạt động GDHN.

Chỉ đạo các phòng GD tăng cường, kiểm tra kế hoạch tổ chức hoạt động GDHN của các trường.

Cải tiến cách đánh giá nhà trường, đánh giá HS để nhà trường có trách nhiệm tổ chức hoạt động GDHN. Tăng cường công tác kiểm tra và xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động GDHN của các trường THCS

2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thuận An

Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ, GV các nhà trường về tầm quan trọng của hoạt động GDHN trong việc định hướng nghề nghiệp cho HS.

Tổ chức hội thảo bàn về các vấn đề liên quan đến hoạt động GDHN. Nghe báo cáo kinh nghiệm của các đơn vị làm tốt.

Yêu cầu các trường nộp kế hoạch tổ chức hoạt động GDHN về Phòng Giáo dục và đăng ký tổ chức hoạt động mẫu.

Kiểm tra hoạt động GDHN và QL hoạt động GDHN trường THCS trên địa bàn thành phố Thuận An

Chú ý nhiều hơn đến những sáng kiến kinh nghiệm về hoạt động này, Có chế độ khen thưởng các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt hoạt động GDHN.

2.3. Đối với cán bộ quản lý các trường Trung học cơ sở thành phố Thuận An

Đầu năm học tổ chức thực hiện biện pháp xây dựng đội ngũ nòng cốt, đội ngũ GV có đủ năng lực, trình độ tổ chức hoạt động GDHN.

Nâng cao nhận thức cho cán bộ, GV, HS về vị trí và tác dụng của hoạt động GDHN trong việc định hướng nghề nghiệp cho HS. Chỉ đạo các lực lượng xây dựng kế hoạch cụ thể cho hoạt động GDHN, lựa chọn nội dung phù hợp với tình hình thực tế tại cơ sở.

Xây dựng nội quy, quy chế cho lực lượng tổ chức và lực lượng tham gia hoạt động GDHN. Tạo điều kiện dành kinh phí mua sắm trang thiết bị cần thiết, sách báo tài liệu.

  • Có chế độ hợp lý cho người phụ trách chính công tác này.

Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp, quan tâm đến công tác thi đua khen thưởng. Tạo cơ hội để nhà trường được giao lưu với trường bạn để trao đổi, học tập kinh nghiệm.

2.4. Đối với giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Thuận An

Cần nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò và nhiệm vụ của hoạt động GDHN trường THCS.Nêu cao tinh thần trách nhiệm trong mọi công việc được giao. Thường xuyên học hỏi, trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động GDHN.

Khắc phục mọi khó khăn, có kế hoạch tự học, tự rèn luyện kỹ năng về GDHN để giảng dạy cho HS đạt hiệu quả cao. Thường xuyên liên hệ với cha mẹ HS, các tổ chức chính trị – xã hội, doanh nhân thành đạt ủng hộ vật chất, tinh thần cho hoạt động GDHN.

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0972114537