Luận văn: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho HS trung học

Mục lục

Đánh giá post

Yêu cầu và biện pháp của hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở

3.1. Những yêu cầu xây dựng biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý GDĐĐ cho HS trung học cơ sở

3.1.1. Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng phải phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế xã hội và GDĐĐ quận Hai Bà Trưng

Giáo dục luôn có tính lịch sử cụ thể, phát triển giáo dục phải phù hợp với trình độ phát triển chung của xã hội và xu hướng phát triển kinh tế, xã hội, tình hình giáo dục của quận Hai Bà Trưng. Các biện pháp quản lý giáo dục phải căn cứ vào điều kiện thực tại và xu thế phát triển của địa phương. Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục vừa phải đi trước sự phát triển, định hướng cho sự phát triển vừa phải tương thích với sự phát triển của thực tiễn. Trong khi xã hội đang vận động, phát triển, nhiều vấn đề lý luận chính trị còn phải tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm, chưa thể kết luận ngay được, cơ chế quản lý mới đang hình thành, kỷ cương xã hội đang từng bước ổn định, thì sự biến động thiếu ổn định của nền giáo dục cũng là lẽ đương nhiên. Dù cho ngành giáo dục có cố gắng đến mấy đi nữa thì sự đổi mới, phát triển giáo dục vẫn bị chế ước bởi trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng và các hình thái ý thức xã hội của chế độ xã hội hiện hành. Mọi biện pháp đề xuất về QLGDĐĐ cho học sinh THCS ở quận Hai Bà Trưng phải dựa trên sự định hướng phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, phải tương thích với quá trình phát triển của quận Hai Bà Trưng.

Trong xu thế hội nhập quốc tế, có nhiều yếu tố thời đại nảy sinh và biến động rất nhanh. Tất cả những yếu tố đó cùng với sự vận động của nền kinh tế thị trường đã làm xuất hiện những mâu thuẫn mới trong lĩnh vực giáo dục. Để đề xuất các biện pháp QLGDĐĐ cho học sinh các trường THCS trên quận Hai Bà Trưng đòi hỏi Hiệu trưởng nhà trường phải kịp thời phát hiện và giải quyết các mâu thuẫn đó, mặt khác phải tăng cường khả năng dự báo, bám sát sự biến đổi của thực tiễn để thường xuyên bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện kế hoạch, mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp, hình thức tổ chức QLGDĐĐ cho học sinh THCS, chủ động thích ứng và ứng biến theo sự thay đổi của thời cuộc.

Nhà trường bao giờ cũng là trung tâm văn hoá, chính trị của một quốc gia và địa phương; là nơi thu thập, lưu giữ, truyền thụ những giá trị văn hoá của dân tộc và thời đại đến người học. Một nhà trường được xem là tiên tiến, hiện đại, đạt chuẩn thì phải thực sự là cái nôi nuôi dưỡng đạo đức và trí tuệ cho người học. Chỉ khi nào người học thấm nhuần những giá trị văn hoá, đạo đức của dân tộc Việt Nam, đứng vững trên đôi chân của con người Việt Nam thì việc tiếp thu các giá trị văn hoá tiên tiến của thế giới mới thực sự có ý nghĩa.

3.1.2. Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng phải cập nhật các văn bản pháp quy về giáo dục, trình độ phát triển của lý luận và thực tiễn giáo dục hiện đại

Các văn bản pháp quy về giáo dục là những tài liệu chứa đựng những yêu cầu mang tính pháp lý, bắt buộc các nhà trường phải tuân thủ thực hiện. Hệ thống các văn bản này bao gồm các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý các cấp từ trung ương đến địa phương. Đó là những văn bản làm cơ sở cho sự điều hành, quản lý thống nhất chung của các nhà trường.

Mọi biện pháp đề xuất và các quyết định của Hiệu trưởng về QLGDĐĐ cho học sinh THCS phải tuân theo các văn bản pháp quy về giáo dục. Điều đó đòi hỏi hiệu trưởng phải luôn cập nhật và vận dụng, triển khai các văn bản mới nhất trong thực tiễn.

Lý luận và thực tiễn giáo dục luôn vận động và phát triển cùng với sự vận động, phát triển của xã hội. Vì vậy, đề xuất các biện pháp QLGDĐĐ cho học sinh THCS vừa phải cập nhật những xu hướng phát triển lý luận và thực tiễn giáo dục của thời đại và dân tộc; vừa phải phù hợp với thực tiễn phát triển giáo dục của quận Hai Bà Trưng. Đồng thời, các biện pháp QLGDĐĐ cho học sinh THCS trên địa bàn quận Hai Bà Trưng cần phải quán triệt quan điểm đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục theo hướng tiên tiến mang đậm bản sắc dân tộc.

3.1.3. Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng phải phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục của bậc THCS trong giai đoạn hiện nay

Mục tiêu của giáo dục cấp THCS là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo và hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Học sinh THCS được củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở.

Nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục THCS bao gồm: đổi mới công tác quản lý giáo dục, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với các trường THCS, đặc biệt vai trò của các sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT, trong việc thực hiện kỷ cương, nề nếp quản lý dạy, kiểm tra, đánh giá, thi; tích cực triển khai công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp THCS, chú trọng và bồi dưỡng năng lực GDĐĐ, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, quan tâm phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán, chú trọng tăng cường vai trò và hiệu quả hoạt động của tổ bộ môn, nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc tổ chức, phối hợp giáo dục toàn diện quản lý học sinh; tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện phổ cập giáo dục THCS và củng cố kết quả phổ cập giáo dục cấp THCS.

Để đề xuất các biện pháp QLGDĐĐ cho học sinh THCS trên địa bàn quận Hai Bà Trưng đòi hỏi Hiệu trưởng nhà trường phải quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục của bậc học. Các biện pháp phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh, phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục cấp THCS.

3.1.4. Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng phải phù hợp với tình hình giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THCS quận Hai Bà Trưng và phải có tính khả thi

Thực trạng QLGDĐĐ cho học sinh THCS trên địa bàn quận Hai Bà Trưng đã chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm và những vấn đề đặt ra cho công tác quản lý của hiệu trưởng. Trong đó, có những vấn đề thuộc về trình độ, năng lực và trách nhiệm của hiệu trưởng về QLGDĐĐ cho học sinh trong các nhà trường THCS hiện nay. Đồng thời có những vấn đề thuộc về nhận thức, về tinh thần, thái độ, trách nhiệm của đội ngũ giáo viên; về tính tích cực chủ động rèn luyện bản thân của học sinh; sự phối hợp của nhà trường với gia đình, của các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường đối với các hoạt động QLGDĐĐ cho học sinh.

Để đề xuất các biện pháp QLGDĐĐ cho học sinh THCS trên địa bàn quận Hai Bà Trưng đòi hỏi Hiệu trưởng phải nắm thật chắc chắn, phân tích kỹ lưỡng thực trạng về ưu điểm, nhược điểm, tìm ra nguyên nhân chủ yếu chi phối chất lượng, hiệu quả của các hoạt động quản lý. Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng đề xuất các biện pháp QLGDĐĐ cho học sinh THCS sao cho thích hợp. Các biện pháp phải phát huy được những ưu điểm, hạn chế được những nhược điểm và giải quyết được những vấn đề đang đặt ra trong công tác QLGDĐĐ cho học sinh THCS trên địa bàn quận Hai Bà Trưng .

3.2. Các biện pháp của Hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở Quận Hai Bà Trưng

3.2.1. Hiệu trưởng tổ chức xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở

Xây dựng kế hoạch là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình quản lý, bất cứ hoạt động nào muốn đạt được mục tiêu đã định thì phải xây dựng được kế hoạch hoạt động. Trên cơ sở phân tích những thuận lợi, khó khăn, căn cứ vào những tiềm năng, những khả năng cần có để đưa vào mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức GDĐĐ và các biện pháp cần thiết để lập kế hoạch QLGDĐĐ cho phù hợp với thực tiễn. Việc xây dựng kế hoạch QLGDĐĐ cho học sinh có ý nghĩa tiên quyết đối với hiệu quả của hoạt động quản lý, góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh trong các trường THCS.

  • Mục tiêu của biện pháp

Thực hiện tốt, có hiệu quả theo kế hoạch QLGDĐĐ cho học sinh THCS, kế hoạch phải được thực hiện một cách đồng bộ, toàn diện, thường xuyên và liên tục.

Hiệu trưởng xây dựng được kế hoạch chung – kế hoạch giáo dục toàn diện của nhà trường và kế hoạch QLGDĐĐ cho học sinh THCS một cách cụ thể theo từng năm, từng học kỳ, từng tháng, hay theo từng chủ điểm trong năm học. Bản kế hoạch phải được sự ủng hộ và nhất trí cao của các bộ phận liên quan phối hợp thực hiện. Xây dựng được bản kế hoạch cụ thể có tính khả thi và tính khả quan nhằm định hướng các hoạt động GDĐĐ và QLGDĐĐ cho học sinh trong các nhà trường.

  • Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Căn cứ vào kế hoạch phát triển giáo dục toàn diện của ngành giáo dục, kế hoạch phát triển nhà trường, dựa vào mục tiêu, nhiệm vụ năm học, điều kiện khách quan, chủ quan, Hiệu trưởng tiến hành lập kế hoạch tổng thể, lấy ý kiến đóng góp của các tổ chức liên quan, hoàn chỉnh, thông qua kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận.

Nội dung kế hoạch phải xác định được tầm quan trọng của công tác QLGDĐĐ, xác định rõ mục tiêu, các biện pháp, các hình thức QLGDĐĐ, các lực lượng tham gia. Định rõ thời gian thực hiện công việc, phân công nhiệm vụ cho từng tổ chức, cá nhân theo chức năng tham gia QLGDĐĐ cho học sinh theo từng thời gian cụ thể trong năm học.

Ngay đầu năm học, Hiệu trưởng nhà trường phải xây dựng kế hoạch QLGDĐĐ cho học sinh, đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu giáo dục toàn diện trong trường THCS, lựa chọn nội dung, hình thức hoạt động đa dạng, thiết thực, phù hợp với tâm lý học sinh THCS để có hiệu quả giáo dục cao.

Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch QLGDĐĐ học sinh: xây dựng kế hoạch lâu dài nhằm định hướng cho cả một giai đoạn đồng thời có các văn bản cụ thể cho từng giai đoạn, từng năm học, từng học kì, từng đợt thi đua, định hướng hoạt động cho các tổ chức phối hợp. Ban chỉ đạo do đồng chí Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng là trưởng ban và các thành viên: Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Tổng phụ trách, GVCN, đại diện hội cha mẹ học sinh. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ đạo, tổ chức các hoạt động theo quy mô lớn và phối hợp với lực lượng giáo dục trong và ngoài trường để QLGDĐĐ cho học sinh.

Việc xây dựng kế hoạch phải căn cứ vào nội dung GDĐĐ, vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, các hoạt động chủ điểm trong năm, kỷ niệm các ngày lễ lớn…các điều kiện vật chất và khả năng thực hiện được của học sinh và các lực lượng giáo dục tham gia QLGDĐĐ cho học sinh.

Việc kế hoạch hóa cho từng học kỳ, tháng, từng đợt thi đua đóng một vai trò quan trọng quyết định đến thành công của công tác quản lý, kế hoạch càng cụ thể chi tiết càng thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện.

Các tổ chức Đảng và Chính quyền cần phải có kế hoạch để chỉ đạo các bộ phận chức năng làm tốt nhiệm vụ của mình trên cơ sở kế hoạch của nhà trường, các tổ chức, cá nhân cùng xây dựng kế hoạch riêng cho mình, tránh chồng chéo.

  • Điều kiện thực hiện biện pháp

Căn cứ kế hoạch chung để xây dựng kế hoạch cụ thể. Để đạt được mục tiêu đề ra các tổ chức, bộ phận, cá nhân phải nắm chắc tình hình đặc điểm của mình từ đó xây dựng bảng kế hoạch hoạt động có tính khả thi, nghiêm chỉnh thực hiện nhiệm vụ được giao đảm bảo sự phân công hợp lý, rạch ròi, tránh chồng chéo.

3.2.2. Hiệu trưởng tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở

  • Mục tiêu của biện pháp

Tổ chức thực hiện kế hoạch chính là giai đoạn thực hiện cụ thể hóa những ý tưởng quản lý. Đây chính là sự sắp đặt một cách khoa học những con người, những công việc một cách hợp lý của Hiệu trưởng để mỗi người đều thấy hài lòng và hào hứng với công việc được giao, tạo nên sự cộng hưởng của các lực lượng tham gia, hướng tới hoàn thành tốt kế hoạch đặt ra.

Kế hoạch phải được thực hiện một cách đồng bộ, toàn diện, thường xuyên và liên tục trong năm học. Việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chặt chẽ, kịp thời, phù hợp với mục tiêu, nội dung, yêu cầu đề ra và đạt được hiệu quả cao. Bộ máy QLGDĐĐ cho học sinh của nhà trường phải được vận hành thường xuyên liên tục thành nếp, hoạt động GDĐĐ cho học sinh đạt được kết quả cao.

  • Nội dung và cách thức thực hiện của biện pháp

Hiệu trưởng tổ chức triển khai kế hoạch cụ thể, khoa học, hợp lý, đôn đốc thực hiện kế hoạch, xác định cấu trúc bộ máy, điều hành các bộ phận thực hiện theo đúng kế hoạch đã định. Hiệu trưởng theo dõi và điều chỉnh kịp thời những lệch lạc, những yếu tố nảy sinh trong quá trình thực hiện một cách linh hoạt, tránh máy móc, tùy tiện.

Hiệu trưởng tổ chức triển khai kế hoạch tới từng bộ phận, cá nhân, lực lượng có liên quan. Điều hành đôn đốc thường xuyên, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch theo đúng thời gian đã định. Động viên khuyến khích mọi người bằng nhiều hình thức khác nhau để họ thấy rõ được nhiệm vụ và trách nhiệm tham gia nhiệt tình để hoàn thành được kế hoạch đã định.

Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ chức triển khai kế hoạch QLGDĐĐ cho học sinh. Công việc đầu tiên cần phải làm là xác định cấu trúc bộ máy bố trí sắp xếp các bộ phận và các cá nhân cho đúng người, đúng việc, từng bộ phận, quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn cho từng người, đồng thời phân phối các nguồn lực: tài lực, vật lực, nhân lực, … xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận với các lực lượng giáo dục trong nhà trường. Hiệu trưởng trực tiếp phối hợp với Công đoàn, Đoàn thanh niên, tập thể cán bộ giáo viên, các trưởng bộ môn, tổ bảo vệ… họp bàn thống nhất phối hợp tổ chức triển khai kế hoạch kèm theo các văn bản hướng dẫn cụ thể chương trình hoạt động của nhà trường trong tháng, học kỳ, trong cả năm. Sự phối hợp này tạo nên sức mạnh tổng hợp giữa các lực lượng, thành viên của nhà trường trong quản lý học sinh. Đặc biệt phát huy vai trò của Đội TNTP Hồ Chí Minh trong việc tổ chức các HĐNGLL, tạo điều kiện cho Đội thiếu niên hoạt động rèn luyện thói quen, hành vi đạo đức cho học sinh, Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra để có sự điều chỉnh kịp thời.

Đối với các tổ chức ngoài trường: Hiệu trưởng họp bàn trao đổi thống nhất kế hoạch hoạt động của nhà trường, thông báo chương trình hành động đến từng người, từng bộ phận có liên quan: Đảng ủy phường, UBND phường, Công an phường, Đoàn phường, Hội phụ nữ, Hội phụ huynh học sinh…, tổ chức cho học sinh ký cam kết thực hiện tốt an toàn giao thông, phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội, xây dựng mô hình nhà trường không có ma túy, không có tệ nạn xã hội…

Hàng tháng, quý, sau mỗi học kỳ, Hiệu trưởng tổ chức họp giao ban kiểm điểm để rút ra kinh nghiệm kết quả QLGDĐĐ cho học sinh của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, động viên khích lệ bằng hình thức tuyên dương khen thưởng các tổ chức cá nhân thực hiện kế hoạch với chất lượng cao. Đồng thời có biện pháp điều chỉnh bổ sung kịp thời những thiếu sót trong quá tình triển khai thực hiện kế hoạch.

  • Điều kiện thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng phải thành lập và duy trì bộ máy QLGDĐĐ cho học sinh của nhà trường đồng bộ, đảm bảo sự thống nhất cao giữa các bộ phận, cá nhân có liên quan, làm tốt công tác tuyên truyền, động viên, khen thưởng và trách phạt kịp thời.

3.2.3. Hiệu trưởng tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trong giáo dục đạo đức học sinh

  • Mục tiêu của biện pháp

Giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò chủ đạo, tổ chức điều khiển và lãnh đạo quá trình hình thành nhân cách ở học sinh phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông nói chung, mục tiêu cấp học THCS nói riêng. GVCN thay mặt Hiệu trưởng quản lý toàn diện hoạt động giáo dục của một lớp. GVCN trực tiếp giáo dục học sinh, trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra đánh giá quá trình rèn luyện phấn đấu tu dưỡng của từng học sinh trong lớp và ảnh hưởng đến quá trình phát triển nhân cách. GVCN phải có Tâm, Đức, Tài, Trí, có năng lực sư phạm, nắm bắt được tâm lý học, hoàn cảnh của từng học sinh để từ đó có biện pháp giáo dục phù hợp, đạt hiệu quả nhất. Thầy cô phải là tấm gương sáng gây được niềm tin đạo đức trước học sinh. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã đặt ra yêu cầu về đạo đức của người thầy lên hàng đầu với quan điểm:“Dĩ nhân như giáo, dĩ ngôn như giáo”. Qua thực tế khảo sát thực trạng chúng tôi thấy không ít GVCN chưa làm tốt công tác GDĐĐ học sinh vì bản thân có nhiều hạn chế và thiếu kinh nghiệm công tác. Vì vậy việc lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ GVCN là vô cùng quan trọng góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh THCS. Lựa chọn đúng, bồi dưỡng tốt nhằm xây dựng được một đội ngũ GVCN giỏi có phẩm chất đạo đức, chuyên môn vững vàng, nhân cách hoàn thiện, có tâm huyết yêu nghề, thương yêu học sinh, có kiến thức cơ bản về nghiệp vụ sư phạm, có kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm, có kĩ năng trong tổ chức các hoạt động và sử dụng đa dạng các hình thức trong quá trình GDĐĐ cho học sinh.

  • Nội dung và cách thức thực hiện của biện pháp

Hiệu trưởng lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ GVCN giúp họ thấy được niềm vinh dự và trách nhiệm lớn lao mà nhà trường giao cho, giúp họ nắm vững được mục tiêu giáo dục của nhà trường, thấy rõ vai trò quan trọng của mình đối với sự phát triển nhân cách học sinh và tạo điều kiện tốt cho giáo viên chủ nhiệm làm việc.

Hiệu trưởng trực tiếp bồi dưỡng những yêu cầu sư phạm đối với người GVCN lớp, rèn những kỹ năng ứng xử tình huống trong công tác, nắm vẵng chức năng và nhiệm vụ của GVCN để từ đó mỗi thầy cô không ngừng học hỏi, trau dồi kinh nghiệm công tác, những phương pháp giáo dục, tự học tập, tự bồi dưỡng, tự hoàn thiện nhân cách để trở thành tấm gương sáng cho học sinh noi theo.

Hiệu trưởng có kế hoạch lựa chọn đội ngũ GVCN, định ra các tiêu chuẩn để lựa chọn giáo viên làm công tác chủ nhiệm. Người giáo viên có tinh thần yêu nghề mến trẻ, nhiệt huyết trong công tác, luôn hoàn thành tốt công việc được giao; có năng lực chuyên môn vững vàng; có khả năng tổ chức các họat động tập thể; có khả năng giáo dục, thuyết phục học sinh, nhiệt tình yêu thương học sinh; được học sinh và phụ huynh tin yêu, kính trọng, tin tưởng.

  • Hiệu trưởng trực tiếp xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN để có được những yêu cầu sư phạm cần thiết:

Yêu cầu sư phạm thứ nhất: Bồi dưỡng GVCN có lý tưởng nghề nghiệp đúng đắn, giúp họ am hiểu, nắm bắt sâu sắc chủ trương đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới hiện nay, có nhận thức, ý thức đúng đắn về nghề dạy học, về nghề thầy giáo, về nghề đem lại tri thức cho xã hội. Họ cần thấy rằng nghề dạy học có ý nghĩa quyết định cho sự phát triển của đất nước.

Yêu cầu sư phạm thứ hai: GVCN phải có chuyên môn vững vàng. Đây là một trong những yêu cầu sư phạm có tính quyết định sự thành công hay thất bại của công tác chủ nhiệm vì có chuyên môn tốt, giảng dậy tốt thì học sinh mới phục và chấp nhận sự giáo dục của mình và giáo viên cũng tự tin để chủ động sáng suốt tìm các biện pháp tác động đến giáo dục học sinh.

Yêu cầu sư phạm thứ ba: Bồi dưỡng GVCN cách ứng xử sư phạm, cách ứng xử khéo léo đối với học sinh và phụ huynh, thái độ quan tâm chu đáo, tôn trọng, lịch sự với học sinh và cha mẹ học sinh.

Yêu cầu sư phạm thứ tư: GVCN phải có lối sống đạo đức trong sáng, sống mẫu mực thực sự là tấm gương sáng trong học sinh, để học sinh noi theo. GVCN thể hiện mình là một người có nhân cách toàn vẹn, phấn đấu để thực sự như người cha, người mẹ tốt đối với tập thể học sinh.

Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm cho đội ngũ GVCN, lòng nhân ái, tình yêu thương con người là cái gốc đạo lý làm người. Tình yêu thương học sinh là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sư phạm. Tất cả vì học sinh thân yêu là biểu hiện của đạo đức cách mạng và lý tưởng nghề nghiệp, giáo viên có lòng nhân ái thì mới làm tốt công các chủ nhiệm.

Hiệu trưởng xác định và phổ biến cho đội ngũ GVCN mối quan hệ với các lực lượng giáo dục khác trong quá trình bồi dưỡng đội ngũ GVCN; xác định mối quan hệ giữa GVCN với ban giám hiệu; GVCN hoạt động theo sự chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường về mục tiêu nội dung về kế hoạch công tác trong quá trình giáo dục và có định kỳ báo cáo phản ánh kịp thời với Ban giám hiệu những thuận lợi, khó khăn, kết quả GDĐĐ học sinh. Đặc biệt phối hợp với Ban giám hiệu giáo dục học sinh cá biệt. Xác định mối quan hệ giữa GVCN với Đoàn thanh niên: GVCN cùng kết hợp với Đoàn thanh niên để xây dựng đoàn thanh niên học sinh tự quản, theo dõi ý thức tham gia thi đua của lớp và cùng QLGDĐĐ cho học sinh. Xác định mối quan hệ giữa GVCN với giáo viên bộ môn: GVCN thường xuyên trao đổi với giáo viên bộ môn về tình hình hoạt động của lớp, sinh hoạt của lớp, những nhu cầu nguyện vọng của các em, những đặc điểm đặc biệt của một số học sinh. GVCN kết hợp với giáo viên bộ môn để đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh từng tháng từng học kỳ, trao đổi, bàn bạc thống nhất để đánh giá một cách khách quan, công bằng cho từng học sinh. Xác định quan hệ giữa GVCN với chi hội cha mẹ học sinh: GVCN chủ động trực tiếp tổ chức phối hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình và xã hội, dự kiến nội dung hoạt động của hội cha mẹ học sinh, đặt ra yêu cầu nhiệm vụ của giáo dục gia đình trong việc GDĐĐ cho học sinh.

Hiệu trưởng tổ chức buổi hội thảo “GVCN giỏi”, “GVCN với công tác công tác GDĐĐ học sinh” vào đầu và cuối năm học. Thư viện nhà trường cung cấp đầy đủ cho đội ngũ GVCN những tài liệu, tạp chí khóa học về những vấn đề về GDĐĐ, về tâm lý lứa tuổi học sinh THCS.

Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra đôn đốc nhắc nhở GVCN về công tác GDĐĐ cho học sinh, có chế độ khen thưởng động viên các thầy cô làm công tác chủ nhiệm giỏi, GDĐĐ tốt đồng thời cần phê bình, nhắc nhở những thầy cô chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

  • Điều kiện thực hiện biện pháp

Có sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, đứng đầu là người Hiệu trưởng. Có kinh phí hoạt động và chế độ đãi ngộ động viên hàng tháng để đội ngũ GVCN toàn tâm, toàn ý với sự nghiệp giáo dục.

3.2.4. Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh theo hướng đa dạng hoá hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp

  • Mục tiêu của biện pháp

Con đường cơ bản để GDĐĐ cho học sinh THCS chính là hoạt động, bao gồm hoạt động học tập và hoạt động phong trào, sinh hoạt tập thể. Chúng ta cần giáo dục học sinh trong tập thể, bằng tập thể và vì tập thể. Từ đó, biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục như Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc làm rất quan trọng và rất cần thiết”. Hiệu trưởng cần phải làm cho mỗi cán bộ giáo viên (đặc biệt là GVCN) hiểu rõ trong công tác QLGDĐĐ học sinh cần phải: phong phú về nội dung, vận dụng phương pháp phù hợp và tổ chức thực hiện bằng nhiều hình thức hấp dẫn mới mang lại hiệu quả cao.

Hoạt động ngoài giờ lên lớp là một hoạt động giáo dục cơ bản được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức góp phần thực thi quá trình đào tạo nhân cách học sinh, quan trọng nhất là nhằm giáo dục tư tưởng đạo đức, phẩm chất nhân cách học sinh. Nó có khả năng giáo dục to lớn: làm nẩy sinh năng lực phẩm chất tình cảm mới làm phát triển năng lực thiên hướng phẩm chất tốt đẹp ở mỗi con người, chỉ thông qua hoạt động giao tiếp thì các hành vi đạo đức có điều kiện hình thành và củng cố. Đây là hoạt động mang tính tự giác, tự quản cao nên không thể áp đặt, rập khuôn máy móc cho nên nhà trường cần chú ý tới nguyện vọng, sở trường, hứng thú của học sinh để các hoạt động phải sinh động, hấp dẫn phục vụ nội dung QLGDĐĐ.

Muốn đáp ứng yêu cầu trên thì nội dung và hình thức HĐNGLL phải phong phú đa dạng phù hợp với tâm lý học sinh để đem lại hiệu quả giáo dục. Hiệu quả ấy có thể chưa nhìn thấy trước mắt, nhưng có thể mang lại lợi ích cho tương lai góp phần vào sự nghiệp “trồng người”. Hiệu trưởng trường THCS phải tổ chức các chương trình HĐNGLL phong phú đa dạng, phù hợp với tâm lý lứa tuổi, đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của học sinh gây sự hấp dẫn, thu hút học sinh tham gia tích cực, tạo điều kiện cho các em phát huy năng lực bản thân, tự quản sáng tạo và phát triển những phẩm chất đạo đức, các hành vi thói quen đạo đức và ý thức vươn lên hoàn thiện nhân cách nhằm giáo dục tư tưởng, đạo đức, phẩm chất nhân cách học sinh.

  • Nội dung và cách thức thực hiện của biện pháp

Đa dạng hóa các hình thức HĐGDNGLL: Hoạt động theo tiến độ thời gian, thực hiện xen kẽ cùng với chương trình kế hoạch học tập các môn học trên lớp hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hoạt động hè. Hoạt động theo chủ điểm các ngày kỷ niệm lớn trong năm. Hoạt động đáp ứng yêu cầu xã hội.

Nội dung HĐNGLL phong phú đa dạng: Hoạt động xã hội, văn hóa: không những giáo dục tư tưởng chính trị, mà còn hình thành nhiều phẩm chất khác ở các em. Đó là tình đoàn kết gắn bó, yêu thương con người, tình yêu và niềm tự hào về quê hương đất nước.

Hoạt động công ích xã hội: nhằm giáo dục ý thức góp phần xây dựng quê hương, giúp đỡ gia đình để sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội. Có thái độ đúng với người lao động góp phần bảo vệ thành quả lao động xây dựng quê hương đất nước.

Hoạt động văn hóa nghệ thuật: bồi dưỡng, làm phong phú thêm đời sống tinh thần. Bồi dưỡng lòng khát khao cái đẹp, đưa cái đẹp vào cuộc sống, biết thưởng thức cái đẹp để có hành động đẹp.

Hoạt động thể thao quốc phòng, thăm quan du lịch: giáo dục tính kỷ luật, tinh thần tương trợ đoàn kết, năng động, sáng tạo, hình thành thái độ hành vi bảo vệ môi trường và tăng lòng yêu quê hương đất nước.

Tìm hiểu ứng dụng khoa học kỹ thuật, phục vụ học tập: để mở rộng, khắc sâu kiến thức đã học để từ đó ứng dụng vào cuộc sống.

Đảm bảo triển khai nội dung GDĐĐ cho học sinh đúng chương trình. Đó là những chuẩn mực đạo đức (gồm 8 chủ đề: sống cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư; sống tự trọng và tôn trọng người khác; sống có kỷ luật; sống nhân ái, vị tha; sống hội nhập; sống có văn hóa; sống chủ động, sáng tạo; sống có mục đích), những chuẩn mực pháp luật (gồm 5 chủ đề: Quyền trẻ em, quyền và nghĩa vụ công dân trong gia đình; quyền và nghĩa vụ công dân về văn hóa, giáo dục và kinh tế; các quyền tự do cơ bản của công dân; Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quyền và nghĩa vụ công dân trong quản lý nhà nước). Lồng ghép những nội dung trong các chủ đề, các đợt thi đua vào chương trình. Nội dung GDĐĐ được phân chia theo học kỳ, tháng… Để thực hiện tốt những nội dung GDĐĐ cần thực hiện dưới những hình thức khác nhau: lồng ghép với môn Giáo dục công dân, tích hợp nội dung giáo dục với các môn học khác, thông qua những hoạt động khác ở trong và ngoài nhà trường (lao động, thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ, tham quan, du lịch, rèn kĩ năng sống…). Đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt tập thể, những lễ hội (lễ khai giảng, phát động thi đua, kỉ niệm các ngày lễ lớn…). Vận dụng ba nhóm phương pháp: thuyết phục, tổ chức hoạt động, kích thích hành vi dưới những hình thức khác nhau.

  • Điều kiện đê tiến hành biện pháp

Hiệu trưởng nhà trường phải căn cứ vào luật giáo dục và những chỉ thị của Bộ giáo dục, các cấp lãnh đạo đề ra những biện pháp thích hợp hướng HĐNGLL vào mục tiêu thực hiện chức năng giáo dục: chủ yếu “dạy người” bao hàm nội dung tư tưởng đạo đức, pháp luật, thẩm mỹ, những phẩm chất của người lao động. Xây dựng kế hoạch phải căn cứ vào những hướng dẫn của Bộ, Sở giáo dục và đào tạo về HĐNGLL để ra kế hoạch cho sát, trong kế hoạch cần chọn lọc các hoạt động phù hợp, xác định chủ điểm cho từng thời gian, có lịch hoạt động hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, học kỳ, cả năm.

Các hoạt động phải phong phú và đa dạng nhằm thu hút, hấp dẫn học sinh tham gia tích cực. Ban chỉ đạo HĐNGLL phải chỉ đạo thực hiện tốt nội dung, chương trình kế hoạch đề ra.

Có kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoại khóa: Giáo dục truyền thống thống dân tộc, uống nước nhớ nguồn; tham gia chăm sóc di tích lịch sử, chăm sóc các gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình có công trong địa bàn quận cũng như ở một số địa phương…

Hoạt động rèn kĩ năng sống: Tham quan và học tập tấm gương anh bộ đội trong cuộc sống và trên thao trường, bãi tập.

3.2.5. Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng môi trường quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh

  • Mục tiêu của biện pháp

Việc GDĐĐ cho học sinh THCS là rất quan trọng, bởi đó là một phần nền móng đạo đức của xã hội. Đặc biệt GDGĐ cho học sinh trong môi trường sư phạm lại càng cần thiết. Nhận thức đúng sẽ có ý nghĩa to lớn trong việc thành công của công việc. Vì vậy cần phải nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên, đoàn thể trong nhà trường để tất cả các lực lượng thấy được vai trò, tầm quan trọng và thống nhất quan điểm xây dựng và phát triển môi trường sư phạm nhằm QLGDĐĐ cho học sinh.

  • Nội dung và cách thức thực hiện của biện pháp

Tạo môi trường sư phạm bao gồm cảnh quan sư phạm của nhà trường, nền nếp của học sinh, cán bộ giáo viên, các mối quan hệ giao tiếp giữa thầy với thầy, giữa thầy với trò, giữa trò với trò là những môi trường thuận lợi để triển khai và thực hiện tốt công tác QLGDĐĐ cho học sinh.

Môi trường sư phạm là điều kiện quan trọng để tổ chức quá trình dạy học giáo dục, đây là một trong những nhân tố quyết định tính hiệu quả của quá trình giáo dục. Hiệu trưởng phải thực hiện được vai trò quản lý trong việc xây dựng môi trường sư phạm phục vụ cho nhiệm vụ giáo dục nói chung và công tác QLGDĐĐ nói riêng.

Môi trường sư phạm là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình QLGDĐĐ, công tác QLGDĐĐ chỉ có thể đạt hiệu quả khi nó diễn ra trong một môi trường sư phạm lành mạnh. Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng tập thể sư phạm (giáo viên, học sinh, các tổ chức đoàn thể…) đoàn kết thân ái, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Xây dựng tập thể sư phạm: Nền nếp kỷ cương trong hoạt động giảng dạy, giáo dục học sinh, sinh hoạt tập thể của đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên. Xây dựng nền nếp kỷ cương – tình thương-trách nhiệm trong hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh. Thực hiện tốt dân chủ trong nhà trường, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các lực lượng giáo dục ở ngoài nhà trường tạo thành môi trường giáo dục thống nhất.

Ngoài ra việc tạo không gian thoáng đãng, sạch sẽ, công trình vệ sinh trường học đạt tiêu chuẩn…có tác dụng tốt trong việc QLGDĐĐ cho học sinh do vậy Hiệu trưởng cần thường xuyên chỉ đạo xây dựng môi trường, cảnh quan sư phạm sạch đẹp, cải tạo sử dụng môi trường đúng mục đích sư phạm. Đặc biệt hưởng ứng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” chương trình này nhằm mục đích xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh để đạt hiệu quả cao trong công tác QLGDĐĐ cho học sinh. Thường xuyên tuyên truyền, trang bị kiến thức cơ bản về công tác GDĐĐ học sinh cho giáo viên trong nhà trường. Thảo luận về những chuẩn mực đạo đức cần có đối với thế hệ trẻ. Tổ chức các buổi thảo luận trong nhà trường xoay quanh vấn đề đạo đức của học sinh hiện nay, cũng như tình trạng đạo đức của học sinh trong nhà trường. Để từ đó mỗi giáo viên tự thấy được trách nhiệm của mình trong việc GDĐĐ cho học sinh.

Tuyên truyền vận động trong đội ngũ giáo viên thực hiện các phong trào thi đua: “Dạy tốt – học tốt“, cuộc vận động: “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”. “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học, tự sáng tạo”, xây dựng “Gia đình nhà giáo văn hóa“, “Cơ quan văn hóa“.

Nêu cao khẩu hiệu: “Tiên học lễ, hậu học văn” và lời dạy của Bác Hồ đối với học sinh: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang sánh vai với các cường quốc năm châu hay không, chính là nhờ phần lớn ở công học tập của các em” trong nhà trường. Mở rộng tuyên truyền, vận động thầy cô giáo, học sinh và các tổ chức đoàn thể tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không” của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo với 4 nội dung: “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, không vi phạm đạo đức nhà giáo và không có học sinh ngồi nhầm lớp”. Tuyên truyền, vận động toàn thể thầy cô giác, các em học sinh hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, kể chuyện về tấm gương đạo đức cách mạng trong sáng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tuyên truyền, vận động toàn thể thầy cô giáo, học sinh hưởng ứng cuộc vận động xây dựng nhà trường thân thiện, học sinh tích cực. Giữ gìn và phát huy màu sắc văn hoá – truyền thống của nhà trường.

  • Điều kiện tiến hành biện pháp

Việc QLGDĐĐ học sinh trong mối quan hệ với môi trường sư phạm cần phải chặt chẽ và thống nhất trong nhận thức cũng như hành động giáo dục làm sao cho cùng một hướng, một mục đích; làm sao cho tập trung sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình phát triển nhân cách của học sinh. QLGDĐĐ học sinh trong mối quan hệ với môi trường sư phạm không chỉ thể hiện ở một giai đoạn cụ thể nhất định mà phải được xem xét, hòa quyện và diễn ra trong toàn bộ quá trình giáo dục, tạo động lực thúc đẩy công tác GDĐĐ cho học sinh đạt hiệu quả cao nhất.

  • Sơ đồ: Xây dựng và phát triển môi trường sư phạm

3.2.6. Hiệu trưởng tổ chức, phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh

  • Mục tiêu của biện pháp

Điều 43 Điều lệ trường trung học có quy định rõ: “Nhà trường phải chủ động phối hợp thường xuyên với gia đình và xã hội để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục”. Điều 97 Luật giáo dục 2018 quy định về trách nhiệm của xã hội đối với giáo dục: “Góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên, thiếu niên, nhi đồng. Tạo điều kiện để người học được vui chơi, hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao lành mạnh”. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”. Do vậy Hiệu trưởng cần thực hiện tốt việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Như vậy hoạt động giáo dục học sinh là trách nhiệm của toàn xã hội, nhà trường đóng vai trò trung tâm giáo dục và phối hợp với cha mẹ học sinh, các lực lượng ngoài nhà trường cùng quan tâm giáo dục học sinh. Tuy nhiên, “Gia đình và các tập thể, cộng đồng xã hội chưa phát huy vai trò quan trọng trong giáo dục, chưa phối hợp chặt chẽ với nhà trường giáo dục thế hệ trẻ, nhất là về chính trị, đạo đức, đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội và văn hoá phẩm đồi trụy cùng ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường đối với trường học” (Nghị quyết trung ương 2 khoá VIII).

  • Nội dung và cách thức thực hiện của biện pháp

Ngành giáo dục không thể tách ra đơn độc trong cuộc chiến chống suy thoái đạo đức, mà cần phải có một chỗ dựa vững chắc là sự đồng thuận của gia đình và các tiềm năng giáo dục của toàn xã hội. Chính vì vậy người Hiệu trưởng cần biết phối hợp các lực lượng:

Đối với các lực lượng trong nhà trường: Cán bộ giáo viên, nhân viên của nhà trường, Hiệu trưởng có thể gặp gỡ, trao đổi trực tiếp trong các buổi họp hội đồng, họp giáo viên chủ nhiệm, họp tổ nhóm chuyên môn hay trao đổi vá nhân.

Đối với lực lượng ngoài nhà trường: Hiệu trưởng trao đổi các thông tin, các biện pháp với cha mẹ học sinh thông qua các buổi họp định kì hoặc đột xuất, hoặc qua các đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường, khối, lớp. Nhà trường thông tin với các phụ huynh qua sổ liên lạc, liên lạc điện tử. Kết hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh, phụ huynh học sinh; kết hợp với các ban ngành đoàn thể của địa phương: Hội khuyến học phường, Hội phụ nữ phường, Đoàn thanh niên phường; đồng thời kết hợp với các ban ngành đoàn thể của Quận và Thành phố trong công tác GDĐĐ học sinh.

Đối với cha mẹ học sinh và hội cha mẹ học sinh: Đầu mỗi năm học Hiệu trưởng phối hợp với cha mẹ học sinh xây dựng tổ chức hội cha mẹ học sinh, đồng thời qua đó bàn bạc thống nhất các nội dung phối hợp giáo dục giữa nhà trường với hội phụ huynh, nhà trường với phụ huynh; thông tin những vấn đề cơ bản về học sinh cho phụ huynh và định hướng những giải pháp phối hợp giáo dục. Hiệu trưởng xây dựng quy chế phối hợp giáo dục giữa nhà trường với ban đại diện cha mẹ học sinh; giữa phụ huynh học sinh với giáo viên chủ nhiệm, với Đoàn thanh niên, ban thi đua; các quy tắc và chế độ thông tin hai chiều giữa nhà trường với phụ huynh học sinh. Ban đại diện cha mẹ học sinh là thành viên của Hội đồng giáo dục trường có trách nhiệm phối hợp với cha mẹ học sinh có hành vi tiêu cực trong rèn luyện cùng với nhà trường và chính quyền địa phương tham gia giáo dục học sinh.

Đối với chính quyền địa phương và các ban ngành tổ chức ngoài nhà trường: Hiệu trưởng nhà trường chủ động phối hợp với các ban ngành chức năng như công an, y tế, hội cựu chiến binh … Kết hợp cùng với nhà trường thực hiện các chuyên đề giáo dục như: giáo dục pháp luật, an toàn giao thông, thông tin về phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS; giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên, giáo dục môi trường, giáo dục truyền thống cách mạng và lịch sử địa phương … Hiệu trưởng xây dựng cam kết phối hợp với chính quyền địa phương ngăn chặn tệ nạn xã hội xâm nhập vào học đường; cam kết phối hợp giải quyết các sự vụ gây mất an ninh nhà trường. Đề nghị chính quyền địa phương có biện pháp hỗ trợ xây dựng môi trường thuận lợi cho việc giáo dục đạo đức học sinh. Hiệu trưởng tích cực tham mưu, tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền địa phương để có sự chỉ đạo gắn kết giữa nhà trường với các tổ chức, đoàn thể địa phương. Nhất là phối hợp thực hiện vận động học sinh đến lớp, tiến hành công tác phổ cập, giáo dục học sinh cá biệt, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, hạn chế học sinh bỏ học, chốn học, đảm bảo an ninh, văn hóa xung quanh trường, triệt xóa các tụ điểm, các tệ nạn xã hội xung quanh khu vực trường có thể tiêm nhiễm vào môi trường học đường.

  • Điều kiện tiến hành biện pháp

Hiệu trưởng nâng cao vai trò của cha mẹ học sinh trong việc phối hợp với nhà trường quản lý, giáo dục học sinh, phối hợp với nhà trường chăm sóc, động viên học sinh tích cực, tự giác học tập, rèn luyện đạo đức, tuân thủ quy định của điều lệ và quy nhà trường. Đồng thời phụ huynh phải cam kết trách nhiệm đối với sai phạm, khuyết điểm của con mình theo quy định của pháp luật. Mặt khác cần nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường trong việc phối kết hợp với gia đình và xã hội tăng cường chất lượng công tác QLGDĐĐ cho học sinh. Gia đình và các lực lượng xã hội nhận thức đúng đắn việc QLGDĐĐ cho học sinh và tích cực phối hợp cùng nhà trường trong QLGDĐĐ cho học sinh. Hiệu trưởng nhà trường cần thiết lập phương tiện cần thiết để duy trì mối quan hệ gia đình, nhà trường và xã hội ngày càng chặt chẽ, hiệu quả hơn thông qua hệ thống sổ liên lạc điện tử, trang web của nhà trường; cần có sự nhất trí cao về yêu cầu QLGDĐĐ giữa các thành viên trong nhà trường và sự thống nhất phối hợp giáo dục học sinh giữa gia đình, nhà trường và xã hội.

  • Mối quan hệ giữa biện pháp được đề xuất

Để QLGDĐĐ cho học sinh THCS một cách có hiệu quả, Hiệu trưởng nhà trường phải thực hiện một cách đồng bộ, có sự phối hợp linh hoạt, đảm bảo tính thực tiễn, tính khả thi của các biện pháp trên. Trong đó, biện pháp “Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ”, “ Hiệu trưởng tổ chức phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh” giữ vai trò then chốt, quyết định chất lượng GDĐĐ học sinh. Chúng thể hiện năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ của nhà trường trong suốt quá trình QLGDĐĐ cho học sinh. Biện pháp “Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch QLGDĐĐ cho học sinh THCS” có vai trò định hướng mục tiêu, nội dung, hình thức, biện pháp, cơ chế phối hợp giữa các lực lượng… đảm bảo cho quá trình QLGDĐĐ diễn ra một cách chủ động, đúng hướng. Biện pháp “Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh theo hướng đa dạng hoá hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp” nhằm đảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao. Biện pháp này tập trung xây dựng và phát huy vai trò tự quản của học sinh trong các hoạt động tập thể và vui chơi, giải trí; phát huy vai trò chủ động, tích cực của học sinh, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, rèn luyện đạo đức, tác phong của học sinh.

Các biện pháp cụ thể như đa dạng hoá HĐNGLL; lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ GVCN sẽ đảm bảo bảo cho công tác QLGDĐĐ được cụ thể, công bằng, khách quan và thuận lợi hơn. Bởi nó có được sự hợp tác và quan tâm sát sao giữa thầy cô, học sinh và nhà quản lý, mỗi tế bào của môi trường giáo đục đều ảnh hưởng đến việc quản lý giáo dục. Chúng sẽ hỗ trợ việc thực hiện đạt hiệu quả cao các biện pháp khác. Như vậy các biện pháp trên vừa là tiền đề vừa là kết quả của nhau; quan hệ gắn bó với nhau, cùng hỗ trợ nhau, bổ sung nhau trong suốt quá trình QLGDĐĐ cho học sinh. Do đó, Hiệu trưởng nhà trường phải triển khai thực hiện chúng một cách đồng bộ, nhất quán mới đạt chất lượng cao trong công tác QLGDĐĐ cho học sinh.

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức được đề xuất

3.3.1.Phương pháp tổ chức khảo nghiệm

Để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đã đề xuất, tác giả đã tiến hành trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi với 125 CBQL.

Địa bàn khảo sát: các trường THCS trên địa bàn quận Hai Bà Trưng: THCS Lương Yên, THCS Quỳnh Mai, THCS Lê Ngọc Hân, THCS Trưng Nhị, THCS Tô Hoàng.

Khách thể tham gia khảo sát là CBQL các trường THCS ( BGH, Trưởng các đoàn thể, khối trưởng khối chủ nhiệm, GVCN, GVBM các trường THCS )

Bảng Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến về các biện pháp ( Tổng số điều tra 125 phiếu)

3.3.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm

Mặc dù vẫn còn có những ý kiến khác nhau về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nhưng tuyệt đại đa số cán bộ, giáo viên được hỏi đều cho rằng những biện pháp được đề xuất là cần thiết (nhiều ý kiến cho là rất cần thiết) và có tính khả thi. Điều đó khẳng định các biện pháp do tác giả đã đề xuất có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng QLGDĐĐ cho học sinh các trường THCS trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.

Các biện pháp 1; 2; 5 tác giả xác định là những biện pháp quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả QLGDĐĐ cho học sinh các trường THCS quận Hai Bà Trưng. Các ý kiến thu được từ CBQL, giáo viên đã góp phần khẳng định tính đúng đắn về tính lý luận và thực tiễn mà tác giả đưa ra. Tỷ lệ đồng tình về tính cấp thiết và tính khả thi rất cao. Trong biện pháp 1 có 15,20% ý kiến cho rằng rất cần thiết, 80,80% cho rằng cần và tính khả thi có 96,80%. Tuy nhiên vẫn có 4,00% cho rằng không cần; 3,20% cho là không khả thi. Như biện pháp 2 có 69,60% trả lời rất cần; 28,00% trả lời cần; 2,40% trả lời không cần. Có 98,40% cho rằng khả thi, chỉ có 2,40% cho rằng không khả thi. Hay biện pháp 5 có 96,80% trả lời rất cần và cần, tính khả có 98,40%, chỉ có 1,60% không khả thi.

Các biện pháp 3; 4; 6 là những biện pháp cơ bản, góp phần vào QLGDĐĐ cho học sinh các trường THCS đạt hiệu quả cao. Các ý kiến đều nhất trí cao về sự cần thiết và tính khả thi của biện pháp. Biện pháp 3 có 25,60% ý kiến cho rằng cần thiết; 71,20% cần; 95,20% khẳng định có tính khả thi, chỉ có 4,80% cho là không khả thi. Hay biện pháp 4 có 21,60% cho rằng rất cần thiết, 73,60% cho rằng cần thiết; có 94,40% khả thi; 5,60% ý kiến cho rằng không khả thi. Bên cạnh đó, biện pháp 6 có 95,20% cho rằng rất cần thiết và cần thiết, chỉ có 4,80% cho rằng không cần thiết; 93,60% cho rằng khả thi, 6,40% không khả thi.

Như vậy, kết quả khảo nghiệm cho thấy, mặc dù vẫn có ý kiến cho rằng có những biện pháp không thực sự cần thiết hoặc có những biện pháp tính khả thi không cao nhưng tuyệt đại đa số cán bộ, giáo viên cho rằng những biện pháp của hiệu trưởng trong QLGDĐĐ cho học sinh các trường THCS mà tác giả đã đề xuất là cần thiết, phù hợp với đối tượng quản lí và điều kiện các Nhà trường hiện nay. Xếp theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp sẽ là Biện pháp 2; 5; 1; 3; 4; 6. Nếu các biện pháp này được thực hiện một cách đồng bộ sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả QLGDĐĐ cho học sinh các trường THCS góp phần đáp ứng mục tiêu, yêu cầu giáo dục của Nhà trường.

Giáo dục đạo đức cho học sinh là sự tác động của các nhà QLGD, các nhà giáo, của các tổ chức và cá nhân toàn xã hội đến mỗi học sinh để mang lại hiệu quả mong muốn. Từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, dựa vào những nguyên tắc làm cơ sở, đề tài nghiên cứu và tìm ra 6 biện pháp QLGDĐĐ cho học sinh các trường THCS quận Hai Bà Trưng, Hà Nội: Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch QLGDĐĐ cho học sinh THCS; Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho học sinh THCS; Hiệu trưởng lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ GVCN trong QLGDĐĐ học sinh; Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức GDĐĐ cho học sinh theo hướng đa dạng hoá hoạt động giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp; Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng môi trường QLGDĐĐ cho học sinh; Hiệu trưởng tổ chức, phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia GDĐĐ cho học sinh.

Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Do đó, phải thực hiện chúng một cách đồng bộ, nhất quán trong suốt quá trình QLGDĐĐ cho học sinh. Ngoài ra, để có cơ sở khách quan nhằm áp dụng các biện pháp trên vào thực tiễn, chúng tôi đã trưng cầu ý kiến của một số cán bộ giáo viên, công nhân viên trong ngành giáo dục. Nhìn chung, đại bộ phận cán bộ giáo viên, công nhân viên đều đánh giá các biện pháp trên có tính cần thiết và khả thi, có thể thực hiện để góp phần nâng cao chất lượng QLGDĐĐ cho học sinh các trường THCS ở quận Hai Bà Trưng.

Đề tài đã tiến hành khảo nghiệm về nhận thức tính cần thiết và tính khả thi của từng biện pháp. Kết quả khảo nghiệm bước đầu cho phép khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học và việc hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu được đề ra ban đầu của tác giả luận văn.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

  1. Kết luận

Giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ nói chung, cho học sinh THCS nói riêng luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Điều đó được thể hiện trong các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, lời dạy của Bác Hồ… Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định “Người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó, người có tài mà không có đức là người vô dụng”. GDĐĐ học sinh có vị trí quan trọng hàng đầu trong công tác giáo dục ở tất cả cấp học, bậc học, đặc biệt ở bậc THCS. Đây là quá trình lâu dài, phức tạp đòi hỏi sự quan tâm của toàn xã hội, mà nhà trường giữ trọng trách quan trọng nhất, như Heghen đã nói “Nhà trường là nơi để cho trẻ em bước từ đời sống gia đình vào đời sống xã hội không hụt hững, bước từ thế giới tình cảm sang thế giới công việc một cách thuận lợi”. Để truyền tải những tri thức, những phẩm chất tốt đẹp đó người giáo viên là yếu tố then chốt dẫn đến sự thành công của nền giáo dục của các quốc gia. Chính vì vậy bồi dưỡng năng lực chuyên môn, khả năng sư phạm đặc biệt là bồi dưỡng năng lực quản lý cho các CBQL là hết sức cần thiết. Trường học là cơ quan chuyên biệt của Nhà nước có nhiệm vụ GD&ĐT thế hệ trẻ. Do vậy nhà trường phải nắm vững mục tiêu giáo dục nói chung, mục tiêu GDĐĐ nói riêng cho từng cấp học. Để làm tốt nhiệm vụ của mình, không chỉ có sự nỗ lực của các lực lượng giáo dục trong nhà trường, mà phải biết phối hợp với gia đình, các lực lượng giáo dục ngoài xã hội; có như vậy công tác QLGDĐĐ mới mang lại hiệu quả cao. Kết quả nghiên cứu thực trạng công tác QLGDĐĐ cho học sinh ở các trường THCS quận Hai Bà Trưng, các trường đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của công tác QLGDĐĐ. Hiệu trưởng các trường đã chủ động chỉ đạo các tổ chức đoàn thể trong nhà trường phối hợp với các lực lượng ngoài xã hội cùng đồng lòng GDĐĐ cho học sinh. Tuy nhiên nội dung QLGDĐĐ còn phiến diện, hình thức còn nghèo nàn, đơn điệu, các biện pháp QLGDĐĐ cho học sinh còn hạn chế, một số học sinh còn xếp loại hạnh kiểm trung bình ảnh hưởng không tốt tới chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

Những năm qua ngành giáo dục Hà Nội nói chung, giáo dục THCS quận Hai Bà Trưng nói riêng đã có nhiều cố gắng, nỗ lực và có nhiều thành tựu trong công tác QLGDĐĐ cho học sinh. Công tác QLGDĐĐ cho học sinh THCS quận Hai Bà Trưng có những biến chuyển tích cực, do vậy đã có nhiều tiến bộ. Đạo đức học sinh được thể hiện qua kết quả xếp loại hạnh kiểm: năm sau tiến bộ hơn năm trước, việc quản lý đánh giá kết quả giáo dục đạo đức ở các nhà trường ngày càng chặt chẽ và quy mô. Chính vì vậy mà kết quả giáo dục trong các nhà trường cũng được từng bước nâng cao. Tuy nhiên, việc QLGDĐĐ cho học sinh THCS ở quận Hai Bà Trưng, Hà Nội vẫn còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng… nhất là việc tìm ra những biện pháp quản lý mang lại hiệu quả cao để không ngừng nâng cao chất lượng đạo đức cho học sinh đáp ứng mục tiêu đào tạo, đáp ứng sự phát triển xã hội.

  1. Khuyến nghị

Từ thực tiễn công tác giáo dục đạo đức và QLGDĐĐ cho học sinh THCS, qua nghiên cứu đề tài, chúng tôi đề xuất một số khuyến nghị sau:

2.1. Đối với Bộ GD & ĐT:

Cần biên soạn, xuất bản nhiều tài liệu tham khảo cho CBQL, GVCN, phụ huynh có nội dung liên quan đến các biện pháp QLGDĐĐ cho học sinh phù hợp với giai đoạn hiện nay. Cần đưa ra văn bản pháp quy quy trình kiểm tra đánh giá xếp loại đạo đức cho học sinh ở các trường THCS phù hợp với giai đoạn hiện nay. Hàng năm tổ chức cuộc thi cấp thành phố môn GDCD, các bộ môn tích hợp nội dung GDĐĐ học sinh. Tăng cường công tác quản lý chỉ đạo hoạt động GDĐĐ cho học sinh, cho toàn xã hội, chịu trách nhiệm xây dựng, thống nhất kế hoạch, mục tiêu cho phù hợp với đặc điểm của người học, trình độ giáo dục, tránh hiện tượng trái với chuẩn mực xã hội.

2.2. Đối với Phòng GD&ĐT quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

Có kế hoạch thường kỳ chỉ đạo công tác QLGDĐĐ cho học sinh trong tình hình mới. Tăng cường thanh tra, kiểm tra QLGDĐĐ cho học sinh ở các nhà trường. Chỉ đạo điểm, một số mô hình phù hợp với giai đoạn hiện nay về công tác QLGDĐĐ cho học sinh để rút kinh nghiệm và phổ biến rộng rãi. Bồi dưỡng cho giáo viên về kỹ năng vận dụng bài học vào GDĐĐ. Chỉ đạo các nhà trường lập kế hoạch cụ thể về QLGDĐĐ, nâng cao nhận thức và quy định trách nhiệm đến từng thành viên, từng bộ phận trong hội đồng sư phạm. Đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động QLGDĐĐ, đa dạng hóa các nội dung, hình thức tổ chức QLGDĐĐ cho học sinh. Định kỳ tổ chức hội thảo về công tác QLGDĐĐ cho học sinh.

Tổ chức phối hợp tốt với các lực lượng ngoài nhà trường, huy động mọi nguồn lực để phục vụ công tác QLGDĐĐ cho học sinh. Chỉ đạo sát sao hơn nữa sự phối hợp giữa các ngành liên quan trong công tác giáo dục nói chung và QLGDĐĐ cho học sinh nói riêng. Kiểm tra đánh giá kịp thời kết quả của hoạt động QLGDĐĐ đảm bảo công bằng, công khai, khen thưởng, phê bình, nhắc nhở kịp thời.

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0972114537