Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu

Mục lục

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: nguyên tắc và giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học Bạc Liêu dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp

3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính mục tiêu

Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải hướng vào việc nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu, gắn chất lượng hoạt động đào tạo đại học với quá trình “Đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng và đẩy mạnh hoạt động đào tạo đại học theo nhu cầu xã hội” của Trường trong thời gian tới.

3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ

Hoạt động đào tạo đại học của Nhà trường gồm nhiều yếu tố phối hợp tạo nên CLĐT từ Đảng ủy, BGH, các khoa, tổ, bộ môn đến các bộ phận chức năng của Nhà trường… Vì vậy, khi nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học phải quán triệt nguyên tắc này, để chúng bao trùm toàn bộ các mặt hoạt động đào tạo đại học của Nhà trường.

3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi

Hệ thống các giải pháp đưa ra phải mang tính khả thi, phù hợp với thực tiễn tình hình, điều kiện thực tế hiện nay của Nhà trường, không xa vời, mà phải áp dụng được, có tính khả thi cao và mang lại hiệu quả trên thực tế, và được sự đồng thuận của các cấp QLGD, của người học và đặc biệt là sự đồng thuận của toàn thể CBGV, các tổ chức trong Nhà trường.

3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn

Nguyên tắc này đòi hỏi hệ thống giải pháp đưa ra phải phù hợp với tình hình thực tế của Nhà trường, của địa phương, nhất là phù hợp với khả năng của đội ngũ cán bộ QLGD và giảng viên của Nhà trường; và khi áp dụng các giải pháp đó chúng mang lại hiệu quả trên thực tế.

3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả

Các giải pháp đưa ra được áp dụng sẽ tạo ra những sinh viên tốt nghiệp đại học khi ra trường có đầy đủ các phẩm chất, năng lực theo mục tiêu đào tạo của Nhà trường và các giải pháp đề ra phải thực sự nâng cao được chất lượng hoạt động đào tạo đại học của Nhà trường.

Tóm lại, các nguyên tắc đề xuất các giải pháp trên chính là những yêu cầu đòi hỏi người nghiên cứu phải quán triệt nó, cùng với kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn ở chương 1 và 2 để đưa ra các giải pháp được khách quan, khoa học hơn.

3.2. Hệ thống giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

3.2.1. Tăng cường quản lý đầu vào

  • Mục tiêu của giải pháp

Nâng cao hiểu biết của cha mẹ học sinh về giáo dục đại học và về Trường Đại học Bạc Liêu.

Giúp định hướng cho học sinh trung học phổ thông trong việc lựa chọn trường, ngành nghề đào tạo phù hợp với năng lực, sở trường, điều kiện kinh tế của gia đình và nhu cầu của thị trường lao động.

  • Nội dung của giải pháp

Quản lý công tác hướng nghiệp, tư vấn tuyển sinh là khâu mở đầu của công tác quản lý tuyển sinh. Nó tác động rất lớn đến số lượng và chất lượng tuyển sinh. Vì vậy cần phải thực hiện tốt các nội dung sau đây:

Tìm hiểu nhu cầu của thị trường lao động, nắm bắt các thông tin về nhu cầu đào tạo: ngành nghề, số lượng và CLĐT, xác định chỉ tiêu đào tạo sát với nhu cầu thực tế, bảo đảm gắn giữa đào tạo với sử dụng, với thị trường lao động trong tỉnh và khu vực.

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục nâng cao nhận thức của học sinh và cha mẹ học sinh về ý nghĩa và tầm quan trọng của giáo dục nhà nước. Làm thay đổi nhận thức của người dân về nghề nghiệp.

Phối hợp tổ chức có hiệu quả, thiết thực công tác hướng nghiệp, tư vấn nghề nghiệp, dạy nghề và tìm việc làm cho học sinh.

Cần đổi mới phương thức tuyển sinh, phối hợp tăng cường tư vấn tuyển sinh, nhất là tư vấn tuyển sinh trực tiếp, góp phần phân luồng học sinh trung học phổ thông để thực hiện tốt hơn công tác đào tạo, đáp ứng về số lượng, chất lượng và hiệu quả đào tạo.

Tăng cường công tác thông tin, quảng bá về giáo dục nhà nước và về các hoạt động đào tạo của Nhà trường.

  • Biện pháp tổ chức thực hiện Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Tìm hiểu và nắm vững thực trạng và chiến lược phát triển hình KT ­ XH của địa phương, tổ chức “Hội nghị xúc tiến đào tạo theo nhu cầu xã hội”, nắm bắt thông tin cụ thể về nhu cầu đào tạo, các thông tin phản hồi về chất lượng hoạt động đào tạo, các chỉ số về cung, cầu của thị trường lao động địa phương và khu vực, trên cơ sở đó dự báo nhu cầu nhân lực để xúc tiến tuyển sinh; tiến hành ký kết các biên bản ghi nhớ về nhu cầu đào tạo, các hợp đồng về liên kết, hỗ trợ đào tạo và hỗ trợ xúc tiến việc làm.

Tổ chức triển khai công tác tuyển sinh và tư vấn tuyển sinh; tập huấn về nghiệp vụ xúc tiến tuyển sinh cho đội ngũ CBGV tham gia tuyên truyền.

Tăng cường tư vấn và hướng nghiệp trực tiếp tại hầu hết các trường trung học phổ thông; phối hợp với Sở GD & ĐT và các địa phương đẩy mạnh tuyên truyền phân luồng học sinh trung học phổ thông tại các huyện, thành phố.

Đa dạng hóa các hình thức và các kênh về thông tin tuyển sinh như: thông qua trang Website của Trường, phát hành các tài liệu, bản tin tuyên truyền (tờ bướm, áp phích, băng rôn,…) về thông tin tuyển sinh và cơ hội việc làm và học tiếp lên bậc học cao hơn; xây dựng các chuyên mục phổ biến kiến thức trên các phương tiện thông tấn, báo chí của địa phương, các phóng sự về Nhà trường (ngành nghề và công tác đào tạo; về tình hình sinh viên ra trường có việc làm, nhận xét đánh giá của người sử dụng lao động về sản phẩm đào tạo của Nhà trường…).

Tích cực tổ chức tư vấn giới thiệu việc làm: thông qua “Hội nghị xúc tiến đào tạo theo nhu cầu xã hội”, qua Trung tâm Giới thiệu việc làm của tỉnh; Phòng Công tác chính trị ­ Quản lý sinh viên tìm hiểu nắm bắt nhu cầu lao động để giới thiệu, tư vấn việc làm cho sinh viên. Phối hợp với đoàn thể tổ chức các hoạt động như: “Giúp bạn chọn nghề”, “Hội chợ việc làm”, “Ngày hội thanh niên với việc làm”, “Thanh niên với việc lựa chọn nghề nghiệp”,… để tư vấn, hỗ trợ và tạo cơ hội cho sinh viên lựa chọn nghề, xác định việc học nghề, tìm kiếm việc làm phù hợp, có tác dụng lan tỏa tới việc định hướng nghề nghiệp cho sinh viên ngay từ khi còn học trung học phổ thông.

  • Điều kiện thực hiện giải pháp

Muốn thực hiện được nội dung này, trước hết CBGV Nhà trường phải nhận thức được ý nghĩa tầm quan trọng của công tác này và có sự chỉ đạo sâu sát của BGH Nhà trường.

Phải có sự hỗ trợ tích cực của các địa phương và các ban ngành đoàn thể, mà trước hết là Sở GD & ĐT, các trường trung học phổ thông.

Phải củng cố, giữ vững thương hiệu của Trường về chất lượng hoạt động đào tạo nhằm thu hút sinh viên vào học.

3.2.2. Tăng cường quản lý hoạt động đào tạo đại học từ hướng cung sang đào tạo theo hướng cầu theo nhu cầu xã hội Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

  • Mục tiêu của giải pháp

Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ CBQL, xác định cơ chế quản lý theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức quá trình đào tạo đại học của Nhà trường; nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung CTĐT đại học theo nhu cầu xã hội, gắn đào tạo với sử dụng.

  • Nội dung của giải pháp

Qua thực tiễn phân tích và khảo sát cần được đổi mới quản lý hoạt động đào tạo đại học theo quan điểm và tư duy mới, đó là chuyển hướng đào tạo từ hướng cung sang hướng cầu gắn đào tạo với sản xuất và với thị trường lao động nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động của Tỉnh cũng như khu vực. Vì vậy công tác quản lý đào tạo đại học cần được đổi mới theo hướng chủ yếu sau:

Tiến hành xây dựng quy hoạch và chiến lược phát triển Nhà trường đến năm 2028 và định hướng đến năm 2032.

Kiện toàn sắp xếp, bố trí, bổ sung nhân sự kịp thời phù hợp với mục đích công việc cần triển khai để thực hiện nhiệm vụ quản lý của Nhà trường, từng đơn vị một cách có hiệu quả; đặc biệt là cần bổ sung thêm nhân sự cho BGH để đủ sức lãnh đạo Nhà trường.

Tăng cường sự phân cấp quản lý và đổi mới quản lý theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức quá trình tuyển sinh, đào tạo, xây dựng CTĐT, bố trí sắp xếp giảng viên…, đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ CBQL cũng như giảng viên nhằm xây dựng được một hệ thống đảm bảo chất lượng hoạt động đào tạo đại học cho Nhà trường.

Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ CBQL: chính là nâng cao sự tương ứng giữa khả năng tâm lý (bao gồm các thành tố: kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có để thực hiện hoạt động quản lý) và yêu cầu của hoạt động quản lý.

Bám sát nhu cầu và đòi hỏi nguồn nhân lực của xã hội, thông qua việc thiết kế các CTĐT đại học đáp ứng nhu cầu đa dạng về đào tạo và cung cấp nhân lực phục vụ nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng.

  • Biện pháp tổ chức thực hiện Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống văn bản quản lý nội bộ, thực hiện cơ năng động, linh hoạt phù hợp với những quy định chung vừa sát với điều kiện của Nhà trường vừa phát huy được tính chủ động sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của đội ngũ CBQL các đơn vị trực thuộc.

Tăng cường năng lực quản lý của đội ngũ CBQL thông qua các chương trình bồi dưỡng, đưa đi đào tạo các khoá chuyên ngành về kiến thức QLGD. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực quan hệ con người (năng lực quan hệ đối với cá nhân, đối với nhóm, và các tổ chức khác), các năng lực khái quát dài hạn và cập nhật (thu thập, xử lý thông tin, ra quyết định, quản lý sự thay đổi, xây dựng kế hoạch…) đối với từng cấp quản lý như phòng, khoa, tổ bộ môn.

Tích cực khảo sát nhu cầu đào tạo đại học và nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, ký kết và triển khai các hợp đồng đào tạo; triển khai xây dựng Đề án đào tạo đại học theo nhu cầu xã hội giai đoạn 2024­2028 và định hướng đến năm 2032; tiến hành xây dựng các chương trình, giáo trình và các phương án tổ chức đào tạo đa dạng, tạo cơ hội cho mỗi người học gắn với nhu cầu, nguyện vọng và điều kiện học tập.

Tiến hành kiểm tra và đánh giá theo kế hoạch định kỳ và đột xuất về kết quả đổi mới quản lý ở các đơn vị trực thuộc và thực hiện việc khen chê một cách công khai và minh bạch trong toàn Trường.

  • Điều kiện thực hiện giải pháp

Lãnh đạo Tỉnh và ngành GD & ĐT phải quan tâm chỉ đạo phân luồng đối với giáo dục phổ thông ngay từ bậc trung học cơ sở; có chính sách khuyến học đối với các bậc đào tạo đảm bảo thu hút được mọi đối tượng người học, đặc biệt là các đối tương diện nghèo, dân tộc ít người, khuyết tật, đối tượng chính sách xã hội,…

Tỉnh cần thực hiện nhất quán và triệt để tính tự chủ và chịu trách nhiệm của cơ sở đào tạo.

Cán bộ quản lý trong Nhà trường phải thực sự đổi mới tư duy trong trong hoạt động quản lý nói chung và nhất là quản lý đào tạo nói riêng, đồng tâm hiệp lực thực hiện tốt các biện pháp nêu trên.

Nhà trường cần đầu tư đủ kinh phí để thực hiện các nội dung mà giải pháp đã đề xuất trên cơ sở kinh phí của Nhà nước và từ nguồn thu sự nghiệp.

BGH và các đơn vị trực thuộc cần thực hiện tốt công tác quản lý quá trình đào tạo đại học, thực hiện tốt công tác đào tạo theo nhu cầu xã hội từ việc khảo sát, nắm bắt nhu cầu đến việc tổ chức quá trình đào tạo.

3.2.3. Tăng cường quản lý nội dung, chương trình đào tạo đại học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và theo nhu cầu xã hội

  • Mục tiêu của giải pháp Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Quản lý việc xây dựng nội dung, CTĐT đại học thích hợp, giúp người học tiếp nhận được những năng lực cần thiết phù hợp với chuẩn năng lực nghề nghiệp, nhằm góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học, đáp ứng nhu cầu xã hội và yêu cầu của thị trường lao động.

  • Nội dung của giải pháp

Quản lý đổi mới nội dung, CTĐT đại học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, liên thông,… để Trường tạo ra được những sản phẩm có chất lượng, đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động.

Quản lý đổi mới nội dung, CTĐT đại học, trước hết phải quản lý đổi mới mục tiêu đào tạo đại học gắn với chuẩn nghề nghiệp và chuẩn trình độ đào tạo đại học nhằm đáp ứng đòi hỏi của thị trường lao động. Mục tiêu đào tạo đại học phải phản ánh được chuẩn đầu ra trên ba phương diện: kiến thức, kỹ năng và thái độ.

Trên cơ sở đổi mới mục tiêu đào tạo đại học tiến hành xây dựng nội dung, định khung thời gian cho dạy lý thuyết và dạy thực hành theo hướng tinh giảm lý thuyết, tăng giờ thực hành, thực tập, giờ tự học của sinh viên; phương pháp quy trình đào tạo đại học; điều kiện thực hiện và đo lường đánh giá kết quả đào tạo để có thể tổ chức đạt được mục tiêu đào tạo đại học.

Nội dung, CTĐT đại học phải được thiết kế theo hướng tích hợp giữa kiến thức các môn văn hóa, chuyên môn và môn học thực hành; phải được xây dựng theo hướng chuẩn hoá, mềm dẻo, có tính liên thông giữa các trình độ các bậc học, tăng cường kỹ năng thực hành nghề, khả năng tự tạo việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp và năng lực thích ứng với công nghệ mới hiện đại.

Quản lý đổi mới nội dung, CTĐT đại học từ hướng đào tạo theo niên chế chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ và nội dung đào tạo đại học phải thể hiện nguyên lý giáo dục “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn”.

  • Biện pháp tổ chức thực hiện

Việc thực hiện giải pháp này là một quá trình liên tục, tuân thủ đầy đủ các giai đoạn trong quy trình xây dựng và đổi mới CTĐT đại học như sau: Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Nhà trường cần lập kế hoạch và tổ chức hợp lý việc lấy ý kiến của các chuyên gia, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và đơn vị có sử dụng lao động qua đào tạo tại Trường.

Nắm bắt nhu cầu đào tạo: Tiến hành nghiên cứu thực tế, tổ chức các hội nghị, hội thảo nắm bắt thông tin về nhu cầu đào tạo, nhu cầu lao động trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và các tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL để phân tích, dự báo nhu cầu đào tạo đại học về số lượng, chất lượng ở các ngành nghề mà thị trường lao động đang cần.

Xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo: CBGV có kinh nghiệm và các chuyên gia cùng phối hợp phân tích công việc để xác định rõ chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng thái độ cần có để thực hiện công việc và những thông tin cần thiết khác khi kết thúc CTĐT. Đồng thời, phản ánh được những nhiệm vụ chủ yếu mà sinh viên thực hiện được sau tốt nghiệp khóa học.

Biên soạn chương trình đào tạo: Căn cứ vào dự báo nhu cầu lao động của thị trường lao động, Các quy định ban hành của Bộ GD & ĐT quy định về chương trình khung bậc đại học và chuẩn đầu ra, Nhà trường tổ chức xây dựng các CTĐT đại học. Nội dung chương trình phải phù hợp với mục tiêu đào tạo đại học, phù hợp với tải trọng dạy và học của giảng viên và sinh viên.

Đánh giá chương trình đạo tạo: Một số chuyên gia, các doanh nghiệp và giảng viên có kinh nghiệm cùng phối hợp đánh giá CTĐT đại học và đưa ra những kiến nghị cần thiết về chương trình và việc triển khai chương trình đó. CTĐT đại học được thông qua và nghiệm thu, các ý kiến được tập hợp về phòng Đào tạo để đối chiếu với chương trình khung.

Triển khai chương trình đào tạo: Hiệu trưởng ký quyết định ban hành CTĐT đại học.

Biên soạn đề cương chi tiết bài giảng: Căn cứ vào CTĐT đại học đã được phê duyệt, các tổ bộ môn của từng khoa tiến hành thảo luận và phân công cụ thể cho từng giảng viên biên soạn đề cương chi tiết bài giảng, các tổ bộ môn đánh giá xem xét và trình Hội đồng thẩm định chương trình và Hiệu trưởng Nhà trường phê duyệt.

Điều chỉnh chương trình đào tạo: Hàng năm chủ động liên hệ với các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cá nhân có liên quan tham gia đánh giá, góp ý hoàn thiện CTĐT đại học và nắm rõ yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp; sử dụng dữ liệu về sinh viên tốt nghiệp, tổ chức thu thập ý kiến sinh viên tốt nghiệp để điều chỉnh nội dung CTĐT đại học cho phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động.

  • Điều kiện để bảo đảm thực hiện giải pháp

Công tác đổi mới nội dung, CTĐT đại học phải được thông suốt trong đội ngũ CBQL và giảng viên của Nhà trường.

Phải có hệ thống chuẩn nghề nghiệp làm căn cứ để xây dựng chuẩn đào tạo đại học và mục tiêu đào tạo đại học theo trình độ tương ứng trong mối quan hệ với nội dung và cách thức đánh giá kết quả học tập của người học.

Phải có nhóm CBGV có đủ năng lực để đổi mới nội dung, CTĐT đại học. Đồng thời phải có kinh phí và huy động, sử dụng có hiệu quả CSVC của Nhà trường để tạo điều kiện hỗ trợ cho việc đổi mới nội dung CTĐT đại học.

3.2.4. Chú trọng quản lý đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học bậc đại học Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

  • Mục tiêu của giải pháp

Quản lý đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy được năng lực nội sinh, phát huy tính tích cực, sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học; làm cho sinh viên tiếp thu kiến thức một cách chủ động, tích cực, vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo trong các tình huống cụ thể và phát huy tư duy cho sinh viên; đồng thời phát huy tính tích cực, sáng tạo và tạo động lực cho ĐNGV tự bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng sư phạm.

  • Nội dung của giải pháp

Dạy học không chỉ mang tính khoa học mà còn mang tính nghệ thuật, tạo sự kích thích, định hướng và hướng dẫn.Vì vậy, để đảm bảo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học cần phải có định hướng đúng và tiến hành đồng thời nhiều nội dung.

Trước hết là quản lý đổi mới cách dạy của thầy theo hướng làm thay đổi tính chất hoạt động nhận thức của sinh viên: chuyển từ tái hiện sang sáng tạo tức là phải chuyển phương pháp thầy đọc ­ trò ghi trong quá trình dạy học ở trên lớp, dẫn đến hoạt động trí tuệ của sinh viên chủ yếu là ghi nhớ và tái hiện sang tăng cường các PPDH tích cực, sáng tạo nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của sinh viên, làm thay đổi chất lượng hoạt động trí tuệ, làm phát triển trí thông minh và tính sáng tạo của sinh viên.

Quản lý đổi mới phương pháp dạy chưa đủ mà còn phải quản lý đổi mới phương pháp học thì mới có hiệu quả. Vì vậy cần tăng cường đổi mới phương pháp học tập, đặc biệt là bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu của sinh viên; chuyển từ học tập thụ động sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, từng bước chuyển PPDH theo hướng biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, biến quá trình dạy học thành quá trình tự học. Trong các phương pháp học tập thì phương pháp tự học là then chốt, tự học không chỉ ở nhà mà ngay cả trên lớp có sự hướng dẫn của giảng viên; điều quan trọng là cần phát huy tự học sáng tạo kết hợp với tự học tái hiện một cách hợp lý.

Đổi mới cách dạy của thầy, đổi mới cách học của trò chính là đổi mới quan hệ thầy trò trong dạy học theo hướng chuyển từ quan hệ “thầy là trung tâm” ­ trò thụ động nghe và ghi chép chuyển sang hướng “dạy học lấy người học làm trung tâm” ­ trò tích cực, chủ động trong lĩnh hội tri thức, phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu của sinh viên, hạn chế việc đọc ­ chép bài trên lớp nhằm nâng cao CLĐT. Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Tăng cường thực hành, thực tập tức là thực hiện tốt nguyên lý “học đi đôi với hành”, tăng cường rèn luyện các kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống, để sau khi tốt nghiệp ra trường gia nhập vào môi trường làm việc thực sự, nhanh chóng hòa nhập và thích nghi tốt với công việc mới, năng động hơn và sáng tạo đáp ứng những yêu cầu của xã hội hiện đại.

Tăng cường sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy học nhằm cung cấp cho người dạy những công cụ lao động mới năng suất và có hiệu quả cao hơn. Cũng chính vì có phương tiện kỹ thuật hiện đại đòi hỏi người thầy phải sử dụng các phương pháp mới, kỹ năng mới một cách tương thích.

Tăng cường đổi mới PPDH cần phải tăng cường mối quan hệ giữa trí tuệ và tâm hồn, giữa tư duy và cảm xúc trong dạy học, tức là người thầy khi dạy học không chỉ chú ý đạt được mục tiêu về kiến thức, kỹ năng mà còn phải làm sao để chuyển nhận thức thành thái độ, niềm tin và hành vi tích cực của người học.

  • Biện pháp tổ chức thực hiện

Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của giảng viên và sinh viên về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học là một yêu cầu khách quan của quá trình đào tạo, có đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học thì mới nâng cao được CLĐT đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Nhà trường và vì chính quyền lợi của người học trong giai đoạn hiện nay; trên cơ sở đó kích thích, động viên, tạo động lực cho cả thầy và trò cùng thực hiện việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.

Hiệu trưởng phải lập kế hoạch đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hưởng “lấy người học làm trung tâm”, tích cực hóa quá trình học tập của sinh viên, phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu của sinh viên.

Xây dựng, phát triển ĐNGV có đủ năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.

Tăng cường hướng dẫn cho sinh viên đổi mới phương pháp học tập đặc biệt là kỹ năng tự học, tự nghiên cứu. Giúp sinh viên tích cực, chủ động sáng tạo trong phát hiện và giải quyết vấn đề để chiếm lĩnh tri thức mới, tự hình thành và phát triển kỹ năng mới; trong đó có kỹ năng tự đánh giá năng lực của bản thân sinh viên.

Tăng cường hoạt động của tổ chuyên môn; sự phối hợp của giảng viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và các đoàn thể trong trường; đổi mới quản lý hoạt động dạy và học; tăng cường quản lý chặt chẽ hoạt động học tập của sinh viên.

Hàng năm tổ chức các cuộc thi giảng viên giỏi để giảng viên có cơ hội trau dồi rèn luyện kĩ năng sư phạm. Bố trí lịch dự giờ ít nhất mỗi giảng viên được dự giờ một lần trong một học kì để đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên.

Nâng cấp về CSVC, thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. Bổ sung các loại giáo trình, sách báo, tạp chí tham khảo tạo điều kiện cho giảng viên và sinh viên có tài liệu sử dụng vào dạy và học. Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Đổi mới công tác quản lý, tăng cường kiểm tra, đánh giá rút ra bài học kinh nghiệm; tổ chức viết sáng kiến, kinh nghiệm về dạy và học để phổ biến thực hiện.

Tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào đổi mới PPDH, nhân rộng những cách làm hay, biểu dương khen thưởng những cá nhân tích cực và thực hiện có hiệu quả đổi mới PPDH.

  • Điều kiện để bảo đảm thực hiện giải pháp

Trước hết lãnh đạo và ĐNGV Nhà trường phải nhận thức đầy đủ, sâu sắc và quyết tâm thực hiện việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.

Phải nâng cao được nhận thức của sinh viên về động cơ và thái độ học tập cũng như sự cần thiết phải đổi mới phương pháp học tập, tạo được niềm tin hứng thú trong học tập.

Bản thân giảng viên phải không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt, đặc biệt là nghiệp vụ sư phạm trong đó phải nắm vững và biết lựa chọn PPDH tích cực vận dụng một cách linh hoạt vào thực tế; giảng viên phải có lòng yêu nghề, tâm huyết với nghề nghiệp và trách nhiệm với sinh viên.

Phải có các điều kiện về CSVC, các phương tiện thiết bị dạy học, tài liệu giảng dạy, học tập và kinh phí cho việc đổi mới PPDH.

Bên cạnh việc động viên khuyến khích cần phải có cơ chế quản lý để giảng viên phải thực sự tham gia vào hoạt động đổi mới PPDH.

3.2.5. Quan tâm phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý của Nhà trường về mọi mặt

  • Mục tiêu của giải pháp

Tăng cường quản lý ĐNGV, CBQL đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ, đảm bảo về chất lượng nhằm nâng cao năng lực giảng dạy, quản lý đáp ứng quy mô và nâng cao CLĐT của Nhà trường góp phần phục vụ sự nghiệp phát triển KT ­ XH của địa phương và khu vực.

  • Nội dung của giải pháp

Luật Giáo dục 2018 xác định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm CLGD”. Chính vì vậy, để nâng cao CLĐT thì giải pháp quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển ĐNGV đủ về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ là quan trọng và rất cần thiết đối với Trường Đại học Bạc Liêu. Để thực hiện tốt giải pháp này cần phải thực hiện tốt một số nội dung sau: Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Quy hoạch phát triển ĐNGV theo hướng xây dựng ĐNGV có quy mô hợp lý, phù hợp với quy mô và cơ cấu ngành nghề, đảm bảo chất lượng và có tỷ lệ giảng viên cơ hữu tối thiểu là 70% và tỷ lệ sinh viên quy đổi tối đa là 25 sinh viên trên 01 giảng viên thỏa mãn điều kiện đảm bảo CLĐT.

Nâng cao chất lượng ĐNGV, CBQL về bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp, vững về trình độ kiến thức chuyên môn, giỏi thực hành, có năng lực sư phạm, ngoại ngữ, tin học đủ chuẩn đáp ứng yêu cầu nâng cao CLĐT trình độ đại học của Nhà trường.

  • Biện pháp tổ chức thực hiện

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và biện pháp tuyển dụng giảng viên

Để đáp ứng được quy mô đào tạo trong những năm tới, Nhà trường cần xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển và bồi dưỡng ĐNGV cũng như đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý trên cơ sở chiến lược phát triển Nhà trường giai đoạn 2024 – 2028 và định hướng đến năm 2032, chỉ tiêu tuyển sinh được giao và dự báo quy mô đào tạo bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo lao động có trình độ đại học đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của Tỉnh và các vùng lân cận.

Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và quy mô đào tạo, ngành nghề và số lượng ĐNGV, CBQL hiện có để xây đựng đề án biên chế nhân sự nói chung, biên chế giảng viên nói riêng đề nghị Sở Nội Vụ nghiên cứu trình Hội đồng Nhân dân Tỉnh phê duyệt giao chỉ tiêu biên chế khung để Nhà trường chủ động tuyển dụng. Để đảm bảo tốt công tác tuyển dụng ĐNGV, Nhà trường phải xây dựng và ban hành “Quy trình và tiêu chí tuyển dụng” công bố công khai trong toàn trường. Công tác tuyển dụng giảng viên phải được thực hiện theo đúng quy trình, điều kiện tiêu chuẩn, đảm bảo tính khách quan, công bằng và minh bạch.

Trong tuyển dụng, cần ưu tiên, ưu đãi đối tượng là sinh viên tốt nghiệp bằng khá và giỏi ở các trường sư phạm, các trường đại học chuyên ngành có chuyên môn phù hợp, hoặc những người có trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cao từ các cơ quan, doanh nghiệp có nguyện vọng làm công tác giảng dạy. Để có nguồn bổ sung vào ĐNGV còn thiếu, Nhà trường cần liên hệ “đặt hàng” ở các trường đại học, đồng thời có chính sách ưu đãi để thu hút những người có bằng cấp cao, trình độ chuyên môn giỏi về giảng dạy tại trường. Việc tuyển dụng giảng viên cần đảm bảo yêu cầu:

Về số lượng: Xây dựng ĐNGV phải đủ về số lượng, đảm bảo tỷ lệ trung bình trên 25 sinh viên/ 1 giảng viên.

Về chất lượng: Đảm bảo chất lượng ĐNGV về phầm chất đạo đức, yêu ngành yêu nghề, có trình độ chuyên môn, có tay nghề cao, có kiến thức và kinh nghiệm thực tế sản xuất, có trình độ nghiệp vụ sư phạm vững vàng, có kiến thức về văn hoá, xã hội.

Về cơ cấu trình độ chuyên môn và ngành nghề: Phải đảm bảo về cơ cấu về trình độ chuyên môn đào tạo theo các ngành nghề, tránh tình trạng mất cân đối về giảng viên chuyên ngành của mỗi ngành nghề đào tạo như hiện nay.

Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên: Hoạt động đào tạo đội ngũ là tiếp cận có nhận thức của cơ sở, mục đích cải thiện năng lực đội ngũ để đảm nhiệm vai trò cụ thể nhất là liên quan đến giảng dạy.

Trên cơ sở quy hoạch ĐNGV, cán bộ quản lý, Trường cần tổ chức, chỉ đạo thực hiện nội dung bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng nâng cao cho ĐNGV, CBQL toàn trường.

Đổi mới cơ bản phương thức đào tạo, bồi dưỡng giảng viên theo mô hình đào tạo ­ tự đào tạo, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm, năng lực chuyên môn nghề nghiệp theo yêu cầu của các lĩnh vực chuẩn hoá, tổ chức và tham gia hội thi giảng viên dạy giỏi các cấp hàng năm. Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Mở rộng hợp tác với các trường trong khu vực và các trường trong Hiệp Hội các trường cao đẳng, đại học để nâng cao CLĐT, bồi dưỡng ĐNGV, CBQL của Trường.

Nội dung đào tạo, bồi dưỡng giảng viên Trường Đại học Bạc Liêu cần phải tập trung vào các vấn đề sau:

  • Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm

Tiếp tục liên kết với các trường đại học, các Học viện có uy tín để mở các lớp học sau đại học, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm ngay tại trường tạo điều kiện cho giảng viên tham gia học tập nâng cao trình độ.

Tập trung đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng tổ chức các hoạt động: dạy học (chuẩn bị cho giờ dạy; thực hiện giờ dạy trên lớp, tổ chức và trực tiếp hướng dẫn sinh viên thực hành, thực tập nghề nghiệp; đánh giá kết quả học tập của sinh viên); hoạt động giáo dục sinh viên; công tác chủ nhiệm và cố vấn lớp; hoạt động nghiên cứu, triển khai và ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào việc đổi mới quá trình dạy học; hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm; hoạt động văn hóa xã hội.

Tổ chức tìm hiểu thực tế dạy học, vận dụng các kinh nghiệm thực tiễn sư phạm và công nghệ dạy học hiện đại vào công tác dạy học và giáo dục.

Tăng cường công tác đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên thông qua hình thức dự giờ, hội giảng, tổ chức lấy ý kiến đóng góp của đồng nghiệp và sinh viên về hoạt động dạy học của giảng viên kết hợp với đối chiếu kết quả học tập của sinh viên.

Việc tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho ĐNGV phải được tiến hành thường xuyên, liên tục theo một chương trình hợp lý, đặc biệt cần kết hợp việc tổ chức bồi dưỡng theo lớp với việc tự bồi dưỡng của cá nhân; kết hợp giữa đào tạo tại chỗ (liên kết đào tạo hoặc tự tổ chức đào tạo) với đào tạo ngoài trường.

  • Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn

Tạo điều kiện cho tất cả ĐNGV đặc biệt là giảng viên trẻ được đưa đi đào tạo trình độ sau đại học theo một lộ trình thích hợp bằng nhiều hình thức: học chính quy, vừa làm vừa học, học từ xa, học tại trường do các đơn vị liên kết tổ chức hay học ngoài trường… vừa đồng thời bảo đảm thực hiện được kế hoạch giảng dạy của Nhà trường.

Tạo điều kiện thuận lợi cho ĐNGV tham gia các cuộc hội thảo chuyên đề chuyên môn trong và ngoài trường; thực hành sản xuất, tham quan thực tế, qua đó ĐNGV có dịp cọ xát, tiếp xúc, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho mình. Mở rộng quan hệ phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể và doanh nghiệp, qua đó giúp cho giảng viên có điều kiện tiếp cận, thu thập thêm thông tin, kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn, đặc biệt là những kiến thức mới để cập nhật vào nội dung bài giảng. Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Bồi dưỡng kiến thức ­ nghiệp vụ thông qua việc sinh hoạt tổ hoặc tự học, tự tìm hiểu, nghiên cứu và vận dụng những công nghệ mới, kinh nghiệm thực tiễn sản xuất, kinh doanh liên quan tới ngành chuyên môn để vận dụng vào công tác giảng dạy và giáo dục. Duy trì đổi mới nội dung, hình thức, các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, tổ chức hội thi, hội giảng các cấp, tạo ra phong trào thi đua nâng cao chất lượng giảng dạy.

Tăng cường công tác quản lý giảng viên, phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu của giảng viên trong chuyên môn để hỗ trợ, đưa đi đào tạo, bồi dưỡng. Đặc biệt tổ chức phân công những giảng viên có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn vững hướng dẫn, giúp đỡ đối với giảng viên mới và giảng viên yếu để giúp họ vươn lên đáp ứng yêu cầu đào tạo của trường.

Quy định sử dụng các trang thiết bị cho việc tự học, tự nghiên cứu và thử nghiệm; dành thời gian cho việc tự học; đồng thời biểu dương khen thưởng, khuyến khích giảng viên tự học, tự nghiên cứu.

  • Bồi dưỡng các kiến thức hỗ trợ

Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, kỹ năng thiết kế bài giảng và kỹ năng sử dụng các phương tiện hiện đại, kỹ năng tìm kiếm và cập nhật thông tin trên Internet…

Ngoài ra cần phải bồi dưỡng cho giảng viên về khoa học giáo dục, tâm lý, giao tiếp sư phạm, phương pháp NCKH, hiểu biết về chính trị ­ xã hội để nâng cao sự hiểu biết về xã hội và tạo tiềm năng tự học, tự nâng cao trình độ.

Về hình thức tổ chức đào tạo ­ bồi dưỡng: Cần có các hình thức bồi dưỡng phù hợp với hoàn cảnh thực tế của giảng viên. Phương thức bồi dưỡng giảng viên phải được cải tiến theo hướng phân hoá nội dung, đa dạng, linh hoạt về hình thức để làm sao cho phù hợp được với từng trình độ và điều kiện công tác của mỗi giảng viên, giúp giảng viên đạt kết quả tối ưu trong bồi dưỡng và rèn luyện nâng cao kỹ năng tay nghề.

  • Thực hiện chính sách, đãi ngộ, đảm bảo điều kiện vật chất và tinh thần đối với đội ngũ giảng viên, CBQL

Khi xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm cần xây dựng các chính sách chế độ đãi ngộ đối với giảng viên dạy giỏi, giảng viên có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ, hoặc tay nghề giỏi, giảng viên đạt danh hiệu trong các kỳ thi quốc gia và khu vực… nhằm thu hút giảng viên vào trường; mặt khác động viên khuyến khích toàn thể ĐNGV không ngừng nâng cao ý thức tự học, tự nâng cao trình độ phấn đấu vươn lên.

Khuyến khích và có chế độ thỏa đáng động viên CBGV, CBQL trong việc học tập nâng cao trình độ, như: hỗ trợ học phí, tiêu chuẩn xét nâng lương, xét các tiêu chuẩn thi đua hàng năm.

Việc đề bạt, bố trí sử dụng cán bộ luôn quan tâm đúng mức đến những cán bộ giáo viên có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ phù hợp với năng lực, yêu cầu công tác và mức độ cống hiến. Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Có kế hoạch xây dựng và phát triển các chức danh quản lý từ những giảng viên trẻ có năng lực, có thành tích cao trong công tác giảng dạy.

Đảm bảo tốt các quyền lợi vật chất và tinh thần cho giảng viên, CBQL, thực hiện các chế độ, chính sách phải phản ánh đúng năng lực, sự cống hiến của giảng viên, tránh tình trạng bình quân chủ nghĩa; khen thưởng ­ kỷ luật phải đúng người, đúng việc thì mới có tác dụng động viên, khuyến khích.

Thực hiện tốt công tác quản lý giảng viên, CBQL, bố trí đúng người đúng việc và thực hiện đầy đủ chế độ chính sách là động lực trực tiếp để động viên giảng viên, CBQL yên tâm phấn khởi công tác, năng động sáng tạo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao góp phần tích cực trong việc nâng cao CLĐT.

Đầu tư xây dựng thư viện điện tử có đầy đủ sách và tài liệu chuyên môn, đặc biệt là khai thác hiệu quả; tăng cường các đầu sách, báo chí, và liên tục bổ sung các tài liệu, cập nhật những thông tin khoa học và chuyên môn mới, giúp cho giảng viên có thêm nhiều kênh thông tin trong tiếp nhận, bổ sung kiến thức mới.

  • Điều kiện để bảo đảm thực hiện giải pháp

BGH phải luôn quan tâm đến công tác xây dựng, phát triển, đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với ĐNGV, CBQL, coi đây là một nhiệm vụ then chốt, trọng tâm và là chiến lược của Nhà trường trong việc góp phần quyết định nâng cao CLĐT.

Bản thân từng giảng viên cũng phải tự nhận thức được cần phải nâng cao năng lực nội sinh và phẩm chất nhà giáo để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội hiện đại ngày nay, biến nó trở thành nhu cầu thường xuyên của chính bản thân mình.

Phải có nguồn lực tài chính và điều kiện về CSVC kỹ thuật nhất là đầu tư thư viện điện tử, tài liệu nghiên cứu, giảng dạy cho ĐNGV, chăm lo được đời sống vật chất và tinh thần cho ĐNGV để họ có thể yên tâm phát huy hết năng lực của mình, nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Cần có sự hỗ trợ quan tâm của lãnh đạo các cơ quan cấp trên nhất là giao chỉ tiêu biên chế khung về đội ngũ CBGV phù hợp với quy mô đào tạo nhằm tạo điều kiện cho Trường chủ động trong việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNGV của mình.

3.2.6. Tăng cường quản lý công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo đại học Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

  • Mục tiêu của giải pháp

Mục tiêu chung: Kiểm tra là một chức năng không thể thiếu được của hoạt động quản lý, đánh giá là một khâu quan trọng trong mọi hoạt động, đánh giá là một quá trình thu thập các minh chứng và phán xét về bản chất và mức độ đạt được so với các chuẩn đã đề ra. Vì vậy đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo đại học là nhằm đạt mục tiêu nghiên cứu chất lượng hoạt động đào tạo đại học đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho xã hội.

Tăng cường đánh giá chất lượng hoạt động đào tạo đại học, là tăng cường làm rõ thực trạng quy mô chất lượng và hiệu quả các hoạt động đào tạo đại học, tổ chức quản lý và các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt động đào tạo đại học đạt đến mức nào theo các tiêu chuẩn đánh giá CLGD do Bộ GD & ĐT quy định đối với các trường đại học; trên cơ sở đó ra kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, xây dựng các chiến lược, kế hoạch, biện pháp nhằm góp phần đổi mới và từng bước nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu.

  • Mục tiêu cụ thể:

Qua kiểm tra, đánh giá phản ánh đúng thực trạng CLĐT đại học, từ đó tìm các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học; đôn đốc việc tuân thủ quy chế chuyên môn, khắc phục hạn chế, thiếu sót trong đào tạo, phấn đấu đạt mục tiêu đào tạo đại học.

Góp phần đổi mới PPDH, tương thích với nội dung đào tạo đại học, nâng cao hiệu quả của các hoạt động dạy học.

Xây dựng ý thức tự kiểm tra, tự đánh giá cho giảng viên và sinh viên từ đó hình thành tính tự giác, tự chịu trách nhiệm và phát huy được tính sáng tạo của cá nhân; tự điều chỉnh nhằm phù hợp với mục tiêu đào tạo đại học của Nhà trường.

Nâng cao được tính trung thực, khách quan, chính xác và khoa học trong kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo đại học; kịp thời phát hiện những sai phạm trong quá trình tổ chức và thực hiện công tác đào tạo đại học, ra quyết định quản lý đúng đắn, hiệu quả trong quá trình đào tạo đại học.

Xây dựng nề nếp, kỷ cương trong đào tạo góp phần nâng cao ý thức tự giác, ngăn ngừa tiêu cực trong “thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”; khơi dậy động cơ hứng thú học tập cho sinh viên; góp phần đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá của Nhà trường đi vào nề nếp và có hiệu quả thiết thực. Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

  • Nội dung của giải pháp

Kế hoạch kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo đại học là một bộ phận hữu cơ của kế hoạch năm học đồng thời là mắt xích trọng yếu của chu trình quản lý đào tạo. Vì vậy đổi mới các hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo đại học tại Trường Đại học Bạc Liêu trước hết cần xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phân cấp quản lý phù hợp với tình tình, điều kiện cụ thể của trường và có tính khả thi; phân định rõ trách nhiệm, chức năng, nhiệm vụ cho từng đơn vị phòng, khoa, tổ bộ môn và các thành viên trong Nhà trường.

Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của từng khâu trong quá trình đào tạo đại học để xây dựng hình thức, nội dung và tiêu chí kiểm tra, đánh giá cho phù hợp với chuẩn năng lực thực hiện (kiến thức, kỹ năng và thái độ).

Đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá hồ sơ chuyên môn, tiết giảng, ngân hàng đề thi, công tác coi thi và chấm thi của CBGV.

Tập trung đồng bộ đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên theo hướng dựa trên chuẩn năng lực thực hiện (chuẩn nghề); đổi mới cách kiểm tra và nội dung, cách thức kiểm tra, đánh giá hướng tới xác định kết quả học tập của sinh viên cần đạt được mà Nhà trường và xã hội mong đợi.

Dựa trên các tiêu chuẩn kiểm định và các quy định cụ thể về các tiêu chuẩn đánh giá CLGD do Bộ GD & ĐT tạo quy định đối với các trường đại học, Trường cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:

Thu thập, phân tích và tổng hợp các thông tin, tư liệu, số liệu thống kê theo yêu cầu của các minh chứng cần có cho các tiêu chuẩn và tiêu chí kiểm định đề ra.

Tổ chức thẩm tra, khảo sát ý kiến tự đánh giá của các CBGV và sinh viên viên Nhà trường. Điều tra đánh giá tình hình việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên mới ra trường và ý kiến nhận xét, đánh giá của các cơ sở sử dụng nhân lực do Nhà trường đào tạo hoặc bồi dưỡng.

Tổng hợp viết báo cáo tự đánh, giá theo các tiêu chuẩn kiểm định do Bộ GD & ĐT tạo ban hành trên cơ sở các thông tin và bằng chứng thu được.

Xác định rõ những hạn chế, yếu kém trong các điều kiện đảm bảo CLĐT đại học so với các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ GD & ĐT quy định đối với các trường đại học và đề xuất ra các chiến lược, kế hoạch, biện pháp nhằm từng bước nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học của Nhà trường. Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và thẩm quyền như UBND tỉnh hay lãnh đạo các ngành chỉ đạo và hỗ trợ cho Nhà trường không ngừng mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động đào tạo đại học của mình.

  • Biện pháp tổ chức thực hiện

Ngay từ đầu năm học, BGH thành lập Tổ kiểm tra toàn diện, Tổ có trách nhiệm lập kế hoạch, xây đựng nội dung kiểm tra, các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá từng khâu, từng phần việc trong quá trình đào tạo; kế hoạch và nội dung kiểm tra đánh giá được thông qua hội đồng sư phạm có sự tham gia ý kiến của các tổ chức quần chúng, sau đó trình Hiệu trưởng phê duyệt và trở thành cơ sở pháp lý để mọi thành viên thực hiện.

Trước khi vào tuần học đầu tiên trong kế hoạch đào tạo đại học, tổ chức tốt tuần sinh hoạt “công dân – sinh viên” cho tất cả sinh viên, trong đó tổ chức học tập nội quy, quy chế, quy định và các chế độ chính sách có liên quan; đặc biệt là Quy chế đào tạo đại học hệ chính quy; Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên; đồng thời tổ chức hướng dẫn cho toàn thể ĐNGV trong toàn trường về các Quy chế này.

Nhà trường tiến hành xây dựng và ban hành quy định về công tác chuyên môn để có cơ sở thực hiện, quản lý và kiểm tra, đánh giá các hoạt động chuyên môn của giảng viên.

Hàng tháng giảng viên chủ nhiệm tổ chức sinh hoạt lớp đánh giá các mặt hoạt động của lớp, đánh giá xếp loại rèn luyện đạo đức của sinh viên theo các tiêu chí, làm cơ sở phân loại, đánh giá sinh viên trong từng học kỳ và từng năm học.

Việc kiểm tra, đánh giá được thực hiện ngay từ đầu khoá học, tập trung vào các khâu của quá trình dạy học, đó là đổi mới quản lý các hoạt động kiểm tra, đánh giá mục tiêu đào tạo đại học, nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo đại học, PPDH, khai thác và sử dụng các trang thiết bị cũng như phương tiện dạy học ở các phòng, khoa, tổ chuyên môn và đến từng CBGV tham gia giảng dạy.

Tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá tại các đơn vị trực thuộc: phòng, khoa, tổ bộ môn trực tiếp kiểm tra, đánh giá toàn bộ mọi hoạt động giảng dạy của giảng viên ở các khâu lập kế hoạch giảng dạy, chuẩn bị phương dạy học, lên lớp và công tác kiểm tra đánh giá sinh viên; hướng dẫn các hoạt động tự kiểm tra cho giảng viên.

Tổ kiểm tra toàn diện, ngoài việc tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác theo kế hoạch; căn cứ vào tình hình thực tiễn của Nhà trường và thực hiện tiến độ đào tạo mà tổ chức kiểm tra đột xuất; kiểm tra toàn diện hoặc kiểm tra chuyên đề. Các kết quả kiểm tra, đánh giá được báo cáo kịp thời cho BGH và được thông tin trực tiếp trên trang Website của Trường.

Chỉ đạo tiếp tục xây dựng, bổ sung và nâng cao chất lượng ngân hàng đề thi học phần môn học và thi tốt nghiệp, từng bước xây dựng ngân hàng đề thi trắc nghiệm để chuyển dần từ hình thức thi tự luận sang thi trắc nghiệm khách quan; từ hình thức thi viết truyền thống sang thi vấn đáp và đặc biệt là xây dựng và tổ chức thi thực hành đối với tất cả các chuyên ngành đào tạo kỹ thuật nông nghiệp, thủy sản và kỹ thuật văn phòng. Để hoàn thiện và mở rộng hình thức thi trắc nghiệm, Nhà trường cần tổ chức tập huấn, biên soạn đề thi; thẩm định, đánh giá, sửa chữa đề thi một cách chặt chẽ khoa học.

Từng bước sử dụng công nghệ thông tin để có thể tổ chức thi và chấm thi trên máy tính trước mắt đối với một số môn như tin học, ngoại ngữ đảm bảo tính chính xác, khách quan và công khai, công bằng và tiết kiệm chi phí in đề thi.

Tổ chức quá trình ra đề, tổ chức thi, tổ chức chấm thi và công bố kết quả học tập của sinh viên một cách chặt chẽ, đúng quy chế. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên không chỉ dựa vào trình độ học tập mà còn dựa vào tinh thần và thái độ học tập; không chỉ dựa vào kết quả bài làm mà còn dựa vào quá tình học tập từng học phần môn học. Đánh giá kết quả của sinh viên không chỉ là của giảng viên mà còn tổ chức cho sinh viên tự đánh giá.

Tuyên truyền rộng rãi về vai trò, tác dụng của kiểm định chất lượng nói chung và các điều kiện đảm bảo CLĐT đại học nói riêng cho CBGV và sinh viên trong toàn trường. Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá và thông qua chủ trương đánh giá tổng thể hoạt động của Nhà trường theo bộ tiêu chí đã ban hành.

  • Thành lập Hội đồng tự đánh giá và xác định thành phần tham gia quá trình tự đánh giá.

Lập kế hoạch tự đánh giá chi tiết theo từng bước công việc, phân tích các công việc cần thực hiện bộ phận hoặc người thực hiện, thời gian dự kiến hoàn thành, kết quả dự kiến của bước công việc thực hiện, tài chính phục vụ cho từng khâu, nhằm sử dụng có hiệu quả thời gian và các nguồn lực của trường để đảm bảo đạt được mục đích của đợt tự đánh giá.

  • Tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức về tự kiểm định.

Căn cứ vào 57 tiêu chí của 10 tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng GDCN, Nhà trường tiến hành thu thập thông tin và minh chứng đảm bảo độ tin cậy, tính chính xác, mức độ phù hợp và liên quan đến tiêu chí. Xử lý, phân tích các thông tin và minh chứng; thực hiện đầy đủ các minh chứng đối chiếu với hoạt động đào tạo đại học thực tế.

Thực hiện tự kiểm định theo quy trình đánh giá trên cơ sở các tiêu chí kiểm định đã có; nhận xét đánh giá, viết báo cáo kết quả tự kiểm định, tham khảo ý kiến các CBGV và sinh viên của trường về báo cáo tự đánh giá để bổ sung và hoàn thiện phục vụ báo cáo và lưu trữ.

  • Công bố kết quả kiểm định trên các phương tiện và kênh thông tin một cách rộng rãi.
  • Tổ chức triển khai thực hiện các kiến nghị trong báo cáo tự đánh giá.
  • Điều kiện để bảo đảm thực hiện giải pháp

BGH phải quán triệt sâu sắc tầm quan trọng của việc đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá nói chung và kết quả đào tạo nói riêng để mọi giảng viên thực hiện một cách triệt để và nghiêm túc; đồng thời phải có sự chỉ đạo kiên quyết và thường xuyên.

Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trực thuộc, giữa giảng viên bộ môn và giảng viên chủ nhiệm. Cơ chế quản lý của Nhà trường phải được xây dựng trên nền tảng dân chủ, CSVC kỹ thuật phải được đầu tư phục vụ cho quá trình đào tạo và phải có chính sách khuyến khích, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo được đổi mới, đạt hiệu quả. Nhưng đồng thời cũng kiên quyết chấn chỉnh những hoạt động kiểm tra, đánh giá qua loa đại khái chạy theo hình thức kém hiệu quả; xử lý kỷ luật nghiêm minh và kịp thời đối với các hiện tượng tiêu cực trong kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo. Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Phải có cơ chế quản lý tạo động lực cho các trường tích cực tham gia vào hoạt động kiểm định chất lượng.

BGH quán triệt sâu sắc mục đích, yêu cầu và tầm quan trọng của việc tự đánh giá CLĐT của Nhà trường để mọi thành viên thực hiện một cách triệt để và nghiêm túc.

Cán bộ, giảng viên tham gia quá trình tự đánh giá phải nắm vững yêu cầu, nhiệm vụ và đặc biệt là phải nắm vững nghiệp vụ tự đánh giá.

Kế hoạch tự đánh giá phải mang tính khả thi và có sự chỉ đạo thực hiện một cách sâu sát, chặt chẽ và thường xuyên.

Cần có nguồn lực tài chính và điều kiện CSVC phục vụ cho công tác kiểm định CLĐT đại học của Nhà trường.

3.2.7. Kết hợp chặt chẽ quản lý hoạt động đào tạo đại học với nghiên cứu khoa học

  • Mục tiêu của giải pháp

Tăng cường quản lý công tác NCKH nhằm phát huy năng lực sáng tạo của ĐNGV, giúp cho giảng viên có điều kiện trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau và có thêm tư liệu thực tế phục vụ công tác giảng dạy; nó cũng là một hoạt động trọng tâm và có ý nghĩa thiết thực đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung chương trình và phương thức đào tạo nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học của Nhà trường.

  • Nội dung của giải pháp

Nâng cao nhận thức cho CBGV về vai trò, tầm quan trọng của công tác NCKH đối với việc nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học của Nhà trường để giảng viên thấy được giảng dạy và NCKH là hai nhiệm vụ có quan hệ chặt chẽ với nhau, NCKH có tầm quan trọng đặc biệt trong việc phát huy và bồi dưỡng tiềm lực để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học và hoạt động của Nhà trường cũng như thúc đẩy sự phát triển KT ­ XH của địa phương. Từ đó từng cá nhân, tự giác, tích cực thực hiện tốt nhiệm vụ NCKH, phát huy được tính sáng tạo và tiềm năng của từng người.

Xây dựng được tiềm lực đảm bảo cho hoạt động NCKH của Nhà trường bao gồm đội ngũ CBGV, tài chính và CSVC phục vụ cho công tác NCKH của Nhà trường.

Lập kế hoạch và chỉ đạo đối với công tác NCKH, phát huy sáng kiến kinh nghiệm và định hướng hoạt động NCKH của Nhà trường một cách thiết thực, sát với những vấn đề mang tính chất thời sự, cấp thiết để định hướng cho giảng viên trong việc lựa chọn đề tài NCKH, xuất phát trên cơ sở thực tiễn của Nhà trường và phát triển KT ­ XH của địa phương.

Xây dựng và ban hành các văn bản quy định cụ thể về công tác NCKH để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động NCKH.

Xây dựng cơ chế khuyến khích và tạo điều kiện về tài chính, CSVC phục vụ công tác NCKH, thi đua khen thưởng gắn liền với công tác NCKH.

Nâng cao khả năng NCKH thực tế trong toàn đội ngũ, đặc biệt tăng cường phát huy tính năng động sáng tạo trong đội ngũ CBGV. Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Tiến hành phản biện, thẩm định, đánh giá, nghiệm thu ứng dụng các đề tài NCKH vào các hoại động của Nhà trường.

  • Biện pháp tổ chức thực hiện

Ngay từ đầu năm học cần làm tốt công tác giáo đục tư tưởng, nâng cao nhận thức của giảng viên về sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác NCKH. Lập nhu cầu và kế hoạch cụ thể về nhân lực cho từng năm và giai đoạn cụ thể phù hợp với quy mô phát triển của Trường.

Tổ chức hướng dẫn định hướng và các lĩnh vực nghiên cứu, các loại hình nghiên cứu ưu tiên phù hợp với hướng phát triển của Nhà trường, tham gia các đề tài nghiên cứu cấp tỉnh phù hợp với tình hình sản xuất và phát triển KT ­ XH của địa phương.

Xây dựng chi tiết và cụ thể quy định về quản lý các hoạt động NCKH như: lựa chọn đề tài, cách tìm kiếm, thu thập tài liệu, thông tin có liên quan… thủ tục đăng ký, tổ chức duyệt đề tài đăng ký, công tác tổng hợp báo cáo, các biểu mẫu có liên quan; nghiệm thu và triển khai thực hiện.

Chú trọng tổ chức bồi dưỡng lý luận về NCKH cho CBGV; tổ chức các hội thảo, hội nghị góp ý, đánh giá, xếp loại và nghiệm thu những đề tài NCKH, sáng kiến kinh nghiệm có giá trị đưa vào áp dụng trong hoạt động dạy học và quản lý của Nhà trường.

Tạo điều kiện cho CBGV đi tham quan học tập thực tế để cập nhật kiến thức, tích lũy kinh nghiệm và kiến thức thực tế vận dụng vào công tác NCKH. Tìm hiểu, liên kết với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh để nghiên cứu các đề tài có tính ứng dụng theo đặt hàng của các đơn vị này. Tăng cường việc học tập, trao đổi kinh nghiệm với các trường khác về NCKH để thiết thực nâng cao chất lượng các công trình NCKH.

Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện kế hoạch NCKH; tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm về công tác NCKH.

Phát huy vai trò của tổ bộ môn trong việc thúc đẩy công tác NCKH. Các tổ bộ môn cần xây dựng kế hoạch NCKH của tổ mình, tiến hành đôn đốc, theo dõi và phản biện, đánh giá, tổng hợp đề xuất nghiệm thu các công trình, các giải pháp, sáng kiến của các cá nhân thuộc tổ mình.

Tăng cường tạo điều kiện về thời gian, kinh phí và các điều kiện CSVC khác; xúc tiến và hợp tác cùng các trường tổ chức các hội nghị hội thảo khoa học về công tác NCKH, tạo điều kiện cho giảng viên cập nhật kiến thức, thúc đẩy công tác NCKH của Nhà trường. Đồng thời có cơ chế quản lý chính sách động viên và hỗ trợ thích hợp để phát huy sự sáng tạo tạo động lực thi đua, phấn đấu và say mê trong NCKH của ĐNGV.

  • Điều kiện để bảo đảm thực hiện giải pháp

Để đẩy mạnh công tác NCKH, Nhà trường phải xây dựng được tiềm lực đảm bảo cho hoạt động NCKH bao gồm:

Đội ngũ CBGV đủ về số lượng, có trình độ chuyên môn giỏi và năng lực nghiên cứu. Mặt khác NCKH là hoạt động đòi hỏi tính tự giác cao, sự kiên trì và năng lực nghiên cứu cho nên yếu tố cá nhân tích cực nghiên cứu tìm tòi, phát hiện vấn đề có ý nghĩa tiên quyết, nhiều khi là quyết định đến việc xác định, tổ chức nghiên cứu thành công một đề tài khoa học.

Đối với Nhà trường phải có cơ chế ràng buộc và khuyến khích để giảng viên chủ động tham gia nghiên cứu; đồng thời phải có kinh phí và điều kiện vật chất đáp ứng cho cho công tác NCKH.

3.2.8. Thường xuyên quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

  • Mục tiêu của giải pháp

Trong quá trình đào tạo, các yếu tố nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện, giảng viên, sinh viên… đều là những thành tố không thể thiếu và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và cùng tác động đến chất lượng hoạt động đào tạo. Trong đó CSVC, trang thiết bị dạy học là yếu tố cơ bản quyết định việc hình thành nên kỹ năng thực hành nghề đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động.

Vì vậy, thực hiện giải pháp nhằm đảm bảo các điều kiện về CSVC, phương tiện giảng dạy và học tập phục vụ cho công tác đào tạo góp phần nâng cao năng lực thực hiện, hình thành kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên, không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu.

  • Nội dung của giải pháp

Huy động các nguồn lực tài chính đầu tư, nâng cao cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy và học tập

Tổ chức quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa các phòng học, giảng đường, phòng máy tính hiện có và lập dự án đầu tư xây dựng cơ bản mới đáp ứng yêu cầu trước mắt của công tác đào tạo và phát triển lâu dài của Nhà trường.

Đầu tư mua sắm trang thiết bị và phương tiện phục vụ đào tạo đáp ứng yêu cầu đồi mới hoạt động dạy học.

Đầu tư nâng cấp xây dựng thư viện hiện tại về trang thiết bị và tài liệu chuyên môn và đưa thư viện điện tử vào hoạt động.

Sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy và học tập một cách có hiệu quả Tận dụng tối đa và sử dụng một cách hiệu quả CSVC, phương tiện hiện có để khắc phục những khó khăn trước mắt; đồng thời tăng cường theo dõi, đánh giá việc sử dụng CSVC, trang thiết bị hàng năm để có kế hoạch nâng cấp, sửa chữa đáp ứng nhu cầu đào tạo, phục vụ đào tạo.

Tăng cường quản lý việc khai thác sử dụng CSVC, trang thiết bị đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả sử dụng.

  • Bảo quản cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy và học tập

Tăng cường bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp CSVC, trang thiết bị để đủ điều kiện duy trì khai thác sử dụng.

Tăng cường quản lý CSVC, trang thiết bị, tài liệu giảng dạy và học tập nhằm đảm bảo về số lượng, hạn chế bớt sự xuống cấp, hư hỏng đáp ứng nhu cầu thiết yếu của quá trình đào tạo hiện nay và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của quá trình đào tạo.

  • Biện pháp tổ chức thực hiện Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Căn cứ mục tiêu đào tạo, chất lượng chuẩn đầu ra của từng chuyên ngành đào tạo và các điều kiện đảm bảo CLĐT, tiến hành khảo sát nhu cầu cần thiết trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch tổng thể về việc đầu tư trang bị máy, thiết bị dạy học, thực hành, thực nghiệm đảm bảo đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học, công tác quản lý theo hướng chuẩn hóa hiện đại hóa, tích cực góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo của Nhà trường.

Tranh thủ sự ủng hộ của cấp trên, huy động mọi nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước, từ nguồn thu sự nghiệp tăng cường đầu tư mua sắm tài liệu, trang thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt động đào tạo. Trước mắt, hoàn tất hồ sơ thủ tục mua sắm thiết bị văn phòng, thiết bị dạy học hỗ trợ hoạt động dạy học tích cực, phòng thực hành kế toán ảo nhằm kịp thời phục vụ cho đổi mới dạy học, thực hành thực tập theo hướng chuẩn hóa hiện đại hóa.

Hoàn tất các thủ tục xin vốn ngân sách của ngành, đầu tư trang bị phòng thí nghiệm. Lập báo cáo kinh tế ­ kỹ thuật và hoàn tất thủ tục trình UBND tỉnh phê duyệt cấp bổ sung vốn ngân sách đầu tư phục vụ cho phát triển sản xuất và hoàn thiện toàn bộ phần xây dựng cơ bản đã được UBND tỉnh phê duyệt; triển khai các dự án sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản công nghệ cao đáp ứng yêu cầu thực hành, thực tập thực nghiệm cho sinh viên.

Đầu tư cải tạo nâng cấp thư viện thành thư viện điện tử, trang bị thêm các loại sách chuyên ngành, tài liệu tham khảo, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, giảng dạy và học tập của giảng viên và sinh viên theo yêu cầu đổi mới dạy ­ học theo hướng tích cực.

Sử dụng có hiệu quả nguồn thu sự nghiệp vào mục tiêu đầu tư, tái đầu tư CSVC kỹ thuật phục vụ cho dạy học và công tác quản lý của Nhà trường; đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng hoạt động đào tạo.

Tăng cường quản lý, bảo quản và sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài sản hiện có; thực hiện việc mua sắm, thanh lý tài sản, xây dựng cơ bản theo đúng quy trình.

Tuyên truyền, giáo dục cho giảng viên và sinh viên nâng cao ý thức trách nhiệm trong sử dụng, bảo quản, giữ gìn CSVC, tài liệu giảng dạy của Nhà trường. Xây dựng các qui trình sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng từng loại tài sản và các qui định về khen thưởng, xử lý nghiêm các vi phạm trong quy định bảo vệ tài sản, thiết bị của Nhà trường.

Tổ chức bồi dưỡng hoặc cử giảng viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học, để có khả năng sử dụng thành thạo và bảo quản tốt các dụng cụ, thiết bị dạy học hiện đại.

  • Điều kiện để bảo đảm thực hiện giải pháp

Cần có sự quan tâm chỉ đạo của UBND tỉnh đối với các ban ngành cấp tỉnh có liên quan trong việc tăng cường nguồn lực tài chính đầu tư CSVC và trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng những yêu cầu bức thiết về CSVC hiện nay và điều kiện nâng cấp cơ sở 2 Trường Đại học Bạc Liêu theo Đề án đã được duyệt.

Phải được sự quan tâm hỗ trợ của cơ quan chủ quản trong việc phân bổ kinh phí phục vụ đào tạo và đặc biệt là các dự án đầu tư về trang thiết bị dạy học. Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Nhà trường phải được tăng cường bổ sung CBQL phụ trách công tác tài chính và CSVC và phải tuyển dụng thêm kỹ thuật viên chuyên trách có trình độ, năng lực để quản lý, sử dụng và xử lý các sự cố kỹ thuật đối với các thiết bị dạy học khi cần thiết.

3.2.9. Tăng cường gắn kết giữa Nhà trường với doanh nghiệp và người sử dụng lao động

  • Mục tiêu của giải pháp

Nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa đào tạo với sử dụng, kích thích tuyển sinh đầu vào, góp phần thực hiện tốt nguyên lý “học đi đôi với hành”, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo đại học của Trường đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, thúc đẩy Nhà trường phát triển.

  • Nội dung của giải pháp

Đa dạng hoá và đổi mới phương thức gắn kết giữa đào tạo và sử dụng lao động trình độ đại học:

Sự gắn kết giữa đào tạo và sử dụng lao động có trình độ đại học được tăng cường trước hết thông qua việc đổi mới mục tiêu và nội dung đào tạo đại học theo nhu cầu của các cơ sở sử dụng lao động và của thị trường lao động.

Đa dạng hoá và đồi mới phương thức, cơ chế gắn kết giữa Nhà trường với doanh nghiệp và người sử dụng lao động được thể hiện ở các nội dung chủ yếu như: ký kết các hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng; hợp đồng hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ thực tập; tổ chức liên kết đào tạo tại các doanh nghiệp; tiếp nhận sinh viên tốt nghiệp vào làm việc…

Đẩy mạnh xã hội hoá giào dục đại học: Sự gắn kết giữa đào tạo và sử dụng lao động có trình độ đại học còn được tăng cường thông qua việc đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục đại học, huy động mọi nguồn lực trong xã hội tham gia vào công tác đào tạo đại học, đặc biệt huy động nguồn lực tài chính hỗ trợ dành cho những sinh viên có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế vượt khó vươn lên trong học tập.

  • Biện pháp tổ chức thực hiện

Nhà trường cần hình thành bộ phận chuyên trách làm công tác quan hệ với doanh nghiệp và hỗ trợ học sinh, chủ động quan hệ với doanh nghiệp nhằm tăng cường tiếp cận thông tin về nhu cầu nhân lực trong xã hội về cơ cấu, ngành nghề, quy mô và trình độ nghề và thông tin phản hồi về CLĐT đại học của Nhà trường. Đồng thời mở rộng thông tin cho xã hội, cho doanh nghiệp và người lao động về hoạt động đào tạo của Trường, đặc biệt thực hiện tốt “ba công khai” theo quy định.

Tiến hành ký kết các hợp đồng liên kết đào tạo hoặc tiến hành các phương thức, cơ chế khác phù hợp với năng lực và điều kiện của cả hai bên; phối hợp xây dựng, nội dung, CTĐT đại học; ký kết các biên bản ghi nhớ để xúc tiến tuyển sinh và hỗ trợ đào tạo, tạo điều kiện về địa điểm cho sinh viên thực tập, cho ĐNGV, CBQL và sinh viên của trường tham quan thực tế.

Nhà trường chủ động phối hợp với các cơ sở sử dụng lao động đánh giá nội dung CTĐT đại học, điều chỉnh, cập nhật nội dung mới phù hợp với nhu cầu thực tế để đáp ứng kịp thời yêu cầu của các doanh nghiệp và người sử dụng lao động do trường cung ứng. Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Chủ động, tích cực đa dạng hóa các loại hình và phương thức đào tạo như: Đào tạo chính quy, vừa làm vừa học; theo địa chỉ; đào tạo ngắn hạn, dài hạn; đào tạo liên thông; đào tạo trong giờ hành chính, ngoài giờ hành chính; đào tạo tại chỗ; bồi dưỡng, tập huấn,… đáp ứng theo nhu cầu của doanh nghiệp nói riêng và người sử dụng lao động nói chung.

  • Điều kiện để bảo đảm thực hiện giải pháp

Cùng với việc đổi mới tư duy để thống nhất nhận thức về vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của các bên đối tác trong việc gắn kết giữa đào tạo và sử dụng lao động có trình độ đại học. Nhà nước cần có những chính sách và cơ chế cụ thể về trách nhiệm của các cơ sở sử đụng lao động trong công tác đào tạo và sử dụng lao động có trình độ đại học.

Phải nâng cao nhận thức của xã hội nói chung và của các doanh nghiệp và người sử dụng lao động nói riêng về giao dục chuyên nghiệp.

Nhà trường phải chủ động và tích cực trong công tác liên kết, phối hợp với các doanh nghiệp và người sử dụng lao động.

3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu

  • Mục đích khảo nghiệm

Nhằm đánh giá một cách khách quan về tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài, phát huy tối đa các giải pháp quản lý đã đề ra, nhằm đạt hiệu quả tốt nhất trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

  • Đối tượng khảo nghiệm

Đối tượng khảo nghiệm là CBQL, giảng viên Trường Đại học Bạc Liêu, tổng số 78 (trong đó: CBQL: 20, giảng viên: 58).

  • Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm các giải pháp mà luận văn đã đưa ra để đánh giá sự cần thiết, tính khả thi và mức độ thành công của các giải pháp đó.

  • Phương pháp khảo nghiệm

Sử dụng phương pháp trắc nghiệm qua phiếu điều tra và quan sát khoa học để tổng hợp sự cần thiết và mức độ thích hợp của các giải pháp.

Sử dụng phương pháp thống kê toán học để tổng hợp kết quả khảo sát.

  • Kết quả khảo nghiệm Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Trên cơ sở phân tích kết hợp với khảo sát thực trạng hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu để đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo. Để khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của 09 giải pháp đã đề xuất, tác giả tiến hành xin ý kiến của các đồng chí trong BGH, lãnh đạo các phòng, khoa, tổ, bộ môn, trung tâm (20) và một số giảng viên có kinh nghiệm (58). Số phiếu điều tra phát ra là 78 (GV: 58; CBQL: 20), số phiếu thu về là 78. Nội dung khảo nghiệm các giải pháp qua việc xử lý số liệu bằng cách cho điểm để đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi theo 3 mức: Rất cấp thiết và rất khả thi: 3 điểm; Cấp thiết và khả thi: 2 điểm; Không cấp thiết và không khả thi: 1 điểm. Sau khi nhận được các phiếu khảo sát, tổng hợp kết quả thu được thể hiện qua bảng như sau:

Bảng 3.1: Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp (%)

Một số nhận xét sau khi khảo nghiệm

  • a) Về tính cần thiết

Bảng 3.2: Khảo nghiệm tính cấp thiết của các giải pháp (%)

Biểu đồ 3.1: Tính cần thiết của các giải pháp

  • Nhận xét:

Có 71,43% đến 95,24% người được hỏi đều cho rằng các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học là rất cần thiết. Trong các giải pháp trên thì giải pháp thường xuyên quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo là rất cần thiết, chiếm tỷ lệ cao nhất 100%, giải pháp quan tâm phát triển ĐNGV, cán bộ quản lý của Nhà trường về mọi mặt và tăng cường gắn kết giữa Nhà trường với doanh nghiệp và người sử dụng lao động chiếm tỷ lệ cao (95,24%); giải pháp chú trọng quản lý đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học bậc đại học và tăng cường quản lý đầu vào chiếm tỷ lệ tương đối cao (88,08%). Thấp nhất là giải pháp tăng cường quản lý công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo đại học là rất cần thiết chiếm 71,43%. Vấn đề này là cơ sở thực tiễn quan trọng để Nhà trường tập trung cải thiện các điều kiện về tài chính, CSVC, đầu tư mua sắm trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật phục vụ cho công tác hoạt động đào tạo. Thường xuyên chăm lo đến vấn đề quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ giảng viên, CBQL, tăng cường quản lý đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và tăng cường gắn kết với doanh nghiệp và người sử dụng lao động trong thời gian tới để góp phần chủ động trong việc nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học của Nhà trường.

  • b) Về tính khả thi

Bảng 3.3: Khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp (%)

Biểu đồ 3.2: Tính khả thi của các giải pháp

  • Nhận xét: Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

Qua kết quả khảo sát có 71,43% đến 95,24% người được hỏi đều cho rằng các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học của Trường là có tính rất khả thi. Chỉ có 4,76% đến 7,16% cho rằng các giải pháp đưa ra là không khả thi. Giải pháp có tính rất khả thi thấp nhất là giải pháp tăng cường quản lý hoạt động đào tạo đại học từ hướng cung sang đào tạo theo hướng cầu theo nhu cầu xã hội và giải pháp tăng cường quản lý công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo đại học (71,43%). Còn các giải pháp khác đều được đánh giá mức rất khả thi trên 75%.

  • c) Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp

Biểu đồ 3.3: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp

  • Nhận xét:

Dựa vào bảng so sánh về tính cần thiết và tính khả thi cho thấy chỉ có giải pháp thường xuyên quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo, giải pháp chú trọng quản lý đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học bậc đại học và giải pháp quan tâm phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý của Nhà trường về mọi được các chuyên gia đánh giá vừa có tính rất cần thiết vừa có tính rất khả thi là rất cao. Tuy nhiên trong đó giải pháp tăng cường quản lý hoạt động đào tạo đại học từ hướng cung sang đào tạo theo hướng cầu theo nhu cầu xã hội có sự chênh lệch giữa tính cần thiết và tính khả thi cao nhất, gần 20%; theo chúng tôi điều đó phản ánh đúng tình hình thực tế hiện nay, mặc dù Nhà trường rất muốn nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo…nhưng còn vướng mắc khá nhiều rào cản, nên tính khả thi không tương xứng với tính cần thiết của nó. Còn lại các giải pháp khác có sự chênh lệch không đáng kể, đều trên dưới 10%.

Tóm lại, kết quả thu được thông qua các ý kiến khảo sát của cán bộ quản lý, giảng viên Nhà trường về các giải pháp quản lý đưa ra để nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu rất được sự đồng tình và chấp nhận là cần thiết và có tính khả thi cao. Vì vậy cần thiết phải triển khai tổ chức thực hiện trong thời gian tới.

Nội dung của chương 3 tập trung vào việc giải quyết các vấn đề sau:

Một là, xác định các nguyên tắc đề xuất các giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu.

Hai là, đề xuất 09 giải pháp quản lý cụ thể để nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu.

Ba là, tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu.

Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy đa số đều đánh giá cao về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp. Các giải pháp này một mặt đáp ứng được yêu cầu trước mắt nhằm khắc phục những hạn chế về CSVC và đội ngũ cán bộ, giảng viên, vừa mang tính chiến lược phát triển lâu dài trong tương lai của Trường Đại học Bạc Liêu. Vì vậy, nếu triển khai và tổ chức thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp đã nêu, thì sẽ đảm bảo phát huy được những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu trong công tác hoạt động đào tạo đại học, từng bước nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học đáp ứng yêu cầu xã hội và thị trường lao động.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

1. Kết luận

Chất lượng hoạt động đào tạo nói chung, chất lượng hoạt động đào tạo đại học trong các trường đại học nói riêng là vấn đề đang được xã hội hết sức quan tâm và càng được quan tâm hơn trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay. Đòi hỏi từng trường phải có những giải pháp thích hợp để quản lý chất lượng hoạt động đào tạo đại học. Những giải pháp trên đây đã được đề xuất dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng của Trường Đại học Bạc Liêu. Qua nghiên cứu đề tài có thể rút ra được những kết luận sau:

1.1. Quản lý hoạt động đào tạo đại học là yêu cầu cấp thiết đối với tất cả các cơ sở GD & ĐT, trong đó có Trường Đại học Bạc Liêu. Có quản lý được chất lượng hoạt động đào tạo đại học thì mới đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động và người sử dụng lao động, Nhà trường mới tồn tại và phát triển.

1.2. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về vấn đề hoạt động đào tạo đại học, tác giả đã xác định được cơ sở cho việc quản lý hoạt động đào tạo đại học cho Nhà trường: bổ sung và làm rõ thêm các khái niệm liên quan trực tiếp đến đề tài.

Kết quả nghiên cứu lý luận cho thấy: Đào tạo là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học. Chất lượng hoạt động đào tạo đại học là sự phù hợp của sản phẩm đào tạo với mục tiêu đào tạo (chuẩn đầu ra của mỗi trường). Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý hoạt động đào tạo đại học gồm: cơ chế, chính sách của nhà nước, nhu cầu của thị trường lao động và năng lực thực tế của cơ sở đào tạo.

Các kết quả nghiên cứu này đã góp phần làm phong phú thêm lý luận về quản lý hoạt động đào tạo đại học ở các trường đại học.

1.3. Thông qua các phương pháp nghiên cứu thực tiễn thích hợp và sát thực, tác giả đã khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo đại học của Trường. Từ đó, đã chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo đại học. Các kết quả nghiên cứu này là căn cứ thực tiễn quan trọng để đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trưòng Đại học Bạc Liêu có cơ sở khoa học và có tính khả thi cao.

1.4. Dựa trên các căn cứ lý luận và thực tiễn vững chắc, đề xuất các giải pháp để quản lý chất lượng hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu bao gồm 09 giải pháp cụ thể nêu trên.

1.5. Từ kết quả khảo nghiệm một số CBQL và giảng viên có năng lực, kinh nghiệm uy tín của Nhà trường đã cho thấy sự cần thiết và tính khả thi của 09 giải pháp đã nêu; nếu tổ chức thực hiện tốt và đồng bộ thì chất lượng hoạt động đào tạo đại học của Trường sẽ được nâng lên.

2. Kiến nghị Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Đổi mới quản lý đối với GDCN, nhằm phát triển GDCN phù hợp với nhu cầu phát triển của nền KT ­ XH. Đổi mới QLGD chuyên nghiệp cần gắn với việc thực sự trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Nhà trường, tạo ra động lực thúc đẩy các trường đại học có “sức bật đủ mạnh” để phát triển.

Tham mưu cho Chính phủ chỉ đạo thành lập hệ thống các Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và hỗ trợ đào tạo từ trung ương đến địa phương gắn với bộ phận hoạch định chiến lược, để hình thành mạng lưới cung cấp thông tin thị trường lao động, nhu cầu lao động đáng tin cậy cho các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp.

Có cơ chế và chính sách để thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa Nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nhân lực.

Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBQL ở các trường dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia về các nội dung liên quan đến quản lý và phát triển trường đại học.

Hàng năm nên phối hợp với Bộ chuyên ngành tổ chức xây dựng và biên soạn giáo trình môn học, trước mắt biên soạn đối với các môn học trong chương trình khung, dần dần xây dựng và ban hành giáo trình thống nhất dùng chung trong cả nước.

Tạo điều kiện cho các trường đại học có cơ hội hợp tác quốc tế (tổ chức tham quan, học tập thực tế).

2.2. Đối với UBND tỉnh Bạc Liêu

Chỉ đạo các sở ngành trong địa phương quy hoạch và dự báo nhu cầu nhân lực của ngành mình; cử chuyên viên phụ trách đào tạo nhân lực cho từng địa phương và ngành mình cùng tham gia với các trường xây dựng CTĐT.

Cần thành lập trung tâm dự báo nhu cầu đào tạo nhân lực, phối hợp với các ngành ở địa phương và tham gia của các trường, để đảm bảo cân đối và gắn chặt giữa đào tạo với sử dụng.

Quan tâm và tạo điều kiện nhiều hơn nữa về chủ trương chính sách đầu tư các nguồn lực để phát triển đào tạo đảm bảo cho trường có đủ điều kiện thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, đáp ứng những đòi hỏi về nhân lực theo nhu cầu xã hội.

Thực hiện chính sách ưu đãi đối với những sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi, có học vị thạc sỹ, tiến sỹ, giảng viên giỏi toàn quốc tham gia giảng dạy ở trường.

Có cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho trường có cơ hội thực hiện quan hệ hợp tác quốc tế phục vụ cho công tác đào tạo.

2.3. Đối với Trường Đại học Bạc Liêu

Xây dựng chiến lược phát triển Nhà trường, tăng cường đổi mới công tác quản lý, quan tâm phát triển ĐNGV và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động đào tạo, tổ chức triển khai thực hiện theo các giải pháp đã đề xuất phù hợp với điều kiện thực tế.

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, thái độ và những hành động cụ thể trong hoạt động đào tạo cho CBQL, giảng viên và sinh viên trong Nhà trường.

Tích cực tham mưu với UBND, các ban ngành có liên quan đẩy nhanh tiến độ xây dựng CSVC và chuẩn bị những điều kiện cần thiết hoàn thiện Khu III đã được UBND tỉnh phê duyệt.

Phân định ra một số nhiệm vụ liên quan đến hoạt động đào tạo giữa các bộ phận trong Nhà trường. Đầu tư về con người và phương tiện để hoạt động đào tạo đi vào nề nếp.

Cần thực hiện tốt kết quả nghiên cứu của luận văn trong thực tiễn, góp phần tăng cường chất lượng hoạt động đào tạo đại học của Nhà trường trong thời gian tới. Luận văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:  

===>>> Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0972114537