Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội XI của Đảng đã xác định chiến lược đẩy mạnh CNH HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng đến năm 2032 nước ta cơ bản thành nước công nghiệp. Điều 33 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định tầm quan trọng của giáo dục “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó lực lượng nhà giáo và cán bộ QLGD là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng nhằm biến mục tiêu giáo dục thành hiện thực và có vai trò quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Trong chiến lược phát triển KT XH giai đoạn 2024 – 2032 của Đảng tại Đại hội Đảng lần thứ XI cũng đã xác định mục tiêu “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức” [19].
Bạc Liêu, là một tỉnh ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long “vùng trũng về GD & ĐT”, so với mặt bằng trình độ chung trong khu vực và cả nước thì đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề của tỉnh còn thấp, có gần 70% lao động chưa qua đào tạo, tỷ lệ người lao động có trình độ đại học – cao đẳng vẫn còn thấp hơn so với khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Chính vì vậy trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu lần thứ XIV đã xác định chỉ tiêu phấn đấu “Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2028 đạt 45%”, “Tập trung đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu CNH – HĐH của tỉnh” [49]. Vì vậy, việc đề ra và thực hiện được các giải pháp nhằm nâng cao quản lý hoạt động đào tạo đại học một cách có cơ sở khoa học và thực tiễn là hết sức cấp thiết đối với các cơ sở đào tạo của tỉnh Bạc Liêu và có ý nghĩa rất thiết thực phát triển giáo dục đại học của tỉnh, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ mục tiêu KT XH của tỉnh đã đề ra. Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.
Trường Đại học Bạc Liêu là trường đại học công lập, là cơ sở giáo dục đại học đa ngành, đa hệ, có chức năng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao có trình độ từ trung cấp đến sau đại học; NCKH và hợp tác quốc tế cho khu vực bán đảo Cà Mau. Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề là chức năng và nhiệm vụ trọng tâm của Nhà trường.
Trong những năm vừa qua, công tác quản lý hoạt động đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu có những tiến bộ đáng kể, CLĐT đại học chuyển biến theo chiều hướng tích cực, đã có nhiều cố gắng trong đổi mới công tác quản lý và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công tác đào tạo, đóng góp đáng kể nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT XH của tỉnh và khu vực, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp CNH HĐH đất nước.
Tuy vậy trước yêu cầu mới đòi hỏi công tác quản lý hoạt động đào tạo đại học của Nhà trường cần phải cải tiến, được đổi mới để đáp ứng tốt yêu cầu nâng cấp, đào tạo đội ngũ lao động với quy mô và chất lượng cao hơn, phục vụ đắc lực cho phát triển KT XH tỉnh nhà và khu vực bán đảo Cà Mau trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ khoa học quản lý, trong xu thế phát triển giáo dục hiện nay, còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu, khảo sát như: tư duy quản lý, chu trình quản lý, các thành tố quản lý, năng lực quản lý,… Mặt khác, về quy mô cũng như chất lượng hoạt động đào tạo đại học còn có mặt hạn chế như: mục tiêu, nội dung CTĐT chưa sát với yêu cầu thực tế, PPDH chưa được đổi mới triệt để, ĐNGV và cán bộ QLGD chưa đồng bộ, CSVC và thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo được đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo hiện nay của Nhà trường, công tác quản lý hoạt động đào tạo còn nhiều bất cập cần được cải tiến mạnh mẽ, đòi hỏi phải xem quản lý chất lượng hoạt động đào tạo là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng của Nhà trường; đồng thời quản lý chất lượng hoạt động đào tạo cũng chính là khẳng định “thương hiệu” của Nhà trường. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển, BGH Trường Đại học Bạc Liêu luôn quan tâm đến quản lý hoạt động đào tạo, và thực tế đã có nhiều giải pháp để quản lý chất lượng hoạt động đào tạo, song cũng chưa có một đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu một cách có hệ thống về vấn đề này tại Trường.
Với những lý do trên, để thực hiện thành công nhiệm vụ GD & ĐT của Nhà trường, với hy vọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu, tôi chọn đề tài: “Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.
Vấn đề hoạt động đào tạo từ trước đến nay luôn thu hút sự quan tâm không chỉ của các nhà quản lý mà còn của các nhà nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới. Đối với Việt Nam, đang tiến hành CNH HĐH đất nước trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, hoạt động đào tạo luôn là vấn đề được xã hội quan tâm. Việc nghiên cứu phấn đấu nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đại học bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác quản lý của các cơ sở đào tạo.
Việt Nam, nhất là kể từ năm 1990, công tác đào tạo ở nước ta đặc biệt được quan tâm. Vì vậy cho đến nay đã có khá nhiều công trình đề cập đến công tác quản lý hoạt động đào tạo, nhưng phần lớn các nhà QLGD, các chuyên gia giáo dục, các luận văn thạc sỹ QLGD tập trung nhiều vào các chiến lược quản lý công tác đào tạo ở các trường cao đẳng, đại học. Trong đề tài này, chúng tôi xin nêu một số công trình nghiên cứu cũng như một số bài viết liên quan đến hoạt động đào tạo nói chung và hoạt động đào tạo đại học nói riêng.
Tác giả Trần Chí Đáo (2022) với bài viết “Các hướng đổi mới quản lý đại học Việt Nam trước bối cảnh KT – XH hiện nay” [17] đã đề cập đến một vài dự báo về thế kỷ 21. Những thay đổi lớn về hình thái kinh tế và sự phát triển kinh tế thế giới trước sự thay đổi lớn về khoa học công nghệ đòi hỏi phải thay đổi công tác QLGD. Các hướng đổi mới cơ bản đó là sự vận dụng đường lối lãnh đạo của Đảng về giáo dục đào tạo, về sự đổi mới tư duy trong giáo dục và QLGD, nêu cao vai trò và tính tự chủ của các cơ sở đào tạo trong quản lý.
Tác giả Trần Kiểm (2017) với công trình “Khoa học quản lý giáo dục – một số vấn đề lý luận và thực tiễn” [35] đã đề cập sâu sắc những vấn đề về QLGD và những người cán bộ QLGD. Tác giả cho rằng: hiệu quả QLGD phần lớn phụ thuộc vào việc tổ chức khoa học lao động của con người và phẩm chất, năng lực, phong cách, quản lý của người cán bộ đó, đồng thời tác giả đã làm rõ nội dung và yêu cầu về phẩm chất, năng lực, kỹ năng, phong cách và văn hóa quản lý của người CBQL.
Tác giả Nguyễn Phúc Châu (2020) với bài viết “Nhận diện những trụ cột của hoạt động quản lý và vận dụng chúng vào đổi mới quản lý Nhà trường” [13] đã xác định những trụ cột của hoạt động quản lý là: thể chế xã hội về lĩnh vực hoạt động của tổ chức, bộ máy tổ chức và nhân lực của tổ chức, tài lực và vật lực của tổ chức, môi trường hoạt động của tổ chức, thông tin về lĩnh vực hoạt động của tổ chức. Tác giả Đào Hoàng Nam (2022) với đề tài “Biện pháp đào tạo hệ đại học tại các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên cấp tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long” [40] đã phân tích nguyên nhân của thực trạng về công tác đào tạo hệ đại học tại chức và đề xuất các biện pháp góp phần nâng cao CLĐT hệ đại học tại các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên khu vực Đồng bằng sông Cửu Long theo quan điểm đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.
Ngoài ra còn nhiều tài liệu của các tác giả đã đề cập đến vấn đề chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng hoạt động đào tạo như: Tác giả Trần Khánh Đức với một số bài viết: “Công tác kiểm định các điều kiện đảm bảo chất lượng và khả năng ứng dụng ở Việt Nam” (2013), “Quản lý kiểm định CLĐT nhân lực theo ISO và TQM” (2017), “CLĐT và quản lý CLĐT nghề nghiệp” (2021); tác giả Đào Hoàng Nam với bài viết “Xu thế tăng cường đầu tư và nguồn lực con người” (2024); “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn vể nâng cao chất lượng giáo dục chuyên nghiệp và cao đẳng ở Việt Nam” (2021); tác giả Nguyễn Minh Đường với bài viết “CLĐT trong cơ chế thị trường” (2021); tác giả Phan Thị Hồng Vinh – Ngô Thị San với bài viết “Đánh giá CLĐT trong các trường TCCN, cao đẳng và đại học” (2021);… Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.
Trong nền kinh tế thị trường, trước xu thế hội nhập yêu cầu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngày càng trở nên bức thiết, đòi hỏi các trường phải nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo, một số học viên cao học QLGD đã đi vào nghiên cứu thực trạng CLĐT ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề và đề xuất những biện pháp, giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển KT XH của địa phương như:
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Nguyễn Thị Bích Hà (2020) với đề tài “Quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm ở Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh – thực trạng và giải pháp” [30] đã phân tích nguyên nhân của thực trạng và đề xuất những giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý đào tạo Hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Nguyễn Vĩnh Lợi (2023) với đề tài “Thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Đại học Trà Vinh” đã phân tích nguyên nhân của thực trạng quản lý đào tạo và đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo theo tín chỉ tại Trường Đại học Trà Vinh.
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Lê Thị Xuân Mai (2019) với đề tài “Một số biện pháp quản lý đào tạo theo giáo trình mới ở Khoa Tự Nhiên Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu” đã nghiên cứu một số biện pháp quản lý công tác đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo theo giáo trình mới ở Khoa Tự Nhiên Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu.
Luận văn Thạc sỹ khóa 2020 – 2022 chuyên ngành QLGD của tác giả Vũ Thị Hồng Gấm (2022) với đề tài “Biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ vừa học vừa làm ở trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội” đã đề xuất các giải pháp nâng cao quản lý CLĐT của Nhà trường.
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Huỳnh Lê Tuân (2017) với đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục – đào tạo của Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh” [46] đã đưa ra một số giải pháp về công tác quản lý và cũng chỉ dừng lại ở một số gợi ý chung về hoàn thiện tổ chức bộ máy ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, đổi mới cơ chế và phương thức quản lý trong hoạt động, xây dựng và nâng cao chất lượng ĐNGV.
Tóm lại, qua tìm hiểu các đề tài và các tài liệu nêu trên cho thấy mỗi đề tài hoặc tài liệu đã đi sâu giải quyết một số nhất định các khía cạnh, đề xuất một số giải pháp, biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo ở phạm vi nhất định. Tuy nhiên, vấn đề hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu chưa được nghiên cứu một cách cụ thể và có hệ thống. Mặt khác hiện nay giáo dục đại học đang đứng trước những thách thức to lớn và cấp bách cần tháo gỡ để không những phát triển về quy mô mà đặc biệt còn phải phát triển cả về CLĐT đáp ứng nhu cầu xã hội.
Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu” có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý chất lượng hoạt động đào tạo đại học và nâng cao năng lực hoạt động đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT XH của địa phương nói riêng và của cả nước nói chung.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động đào tạo đại học, đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học Trường Đại học Bạc Liêu nhằm góp phần nâng cao CLĐT của Nhà trường.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo đại học.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.
- Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu
- Hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.
4.2 Đối tượng nghiên cứu
- Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu về giải pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.
- Các số liệu thống kê, điều tra, khảo sát, sử dụng trong luận văn từ năm 2021 2025.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo của Nhà trường đại học phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó có công tác quản lý hoạt động đào tạo. Đối với Trường Đại học Bạc Liêu nếu vận dụng có hiệu quả các giải pháp quản lý như: đảm bảo chất lượng công tác tuyển sinh; xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình phù hợp với đối tượng; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá nội dung dạy học gắn với quản lý đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và phát huy có hiệu quả CSVC, phương tiện kỹ thuật bảo đảm cho hoạt động đào tạo… thì chất lượng đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu sẽ được nâng lên.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp luận Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác Lênin; quán triệt và cụ thể hoá tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và quản lý giáo dục.
6.2 Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành, bao gồm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết; nghiên cứu thực tiễn; xin ý kiến của các chuyên gia… Cụ thể là:
Phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các vấn đề lý luận và pháp lý về GD & ĐT, QLGD, các văn kiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, các văn bản pháp luật và các công trình khoa học… để xác định các khái niệm công cụ và hình thành cơ sở lý luận của đề tài.
Quan sát, điều tra, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu các sản phẩm hoạt động nhằm xác định các cơ sở thực tiễn, xây dựng những cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.
Xin ý kiến chuyên gia của các nhà quản lý, nhà giáo nhằm xác định hiệu quả và tính khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.
Sử dụng phương pháp toán thống kê toán học để xử lý số liệu làm minh chứng cho những nhận định, đánh giá của đề tài và khảo nghiệm các giải pháp được đề xuất.
7. Ý nghĩa của luận văn
Đề tài xây dựng và hoàn thiện một số khái niệm, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động đào tạo đại học, giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.
Đề xuất hệ thống giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường, nhằm thúc đẩy sự nghiệp giáo dục – đào tạo đại học ngày càng phát triển và cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp CNH HĐH đất nước.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Nhà trường trong công tác giáo dục và đào tạo, NCKH…
8. Kết cấu của luận văn
Gồm phần mở đầu, 3 chương (7 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
1.1. Các khái niệm công cụ của luận văn
1.1.1. Khái niệm hoạt động đào tạo Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.
Theo Từ điển Tiếng Việt, đào tạo là: “Dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp” [58].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân để tạo điều kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả” [27].
Từ điển Bách Khoa Việt Nam cho rằng: đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người [60].
Các quan niệm trên đây cho thấy, về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong Nhà trường, gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách. Đó là quá trình có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và quá trình có hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định.
Đào tạo là một loại hình lao động xã hội đặc biệt, hoạt động đặc trưng của giáo dục (nghĩa rộng) nhằm chuyển giao kinh nghiệm hoạt động từ thế hệ này qua thế hệ khác. Quá trình đào tạo có thể diễn ra trong Nhà trường hoặc ngoài cơ sở sản xuất kinh doanh theo một ngành nghề cụ thể nhằm giúp cho người học đạt được một trình độ nhất định trong lao động nghề nghiệp.
Đào tạo, cùng với NCKH và dịch vụ phục vụ cộng đồng là hoạt động đặc trưng của trường đại học. Đó là hoạt động chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng, bảo vệ đất nước.
Xét từ góc độ chuyển giao kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế lao động cho người học, hoạt động đào tạo được cấu thành bởi các thành tố cấu trúc gồm mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức các hoạt động đào tạo.
Quá trình chuyển giao năng lực nghề nghiệp được thực hiện trong hoạt động cùng nhau của thầy và trò trong một môi trường dạy học xác định. Xét từ góc độ này, hoạt động đào tạo bao gồm các thành tố: hoạt động dạy của giảng viên, hoạt động học của sinh viên, và môi trường đào tạo (môi trường vật chất và môi trường tinh thần, môi trường văn hóa).
Xét từ góc độ quá trình thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của Nhà trường, hoạt động đào tạo bao gồm các khâu: đầu vào như đánh giá nhu cầu đào tạo, xây dựng các CTĐT, xây dựng các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện các CTĐT, tuyển sinh; các hoạt động đào tạo như dạy học, thực tập, giáo dục, NCKH…; và đầu ra như kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục và dạy học, xét học vụ và công nhận tốt nghiệp, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, kiểm định và đảm bảo CLĐT.
Như vậy, hoạt động đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể dạy học (người dạy và người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và học tiến hành trong một cơ sở giáo dục, trong đó tính chất, phạm vi, cấp độ, cấu trúc, quy trình của hoạt động được quy định một cách chặt chẽ, cụ thể về mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, CSVC và thiết bị dạy học, đánh giá kết quả đào tạo, cũng như về thời gian và đối tượng đào tạo cụ thể.
1.1.2. Khái niệm quản lý hoạt động đào tạo đại học Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.
Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra.
Quản lý hoạt động đào tạo là một quá trình có mục đích, có kế hoạch vì vậy cần được tổ chức và quản lý để đảm bảo cho hoạt động đào tạo vận hành đúng mục tiêu đã định. Quản lý hoạt động đào tạo được thực hiện thông qua các chức năng quản lý tác động vào các thành tố của quá trình đào tạo.
- Quản lý hoạt động đào tạo có hai chức năng cơ bản, đó là:
Một là, duy trì, ổn định hoạt động đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng, sản phẩm đào tạo đạt được các chuẩn mực đã xác định trước.
Hai là, đổi mới hoạt động đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển KT XH. Quản lý hoạt động đào tạo bao gồm quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo; quy trình tổ chức giảng dạy: tuyển sinh, tổ chức lớp, thực hiện chương trình giảng dạy, PPGD, nề nếp dạy học, tổ chức khóa học và thi kết thúc khóa, đánh giá kết quả học tập, CSVC phục vụ đào tạo, kiểm soát các chuẩn mực đảm bảo chất lượng. Chất lượng hoạt động đào tạo quyết định sự tồn vong của cơ sở đào tạo, vì vậy quản lý hoạt động đào tạo chính là quản lý chất lượng.
Tổ chức hoạt động đào tạo một cách hợp lý có ảnh hưởng lớn đến năng suất của hoạt động đào tạo. Điểm then chốt của việc tổ chức hoạt động đào tạo là làm sao hoàn thành được mọi nhiệm vụ và đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra. Việc tổ chức hoạt động đào tạo xuất phát từ nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo và căn cứ vào đặc điểm tình hình đội ngũ CBGV và các điều kiện hoạt động của Nhà trường. Thực chất tổ chức hoạt động đào tạo một cách khoa học là tìm ra một phương án tối ưu của hệ thống các hoạt động đào tạo trên cơ sở giải quyết tổng hợp đồng bộ các nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, các vấn đề về xã hội học, tâm lý học, giáo dục học và điều khiển học.
Vận dụng khái niệm quản lý hoạt động đào tạo vào lĩnh vực hoạt động đào tạo đại học, có thể hiểu quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (gồm các cấp quản lý khác nhau từ BGH, các Phòng, Khoa, đến tổ bộ môn và từng giảng viên) lên các đối tượng quản lý (bao gồm giảng viên, sinh viên, CBQL cấp dưới và cán bộ phục vụ đào tạo) thông qua việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của Nhà trường. Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.
Các nội dung quản lý hoạt động đào tạo ở trường đại học, từ những phân tích ở trên, sẽ bao gồm một phổ rộng các vấn đề liên quan chặt chẽ với nhau, đan xen vào nhau và tác động qua lại, chi phối lẫn nhau. Đó là các nội dung sau:
- Quản lý công tác tuyển sinh;
- Quản lý mục tiêu đào tạo;
- Quản lý nội dung, chương trình đào tạo;
- Quản lý đổi mới phương pháp dạy học;
- Quản lý đội ngũ giảng viên, cán bộ, viên chức;
- Quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo;
- Quản lý CSVC, thiết bị phục vụ đào tạo;
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo;
Như vậy, quản lý hoạt động đào tạo đại học là quá trình tổ chức điều khiển, kiểm tra, đánh giá các hoạt động đào tạo của toàn bộ hệ thống theo kế hoạch và chương trình nhất định, nhằm đạt được các mục tiêu GD & ĐT mà Nhà trường đã xác định.
1.1.3. Khái niệm giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học Khái niệm giải pháp quản lý hoạt động đào tạo
Giải pháp quản lý được xem là yếu tố linh hoạt, thường được thay đổi theo đối tượng quản lý. Các nhà quản lý chỉ thực hiện tốt các chức năng của mình khi nhận thức đúng và sử dụng tốt các giải pháp quản lý. Đối tượng quản lý là những con người, là một thực thể có cá tính, có thói quen, tình cảm, nhân cách gắn với các hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Ngoài ra, con người còn là một chủ thể quản lý phải biết lôi cuốn, thúc đẩy mọi người trong tổ chức tham gia công việc chung, đem hết sức lực, tài năng làm việc cho tổ chức. Chỉ có như vậy mới thực hiện được mục tiêu chung, làm cho tổ chức ngày càng vững mạnh.
Trong hoạt động quản lý dù bất kỳ một lĩnh vực nào cũng cần có một cách làm phù hợp với nội dung của chương trình đã đề ra. Cách thức tác động sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nội dung của công việc cũng như hiệu quả của công việc tiến hành. Do đó, để thực hiện tốt công việc thì cần phải có những giải pháp thích hợp.
Về phương diện quản lý thì giải pháp được các chủ thể đề ra, có tính bắt buộc đối với đối tượng quản lý; đồng thời giải pháp đề ra luôn được chủ động thi hành. Từ đó, đề xuất các giải pháp quản lý thực chất là đưa ra các cách thức tổ chức, điều khiển có hiệu quả hoạt động của một nhóm (hệ thống, quá trình) nào đó. Tuy nhiên, các cách thức tổ chức, điều khiển này phải dựa trên bản chất, chức năng, yêu cầu của hoạt động quản lý.
Trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đó là cách thức tác động một cách có hệ thống, định hướng và có chủ đích đến sự phát triển “tâm lực – trí lực và thể lực” của người học nhằm làm cho họ có được những phẩm chất và năng lực đạt được mục tiêu đặt ra. Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.
Vậy giải pháp quản lý hoạt động đào tạo được xem là những cách thức tổ chức, điều khiển toàn bộ quá trình hoạt động hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng của người học trong quá trình đào tạo ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề (kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp) của người tốt nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong công tác đào tạo đáp ứng yêu cầu công việc.
- Khái niệm giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học
Bộ GD & ĐT đã xây dựng các tiêu chí về quản lý chất lượng hoạt động đào tạo đại học. Các tiêu chí được xây dựng đưa ra các tiêu chí rõ ràng và cụ thể hơn. Các tiêu chí về tổ chức quản lý, chương trình giáo dục, hoạt động đào tạo, đội ngũ cán bộ và nhân viên, người học, NCKH, ứng dụng, phát triển và triển khai công nghệ, hoạt động về hợp tác quốc tế và các tiêu chuẩn về tài chính và quản lý tài chính.
Để quản lý chất lượng hoạt động đào tạo đại học hiện nay, nhà nước cần xây dựng các tiêu chí cho các trường để thực hiện nhất quán chủ trương đề ra và có phương hướng cho các trường phát triển.
Nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các trường đại học. Nhà nước nên để các trường tự hoạch định về tài chính, tự chủ về các mặt và có thể nâng cao tính hiệu quả, chất lượng trong giáo dục đào tạo đại học ở các trường.
Các trường đại học cần xác định nhu cầu đào tạo, và công bố đầu ra, đưa ra những tiêu chuẩn của một sinh viên sau khi ra trường có được kỹ năng, kiến thức cần thiết cho nhu cầu tuyển dụng như thế nào.
Gắn NCKH với đào tạo, giúp sinh viên tiếp cận với những kiến thức khoa học mới, phù hợp với sự phát triển toàn cầu hóa hiện nay.
Kiểm định CLĐT đại học là việc không thể thiếu và ngày càng trở nên quan trọng trong quản lý CLĐT đại học hiện nay. Nhờ kiểm định chất lượng mà nhà nước có thể đánh giá chất lượng các trường và có biện pháp với các thiếu sót.
Đào tạo theo tính chỉ thay cho đào tạo theo niên chế nhờ đó mà sinh viên có thể chủ động về thời gian và phương pháp học, lấy người học làm trung tâm, nâng cao tinh thần tự học, tự rèn luyện cho sinh viên, từ đó khắc sâu thêm hiểu biết và khả năng tự tư duy.
- Sắp xếp lại mạng lưới các trường.
- Công tác bồi dưỡng CBQL đào tạo đại học.
Từ sự phân tích trên có thể hiểu: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học là quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý thông qua các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học cụ thể phù hợp với đặc điểm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ mục tiêu KT – XH đã đề ra.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo đại học Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.
1.2.1. Quản lý công tác tuyển sinh
Qui định tổ chức tuyển sinh đầu vào khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia. Chủ yếu dựa trên qui định về giáo dục mà mỗi nước, hoặc từng trường đại học của nước đó đề ra các chính sách tuyển sinh.
Việt Nam, chỉ quản lý tuyển sinh qua kỳ thi chung cấp quốc gia, và các trường đại học căn cứ số lượng người dự thi, điểm sàn, yêu cầu ngành học để tuyển chọn theo chỉ tiêu đã công bố. Vì vậy, việc quản lý tuyển sinh ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào những công tác như: tính toán chỉ tiêu từng ngành đào tạo cần tuyển, quảng bá tuyển sinh, tổ chức thi và xử lý kết quả.
Công tác tuyển sinh trong trường là khâu cơ bản đầu tiên của quá trình đào tạo. Quy trình công tác tuyển sinh bao gồm: đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh; thành lập Hội đồng tuyển sinh; hoạt động thanh tra; nhận hồ sơ đăng ký dự thi; lệ phí đăng ký dự thi; nhận giấy báo thi; môn thi thời gian thi; chuẩn bị địa điểm thi; tập huấn về qui chế tuyển sinh cho các thành viên Hội đồng và các Ban; tổ chức làm đề thi (nội dung đề thi, quy trình ra đề thi, quy trình bảo mật đề thi) đến công tác tổ chức kỳ thi; công tác chấm thi; chấm phúc khảo; xác định điểm tuyển chọn, báo điểm cho thí sinh và triệu tập thí sinh đến trường; cuối cùng là chế độ báo cáo và lưu trữ.
Mục đích công tác tuyển sinh là nhằm lựa chọn được học viên có đầy đủ năng khiếu cho từng chuyên ngành. Muốn đạt mục đích đó phải công khai rộng rãi đến các đối tượng tuyển sinh, các tiêu chuẩn tuyển sinh, nội dung chương trình, kế hoạch học tập để người học chọn ngành học phù hợp với khả năng bản thân và yêu cầu công việc.
Tóm lại, trong công tác quản lý tuyển sinh phải công khai, khách quan, chính xác.
1.2.2. Quản lý mục tiêu đào tạo đại học Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.
Quản lý mục tiêu đào tạo nhằm đảm bảo mục tiêu đào tạo được xây dựng hợp lý và được thực hiện trọn vẹn. Quản lý mục tiêu đào tạo bắt đầu từ việc xây dựng sứ mạng và tầm nhìn của Nhà trường. Sứ mạng và tầm nhìn được xây dựng trên cơ sở mục tiêu chung của đào tạo đại học, nhưng phải phản ánh một cách cô đọng, đầy đủ và có sức thuyết phục mục tiêu cụ thể của Nhà trường. Như luật giáo dục năm 2018 về giáo dục đại học có nêu “Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [38].
Mục tiêu cụ thể của Nhà trường lại phải gắn chặt với chuẩn giảng viên các cấp, bậc học, đồng thời phải có tính khả thi, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của Nhà trường. Việc xây dựng mục tiêu đào tạo cũng phải đảm bảo tính mềm dẻo, cho phép sinh viên dễ dàng thay đổi ngành chuyên môn trong tiến trình học tập khi thấy cần thiết. Cụ thể như, nội dung kế hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học Bạc Liêu giai đoạn 2024 2028 và định hướng đến năm 2032 tuyên bố sứ mệnh trường là “Trường Đại học Bạc Liêu có sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học, trên đại học, sinh viên được đào tạo đạt ba mục tiêu: Có kiến thức chuyên ngành vững chắc; đảm bảo các kỹ năng cần thiết đáp ứng nhu cầu xã hội; trở thành một công dân có trình độ văn hóa cao và nhân cách tốt. Giữ vai trò nòng cốt trong đào tạo, NCKH và chuyển giao công nghệ cho khu vực Bán đảo Cà Mau, trên các lĩnh vực Nông nghiệp – Thủy sản – Du lịch – Dịch vụ” [54].
Trên cơ sở mục tiêu đào tạo cụ thể, trường đại học triển khai xây dựng các nhiệm vụ đào tạo. Ngoài những nhiệm vụ đào tạo đại học chung như hình thành thế giới quan khoa học, lý tưởng, ước mơ, hoài bão nghề nghiệp và những phẩm chất đạo đức, tác phong của người cán bộ khoa học, trường đại học còn phải xây dựng các yêu cầu riêng về hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, năng lực nghề nghiệp gắn với sự nghiệp tương lai của sinh viên.
Mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo phải được thường xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển khai thực hiện. Phải xây dựng kế hoạch định kỳ so sánh, đối chiếu mục tiêu với kết quả đạt được để đánh giá một cách toàn diện hoạt động đào tạo, tìm ra mặt mạnh, mặt yếu, có giải pháp nâng cao CLĐT.
1.2.3. Quản lý nội dung, chương trình đào tạo đại học
Nội dung dạy học ở các trường đại học quy định hệ thống những tri thức cơ bản, cơ sở và chuyên ngành; quy định hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng gắn liền với nghề nghiệp tương lai của sinh viên. Trong quá trình đào tạo ở các trường đại học, nội dung dạy học tạo nên nội dung cơ bản cho hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập, nghiên cứu của sinh viên. Nó tạo nên nội dung cơ bản cho quá trình đào tạo ở các trường đại học. Nội dung đào tạo bị chi phối bởi mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo, đồng thời lại phục vụ cho việc thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, quy định việc lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học. Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.
Quản lý nội dung và CTĐT hàm ý các trường đại học phải tổ chức xây dựng CTĐT cho các ngành và chuyên ngành đào tạo của trường mình trên cơ sở nội dung dạy học và chương trình khung do Bộ GD & ĐT ban hành. CTĐT phản ánh mục tiêu đào tạo cụ thể của Nhà trường, đồng thời hướng đến đáp ứng các nhu cầu về chất lượng nguồn nhân lực của xã hội. CTĐT phải đảm bảo tính mềm dẻo, được cập nhật thường xuyên.
Quản lý CTĐT hướng đến mục tiêu đảm bảo các chương trình được thiết kế và thực hiện trọn vẹn với chất lượng và hiệu quả cao nhất trong điều kiện cụ thể của từng trường. Khi xây dựng CTĐT phải có sự tham gia của các giảng viên, CBQL, đại diện của các các tổ chức, hội nghề nghiệp và các nhà tuyển dụng lao động theo quy định. CTĐT phải có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của đào tạo trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của ngành giáo dục. CTĐT phải được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ phía các nhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển giáo dục của địa phương hoặc cả nước.
Trong khuôn khổ học chế tín chỉ CTĐT phải được thiết kế theo hướng đảm bảo liên thông với các trình độ đào tạo và chương trình giáo dục khác. CTĐT phải được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên kết quả đánh giá.
1.2.4. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học ở đại học, với tư cách tổ hợp các cách thức hoạt động, tương tác giữa thầy và trò trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục đích dạy học, có chức năng xác định những phương thức hoạt động dạy và học theo nội dung nhất định nhằm thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ dạy học. Đổi mới phương thức đào tạo đòi hỏi phải đổi mới PPGD. Quản lý PPDH trong hoạt động đào tạo hướng đến đảm bảo các phương pháp đào tạo phải góp phần hình thành động cơ nhận thức, các phương pháp nhận thức, bồi dưỡng cho sinh viên phương pháp tự học, tự nghiên cứu để chiếm lĩnh tri thức, nâng cao tính tích cực, độc lập, sáng tạo của sinh viên, phát huy năng lực vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Dạy học theo phương pháp NCKH tỏ ra là một giải pháp hữu hiệu cho mục tiêu này. Kiểm tra, đánh giá là một yếu tố cấu trúc của hoạt động đào tạo. Kết quả kiểm tra, đánh giá giúp giảng viên và Nhà trường xác định mục tiêu đào tạo có phù hợp hay không, việc giảng dạy của giảng viên có thành công hay không và hoạt động học tập của sinh viên có hiệu quả hay không. Vì vậy, kiểm tra đánh giá ngoài chức năng là công cụ để kiểm định CLĐT, giúp phân loại sinh viên còn là động lực để thúc đẩy giảng viên dạy tốt hơn và sinh viên học tốt hơn. Để kiểm tra, đánh giá có thể hoàn thành tốt các vai trò và chức năng của mình, cần phải xây dựng hệ thống công cụ và quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên cũng như kết quả hoạt động đào tạo của Nhà trường một cách toàn diện, chính xác và khách quan.
1.2.5. Quản lý đội ngũ giảng viên, cán bộ, viên chức Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.
Quản lý ĐNGV, cán bộ, viên chức trường đại học chính là quản lý nguồn nhân lực của một tổ chức. Cho nên quản lý nguồn nhân lực của trường đại học là tập trung tìm mọi cách tạo thuận lợi cho ĐNGV, cán bộ, viên chức trong trường hoàn thành tốt các mục tiêu chiến lược và các kế hoạch của Nhà trường, tăng cường cống hiến của mọi người theo hướng phù hợp phát triển chiến lược của Nhà trường và xã hội.
Đội ngũ quản lý là lực lượng đảm bảo cho hoạt động đào tạo được thực hiện. Nếu không có đội ngũ này sẽ không có sự tổ chức và quản lý đào tạo. Ở một trường đại học, đội ngũ CBQL đóng vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Nhà trường. Chính đội ngũ này xác định mục tiêu, sứ mạng và tầm nhìn cho Nhà trường; xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; vạch ra các sách lược, chiến lược cho sự phát triển của Nhà trường; và chịu trách nhiệm về những vấn đề do mình đặt ra. Trong tình hình giáo dục ở nước ta hiện nay, với những đòi hỏi của xã hội ngày càng cao, sự cạnh tranh trong giáo dục ngày càng mạnh mẽ và quy định ngân sách nhà nước ngày càng chặt chẽ, thì việc lựa chọn được những bước đi hợp lý là yếu tố cốt lõi của quản lý đào tạo. Điều này phù thuộc vào năng lực và tầm nhìn của đội ngũ quản lý.
Đội ngũ nhân viên (các chuyên viên và nhân viên phục vụ) chịu trách nhiệm thực thi trực tiếp các hoạt động phục vụ đào tạo và kiểm định CLĐT. Các hoạt động này mang tính chuyên nghiệp cao trong đào tạo theo học chế tín chỉ, vì vậy đội ngũ nhân viên ở trường đại học phải là những người được đào tạo, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao trong lĩnh vực mà mình phụ trách, thường xuyên được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao tay nghề để có khả năng độc lập giải quyết những vấn đề thường nhật trong công tác quản lý và phục vụ đào tạo.
Vì vậy, việc quản lý nguồn nhân lực trên như của trường đại học phải xây dựng ĐNGV của trường có đủ phẩm chất, năng lực, đồng bộ về cơ cấu, có đủ loại hình để đảm bảo giảng dạy đạt chất lượng. Đồng thời xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thích hợp, phục vụ tích cực cho nhiệm vụ giáo dục đào tạo của trường.
1.2.6. Quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo đại học
Các quyết định, các kế hoạch cần phải được thực hiện để biến nó thành hiện thực, như Lênin đã chỉ ra rằng “Sau khi đã vạch ra được chính sách đúng, đường lối đúng rồi, thì sự thành công tùy thuộc trước hết vào việc tổ chức”.
Cho nên, quản lý việc tổ chức thực hiện trước hết và chủ yếu là quản lý việc xây dựng cho được cơ cấu tố chức, tức là: xác định các bộ phận cần có hay liên quan; thiết lập mối quan hệ ngang và dọc của các bộ phận này; phân chia chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận trên đảm bảo tương tác với nhau hoàn thành thực hiện kế hoạch đào tạo.
Mặt khác, quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch phải xác định cơ chế quản lý nhằm bảo đảm hoạt động có hiệu quả, như: chính sách là những điều khoản hay những qui định của nhà nước định hướng suy nghĩ và hành động của người quản lý; thủ tục chính là các hướng dẫn về hành động, vạch ra những chi tiết, theo thứ tự thời gian, các biện pháp chính xác để tiến hành hoạt động; phương hướng hoạt động; các quan hệ quản lý; các nguyên tắc quản lý; xây dựng qui chế hoạt động; và các quyết định quan trọng được ghi thành văn bản phổ biến rộng rãi và kịp thời thực hiện kế hoạch.
Khi quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo thì cần có bộ phận, hay chuyên viên theo dõi riêng, thường xuyên đôn đốc và báo cáo lãnh đạo về tình hình triển khai kế hoạch khóa học, năm học, học kỳ. Định kỳ kiểm tra tiến độ thực hiện các kế hoạch trên, nếu phát hiện sai sót, chậm tiến độ phải có giải pháp, phương án điều chỉnh, bổ sung phù hợp.
1.2.7. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.
Thực tế quá trình đào tạo đã chứng minh rằng CSVC, thiết bị dạy học ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người học và người dạy thuận lợi trong quá trình đào tạo, đồng thời giảm nhẹ sức lao động của người dạy, tăng chất lượng công tác quản lý đào tạo, là điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình đào tạo, thiếu điều kiện này thì quá trình đào tạo không diễn ra hoặc diễn ra không toàn vẹn.
Trường đại học phải coi CSVC, thiết bị phục vụ đào tạo là điều kiện không thể thiếu đảm bảo công tác đào tạo. Từ đó, xem công tác quản lý CSVC, thiết bị không kém phần quan trọng, thường xuyên chỉ đạo các bộ phận nắm vững tình hình, tình trạng, cũng như xây dựng nội quy bảo quản và sử dụng từng loại CSVC và thiết bị… Bên cạnh đó, vấn đề biết rõ xu hướng phát triển CSVC, thiết bị phục vụ đào tạo là chiến lược cho Nhà trường trong tương lai. Như phương tiện nhỏ nhưng tính năng cao, tạo điều kiện tương tác với con người, hay đào tạo vượt ra ngoài biên giới quốc gia, cũng như xây dựng phòng học theo: nhu cầu đăng ký người học, đặc thù của môn học, và thiết bị dạy học…
Những thay đổi trong hoạt động dạy học kéo theo sự thay đổi trong yêu cầu về CSVC và tài chính phục vụ đào tạo. Thời gian và nội dung tự học tăng lên kéo theo những đòi hỏi về không gian tự học, về nguồn tài liệu tra cứu và học tập, về các phương tiện kỹ thuật phục vụ đào tạo, đặc biệt là các phương tiện nghe nhìn và mạng interrnet. Phương pháp dạy học đổi mới theo hướng dạy tự học và dạy học theo phương pháp NCKH kéo theo việc thiết kế lại các giáo trình và tài liệu tham khảo. Kế hoạch dạy học mềm dẻo mang tính cá nhân dẫn đến việc phải xây dựng lại quy chế tài chính phục vụ dạy học. Sự mềm dẻo của kế hoạch dạy học cũng kéo theo việc sinh viên không học theo buổi cố định và điều này đòi hỏi phải xây dựng thêm phòng học và áp dụng quy trình quản lý phòng học, trang thiết bị phù hợp. Tất cả những điều này là các vấn đề đòi hỏi hệ thống quản lý phải đáp ứng.
Để đáp ứng yêu cầu của phương thức đào tạo mới bản thân không gian Nhà trường phải thay đổi. Một trường đại học phải được thiết kế giống như một thành phố thu nhỏ, trong đó CBGV và sinh viên có thể tiến hành các hoạt động giảng dạy, học tập, NCKH, giải quyết các nhu cầu sinh hoạt, nghỉ ngơi, giải trí suốt cả ngày. Thư viện của trường đại học không thể chỉ dừng lại ở mức độ nơi sinh viên mượn tài liệu học tập, mà phải trở thành trung tâm thông tin tư liệu với các dịch vụ thông tin, các phòng đọc mở, các phòng độc lập để sinh viên có thể học tập, làm việc theo nhóm, tổ chức các xemina. Căn tin không chỉ đáp ứng các nhu cầu giải khát, ăn uống nhẹ, mà phải phục vụ các bữa ăn chính trong ngày từ sáng đến tối. Phải có các khu thể thao, khu nghỉ ngơi giải trí cho cán bộ và sinh viên. Phải có hệ thống thông tin nội bộ tốt đảm bảo kịp thời thông báo và thu nhận các thông tin cần thiết.
1.2.8. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo đại học
Đánh giá trong giáo dục là sự xác định và phán xét những giá trị mà người học đã đạt được theo các mục tiêu của quá trình giáo dục. Vì vậy, quản lý kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo phải thực hiện hai vấn đề sau:
Thứ nhất: Cần quan tâm các tiêu chuẩn cho một quá trình đánh giá như:
- Nhất quán với mục tiêu: phán xét những giá trị của quá trình giáo dục được qui định trong mục tiêu của nó.
- Toàn diện: đánh giá đầy đủ các giá trị về mọi mặt mà mục tiêu của quá trình dạy học đã thể hiện.
- Chuẩn đoán đầy đủ giá trị: giá trị đạt được của người học phải được chuẩn đoán cả trong quá trình thực hiện lẫn trong sản phẩm cuối cùng. Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.
- Bảo đảm tính hiệu lực: đánh giá được đúng những gì cần đánh giá.
- Thống nhất trong phát xét giá trị: các bằng chứng về giá trị phải được thống nhất trong một phán xét chung.
- Có tính liên tục: xác định những gì đã đạt được trong thời gian qua, đồng thời tiên đoán những gì sẽ đạt trong thời gian tới.
Thứ hai: Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo phải quản lý kế hoạch kiểm tra đánh giá của người dạy; có kế hoạch kiểm tra giữa kỳ, cuối học kỳ và hết năm học; yêu cầu chấm, trả bài đúng thời hạn, có sửa chữa hướng dẫn cho học sinh; phân công bộ phận quản lý tổng hợp tình hình kiểm tra đánh giá kết quả theo định kỳ.
Trước xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và sự nghiệp CNH – HĐH đất nước đòi hỏi phải có nguồn nhân lực chất lượng cao. Trong khi đó CLGD đại học hiện nay còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế như phân tích ở trên. Do đó việc nâng cao quản lý CLGD và đào tạo nói chung và giáo dục đại học nói riêng là hết sức cấp thiết.
Để góp phần thực hiện nhiệm vụ trên, các cơ sở đào tạo nói chung và đại học nói riêng phải có các giải pháp thiết thực, khả thi và có hiệu quả, Đòi hỏi người Hiệu trưởng và CBQL trường đại học phải đổi mới tư duy, kết hợp nhuần nhuyễn giữa kinh nghiệm thực tiễn với việc vận dụng sáng tạo tri thức hiện đại vào công tác quản lý để tổ chức, thực hiện tốt các hoạt động của Nhà trường thực hiện được mục tiêu đào tạo đã đề ra.
Vì vậy trong chương 1 tập trung trình bày hệ thống mang tính lý luận về ba vấn đề cơ bản liên quan đến đề tài: Một là, trình bày hệ thống các khái niệm cơ bản mang tính lý luận về quản lý và giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học; hai là, một số nội dung về quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học. Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu.
Như vậy, chương 1 của luận văn sẽ giúp cho người nghiên cứu có cơ sở xác định những luận cứ khoa học cho việc phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động đào tạo đại học của Trường Đại học Bạc Liêu ở chương 2.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Bạc Liêu

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://dichvuvietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: lamluanvan24h@gmail.com