Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức sinh viên hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: yêu cầu và biện pháp quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên trường đại học bạc liêu dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
2.1. Những yêu cầu có tính nguyên tắc trong việc xây dựng biện pháp quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên Trường Đại học Bạc Liêu
2.1.1. Đảm bảo tính mục đích
Đây là yêu cầu mang tính nguyên tắc và có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Đảm bảo tính mục đích trong quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên giúp cho các lực lượng quản lý luôn có định hướng đúng; xác định rõ mục tiêu và thực hiện kế hoạch hóa một cách khoa học. Mục đích của quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên là trên cơ sở thực hiện tốt các chức năng của quản lý, nhằm giáo dục, rèn luyện, hình thành, phát triển, củng cố thói quen hành vi đạo đức vững chắc ở sinh viên.
2.1.2. Đảm bảo tính kế thừa, tính đồng bộ và tính sư phạm cao
Yêu cầu này chỉ ra phương hướng quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên phải trên cơ sở nghiên cứu kỹ đặc điểm, nhiệm vụ, điều kiện thực tế của nhà trường, từ đó quán triệt, triển khai thống nhất từ Ban giám hiệu đến các Phòng, Khoa, Tổ, lớp học. Các biện pháp phải linh hoạt, mềm dẻo và sinh động, phát huy tối đa yếu tố tâm lý, tạo được cảm hứng, mong muốn được rèn luyện, hình thành, phát triển, củng cố thói quen hành vi đạo đức ở sinh viên.
Trong hoạt động quản lý, các chủ trương, chỉ đạo, các quyết định, giao nhiệm vụ về giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên tự học, tự nghiên cứu của lãnh đạo, cán bộ khoa, tổ, phải có tác động thúc đẩy tính tích cực, tự giác tự giáo dục, tự rèn luyện của sinh viên. Phải có cách thức tác động làm cho sinh viên thấy rõ lợi ích thiết thực của việc rèn luyện, hình thành, phát triển, củng cố thói quen hành vi đạo đức.
Quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên cần có sự phân cấp, phối hợp giữa các bộ phận trong nhà trường một cách hợp lý, đồng bộ, không chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ. Các nội dung giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên phải được thống nhất, phối hợp giữa các lực lượng, theo các khâu các bước, song cần có sự kế thừa và phát triển.
2.1.3. Đảm bảo phát huy sức mạnh tổng hợp trong giáo dục Luận văn: Biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức sinh viên.
Để bảo đảm cho quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên đạt chất lượng theo mục tiêu đã xác định thì đòi hỏi nhà quản lý phải huy động được các nguồn lực tham gia vào thực hiện mục tiêu quản lý, kể cả nhân lực, vật lực và tài lực. Vì vậy, các biện pháp quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên phải phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng; kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, quy tụ được sức mạnh hướng vào giáo dục sinh viên. Đồng thời, phải luôn đề cao vai trò tự quản lý, tự rèn luyện thói quen hành vi đạo đức của bản thân mỗi sinh viên.
2.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi
Tính hiệu quả được thể hiện ở hiệu quả giáo dục, hiệu quả xã hội và hiệu quả của bản thân hoạt động quản lý. Trong điều kiện nguồn lực nhất định của địa phương, nhà trường, với thời gian nhất định, nhà quản lý có thể tạo ra kết quả có chất lượng, đạt mục tiêu giáo dục và mục tiêu quản lý như mong muốn.
Hiệu quả của công tác quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên biểu hiện ở kết quả xếp loại học tập, rèn luyện của sinh viên đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định. Đó cũng chính là sự hình thành, phát triển, củng cố thói quen hành vi đạo đức vững chắc ở sinh viên, phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội. Thước đo hiệu quả của công tác quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên chính là những sinh viên khi tốt nghiệp có đầy đủ các phẩm chất, năng lực theo mục tiêu giáo dục trong Luật Giáo dục quy định.
Để đảm bảo tính khả thi, các biện pháp được đề xuất phải sát thực, được dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn vững chắc. Căn cứ vào vào Luật giáo dục, nhiệm vụ giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của địa phương, căn cứ vào đối tượng đào tạo, căn cứ vào tình hình kinh tế – xã hội của địa phương và điều kiện của nhà trường như: số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật… để xây dựng chương trình, nội dung, lựa chọn phương pháp, hình thức giáo dục phù hợp; luôn hướng theo mục đích cần đạt tới để Nhà trường tổ chức triển khai thực hiện.
2.2. Biện pháp quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên Trường Đại học Bạc Liêu Luận văn: Biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức sinh viên.
2.2.1. Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức, xây dựng niềm tin vào các giá trị, chuẩn mực đạo đức cho sinh viên
Để quản lý tốt quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên, Đảng ủy, Ban Giám hiệu, lãnh đạo các Phòng, Khoa, Tổ, các tổ chức đoàn thể cần phải tổ chức quá trình giáo dục nâng cao nhận thức, xây dựng niềm tin vào các giá trị, chuẩn mực đạo đức cho sinh viên. Vì nhận thức là cơ sở của hành động, có nhận thức đúng đắn thì sẽ định hướng cho hoạt động thực tiễn.
Tổ chức quá trình giáo dục nâng cao nhận thức, xây dựng niềm tin vào các giá trị, chuẩn mực đạo đức là vấn đề quan trọng và cần thiết để từ đó sinh viên tích cực tham gia các hoạt động do Nhà trường quản lý, tổ chức; nhiệt tình, tự giác tiếp nhận các tác động giáo dục và quản lý để hình thành thói quen hành vi đạo đức. Khi nhận thức của sinh viên được nâng cao, họ sẽ chủ động xây dựng kế hoạch phấn đấu và rèn luyện theo yêu cầu của nhà giáo dục và quản lý, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường.
Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục các giá trị, chuẩn mực đạo đức là tổ chức giáo dục bằng nhiều hình thức và phương pháp phù hợp làm cho sinh viên nhận thức đầy đủ, đúng đắn về giá trị, chuẩn mực đạo đức của xã hội. Trên cơ sở nhận thức, bồi dưỡng cho sinh viên tình cảm đạo đức và những xúc cảm đạo đức trong các mối quan hệ xã hội, đó là điều kiện để hình thành họ niềm tin, thái độ trong rèn luyện kỹ năng, thói quen hành vi đạo đức. Việc tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức cho sinh viên cần được tiến hành với những nội dung đạo đức cơ bản như:
Giáo dục những giá trị tinh hoa trong đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam, trong đó chú trọng giáo dục lòng yêu nước, ý thức tự lực tự cường, tự tôn dân tộc, yêu chuộng hòa bình, anh hùng, bất khuất trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm, cố kết cộng đồng trong phòng chống thiên tai; tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái; lòng khoan dung, độ lượng, sống nhân nghĩa, thủy chung; tinh thần hiếu học, tôn sư trọng đạo; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động.
Giáo dục tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên. Công tác giáo dục này có thể thực hiện thông qua việc giảng dạy các môn Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong nội dung chương trình đào tạo kết hợp với các đợt sinh hoạt chính trị đầu năm và hưởng ứng phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh đã đưa ra các chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam cần phải có là: Trung với nước, hiếu với dân; Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; yêu thương con người, sống có tình nghĩa; có tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung. Trong quá trình giáo dục, cần làm rõ nội dung quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của đạo đức, những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới – đạo đức cách mạng gắn với quá trình tu dưỡng, rèn luyện của bản thân sinh viên. Luận văn: Biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức sinh viên.
Giáo dục cho sinh viên những giá trị đạo đức thể hiện quan hệ với chính bản thân như: sống có lý tưởng, hoài bão; có tinh thần ham học hỏi nắm bắt cái mới, làm chủ kiến thức, công nghệ hiện đại; có tinh thần vượt khó, lập thân, lập nghiệp. Trong giáo dục cần giúp sinh viên xây dựng cho mình lý tưởng sống đúng đắn, biết cống hiến cho xã hội bằng khả năng cao nhất của mình. Đặc biệt, cần hình thành lý tưởng xã hội chủ nghĩa cho sinh viên; tin tưởng vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; kiên quyết đấu tranh chống mọi xu hướng xuyên tạc, hạ thấp vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; có ý thức đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực trong đời sống xã hội; đặt lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân lên trên hết. Ngoài ra, trong giai đoạn hiện nay, trước yêu cầu, đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sinh viên là người chủ tương lai của nước nhà phải luôn học tập, trau dồi, làm chủ kiến thức công nghệ hiện đại để lập thân, lập nghiệp và góp phần xây dựng quê hương đất nước thêm giàu đẹp.
Giáo dục sinh viên những giá trị đạo đức thể hiện quan hệ với người khác, với công việc như bảo vệ danh dự của mình và người khác; có ý thức trách nhiệm với gia đình và xã hội; có lương tâm, biết bảo vệ cái thiện và chống lại cái ác. Sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường đến đạo đức hết sức mạnh mẽ và phức tạp. Lối sống thực dụng, dối trá, ích kỷ, ăn bám, chạy theo đồng tiền, bán rẻ lương tâm và danh dự ở một bộ phận giới trẻ là điều đáng lo ngại đối với những người làm công tác giáo dục. Vì vậy, giáo dục cho sinh viên ở nội dung này góp phần xây dựng ý thức cho sinh viên, dám đương đầu với những thử thách, vượt qua những khó khăn, cám dỗ để trở thành con ngoan trò giỏi, những công dân có ích cho xã hội.
Giáo dục và định hướng cho sinh viên để có nhận thức đúng đắn về tình bạn, tình yêu, đạo đức trong gia đình; đạo đức trong học tập; đạo đức trong giao tiếp để họ có hành vi ứng xử phù hợp. Bên cạnh đó, cần giáo dục sinh viên ý thức bảo vệ môi trường, ý thức chấp hành luật giao thông, “nói không” với tệ nạn xã hội. Với sự biến động mạnh mẽ của các điều kiện kinh tế – xã hội đã có sự chuyển đổi thang giá trị đạo đức, những quan điểm về tình bạn, tình yêu, quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong gia đình, quan niệm về sự học… trong đạo đức truyền thống đã có nhiều thay đổi. Cần trang bị cho sinh viên những kiến thức cần thiết để họ có thái độ và hành động ủng hộ cái tiến bộ, bài trừ cái lạc hậu, phản tiến bộ, góp phần xây dựng nếp sống văn minh ở khu dân cư và trong nhà trường. Điều đáng quan tâm hiện nay là sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào học đường, ý thức chấp hành pháp luật của giới trẻ còn nhiều hạn chế thì việc giáo dục cho sinh viên ở nội dung này là rất quan trọng và cần thiết.
Bên cạnh việc nâng cao nhận thức cho sinh viên về giá trị chuẩn mực đạo đức, chủ thể quản lý, các lực lượng giáo dục cần phải xây dựng cho sinh viên niềm tin, tình cảm về đạo đức để sinh viên có ý thức tu dưỡng, rèn luyện. Niềm tin, tình cảm đạo đức là kết quả tổng hợp của quá trình giáo dục và rèn luyện. Để hình thành cho sinh viên những tình cảm tốt đẹp, niềm tin vững chắc vào những giá trị, chuẩn mực đạo đức, đòi hỏi chủ thể quản lý, các lực lượng giáo dục cần vận dụng, sử dụng tốt các phương pháp và hình thức giáo dục: Tuyên truyền, giáo dục thông qua các môn học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức; tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục truyền thống nhất là giá trị nhân văn, đạo đức truyền thống để khơi dậy ước mơ, hoài bão lớn trong sinh viên qua các buổi tọa đàm, sinh hoạt đoàn thể, sinh hoạt chuyên đề, diễn đàn, nói chuyện truyền thống, tuyên truyền, biểu dương những tấm gương điển hình, gương người tốt việc tốt trong học tập, lao động, sản xuất, chiến đấu, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tổ chức tốt các hoạt động “về nguồn”, giao lưu, kết nghĩa, chiến dịch “mùa hè tình nguyện”; tạo ra nhiều sân chơi lành mạnh cho sinh viên như các loại hình văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, các câu lạc bộ với hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp chuyên ngành đào tạo và tâm lý lứa tuổi; tổ chức phối hợp với các cơ quan pháp luật, chính quyền, cấp ủy Đảng, các đoàn thể chính trị nơi đơn vị cư trú một cách thường xuyên để giải quyết thấu đáo các nhu cầu, nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của sinh viên, nhất là nhu cầu học tập, sinh hoạt, vui chơi giải trí, nghề nghiệp và việc làm cho sinh viên khi ra trường; tổ chức giáo dục kết hợp với phong trào thi đua… Từ đó, khơi dậy ở sinh viên tình cảm, niềm tin, ý thức trách nhiệm của tuổi trẻ đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Để tổ chức tốt việc nâng cao nhận thức, xây dựng niềm tin vào các giá trị, chuẩn mực đạo đức của sinh viên, cần quán triệt và thực hiện tốt các yêu cầu sau: Luận văn: Biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức sinh viên.
Chủ thể quản lý giáo dục phải xây dựng kế hoạch giáo dục một cách khoa học, đảm bảo tính khả thi, kịp thời điều chỉnh, bổ sung những nội dung mới khi có những văn bản pháp quy mới vào trong nhiệm vụ, nội dung giáo dục đạo đức nhằm nâng cao nhận thức toàn diện cho sinh viên.
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các chi bộ, lãnh đạo các Phòng, Khoa, Tổ, giáo viên chủ nhiệm, lãnh đạo các đoàn thể, ban cán sự lớp, Ban chấp hành chi đoàn phải được nâng cao nhận thức về chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, pháp luật, quy định của ngành giáo dục, quy định của các cơ quan ban ngành trong Tỉnh, quy định của trường về quản lý sinh viên. Lực lượng này phải có trách nhiệm cao trong công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện thói quen hành vi đạo đức cho sinh viên; phải luôn cập nhật những thông tin mới nhất để đánh giá đúng tình hình đối tượng quản lý cũng như những yếu tố tác động đến tư tưởng, tình cảm, niềm tin đạo đức của sinh viên.
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các Khoa chuyên môn thường xuyên gặp gỡ, tiếp xúc đối thoại với sinh viên để nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, những khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện, có sự hỗ trợ cần thiết, làm cho sinh viên hứng thú tham gia các hoạt động của nhà trường.
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các lực lượng quản lý khác phải thường xuyên quan tâm đến điều kiện học tập, sinh hoạt của sinh viên; có sự phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương nơi sinh viên sinh sống (đối với những sinh viên ở ngoại trú) để có biện pháp giáo dục kịp thời, phát hiện, ngăn chặn những tiêu cực xuất hiện trong sinh viên, không để gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Ngoài ra, các lực lượng quản lý, các lực lượng giáo dục cũng phải làm tốt công tác kiểm tra, báo cáo kết quả quản lý, giáo dục theo đúng thời gian và quyền hạn quản lý được phân công.
Thực hiện tốt quá trình giáo dục nâng cao nhận thức, xây dựng niềm tin vào các giá trị, chuẩn mực đạo đức cho sinh viên được cụ thể hóa trong quá trình tổ chức thực hiện để xây dựng ý thức, động cơ, thái độ, trách nhiệm của họ, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường.
2.2.2. Quản lý chặt chẽ việc rèn luyện thói quen hành vi đạo đức của sinh viên Luận văn: Biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức sinh viên.
Quá trình giáo dục để hình thành, phát triển, củng cố những thói quen hành vi đạo đức của sinh viên phải được tổ chức và thực hiện một cách khoa học thông qua các hoạt động dạy học, thông qua quá trình tổ chức thực hiện các chế độ quy định hàng ngày, các hình thức giáo dục phong phú, đa dạng, cả trong nhà trường và ngoài nhà trường, cả chính khóa và ngoại khóa.
Thông qua quá trình tổ chức hoạt động dạy học ở nhà trường đại học. Quá trình sư phạm ở nhà trường đại học phải luôn gắn kết chặt chẽ giữa quá trình dạy học với quá trình giáo dục nhân cách sinh viên. Đó là quá trình kết hợp giữa dạy chữ – dạy người – dạy nghề. Thông qua các môn học thuộc khoa học xã hội, giảng viên cung cấp hệ thống tri thức có liên quan đến vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…..để hình thành tri thức, tình cảm, niềm tin cho sinh viên. Trong giảng dạy, giảng viên cần kết hợp các cách thức, biện pháp dạy học với cách thức, biện pháp giáo dục nhân cách, rèn luyện thói quen hành vi đạo đức ở sinh viên. Thông qua các hình thức tổ chức dạy học khác nhau mà giảng viên sử dụng các phương pháp giáo dục cho phù hợp. Quan trọng nhất là giảng viên cần phải giáo dục cho sinh viên về ý thức tổ chức kỷ luật, thực hiện đúng các quy định, quy chế của nhà trường. Bên cạnh đó, giảng viên yêu cầu sinh viên đọc tài liệu, chuẩn bị các bài tập trước khi lên lớp. Từ đó, rèn luyện cho sinh viên thói quen hành vi đạo đức: chủ động trong học tập, tự học, tự nghiên cứu, tận dụng tối đa thời gian học tập.
- Thông qua quá trình tổ chức thực hiện các chế độ quy định ở Nhà trường đại học
Với nhà trường, việc tổ chức thực hiện tốt các quy định ứng xử chính là tạo điều kiện thuận lợi cho việc nảy sinh nhu cầu sống theo những chuẩn mực tốt ở sinh viên. Các chế độ quy định được duy trì đầy đủ, điều đặn, nghiêm túc cùng với sự gương mẫu của cán bộ, giảng viên sẽ giúp cho sinh viên có điều kiện rèn luyện, củng cố các thói quen hành vi đạo đức.
Với sinh viên, tuổi đời còn trẻ, do đó việc giáo dục thói quen hành vi đạo đức nói chung, thói quen thực hiện các hành vi ứng xử, giao tiếp nói riêng, đối với họ là việc làm phức tạp, đòi hỏi sự kiên nhẫn và công phu của các lực lượng giáo dục. Sinh viên có tuổi đời từ 18 -22 tuổi, ở độ tuổi này họ có nhiều mặt tích cực song cũng có nhiều mặt hạn chế. Mặt tích cực của họ đó là lòng nhiệt quyết, nhạy cảm trước cuộc sống, ước mơ cháy bỏng, quyết tâm thực hiện cho được những hoài bão của bản thân, chân thành, cởi mở trong ý nghĩ, việc làm, dám chấp nhận thử thách, hy sinh…Tuy nhiên, đối lập với các đức tính ấy lại là những hạn chế của tuổi trẻ, đó là tính bồng bột chủ quan, hấp tấp vội vàng, nhẹ dạ cả tin, gặp khó khăn dễ hoang mang dao động, dễ bị kích động, thiếu tự chủ do kinh nghiệm còn hạn chế.
Vì vậy, chủ thể quản lý cần phải quản lý tốt việc xây dựng thói quen phù hợp với giá trị, chuẩn mực đạo đức cho sinh viên; mặt khác, phải kiên quyết loại bỏ thói quen cũ không phù hợp với các giá trị, chuẩn mực đạo đức sinh viên. Đó là các thói quen vốn có của sinh viên từ khi chưa vào trường như: lề mề chậm chạp, thụ động, ỷ lại, dựa dẫm, thiếu cố gắng….Việc đưa sinh viên thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định ứng xử, làm cho nó trở thành nền nếp là vô cùng cần thiết. Bằng việc duy trì thường xuyên các chế độ quy định, sinh viên sẽ có điều kiện luyện tập trở thành các thói quen hành vi đạo đức phù hợp chuẩn mực đạo đức xã hội. Luận văn: Biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức sinh viên.
Để thực hiện được điều đó, trước hết cần làm cho sinh viên tự ý thức được tính hợp lý, tính ích lợi và tính tất yếu của những thói quen hành vi đạo đức mà họ thực hiện. Những hành động đó còn mang lại cho họ sự thỏa mãn nhất định về cảm xúc, tình cảm, trí tuệ của cá nhân.
Trong nhà trường, các lực lượng quản lý cần đưa sinh viên vào nề nếp, thực hiện nội quy, quy chế nhà trường: đến lớp đúng giờ, ăn mặc đúng quy định, không bỏ giờ, bỏ tiết, không nghỉ học mà không có lý do….Thông qua quá trình tổ chức thực hiện chế độ quy định của nhà trường, hình thành, phát triển và củng cố các thói quen hành vi đạo đức cho sinh viên. Việc luyện tập thói quen hành vi đạo đức luôn gắn với các phương pháp giáo dục, thuyết phục, nêu gương, đòi hỏi làm theo chuẩn mực đạo đức xã hội, tạo dư luận xã hội, tạo tình huống giáo dục, thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
Để sinh viên nhận thức được yêu cầu thực hiện chế độ quy định, cán bộ quản lý các cấp (Ban Giám hiệu, các Khoa, giáo viên chủ nhiệm, Ban Cán sự lớp), các lực lượng giáo dục phải thường xuyên động viên, giáo dục thuyết phục họ. Bằng cách thức giảng giải, làm rõ ý nghĩa tác dụng của sự duy trì và thực hiện nghiêm ngặt các chế độ quy định hằng ngày để sinh viên thấy được tính hợp lý, tính ích lợi và tính tất yếu của việc làm đó trong lĩnh vực hoạt động của giáo dục Nhà trường. Đó là rèn luyện cho sinh viên những thói quen hành vi đạo đức trong nếp sống, làm việc có kế hoạch, giờ nào việc nấy, biết sắp xếp thời gian một cách hợp lý cho các hoạt động, hoàn thành tốt nhiệm vụ, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
Trên cơ sở giáo dục xây dựng động cơ, ý thức chấp hành quy định cho sinh viên, cần phải rèn luyện sinh viên một cách thường xuyên, trở thành nề nếp. Phương pháp rèn luyện cần được coi trọng, vì đây là khâu quyết định tạo nên những thói quen hành vi đạo đức của sinh viên. Tổ chức rèn luyện có hệ thống và liên tục, rèn từ cái đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao. Cán bộ quản lý, các lực lượng giáo dục cần có sự quan tâm theo dõi sâu sát, kiểm tra cụ thể để kịp thời giúp đỡ, uốn nắn sinh viên. Để sinh viên có được ý thức tự giác cao, chấp hành tốt chế độ quy định trở thành thói quen hành vi đạo đức, thì cán bộ quản lý, các lực lượng giáo dục cần phải nhạy bén, kết hợp nhiều cách thức, biện pháp giáo dục. Đặc biệt, cần tạo ra phong trào thi đua sôi nổi như: “Tháng Thanh niên”, “Xây dựng văn hóa học đường” để kịp thời biểu dương những cá nhân, tập thể gương mẫu; phê bình, nhắc nhở những cá nhân, tập thể không chấp hành các chế độ quy định.
Việc kết hợp các phương pháp giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên thông qua thực hiện các chế độ quy định không tách rời sự gương mẫu của đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên. Cán bộ quản lý và giảng viên phải thực sự là những tấm gương sáng cho sinh viên noi theo. Cán bộ quản lý và giảng viên phải mẫu mực trong lời nói, việc làm, tác phong, lối sống và ý thức chấp hành tốt quy định của nhà trường. Luận văn: Biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức sinh viên.
- Thông qua các hoạt động, tổ chức các hình thức giáo dục đa dạng, trong và ngoài nhà trường.
Việc lựa chọn các hình thức tổ chức giáo dục phù hợp với hoạt động học tập, rèn luyện của sinh viên là một vấn đề hết sức quan trọng. Tổ chức giáo dục đạo đức, thói quen hành vi đạo đức không chỉ dừng lại ở một số chủ đề giáo dục tư tưởng mà phải căn cứ vào hoạt động thực tiễn, điều kiện cụ thể của kế hoạch học tập, rèn luyện của sinh viên, tính chất, nhiệm vụ chính trị của nhà trường để từ đó vận dụng các hình thức tổ chức giáo dục đa dạng, phù hợp và có hiệu quả. Từ trước đến nay, ở trường Đại học Bạc Liêu đã tiến hành tổ chức nhiều hình thức giáo dục đa dạng, phong phú. Về cơ bản, các hình thức ấy vẫn được duy trì, thực hiện, tuy nhiên việc tổ chức phải được tiến hành như thế nào cho hợp lý, có hiệu quả, chuyển tải được nội dung giáo dục đến đối tượng giáo dục luôn được chủ thể quản lý giáo dục đặc biệt quan tâm. Thực tế cho thấy, có những hoạt động được tổ chức mà nội dung được lặp lại nhiều lần, cách thức tổ chức không được đổi mới, gây nên sự nhàm chán, khô cứng, không thu hút được sự tham gia tích cực của sinh viên. Để thực hiện đa dạng các hình thức giáo dục thì vai trò của tổ chức đoàn thể có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, cần có sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ từ Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các Phòng, Khoa, Tổ, các tổ chức đoàn thể để có sự kết hợp chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả. Khi tổ chức các hoạt động phải xác định mục đích trong việc xây dựng những phẩm chất nhân cách cho sinh viên và những thói quen hành vi đạo đức cần hình thành và củng cố; các hoạt động phải được tổ chức, sắp xếp một cách khoa học như kế hoạch đã đề ra; bảo đảm đúng yêu cầu, quy định của nhà trường và các tổ chức đoàn thể, phù hợp với pháp luật nhà nước và nhu cầu học tập, rèn luyện của sinh viên thì các hoạt động đó mới đạt được hiệu quả và phát huy tác dụng giáo dục.
Tổ chức các buổi giao lưu, gặp gỡ với các nhân chứng lịch sử, các lão thành cách mạng, các nhà khoa học, các Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, các nhà quản lý…để giáo dục sinh viên, xây dựng lòng tin vào sự nghiệp đổi mới và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; nâng cao nhận thức sinh viên về các lĩnh vực đời sống chính trị – xã hội; học tập những tấm gương đấu tranh anh dũng, ý chí khắc phục khó khăn vươn lên trong cuộc sống.
Tổ chức các buổi tuyên truyền, các cuộc thi tìm hiểu, các buổi tọa đàm, trao đổi. Qua đó, nâng cao nhận thức sinh viên về truyền thống lịch sử, cuộc đời, tư tưởng của các lãnh tụ; ý thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, chấp hành luật giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội,…để sinh viên thể hiện trách nhiệm của mình với bản thân, gia đình và xã hội.
Tổ chức cho sinh viên tham gia các hoạt động xã hội, nhân đạo như: đền ơn đáp nghĩa, về nguồn, sinh viên tình nguyện, hiến máu nhân đạo để giáo dục sinh viên có tinh thần, ý thức vì cộng đồng, “uống nước nhớ nguồn” biết ơn các thế hệ cha anh, nhân dân các địa phương đã đấu tranh vì nền hòa bình và độc lập dân tộc, biết chia sẻ với những đau thương, bất hạnh của người khác…
Bên cạnh đó, cần duy trì các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao một cách thường xuyên. Đây là một sân chơi bổ ích, lành mạnh. Qua đó, sinh viên có ý thức rèn luyện sức khỏe bản thân, có tinh thần thi đấu trung thực, gắn bó ,đoàn kết tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật trong tập thể, trong thi đấu.
Ngoài ra, các Khoa chuyên môn, Tổ bộ môn cần đẩy mạnh các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực đào tạo chuyên môn để hình thành kỹ năng mềm cho sinh viên như: tổ chức các câu lạc bộ, tổ chức các cuộc thi sáng tác, đưa sinh viên tham quan các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất…. Thông qua các hoạt động này góp phần đẩy mạnh phong trào học tập, sáng tác, nghiên cứu trong sinh viên.
Các hoạt động trên cần tiến hành đúng kế hoạch, phù hợp với lịch trình đào tạo của nhà trường. Sau những lần tổ chức hoạt động cần tổ chức rút kinh nghiệm về nội dung, phương pháp tổ chức và việc chấp hành các quy định. Kịp thời nhắc nhở, phê bình những cá nhân và tập thể có những hành vi sai trái, những hiện tượng thiếu trách nhiệm làm qua loa chiếu lệ trong hoạt động. Biểu dương, khen ngợi những cá nhân, tập thể có sự chuẩn bị chu đáo, tích cực tham gia, có nhiều đóng góp thiết thực trong hoạt động. Luận văn: Biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức sinh viên.
2.2.3. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng xã hội trong quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên
Hoạt động phối hợp này đóng vai trò quan trọng trong giáo dục, cần khai thác và phát huy bởi vì quá trình giáo dục là lâu dài, phức tạp và biện chứng, vì vậy phải đảm bảo được tính hệ thống, tính liên tục và tính thống nhất các tác động giáo dục và các lực lượng giáo dục.
Nhận thức được vai trò quan trọng của các lực lượng giáo dục (nhà trường, gia đình và cộng đồng xã hội) trong sự nghiệp phát triển giáo dục của đất nước, Đảng, Chính phủ và Bộ Giáo dục đã có nhiều chính sách, giải pháp nhằm huy động mọi lực lượng xã hội tham gia vào hoạt động giáo dục đào tạo. Văn kiện Hội nghị lần thứ 2, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII khẳng định: huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước. Điều 3 của Luật giáo dục cũng ghi rõ: “hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên tắc học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”; Văn kiện Đại hội Đảng khóa XI chỉ rõ: “Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong giáo dục thế hệ trẻ”.
Đối với nhà trường, cần có chiến lược và kế hoạch cho các nội dung phối hợp, từ đó trường sẽ lập kế hoạch cụ thể cho từng tuần, tháng, năm học đối với các đối tượng sinh viên các Khoa. Nội dung phối hợp dựa vào mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình đào tạo hoặc những sự kiện, phong trào, hoạt động….hiện tại trong môi trường giáo dục, xã hội. Dựa vào thực tế của trường và các mối quan hệ với gia đình và cộng đồng xã hội mà xác định những nội dung cần phối hợp.
Nhà trường cần khuyến khích cha mẹ sinh viên liên hệ chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm, Khoa chuyên môn, đoàn thể để nắm được mục đích giáo dục, có sự phối hợp cần thiết. Với sự phát triển của khoa học công nghệ, hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường giờ đây có thể được thực hiện thông qua nhiều phương tiện khác nhau để liên lạc, trao đổi, thông báo nhanh cho gia đình sinh viên như: điện thoại, email, trang website của trường để gia đình nắm được kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên và lịch nghỉ học, nghỉ lễ, nghỉ hè dài ngày. Bên cạnh việc phối hợp chặt chẽ với gia đình, nhà trường cần duy trì và phối hợp với các lực lượng xã hội nhằm thực hiện các hoạt động giáo dục, đạt được mục tiêu đề ra. Nhà trường phải tích cực và mạnh dạn hơn nữa trong việc vận động các tổ chức các đoàn thể xã hội, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài địa phương hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất của Nhà trường.
Nhà trường cần thông báo nội dung, mục tiêu giáo dục trong nhà trường cho các tổ chức chính trị – xã hội trong địa phương, trong đó nhà trường giữ vai trò là trung tâm văn hóa giáo dục của địa phương. Phối hợp với các lực lượng đoàn thể ở địa phương tổ chức cho sinh viên tham gia tích cực vào các hoạt động văn hóa – xã hội, nhân đạo như: giáo dục giới tính, dân số kế hoạch hóa gia đình, đền ơn đáp nghĩa, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, hiến máu nhân đạo, cứu trợ thiên tai…tạo điều kiện để sinh viên trau dồi, rèn luyện những thói quen hành vi đạo đức mới vì sự phát triển, tiến bộ của xã hội. Nhà trường phải phối hợp với lực lượng công an ngăn chặn kịp thời các hành vi, thói quen hành vi vi phạm đạo đức và pháp luật của sinh viên. Luận văn: Biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức sinh viên.
Để thống nhất và tập hợp được sức mạnh của toàn xã hội trong giáo dục sinh viên, Nhà trường phải làm tốt nhiệm vụ giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục, tạo dựng một thương hiệu, địa chỉ đào tạo đáng tin cậy với cộng đồng xã hội.
Đối với gia đình, các bậc cha mẹ cần quan tâm xây dựng một gia đình đầy đủ toàn vẹn, trong đó mọi thành viên có nghĩa vụ và trách nhiệm với nhau. Giáo dục gia đình giữ vai trò nền tảng trong hình thành, phát triển nhân cách con người. Vì vậy, cha mẹ nên dạy con cái biết cách đối nhân xử thế, biết tôn trọng mình và tôn trọng người khác, dạy con lòng khoan dung, sự độ lượng vị tha và những thói quen hành vi đạo đức khác mà con người phải tu dưỡng, rèn luyện mới có được. Để làm được điều đó, cha mẹ phải là tấm gương để con cái noi theo. Phải có sự liên hệ chặt chẽ với trường học để nắm được nội dung, chương trình đào tạo, mục tiêu đào tạo cũng như những nội quy, quy chế để có sự động viên, khen ngợi khi con mình đạt thành tích cao trong học tập và rèn luyện; uốn nắn, phê bình khi có những biểu hiện chây lười, chểnh mảng. Thông thường thì sự quan tâm của cha mẹ giảm dần theo độ tuổi và bậc học ngày càng tăng của con mình. Gia đình cần xây dựng truyền thống “tôn sư trọng đạo”, bảo vệ uy tín của giảng viên, tránh các hành vi coi thường giảng viên trước mặt con cái.
Trong một thế giới đang đề cao sự thỏa mãn tức thì những ham muốn bản năng, thì gia đình có vai trò quan trọng trong việc khơi dậy ý thức về cái tốt và cái xấu, về cái đáng làm và không nên làm, nhưng nếu các bậc cha mẹ đã không thực hiện đúng vai trò của mình thì đừng đòi hỏi những đứa con của mình sẽ trở thành một công dân tốt. Gia đình phải có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và cộng đồng xã hội trong việc giáo dục con em mình, không được “bỏ mặc”, “phó thác” trách nhiệm giáo dục cho Nhà trường và xã hội.
Đối với cộng đồng xã hội, Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ, khuyến khích các lực lượng xã hội tham gia vào hoạt động phối hợp giáo dục với Nhà trường. Bên cạnh đó, cần có những quy định, yêu cầu mang tính đánh giá, xem phối hợp với nhà trường trong hoạt động giáo dục như một thành tố của sự phát triển, thành công của các lực lượng xã hội. Các lực lượng xã hội như: doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề, viện bảo tàng…..cần tích cực phối hợp, tạo điều kiện cho sinh viên đến tham quan, thực tập chuyên môn, nghe báo cáo chuyên đề…giúp sinh viên có được những kiến thức trong thực tiễn, phục vụ cho nghề nghiệp tương lai khi tốt nghiệp ra trường. Luận văn: Biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức sinh viên.
Các tổ chức đoàn thể phối hợp với nhà trường tạo ra nhiều sân chơi lành mạnh cho sinh viên tham gia như: hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, các câu lạc bộ, các cuộc thi tìm hiểu về các chủ đề, xây dựng văn hóa học đường…với hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp với tâm lý lứa tuổi nhằm góp phần giáo dục đạo đức, lối sống, thẩm mĩ, xây dựng động cơ học tập, hoài bão và hình thành các kỹ năng mềm cho sinh viên (hoạt động nhóm, hoạt động giao tiếp…). Từ đó, góp phần rèn luyện những thói quen hành vi đạo đức ở sinh viên như: chủ động trong học tập, thói quen tình nguyện tham gia các hoạt động xã hội, thói quen có ý thức kỷ luật, thói quen bảo vệ môi trường, chấp hành luật giao thông, thói quen luyện tập thể dục thể thao, thói quen ứng xử văn minh…
Đồng thời, các tổ chức đoàn thể cần có những chương trình liên tịch phối hợp với các cơ quan pháp luật, với chính quyền, cấp ủy Đảng nơi đơn vị cư trú một cách thường xuyên, có nền nếp; quan tâm giải quyết thấu đáo các nhu cầu, nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của sinh viên, nhất là nhu cầu học tập, sinh hoạt, vui chơi giải trí, nghề nghiệp và việc làm cho sinh viên sau khi ra trường; có biện pháp quản lý, giáo dục đúng đắn, hiệu quả, kịp thời ngăn chặn những hiện tượng tiêu cực trong sinh viên. Các tổ chức đoàn thể cần tăng cường công tác giáo dục, định hướng giá trị cho sinh viên trong tình hình mới.
Tổ chức Đảng các cấp, chính quyền địa phương nơi sinh viên theo học tích cực, chủ động phối hợp với nhà trường trong các hoạt động: hỗ trợ sinh viên nghèo; trao học bổng cho sinh viên có thành tích cao trong học tập, rèn luyện; thông báo những chính sách tuyển dụng và chế độ đãi ngộ của địa phương để sau khi ra trường sinh viên về địa phương công tác.
Như vậy, phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng xã hội trong quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức thì lực lượng quan trọng nhất phải xuất phát từ nhà trường, sau đó đến gia đình và cuối cùng là cộng đồng xã hội. Mỗi lực lượng phải thấy được vai trò của mình trong hoạt động giáo dục, tôn trọng lợi ích, quyền lợi của nhau và cùng chia sẻ trách nhiệm nhằm hướng tới sự phát triển giáo dục. Vấn đề cơ bản hàng đầu là các lực lượng giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tạo ra những mối quan hệ phối hợp vì mục tiêu giáo dục đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người công dân hữu ích cho xã hội.
2.2.4. Xây dựng môi trường giáo dục nhà trường lành mạnh tạo điều kiện thuận lợi cho việc giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên
Hoàn cảnh và điều kiện sống có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và hoàn thiện nhân cách của sinh viên. Trong giáo dục thói quen hành vi đạo đức, muốn đạt chất lượng, hiệu quả cần phải xây dựng và tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh ở nhà trường.
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh là một công việc khó khăn, phức tạp, là đòi hỏi bức thiết trong tình hình hiện nay.
Môi trường giáo dục có vai trò to lớn, tác động sâu sắc và toàn diện đến đời sống và hoạt động của mỗi sinh viên, đặc biệt là đối với việc hình thành thói quen hành vi đạo đức. Do đó cần chú ý:
Một là, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong nhà trường Mối quan hệ tốt đẹp của các thành viên trong nhà trường được xây dựng trên cơ sở mọi người đều ý thức được vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mình trong nhà trường, từ đó ra sức phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ được giao, luôn gắn bó với tập thể và có ý thức xây dựng tập thể vững mạnh. Các mối quan hệ cần tập trung xây dựng là: Luận văn: Biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức sinh viên.
Xây dựng mối quan hệ giữa cán bộ quản lý với nhân viên, giảng viên trong nhà trường. Quan hệ giữa cán bộ quản lý với nhân viên, giảng viên là quan hệ cấp trên – cấp dưới, cấp trên dùng mệnh lệnh, cấp dưới phục tùng. Người cán bộ quản lý luôn thể hiện ý chí mạnh mẽ trong quản lý, đồng thời phải biết xây dựng quan hệ cởi mở, chân thành, gần gũi với cấp dưới. Người cán bộ quản lý phải nắm rõ tình hình, đặc điểm của đơn vị mình để có những quyết định đúng đắn, mang tính tập trung, thống nhất.
Người cán bộ quản lý phải sâu sát, nắm chắc năng lực, trình độ cũng như hoàn cảnh gia đình, điều kiện sinh hoạt, làm việc của nhân viên, giảng viên để có sự phân công hợp lý, phát huy tối đa năng lực từng người. Cán bộ quản lý phải kịp thời tuyên dương, khen thưởng những cá nhân đạt thành tích trong công việc; phê bình, kỷ luật những trường hợp tiêu cực, vi phạm kỷ cương trong nhà trường.
Trong mối quan hệ này, nhân viên và giảng viên luôn biết phát huy năng lực của bản thân, ra sức cống hiến cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo, xây dựng nhà trường ngày càng vững mạnh. Để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa cán bộ quản lý và nhân viên, giảng viên thì người cán bộ quản lý phải biết lắng nghe, chia sẻ và gần gũi nhân viên, giảng viên; đồng thời nhân viên, giảng viên phải có tinh thần trách nhiệm tham mưu, đóng góp ý kiến với lãnh đạo khi gặp những khó khăn vướng mắc, khi phát hiện ra những vấn đề chưa hợp lý, những sai phạm trong đơn vị mình để có những khắc phục, chấn chỉnh kịp thời.
Xây dựng mối quan hệ giữa giảng viên với giảng viên. Trong một tập thể nhà trường thì đội ngũ giảng viên có nhiều điểm không tương đồng về ngành nghề đào tạo, về năng lực, trình độ, gia cảnh và thu nhập. Một bộ phận giảng viên có thu nhập vượt trội do sự lựa chọn ngành nghề vào học của sinh viên, điều đó tạo nên khoảng cách nhất định giữa giảng viên với giảng viên trong nhà trường. Số ít giảng viên lớn tuổi trình độ chuyên môn chỉ là cử nhân nên có những mặc cảm, tự ti vì vậy cần có sự quan tâm, chia sẻ giữa các giảng viên.
Tuy là mỗi giảng viên đều đi chuyên về một chuyên ngành nhất định nhưng để đảm bảo tính liên thông, gắn kết giữa các môn học thì giảng viên phải được trang bị (hoặc tự trang bị) các kiến thức về cả chương trình giảng dạy. Những kiến thức này quan trọng vì nó cho biết vị trí của giảng viên trong bức tranh tổng thể, cung cấp thông tin về vai trò và sự tương tác giữa các chuyên ngành trong lĩnh vực đào tạo. Vì vậy, giữa các giảng viên phải có sự gắn kết, luôn trao đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau để nâng cao năng lực giảng dạy ở mỗi người. Thành lập câu lạc bộ “Nhà giáo trẻ” và tăng cường tổ chức các buổi tọa đàm, trao đổi chuyên môn, kỹ năng sư phạm… Mỗi giảng viên phải có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ, chia sẻ lẫn nhau trong công việc và trong cuộc sống để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Xây dựng mối quan hệ giữa giảng viên, cán bộ quản lý với sinh viên. Giảng viên phải thực sự yêu nghề, hết lòng quan tâm, giúp đỡ sinh viên, ra sức cống hiến sức mình cho sự nghiệp giáo dục- đào tạo. Trên cơ sở đó, giảng viên phải không ngừng học tập, nỗ lực phấn đấu, nâng cao tri thức, kỹ năng, tay nghề sư phạm; đồng thời phải luôn mẫu mực về đạo đức, lối sống để làm gương cho sinh viên. Luận văn: Biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức sinh viên.
Cán bộ quản lý phải là những người có năng lực chuyên môn, trình độ quản lý, gương mẫu đi đầu trong mọi công việc, có đạo đức tốt, được tập thể tín nhiệm. Cán bộ quản lý phải thường xuyên quan tâm xây dựng mối quan hệ thống nhất, đoàn kết, tạo nên bầu không khí phấn khích, vui tươi trong đơn vị; phải đặt ra yêu cầu cao để sinh viên phấn đấu thực hiện, đồng thời phải quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ sinh viên trong quá trình học tập, rèn luyện để đạt được các yêu cầu với sự nỗ lực, cố gắng cao.
Sinh viên phải nhận thức được mục tiêu, yêu cầu đào tạo, xác định nhiệm vụ của mình là học tập để xây dựng động cơ học tập, rèn luyện đúng đắn; phải tôn trọng giảng viên, cán bộ quản lý; chấp hành quy định của Khoa, Trường; hoàn thành công việc giảng viên giao cho; tích cực tham gia các hoạt động, các phong trào do nhà trường và các tổ chức đoàn thể phát động; phát huy dân chủ, đóng góp ý kiến cho giảng viên, cán bộ quản lý một cách khách quan, chân thực để đánh giá năng lực giảng dạy của giảng viên và xây dựng đơn vị ngày càng vững mạnh.
Xây dựng mối quan hệ giữa sinh viên với sinh viên. Nhiệm vụ cơ bản của sinh viên là học tập và rèn luyện, thực hiện tốt mục tiêu yêu cầu đào tạo. Quan hệ giữa sinh viên với sinh viên là quan hệ bạn bè, có cùng lý tưởng, mục tiêu, nhiệm vụ để phấn đấu, hoàn thành, sau khi tốt nghiệp có việc làm ổn định, phù hợp với khả năng của bản thân, góp sức xây dựng quê hương, đất nước. Vì vậy, nếu xây dựng được mối quan hệ đoàn kết, thống nhất, gắn bó, yêu thương giúp đỡ lẫn nhau sẽ tạo cho sinh viên tâm trạng phấn khởi, tin tưởng, có động lực phấn đấu trong học tập, rèn luyện, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các sinh viên, trước hết phải nâng cao nhận thức cho sinh viên về nhiệm vụ, trách nhiệm của họ với tập thể, gia đình và với xã hội; luôn tôn trọng tập thể, gắn bó với tập thể, ra sức đóng góp sức mình xây dựng tập thể vững mạnh. Các lực lượng giáo dục cần giúp sinh viên hiểu rõ hoàn cảnh, ưu nhược điểm của nhau, từ đó có sự thông cảm, chia sẽ, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, trong học tập, rèn luyện. Bên cạnh đó, cần nghiêm khắc phê phán sự đố kỵ, ganh đua, cục bộ, bè phái, tư tưởng cá nhân ích kỷ, chạy theo lối sống thực dụng, đua đòi ở một bộ phận nhỏ sinh viên.
- Hai là, xây dựng bầu không khí tâm lý tích cực trong nhà trường
Bầu không khí tâm lý tích cực trong nhà trường là trạng thái tâm lý dương tính của tập thể, phản ánh tính chất tốt đẹp trong quan hệ giữa các thành viên, đồng thời phản ánh những điều kiện thuận lợi trong hoạt động, sinh hoạt góp phần nâng cao hiệu quả công việc, rèn luyện của tập thể, xây dựng đơn vị ngày càng vững mạnh.
Để xây dựng bầu không khí tích cực trong Nhà trường, người cán bộ quản lý phải mở rộng dân chủ trong tập thể đi đôi với duy trì nề nếp, kỷ cương trong đơn vị. Cần duy trì thường xuyên các hình thức tọa đàm, trao đổi giữa cán bộ quản lý với giảng viên và sinh viên, tạo điều kiện để mọi người được bày tỏ tâm tư, nguyện vọng, quan điểm, chính kiến của mình về các vấn đề thực tiễn của cuộc sống, phát huy trí tuệ của mọi người tham gia đóng góp ý kiến về công tác lãnh đạo quản lý đơn vị; bình đẳng trong nhận xét, đánh giá, đối xử. Đi đôi với mở rộng dân chủ trong tập thể phải tăng cường giáo dục, tổ chức hoạt động tập thể để củng cố nề nếp, kỷ cương cho mọi thành viên trong tập thể; xử lý nghiêm những trường hợp tiêu cực, vi phạm kỷ luật. Bên cạnh đó, để xây dựng bầu không khí tích cực trong Nhà trường thì mọi hoạt động của tập thể phải được tổ chức một cách khoa học; kế hoạch cụ thể, tỉ mỉ và được triển khai đến các thành viên; công tác quy hoạch cán bộ đúng quy trình, sử dụng, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, phẩm chất đạo đức; công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật chính xác, minh bạch, công bằng; tổ chức lao động và nghỉ ngơi một cách hợp lý….Ngoài ra, cần mở rộng giao lưu trong tập thể với đơn vị bạn và các tổ chức ở địa phương để tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, hình thành mối quan hệ gắn bó, đoàn kết giữa các thành viên trong tập thể.
Mặt khác, cần tập trung hướng dư luận vào việc xây dựng mối quan hệ tích cực giữa các thành viên, định hướng thái độ, động viên khích lệ những biểu hiện tích cực trong quan hệ, lối sống, giúp mọi người phân biệt đúng sai, nhận định chính xác các loại quan hệ. Cán bộ quản lý cần cải thiện và nâng cao đời sống vật chất của cán bộ, giảng viên nhà trường; quan tâm tạo điều kiện thuận lợi trong làm việc, sinh hoạt, học tập, vui chơi giải trí của các cán bộ, giảng viên và sinh viên trong nhà trường.
- Ba là, xây dựng tập thể nhà trường vững mạnh toàn diện gắn với việc tổ chức các hoạt động mang tính mô phạm
Để xây dựng tập thể nhà trường vững mạnh, phải bắt đầu từ các bộ phận, tổ chức trong nhà trường. Các tập thể đơn vị khi được xây dựng thật sự vững mạnh sẽ góp phần định hướng, kích thích, điều chỉnh cho từng thành viên có lối sống, nếp sống lành mạnh. Luận văn: Biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức sinh viên.
Để xây dựng các tập thể đơn vị vững mạnh, đòi hỏi đội ngũ cán lãnh đạo, quản lý các cấp nắm chắc tình hình, đặc điểm của đơn vị mình; năng lực, phẩm chất đạo đức, tâm sinh lý của thành viên trong đơn vị để có sự sắp xếp, sử dụng hợp lý, giúp đỡ, chấn chỉnh những biểu hiện lệch lạc, yếu kém. Tập thể đơn vị vững mạnh là tập thể duy trì tốt nề nếp, kỷ cương đơn vị; có quan hệ đồng chí, đồng nghiệp tốt đẹp, mọi người đoàn kết; thống nhất cùng nhau khắc phục khó khăn, phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Bốn là, tổ chức xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, cảnh quan môi trường Nhà trường bảo đảm khoa học, hài hòa, hợp lý, có tính thẩm mỹ
Nhà trường cần tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân Tỉnh để đầu tư các hạng mục xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hợp lý; kết hợp chặt chẽ với việc đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu giáo dục – đào tạo.
Nội dung này được thực hiện tốt sẽ là điều kiện đảm bảo cho nhà trường chính quy, khoa học, sạch đẹp, tương xứng với vị trí là trung tâm giáo dục của tỉnh nhà và các tỉnh lân cận. Trong điều kiện kinh phí hạn hẹp, cần ưu tiên xây mới, sửa chữa công trình thiết yếu như: giảng đường, phòng học, phòng thí nghiệm, ký túc xá, nhà thi đấu để phục vụ nhiệm vụ giáo dục – đào tạo và rèn luyện thói quen hành vi đạo đức của sinh viên.
Bên cạnh đó, cần xây dựng môi trường sinh thái “Xanh, sạch, đẹp”, xây dựng cảnh quan hài hòa, hợp lý, có tính thẩm mỹ.
Để thực hiện tốt vấn đề này, cần tăng cường giáo dục cho mọi người có ý thức và hành động chung tay bảo vệ, xây dựng môi trường “Xanh, sạch, đẹp”; Các Phòng, Khoa, Tổ và các lớp phải có kế hoạch, biện pháp xây dựng, bảo vệ môi trường của đơn vị tập thể mình trong quy hoạch tổng thể của toàn trường.
2.2.5. Phát huy tính chủ thể của sinh viên trong tự quản lý hoạt động rèn luyện thói quen hành vi đạo đức Luận văn: Biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức sinh viên.
Sự tiến bộ và trưởng thành của mỗi sinh viên là kết quả của sự thống nhất biện chứng giữa điều kiện khách quan của quá trình giáo dục và vai trò chủ quan của họ với tư cách là chủ thể của quá trình giáo dục có ý thức. Trong mối quan hệ đó, tự quản lý hoạt động rèn luyện là một mặt, một yếu tố có vị trí hết sức quan trọng.
Trong bối cảnh hiện nay, khi đất nước đẩy mạnh công cuộc đổi mới, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa với những yêu cầu, nhiệm vụ và trách nhiệm mới, đòi hỏi thế hệ trẻ, đặc biệt là lực lượng sinh viên phải có những nhận thức mới cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Sinh viên phải nêu cao ý thức học tập, tu dưỡng, rèn luyện trong thực tiễn để nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ, tri thức khoa học và phẩm chất đạo đức, lối sống, phương pháp và tác phong học tập, làm việc đáp ứng đòi hỏi ngày một cao hơn của tình hình, nhiệm vụ mới. Lực lượng sinh viên là những người trẻ tuổi, đang ở lứa tuổi thanh niên, là những người hăng hái, tích cực, năng động, nhạy bén với cái mới, nhưng ở họ còn thiếu tri thức, kĩ năng và kinh nghiệm trong thực tiễn, nếu không tích cực học tập, tu dưỡng, rèn luyện, không ngừng nâng cao phẩm chất và năng lực thì sẽ không đủ sức vượt qua những khó khăn, không đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của thị trường lao động ngày càng cao. Vì vậy, quan tâm giáo dục, phát huy tính chủ thể của sinh viên trong hoạt động tự rèn luyện đạo đức và thói quen hành vi đạo đức là trách nhiệm của chủ thể quản lý và các lực lượng giáo dục.
Đối với sinh viên trường Đại học Bạc Liêu , giáo dục, rèn luyện và tự giáo dục, tự rèn luyện cùng chung mục đích là chuyển hóa các giá trị đạo đức, các thói quen hành vi đạo đức của xã hội trở thành những giá trị, những thói quen hành vi trong nhân cách của mỗi sinh viên. Để làm được điều này đòi hỏi sự kiên trì của chủ thể quản lý. Chủ thể quản lý phải hướng dẫn, bồi dưỡng sinh viên cách xây dựng động cơ; trang bị những nội dung cần thiết như mục tiêu, yêu cầu, biện pháp, quy chế, quy định và phương pháp tự học, tự rèn luyện để sinh viên chủ động xây dựng kế hoạch phấn đấu theo mục tiêu, nội dung đã đề ra; xây dựng môi trường thuận lợi cho sinh viên tự quản lý, giáo dục, rèn luyện thói quen hành vi đạo đức.
Để phát huy tính chủ thể của sinh viên trong hoạt động tự rèn luyện thói quen hành vi đạo đức cần tập trung làm tốt những vấn đề cơ bản sau:
Một là, tăng cường giáo dục động cơ, mục đích học tập, rèn luyện; bồi dưỡng kỹ năng, xây dựng tinh thần tự giác học tập, tu dưỡng rèn luyện thói quen hành vi đạo đức.
Mục đích, động cơ có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả học tập, rèn luyện. Mục đích, động cơ đúng đắn tạo ra động lực thúc đẩy quá trình học tập, rèn luyện; Ngược lại, mục đích động cơ lệch lạc, sẽ trở thành lực cản cho quá trình tự hoàn thiện của mỗi sinh viên. Để xây dựng thái độ, động cơ, mục đích học tập đúng đắn cho sinh viên, trước hết các cấp ủy Đảng, Ban Giám hiệu, các Khoa chuyên môn, giảng viên và các tổ chức đoàn thể phải tăng cường công tác giáo dục thường xuyên để nâng cao nhận thức cho sinh viên về mục tiêu, yêu cầu đào tạo, về vị trí, vai trò của việc tự học, tự tu dưỡng và rèn luyện; từ đó xây dựng tình cảm, thái độ tự giác trong học tập, rèn luyện. Có được nhận thức đúng đắn, sinh viên sẽ tiếp tục khắc phục những biểu hiện “cơ hội”, “trung bình chủ nghĩa” trong học tập, rèn luyện. Luận văn: Biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức sinh viên.
Vì vậy, các nhà giáo dục phải thường xuyên giáo dục, động viên, khích lệ sinh viên tự giáo dục, tự rèn luyện để có được trình độ năng lực và phẩm chất nhân cách cần thiết như lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [26,tr.293].
Hai là, dựa trên yêu cầu, mục tiêu đào tạo, quy định, quy chế của nhà trường, sinh viên chủ động xây dựng kế hoạch cho bản thân, xác định ý chí, quyết tâm để thực hiện. Các lực lượng giáo dục cần bồi dưỡng, trang bị cho sinh viên kiến thức tự giáo dục, tự rèn luyện. Thông qua việc truyền thụ những nội dung, kiến thức khoa học về tự giáo dục, rèn luyện nhất là phương pháp tự giáo dục, tự rèn luyện để sinh viên biết vận dụng thành thạo trong tự giáo dục, tự rèn luyện bản thân. Trên cơ sở những kiến thức có được, sinh viên phải tự nhận xét, đánh giá đúng về bản thân để xây dựng thực hiện kế hoạch tự học tập, tự tu dưỡng, tự rèn luyện một cách sát thực, khoa học, hợp lý và có hiệu quả. Đây là quá trình chủ quan hóa cái khách quan, là đòi hỏi cao nhất tính tích cực chủ động của mỗi sinh viên. Mỗi sinh viên phải biết tự thuyết phục bản thân, xác định ý chí, quyết tâm để không ngừng tự động viên, tự khuyên nhủ mình phải vượt qua những khó khăn, trở ngại để tích cực, chủ động tự học tập, rèn luyện nâng cao trình độ trí tuệ; phát triển, củng cố phẩm chất nhân cách, thói quen hành vi tốt, loại bỏ những thói quen, hành vi xấu không phù hợp với yêu cầu đào tạo và chuẩn mực đạo đức xã hội. Để giúp sinh viên thực hiện tốt kế hoạch tự tu dưỡng, tự rèn luyện trong quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức, chủ thể quản lý, các lực lượng giáo dục cần có sự phân công cụ thể để thẩm định, đánh giá, kiểm tra tiến hành thực hiện kế hoạch, chương trình hành động của sinh viên theo định kỳ hàng tháng. Qua đó, có những đóng góp để sinh viên tích cực phát huy nhưng ưu điểm, khắc phục nhược điểm để sinh viên tự giáo dục, tự rèn luyện tốt hơn.
Ba là, tạo môi trường, điều kiện rèn luyện thực tiễn và xây dựng phong trào tự giác học tập, tu dưỡng, rèn luyện thói quen hành vi đạo đức của sinh viên Các cấp ủy Đảng, Ban Giám hiệu, các Phòng, Khoa, Tổ, các cơ quan ban ngành ở địa phương, các tổ chức đoàn thể phải tạo môi trường, điều kiện, hoàn cảnh thuận lợi, thiết thực nhất để sinh viên nâng cao nhu cầu và xây dựng động cơ học tập, tu dưỡng, rèn luyện đúng đắn. Đồng thời, phân công, giao nhiệm vụ cho sinh viên trong hoạt động thực tiễn để họ có điều kiện cọ xát, rèn luyện, thử thách. Trong khi giao việc cần có sự kiểm tra, đánh giá, đôn đốc để khắc phục tình trạng “đối phó”, cách làm “chiếu lệ”.
Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa phong trào tự giác học tập, tu dưỡng, rèn luyện của sinh viên gắn với những sự kiện, cuộc vận động của Đảng, của ngành, của địa phương. Phải tạo ra một môi trường chính trị, văn hóa, xã hội lành mạnh, kích thích nhu cầu tự tu dưỡng, tự rèn luyện cho sinh viên. Luận văn: Biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức sinh viên.
Bốn là, tăng cường vai trò quản lý hoạt động tập thể lớp của ban cán sự. Ban cán sự là mắt khâu quan trọng trong quy trình quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên. Đây là lực lượng trực tiếp quản lý sinh viên, hiểu rõ tình hình chính trị, tư tưởng, tâm tư, tình cảm, nguyện vọng cũng như điều kiện kinh tế gia đình, điều kiện sinh hoạt, học tập của các thành viên trong lớp học. Vì vậy, lãnh đạo Khoa, giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm bồi dưỡng kiến thức quản lý cho ban cán sự lớp để họ có khả năng thực hiện nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch hoạt động của lớp; có phương pháp tổ chức sinh hoạt lớp; đưa ra những biện pháp để tập thể lớp tham gia tích cực các hoạt động của Khoa và nhà trường. Ngoài ra, phải quan tâm đến việc xây dựng ban cán sự lớp tiêu biểu, gương mẫu trong mọi hoạt động của lớp; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của lớp, động viên, khen thưởng kịp thời đối với ban cán sự lớp đạt thành tích cao trong việc tự quản lớp.
Năm là, cán bộ quản lý, giảng viên phải là những tấm gương sáng về tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện để sinh viên noi theo. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, giảng viên phải luôn luôn nêu cao ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, thường xuyên tự học nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý và sáng tạo trong các hoạt động để sinh viên noi theo. Mỗi cán bộ, giảng viên trong nhà trường phải thật sự là một tấm gương sáng mẫu mực trong học tập, trong công tác cũng như trong cuộc sống để sinh viên học tập. Tiếp tục phát huy có hiệu quả cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”. Trong nhà trường phải thường xuyên thực hiện tốt việc nêu gương, biểu dương, khen thưởng, tuyên truyền và nhân rộng những tấm gương điển hình của cán bộ, giảng viên có thành tích trong quá trình tự học tập, tự tu dưỡng, rèn luyện nhằm kích thích tính tích cực, tự giác và khơi dậy sự say mê, hứng thú, lòng nhiệt huyết vươn lên phấn đấu học tập, tu dưỡng, rèn luyện không ngừng của sinh viên.
2.2.6. Duy trì tốt nề nếp kiểm tra, nhận xét, đánh giá kết quả quản lý quá trình giáo dục hình thành thói quen hành vi đạo đức của sinh viên
Kiểm tra, nhận xét, đánh giá là một chức năng của quản lý giáo dục, nhằm phục vụ cho mục đích khẳng định năng lực thực hiện nhiệm vụ quản lý giáo dục của cán bộ quản lý các cấp trong nhà trường. Biện pháp này được tiến hành thường xuyên trong suốt quá trình giáo dục và quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên, được tổ chức thực hiện ở tất cả các cấp quản lý trong hệ thống tổ chức bộ máy của nhà trường. Tuy nhiên, nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra, nhận xét, đánh giá kết quả quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức trong quá trình đào tạo ở mỗi cấp quản lý lại khác nhau.
Về phía Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường cần xây dựng các nghị quyết, ra các quyết định về công tác giáo dục – đào tạo, trong đó đặc biệt nhấn mạnh về quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên. Thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo các Phòng, Khoa, Tổ, các tổ chức đoàn thể kiểm tra, đánh giá kết quả toàn diện về giáo dục – đào tạo, về chất lượng của quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên.
Có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý để nâng cao hiệu quả công tác quản lý; bồi dưỡng cho giảng viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm hệ thống kiến thức, kinh nghiệm về tổ chức, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của sinh viên.
Thường xuyên tổ chức các hội nghị bàn về công tác kiểm tra, nhận xét, đánh giá, kiểm định kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên; tham dự các buổi sơ kết, tổng kết ở các Phòng, Khoa, Tổ để có những nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, quản lý. Luận văn: Biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức sinh viên.
Về phía các Phòng, Khoa, Tổ có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất với Đảng ủy, Ban Giám hiệu về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý giáo dục – đào tạo, trong đó có kiểm tra, nhận xét, đánh giá kết quả quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên. Đồng thời, lãnh đạo các Phòng, Khoa, Tổ trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cán bộ phụ trách, giáo viên chủ nhiệm, giảng viên, ban cán sự các lớp trong việc tổ chức thực hiện các quyết định, biện pháp về công tác quản lý giáo dục và quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên trong nhà trường. Ngoài nhiệm vụ tham mưu cho Đảng ủy, Ban Giám hiệu về công tác quản lý chất lượng giáo dục – đào tạo, các Phòng, Khoa, Tổ xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận để có sự hướng dẫn cụ thể về các văn bản pháp quy của công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên đã ban hành. Các Phòng, Khoa, Tổ cần có sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm tra, nhận xét đánh giá kết quả giáo dục – đào tạo. Kịp thời phát hiện ra những tồn tại, hạn chế để đề xuất biện pháp quản lý thiết thực, hiệu quả.
Tổng hợp và báo cáo kết quả công tác kiểm tra, nhận xét, đánh giá quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên với Đảng ủy, Ban Giám hiệu theo đúng với yêu cầu, thời gian quy định. Tích cực chỉ đạo, thực hiện tốt công tác thi đua, tuyên truyền, nhân rộng những điển hình tiên tiến trong học tập, rèn luyện đẩy mạnh phong trào thi đua học tập, rèn luyện trong sinh viên.
Về phía giảng viên, giáo viên chủ nhiệm, cán bộ phụ trách quản lý sinh viên, Ban cán sự các lớp thực hiện quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động học tập, rèn luyện của sinh viên. Phối hợp chặt chẽ với Khoa chuyên môn, Phòng đào tạo, Phòng Công tác chính trị và quản lý sinh viên, Đoàn thanh niên trong quản lý kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên, từ đó có biện pháp giúp đỡ, hướng dẫn sinh viên phương pháp học tập phù hợp để đạt kết quả cao trong quá trình đào tạo.
Về phía các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là tổ chức Đoàn thanh niên, Hội sinh viên có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất với Đảng ủy, Ban Giám hiệu về lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên. Phối hợp các Phòng, Khoa, Tổ tổ chức các hoạt động văn hóa, xã hội, thể dục thể thao…trực tiếp kiểm tra, đánh giá kết quả quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên. Kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên là cơ sở để tổ chức đoàn các cấp phân loại đoàn viên, hội viên.
Để nâng cao chất lượng, duy trì tốt nề nếp kiểm tra, đánh giá kết quả quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên cần thực hiện tốt những nội dung sau:
Các cấp ủy đảng, chi bộ và cán bộ quản lý cần quán triệt sâu sắc các chỉ thị, nghị quyết, quy chế, quy định hướng dẫn của cấp trên về công tác quản lý giáo dục, trong đó có quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên.
Việc kiểm tra, đánh giá quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên phải được tiến hành thường xuyên, có sự phối hợp chặt chẽ giữa tổ chức Đảng, lãnh đạo nhà trường, các Phòng, Khoa, Tổ và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của cấp trên, các Phòng, Khoa, Tổ xây dựng, hoàn thiện các loại văn bản như: quy chế, quy định, kế hoạch, hướng dẫn, chương trình hành động cụ thể về hoạt động lãnh đạo, quản lý, kiểm tra, đánh giá kết quả quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên trong đơn vị mình theo từng thời điểm cụ thể trong năm học, khóa học.
Các khoa chuyên môn kết hợp chặt chẽ với Phòng Công tác chính trị và quản lý sinh viên, Phòng Đào tạo và Đoàn trường thường xuyên kiểm tra việc chấp hành quy chế, quy định của sinh viên như: sĩ số, đồng phục, bảng tên, vệ sinh lớp học…phát động phong trào thi đua, xây dựng văn hóa học đường; theo dõi và quản lý kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên. Có các biện pháp kịp thời trong chỉ đạo, điều hành, tổ chức rút kinh nghiệm về quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên. Bên cạnh đó, cần có sự theo dõi cụ thể việc rèn luyện thói quen hành vi đạo đức của sinh viên trong Khoa theo những nội dung xác định, đưa ra những nhận định, dự đoán kết quả theo các chiều hướng khác nhau để vận dụng các biện pháp quản lý đạt hiệu quả cao nhất.
2.3. Khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp Luận văn: Biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức sinh viên.
Nhằm chứng minh sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên Trường đại học Bạc Liêu hiện nay đã được đề xuất, tác giả tiến hành khảo nghiệm bằng phiếu thăm dò ý kiến đối với các đồng chí cán bộ lãnh đạo, quản lý và giảng viên nhà trường, với tổng số 40 đồng chí. Qua thăm dò, cho thấy kết quả đạt được sự đồng thuận và tập trung cao. Đây cũng là cơ sở để tác giả luận văn vững tin trong việc vận dụng kết quả nghiên cứu vào quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên Trường đại học Bạc Liêu. Sau đây là kết quả khảo nghiệm:
- Bảng 1. Khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
Với kết quả tổng hợp trên đây cho thấy sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đa số cán bộ, giảng viên qua tham khảo ý kiến đều có sự nhất trí cao với các biện pháp luận văn đưa ra. Đa số các biện pháp đưa ra được đồng tình, có trên 80% ý kiến đánh giá là cần thiết và khả thi. Trong đó, biện pháp 1 có 95,0% ý kiến cho rằng rất cần thiết và 5,0% cho rằng cần thiết; 90,0% ý kiến cho rằng rất khả thi, 7,5% cho rằng khả thi. Xếp theo thứ tự ưu tiên của các biện pháp từ cao đến thấp là: 1, 5, 4, 2, 6, 3. Song vẫn còn ý kiến phân vân về sự cần thiết và tính khả thi, cụ thể như:
Biện pháp thứ nhất: có một đồng chí phân vân về tính khả thi vì cho rằng việc quản lý một cách khoa học quá trình giáo dục nâng cao nhận thức, xây dựng niềm tin vào các giá trị, chuẩn mực đạo đức cho sinh viên là một quá trình phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lực lượng.
Vì vậy, thực hiện biện pháp này cần phải giải quyết đồng bộ các khâu, các bước; xác định những khâu trọng điểm tạo ra sự đột phá nâng cao nhận thức; xây dựng niềm tin cho sinh viên vào các giá trị, chuẩn mực đạo đức của xã hội.
Biện pháp thứ hai: Có hai đồng chí phân vân về tính khả thi vì cho rằng tham gia tổ chức việc rèn luyện thói quen hành vi của sinh viên là một việc làm khó khăn, lâu dài với sự tham gia phối hợp của nhiều lực lượng, quy mô tổ chức rộng nên không thể đánh giá, kiểm tra mức độ hoàn thành một cách thường xuyên. Vấn đề này cho thấy, cần phải có một kế hoạch chung của nhà trường, các bộ phận căn cứ vào đó mà cụ thể hóa trong hoạt động tổ chức thực hiện. Cần có sự phân cấp quản lý chặt chẽ, quy định rõ trách nhiệm và thống nhất trong hoạt động quản lý của các tổ chức, các lực lượng.
Biện pháp thứ năm: Có hai đồng chí phân vân về tính khả thi vì cho rằng tuổi đời sinh viên còn trẻ lại sống xa gia đình nên tính tích cực chủ động trong học tập, rèn luyện chưa cao. Vấn đề này cho thấy, cán bộ quản lý và các lực lượng giáo dục cần làm tốt hơn nữa công tác giáo dục, hướng dẫn, bồi dưỡng sinh viên cách xây dựng động cơ, trang bị những nội dung cần thiết như mục tiêu, yêu cầu và phương pháp tự học, tự rèn luyện để sinh viên chủ động xây dựng kế hoạch phấn đấu như mục tiêu đề ra, đồng thời xây dựng môi trường thuận lợi cho sinh viên tự quản lý, giáo dục, rèn luyện thói quen hành vi đạo đức.
Biện pháp thứ tư: Có 2 ý kiến phân vân về sự cần thiết, 2 ý kiến phân vân về tính khả thi vì cho rằng việc xây dựng môi trường lành mạnh là một việc làm khó khăn, liên quan đến nhiều vấn đề với các mối quan hệ cá nhân, tập thể phức tạp. Vấn đề này cho thấy, cán bộ quản lý cần tăng cường công tác tuyên truyền và có nhiều biện pháp nhằm phát huy tính tích cực chủ động, nêu cao tinh thần trách nhiệm vượt qua khó khăn để xây dựng Nhà trường ngày càng vững mạnh.
Biện pháp thứ sáu: Có 2 ý kiến phân vân về sự cần thiết, 2 ý kiến phân vân về tình khả thi vì cho rằng việc kiểm tra, đánh giá kết quả quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức là việc làm khó khăn. Vì vậy, phải có sự đánh giá khách quan, toàn diện, chính xác và đúng quy trình quản lý với nhiều phương pháp, hình thức thì mới đem lại hiệu quả.
Biện pháp thứ 3: Có 2 ý kiến phân vân về sự cần thiết, 3 ý kiến phân vân về tính khả thi vì cho rằng gia đình sinh viên ở xa, khó liên lạc, các em đã trưởng thành, có khả năng tự chủ cao; nhà trường đã đủ điều kiện để giáo dục phẩm chất nhân cách cần thiết cho sinh viên. Vấn đề này cần có kế hoạch và những quy định về những nội dung phối hợp với thời gian xác định; có sự phân công trách nhiệm các bộ phận, các lực lượng giáo dục một cách cụ thể, thực hiện sự phối hợp trong quá trình quản lý thói quen hành vi đạo đức của sinh viên. Luận văn: Biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức sinh viên.
Với kết quả khảo nghiệm trên đây cho thấy, các biện pháp mà tác giả đề xuất về cơ bản phù hợp với thực tiễn của Nhà trường hiện nay, được đa số các ý kiến cho là cần thiết và có tính khả thi cao. Từ đó cho phép tác giả luận văn khẳng định, việc xác định các biện pháp là có cơ sở khoa học và có thể vận dụng hiệu quả trong quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên Trường đại học Bạc Liêu.
Trên đây là những biện pháp quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên Trường đại học Bạc Liêu; các biện pháp nằm trong một chỉnh thể thống nhất, giữa chúng có mối quan hệ gắn bó, tác động biện chứng với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau trong quá trình tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, mỗi biện pháp cũng có vị trí, vai trò riêng và có tính độc lập tương đối. Do đó, đòi hỏi các chủ thể quản lý cần phải nhận thức sâu sắc, nắm vững những yêu cầu mang tính nguyên tắc trong thực hiện các biện pháp, đảm bảo quản lý khoa học, đồng bộ, nhất quán; đồng thời biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo các biện pháp, nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức cho sinh viên.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Kết luận
Thói quen hành vi đạo đức có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành, phát triển nhân cách. Giáo dục thói quen hành vi đạo đức là nội dung hết sức quan trọng trong yêu cầu giáo dục đạo đức cho sinh viên, thực hiện nhiệm vụ “dạy chữ”, “dạy người” và “dạy nghề” của giáo dục Đại học. Quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức ở các trường Đại học nói chung, trường Đại học Bạc Liêu nói riêng là một quá trình khó khăn, phức tạp, lâu dài, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan, chủ quan và được tiến hành đan xen với các hoạt động khác trong quá trình đào tạo.
Quá trình xây dựng, hình thành và phát triển ở sinh viên những tri thức, tình cảm, niềm tin, thái độ và các thói quen hành vi đạo đức phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội là nhằm đào tạo những con người vừa có đức vừa có tài, vừa “hồng” vừa “chuyên” phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Để quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức cuả sinh viên trường Đại học Bạc Liêu, đề tài đã xây dựng 6 biện pháp cơ bản quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức cuả sinh viên , đó là: Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức, xây dựng niềm tin vào các giá trị, chuẩn mực đạo đức của sinh viên; quản lý chặt chẽ việc rèn luyện thói quen hành vi đạo đức của sinh viên; phối hợp chặt chẽ giữa Nhà trường với gia đình và cộng đồng xã hội trong quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên; xây dựng môi trường giáo dục nhà trường lành mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giáo dục thói quen hành vi đạo đức cuả sinh viên; phát huy tính chủ thể của sinh viên trong tự quản lý hoạt động rèn luyện thói quen hành đạo đức; duy trì tốt nề nếp kiểm tra, nhận xét, đánh giá kết quả quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức cuả sinh viên.
2. Kiến nghị Luận văn: Biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức sinh viên.
- Với Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường Đại học Bạc Liêu
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát đến các bộ phận trong nhà trường trong việc thực hiện các nhiệm vụ, nội dung giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên.
Tập trung nhiều hơn nữa các nguồn lực cho quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên, trong đó cần tăng cường cán bộ làm công tác quản lý sinh viên ở các khoa; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học, nâng cấp sửa chữa nhà thi đấu đa năng, hội trường; tăng kinh phí cho các hoạt động phong trào, ngoại khóa; có chính sách động viên giảng viên làm công tác chủ nhiệm, công tác đoàn thể.
- Với các Phòng, Khoa, Tổ, Ban cán sự lớp
Chỉ đạo, quản lý chặt chẽ việc xây dựng, hoàn thiện chương trình đào tạo gắn với mục tiêu, nội dung, biện pháp quản lý quá trình giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên ; phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong tổ chức các hoạt động giáo dục thói quen hành vi đạo đức của sinh viên; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản về công tác quản lý sinh viên.
Các Khoa chuyên môn, thường xuyên làm tốt công tác giáo dục, quán triệt về mục tiêu, yêu cầu đào tạo đối với giảng viên và sinh viên; quản lý chặt chẽ các hoạt động chuyên môn, phong trào, đặc biệt là đẩy mạnh hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng bài giảng. Đồng thời, có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quản lý, đặc biệt là quản lý sinh viên cho giảng viên làm công tác chủ nhiệm lớp. Luận văn: Biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức sinh viên.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Quản lý quá trình giáo dục đạo đức của sinh viên

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://dichvuvietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: lamluanvan24h@gmail.com