Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của những doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu niêm yết tại Việt Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
Dựa vào trình tự nghiên cứu đã trình bày ở chương 3, khóa luận tiến hành thống kê mô tả và phân tích tương quan giữa các biến để có những nhận định tổng quát về bộ dữ liệu nghiên cứu. Sau đó, khóa luận phân tích hồi quy, thực hiện các kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp nhất, đồng thời tiến hàng kiểm tra các khuyết tật của mô hình, khắc phục khuyết tật để đưa đến kết quả nghiên cứu.
4.1. Thống kê mô tả
Thông qua mẫu dữ liệu được thu thập từ 47 doanh nghiệp niêm yết ngành sản xuất nguyên vật liệu tại Nam trong giai đoạn từ 2012 đến 2021, Bảng 4.1 trình bày kết quả thống kê mô tả các biến số được nghiên cứu trong bài. Kết quả thống kê mô tả của biến phụ thuộc và bảy biến độc lập bao gồm: giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và độ lệch chuẩn.
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến
| Biến | Số quan sát | Trung bình | Độ lệch chuẩn | Nhỏ nhất | Lớn nhất | 
| ROA | 470 | 0.0683746 | 0.0741837 | -0.1459692 | 0.4134419 | 
| ROE | 470 | 0.1273453 | 0.1362202 | -0.4087784 | 0.6452121 | 
| STD | 470 | 0.3799659 | 0.1859466 | 0.0416457 | 0.8661429 | 
| LTD | 470 | 0.0832982 | 0.1181578 | 0 | 0.6182065 | 
| SIZE | 470 | 12.07926 | 0.5746812 | 11.10985 | 14.251 | 
| GROWTH | 470 | 0.200572 | 2.299531 | -0.8767009 | 48.81374 | 
Nguồn: Số liệu phân tích từ Stata 16.0
Dựa theo Bảng 4.1 thống kê mô tả cho thấy đa phần các doanh nghiệp sử dụng nợ ngắn hạn nhiều hơn nợ dài hạn. Bình quân nợ ngắn hạn chiếm 38% tổng nguồn vốn và nợ dài hạn chỉ chiếm mức 8% chưa tới 10%. Biến SIZE hiện nay được lấy theo loga cơ số 10 của giá trị tương ứng tính theo đơn vị trăm tỷ đồng. Quy mô doanh nghiệp có giá trị trung bình khoảng một nghìn tỷ đồng, có tổng tài sản dao động từ mười tỷ đến khoảng một trăm nghìn tỷ. Về doanh thu, các doanh nghiệp trong ngành sản xuất nguyên vật liệu có mức độ gia tăng doanh thu bình quân khoảng 20%/năm, trong đó có doanh nghiệp đạt được mức khá cao khoảng 49%/năm. Chỉ tiêu hiệu quả tài chính được đo lường thông qua tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE). Trong đó, một số doanh nghiệp đạt giá trị ROA trung bình cao như Công ty Cổ phần Đá Núi Nhỏ, Công ty Cổ phần Khoáng sản và Vật liệu Xây dựng Lâm Đồng, doanh nghiệp có giá trị ROE trung bình cao như Công ty Cổ phần Đá Núi Nhỏ, Công ty Cổ phần Phú Tài và Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát. Theo Bảng 4.1. thống kê cho thấy độ lệch chuẩn của ROA khoảng 7% và ROE khoảng 13%.
Biểu đồ 4.1: Tỷ suất sinh lời bình quân qua các năm
Biểu đồ 4.1 thể hiện hiệu quả tài chính thông qua tỷ suất bình sinh lời bình quân qua các năm của 47 doanh nghiệp trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2021. Số liệu trong biểu đồ 4.1 cho thấy tỷ suất sinh lời trong giai đoạn 2016 và 2017 đạt giá trị cao nhất. Năm 2016, ROE đạt 18% và ROA đạt 9%, năm 2017, ROE đạt 16% và ROA đạt 8%.
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ vay nợ bình quân qua các năm Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
Biểu đồ 4.2. thể hiện tỷ trọng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của 47 doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu giai đoạn 2012 đến 2021. Tổng thể của biểu đồ cho thấy đa phần doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn ngắn hạn nhiều hơn, trong đó, nợ ngắn hạn chiếm khoảng 40% trong tổng nguồn vốn, còn lại nợ dài chỉ chiếm khoảng dưới 10%.
Đối với biến quy mô doanh nghiệp (SIZE), giá trị trung bình của 47 doanh nghiệp khoảng một nghìn tỷ đồng. Trong đó, Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát với quy mô tổng tài sản khoảng 62 nghìn tỷ đồng và Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen có tổng tài sản khoảng 14 nghìn tỷ đồng. Đây là những doanh nghiệp đứng đầu trên thị trường cũng như kinh doanh ở nhiều lĩnh vực đa dạng nên có được quy mô khá lớn. Doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhất là Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành với quy mô trung bình khoảng 152 tỷ đồng.
Đối với biến tăng trưởng doanh thu (GROWTH), tỷ lệ tăng trưởng trung bình của 47 doanh nghiệp khoảng 20%/năm. Trong đó, Công ty Cổ phần Tập đoàn TNT đạt tỷ suất tăng trưởng doanh thu cao nhất với tỷ lệ trung bình khoảng 35%/năm.
4.2. Phân tích sự tương quan
Phân tích tương quan được sử dụng để lượng hóa mức độ chặt chẽ về mối liên hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu. Kết quả thống kê mô tả ma trận hệ số tương quan giữa những cặp biến độc lập được thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 4.2: Sự tương quan giữa các biến
| ROA | ROE | STD | STD2 | LTD | LTD2 | SIZE | GROWTH | |
| ROA | 1.0000 | |||||||
| ROE | 0.8663 | 1.0000 | ||||||
| STD | -0.2830 | -0.0370 | 1.0000 | |||||
| STD2 | -0.2870 | -0.0628 | 0.9670 | 1.0000 | ||||
| LTD | -0.1359 | -0.0266 | -0.2038 | -0.2078 | 1.0000 | |||
| LTD2 | -0.1295 | -0.0561 | -0.2084 | -0.2061 | 0.9146 | 1.0000 | ||
| SIZE | 0.0135 | 0.1461 | 0.2213 | 0.2313 | 0.3829 | 0.2564 | 1.0000 | |
| GROWTH | 0.0381 | 0.0277 | -0.0700 | -0.0470 | -0.0272 | -0.0153 | -0.0141 | 1.0000 | 
Nguồn: Số liệu phân tích từ Stata 16.0 Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
Các cặp biến độc lập thể hiện tỷ lệ nợ ngắn hạn và tỷ lệ nợ ngắn hạn bình phương, tỷ lệ nợ và tỷ lệ nợ dài hạn bình phương đều có tương quan trên 0,9. Như vậy, nếu để các cặp hai biến này trong cùng một mô hình sẽ có hiện tượng đa cộng tuyến và tự tương quan xảy ra. Để khắc phục tình trạng trên, chúng ta tính ra các biến NSTD bằng STD trừ đi trung bình của STD, NLTD bằng LTD trừ đi trung bình của LTD. Trong bảng, các cặp biến khác đều có hệ số tương quan nhỏ hơn 0,8 nên có thể thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến khi đưa các biến nói trên vào mô hình. Sau khi tính xong các giá trị trên, chúng ta xem xét tương quan giữa các cặp biến độc lập mới như sau.
Dựa vào kết quả kiểm định tính tương quan đối với biến phụ thuộc ROA và ROE, có tất cả bốn biến độc lập là NSTD, NSTD2, NLTD, NLTD2 và hai biến kiểm soát là SIZE VÀ GROWTH. Trong đó, cả bốn biến độc lập đều có sự tương quan âm, trong khi hai biến kiểm soát lại có sự tương quan cùng chiều với ROA và ROE. Do đó, các biến này sẽ được đưa vào mô hình để giải thích cho biến phụ thuộc ROA và ROE, trong đó, có bốn biến tác động ngược chiều là NSTD, NSTD2, NLTD, NLTD2, cùng hai biến tác động cùng chiều là SIZE VÀ GROWTH.
Bảng 4.3: Sự tương quan giữa các biến (sau hiệu chỉnh)
| ROA | ROE | NSTD | NSTD2 | NLTD | NLTD2 | SIZE | GROWTH | |
| ROA | 1.0000 | |||||||
| ROE | 0.8663 | 1.0000 | ||||||
| NSTD | -0.2830 | -0.0370 | 1.0000 | |||||
| NSTD2 | -0.0869 | -0.1096 | 0.1235 | 1.0000 | ||||
| NLTD | -0.1359 | -0.0266 | -0.2038 | -0.0668 | 1.0000 | |||
| NLTD2 | -0.1168 | -0.0682 | -0.1960 | -0.0277 | 0.8026 | 1.0000 | ||
| SIZE | 0.0135 | 0.1461 | 0.2213 | 0.0947 | 0.3829 | 01690 | 1.0000 | |
| GROWTH | 0.0381 | 0.0277 | -0.0700 | 0.0718 | -0.0272 | -0.0077 | -0.0141 | 1.0000 | 
Nguồn: Số liệu phân tích từ Stata 16.0
Dựa vào kết quả kiểm định tính tương quan đối với biến phụ thuộc ROA và ROE, có tất cả 6 biến độc lập là NSTD, NSTD2, NLTD, NLTD2, SIZE và GROWTH có sự tương quan. Do đó, các biến này sẽ được đưa vào mô hình để giải thích cho biến phụ thuộc ROA và ROE.
4.3. Phân tích hồi quy Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
Dựa trên kết quả kiểm định tính tương quan ở phần trên, khóa luận tiến hành thực hiện hồi quy cho mô hình ROA và ROE dựa trên bốn biến độc lập NSTD, NSTD2, NLTD, NLTD2 và hai biến kiểm soát SIZE và GROWTH. Theo trình tự nghiên cứu đã được trình bày ở chương 3, ba mô hình mà khóa luận sẽ thực hiện hồi quy là bình phương nhỏ nhất thông thường Pooled OLS, mô hình tác động cố định FEM và mô hình tác động ngẫu nhiên REM.
4.3.1. Xem xét tác động của nợ ngắn hạn lên ROA
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy mô hình của nợ ngắn hạn đối với biến ROA
- Độ lớn tác động Biến
 
| Pooled OLS | FEM | REM | |
| NSTD | -0.1167341*** | -0.1170367*** | -0.1167341*** | 
| NSTD2 | -0.1153818 | -0.1200088 | -0.1153818 | 
| SIZE | 0.0108871* | 0.0123145** | 0.0108871* | 
| GROWTH | 0.0007464 | 0.0005559 | 0.0007464 | 
| Hằng số | -0.0593028 | -0.0763465 | -0.0593028 | 
| R2 = 9.01% | R2 = 9.19% | R2 = 9.17% | 
Ghi chú: ***, **, * tương đương với mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%.
Nguồn: Số liệu phân tích từ Stata 16.0
Đối với kết quả hồi quy Pooled OLS, hai biến NSTD và NSTD2 có tác động ngược chiều đến ROA với độ tin cậy là 99%, trong khi biến NSTD2 lại không có ý nghĩa thống kê. Cả hai biến SIZE và GROWTH đều tác động cùng chiều đối với ROA nhưng GROWTH lại không có ý nghĩa thống kê, biến SIZE có tác động cùng chiều với độ tin cậy là 90%. Về mức độ ảnh hưởng, NSTD là biến có tác động mạnh nhất đến biến phụ thuộc với hệ số β là -0.1167341. Với R2 bằng 9.01%, điều này có nghĩa rằng 9.01% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập. Nhìn chung, mức độ giải thích của mô hình OLS ở mức thấp. Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
Đối với mô hình tác động cố định FEM, hai biến NSTD và NSTD2 có tác động ngược chiều đến ROA với độ tin cậy là 99%, trong khi biến NSTD2 lại không có ý nghĩa thống kê. Cả hai biến SIZE và GROWTH đều tác động cùng chiều đối với ROA nhưng GROWTH lại không có ý nghĩa thống kê, biến SIZE có tác động cùng chiều với độ tin cậy là 95%. Về mức độ ảnh hưởng, NSTD là biến có tác động mạnh nhất đến biến phụ thuộc với hệ số β là -0.1170367. Mô hình FEM có mức độ giải thích tương đương mô hình Pooled OLS với R2 bằng 9.19% cho thấy rằng 9.19% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến NSTD và SIZE.
Đối với mô hình tác động ngẫu nhiên REM, hai biến NSTD và NSTD2 có tác động ngược chiều đến ROA với độ tin cậy là 99%, trong khi biến NSTD2 lại không có ý nghĩa thống kê. Cả hai biến SIZE và GROWTH đều tác động cùng chiều đối với ROA nhưng GROWTH lại không có ý nghĩa thống kê, biến SIZE có tác động cùng chiều với độ tin cậy là 90%. Về mức độ ảnh hưởng, NSTD là biến có tác động mạnh nhất đến biến phụ thuộc với hệ số β là -0.1167341. Kết quả R2 cho thấy 9.17% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến NSTD và SIZE.
4.3.1.1. Kiểm định lựa chọn mô hình ước lượng
Như đã trình bày ở chương 3, khóa luận sẽ thực hiện các kiểm định để lựa chọn giữa các mô hình Pooled OLS, FEM và REM. Tuy nhiên, việc ước lượng mô hình nghiên cứu theo phương pháp Pooled OLS không phản ánh đúng được tác động riêng biệt, mang tính đặc thù mỗi doanh nghiệp khác nhau. Do đó, tác giả sẽ thực hiện kiểm định Hausman để chọn ra mô hình FEM hoặc REM sẽ phù hợp hơn với dữ liệu nghiên cứu hơn. Bảng 4.5 thể hiện kết quả kiểm định lựa chọn giữa hai mô hình.
Bảng 4.5: Lựa chọn mô hình phù hợp đối với nợ ngắn hạn lên biến ROA
| Biến phụ thuộc | Kiểm định | Giá trị thống kê | P-value | Lựa chọn giữa | 
| ROA | Hausman | Chi2(4) = 4.78 | Prob>chi2 = 0.3112* | FEM và REM à Chọn REM | 
Ghi chú: ***, **, * tương đương với mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%
Nguồn: Số liệu phần tích từ Stata 16.0
- Kiểm định Hausman lựa chọn giữa FEM và REM
 
Các giả thuyết của kiểm định Hausman:
- H0: Không có sự tương quan giữa các biến và thành phần ngẫu nhiên và mô hình REM phù hợp hơn.
 - H1: Có sự tương quan giữa các biến và thành phần ngẫu nhiên và mô hình FEM phù hợp hơn.
 
Đối với tác động của nợ ngắn hạn lên ROA, kết quả kiểm định cho thấy p-value = 0.3112 lớn hơn mức ý nghĩa 10%, do đó giả thuyết H0 không bị bác bỏ. Vậy mô hình REM sẽ là mô hình phù hợp hơn so với FEM (Hausman, 1978).
Như vậy, qua kiểm định Hausman, có thể kết luận rằng, đối với tác động của nợ ngắn hạn lên ROA, mô hình hồi quy REM là mô hình phù hợp nhất cho dữ liệu nghiên cứu của khóa luận. Tuy vậy, cần phải tiếp tục xem xét các kiểm định khuyết tật của mỗi mô hình thì mới có thể đưa ra kết luận cuối cùng về tính chuẩn xác của mô hình.
4.3.1.2. Kiểm định các khuyết tật của mô hình
- Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
 
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định VIF đối với nợ ngắn hạn lên biến ROA
- ROA
 
| Biến | Hệ số phóng đại phương sai (VIF) | 
| NSTD | 1.07 | 
| SIZE | 1.06 | 
| NSTD2 | 1.03 | 
| GROWTH | 1.01 | 
Nguồn: Số liệu phân tích từ Stata 16.0 Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
Trong các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển có giả thiết cho rằng các biến độc lập không có mối quan hệ tuyến tính. Nếu giả thiết này vi phạm, sẽ có hiện tượng đa cộng tuyến, đó là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình phụ thuộc lẫn nhau và thể hiện được dưới dạng hàm số. Chính vì vậy, trước khi tiến hành hồi quy, tác giả thực hiện việc kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.
So với phương pháp phân tích ma trận tương quan, hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factors) thường xuyên được vận dụng hơn trong kiểm định về hiện tượng đa cộng tuyến. Kết quả kiểm định ở Bảng 4.6 cho thấy các hệ số VIF của từng nhân tố trong mô hình đều có giả trị nhỏ hơn 10, chứng tỏ rằng mô hình nghiên cứu không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Do đó, các biến đã được lựa chọn cho mô hình hồi quy được xem là phù hợp.
- Kiểm định phương sai của sai số thay đổi
 
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định phương sai của sai số thay đổi đối với nợ ngắn hạn lên biến ROA
- Kiểm định LM – Breusch and
 - Giá trị thống kê P-value
 - Pagan Lagrangian Multiplier
 - ROA Chi2(01) = 0.00 Prob>chibar2 = 1.0000*
 
Ghi chú: ***, **, * tương đương với mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%
Nguồn: Số liệu phân tích từ Stata 16.0 Kiểm định Modified Wald được thực hiện để kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình hồi quy FEM (Christopher, 2001). Kiểm định LM – Breusch and Pagan Lagrangian Multiplier sẽ được sử dụng để kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình hồi quy REM (Baltagi, 2008). Đây là một hiện tượng xảy ra khi phương sai sai số không phải là hằng số mà tăng hoặc giảm khi biến độc lập tăng. Khi nghiên cứu mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển, giả thiết được đưa ra là phương sai của mỗi một biến ngẫu nhiên ui trong điều kiện giá trị đã cho của biến giải thích Xi không đổi. Sự xuất hiện của hiện tượng phương sai sai số thay đổi cho thấy mô hình hồi quy không được chuẩn xác hoặc do mô hình đã bỏ qua một số biến độc lập quan trọng đối với biến phụ thuộc (Nguyễn Văn Ngọc, 2006).
Các giả thuyết kiểm định LM – Breusch and Pagan Lagrangian Multiplier bao gồm:
- H0: Mô hình hồi quy REM không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
 - H1: Mô hình hồi quy REM có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
 
Đối với ROA, kết quả kiểm định cho thấy p-value = 1.0000 lớn hơn mức ý nghĩa 10%, do đó giả thuyết H0 không bị bác bỏ. Như vậy, mô hình REM không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
- Kiểm định tương quan phần dư
 
Bảng 4.8: Kiểm định tương quan phần dư đối với nợ ngắn hạn lên biến ROA
- Kiểm định Wooldridge
 - Giá trị thống kê P-value
 - ROA F(1,9) = 17.438 Prob>F = 0.0024***
 
Ghi chú: ***, **, * tương đương với mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%.
Nguồn: Số liệu phân tích từ Stata 16.0 Hiện tượng tự tương quan được phát hiện thông qua kiểm định Wooldridge. Thuật ngữ tự tương quan có thể hiểu là sự tương quan giữa các thành phần của chuỗi các quan sát được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Sự xuất hiện của hiện tượng này sẽ làm cho kết quả R-squared, các phương sai và sai số tiêu chuẩn của dự đoán trở nên kém hiệu quả. Mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển giả định rằng quan hệ tự tương quan như vậy không tồn tại trong các nhiễu ui. Các giả thuyết của kiểm định Wooldridge được đặt ra như sau. Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
- H0: Mô hình hồi quy không có hiện tượng tự tương quan.
 - H1: Mô hình hồi quy có hiện tượng tự tương quan.
 
Đối với ROA, kết quả kiểm định cho thấy p-value = 0.0024 nhỏ hơn mức ý nghĩa 1%, do đó giả thuyết H0 bị bác bỏ. Như vậy, đối với tác động nợ ngắn hạn lên ROA, mô hình REM có hiện tượng tự tương quan.
4.3.1.3. Khắc phục những khuyết tật của mô hình
Từ những kiểm định trên, mô hình có một khuyết tật là mô hình có hiện tượng tự tương quan. Theo Gujarati (2004) cách khắc phục khuyết tật trên đối với mô hình có mẫu lớn (từ 30 mẫu trở lên) là chọn mô hình hồi quy theo phương pháp bình phương tổi thiểu tổng quát khả thi – Feasible Generalized Least Squares (FGLS). Phương pháp bình phương tổi thiểu tổng quát khả thi (FGLS) thực chất là phương pháp bình phương bé nhất thông thường (OLS) áp dụng cho các biến đã được biến đổi từ một mô hình vi phạm các giả thiết cổ điển thành một mô hình mới thỏa các giả thiết cổ điển. Do đó các tham số ước lượng được từ mô hình mới sẽ đáng tin cậy hơn.
Bảng 4.9 cho thấy có ba trong tổng số bốn biến độc lập được đưa vào mô hình hồi quy và có ý nghĩa thống kê là NSTD, NSTD2 và SIZE. Ba biến NSTD, NSTD2 và SIZE đều có giá trị p-value nhỏ hơn mức ý nghĩa 10% với giá trị lần lượt là 0%, 5.7% và 8.1% nên sẽ có ý nghĩa thống kê đối với mô hình. Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
Bảng 4.9: Mô hình hồi quy FGLS đối với nợ ngắn hạn lên biến ROA
| Biến Hằng số | NSTD | NSTD2 | SIZE | GROWTH | 
| Độ lớn -0.048 | -0.108*** | -0.156* | 0.01* | 0.001 | 
| Số quan sát: 470 | ||||
| Prob > chi2 = 0.0000 | 
Ghi chú: ***, **, * tương đương với mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%.
Nguồn: Số liệu phân tích từ Stata 16.0
Nhận xét về chiều ảnh hưởng của các biến cho thấy, chỉ duy nhất biến SIZE có cùng chiều tác động đến tỷ lệ ROA, trong khi hai biến còn lại NSTD và NSTD2 lại ảnh hưởng ngược chiều đến ROA. Cụ thể, xếp thứ tự về mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến ROA, đầu tiên mạnh nhất là biến NLTD2 với 15.6%, thứ hai là biến NSTD2 với 10.8%, và cuối cùng tác động ít nhất là yếu tố SIZE với 1%. Đối với biến GROWTH đều có tác động đến ROA nhưng không có ý nghĩa thống kê nên không thể giải thích cho mô hình.
Do đó, mô hình hồi quy của khóa luận được trình bày dưới dạng như sau:
ROA = − 0.0479383 − 0.108076*NSTD − 0.1560113*NSTD2 + 0.0099409*SIZE + ε
4.3.1.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Dựa vào kết quả nghiên cứu, có tất cả ba biến độc lập bao gồm NSTD, NSTD2 và SIZE có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính (ROA) của các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được niêm yết tại Việt Nam. Mức độ tác động của mỗi biến độc lập đến biến phụ thuộc có sự khác nhau, được trình bày cụ thể theo thứ tự từ nhiều nhất đến ít nhất.
- Tỷ lệ nợ ngắn hạn (STD) Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
 
Dựa theo kết quả hồi quy, nguồn gốc của biến tỷ lệ nợ ngắn hạn hiệu chỉnh bình phương này là biến tỷ lệ nợ ngắn hạn do đó, tác giả sẽ thực hiện thảo luận biến tỷ lệ nợ ngắn hạn. Tác động của nợ ngắn hạn lên ROA thực chất là tác động phi tuyến tính. Mặc dù hệ số nợ của biến tỷ lệ nợ ngắn hạn bình phương có ý nghĩa thống kê nhưng tác động của tỷ lệ nợ ngắn hạn lên ROA sẽ tuân theo dạng parabol chữ U ngược. Hệ số hồi quy ứng với biến tỷ lệ nợ ngắn hạn có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và có giá trị bằng -0.108 trong khi hệ số hồi quy ứng với tỷ lệ nợ ngắn hạn bình phương có ý nghĩa thống kê ở mức 10% và bằng -0.156. Chúng ta có đồ thị hàm bậc hai y = ax2 + bx + c với a<0 và b<0 (a chính là hệ số hồi quy của biến tỷ lệ nợ ngắn hạn bình phương bằng -0.156 và b chính là hệ số hồi quy của biến tỷ lệ nợ ngắn hạn bằng -0.108). Kết quả hồi quy cho thấy cả hai hệ số hồi quy này đều âm dẫn đến điểm cực trị đối với NSTD bằng nghĩa là có giá trị bằng 0.346.
Tuy nhiên, do biến NSTD đã được hiệu chỉnh, giá trị của điểm cực trị đối với biến STD sẽ được tính lại bằng cách cộng với giá trị trung bình của biến nợ ngắn hạn là 0.3799659 tại Bảng 4.1 Như vậy, giá trị điểm cực trị sẽ là -0.346 + 0.380 = 0.0336.
Như vậy, tỷ lệ nợ ngắn hạn tăng sẽ làm ROA tăng đến điểm cực trị và sẽ giảm. Thực tế, trong ngắn hạn việc gia tăng nợ ngắn hạn sẽ làm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tuy nhiên đến một mức nhất định, trong dài hạn việc gia tăng nợ sẽ làm gia tăng gánh nặng cho doanh nghiệp và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Quy mô doanh nghiệp (SIZE)
 
Biến quy mô doanh nghiệp là biến có tác động ít nhất đến biến phụ thuộc ROA, tuy nhiên đây là biến số được hầu hết các tác giả đưa vào kiểm định và đa phần đều có ý nghĩa thống kê. Hệ số của biến SIZE lớn hơn 0 cho thấy tác động cùng chiều của nhân tố quy mô doanh nghiệp đến hiệu quả tài chính. Theo kết quả hồi quy, SIZE có dấu tác động đúng với kỳ vọng ban đầu của tác giả là tác động cùng chiều và độ lớn ảnh hưởng là 0.0099409. Kết quả đạt được tương đồng với nghiên cứu của Mudambi và Nicosia (1998), Lauterbach và Vaninsky (1999), Durand và Coeuderoy (2001) và Tzelepis và Skuras (2004). Tác động cùng chiều này được giải thích rằng đối với quy mô doanh nghiệp càng lớn, cụ thể là tổng tài sản doanh nghiệp đó sở hữu càng nhiều thì sẽ tạo ra được hiệu quả tài chính càng lớn. Các doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có nguồn lực để tối ưu hóa nguồn vốn để tạo ra hiệu quả tài chính tốt hơn những doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
Biến tăng trưởng doanh thu có giá trị p-value nằm ngoài mức ý nghĩa 0%, 5% và 10% nên sẽ không được đưa vào mô hình giải thích. Tuy nhiên, khóa luận vẫn sẽ đưa ra những thảo luận về nhân tố tăng trưởng doanh thu nhằm đưa ra những gợi ý chính sách cho những nhà quản lý.
- Biến tăng trưởng doanh thu (GROWTH)
 
Biến tăng trưởng doanh thu có tác động cùng chiều với biến phụ thuộc hiệu quả tài chính. Xét về mức độ tác động, tăng trưởng doanh thu là biến độc lập có tác động yếu nhất trong số những biến độc lập được đưa vào mô hình. Với chiều tác động lớn hơn 0, biến tăng trưởng doanh thu có dấu tác động đúng với kỳ vọng ban đầu của tác giả. Kết quả hồi quy cho thấy tương tự với dự đoán của Jensen và Meckling (1976), Nadaraja và cộng sự (2011), Gill và cộng sự (2011). Dựa theo kết quả giải thích của mô hình, khi doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đạt được hiệu quả tài chính càng tốt. Việc tăng trưởng doanh thu tích cực là dấu hiệu tốt thể hiện doanh nghiệp có thể tận dụng được nguồn vốn để giúp gia tăng lợi nhuận.
4.3.2. Xem xét tác động của nợ dài hạn lên ROA Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy mô hình của nợ dài hạn đối với biến ROA
Độ lớn tác động Biến
| Pooled OLS | FEM | REM | |
| NLTD | -0.1073244** | -0.1130533** | -0.1096662** | 
| NLTD2 | 0.0154275 | 0.0180987 | 0.0164316 | 
| SIZE | 0.0100969 | 0.0117065* | 0.0107602 | 
| GROWTH | 0.0011158 | 0.0009151 | 0.0010305 | 
| Hằng số | -0.0540276 | -0.0734673 | -0.0620365 | 
| R2 = 2.47% | R2 = 2.69% | R2 = 2.69% | 
Ghi chú: ***, **, * tương đương với mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%.
Nguồn: Số liệu phân tích từ Stata 16.0
Đối với kết quả hồi quy Pooled OLS, hai biến NLTD và NLTD2 có tác động ngược chiều đến ROA với độ tin cậy là 95%, trong khi biến NLTD2 lại không có ý nghĩa thống kê. Cả hai biến SIZE và GROWTH đều tác động cùng chiều đối với ROA nhưng lại không có ý nghĩa thống kê. Về mức độ ảnh hưởng, NLTD là biến có tác động mạnh nhất đến biến phụ thuộc với hệ số β là -0.1073244. Với R2 bằng 2.47%, điều này có nghĩa rằng 2.47% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập. Nhìn chung, mức độ giải thích của mô hình OLS ở mức thấp. Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
Đối với mô hình tác động cố định FEM, hai biến NLTD và NLTD2 có tác động ngược chiều đến ROA với độ tin cậy là 95%, trong khi biến NLTD2 lại không có ý nghĩa thống kê. Cả hai biến SIZE và GROWTH đều tác động cùng chiều đối với ROA nhưng GROWTH lại không có ý nghĩa thống kê, biến SIZE có tác động cùng chiều với mức ý nghĩa 10%. Về mức độ ảnh hưởng, NLTD là biến có tác động mạnh nhất đến biến phụ thuộc với hệ số β là -0.1130533. Mô hình FEM có mức độ giải thích tương đương mô hình Pooled OLS với R2 bằng 2.69% cho thấy rằng 2.69% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến NLTD và SIZE.
Đối với mô hình tác động ngẫu nhiên REM, hai biến NLTD và NLTD2 có tác động ngược chiều đến ROA với độ tin cậy là 99%, trong khi biến NLTD2 lại không có ý nghĩa thống kê. Cả hai biến SIZE và GROWTH đều tác động cùng chiều đối với ROA nhưng lại không có ý nghĩa thống kê. Về mức độ ảnh hưởng, NLTD là biến có tác động mạnh nhất đến biến phụ thuộc với hệ số β là -0.1096662. Kết quả R2 cho thấy 2.69% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi biến NSTD.
4.3.2.1. Kiểm định lựa chọn mô hình ước lượng
Như đã trình bày ở chương 3, khóa luận sẽ thực hiện các kiểm định để lựa chọn giữa các mô hình Pooled OLS, FEM và REM. Tuy nhiên, việc ước lượng mô hình nghiên cứu theo phương pháp Pooled OLS không phản ánh đúng được tác động riêng biệt, mang tính đặc thù mỗi doanh nghiệp khác nhau. Do đó, tác giả sẽ thực hiện kiểm định Hausman để chọn ra mô hình FEM hoặc REM sẽ phù hợp hơn với dữ liệu nghiên cứu hơn. Bảng 4.5 thể hiện kết quả kiểm định lựa chọn giữa hai mô hình.
Bảng 4.11: Lựa chọn mô hình phù hợp đối với nợ dài hạn lên biến ROA
| Biến phụ thuộc | Kiểm định | Giá trị thống kê | P-value | Lựa chọn giữa | 
| ROA | Hausman | Chi2(4) = 2.09 | Prob>chi2 = 0.7187* | FEM và REM à Chọn REM | 
Ghi chú: ***, **, * tương đương với mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%
Nguồn: Số liệu phần tích từ Stata 16.0
- Kiểm định Hausman lựa chọn giữa FEM và REM
 
Các giả thuyết của kiểm định Hausman:
- H0: Không có sự tương quan giữa các biến và thành phần ngẫu nhiên và mô hình REM phù hợp hơn.
 - H1: Có sự tương quan giữa các biến và thành phần ngẫu nhiên và mô hình FEM phù hợp hơn.
 
Đối với tác động của nợ dài hạn lên ROA, kết quả kiểm định cho thấy p-value = 0.7187 lớn hơn mức ý nghĩa 10%, do đó giả thuyết H0 không bị bác bỏ. Vậy mô hình REM sẽ là mô hình phù hợp hơn so với FEM (Hausman, 1978).
Như vậy, qua kiểm định Hausman, có thể kết luận rằng, đối với tác động của nợ dài hạn lên ROA, mô hình hồi quy REM là mô hình phù hợp nhất cho dữ liệu nghiên cứu của khóa luận. Tuy vậy, cần phải tiếp tục xem xét các kiểm định khuyết tật của mỗi mô hình thì mới có thể đưa ra kết luận cuối cùng về tính chuẩn xác của mô hình.
4.3.2.2. Kiểm định các khuyết tật của mô hình
- Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
 
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định VIF đối với nợ dài hạn lên biến ROA
| ROA | |
| Biến | Hệ số phóng đại phương sai (VIF) | 
| NLTD | 3.42 | 
| NLTD2 | 3.00 | 
| SIZE | 1.25 | 
| GROWTH | 1.00 | 
Nguồn: Số liệu phân tích từ Stata 16.0
Trong các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển có giả thiết cho rằng các biến độc lập không có mối quan hệ tuyến tính. Nếu giả thiết này vi phạm, sẽ có hiện tượng đa cộng tuyến, đó là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình phụ thuộc lẫn nhau và thể hiện được dưới dạng hàm số. Chính vì vậy, trước khi tiến hành hồi quy, tác giả thực hiện việc kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến. Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
So với phương pháp phân tích ma trận tương quan, hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factors) thường xuyên được vận dụng hơn trong kiểm định về hiện tượng đa cộng tuyến. Kết quả kiểm định ở Bảng 4.6 cho thấy các hệ số VIF của từng nhân tố trong mô hình đều có giả trị nhỏ hơn 10, chứng tỏ rằng mô hình nghiên cứu không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Do đó, các biến đã được lựa chọn cho mô hình hồi quy được xem là phù hợp.
- Kiểm định phương sai của sai số thay đổi
 
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định phương sai của sai số thay đổi đối với nợ dài hạn lên biến ROA
- Kiểm định LM – Breusch and
 - Giá trị thống kê P-value
 - Pagan Lagrangian Multiplier
 - ROA Chi2(01) = 0.64 Prob>chibar2 = 0.2119*
 
Ghi chú: ***, **, * tương đương với mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%
Nguồn: Số liệu phân tích từ Stata 16.0 Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
Kiểm định Modified Wald được thực hiện để kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình hồi quy FEM (Christopher, 2001). Kiểm định LM – Breusch and Pagan Lagrangian Multiplier sẽ được sử dụng để kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình hồi quy REM (Baltagi, 2008). Đây là một hiện tượng xảy ra khi phương sai sai số không phải là hằng số mà tăng hoặc giảm khi biến độc lập tăng. Khi nghiên cứu mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển, giả thiết được đưa ra là phương sai của mỗi một biến ngẫu nhiên ui trong điều kiện giá trị đã cho của biến giải thích Xi không đổi. Sự xuất hiện của hiện tượng phương sai sai số thay đổi cho thấy mô hình hồi quy không được chuẩn xác hoặc do mô hình đã bỏ qua một số biến độc lập quan trọng đối với biến phụ thuộc (Nguyễn Văn Ngọc, 2006).
Các giả thuyết kiểm định LM – Breusch and Pagan Lagrangian Multiplier bao gồm:
- H0: Mô hình hồi quy REM không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
 - H1: Mô hình hồi quy REM có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
 
Đối với ROA, kết quả kiểm định cho thấy p-value = 0.2119 lớn hơn mức ý nghĩa 10%, do đó giả thuyết H0 không bị bác bỏ. Như vậy, mô hình REM không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
- Kiểm định tương quan phần dư
 
Bảng 4.14: Kiểm định tương quan phần dư đối với nợ dài hạn lên biến ROA
- Kiểm định Wooldridge Giá trị thống kê P-value
 - ROA F(1,9) = 13.446 Prob>F = 0.0052***
 
Ghi chú: ***, **, * tương đương với mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%.
Nguồn: Số liệu phân tích từ Stata 16.0 Hiện tượng tự tương quan được phát hiện thông qua kiểm định Wooldridge. Thuật ngữ tự tương quan có thể hiểu là sự tương quan giữa các thành phần của chuỗi các quan sát được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Sự xuất hiện của hiện tượng này sẽ làm cho kết quả R-squared, các phương sai và sai số tiêu chuẩn của dự đoán trở nên kém hiệu quả. Mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển giả định rằng quan hệ tự tương quan như vậy không tồn tại trong các nhiễu ui. Các giả thuyết của kiểm định Wooldridge được đặt ra như sau.
- H0: Mô hình hồi quy không có hiện tượng tự tương quan.
 - H1: Mô hình hồi quy có hiện tượng tự tương quan.
 
Đối với ROA, kết quả kiểm định cho thấy p-value = 0.0052 nhỏ hơn mức ý nghĩa 1%, do đó giả thuyết H0 bị bác bỏ. Như vậy, đối với tác động nợ dài hạn lên ROA, mô hình REM có hiện tượng tự tương quan.
4.3.2.3. Khắc phục những khuyết tật của mô hình
Từ những kiểm định trên, mô hình có một khuyết tật là mô hình có hiện tượng tự tương quan. Theo Gujarati (2004) cách khắc phục khuyết tật trên đối với mô hình có mẫu lớn (từ 30 mẫu trở lên) là chọn mô hình hồi quy theo phương pháp bình phương tổi thiểu tổng quát khả thi – Feasible Generalized Least Squares (FGLS). Phương pháp bình phương tổi thiểu tổng quát khả thi (FGLS) thực chất là phương pháp bình phương bé nhất thông thường (OLS) áp dụng cho các biến đã được biến đổi từ một mô hình vi phạm các giả thiết cổ điển thành một mô hình mới thỏa các giả thiết cổ điển. Do đó các tham số ước lượng được từ mô hình mới sẽ đáng tin cậy hơn. Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
Bảng 4.9 cho thấy có hai trong tổng số bốn biến độc lập được đưa vào mô hình hồi quy và có ý nghĩa thống kê là NSTD và SIZE. Hai biến NSTD và SIZE đều có giá trị p-value nhỏ hơn mức ý nghĩa 10% với giá trị lần lượt là 0% và 7.5% nên sẽ có ý nghĩa thống kê đối với mô hình.
Bảng 4.15: Mô hình hồi quy FGLS đối với nợ dài hạn lên biến ROA
| Biến Hằng số | NLTD | NLTD2 | SIZE | GROWTH | 
| Độ lớn -0.068 | -0.128*** | 0.033 | 0.011* | 0.000 | 
| Số quan sát: 470 | ||||
| Prob > chi2 = 0.0028 | 
Ghi chú: ***, **, * tương đương với mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%.
Nguồn: Số liệu phân tích từ Stata 16.0
Nhận xét về chiều ảnh hưởng của các biến cho thấy, chỉ duy nhất biến SIZE có cùng chiều tác động đến tỷ lệ ROA, trong khi biến còn lại NLTD lại ảnh hưởng ngược chiều đến ROA. Cụ thể, xếp thứ tự về mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến ROA, đầu tiên mạnh nhất là biến NLTD với 12.8% và thứ hai là biến SIZE với 1.1%. Đối với biến NLTD2 và GROWTH đều có tác động đến ROA nhưng không có ý nghĩa thống kê nên không thể giải thích cho mô hình.
Do đó, mô hình hồi quy của khóa luận được trình bày dưới dạng như sau:
ROA = − 0.0683894 − 0.1285862*NLTD + 0.0111925*SIZE + ε (4.2)
4.3.2.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
Dựa vào kết quả nghiên cứu, có tất cả hai biến độc lập bao gồm NLTD và SIZE có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính (ROA) của các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được niêm yết tại Việt Nam. Mức độ tác động của mỗi biến độc lập đến biến phụ thuộc có sự khác nhau, được trình bày cụ thể theo thứ tự từ nhiều nhất đến ít nhất.
- Tỷ lệ nợ dài hạn (LTD)
 
Dựa kết quả mô hình nghiên cứu, biến nợ dài hạn bình phương không có ý nghĩa thống kê nên tác động động của tỷ lệ nợ dài hạn lên ROA ở dạng tuyến tính. Dựa theo kết quả hồi quy, chỉ duy nhất biến tỷ lệ nợ dài hạn hiệu chỉnh bình phương không có ý nghĩa thống kê nhưng nguồn gốc của biến độc lập này là biến tỷ lệ nợ dài hạn do đó, tác giả sẽ thực hiện thảo luận biến tỷ lệ nợ dài hạn. Đối với nợ dài hạn, đa phần những doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu thường sẽ phụ thuộc nợ ngắn hạn, do chu kỳ kinh doanh ngắn, nhu cầu vốn lưu động nhiều hơn vốn dài hạn, do đó, nợ dài hạn không ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời. Tuy nhiên, theo mô hình hồi quy, chiều tác động của nợ dài hạn là cùng chiều với ROA cho thấy việc sử dụng nợ dài hạn sẽ có ảnh hưởng tích cực đến ROA khi nợ dài hạn ở một tỷ lệ nhất định. Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ vượt quá mức nhất định thì càng sử dụng nợ dài hạn sẽ càng làm giảm hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
- Quy mô doanh nghiệp (SIZE)
 
Biến quy mô doanh nghiệp là biến có tác động ít nhất đến biến phụ thuộc ROA, tuy nhiên đây là biến số được hầu hết các tác giả đưa vào kiểm định và đa phần đều có ý nghĩa thống kê. Hệ số của biến SIZE lớn hơn 0 cho thấy tác động cùng chiều của nhân tố quy mô doanh nghiệp đến hiệu quả tài chính. Theo kết quả hồi quy, SIZE có dấu tác động đúng với kỳ vọng ban đầu của tác giả là tác động cùng chiều và độ lớn ảnh hưởng là 0.0111925. Kết quả đạt được tương đồng với nghiên cứu của Mudambi và Nicosia (1998), Lauterbach và Vaninsky (1999), Durand và Coeuderoy (2001) và Tzelepis và Skuras (2004). Tác động cùng chiều này được giải thích rằng đối với quy mô doanh nghiệp càng lớn, cụ thể là tổng tài sản doanh nghiệp đó sở hữu càng nhiều thì sẽ tạo ra được hiệu quả tài chính càng lớn. Các doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có nguồn lực để tối ưu hóa nguồn vốn để tạo ra hiệu quả tài chính tốt hơn những doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
Biến tăng trưởng doanh thu có giá trị p-value nằm ngoài mức ý nghĩa 0%, 5% và 10% nên sẽ không được đưa vào mô hình giải thích. Tuy nhiên, khóa luận vẫn sẽ đưa ra những thảo luận về nhân tố tăng trưởng doanh thu nhằm đưa ra những gợi ý chính sách cho những nhà quản lý.
- Biến tăng trưởng doanh thu (GROWTH)
 
Biến tăng trưởng doanh thu có tác động cùng chiều với biến phụ thuộc hiệu quả tài chính. Xét về mức độ tác động, tăng trưởng doanh thu là biến độc lập có tác động yếu nhất trong số những biến độc lập được đưa vào mô hình. Với chiều tác động lớn hơn 0, biến tăng trưởng doanh thu có dấu tác động đúng với kỳ vọng ban đầu của tác giả. Kết quả hồi quy cho thấy tương tự với dự đoán của Jensen và Meckling (1976), Nadaraja và cộng sự (2011), Gill và cộng sự (2011). Dựa theo kết quả giải thích của mô hình, khi doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đạt được hiệu quả tài chính càng tốt. Việc tăng trưởng doanh thu tích cực là dấu hiệu tốt thể hiện doanh nghiệp có thể tận dụng được nguồn vốn để gia tăng lợi nhuận.
4.3.3. Xem xét tác động của nợ ngắn hạn lên ROE Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
Bảng 4.16: Kết quả hồi quy mô hình của nợ ngắn hạn đối với biến ROE
- Độ lớn tác động Biến
 
| Pooled OLS | FEM | REM | |
| NSTD | -0.0420573 | -0.0404933 | -0.0415076 | 
| NSTD2 | -0.4253643*** | -0.4385748*** | -0.4297584*** | 
| SIZE | 0.0404848*** | 0.0428972*** | 0.0412875*** | 
| GROWTH | 0.0020619 | 0.0017465 | 0.0019548 | 
| Hằng số | -0.3474189*** | -0.3760393*** | -0.3569409*** | 
| R2 = 4.13% | R2 = 4.47% | R2 = 4.47% | 
Ghi chú: ***, **, * tương đương với mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%.
Nguồn: Số liệu phân tích từ Stata 16.0
Đối với kết quả hồi quy Pooled OLS, hai biến NSTD và NSTD2 có tác động ngược chiều đến ROE với độ tin cậy là 99%, trong khi biến NSTD lại không có ý nghĩa thống kê. Cả hai biến SIZE và GROWTH đều tác động cùng chiều đối với ROA nhưng GROWTH lại không có ý nghĩa thống kê, biến SIZE có tác động cùng chiều với độ tin cậy là 99%. Về mức độ ảnh hưởng, NSTD2 là biến có tác động mạnh nhất đến biến phụ thuộc với hệ số β là -0.4253643. Với R2 bằng 4.13%, điều này có nghĩa rằng 4.13% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập. Nhìn chung, mức độ giải thích của mô hình OLS ở mức tương đối.
Đối với mô hình tác động cố định FEM, hai biến NSTD và NSTD2 có tác động ngược chiều đến ROE với độ tin cậy là 99%, trong khi biến NSTD lại không có ý nghĩa thống kê. Cả hai biến SIZE và GROWTH đều tác động cùng chiều đối với ROE nhưng GROWTH lại không có ý nghĩa thống kê, biến SIZE có tác động cùng chiều với độ tin cậy là 99%. Về mức độ ảnh hưởng, NSTD2 là biến có tác động mạnh nhất đến biến phụ thuộc với hệ số β là -0.4385748. Mô hình FEM có mức độ giải thích tương đương mô hình Pooled OLS với R2 bằng 4.47% cho thấy rằng 4.47% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến NSTD2 và SIZE.
Đối với mô hình tác động ngẫu nhiên REM, hai biến NSTD và NSTD2 có tác động ngược chiều đến ROE với độ tin cậy là 99%, trong khi biến NSTD lại không có ý nghĩa thống kê. Cả hai biến SIZE và GROWTH đều tác động cùng chiều đối với ROE nhưng GROWTH lại không có ý nghĩa thống kê, biến SIZE có tác động cùng chiều với độ tin cậy là 99%. Về mức độ ảnh hưởng, NSTD2 là biến có tác động mạnh nhất đến biến phụ thuộc với hệ số β là -0.4297584. Kết quả R2 cho thấy 4.47% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến NSTD2 và SIZE.
4.3.3.1. Kiểm định lựa chọn mô hình ước lượng Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
Như đã trình bày ở chương 3, khóa luận sẽ thực hiện các kiểm định để lựa chọn giữa các mô hình Pooled OLS, FEM và REM. Tuy nhiên, việc ước lượng mô hình nghiên cứu theo phương pháp Pooled OLS không phản ánh đúng được tác động riêng biệt, mang tính đặc thù mỗi doanh nghiệp khác nhau. Do đó, tác giả sẽ thực hiện kiểm định Hausman để chọn ra mô hình FEM hoặc REM sẽ phù hợp hơn với dữ liệu nghiên cứu hơn. Bảng 4.5 thể hiện kết quả kiểm định lựa chọn giữa hai mô hình.
Bảng 4.17: Lựa chọn mô hình phù hợp đối với nợ ngắn hạn lên biến ROE
| Biến phụ thuộc | Kiểm định | Giá trị thống kê | P-value | Lựa chọn giữa | 
| ROE | Hausman | Chi2(4) = 4.63 | Prob>chi2 = 0.3276* | FEM và REM à Chọn REM | 
Ghi chú: ***, **, * tương đương với mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%
Nguồn: Số liệu phần tích từ Stata 16.0
- Kiểm định Hausman lựa chọn giữa FEM và REM
 
Các giả thuyết của kiểm định Hausman:
- H0: Không có sự tương quan giữa các biến và thành phần ngẫu nhiên và mô hình REM phù hợp hơn.
 - H1: Có sự tương quan giữa các biến và thành phần ngẫu nhiên và mô hình FEM phù hợp hơn.
 
Đối với tác động của nợ ngắn hạn lên ROE, kết quả kiểm định cho thấy p-value = 0.3276 lớn hơn mức ý nghĩa 10%, do đó giả thuyết H0 không bị bác bỏ. Vậy mô hình REM sẽ là mô hình phù hợp hơn so với FEM (Hausman, 1978).
Như vậy, qua kiểm định Hausman, có thể kết luận rằng, đối với tác động của nợ ngắn hạn lên ROA, mô hình hồi quy REM là mô hình phù hợp nhất cho dữ liệu nghiên cứu của khóa luận. Tuy vậy, cần phải tiếp tục xem xét các kiểm định khuyết tật của mỗi mô hình thì mới có thể đưa ra kết luận cuối cùng về tính chuẩn xác của mô hình.
4.3.3.2. Kiểm định các khuyết tật của mô hình
- Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
 
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định VIF đối với nợ ngắn hạn lên biến ROE
ROE
| Biến | Hệ số phóng đại phương sai (VIF) | 
| NSTD | 1.07 | 
| SIZE | 1.06 | 
| NSTD2 | 1.03 | 
| GROWTH | 1.01 | 
Nguồn: Số liệu phân tích từ Stata 16.0 Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
Trong các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển có giả thiết cho rằng các biến độc lập không có mối quan hệ tuyến tính. Nếu giả thiết này vi phạm, sẽ có hiện tượng đa cộng tuyến, đó là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình phụ thuộc lẫn nhau và thể hiện được dưới dạng hàm số. Chính vì vậy, trước khi tiến hành hồi quy, tác giả thực hiện việc kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.
So với phương pháp phân tích ma trận tương quan, hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factors) thường xuyên được vận dụng hơn trong kiểm định về hiện tượng đa cộng tuyến. Kết quả kiểm định ở Bảng 4.6 cho thấy các hệ số VIF của từng nhân tố trong mô hình đều có giả trị nhỏ hơn 10, chứng tỏ rằng mô hình nghiên cứu không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Do đó, các biến đã được lựa chọn cho mô hình hồi quy được xem là phù hợp.
- Kiểm định phương sai của sai số thay đổi
 
Bảng 4.19: Kết quả kiểm định phương sai của sai số thay đổi đối với nợ ngắn hạn lên biến ROE
- Kiểm định LM – Breusch and
 - Giá trị thống kê P-value
 - Pagan Lagrangian Multiplier
 - ROE Chi2(01) = 4.15 Prob>chibar2 = 0.0209**
 
Ghi chú: ***, **, * tương đương với mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%
Nguồn: Số liệu phân tích từ Stata 16.0
Kiểm định Modified Wald được thực hiện để kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình hồi quy FEM (Christopher, 2001). Kiểm định LM – Breusch and Pagan Lagrangian Multiplier sẽ được sử dụng để kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình hồi quy REM (Baltagi, 2008). Đây là một hiện tượng xảy ra khi phương sai sai số không phải là hằng số mà tăng hoặc giảm khi biến độc lập tăng. Khi nghiên cứu mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển, giả thiết được đưa ra là phương sai của mỗi một biến ngẫu nhiên ui trong điều kiện giá trị đã cho của biến giải thích Xi không đổi. Sự xuất hiện của hiện tượng phương sai sai số thay đổi cho thấy mô hình hồi quy không được chuẩn xác hoặc do mô hình đã bỏ qua một số biến độc lập quan trọng đối với biến phụ thuộc (Nguyễn Văn Ngọc, 2006).
Các giả thuyết kiểm định LM – Breusch and Pagan Lagrangian Multiplier bao gồm:
- H0: Mô hình hồi quy REM không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
 - H1: Mô hình hồi quy REM có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
 
Đối với ROE, kết quả kiểm định cho thấy p-value = 0.0209 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%, do đó giả thuyết H0 bị bác bỏ. Như vậy, mô hình REM có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
- Kiểm định tương quan phần dư
 
Bảng 4.20: Kiểm định tương quan phần dư đối với nợ ngắn hạn lên biến ROE
- Kiểm định Wooldridge Giá trị thống kê P-value
 - ROE F(1,9) = 15.368 Prob>F = 0.0035***
 
Ghi chú: ***, **, * tương đương với mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%. Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
Nguồn: Số liệu phân tích từ Stata 16.0 Hiện tượng tự tương quan được phát hiện thông qua kiểm định Wooldridge. Thuật ngữ tự tương quan có thể hiểu là sự tương quan giữa các thành phần của chuỗi các quan sát được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Sự xuất hiện của hiện tượng này sẽ làm cho kết quả R-squared, các phương sai và sai số tiêu chuẩn của dự đoán trở nên kém hiệu quả. Mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển giả định rằng quan hệ tự tương quan như vậy không tồn tại trong các nhiễu ui. Các giả thuyết của kiểm định Wooldridge được đặt ra như sau.
- H0: Mô hình hồi quy không có hiện tượng tự tương quan.
 - H1: Mô hình hồi quy có hiện tượng tự tương quan.
 
Đối với ROE, kết quả kiểm định cho thấy p-value = 0.0035 nhỏ hơn mức ý nghĩa 1%, do đó giả thuyết H0 bị bác bỏ. Như vậy, đối với tác động nợ ngắn hạn lên ROE, mô hình REM có hiện tượng tự tương quan.
4.3.3.3. Khắc phục những khuyết tật của mô hình
Từ những kiểm định trên, mô hình có một khuyết tật là mô hình có hiện tượng tự tương quan. Theo Gujarati (2004) cách khắc phục khuyết tật trên đối với mô hình có mẫu lớn (từ 30 mẫu trở lên) là chọn mô hình hồi quy theo phương pháp bình phương tổi thiểu tổng quát khả thi – Feasible Generalized Least Squares (FGLS). Phương pháp bình phương tổi thiểu tổng quát khả thi (FGLS) thực chất là phương pháp bình phương bé nhất thông thường (OLS) áp dụng cho các biến đã được biến đổi từ một mô hình vi phạm các giả thiết cổ điển thành một mô hình mới thỏa các giả thiết cổ điển. Do đó các tham số ước lượng được từ mô hình mới sẽ đáng tin cậy hơn.
Bảng 4.9 cho thấy có hai trong tổng số bốn biến độc lập được đưa vào mô hình hồi quy và có ý nghĩa thống kê là NSTD2 và SIZE. Hai biến NSTD2 và SIZE đều có giá trị p-value nhỏ hơn mức ý nghĩa 1% với giá trị lần lượt là 0.2% và 0% nên sẽ có ý nghĩa thống kê đối với mô hình. Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
Bảng 4.21: Mô hình hồi quy FGLS đối với nợ ngắn hạn lên biến ROE
| Biến Hằng số | NSTD | NSTD2 | SIZE | GROWTH | 
| Độ lớn -0.312** | -0.037 | -0.485*** | 0.037*** | 0.002 | 
| Số quan sát: 470 | ||||
| Prob > chi2 = 0.0002 | 
Ghi chú: ***, **, * tương đương với mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%.
Nguồn: Số liệu phân tích từ Stata 16.0
Nhận xét về chiều ảnh hưởng của các biến cho thấy, chỉ duy nhất biến SIZE có cùng chiều tác động đến tỷ lệ ROE, trong khi biến còn lại NSTD2 lại ảnh hưởng ngược chiều đến ROE. Cụ thể, xếp thứ tự về mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến ROE, đầu tiên mạnh nhất là biến NLTD2 với 48.5% và thứ hai là biến SIZE với 3.7%. Đối với biến GROWTH và NLTD đều có tác động đến ROE nhưng không có ý nghĩa thống kê nên không thể giải thích cho mô hình.
Do đó, mô hình hồi quy của khóa luận được trình bày dưới dạng như sau:
ROE = − 0.3116454 − 0.4847542*NSTD2 + 0.0021431*SIZE + ε (4.3)
4.3.3.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Dựa vào kết quả nghiên cứu, có tất cả hai biến độc lập bao gồm NSTD2 và SIZE có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính (ROE) của các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được niêm yết tại Việt Nam. Mức độ tác động của mỗi biến độc lập đến biến phụ thuộc có sự khác nhau, được trình bày cụ thể theo thứ tự từ nhiều nhất đến ít nhất.
- Tỷ lệ nợ ngắn hạn (STD) Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
 
Dựa theo kết quả hồi quy, nguồn gốc của biến tỷ lệ nợ ngắn hạn hiệu chỉnh bình phương này là biến tỷ lệ nợ ngắn hạn do đó, tác giả sẽ thực hiện thảo luận biến tỷ lệ nợ ngắn hạn. Tác động của nợ ngắn hạn lên ROE thực chất là tác động phi tuyến tính. Mặc dù hệ số nợ của biến tỷ lệ nợ ngắn hạn bình phương có ý nghĩa thống kê nhưng tác động của tỷ lệ nợ ngắn hạn lên ROE sẽ tuân theo dạng parabol chữ U ngược. Do hệ số hồi quy ứng với biến tỷ lệ nợ ngắn hạn không có ý nghĩa thống kê nên chúng ta có đồ thị hàm bậc hai y = ax2 + bx + c với a<0 và b=0 (a chính là hệ số hồi quy của biến tỷ lệ nợ ngắn hạn bình phương bằng -0.485 và b chính là hệ số hồi quy của biến tỷ lệ nợ ngắn hạn bằng 0). Như vậy, điểm cực trị của đồ thị parabol là tại điểm O, nghĩa là điểm cực đại của mô hình trên bằng 0. Tuy nhiên, do biến NSTD đã được hiệu chỉnh, giá trị của điểm cực trị đối với biến STD sẽ được tính lại bằng cách cộng với giá trị trung bình của biến nợ ngắn hạn là 0.3799659 tại Bảng 4.1 Như vậy, giá trị điểm cực trị sẽ là 0 + 0.380 = 0.380. Như vậy, tỷ lệ nợ ngắn hạn tăng sẽ làm ROE tăng đến điểm cực trị là bằng 0.380 và sẽ giảm. Thực tế, trong ngắn hạn việc gia tăng nợ ngắn hạn sẽ làm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tuy nhiên đến một mức nhất định, trong dài hạn việc gia tăng nợ sẽ làm gia tăng gánh nặng cho doanh nghiệp và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại với ROA, việc sử dụng nợ sẽ tác động tiêu cực đến biến ROE vì doanh nghiệp thay thế nợ cho vốn chủ sở hữu sẽ càng làm giảm mẫu số của ROE. Chính vì vậy, càng gia tăng tỷ lệ nợ dài hạn sẽ càng làm giảm hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
- Quy mô doanh nghiệp (SIZE)
 
Biến quy mô doanh nghiệp là biến có tác động ít nhất đến biến phụ thuộc ROA, tuy nhiên đây là biến số được hầu hết các tác giả đưa vào kiểm định và đa phần đều có ý nghĩa thống kê. Hệ số của biến SIZE lớn hơn 0 cho thấy tác động cùng chiều của nhân tố quy mô doanh nghiệp đến hiệu quả tài chính. Theo kết quả hồi quy, SIZE có dấu tác động đúng với kỳ vọng ban đầu của tác giả là tác động cùng chiều và độ lớn ảnh hưởng là 0.0021431. Kết quả đạt được tương đồng với nghiên cứu của Mudambi và Nicosia (1998), Lauterbach và Vaninsky (1999), Durand và Coeuderoy (2001) và Tzelepis và Skuras (2004). Tác động cùng chiều này được giải thích rằng đối với quy mô doanh nghiệp càng lớn, cụ thể là tổng tài sản doanh nghiệp đó sở hữu càng nhiều thì sẽ tạo ra được hiệu quả tài chính càng lớn. Các doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có nguồn lực để tối ưu hóa nguồn vốn để tạo ra hiệu quả tài chính tốt hơn những doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
Biến tăng trưởng doanh thu có giá trị p-value nằm ngoài mức ý nghĩa 0%, 5% và 10% nên sẽ không được đưa vào mô hình giải thích. Tuy nhiên, khóa luận vẫn sẽ đưa ra những thảo luận về nhân tố tăng trưởng doanh thu nhằm đưa ra những gợi ý chính sách cho những nhà quản lý. Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
- Biến tăng trưởng doanh thu (GROWTH)
 
Biến tăng trưởng doanh thu có tác động cùng chiều với biến phụ thuộc hiệu quả tài chính. Xét về mức độ tác động, tăng trưởng doanh thu là biến độc lập có tác động yếu nhất trong số những biến độc lập được đưa vào mô hình. Với chiều tác động lớn hơn 0, biến tăng trưởng doanh thu có dấu tác động đúng với kỳ vọng ban đầu của tác giả. Kết quả hồi quy cho thấy tương tự với dự đoán của Jensen và Meckling (1976), Nadaraja và cộng sự (2011), Gill và cộng sự (2011). Dựa theo kết quả giải thích của mô hình, khi doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đạt được hiệu quả tài chính càng tốt. Việc tăng trưởng doanh thu tích cực là dấu hiệu tốt thể hiện doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn vốn gia tăng lợi nhuận.
4.3.4. Xem xét tác động của nợ dài hạn lên ROE
Bảng 4.22: Kết quả hồi quy mô hình của nợ dài hạn đối với biến ROE
- Độ lớn tác động Biến
 
| Pooled OLS | FEM | REM | |
| NLTD | -0.0452866 | -0.0521368 | -0.0496091 | 
| NLTD2 | -0.2478944 | -0.2512625 | -0.250277 | 
| SIZE | 0.0409222*** | 0.0437869*** | 0.0427551*** | 
| GROWTH | 0.0016923 | 0.0013488 | 0.0014685 | 
| Hằng số | -0.3638505 ** | -0.3983384*** | -0.3859127*** | 
| R2 = 3.15% | R2 = 3.52% | R2 = 3.52% | 
Ghi chú: ***, **, * tương đương với mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%.
Nguồn: Số liệu phân tích từ Stata 16.0
Đối với kết quả hồi quy Pooled OLS, hai biến NLTD và NLTD2 có tác động ngược chiều đến ROE, tuy nhiên cả hai biến NLTD và NSTD2 lại không có ý nghĩa thống kê. Cả hai biến SIZE và GROWTH đều tác động cùng chiều đối với ROE nhưng GROWTH lại không có ý nghĩa thống kê, biến SIZE có tác động cùng chiều với độ tin cậy là 99%. Về mức độ ảnh hưởng, SIZE tác động đến biến phụ thuộc với hệ số β là 0.0409222. Với R2 bằng 3.15%, điều này có nghĩa rằng 3.15% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập. Nhìn chung, mức độ giải thích của mô hình OLS ở mức thấp.
Đối với mô hình tác động cố định FEM, hai biến NLTD và NLTD2 có tác động ngược chiều đến ROE, tuy nhiên cả hai biến NLTD và NLTD2 lại không có ý nghĩa thống kê. Cả hai biến SIZE và GROWTH đều tác động cùng chiều đối với ROE nhưng GROWTH lại không có ý nghĩa thống kê, biến SIZE có tác động cùng chiều với độ tin cậy là 99%. Về mức độ ảnh hưởng, SIZE là biến có tác động đến biến phụ thuộc với hệ số β là 0.0437869. Mô hình FEM có mức độ giải thích tương đương mô hình Pooled OLS với R2 bằng 3.52% cho thấy rằng 3.52% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi biến SIZE.
Đối với mô hình tác động ngẫu nhiên REM, hai biến NLTD và NLTD2 có tác động ngược chiều đến ROE, tuy nhiên cả hai biến NLTD và NLTD2 lại không có ý nghĩa thống kê. Cả hai biến SIZE và GROWTH đều tác động cùng chiều đối với ROE nhưng GROWTH lại không có ý nghĩa thống kê, biến SIZE có tác động cùng chiều với độ tin cậy là 99%. Về mức độ ảnh hưởng, SIZE là biến có tác động đến biến phụ thuộc với hệ số β là 0.0427551. Kết quả R2 cho thấy 3.52% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi biến SIZE. Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
4.3.4.1. Kiểm định lựa chọn mô hình ước lượng
Như đã trình bày ở chương 3, khóa luận sẽ thực hiện các kiểm định để lựa chọn giữa các mô hình Pooled OLS, FEM và REM. Tuy nhiên, việc ước lượng mô hình nghiên cứu theo phương pháp Pooled OLS không phản ánh đúng được tác động riêng biệt, mang tính đặc thù mỗi doanh nghiệp khác nhau. Do đó, tác giả sẽ thực hiện kiểm định Hausman để chọn ra mô hình FEM hoặc REM sẽ phù hợp hơn với dữ liệu nghiên cứu hơn. Bảng 4.5 thể hiện kết quả kiểm định lựa chọn giữa hai mô hình.
Bảng 4.23: Lựa chọn mô hình phù hợp đối với nợ dài hạn lên biến ROE
| Biến phụ thuộc | Kiểm định | Giá trị thống kê | P-value | Lựa chọn giữa | 
| ROE | Hausman | Chi2(4) = 0.86 | Prob>chi2 = 0.9296* | FEM và REM à Chọn REM | 
Ghi chú: ***, **, * tương đương với mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%
Nguồn: Số liệu phần tích từ Stata 16.0
- Kiểm định Hausman lựa chọn giữa FEM và REM
 
Các giả thuyết của kiểm định Hausman:
- H0: Không có sự tương quan giữa các biến và thành phần ngẫu nhiên và mô hình REM phù hợp hơn.
 - H1: Có sự tương quan giữa các biến và thành phần ngẫu nhiên và mô hình FEM phù hợp hơn.
 
Đối với tác động của nợ ngắn hạn lên ROA, kết quả kiểm định cho thấy p-value = 0.9296 lớn hơn mức ý nghĩa 10%, do đó giả thuyết H0 không bị bác bỏ. Vậy mô hình REM sẽ là mô hình phù hợp hơn so với FEM (Hausman, 1978).
Như vậy, qua kiểm định Hausman, có thể kết luận rằng, đối với tác động của nợ ngắn hạn lên ROE, mô hình hồi quy REM là mô hình phù hợp nhất cho dữ liệu nghiên cứu của khóa luận. Tuy vậy, cần phải tiếp tục xem xét các kiểm định khuyết tật của mỗi mô hình thì mới có thể đưa ra kết luận cuối cùng về tính chuẩn xác của mô hình này.
4.3.4.2. Kiểm định các khuyết tật của mô hình
- Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
 
Bảng 4.24: Kết quả kiểm định VIF đối với nợ dài hạn lên biến ROE
- ROE
 
| Biến | Hệ số phóng đại phương sai (VIF) | 
| NLTD | 3.42 | 
| NLTD2 | 3.00 | 
| SIZE | 1.25 | 
| GROWTH | 1.00 | 
Nguồn: Số liệu phân tích từ Stata 16.0 Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
Trong các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển có giả thiết cho rằng các biến độc lập không có mối quan hệ tuyến tính. Nếu giả thiết này vi phạm, sẽ có hiện tượng đa cộng tuyến, đó là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình phụ thuộc lẫn nhau và thể hiện được dưới dạng hàm số. Chính vì vậy, trước khi tiến hành hồi quy, tác giả thực hiện việc kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.
So với phương pháp phân tích ma trận tương quan, hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factors) thường xuyên được vận dụng hơn trong kiểm định về hiện tượng đa cộng tuyến. Kết quả kiểm định ở Bảng 4.6 cho thấy các hệ số VIF của từng nhân tố trong mô hình đều có giả trị nhỏ hơn 10, chứng tỏ rằng mô hình nghiên cứu không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Do đó, các biến đã được lựa chọn cho mô hình hồi quy được xem là phù hợp.
- Kiểm định phương sai của sai số thay đổi
 
Bảng 4.25: Kết quả kiểm định phương sai của sai số thay đổi đối với nợ dài hạn lên biến ROE
- Kiểm định LM – Breusch and
 - Giá trị thống kê P-value
 - Pagan Lagrangian Multiplier
 - ROE Chi2(01) = 4.26 Prob>chibar2 = 0.0196**
 
Ghi chú: ***, **, * tương đương với mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%
Nguồn: Số liệu phân tích từ Stata 16.0
Kiểm định Modified Wald được thực hiện để kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình hồi quy FEM (Christopher, 2001). Kiểm định LM – Breusch and Pagan Lagrangian Multiplier sẽ được sử dụng để kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình hồi quy REM (Baltagi, 2008). Đây là một hiện tượng xảy ra khi phương sai sai số không phải là hằng số mà tăng hoặc giảm khi biến độc lập tăng. Khi nghiên cứu mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển, giả thiết được đưa ra là phương sai của mỗi một biến ngẫu nhiên ui trong điều kiện giá trị đã cho của biến giải thích Xi không đổi. Sự xuất hiện của hiện tượng phương sai sai số thay đổi cho thấy mô hình hồi quy không được chuẩn xác hoặc do mô hình đã bỏ qua một số biến độc lập quan trọng đối với biến phụ thuộc (Nguyễn Văn Ngọc, 2006).
Các giả thuyết kiểm định LM – Breusch and Pagan Lagrangian Multiplier bao gồm:
- H0: Mô hình hồi quy REM không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
 - H1: Mô hình hồi quy REM có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
 
Đối với ROA, kết quả kiểm định cho thấy p-value = 0.0196 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%, do đó giả thuyết H0 bị bác bỏ. Như vậy, mô hình REM có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
- Kiểm định tương quan phần dư
 
Bảng 4.26: Kiểm định tương quan phần dư đối với nợ dài hạn lên biến ROA
Ghi chú: ***, **, * tương đương với mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%. Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
Nguồn: Số liệu phân tích từ Stata 16.0 Hiện tượng tự tương quan được phát hiện thông qua kiểm định Wooldridge. Thuật ngữ tự tương quan có thể hiểu là sự tương quan giữa các thành phần của chuỗi các quan sát được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Sự xuất hiện của hiện tượng này sẽ làm cho kết quả R-squared, các phương sai và sai số tiêu chuẩn của dự đoán trở nên kém hiệu quả. Mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển giả định rằng quan hệ tự tương quan như vậy không tồn tại trong các nhiễu ui. Các giả thuyết của kiểm định Wooldridge được đặt ra như sau.
- H0: Mô hình hồi quy không có hiện tượng tự tương quan.
 - H1: Mô hình hồi quy có hiện tượng tự tương quan.
 
Đối với ROE, kết quả kiểm định cho thấy p-value = 0.1006 lớn hơn mức ý nghĩa 10%, do đó giả thuyết H0 không bị bác bỏ. Như vậy, đối với tác động nợ dài hạn lên ROE, mô hình REM không có hiện tượng tự tương quan.
4.3.4.3. Khắc phục những khuyết tật của mô hình Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
Từ những kiểm định trên, mô hình có một khuyết tật là mô hình có hiện tượng tự tương quan. Theo Gujarati (2004) cách khắc phục khuyết tật trên đối với mô hình có mẫu lớn (từ 30 mẫu trở lên) là chọn mô hình hồi quy theo phương pháp bình phương tổi thiểu tổng quát khả thi – Feasible Generalized Least Squares (FGLS). Phương pháp bình phương tổi thiểu tổng quát khả thi (FGLS) thực chất là phương pháp bình phương bé nhất thông thường (OLS) áp dụng cho các biến đã được biến đổi từ một mô hình vi phạm các giả thiết cổ điển thành một mô hình mới thỏa các giả thiết cổ điển. Do đó các tham số ước lượng được từ mô hình mới sẽ đáng tin cậy hơn.
Bảng 4.9 cho thấy chỉ có duy nhất biến độc lập được đưa vào mô hình hồi quy và có ý nghĩa thống kê là SIZE. Biến SIZE đều có giá trị p-value nhỏ hơn mức ý nghĩa 1% với giá trị là 0.1% nên sẽ có ý nghĩa thống kê đối với mô hình.
Bảng 4.27: Mô hình hồi quy FGLS đối với nợ dài hạn lên biến ROE
| Biến Hằng số | NLTD | NLTD2 | SIZE | GROWTH | 
| Độ lớn -0.346** | -0.047 | -0.276 | 0.039*** | 0.002 | 
| Số quan sát: 470 | ||||
| Prob > chi2 = 0.0030 | 
Ghi chú: ***, **, * tương đương với mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%.
Nguồn: Số liệu phân tích từ Stata 16.0
Nhận xét về chiều ảnh hưởng của các biến cho thấy, chỉ duy nhất biến SIZE có cùng chiều tác động đến tỷ lệ ROE, trong khi hai biến còn lại NLTD và NLTD2 lại ảnh hưởng ngược chiều đến ROE nhưng lại không có ý nghĩa thống kê đối với mô hình. Về mức độ tác động, yếu tố SIZE với 1% có hệ số là 0.039. Đối với biến GROWTH đều có tác động đến ROE nhưng không có ý nghĩa thống kê nên không thể giải thích cho mô hình.
Do đó, mô hình hồi quy của khóa luận được trình bày dưới dạng như sau: ROE = − 0.3465297 + 0.0394443*SIZE + ε (4.4)
4.3.4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Dựa vào kết quả nghiên cứu, chỉ duy nhất có biến SIZE có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính (ROE) của các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được niêm yết tại Việt Nam.
- Quy mô doanh nghiệp (SIZE)
 
Biến quy mô doanh nghiệp là biến có tác động ít nhất đến biến phụ thuộc ROE, tuy nhiên đây là biến số được hầu hết các tác giả đưa vào kiểm định và đa phần đều có ý nghĩa thống kê. Hệ số của biến SIZE lớn hơn 0 cho thấy tác động cùng chiều của nhân tố quy mô doanh nghiệp đến hiệu quả tài chính. Theo kết quả hồi quy, SIZE có dấu tác động đúng với kỳ vọng ban đầu của tác giả là tác động cùng chiều và độ lớn ảnh hưởng là 0.0099409. Kết quả đạt được tương đồng với nghiên cứu của Mudambi và Nicosia (1998), Lauterbach và Vaninsky (1999), Durand và Coeuderoy (2001) và Tzelepis và Skuras (2004). Tác động cùng chiều này được giải thích rằng đối với quy mô doanh nghiệp càng lớn, cụ thể là tổng tài sản doanh nghiệp đó sở hữu càng nhiều thì sẽ tạo ra được hiệu quả tài chính càng lớn. Các doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có nguồn lực để tối ưu hóa nguồn vốn để tạo ra hiệu quả tài chính tốt hơn những doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
- Biến tỷ lệ nợ dài hạn (LTD)
 
Dựa theo kết quả hồi quy, biến nợ dài hạn có tác động ngược chiều đến ROE nhưng lại không có ý nghĩa thống kê. Đối với nợ dài hạn, đa phần những doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu thường sẽ phụ thuộc nợ ngắn hạn, do chu kỳ kinh doanh ngắn, nhu cầu vốn lưu động nhiều hơn vốn dài hạn, do đó, nợ dài hạn không ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời. Tuy nhiên, theo mô hình hồi quy, chiều tác động của nợ dài hạn là cùng chiều với ROE cho thấy việc sử dụng nợ dài hạn sẽ có ảnh hưởng tích cực đến ROE khi nợ dài hạn ở một tỷ lệ nhất định. Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ vượt quá mức nhất định thì càng sử dụng nợ dài hạn sẽ càng làm giảm hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
Biến tăng trưởng doanh thu có giá trị p-value nằm ngoài mức ý nghĩa 0%, 5% và 10% nên sẽ không được đưa vào mô hình giải thích. Tuy nhiên, khóa luận vẫn sẽ đưa ra những thảo luận về nhân tố tăng trưởng doanh thu nhằm đưa ra những gợi ý chính sách cho những nhà quản lý.
- Biến tăng trưởng doanh thu (GROWTH)
 
Biến tăng trưởng doanh thu có tác động cùng chiều với biến phụ thuộc hiệu quả tài chính. Xét về mức độ tác động, tăng trưởng doanh thu là biến độc lập có tác động yếu nhất trong số những biến độc lập được đưa vào mô hình. Với chiều tác động lớn hơn 0, biến tăng trưởng doanh thu có dấu tác động đúng với kỳ vọng ban đầu của tác giả. Kết quả hồi quy cho thấy tương tự với dự đoán của Jensen và Meckling (1976), Nadaraja và cộng sự (2011), Gill và cộng sự (2011). Dựa theo kết quả giải thích của mô hình, khi doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đạt được hiệu quả tài chính càng tốt. Việc tăng trưởng doanh thu tích cực là dấu hiệu tốt thể hiện doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn vốn để gia tăng lợi nhuận.
Như vậy, dựa trên kết quả hồi quy, tác động của tỷ lệ nợ ngắn hạn đến hiệu quả tài chính là mối quan hệ phi tuyến tính. Kết quả này giống với giả thuyết đặt ra ban đầu của tác giả. Điều này thể hiện, việc gia tăng nợ ngắn hạn sẽ giúp gia tăng hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp về mặt khả năng sinh lời. Tuy nhiên, việc gia tăng sẽ đạt đến một mức độ nhất định là cấu trúc vốn tối ưu, tại đó, khi doanh nghiệp càng gia tăng nợ ngắn hạn sẽ làm giảm khả năng sinh lời. Đối với nợ dài hạn, do đa phần các doanh nghiệp sử dụng tỷ lệ nợ dài hạn rất ít chỉ chiếm khoảng 10% nên việc gia tăng nợ dài hạn cũng có tác động đến hiệu quả tài chính nhưng lại theo mối quan hệ tuyến tính. Doanh nghiệp càng gia tăng nợ dài hạn sẽ làm giảm khả năng sinh lời. Nợ dài hạn được sử dụng với chi phí cao hơn nợ ngắn hạn do đó làm gia tăng thêm chi phí và làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đối với hai biến kiểm soát là quy mô doanh nghiệp và tăng trưởng doanh thu. Cả hai biến này đều thể hiện tác động cùng chiều đến hiệu quả tài chính. Điều này có thể được lý giải khi doanh nghiệp gia tăng được quy mô hay tăng trưởng doanh thu tốt sẽ ảnh hưởng đến uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do đó mà tạo được khả năng sinh lời tốt hơn những doanh nghiệp còn lại.
Bảng 4.28: Kết quả so sánh tổng hợp
| Biến phụ thuộc | Biến độc lập | Giả thuyết nghiên cứu | Kết quả nghiên cứu | Ý nghĩa | 
| ROA | STD | U ngược | U ngược | Có ý nghĩa thống kê | 
| LTD | Tuyến tính | Tuyến tính | Có ý nghĩa thống kê | |
| SIZE | Cùng chiều | Cùng chiều | Có ý nghĩa thống kê | |
| GROWTH | Cùng chiều | Cùng chiều | Không có ý nghĩa thống kê | |
| ROE | STD | U ngược | U ngược | Không có ý nghĩa thống kê | 
| LTD | Tuyến tính | Tuyến tính | Không có ý nghĩa thống kê | |
| SIZE | Cùng chiều | Cùng chiều | Có ý nghĩa thống kê | |
| GROWTH | Cùng chiều | Cùng chiều | Không có ý nghĩa thống kê | 
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
Tóm tắt chương 4
Trong chương 4, khóa luận trình bày và phân tích kết quả nghiên cứu, bao gồm thống kê mô tả, phân tích ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình và hồi quy theo phương pháp Pooled OLS, FEM, REM. Sau khi chọn được mô hình cho bài nghiên cứu này, khóa luận tiến hành kiểm định một số khuyết tật của mô hình và khắc phục bằng cách sử dụng mô hình FGLS. Như vậy, dựa trên kết quả hồi quy, tác động của tỷ lệ nợ ngắn hạn đến hiệu quả tài chính là mối quan hệ phi tuyến tính. Đối với nợ dài hạn, do đa phần các doanh nghiệp sử dụng tỷ lệ nợ dài hạn rất ít chỉ chiếm khoảng 10% nên việc gia tăng nợ dài hạn cũng có tác động đến hiệu quả tài chính nhưng lại theo mối quan hệ tuyến tính. Doanh nghiệp càng gia tăng nợ dài hạn sẽ làm giảm khả năng sinh lời. Đối với hai biến kiểm soát là quy mô doanh nghiệp và tăng trưởng doanh thu. Cả hai biến này đều thể hiện tác động cùng chiều đến hiệu quả tài chính. Ngoài ra, tác giả cũng thực hiện xác định điểm cực trị của mô hình để chỉ ra mức vốn tối ưu của doanh nghiệp khi sử dụng nợ trong cơ cấu vốn.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Trong chương này, khóa luận sẽ tóm tắt lại các kết quả nghiên cứu ở chương 4, đồng thời dựa trên những kết luận đó để gợi ý các chính sách hợp lý đối với các doanh nghiệp. Phần cuối chương sẽ là những hạn chế của khóa luận khi thực hiện đề tài này.
5.1. Kết luận
Với 470 quan sát từ 47 doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được niêm yết trên sàn HoSE trong giai đoạn 2012 đến 2021 có được kết quả mô hình hồi quy như sau Tác động của tỷ lệ nợ ngắn hạn đến hiệu quả tài chính là mối quan hệ phi tuyến tính. Kết quả này giống với giả thuyết đặt ra ban đầu của tác giả. Điều này thể hiện, việc gia tăng nợ ngắn hạn sẽ giúp gia tăng hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp về mặt khả năng sinh lời. Tuy nhiên, việc gia tăng sẽ đạt đến một mức độ nhất định là cấu trúc vốn tối ưu, tại đó, khi doanh nghiệp càng gia tăng nợ ngắn hạn sẽ làm giảm khả năng sinh lời. Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của tác giả Margaritis & Psillaki (2010), Đỗ Văn Thắng và Trịnh Quang Thiều, 2010; Đoàn Vinh Thăng, 2016) và Berzkalne (2015). Đối với nợ dài hạn, do đa phần các doanh nghiệp sử dụng tỷ lệ nợ dài hạn rất ít chỉ chiếm khoảng 10% nên việc gia tăng nợ dài hạn cũng có tác động đến hiệu quả tài chính nhưng lại theo mối quan hệ tuyến tính. Doanh nghiệp càng gia tăng nợ dài hạn sẽ làm giảm khả năng sinh lời. Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của tác giả Sedeaq Nassar (2021), Mireku và cộng sự (2014) và Sheikh và cộng sự (2013). Nợ dài hạn được sử dụng với chi phí cao hơn nợ ngắn hạn do đó làm gia tăng thêm chi phí và làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đối với hai biến kiểm soát là quy mô doanh nghiệp và tăng trưởng doanh thu. Cả hai biến này đều thể hiện tác động cùng chiều đến hiệu quả tài chính. Điều này có thể được lý giải khi doanh nghiệp gia tăng được quy mô hay tăng trưởng doanh thu tốt sẽ ảnh hưởng đến uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do đó mà tạo được khả năng sinh lời tốt hơn những doanh nghiệp còn lại.
Đối với nợ ngắn hạn, dựa theo quan điểm truyền thống, cơ cấu vốn tối ưu đã được chứng mình và đã được thể hiện qua kết quả nghiên cứu của luận văn. Trong ngắn hạn việc gia tăng nợ ngắn hạn sẽ làm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tuy nhiên đến một mức nhất định, trong dài hạn việc gia tăng nợ sẽ làm gia tăng gánh nặng cho doanh nghiệp và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
Đối với nợ ngắn hạn, luận văn đã chứng minh và làm rõ hơn về lý thuyết đánh đổi. Lý thuyết này chỉ ra rằng doanh nghiệp phải cân nhắc giữa lợi ích từ lá chắn thuế và chi phí kiệt quệ tài chính để lựa chọn sao cho giá trị doanh nghiệp cao nhất. Tuy vậy lý thuyết này cũng có hạn chế là (1) rất khó xác định chính xác chi phí kiệt quệ tài chính, đặc biệt là các chi phí gián tiếp như mất khách hàng, mất nhà cung cấp, mất uy tín và danh tiếng; (2) trong thực tế nhiều công ty lớn và thành công vẫn sử dụng nợ thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ tối ưu được xác định bởi lý thuyết. Việc gia tăng sử dụng nợ sẽ tạo ra được nguồn thu nhập từ lợi ích lá chắn thuế, tuy nhiên, đến một tỷ lệ nhất định, việc gia tăng thêm nợ sẽ trở thành gánh nặng cho doanh nghiệp trong dài hạn.
Dựa trên kết quả hồi quy, tác động của tỷ lệ nợ ngắn hạn đến hiệu quả tài chính là mối quan hệ phi tuyến tính. Kết quả này giống với giả thuyết đặt ra ban đầu của tác giả. Điều này thể hiện, việc gia tăng nợ ngắn hạn sẽ giúp gia tăng hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp về mặt khả năng sinh lời. Tuy nhiên, việc gia tăng sẽ đạt đến một mức độ nhất định là cấu trúc vốn tối ưu, tại đó, khi doanh nghiệp càng gia tăng nợ ngắn hạn sẽ làm giảm khả năng sinh lời. Đối với nợ dài hạn, do đa phần các doanh nghiệp sử dụng tỷ lệ nợ dài hạn rất ít chỉ chiếm khoảng 10% nên việc gia tăng nợ dài hạn cũng có tác động đến hiệu quả tài chính nhưng lại theo mối quan hệ tuyến tính. Doanh nghiệp càng gia tăng nợ dài hạn sẽ làm giảm khả năng sinh lời. Nợ dài hạn được sử dụng với chi phí cao hơn nợ ngắn hạn do đó làm gia tăng thêm chi phí và làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đối với nợ dài hạn, đa phần những doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu thường sẽ phụ thuộc nợ ngắn hạn, do chu kỳ kinh doanh ngắn, nhu cầu vốn lưu động nhiều hơn vốn dài hạn, do đó, nợ dài hạn không ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời.
5.2. Đề xuất về cơ cấu vốn đối với các doanh nghiệp
Tác giả sẽ thực hiện đưa ra một số khuyến nghị dựa theo các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn bao gồm tỷ lệ nợ ngắn hạn, tỷ lệ nợ dài hạn, quy mô doanh nghiệp và tăng trưởng doanh thu.
- Nợ ngắn hạn
 
Như phần thống kê mô tả ở chương 3, nợ ngắn hạn chiếm phần lớn trong cơ cấu vốn của mỗi doanh nghiệp Việt Nam. Cụ thể, nợ ngắn hạn chiếm đến 40%, trong khi nợ dài chỉ chiếm khoảng 10%. Việc sử dụng nợ ngắn hạn tuy mang lại lợi ích về mặt huy động vốn với chi phí rẻ nhưng doanh nghiệp phải đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục. Việc xoay vòng vốn lưu động đảm bảo tính hiệu quả và chính xác giúp doanh nghiệp không phải đối mặt với rủi ro về thanh khoản. Dựa theo kết quả hồi quy, nợ ngắn hạn có tác động phi tuyến tính đến cả hai biến phụ thuộc ROE và ROA. Việc sử dụng nợ sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra được lá chắn thuế nhưng nếu được sử dụng ở một tỷ lệ tối ưu. Do đó, doanh nghiệp cần cân nhắc một tỷ lệ nợ hợp lý giúp tối ưu được hiệu quả tài chính.
- Nợ dài hạn Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
 
Do đa phần những doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu sử dụng nợ ngắn hạn nhiều hơn nên hầu như nợ dài hạn trong nghiên cứu không thể hiện được tác động rõ ràng đối với cả hai biến phụ thuộc ROA và ROE. Khi phát sinh nhu cầu sử dụng nợ dài hạn, doanh nghiệp cần đáp ứng những điều kiện cụ thể về mặt tài sản đảm bảo, đây cũng là những khó khăn đối với những công ty mới thành lập. Ngoài ra, nợ dài hạn có lãi suất cao và thời gian thu hồi vốn lâu nên sẽ có những rủi ro nhất định. Chính vì vậy mà việc sử dụng nợ dài hạn có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không quản lý tốt dòng tiền. Như vậy, doanh nghiệp cần cân nhắc và có kế hoạch cụ thể khi sử dụng nợ dài hạn để tránh phát sinh rủi ro về thanh khoản.
- Quy mô doanh nghiệp
 
Theo kết quả nghiên cứu, quy mô doanh nghiệp đều có tác động cùng chiều đến hiệu quả tài chính, được đo lường bằng tỷ suất lợi nhuận. Quy mô doanh nghiệp càng lớn thì mức độ đa dạng hóa rủi ro càng cao do đó giảm thiểu được rủi ro cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần thực hiện đầu tư vào danh mục các tài sản mang lợi nhuận cao với mức rủi ro trong phạm vi chấp nhận được, phù hợp với khẩu vị rủi ro của tổ chức. Việc gia tăng tài sản của doanh nghiệp cũng cần có đảm bảo phù hợp với nguồn vốn hiện có và đúng với mục tiêu phát triển của từng giai đoạn.
- Tăng trưởng doanh thu
 
Dựa theo kết quả nghiên cứu, mức độ tăng trưởng của doanh thu không có ý nghĩa thống kê đối với tỷ suất lợi nhuận. Do đó, tác giả chưa đủ cơ sở để kết luận về mối quan hệ giữa biến tăng trưởng doanh thu và hiệu quả tài chính đối với các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu. Tuy nhiên, thực tế, việc gia tăng được doanh thu ở mức ổn định qua các năm sẽ đảm bảo cho uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Việc gia tăng uy tín sẽ giúp cho các doanh nghiệp huy động vốn dễ dàng hơn, từ đó củng cố được lợi thế cạnh tranh của mình trên thị trường. Chính điều sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Đề xuất đối với các tổ chức liên quan
 
Ngân hàng là một trong những tổ chức có mối quan hệ mật thiết đối với hầu hết mọi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần được tạo điều kiện tiếp cận được đến nguồn vốn của ngân hàng một cách đầy đủ nhất. Do đó, ngân hàng cần xây dựng phương án cho vay một cách đa dạng nhất nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn tài trợ đối với hoạt động kinh doanh từng thời điểm. Khi doanh nghiệp nhận được sự hỗ trợ về vốn của ngân hàng với chi phí hợp lý thì doanh nghiệp cũng sẽ ổn định được hoạt động kinh doanh lâu dài, gia tăng thêm hiệu quả về tài chính. Bên cạnh cung cấp gói vay đa dạng, ngân hàng cũng cần có giải pháp tài chính toàn diện phù hợp đối với tình hình hoạt động của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp mở rộng thêm quy mô, đảm bảo về hoạt động kinh doanh lâu dài và bền vững. Đối với mỗi doanh nghiệp, việc sắp xếp tốt được nguồn tài trợ sẽ đảm bảo về tính hiệu quả trong kinh doanh do thanh khoản tốt, chi phí phù hợp sẽ là những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và thành công của doanh nghiệp đó. Để có được sự phối hợp tốt nhất, Nhà nước cũng cần ban hành những chính sách ưu đãi đối với những doanh nghiệp mới, quy mô còn nhỏ hay những doanh nghiệp có định hướng phát triển về mặt công nghệ. Việc hỗ trợ từ phía Nhà Nước cũng góp phần quan trọng không kém đối với mỗi doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Hạn chế của đề tài Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
 
Trong quá trình thực hiện, khóa luận có một số hạn chế và những hạn chế này sẽ mở ra những hướng mới cho những nghiên cứu sau. Đầu tiên là phạm vi nghiên cứu còn bị hạn chế. Trong đề tài này, khóa luận chỉ tiến hành nghiên cứu đối với một loại ngành nghề của doanh nghiệp là lĩnh vực sản xuất nguyên vật liệu, chưa thực hiện kiểm định đối với những ngành nghề khác. Thứ hai, là hạn chế về các nhân tố được kiểm định. Khóa luận chỉ thực hiện kiểm định trên các yếu tố liên quan trực tiếp đến cơ cấu vốn là biến tỷ lệ nợ, đối với hiệu quả tài chính yếu tố tỷ lệ sở hữu nhà nước cũng có tác động đến hiệu quả tài chính. Thứ ba, hiệu quả tài chính trong khóa luận này chỉ đề cập đến một nhân tố là tỷ suất sinh lời, do đây là một định nghĩa khá rộng nên những nghiên cứu trong tương lai có thể đưa vào thêm tính hiệu quả về giá trị của doanh nghiệp trên thị trường.
Tóm tắt chương 5
Dựa trên kết quả nghiên cứu của chương 4, một số khuyến nghị đã được đưa ra dành cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý, nhằm kiểm soát tốt tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh cụ thể là tỷ suất sinh lời ROA và ROE dựa trên bốn nhân tố tác động là tỷ lệ nợ ngắn hạn, tỷ lệ nợ dài hạn, quy mô doanh nghiệp và tăng trưởng doanh thu. Ngoài ra, khóa luận đã đưa ra một số gợi ý giúp nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp có được cấu trúc vốn hợp lý bằng cách sử dụng tỷ lệ nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phù hợp, đồng thời thông qua các nhân tố tác động để đề xuất các chính sách nhằm nâng cao tính hiệu quả doanh nghiệp Việt Nam. Và phần cuối của khóa luận là những mặt hạn chế của đề tài nhằm mở ra hướng đi mới cho các nghiên cứu sau. Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://dichvuvietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: lamluanvan24h@gmail.com


[…] ===>>> Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính […]