Luận văn: PPNC Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính

Đánh giá post

Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: PPNC Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài: Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của những doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu niêm yết tại Việt Nam dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.

3.1. Giả thuyết nghiên cứu

Theo tác giả Berzkalne (2015) cho thấy có mối quan hệ phi tuyến tính giữa cấu trúc vốn và khả năng sinh lời. Dựa trên khoảng trống nghiên cứu ở chương 2, nghiên cứu đặt ra giả thuyết nghiên cứu về tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.

Chỉ tiêu ROA được tính bằng lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân, việc sử dụng nợ sẽ làm giảm lợi nhuận sau thuế do chi phí lãi vay nhưng lại không tác động tới mẫu số. Đa phần doanh nghiệp sử dụng nợ sẽ có được lợi ích từ lá chắn thuế do đó nợ được kỳ vọng là có tác dụng tốt ở một mức độ nhất định đối với ROA nhưng sẽ có tác động tiêu cực khi vượt quá mức độ đó. Giả thuyết được đặt ra như sau:

H1: Tỷ lệ nợ ngắn hạn (STD) tác động đến ROA theo hình chữ U ngược.

Chỉ tiêu ROA được tính bằng lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân, việc sử dụng nợ dài hạn sẽ làm giảm lợi nhuận sau thuế do chi phí lãi vay dài hạn nhưng lại không tác động tới mẫu số. Vì vậy, ROA được kỳ vọng là giảm theo tỷ lệ nợ hay nói cách khác, mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ và ROA là tuyến tính. Giả thuyết được tác giả đưa ra như sau:

H2: Tỷ lệ nợ dài hạn (LTD) tác động ngược chiều đến ROA.

Đối với chỉ tiêu ROE, việc sử dụng nợ ngắn hạn hay nợ dài hạn sẽ làm giảm lợi nhuận sau thuế ở tử số do chi phí lãi vay tăng lên nhưng lại giảm vốn chủ sở hữu ở mẫu số do sử dụng nợ để thay thế cho vốn chủ sở hữu. Đa phần doanh nghiệp sử dụng nợ sẽ có được lợi ích từ lá chắn thuế do đó nợ được kỳ vọng là có tác dụng tốt ở một mức độ nhất định đối với ROE nhưng sẽ có tác động tiêu cực khi vượt quá mức độ đó. Do đó, nghiên cứu đặt ra giả thuyết như sau:

H3: Tỷ lệ nợ ngắn hạn (STD) tác động đến ROE theo hình chữ U ngược.

Chỉ tiêu ROE được tính bằng lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân, việc sử dụng nợ dài hạn sẽ làm giảm lợi nhuận sau thuế do chi phí lãi vay dài hạn nhưng lại không tác động tới mẫu số. Vì vậy, ROE được kỳ vọng là giảm theo tỷ lệ nợ hay nói cách khác, mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ và ROE là tuyến tính. Giả thuyết được tác giả đưa ra như sau:

H4: Tỷ lệ nợ dài hạn (LTD) tác động ngược chiều đến ROE. Luận văn: PPNC Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.

3.2. Mô tả các biến nghiên trong mô hình nghiên cứu

3.2.1. Biến phụ thuộc

Khái niệm về hiệu quả tài chính là một vấn đề còn nhiều sự tranh cãi do tính đa nghĩa của nó. Nghiên cứu về hiệu quả tài chính của công ty bắt nguồn từ lý thuyết tổ chức và quản lý chiến lược (Murphy và cộng sự, 1996). Các thước đo hiệu quả tài chính liên quan đến ý nghĩa cả về chỉ tiêu trên báo cáo tài chính lẫn giá trị thị trường. Hiệu quả tài chính được tác giả Chakravarthy (1986) giải thích cốt lõi là việc tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên tài sản và tối đa hóa lợi ích của cổ đông. Các biện pháp đo lường hiệu quả tài chính bao gồm tăng trưởng doanh số và tăng trưởng thị phần và doanh số bán hàng trên mỗi nhân viên, một định nghĩa bao quát hơn về hiệu quả tài chính hơn là chỉ tập trung vào các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính (Hoffer và Sandberg, 1987). Tính hữu ích của thước đo hiệu quả tài chính có thể bị tác động bởi chiến lược mục tiêu của công ty dẫn đến việc lựa chọn thước đo hiệu quả tài chính cũng như sự phát triển của thị trường chứng khoán và vốn cũng sẽ có sự khác nhau. Ví dụ, nếu nghiên cứu tại thị trường chứng khoán không phát triển thì các biện pháp đo lường hiệu quả tài chính của thị trường sẽ không mang lại kết quả tích cực. Kimberly và cộng sự (2010) cho rằng các thước đo hiệu quả bao gồm hiệu quả tài chính và hiệu quả hoạt động. Tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa sự giàu có của cổ đông và tối đa hóa lợi nhuận trên tài sản là những ví dụ điển hình về tính hiệu quả tài chính.

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Các chỉ tiêu thường sử dụng trong đo lường hiệu quả tài chính là tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Các thước đo kế toán này lấy từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kinh doanh, được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng (Demsetz và Lehn, 1985; Gorton và Rosen, 1995; Mehran, 1995; Ang, Cole và Line, 2000). Theo Jonathan and Peter (2014), các nhà phân tích thường đánh giá lợi tức đầu tư của công ty bằng cách so sánh thu nhập của công ty với khoản đầu tư bằng cách sử dụng các tỷ lệ như lợi tức trên vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty. ROE cung cấp thước đo lợi tức mà công ty đã kiếm được từ các khoản đầu tư trong quá khứ của mình. ROE cao có thể cho thấy công ty có khả năng tìm thấy các cơ hội đầu tư sinh lời rất cao. Một thước đo phổ biến khác là lợi tức trên tài sản (ROA). Là một thước đo hiệu suất, ROA có được lợi ích hơn vì ít nhạy cảm với đòn bẩy hơn ROE. Tuy nhiên, ROA lại nhạy cảm với vốn lưu động, ví dụ, việc gia tăng bằng nhau đối với những khoản phải thu và khoản phải trả của công ty sẽ làm tăng tổng tài sản và do đó ROA sẽ thấp hơn. Dựa trên các tài liệu và bằng chứng thực nghiệm, có thể giải thích ảnh hưởng của nợ đến hiệu quả tài chính của công ty bằng cách sử dụng ROA và ROE. Việc đo lường ROA dựa trên nhà nghiên cứu Mathur và cộng sự (2001) và Abor (2007), trong đó ROA được tính bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế chia cho tổng tài sản và ROE được tính bằng cách lợi nhuận sau thuế chia cho vốn chủ sở hữu theo Abor (2005).

3.2.2. Biến độc lập Luận văn: PPNC Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.

Cấu trúc vốn là sự kết hợp giữa nợ và vốn chủ sở hữu mà một công ty sử dụng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh (Gill và cộng sự, 2009; Azhagaiah và Gavoury, 2011; Shubita và Alsawalhah, 2012). Tỷ số nợ là một trong những phép đo được sử dụng để thể hiện cấu trúc vốn, được đo lường bằng tổng nợ trên tổng tài sản (Abor, 2005). Một số nghiên cứu khác đo lường tỷ lệ nợ bằng một công thức thay thế, chẳng hạn như tổng nợ phải trả trên tổng tài sản (Gill và Mathur, 2011) và nợ dài hạn trên tổng tài sản (Anderson và Reeb, 2004). Tuy nhiên, sẽ không đủ sức thuyết phục nếu chỉ đo lường cấu trúc vốn bằng một phép đo hoặc một thuộc tính. Điều này có thể dẫn đến kết luận sai về cấu trúc vốn của công ty (Shubita và Alsawalhah, 2012). Do đó, nhiều nhà nghiên cứu trước đây sử dụng nhiều hơn một phép đo làm đại diện cho cấu trúc vốn, chẳng hạn như sự kết hợp của tổng nợ trên tổng tài sản, nợ ngắn hạn trên tổng tài sản và nợ dài hạn trên tổng tài sản (Ahmad và Abdul Rahim, 2013). Các doanh nghiệp thường có xu hướng sử dụng nợ ngắn hạn nhiều hơn so với sử dụng nợ dài hạn. Mặc dù việc huy động nợ ngắn hạn có thể dễ dàng nhưng ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kinh doanh khi lợi nhuận giảm đột ngột. Khi xảy ra vấn đề giảm lợi nhuận đột ngột trong năm làm cho việc trả nợ ngắn hạn trở lên khó khăn và làm cho các khả năng sinh lời có xu hướng thụt giảm (Abor, 2005; Margaritis và Psillaki, 2010; Salim và Yadav, 2012).

Theo lý thuyết thông tin bất cân xứng, các nhà quản trị doanh nghiệp có nhiều thông tin về hoạt động, dòng tiền tương lai, cơ hội sinh lời,… về doanh nghiệp mình đang quản lý hơn các nhà đầu tư bên ngoài hay chủ nợ. Chính vì vậy, các nhà đầu tư bên ngoài hay chủ nợ xem việc tăng hay giảm nợ (điều chỉnh cơ cấu vốn) là một tín hiệu về thông tin đang được nắm giữ bởi các nhà quản trị. Pettit & Singer (1985) đã thảo luận về vấn đề thông tin bất cân xứng và chi phí đại diện mà nó tác động đến chi phí cũng như mức tín dụng sẵn có cho các doanh nghiệp nhỏ. Họ cho rằng các doanh nghiệp nhỏ hơn sẽ có thông tin bất cân xứng cao hơn bởi chất lượng các bảng báo cáo tài chính của họ không được đánh giá cao bằng các chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp lớn. Mặc khác, chi phí huy động vốn (đặc biệt phát hành cổ phiếu) của các doanh nghiệp nhỏ thường cao hơn so với chi phí huy động vốn của các doanh nghiệp lớn hơn. Ngoài ra, việc phát hành cổ phiếu mới để huy động vốn sẽ làm pha loãng quyền sở hữu của các cổ đông hiện tại, điều này đặc biệt nghiêm trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi các cổ đông hiện phải đối mặt với việc mất quyền kiểm soát hoặc thậm chí bị thôn tính, sáp nhập. Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản là một phép đo lường tỉ lệ phần trăm tài sản của một công ty được tài trợ bằng nợ dài hạn, bao gồm các khoản vay hoặc nghĩa vụ nợ khác kéo dài hơn một năm. Tỷ lệ nợ ngắn hạn sẽ được đo lường bằng cách lấy tổng gồm các khoản vay hoặc nghĩa vụ nợ khác kéo dài dưới một năm chia cho tổng tài sản.

  • Nợ dài hạn Luận văn: PPNC Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.

Nợ dài hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán còn lại từ mười hai tháng trở lên hoặc trên một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Nợ dài hạn là các khoản nợ phải trả đến hạn sau một năm hoặc trong thời gian hoạt động bình thường của công ty. Khoảng thời gian hoạt động bình thường là khoảng thời gian cần thiết để một công ty biến hàng tồn kho thành tiền mặt. Trên bảng cân đối kế toán đã phân loại, các khoản nợ phải trả được tách biệt giữa nợ ngắn hạn và dài hạn để giúp người sử dụng đánh giá tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn ngắn hạn và dài hạn. Nợ dài hạn đáp ứng cho nhu cầu đầu tư dài hạn như: xây dựng nhà xưởng, dây chuyền sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng (đường xá, cảng biển, sân bay…), cải tiến và mở rộng sản xuất quy mô lớn. Do thời hạn đầu tư thường kéo dài, nên tín dụng dài hạn thường áp dụng hình thức giải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án. Nhìn chung, tín dụng dài hạn chịu rủi ro rất lớn, bởi vì thời hạn càng dài, thì những biến động không dự tính có thể xảy ra càng lớn, chẳng hạn như công ty rơi vào tình trạng thua lỗ kéo dài dẫn đến không có khả năng chi trả nợ vay. Nợ dài hạn cung cấp cho người xem báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán thêm thông tin về sự phát triển lâu dài của công ty, trong khi nợ ngắn hạn thông báo cho người sử dụng nợ mà công ty đang nợ trong kỳ hiện tại. Trên bảng cân đối kế toán, các tài khoản được liệt kê theo thứ tự thanh khoản, do đó nợ dài hạn đứng sau nợ ngắn hạn.

  • Nợ ngắn hạn

Nợ ngắn hạn là nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của công ty phải trả trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ hoạt động bình thường. Chu kỳ hoạt động, còn được gọi là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, là thời gian công ty cần để mua hàng tồn kho và chuyển nó thành tiền mặt từ việc bán hàng. Một ví dụ về khoản nợ phải trả hiện tại là khoản tiền nợ nhà cung cấp dưới dạng các khoản phải trả. Nợ ngắn hạn là nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của công ty phải trả trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ hoạt động bình thường. Nợ ngắn hạn thường được thanh toán bằng tài sản lưu động, là những tài sản được sử dụng hết trong vòng một năm. Ví dụ về các khoản nợ ngắn hạn bao gồm các khoản phải trả, nợ ngắn hạn, cổ tức, và các khoản phải trả cũng như thuế thu nhập phải trả. Nợ ngắn hạn thường được thanh toán bằng tài sản lưu động, là những tài sản được sử dụng hết trong vòng một năm. Tài sản lưu động bao gồm tiền mặt hoặc các khoản phải thu, là tiền khách hàng nợ để bán hàng. Tỷ lệ tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn là một yếu tố quan trọng trong việc xác định khả năng thanh toán các khoản nợ liên tục của công ty khi đến hạn.  Các khoản phải trả thường là một trong những tài khoản nợ ngắn hạn lớn nhất trên báo cáo tài chính của một công ty và nó đại diện cho các hóa đơn chưa thanh toán của nhà cung cấp. Các công ty cố gắng khớp ngày thanh toán để các khoản phải thu của họ được thu trước khi khoản phải trả cho nhà cung cấp.  Ví dụ: một công ty có thể có thời hạn 60 ngày đối với khoản tiền nợ nhà cung cấp của họ, điều này dẫn đến việc yêu cầu khách hàng của họ thanh toán trong thời hạn 30 ngày. Nợ ngắn hạn cũng có thể được thanh toán bằng cách tạo ra một khoản nợ hiện tại mới, chẳng hạn như một nghĩa vụ nợ ngắn hạn mới.

3.2.3. Biến kiểm soát Luận văn: PPNC Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.

  • Quy mô doanh nghiệp (SIZE)

Khi doanh nghiệp phát triển, việc quản lý sẽ đa dạng hơn và khả năng phá sản giảm dần. Ngoài ra, các phương pháp tiếp cận thị trường vốn trở thành dễ dàng hơn (Gruber và Warner, 1977). Do đó, các doanh nghiệp lớn sẽ tăng cường sử dụng nợ với chi phí tương đối thấp. Trong trường hợp cho quy mô công ty lớn hơn sẽ giúp thúc đẩy hiệu quả hoạt động của công ty. Do đó, hiệu quả tài chính của công ty được nâng cao nhờ quy mô lớn hơn. Tuy nhiên, theo quan điểm tiêu cực khi quy mô công ty lớn hơn, cũng có thể khiến việc quản lý sẽ gặp nhiều khó khăn hơn và do đó, dẫn đến hiệu quả của công ty giảm (Amran và Che-Ahmad, 2011). Quy mô của một công ty được đo lường bằng logarit của tổng tài sản. Quy mô công ty được các tác giả trước cho rằng có tác động cùng chiều đến hiệu quả tài chính của công ty, vì chi phí phá sản sẽ giảm theo quy mô. Do đó, quy mô của một công ty được kỳ vọng sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính. Gleason và cộng sự (2001) cũng chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đối với ROA. Ngược lại, nhiều nhà nghiên cứu khác như Mudambi và Nicosia (1998); Lauterbach và Vaninsky (1999); Durand và Coeuderoy (2001); Tzelepis và Skuras (2004) lại đưa ra nhận định về ảnh hưởng không đáng kể của quy mô đối với hiệu quả tài chính. Do đó, nghiên cứu thực hiện đặt ra giả thuyết như sau:

H5: Quy mô doanh nghiệp (SIZE) tác động cùng chiều đến ROA và ROE.

  • Tăng trưởng doanh thu (GROWTH)

Tăng trưởng doanh thu bán hàng là một trong những yếu tố quyết định cấu trúc vốn. Điều này được kết luận bởi một nghiên cứu từ Nadaraja và cộng sự (2011), trong đó tăng trưởng doanh thu là một trong những yếu tố cụ thể của công ty có ý nghĩa quan trọng và phù hợp với lý thuyết cấu trúc vốn. Các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao có thể xem như có cơ hội đầu tư đa dạng hơn doanh nghiệp khác. Dựa theo Jensen và Meckling (1976), các doanh nghiệp với nhiều cơ hội tăng trưởng có xu hướng duy trì mức nợ thấp để tránh xung đột lợi ích với chủ nợ bởi vì họ có nhiều lựa chọn về nguồn tài chính cho cơ hội đầu tư mới (Jensen và Meckling, 1976; Kim và Sorensen, 1986). Vì chi phí nợ tăng lên do tăng trưởng phát triển được coi là chi phí đại diện sẽ làm giảm giá trị doanh nghiệp, các nhà quản lý nên ưu tiên sử dụng vốn chủ sở hữu hơn các khoản vay để tránh phát sinh các chi phí này. Một số nghiên cứu đã sử dụng những thay đổi trong tổng tài sản để đo lường mức tăng trưởng doanh số bán hàng (Gill và cộng sự, 2011). Tuy nhiên, nghiên cứu này đã thông qua nghiên cứu của Shubita và Alsawalhah (2012), trong đó mức tăng trưởng doanh thu được đo lường bằng doanh thu bán hàng của năm hiện tại trừ đi doanh thu bán hàng của năm trước chia cho doanh thu bán hàng của năm trước và nhận thấy rằng hiệu quả tài chính tăng cùng chiều với sự tăng trưởng doanh thu bán hàng. Với sự kỳ vọng rằng đối với những công ty có tăng trưởng doanh thu cao thì sẽ có hiệu quả cao hơn, vì các công ty có sự tăng trưởng sẽ tạo ra lợi nhuận từ việc đầu tư. Vì vậy, tăng trưởng doanh thu được kỳ vọng sẽ ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính của công ty. Do đó, nghiên cứu thực hiện đặt ra giả thuyết như sau: Luận văn: PPNC Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.

H6: Tăng trưởng doanh thu (GROWTH) tác động cùng chiều đến ROA và ROE.

Bảng 3.1 Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
Bảng 3.1 Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

3.3. Mô hình nghiên cứu lý thuyết

Đề tài kế thừa mô hình nghiên cứu của các tác giả Abor Joshua (2005), tác giả Gill Amarjit và cộng sự (2011), tác giả Ebaid Ibrahim El-Sayed (2013) và tác giả Nguyễn Thị Thành Vinh (2021). Mô hình sẽ bao gồm hai biến độc lập là tỷ lệ nợ ngắn hạn và tỷ lệ nợ dài hạn, hai biến kiểm soát là biến quy mô doanh nghiệp và tăng trưởng doanh thu. Dựa quan điểm truyền thống hay còn được hiểu là lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu, cho rằng tồn tại một cơ cấu vốn tối ưu. Theo lý thuyết về mặt toán học, để xác định được điểm cực trị, luận văn sẽ thực hiện bình phương biến độc lập để có một hàm số bậc hai y=ax + bx + c. Do đó, luận văn sẽ xây dựng mô hình nghiên cứu có biến cấu trúc vốn bình phương để nhằm xác định được cơ cấu vốn tối ưu đối với tỷ lệ nợ ngắn hạn và tỷ lệ nợ dài hạn. Mô hình nghiên cứu lý thuyết sẽ có dạng như sau:

  • ROAi,t = β0 + β1*STDi.t *SIZEi.t + β4*GROWTHi,t + i.t          (3.1)
  • ROEi,t = β0 + β1*STDi.t *SIZEi.t + β4*GROWTHi,t + i.t           (3.2)
  • ROAi,t = β0 + β1*LTDi.t *SIZEi.t + β4*GROWTHi,t + i.t          (3.3)
  • ROEi,t = β0 + β1*STDi.t *SIZEi.t + β4*GROWTHi,t + i.t           (3.4)

Trong đó, Luận văn: PPNC Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.

ROA: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
STD: Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản
STD2: Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản bình phương
LTD: Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản
LTD2: Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản bình phương
SIZE: Quy mô doanh nghiệp
GROWTH: Cơ hội tăng trưởng
β0: Hệ số chặn
β0,… β6: Hệ số hồi quy của các biến độc lập
i, t: Tương ứng với từng doanh nghiệp và từng năm
  • Sai số ngẫu nhiên

Bốn phương trình trên mô tả tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả tài chính. Trong đó có xét tới tác động của các biến kiểm soát. Trong mô hình nêu trên, chúng ta thấy có sự xuất hiện của biến bình phương của cấu trúc vốn. Việc xuất hiện cả biến bình phương và biến bậc nhất về cấu trúc vốn trong cùng một mô hình sẽ gây hiện tượng tự tương quan và đa cộng tuyến với nhau. Vì vậy, chúng ta thay thế chúng bằng các biến đã được trung bình hóa (NSTD: tỷ lệ nợ ngắn hạn đã trung bình hóa, NLTD: tỷ lệ nợ dài hạn đã trung bình hóa) để giảm thiểu tự tương quan và đa cộng tuyến. Các biến này được tính bằng cách lấy giá trị tỷ lệ nợ tương ứng trừ đi trung bình của chúng. Ý nghĩa giải thích vẫn được bảo toàn. Phần này sẽ được trình bày chi tiết hơn phần hồi quy trong luận án.

Như vậy, mô hình sau khi thực hiện thêm biến tỷ lệ nợ ngắn hạn và tỷ lệ nợ dài hạn đã được trung bình hóa sẽ có dạng như bên dưới.

  • ROAi,t = β0 + β1*NSTDi.t *SIZEi.t + β4*GROWTHi,t + i.t    (3.5)
  • ROEi,t = β0 + β1*NSTDi.t *SIZEi.t + β4*GROWTHi,t + i.t     (3.6)
  • ROAi,t = β0 + β1*NLTDi.t *SIZEi.t + β4*GROWTHi,t + i.t    (3.7)
  • ROEi,t = β0 + β1*NSTDi.t *SIZEi.t + β4*GROWTHi,t + i.t    (3.8)
Trong đó:
ROA: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản trung bình
ROE: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu trung bình
NSTD: STD trừ đi trung bình của STD
NSTD2: Bình phương của NSTD
NLTD: LTD trừ đi trung bình của LTD
NLTD2: Bình phương của NLTD
SIZE: Quy mô doanh nghiệp
GROWTH: Cơ hội tăng trưởng
β0: Hệ số chặn
β0,… β6: Hệ số hồi quy của các biến độc lập
i, t: Tương ứng với từng doanh nghiệp và từng năm
  • Sai số ngẫu nhiên

3.4. Dữ liệu nghiên cứu Luận văn: PPNC Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.

Nghiên cứu sẽ thực hiện lấy mẫu dựa trên dữ liệu thứ cấp của những doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HoSE). Những doanh nghiệp đã được niêm yết có ảnh hưởng khá rõ rệt đến nền kinh tế dựa trên quy mô hoặc những hoạt động kinh doanh của những doanh nghiệp này (Choi và cộng sự, 2014). Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của những doanh nghiệp niêm yết sẽ bảo đảm được độ tin cậy và tính minh bạch đối với những thông tin được công ty công bố. Dựa theo dữ liệu trích xuất từ website chính thức của HoSE, tổng số lượng doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất nguyên vật liệu là 67 doanh nghiệp, đứng thứ hai trong tổng số 406 doanh nghiệp được niêm yết nên sẽ đảm bảo được mẫu nghiên cứu. Trong đó, thời gian nghiên cứu là 10 năm từ năm 2012 đến năm 2021 nhằm đảm bảo tính đại diện cho mẫu được chọn để giải thích cho kết quả nghiên cứu (Chadha và Sharma, 2015; Choi, 2014).

Theo Tabachnick và Fidell (2007), để phân tích hồi quy đạt được kết quả tốt nhất thì số quan sát phải thỏa mãn với công thức: n >= 50 + 8p (3.9)

Trong đó:

  • n: Số quan sát
  • p: Số biến quan sát của mô hình

Trong mô hình (3.2) có sáu biến độc lập được sử dụng, áp dụng vào công thức sẽ có 50+8*6= 98 quan sát. Vì vậy, để có được mô hình hồi quy tốt nhất thì phải có tối thiểu 98 quan sát trở lên. Số lượng lấy mẫu dựa trên danh sách 67 doanh nghiệp niêm yết thuộc ngành sản xuất nguyên vật liệu từ website chính thức của HoSE cập nhật đến ngày 31/08/2022. Số liệu được trích từ các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính từ 67 doanh nghiệp này. Tuy nhiên, trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2021, bộ dữ liệu chỉ bao gồm 47 doanh nghiệp do có 20 doanh nghiệp không có đầy đủ số liệu trong khoảng thời gian trên cụ thể là Công ty Cổ phần Dịch vụ Nông nghiệp Bình Thuận, Công ty Cổ phần Tập đoàn An Phát Holdings, Công ty Cổ phần Create Capital Việt Nam, Công ty Cổ phần Hóa chất cơ bản miền Nam, Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau, Công ty Cổ phần Đầu tư Khai khoáng & Quản lý Tài sản FLC, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam – Công ty Cổ phần, Công ty Cổ phần Nông dược HAI, Công ty Cổ phần Giấy Hoàng Hà Hải Phòng, Công ty Cổ phần Phân bón Bình Điền, Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính Hoàng Minh, Công ty Cổ phần An Tiến Industries, Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai, Công ty Cổ phần Nhựa Hà Nội, Công ty Cổ phần Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê, Công ty Cổ phần Thuận Đức, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long, Công ty Cổ phần Tập đoàn Thành Nam, Công ty Cổ phần Tập đoàn Tiến Bộ và Công ty Cổ phần Khoáng sản Công nghiệp Yên Bái. Số lượng quan sát có được từ 47 doanh nghiệp này đã chiếm phần lớn tổng tài sản của 67 doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu tại Việt Nam, giúp đảm bảo được tính đại diện cho khóa luận. Ngoài ra, dữ liệu thứ cấp cũng được khóa luận lấy từ những công bố trên các website vietstock.vn, Cafef.vn. Thông qua việc thu thập các thông số liên quan và sử dụng các công thức tính toán, nghiên cứu sẽ thực hiện mô tả các biến độc lập STD, LTD, STD2, LTD2, SIZE và GROWTH. Luận văn: PPNC Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.

3.5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính với phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm nhằm giải quyết các mục tiêu đã đề ra ban đầu.

Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong luận văn bao gồm việc tiếp cận và phân tích cơ sở lý thuyết tổng hợp được, kết hợp với việc lược khảo và thảo luận các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan trước đây trong nước lẫn nước ngoài. Sau đó, luận văn thực hiện thiết kế mô hình nghiên cứu và luận giải các biến đo lường, đưa ra các giả thuyết nghiên cứu cho từng biến độc lập. Cuối cùng, luận văn thảo luận kết quả nghiên cứu, đưa các gợi ý, khuyến nghị liên quan cho các chủ thể.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng sử dụng trong luận văn nhằm kiểm tra tác động của những nhân tố trong cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Trong đó bao gồm các phương pháp kỹ thuật cụ thể như thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy dữ liệu bảng. Đầu tiên, thống kê mô tả được sử dụng nhằm cung cấp thông tin khái quát về các biến trong mô hình nghiên cứu, các chỉ tiêu thống kê mô tả bao gồm giá trị trung bình, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, độ lệch chuẩn và số quan sát. Thứ hai, phân tích tương quan được sử dụng nhằm xác định mức độ tương quan mạnh hay yếu, cùng hay ngược chiều giữa các biến trong mô hình nghiên cứu. Ngoài ra, phân tích tương quan còn gợi ý nhận diện hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng có xảy ra hay không, theo Gujarati (2011), nếu hệ số tương quan của một cặp biến độc lập bất kỳ có giá trị tuyệt đối cao hơn 0.8 thì mô hình có thể gặp lỗi đa cộng tuyên nghiêm trọng. Theo Gujarati (2011), có ba cách có thể áp dụng để xử lý hiện tượng đa cộng tuyến: (i) bỏ biến có mức độ tương quan cao với biến số khác, (ii) sử dụng phương pháp phân tích thành phần chính, và (iii) giữ nguyên, trong đó, phương pháp thứ hai đặc biệt hiệu quả khi xử lý các mô hình có nhiều biến độc lập. Cuối cùng, phân tích hồi quy dữ liệu bảng cân bằng để kiểm định xu hướng và mức độ của các yếu tố trong cấu trúc vốn ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết, sử dụng mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS), mô hình các yếu tố ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình các yếu tố ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM).

Nhằm lựa chọn ra mô hình có mức độ giải thích tốt nhất và phù hợp nhất với dữ liệu nghiên cứu, luận văn sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn giữa FEM và REM với giả thuyết H0 là chấp nhận REM, và H1 là chấp nhận FEM; sử dụng kiểm định Redundant Fixed Effects để lựa chọn giữa FEM và Pooled OLS với giả thuyết H0 là chấp nhận Pooled OLS, và H1 là chấp nhận FEM, và sử dụng kiểm định Lagrange multiplier (LM) để lựa chọn giữa REM và Pooled OLS với giả thuyết H0 là chấp nhận Pooled OLS, và H1 là chấp nhận REM. Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu theo mô hình đề xuất, đề tài sử dụng phương pháp kiểm định t hoặc kiểm định F với mức ý nghĩa 1%, 5% và 10% để xác định mức độ tin cậy về ảnh hưởng của biến độc lập, và căn cứ hệ số hồi quy để giải thích xu hướng và mức độ ảnh hưởng của biến độc lập đến biến phụ thuộc. Ngoài ra, nghiên cứu thực hiện kiểm định các khuyết tật của mô hình hồi quy, bao gồm đa cộng tuyến nghiêm trọng, phương sai sai số thay đổi và tự tương quan, theo đó (i) hiện tượng đa cộng tuyển nghiêm trọng sẽ được kiểm định và kết luận thông qua hệ số phóng đại phương sai (VIF – Variance-inflating factor), nếu VIF lớn hơn 10 thì mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng và ngược lại. (ii) Hiện tượng phương sai sai số thay đổi sẽ được kiểm định và kết luận bằng kiểm định White với giả thuyết như sau: H0 là không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi, và H1 là có hiện tượng phương sai sai số thay đổi. (iii) Hiện tượng tự tương quan sẽ không cần thực hiện kiểm định nếu kết quả hồi quy được lựa chọn theo FEM vì FEM chỉ quan tâm đến những khác biệt mang tính cá nhân đóng góp vào mô hình nên không có hiện tượng tự tương quan; ngược lại hiện tượng tự tương quan sẽ thực hiện kiểm định và kết luận bằng kiểm định Wooldridge với giả thuyết như sau: H0 là không có hiện tượng tự tương quan, và H1 là có hiện tượng tự tương quan. Nếu vẫn xảy ra khuyết tật thì kết quả hồi quy cuối cùng sẽ được xác định theo phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS); ngược lại kết quả hồi quy cuối cùng sẽ được xác định theo Pooled OLS, hoặc FEM, hoặc REM tùy theo kết quả kiểm định lựa chọn đã nói trên.

3.6. Trình tự phân tích dữ liệu Luận văn: PPNC Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.

Sau khi thu thập dữ liệu thứ cấp từ báo cáo công bố trên website của các doanh nghiệp, khóa luận thực hiện phân tích dữ liệu có được và tiến hành xây dựng mô hình bằng phần mềm Stata 16.0 theo trình tự bao gồm phân tích thống kê mô tả, phân tích tương quan giữa các biến, kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, hồi quy theo các mô hình ước lượng. Sau đó, khóa luận tiến hành kiểm định lựa chọn mô hình ước lượng, kiểm định các khuyết tật của mô hình và nếu mô hình có vi phạm những kiểm định thì khóa luận sẽ thực hiện khắc phục khuyết tật.

3.6.1. Phân tích thống kê mô tả

Thống kê mô tả là các hệ số mô tả ngắn gọn hay tóm tắt một tập dữ liệu nhất định, có thể là đại diện cho toàn bộ hoặc một mẫu của một tổng thể. Thống kê mô tả số liệu nhằm mục đích thống kê lại các số liệu cần thiết cho bài nghiên cứu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu, mô tả yếu tố để lý giải sự kì vọng. Thống kê mô tả cho thấy đặc tính của bộ dữ liệu thông qua giá trị trung bình của các biến, xem xét được sự dao động của các biến số thông qua các giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất, biết được các giá trị trung vị và sai số chuẩn giữa các giá trị. Từ những tiêu chí được thống kê đó, ta có thể đưa ra các nhận định ban đầu về chuỗi dữ liệu nghiên cứu.

3.6.2. Phân tích tương quan giữa các biến

Hệ số tương quan là hệ số đo lường mức độ tương quan giữa hai biến số với các giá trị trong khoảng từ -1 đến 1. Với giá trị bằng -1 cho thấy mối tương quan âm hoàn toàn và ngược lại với hệ số là 1 thể hiện sự tương quan dương hoàn toàn. Chẳng hạn, đối với hai biến x và biến y, khi hệ số tương quan lớn hơn 0 nghĩa là x tăng thì y tăng hoặc x giảm thì y giảm. Và khi hệ số tương quan nhỏ hơn 0 nghĩa là x tăng thì y giảm hoặc x giảm thì y tăng. Giá trị hệ số tương quan càng lớn thì mức độ thay đổi của biến x theo biến y sẽ càng mạnh và ngược lại. Nếu giá trị của hệ số tương quan là 0 nghĩa là giữa hai biến không có mối quan hệ tuyến tính với nhau. Trong nhiều loại hệ số tương quan, hệ số tương quan Pearson r được sử dụng phổ biến nhất. Trong phân tích hệ số tương quan, kiểm định hệ số tương quan Pearson dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính giữa các biến với nhau mà không phân biệt biến độc lập hay biến phụ thuộc. Nếu các biến độc lập với nhau có tương quan chặt thì phải lưu ý đến vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy.

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2011), mức độ tương quan giữa các biến trong mô hình được thể hiện thông qua giá trị của hệ số tương quan Pearson (r) như sau. r > 0.8 là tương quan tuyến tính rất mạnh; 0.6 < r < 0.8 là tương quan tuyến tính mạnh; 0.4 < r < 0.6 là có tương quan tuyến tính; 0.2 < r < 0.4 là tương quan tuyến tính yếu và r < 0.2 là tương quan tuyến tính rất yếu hoặc không có tương quan tuyến tính.

3.6.3. Lựa chọn mô hình hồi quy Luận văn: PPNC Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.

Phân tích hồi quy để xem xét sự ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc, qua đó cho thấy được các chiều hướng lẫn độ lớn của tác động. Trong bài nghiên cứu, tác giả quy định sự phụ thuộc lần lượt của ROA và ROE theo STD, STD2, LTD, LTD2, SIZE, GROWTH. Kết quả hồi quy là bằng chứng thực nghiệm để xem xét tác động. Khóa luận áp dụng mô hình hồi quy đa biến với phương pháp dữ liệu bảng cân bằng các cách kết hợp: Pooled OLS, Fixed effect, Random effect. Trước tiên, ta xem xét ưu nhược điểm của từng mô hình để chọn ra mô hình ước lượng phù hợp nhất.

  • Mô hình Pooled OLS

Mô hình OLS là mô hình đầu tiên khóa luận sử dụng để thực hiện hồi quy. Ước lượng OLS là ước lượng trên tập dữ liệu thu được của các đối tượng theo thời gian, do vậy nó xem tất cả các hệ số đều không thay đổi giữa các đối tượng khác nhau và không thay đổi theo thời gian (Gujarati, 2004). Có thể hiểu, mô hình này bỏ qua sự khác biệt giữa mỗi ngân hàng. Điểm yếu này có thể gây ra hiện tượng tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình có nhiều biến giải thích. Do đó, để ước lượng có được độ tin cậy cao hơn, khóa luận sẽ tiếp tục thực hiện hồi quy với mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM).

  • Mô hình tác động cố định FEM

Mô hình tác động cố định FEM, với giả định mỗi đơn vị đều có những đặc điểm riêng biệt có thể ảnh hưởng đến các biến giải thích, FEM phân tích mối tương quan này giữa phần dư của mỗi đơn vị với các biến giải thích qua đó kiểm soát và tách ảnh hưởng của các đặc điểm riêng biệt (không đổi theo thời gian) ra khỏi các biến giải thích để chúng ta có thể ước lượng những ảnh hưởng thực của biến giải thích lên biến phụ thuộc. Để có thể chọn ra mô hình có ý nghĩa hơn giữa Pooled OLS và FEM, khóa luận sẽ thực hiện kiểm định F, để kiểm định xem hệ số chặn của hàm hồi quy của từng đơn vị có khác nhau không.

  • Mô hình tác động ngẫu nhiên REM Luận văn: PPNC Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.

Mô hình tác động ngẫu nhiên REM khác so với mô hình FEM thể hiện ở sự biến động giữa các ngân hàng. Nếu sự biến động giữa các đơn vị có tương quan đến biến độc lập – biến giải thích trong mô hình tác động cố định thì trong mô hình tác động ngẫu nhiên sự biến động giữa các đơn vị được giả sử là ngẫu nhiên và không tương quan đến các biến giải thích. Chính vì vậy, nếu sự khác biệt có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc thì REM sẽ thích hợp hơn so với FEM. Trong đó, phần dư của mỗi thực thể (không tương quan với biến giải thích) được xem là một biến giải thích mới. Sự phù hợp của mô hình REM được kiểm chứng thông qua kiểm định Hausman khi so sánh với mô hình FEM và kiểm định LM (Breusch-Pagan Lagrange multiplier test) khi so sánh với mô hình OLS.

3.6.4. Kiểm định các khuyết tật của mô hình

Bản chất của các ước lượng OLS, FEM, REM là ước lượng tham số trung bình của hàm hồi quy dựa trên quy tắc bình phương tối thiểu. Để các ước lượng này không chệch (kết quả tham số ước lượng đáng tin cậy) thì các kết quả hồi quy không có hiện tượng phương sai thay đổi, tự tương quan và đa cộng tuyến. Do đó, khóa luận tiến hành kiểm định các khuyết tật của mô hình. Khóa luận sẽ lần lượt tiến hành các kiểm định đa cộng tuyến thông qua hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factors). Nếu như các hệ số VIF của từng nhân tố trong mô hình đều có giả trị nhỏ hơn 10 thì chứng tỏ rằng mô hình nghiên cứu không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Kế tiếp, hiện tượng tự tương quan được phát hiện thông qua kiểm định Wooldridge với giả thuyết H0 là sự tương quan giữa các thành phần của chuỗi các quan sát được sắp xếp theo thứ tự thời gian không tồn tại. Thứ ba, khi nghiên cứu mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển, giả thiết được đưa ra là phương sai của mỗi một biến ngẫu nhiên ui trong điều kiện giá trị đã cho của biến giải thích Xi không đổi. Đối với hiện tượng phương sai của sai số thay đổi, khóa luận thực hiện với kiểm định Modified Wald và hiện tượng nội sinh thông qua kiểm định Wu-Hausman với giả thuyết H0 không có sự tương quan giữa các biến độc lập với phần dư.

3.6.5. Khắc phục những khuyết tật của mô hình

Trường hợp mô hình có những khuyết tật, khóa luận sẽ thực hiện khắc phục bằng cách sử dụng phương pháp phương pháp bình phương tổi thiểu tổng quát khả thi – Feasible Generalized Least Squares (FGLS) (Gujarati, 2004). Đây là cách khắc phục khuyết tật đối với mô hình có mẫu lớn (từ 30 mẫu trở lên) và không có biến trễ. Phương pháp bình phương tổi thiểu tổng quát khả thi (FGLS) thực chất là phương pháp bình phương bé nhất thông thường (OLS) áp dụng cho các biến đã được biến đổi từ một mô hình vi phạm các giả thiết cổ điển thành một mô hình mới thỏa các giả thiết cổ điển. Do đó các tham số ước lượng được từ mô hình mới sẽ đáng tin cậy hơn.

Tóm tắt chương 3

Trong chương 3, tác giả đã thực hiện đặt ra những giả thuyết liên quan đến tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính. Đồng thời, tác giả mô tả các biến được sử dụng trong mô hình và từ đó tác giả đặt ra mô hình nghiên cứu lý thuyết bao gồm bốn phương trình bậc hai của tỷ lệ nợ ngắn hạn và tỷ lệ nợ dài hạn. Bộ dữ liệu tác giả sử dụng trong nghiên cứu là 47 doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được niêm yết trong giai đoạn 10 năm từ 2012 đến 2021. Dựa trên mô hình và dữ liệu nghiên cứu, tác giả mô tả phương pháp nghiên cứu và trình tự chi tiết để phân tích dữ liệu. Luận văn: PPNC Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính.

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:

===>>> Luận văn: Kết quả nghiên cứu cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
()
x
Contact Me on Zalo
0972114537