Mục lục
Chia sẻ chuyên mục Đề Tài Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT hay nhất năm 2025 cho các bạn học viên ngành đang làm luận văn thạc sĩ tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài luận văn tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm luận văn thì với đề tài Luận Văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động BD HSNK ở các trường THPT tại tỉnh Bình Phước dưới đây chắc chắn sẽ giúp cho các bạn học viên có cái nhìn tổng quan hơn về đề tài sắp đến.
3.1. Cơ sở xác lập biện pháp
3.1.1 Chủ trương của Đảng, Nhà nước về BD HSNK
Hồ Chí Minh, người sáng lập ra Đảng Cộng Sản Việt Nam là tấm gương sáng về tuyển chọn, BD và sử dụng nhân tài, trong những năm tháng hoạt động ở nước ngoài, Người đã tổ chức nhiều lớp huấn luyện, đào tạo cán bộ cho cách mạng. Trong suốt cuộc đời của người, ngay từ năm 1923 đến cuối cuộc đời, Hồ Chí Minh đã tuyển chọn và BD (đào tạo, BD trong nước; gửi đi đào tạo, BD ở nước ngoài) được rất nhiều những tài năng về tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, chính trị góp phần quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc ta.
Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh về nhân tài, tại Đại hội lần thứ VI của Đảng (1986), trong báo cáo chính trị đã tổng kết: Nhân tài không phải là sản phẩm tự phát mà phải được phát hiện và bồi dưỡng công phu. Nhiều tài năng có thể mai một nếu không phát hiện và sử dụng đúng lúc, đúng chỗ [12].
Kể từ Đại hội VI của Đảng (1986), trong tất cả các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc đều xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành GD – ĐT là bồi dưỡng nhân tài. Báo cáo chính trị của đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (2023) đã khẳng định: GD là quốc sách hàng đầu. Phát triển GD-ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài [13].
3.1.2. Chỉ đạo của ngành GD-ĐT về công tác BD HSNK
Chỉ thị số 39/2015/CT-BGDĐT ngày 31/7/2015 của Bộ GD-ĐT, về các nhiệm vụ trọng tâm trong năm học 2015-2016 đã chỉ rõ nhiệm vụ thứ 9 là: Đẩy mạnh công tác BD HSG, HSNK nhằm tạo tiền đề cho công tác BD nhân tài [7].
Thông tư số 56/2019/TT-BGDĐT ngày 25/11/2019 của Bộ GD-ĐT ban hành về Quy chế thi chọn HSG cấp quốc gia đã xác định mục đích thi chọn HSG là: Thi chọn HSG cấp QG nhằm động viên, khuyến khích người dạy và người học phát huy năng lực sáng tạo, dạy giỏi, học giỏi; góp phần thúc đẩy việc cải tiến, nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng công tác QL, chỉ đạo của các cấp QLGD; đồng thời phát hiện người học có năng khiếu về môn học để tạo nguồn BD, thực hiện mục tiêu đào tạo nhân tài cho đất nước [4].
Trên cơ sở chủ trương của Đảng, Nhà nước; chỉ đạo của Bộ GD-ĐT, Sở GD- ĐT tỉnh Bình Phước đã chỉ đạo công tác BD HSNK tới tất cả các trường trong toàn tỉnh thể hiện qua các văn bản triển khai nhiệm vụ năm học, thông qua việc ban hành Quy chế thi chọn HSG và hàng năm đều tổ chức các cuộc thi năng khiếu như: Thi chọn HSG các môn văn hóa cấp tỉnh, thi chọn đội tuyển dự thi HSG cấp quốc gia, thi Giải toán trên máy tính cầm tay, thi Olympic cấp tỉnh, … vv. Chỉ thị số 10/CT- UBND ngày 23/7/2025 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bình Phước về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2025 – 2026 đã xác định nhiệm vụ chủ yếu thứ 8 là: Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; qua đó xác định nhiệm vụ của Sở GD – ĐT Bình Phước để hoàn thành nhiệm vụ trên là: Tích cực thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn của cả tỉnh [40].
3.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
Để xây dựng các biện pháp QL HĐ BD HSNK đáp ứng nhu cầu đổi mới trong GD hiện nay, chúng tôi tuân thủ 6 nguyên tắc cơ bản sau:
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý
- Các biện pháp phải được xây dựng trên cơ sở các văn bản pháp quy của Đảng, Nhà nước, của ngành về công tác QL HĐ BD HSNK, về BD và phát triển nhân tài cho xã hội.
- QL HĐ BD HSNK phải tuân theo pháp luật và những nội quy, quy chế, quy định bắt buộc trong HĐ dạy học nói chung và HĐ BD HSNK nói riêng.
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
- Khi nghiên cứu, đề xuất, xây dựng các biện pháp QL HĐ BD HSNK phải đảm báo tính trung thực, khách quan trên cơ sở lý luận của Giáo dục học, lý luận dạy học, khoa học GD và khoa học QL với các bước tiến hành cụ thể, chính xác.
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
- Các biện pháp phải được xây dựng trên cơ sở lý luận về công tác QL HĐ BD HSNK ở trường THPT đã được phân tích, tổng hợp ở chương 1.
- Để xây dựng biện pháp, cần xem xét công tác QL HĐ BD HSNK đang đựợc thực hiện thông qua nghiên cứu thực trạng QL HĐ BD HSNK ở chương 2, trên cơ sở đó, giữ gìn, phát huy những mặt mạnh; chỉnh sửa, thay thế những mặt hạn chế, lỗi thời; đồng thời đề xuất những biện pháp mới sáng tạo, hiệu quả.
- Biện pháp phải được xây dựng trên cơ sở phát huy được tiềm năng vốn có của nhà trường và xã hội.
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
- Các biện pháp phải phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của nhà trường, của địa phương và xu thế phát triển của xã hội.
- Để đảm bảo tính thực tiễn thì các biện pháp còn phải được xây dựng trên cơ sở thực trạng HĐ BD HSNK và QL HĐ BD HSNK ở một số trường THPT tại tỉnh Bình Phước đã được nghiên cứu làm rõ ở chương 2.
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Đảm bảo tính khả thi có nghĩa là các biện pháp được đề xuất phải có khả năng thực hiện được. Một biện pháp muốn đạt tính khả thi trước hết phải thỏa mãn 3 nguyên tắc đã trình bày ở trên đó là tính pháp lý, tính khoa học, tính thực tiễn. Ngoài ra, nó cần phải được sự ủng hộ của tập thể sư phạm nhà trường, của địa phương, của xã hội.
3.2.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Một biện pháp được coi là hiệu quả khi biện pháp đó giải quyết được vấn đề đặt ra mà không làm nãy sinh những vấn đề mới phức tạp và khó khăn hơn với “chi phí ít nhất” mà “lợi ích nhiều nhất”.
3.3. Các nhóm biện pháp cụ thể
3.3.1 Nhóm biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV, HS và CMHS về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HĐ BD HSNK và QL HĐ BD HSNK
- Mục đích của biện pháp:
Tác động để CBQL, GV, HS, CMHS nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HĐ BD HSNK cũng như QL HĐ BD HSNK; đồng thời thấy được những mặt hạn chế đang tồn tại trong HĐ BD HSNK và công tác QL HĐ BD HSNK hiện nay. Từ đó, chấp nhận sự thay đổi, thống nhất ý chí và hành động để tự ý thức, tự điều chỉnh; tìm ra các biện pháp QL phù hợp nhằm nâng cao chất lượng HĐ BD HSNK trong nhà trường
- Nội dung và tổ chức thực hiện biện pháp
- Đối với CBQL và GV, NV Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
Tổ chức tuyên truyền, quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của ngành GD về những vấn đề có liên quan đến công tác BD HSNK. Trong đó, cần khai thác nội dung quy định HĐ BD HSNK là một trong những nhiệm vụ chuyên môn của mỗi nhà trường mà tất cả CBQL, GV, HS đều phải thực hiện nghiêm túc.
Triển khai, quán triệt làm cho CBQL, GV hiểu và nhận thấy được: (1) Chất lượng HS, đặc biệt là chất lượng HSNK là thước đo chính xác nhất năng lực của CBQL, GV để khơi ngợi trong CBQL và GV mong muốn được tự khẳng định bản thân, được mọi người thừa nhận thông qua việc tham gia và đạt thành tích tốt trong HĐ BD HSNK. (2) Muốn đạt được danh hiệu cao quý của một nhà giáo như GV giỏi, chiến sĩ thi đua các cấp, nhà giáo ưu tú,…vv, trước tiên người GV phải BD được những HS đạt giải trong các kỳ thi HSG, HSNK. (3) Dạy BD HSNK là một trong những con đường nhanh nhất để CBQL, GV tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, kỹ năng sư phạm.
Mức độ tác động đến CBQL và GV phải thường xuyên, liên tục, đa diện, đa chiều bằng nhiều hình thức kể cả trực tiếp, gián tiếp thông qua các hoạt động của nhà trường, thông qua hoạt động của TCM, thông qua những nhân tố tích cực trong HĐ BD HSNK, …vv.
Bên cạnh việc tuyên truyền, khuyến khích, động viên, HT cũng cần quán triệt và có những quan điểm cương quyết, chế tài để GV nhận thấy được nhiệm vụ BD HSNK là một nhiệm vụ chuyên môn được Đảng phân công cho đảng viên, được HT phân công cho GV. Vì vậy, một khi đã được phân công thì nhất định đảng viên phải phục tùng, GV phải thực hiện và phải tìm biện pháp để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Đối với HS
Thông qua các buổi gặp mặt HSNK, các buổi sinh hoạt dưới cờ thực hiện tuyên truyền để HSNK thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của HĐ BD HSNK; thấy được sự quan tâm, đầu tư của nhà trường, địa phương, đất nước đến công tác BD HSNK và thấy được vinh dự lớn lao của các HS khi được chọn vào các đội tuyển HSNK và đạt thành tích cao trong các kỳ thi.
Thông qua GVBD nắm bắt tâm tư, tình cảm, xác định mục đích thực sự của HS tham gia các đội tuyển HSNK, từ đó, có những biện pháp phù hợp để tác động tới nhận thức của HS nhằm cổ vũ những nhận thức đúng đắn và kịp thời uốn nắn, điều chỉnh những nhận thức sai lệch, chưa tích cực. Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
Tác động vào tâm lý HS để khơi dậy niềm say mê học tập, sáng tạo, khám phá tri thức, nâng cao ý thức và khát vọng về tinh thần trách nhiệm, bồi dưỡng lý tưởng phấn đấu phụng sự xã hội bằng nhiều biện pháp khác nhau như: Phát huy vai trò và sự ảnh hưởng của GV chủ nhiệm, GVBD đến HSNK; nêu gương những HSNK thành đạt; tổ chức tọa đàm, mời những cựu HS của trường là HSNK có thành tích cao và thành đạt trên con đường học vấn giao lưu với HS đang tham gia đội tuyển, …vv.
- Đối với CMHS
Tác động, tuyên truyền đến CMHS để họ nhận thấy được cần phải đầu tư cho HĐ BD HSNK, bởi lẽ, muốn có HSG cần phải có thầy giỏi và khi đã có thầy giỏi thì cả xã hội được thừa hưởng thành quả do HĐ BD HSNK mang lại.
Xây dựng kế hoạch BD HSNK phù hợp để HS tham gia các đội tuyển hạn chế được tối đa áp lực về thời gian hay lo sợ học lệch có thể trượt đại học. Có như vậy, CMHS mới yên tâm và ủng hộ việc cho con tham gia các đội tuyển HSNK.
Phát huy vai trò của GV chủ nhiệm, Ban Đại diện CMHS trường, lớp trong việc tuyên truyền, vận động các gia đình có HS vào đội tuyển quan tâm đến việc học BD của con, cùng nhà trường theo dõi, nhắc nhở HS tích cực học BD. Duy trì tốt mối quan hệ giữa nhà trường với CMHS để kịp thời thông tin, trao đổi về kết quả học tập và quyền lợi của HS.
Việc tuyên truyền, tác động được thực hiện bởi CBQL và GV chủ nhiệm, GV bộ môn tại buổi họp CMHS của trường, của lớp; đồng thời còn được tuyên truyền thông qua HS. Thiết thực hơn, nhà trường nên mời Ban Đại diện CMHS của trường, của lớp tới dự các buổi lễ tuyên dương, khen thưởng GVBD và HSNK đạt thành tích cao trong các cuộc thi HSG, HSNK; từ đó, mỗi CMHS lại là những tuyên truyền viên tích cực cho HĐ BD HSNK tại trường.
3.3.2 Nhóm biện pháp 2: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hiệu quả các nội dung QL HĐ BD HSNK
3.3.2.1 Chỉ đạo, thực hiện việc phân công, phân nhiệm hợp lý trong QL HĐ BD HSNK
- Mục đích của biện pháp
Đề tài xây dựng biện pháp nhằm tạo nên sự thống nhất trong QL HĐ BD HSNK; mỗi bộ phận, cá nhân thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ của mình nhằm đạt hiệu quả cao nhất, phát huy vai trò cá nhân, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ BD HSNK trong toàn trường.
- Mục đích của biện pháp Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
Trước tiên, HT cần chỉ đạo xây dựng quy định trong công tác HSG, HSNK; trong đó quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, từng cá nhân, từng bộ phận trong HĐ BD HSNK. Cụ thể như sau:
Hiệu trưởng: Chịu trách nhiệm chung, chỉ đạo, điều hành mọi HĐ liên quan đến công tác BD HSNK. Ra quyết định thành lập và quy định chức năng nhiệm vụ của các các ban, các bộ phận cần thiết nhằm QL tốt HĐ BD HSNK như: Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình; Bộ phận khảo thí và kiểm định; Bộ phận theo dõi nề nếp dạy – học , …vv; ra quyết định thành lập các đội tuyển HSNK; ra quyết định phân công GVBD HSNK; ký hoặc ủy quyền cho PHT chuyên môn ký ban hành kế hoạch, chương trình BD HSNK của nhà trường của TCM, các quy định liên quan đến việc soạn giáo án BD HSNK,…vv.
PHT: Thay mặt HT xây dựng kế hoạch hoạt động; tham mưu, đề xuất các biện pháp để tổ chức triển khai BD HSNK; trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn HĐ BD HSNK tại các TCM được phân công phụ trách; thực hiện xếp TKB và bố trí phòng học BD HSNK; thực hiện kiểm tra, giám sát nhằm duy trì HĐ BD HSNK trong toàn trường thông qua việc ký duyệt kế hoạch BD HSNK của các TCM, ký duyệt kế hoạch và giáo án dạy BD HSNK của TTCM, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình của GVBD thông qua dự giờ thăm lớp, sổ đầu bài, lịch báo giảng, …vv.
TTCM: Chịu trách nhiệm trước HT, TCM, trước toàn trường về kết quả BD HSNK của TCM; Tham mưu HT trong các công việc như: Tổ chức thành lập đội tuyển, dự kiến phân công GVBD, đề xuất chế độ thi đua khen thưởng, dự thảo Kế hoạch, chương trình bồi dưỡng HSNK, … vv; được HT, PHT ủy quyền thực hiện ký duyệt kế hoạch và giáo án BD HSNK của GV; tổ chức công tác đào tạo, BD cho GV tham gia BD HSNK ở tổ chuyên môn; xây dựng kế hoạch và tổ chức hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên môn về công tác BD HSNK; thực hiện QL chuyên môn cấp tổ đảm bảo GV lên lớp có giáo án, thực hiện đúng quy chế chuyên môn; thực hiện báo cáo về HT theo định kỳ các hoạt động của TCM trong đó chú trọng báo cáo các nội dung liên quan đến HĐ mũi nhọn HSG, HSNK; đề xuất thi đua khen thưởng, kỷ luật GV trong thực hiện nhiệm vụ BD HSNK, …vv.
Nhóm trưởng các nhóm BD HSNK: Chịu trách nhiệm trước HT, TCM, toàn trường về kết quả BD HSNK của đội tuyển được phân công phụ trách; tham mưu với HT, TTCM trong việc đề xuất GVBD HSNK, xây dựng chương trình BD HSNK; thực hiện kiểm tra kế hoạch, chương trình giảng dạy và đề xuất thi đua khen thưởng đối với những GV cùng BD một đội tuyển.
Công đoàn: Gắn nhiệm vụ BD HSNK vào quy định thi đua khen thưởng, lượng hóa các tiêu chí thi đua liên quan đến HĐ BD HSNK (thực hiện quy định chuyên môn, chỉ tiêu được giao, …vv); thường xuyên vận động, tuyên truyền để CBQL, GV, NV thực hiện tốt nhiệm vụ BD HSNK. Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
Bộ phận khảo thí và kiểm định chất lượng: Tham mưu HT, PHT trong việc xây dựng các kế hoạch liên quan đến tuyển chọn đội tuyển, kiểm tra chất lượng đội tuyển, kiểm tra chuyên môn GVBD HSNK; tổ chức thực hiện kiểm tra theo kế hoạch; thống kê, phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả kiểm tra đồng thời tham mưu HT tổ chức họp rút kinh nghiệm trong công tác QL HĐ KTĐG.
Bộ phận theo dõi nề nếp dạy – học: Căn cứ TKB, lịch báo giảng, chương trình BD HSNK và lịch sinh hoạt chuyên đề của TCM, thực hiện kiểm tra việc sinh hoạt chuyên môn và nề nếp dạy – học BD HSNK hàng ngày, kịp thời nhắc nhở GV, HS và báo cáo HT để điều chỉnh.
GVBD HSNK: Chịu trách nhiệm về phần việc được giao, thực hiện nghiêm túc các quy định chuyên môn trong công tác BD HSNK đã được HT, PHT và TCM ban hành, hướng dẫn.
HS tham gia ôn đội tuyển: Thực hiện nghiêm túc nội quy, quy định của nhà trường nói chung và các quy định liên quan đến hoạt động BD HSNK.
Ban hành và triển khai quy định đã xây dựng đến từng CBQL, GV, NV và HS tham gia đội tuyển HSNK, đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo các cá nhân, bộ phận thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện nhiệm vụ.
3.3.2.2. Phát huy vai trò của Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kế hoạch và chương trình BD HSNK
- Mục đích của biện pháp
Biện pháp được đề xuất nhằm: Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
- Phát huy sức mạnh tập thể trong việc xây dựng kế hoạch BD HSNK. Kế hoạch được xây dựng phải phù hợp với điều kiện thực tế, phát huy được tối đa tiềm năng và thế mạnh của nhà trường trong HĐ BD HSNK.
- Xây dựng được hệ thống chương trình BD HSNK đảm bảo phát triển toàn diện nhân cách HS, đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD nói chung và công tác BD HSNK nói riêng.
- Đảm bảo việc thực hiện kế hoạch và chương trình BD HSNK đã được xây dựng.
Nội dung và tổ chức thực hiện biện pháp
Trước tiên, HT cần thành lập Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch và chương trình BD HSNK (đứng đầu là HT cùng với các thành viên là PHT, TTCM). Ban chỉ đạo sẽ thay mặt HT tổ chức, triển khai, chỉ đạo và kiểm tra giám sát việc xây dựng và thực hiện chương trình kế hoạch. Muốn đạt được hiệu quả, cần thực hiện tốt các nội dung sau:
- Thực hiện phân công, phân nhiệm cụ thể cho các thành viên trong Ban chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.
- Ban hành quy định cụ thể trong việc xây dựng kế hoạch và chương trình BD HSNK trong nhà trường (Kế hoạch BD HSNK toàn trường, Kế hoạch BD HSNK của các TCM, Kế hoạch bài dạy của GV BD HSNK; Khung chương trình BD HSNK của của TCM).
- Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn các bộ phận, cá nhân xây dựng kế hoạch và chương trình BD HSNK. Trong đó chú ý định hướng làm tốt các yêu cầu sau:
Kế hoạch định hướng hoạt động phải tính đến đủ các loại kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn: (1) Kế hoạch dài hạn được xây dựng trong Chiến lược phát triển của nhà trường; (2) Kế hoạch trung hạn được xây dựng và điều chỉnh trong kế hoạch, nhiệm vụ trọng tâm năm học; (3) Kế hoạch ngắn hạn được xây dựng và điều chỉnh thường xuyên hàng tháng, hàng tuần ngay khi cần thiết.
Kế hoạch phải khoa học, cụ thể và có tính khả thi cao. Trong đó cần xác định thực trạng của nhà trường, bao gồm: Chất lượng đội ngũ (GV, HS); điều kiện CSVC, trang thiết bị; kết quả BD HSNK những năm trước, tài chính, …vv; chỉ ra được bối cảnh, thời cơ, thách thức, các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu phát triển công tác BD HSNK theo từng giai đoạn. Từ đó, HT đề ra các biện pháp và cách thức tổ chức thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả.
Nhận diện được tất cả các nguồn lực để thực hiện mục tiêu. Từ đó, có biện pháp cụ thể sử dụng các nguồn lực sẵn có, đồng thời huy động các nguồn lực khác nhằm đạt được mục tiêu. Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
Việc xây dựng kế hoạch BD HSNK có thể được lồng ghép trong kế hoạch chiến lược của nhà trường ở từng giai đoạn hoặc lồng ghép trong kế hoạch chuyên môn của nhà trường hàng năm, tháng, tuần. Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả HĐ BD HSNK, trong từng năm học, cần xác định thực trạng về HĐ BD HSNK để xây dựng các kế hoạch mang tính tác nghiệp, bao gồm:
Kế hoạch tuyển chọn HSNK (thể hiện được phương thức thành lập đội tuyển, cơ cấu mỗi đội tuyển, lực lượng tuyển chọn, thời gian tuyển chọn, …vv.)
Kế hoạch sinh hoạt chuyên đề của các TCM về công tác BD HSNK ((Dự kiến các chuyên đề và thời gian thực hiện các chuyên đề, chỉ định GV báo cáo chuyên đề, …vv)
Kế hoạch BD, đào tạo cho GV tham gia BD HSNK (Xác định rõ mục đích, nội dung, hình thức, đối tượng, thời gian, kinh phí đào tạo, BD và các điều kiện hỗ trợ cho công tác đào tạo, BD)
Kế hoạch tổ chức KTĐG chất lượng các đội tuyển HSNK
Kế hoạch phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường để huy động các lực lượng tham gia vào HĐ BD HSNK (Mục đích, nội dung, hình thức phối hợp, đối tượng phối hợp, …vv)
Chỉ đạo chặt chẽ và hướng dẫn các TCM biên soạn chương trình, nội dung và kế hoạch BD HSNK theo khối lớp. Chương trình, nội dung BD HSNK phải được xây dựng trên cơ sở trương trình GD THPT; các chuyên đề BD HSNK theo từng môn; định hướng cấu trúc, nội dung thi HSG, HSNK của Bộ GD-ĐT và Cục Khảo thí.
Chỉ đạo tổ chức sinh hoạt chuyên môn để trao đổi, thảo luận, thống nhất các nội dung, chương trình, kế hoạch BD HSNK.
Thực hiện ký duyệt các loại chương trình, nội dung BD HSNK của các TCM. Đồng thời chỉ đạo TTCM triển khai kế hoạch, chương trình, nội dung BD HSNK đã được phê duyệt tới toàn thể GV.
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch BD HSNK của TCM, của GVBD thông qua dự giờ, lịch báo giảng, sổ đầu bài, kiểm tra hồ sơ TCM, hồ sơ GV liên quan đến BD HSNK.
Chỉ đạo TCM tổ chức rà soát, đánh giá chương trình để điều chỉnh, bổ sung sao cho đảm bảo tính vừa sức với đối tượng HS, đồng thời theo kịp định hướng đổi mới về nội dung và hình thức của kỳ thi
3.3.2.3. Tổ chức hiệu quả việc thi tuyển để thành lập các đội tuyển HSNK
- Mục đích của biện pháp Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
Đề tài xây dựng biện pháp tổ chức hiệu quả việc thi tuyển để thành lập các đội tuyển nhằm phát hiện hết các tiềm năng năng khiếu, thành lập được các đội tuyển HSNK với chất lượng tốt nhất, có sự hài hòa, cân đối giữa các môn, đảm bảo chất lượng HĐ BD HSNK trong nhà trường.
- Nội dung và tổ chức thực hiện biện pháp
Trước tiên, HT phải xây dựng kế hoạch tổ chức thi tuyển để thành lập các đội tuyển HSNK một cách khoa học, khả thi (trong đó thể hiện được phương thức thành lập đội tuyển, cơ cấu mỗi đội tuyển, lực lượng tuyển chọn, thời gian tuyển chọn, …vv).
HT triển khai kế hoạch tổ chức thi tuyển để thành lập các đội tuyển HSNK đến các TTCM và TTCM triển khai tới GV; đồng thời hướng dẫn để GV thực hiện việc phát hiện, động viên, khuyến khích HSNK tham gia thi chọn đội tuyển và giới thiệu HSNK với TCM, nhà trường. Cụ thể như sau:
TTCM gợi ý cho GV bộ môn, GV chủ nhiệm phát hiện HSNK thông qua các bài kiểm tra nhanh, các tiết dạy chính khóa, qua việc tìm hiểu hồ sơ, học bạ của HS, …vv.
Sự khéo léo của người GV trong công tác vận động sẽ góp phần lựa chọn được những HS xuất sắc vào đội tuyển. Để vận động tốt, trước tiên người GV phải hiểu, phân tích và chia sẻ được những băn khoan, lo lắng trong chính bản thân HS, CMHS để các em quyết tâm và tự tin vào đội tuyển; đồng thời tạo động lực cho HS thông qua việc tuyên truyền, giải thích để HS hiểu được lợi ích khi các em tham gia đội tuyển.
- HT ra quyết định thành lập hội đồng và tổ chức thi tuyển cho các HS được giới thiệu:
Việc thi tuyển phải được thực hiện một cách khách quan, công bằng, tạo động lực cho HS cố gắng hết sức tham gia dự thi để được chọn vào các đội tuyển.
Để có thể tuyển chọn được những HS xuất sắc nhất vào các đội tuyển thì việc sắp xếp lịch thi chọn đội tuyển rất quan trọng. Lịch thi cần sắp xếp sao cho một HS có thể tham gia dự thi chọn đội tuyển ở tất cả các môn mà các em yêu thích và có thành tích tốt.
- BGH công bố công khai kết quả thi tuyển. Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
HT ra quyết định thành lập đội tuyển. Đây là việc làm rất quan trọng, là cơ sở pháp lý cho HS trong đội tuyển thấy mình được thừa nhận, đồng thời có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi khi tham gia ôn đội tuyển HSNK. Để có một quyết định phù hợp, HT cần xem xét, cân nhắc trên cơ sở lựa chọn của HS, gia đình HS đồng thời cũng cần có sự “thương lượng” giữa các đội tuyển để lựa chọn và tư vấn cho HS phù hợp nhất, bởi vì, sẽ có những HS đạt kết quả thi tuyển cao ở nhiều môn và nhiều đội tuyển muốn có được HS ấy. Sự giải quyết khéo léo của HT sẽ tạo nên sự đồng thuận cao trong toàn trường, cùng nhau cố gắng, phấn đấu vì mục tiêu chung, đó là chất lượng HSNK toàn trường không phải chất lượng riêng lẻ của một môn nào đó.
3.3.2.4. Tổ chức tốt việc QL giờ dạy bồi dưỡng HSNK của GV trên lớp
- Mục đích của biện pháp
QL giờ dạy BD HSNK của GV trên lớp là nội dung quan trọng trong QL HĐ BD HSNK. Do đó, đề tài xây dựng biện pháp nhằm:
- Đảm bảo công tác dạy BD HSNK trong nhà trường được thực hiện thường xuyên, có sự QL của HT và các bộ phận liên quan.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy của GV BD HSNK
- Đảm bảo chất lượng các giờ dạy BD HSNK của GV trên lớp
Nội dung và tổ chức thực hiện biện pháp
Để HĐ dạy BD HSNK đi vào nề nếp, trước tiên HT cần chỉ đạo PHT chuyên môn xếp TKB cho việc BD HSNK tại trường như HĐ dạy học chính khóa.
HT cần quy định chế độ thông tin, báo cáo liên quan đến việc dạy BD HSNK để kịp thời nắm bắt tình hình và điều chỉnh (bộ phận theo dõi nề nếp dạy học thực hiện báo cáo hàng ngày khi có sự việc bất thường, GVBD (khi nghỉ dạy hoặc dạy thay, dạy bù) phải báo cáo xin phép; TCM thông qua báo cáo công tác chuyên môn hàng tháng phải thể hiện các nội dung liên quan đến HĐ BD HSNK). Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
BGH dự giờ tiết dạy BD HSNK, đồng thời chỉ đạo các TCM tổ chức dự giờ các tiết dạy BD HSNK. Thực hiện thường xuyên và nghiêm túc việc nhận xét, đánh giá giờ dạy BD HSNK tại các buổi sinh hoạt CM; đảm bảo tuân thủ đúng quy trình dự giờ và nhận xét đánh giá tiết dạy, tạo điều kiện cho GV tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, đặc biệt chú ý đến việc đổi mới phương pháp dạy học của GV (phương pháp dạy học phải phù hợp với đối tượng BD HSNK: Dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo dự án, …vv, đảm bảo sự phân hóa, phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự học, tự nghiên cứu của HSNK). BGH, TTCM trong chỉ đạo, định hướng GVBD đổi mới phương pháp dạy và lựa chọn và hình thức BD HSNK cần tập trung nhận xét và quán triệt các vấn đề sau:
Mỗi giáo viên dạy đội tuyển phải xác định được mục tiêu và xây dựng kế hoạch bài dạy BD phù hợp với thực tế và năng lực HS. GV nghiên cứu kỹ cấu trúc đề thi chọn HSG cấp tỉnh các năm để dự đoán được cách ra đề như thế nào, cần trang bị những kiến thức, những kỹ năng gì; cấu trúc đề thi giúp GV biết điều chỉnh cách dạy và HS biết cách tự học, tự BD. Phương pháp dạy HSNK đòi hỏi phải đổi mới, áp dụng các thiết bị dạy học hiện đại; tăng cường công tác định hướng, hướng dẫn HS cách tự học, tự nghiên cứu, cung cấp các nguồn tài liệu hữu ích như sách, báo, các diễn đàn GD trên internet,…vv.
HSNK có rất ít thời gian BD trên lớp, vì thế, để thu hút HS và có một buổi dạy HSNK hiệu quả, đòi hỏi GVBD phải chuẩn bị kế hoạch bài dạy thật tốt, mang tính chất cung cấp kiến thức, định hướng giải quyết vấn đề và quan trọng hơn là trang bị cho học sinh phương pháp tổng hợp vấn đề. Bên cạnh việc cung cấp kiến thức, GVBD phải chú ý tới việc phát triển kỹ năng, luyện trí nhớ và các hoạt động độc lập, sáng tạo, tích cực, rèn luyện khả năng tự học cho HS.
Trong giai đoạn đầu, GV cần chú trọng hình thành kĩ năng, phương pháp học tập không quá nặng về dạy kiến thức. Từ đó, HS có thể làm quen và chủ động bắt nhịp với yêu cầu ngày càng cao của chương trình BD do GV đề ra.
Việc dạy BD HSNK không chỉ thực hiện ở các buổi BD riêng cho các đội tuyển, mà phải được chú ý trong mỗi lớp học bình thường (chính khóa). Muốn vậy ngay trong mỗi tiết chính khóa, GV phải yêu cầu HS nắm chắc kiến thức cơ bản của chương trình vì nó là gốc của mọi kiến thức. Ngoài ra, tùy theo trình độ tiếp thu của HS mà GV có những câu hỏi gợi mở để học sinh phát huy năng lực vận dụng kiến thức, có những yêu cầu riêng thích hợp cho từng cá nhân HS.
HT cần xử lý nghiêm những trường hợp GVBD không thực hiện đúng yêu cầu giờ lên lớp. Việc thực hiện BD HSNK phải được xem như hoạt động chính khóa, phải được xem xét tính ngày giờ công, xử lý vi phạm quy chế chuyên môn, …vv, có như vậy mới nâng cao trách nhiệm của GV BD HSNK.
3.3.2.5 Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện tốt sinh hoạt TCM về công tác BD HSNK
- Mục đích của biện pháp Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
TCM là nơi giúp HT thực thi các chức năng QL, mọi HĐ chuyên môn nói chung và HĐ BD HSNK nói riêng đều phải được QL tốt tại TCM. Vì vậy, đề tài xây dựng biện pháp nhằm phát huy vai trò của TCM trong việc xây dựng kế hoạch, chương trình BD HSNK; định hướng, dẫn dắt và tổ chức BD, đào tạo cho GV tham gia BD HSNK tại TCM
- Nội dung và tổ chức thực hiện biện pháp
HT chỉ đạo, hướng dẫn các TTCM xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn, trong đó chú trọng thực hiện các chuyên đề liên quan đến công tác BD HSNK (Dự kiến các chuyên đề và thời gian thực hiện các chuyên đề).
TTCM triển khai kế hoạch sinh hoạt chuyên đề về công tác BD HSNK tới GV, đồng thời phân công GVBD viết và báo cáo chuyên đề.
TCM tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề (ít nhất 2 lần/tháng). Thực trạng cho thấy, mặc dù việc sinh hoạt TCM ít nhất 2 lần/tháng đã được quy định trong Điều lệ trường THPT, nhưng việc này được thực hiện chưa tốt ở các trường, nguyên nhân là do các TTCM không thể bố trí được lịch sinh hoạt TCM vào các ngày trong tuần hoặc có thể bố trí sinh hoạt chuyên môn nhưng qua loa, đại khái vì không có thời gian do GV phải thực hiện nhiệm vụ đứng lớp, thêm vào đó là các hoạt động phong trào, ngoại khóa, …vv. Để khắc phục vấn đề này, HT cần chỉ đạo bộ phận xếp TKB xếp lịch sinh hoạt chuyên môn cho từng TCM (Ví dụ: Xếp tổ Toán sinh hoạt CM vào sáng thứ 2 hàng tuần thì đồng nghĩa với việc tất cả các GV thuộc tổ Toán sẽ không có tiết dạy vào sáng thứ hai). Sự sáng tạo và linh động trong việc xếp TKB, sẽ giúp HT giải quyết tốt khó khăn về mặt thời gian trong sinh hoạt các TCM.
Để nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn, HT cần tuân thủ đúng quy định trong việc bố trí HT, PHT sinh hoạt chuyên môn tại các TCM, đồng thời, thường xuyên dự giờ sinh hoạt TCM ở các TCM được phân công phụ trách để kịp thời khuyến khích, nhân rộng những mặt tích cực thông qua việc động viên, khen thưởng TCM có nội dung sinh hoạt phong phú, bên cạnh đó, cũng nghiêm túc nhận xét, đánh giá, điều chỉnh những mặt hạn chế, chưa tốt.
Đa dạng hóa việc sinh hoạt chuyên môn về công tác BD HSNK bằng nhiều hình thức như: Báo cáo chuyên đề, trực tiếp phân công GV thực hiện giờ dạy BD HSNK để dự giờ, rút kinh nghiệm, mời báo cáo viên của Sở, của các trường bạn hoặc tổ chức giao lưu, học tập giữa các trường …vv. Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
Trong các buổi họp giao ban giữa các bộ phận trong nhà trường cần chú ý thực hiện việc đánh giá, nhận xét, rút kinh nghiệm trong tổ chức sinh hoạt chuyên đề tại TCM về công tác BD HSNK.
3.3.2.6 Chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cho GV tham gia BD HSNK
- Mục đích của biện pháp
Biện pháp được đề xuất nhằm:
Nâng cao năng lực quản lý HĐ BD HSNK cho đội ngũ CBQL.
Đào tạo, BD cho GV tham gia BD HSNK về kiến thức, nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy và kinh nghiệm để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của việc dạy BD HSNK trong thời đại ngày nay.
- Nội dung và tổ chức thực hiện biện pháp
BGH xây dựng kế hoạch BD, đào tạo chuyên môn cho đội ngũ nói chung và cho GV tham gia BD HSNK nói riêng. Trong kế hoạch cần xác định rõ mục đích, nội dung, hình thức, đối tượng, thời gian, kinh phí đào tạo, BD và các điều kiện hỗ trợ cho công tác đào tạo, BD.
- HT quy định cụ thể trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận trong công tác đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng đội ngũ GV cốt cán làm nòng cốt cho hoạt động BD, đào tạo GV trong nhà trường:
HT đề cử GV cốt cán của trường tham gia Hội đồng bộ môn của Sở GD- ĐT, tham gia làm cộng tác viên thanh tra GD, tạo điều kiện cho GV được tiếp cận những nội dung, những yêu cầu mới; qua đó nắm rõ chủ trương để triển khai thực hiện hiệu quả tại trường.
Tạo điều kiện, khuyến khích, động viên GV tham gia các hoạt động chuyên môn cấp Sở, Ngành như: Tham gia tập huấn chuyên môn do Bộ GD-ĐT tổ chức, thực hiện báo cáo tập huấn chuyên môn cấp Sở, tham gia công tác thanh tra chuyên môn, tham gia chấm thi GV giỏi, …vv. Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
- Tổ chức thực hiện đào tạo, BD nâng cao chất lượng đội ngũ bằng nhiều hình thức khác nhau như:
- CBQL, GV thực hiện tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
Đây là hình thức BD cho CBQL, GV quan trọng nhất. Muốn phát huy được hiệu quả của hình thức BD này, HT cần tác động tới ý thức tự học, tự BD của CBQL, GV thông qua các chủ trương, chính sách, đường lối được thể hiện cụ thể trong các nghị quyết, kế hoạch của nhà trường. HT cần quán triệt để tất cả CBQL, GV thấy được việc tự học, tự BD là yêu cầu bắt buộc mà mỗi CB, GV phải thực hiện để đáp yêu cầu đổi mới GD-ĐT.
HT cần đặt ra những yêu cầu và có kế hoạch kiểm tra để đánh giá chất lượng hoạt động tự học, tự BD của CBQL, GV.
Để hoạt động tự học, tự BD của CBQL, GV hiệu quả, HT cần có những định hướng, hướng dẫn cụ thể như: Chỉ đạo các TCM hướng dẫn, định hướng GV thực hiện tự học, tự BD; HT lên kế hoạch kiểm tra chuyên môn GV với các nội dung cụ thể, qua đó sẽ kích thích GV tự học, tự nghiên cứu để khẳng định bản thân qua bài kiểm tra, …vv; chỉ đạo các TCM, GV thực hiện giao lưu, học tập qua các diễn đàn về GD trên Internet hay tạp chí chuyên môn (việc giao lưu trên các diễn đàn là một trong những giải pháp tự học có hiệu quả; qua đó, GV tham gia giải quyết các vấn đề do đồng nghiệp và HS đặt ra, nêu những vấn đề tồn tại, ý tưởng của bản thân để được đồng nghiệp, HS cùng giải quyết. Những quan điểm, ý tưởng của bản thân mỗi người tham gia diễn đàn luôn được đồng nghiệp, HS phân tích đánh giá một cách khách quan nhất. Đó chính là cách tự đánh giá bản thân tốt nhất); hướng dẫn CBQL, GV đọc và tham gia viết bài, giải bài trên các tạp chí, các diễn đàn GD, đồng thời động viên HS cùng tham gia để tăng cường khả năng tự học, tự BD của HS.
Bồi dưỡng GV thông qua hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn
- Để hình thức này đạt hiệu quả, trước tiên HT cần QL tốt các nội dung sinh hoạt TCM về công tác BD HSNK.
Các nhóm chuyên môn thực hiện phân công mỗi người nghiên cứu sâu một chuyên đề và trình bày nội dung chuyên đề để cả nhóm cùng tiếp thu, bổ sung, góp ý và hoàn thiện. Thực hiện thường xuyên hình thức này qua sinh hoạt chuyên đề ở TCM hàng tháng sẽ góp phần mang lại hiệu quả cao trong công tác đào tạo, BD GV vì:
- Các thành viên trong nhóm được kế thừa kết quả làm việc, công sức, trí tuệ và kinh nghiệm của nhau.
- Mọi GV đều phấn đấu khẳng định bản thân trước đồng nghiệp. Đó chính là áp lực và đồng thời là động lực để GV không ngừng tự học, tự nghiên cứu. Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
- Các chuyên đề được tập hợp lại thành tài liệu dùng chung của cả TCM, làm tài liệu cho HS học tập.
- GV trẻ có điều kiện tiếp thu, lĩnh hội nội dung giảng dạy và kinh nghiệm của đội ngũ GV đi trước.
Bồi dưỡng GV thông qua tổ chức các buổi hội thảo cấp trường về công tác BD HSNK; tổ chức giao lưu với các trường bạn; dự giờ thỉnh giảng của các GV, chuyên viên có kinh nghiệm trong HĐ BD HSNK
Chỉ đạo tổ chức các buổi hội thảo cấp trường về hoạt động BD HSNK để các nhóm BD, các TCM trong nhà trường được học tập, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, đồng thời HT lắng nghe tâm tư nguyện vọng của GV, HS trong công tác BD HSNK từ đó sẽ có những biện pháp QL phù hợp hơn.
HT căn cứ vào đề xuất của từng TCM để lựa chọn các nội dung mà GVBD và HS muốn được thỉnh giảng, học tập kinh nghiệm.
HT lên kế hoạch mời các GV, các chuyên viên của Sở GD-ĐT có kinh nghiệm BD HSNK thực hiện BD cho cả HS và GV về các nội dung mà TCM muốn được trao đổi, học tập.
Tổ chức cho GV giao lưu với các trường bạn trong hoặc ngoài tỉnh có điều kiện tương đương và có thành tích tốt trong HĐ BD HSNK để mỗi GV có cơ hội học tập, tự đánh giá mình, nâng cao ý thức tự giác, tự trọng.
HT sắp xếp thời gian, kinh phí để tổ chức thực hiện các giờ dạy BD HSNK của các GV được mời và đảm bảo cho tất cả các GV đều được tham dự để học tập kinh nghiệm.
Tạo điều kiện để CBQL, GV tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên sâu, tham gia đào tạo sau đại học
HT cần động viên, khuyến khích, tạo điều kiện về mặt thời gian, kinh phí để CBQL tham gia các lớp BD nghiệp vụ QL nhà trường hoặc tham gia đào tạo đại học, sau đại học chuyên ngành QLGD; đồng thời tạo điều kiện để GV BD HSNK tham gia đào tạo sau đại học nhằm nghiên cứu chuyên sâu về chuyên ngành đào tạo thông qua các biện pháp sau:
- Phân công chuyên môn hợp lý. Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
- Tạo điều kiện về mặt thời gian cho GV thông qua việc xếp TKB hợp lý để GV có thể vừa học, vừa làm.
- Động viên, khích lệ về mặt tinh thần.
- Có sự đảm bảo về việc sử dụng GV khi có thành tích học tập tốt.
- Hỗ trợ kinh phí (có thể trang trải) từ nguồn quỹ khuyến học, khuyến tài vận động được (điều này nên được quy định cụ thể trong quy chế thi đua nội bộ)
Bồi dưỡng CBQL, GV thông qua việc đẩy mạnh các hoạt động sáng tạo, sáng kiến
HT khuyến khích CBQL, GV nghiên cứu khoa học với đề tài của cá nhân, hoặc nhóm GV trong cùng một TCM hay liên TCM (tích hợp) để chọn ra các đề tài nghiên cứu khoa học dự thi cấp Sở, Ngành.
HT khuyến khích CBQL, GV tham gia viết sáng kiến chuyên môn, sáng kiến QL liên quan đến HĐ BD HSNK.
HT thực hiện khen thưởng kịp thời những CBQL, GV có các sản phẩm sáng tạo và sáng kiến được các cấp xếp loại.
HT cần có kế hoạch cụ thể để triển khai, áp dụng các sáng kiến đã được kiểm chứng, công nhận vào HĐ BD HSNK.
HT tổ chức sơ kết, tổng kết HĐ BD, đào tạo CBQL, GV trong các buổi họp giao ban, các buổi họp toàn thể hội đồng sư phạm hoặc trong các Hội nghị để kịp thời rút kinh nghiệm và điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, BD.
3.3.3. Nhóm biện pháp 3: Nhóm biện pháp hỗ trợ, tạo động lực cho GV và HS tham gia HĐ BD HSNK
- Mục đích của biện pháp
Xây dựng các biện pháp hỗ trợ và tạo động cho GVBD và HSNK trong HĐ BD HSNK nhằm:
- Thúc đẩy HĐ BD HSNK trong nhà trường.
- Tạo điều kiện, môi trường tốt nhất cho HĐ BD HSNK.
- Nội dung và tổ chức thực hiện biện pháp
- Tạo động lực thông qua biện pháp kinh tế
Trước tiên, để tạo động lực về kinh tế cần có kinh phí. Trong khi đó, nguồn kinh phí ngân sách chi cho HĐ BD HSNK chưa tương xứng với công sức lao động sư phạm của GV, chưa phát huy tác dụng động viên, khích lệ GV và HSNK đầu tư hết mình cho HĐ BD HSNK. Nguồn kinh phí ngoài ngân sách trong mỗi nhà trường có được nhờ ba hoạt động chính là: (1) Xã hội hóa giáo dục; (2) Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ học chính khóa (dạy thêm học thêm trong nhà trường, mở các trung tâm ngoại ngữ, tin học, giáo dục kỹ năng sống, …vv); (3) Kinh phí phúc lợi (thu từ căn tin, nhà xe). Để huy động xã hội hóa giáo dục, HT cần thực hiện các biện pháp sau: Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
Trên cơ sở chủ trương thực hiện xã hội hóa GD của Đảng và Nhà nước, nhà trường phối hợp với Ban Đại diện CMHS vận động nguồn quỹ CMHS để khen thưởng cho GVBD và HS đạt thành tích cao trong các kỳ thi HSG, HSNK các cấp. Vận động được CMHS đóng góp kinh phí chăm lo cho HĐ BD HSNK trong nhà trường không phải là việc đơn giản, muốn đạt được mục đích, HT cần nâng cao công tác tuyên truyền, thuyết phục; muốn thuyết phục được cần có những lý luận chặt chẽ và phải có sự chuẩn bị chu đáo. (ví dụ: Để vận động xã hội hóa kinh phí chi trả tiết dạy BD HSNK cho GV BD các đội tuyển khối 10, 11 cần căn cứ trên các văn bản của Nhà nước chi trả cho GV BD đội tuyển 12, từ đó có cơ sở để tính toán, vận động và thuyết phục CMHS. Để vận động kinh phí khen thưởng GV và HS thì HT cần phải dự kiến số giải đạt được, mức khen thưởng từng giải và tổng kinh phí cần để khen thưởng, trên cơ sở đó trình bày để CMHS nhận thức rằng GV và HSNK xứng đáng được khen thưởng qua đó CMHS sẽ đồng tình ủng hộ, …vv).
Thành lập Ban liên lạc Cựu học sinh nhà trường, thông qua hoạt động của Ban liên lạc Cựu học sinh để vận động quỹ khuyến học, khuyến tài.
HT tăng cường mối quan hệ hợp tác với Hội khuyến học của địa phương để vận động các mạnh thường quân (các cơ quan, doanh nghiệp) gây nguồn quỹ khuyến học dành cho đối tượng HSNK có hoàn cảnh khó khăn.
HT tăng cường công tác quảng bá, tuyên truyền về HĐ BD HSNK và thành tích đạt được của nhà trường; đồng thời nêu lên những khó khăn, thách thức, những bài học kinh nghiệm về công tác BD HSNK để kêu gọi sự đóng góp, quan tâm, chia sẻ của mọi tầng lớp xã hội cho HĐ BD HSNK của trường.
HT tạo động lực về kinh tế cho GVBD và HSNK thông qua các chính sách sau:
Đảm bảo tiền lương: HĐ BD HSNK trong các trường THPT được xem là nhiệm vụ chuyên môn và thực hiện xong hành cùng với các HĐ chuyên môn khác. Do đó, nhiều HT đã không đáp ứng được nhu cầu vật chất của GVBD HSNK. Để làm tốt việc này, HT phải bám sát quy định về tiết dạy để thực hiện tính tăng giờ cho GVBD HSNK, ngoài ra, nếu đã vượt quá mức tăng giờ theo quy định thì áp dụng văn bản của Sở GD-ĐT (chi 40 tiết cho BD HSNK vòng trường, 80 tiết cho BD HSNK cấp tỉnh, 120 tiết cho BD HSNK cấp QG). Ngoài ra, HT tùy vào nguồn kinh phí nhà trường vận động được để chi hỗ trợ cho GVBD trong các đợt BD để tham gia các cuộc thi năng khiếu khác và chi hỗ trợ tiết dạy BD cho GV tham gia BD các đội tuyển HSNK khối 10, 11.
Đảm bảo tiền thưởng: Trong khen thưởng, để tạo nên động lực cần đảm bảo nguyên tắc không phân biệt đối xử, khách quan, công bằng và dựa trên thành tích. Việc khen thưởng kịp thời và trao thưởng công khai cũng là nguyên tắc cần được đặc biệt quan tâm. Hiện tại, ở các trường THPT tỉnh Bình Phước đã áp dụng khá nhiều hình thức khen thưởng như: Tặng giấy khen, tặng tiền thưởng, tuyên dương trước toàn trường, trao học bỗng, miễn giảm học phí, …vv. Các biện pháp này cần tiếp tục được phát huy và tăng cường hơn nữa về chất lượng vật chất. Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
Đảm bảo chế độ phúc lợi: Các chương trình phúc lợi tốt sẽ góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho GVBD HSNK, thúc đẩy họ nâng cao hiệu quả công tác; đồng thời tăng động lực học BD cho HSNK thông qua các chế độ phúc lợi như: Miễn học phí dạy thêm học thêm trong nhà trường cho tất cả HS đạt thành tích trong các kỳ thi HSG các cấp; trao học bỗng của nhà trường, của các tổ chức xã hội, của các mạnh thường quân, của cựu học sinh cho những HSNK có thành tích tốt.
Đảm bảo các chế độ chính sách bằng cách chỉ đạo xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế dân chủ, quy chế kiểm tra giám sát để đảm bảo quyền lợi cho đội ngũ GVBD HSNK
Tạo động lực thông qua công việc:
- Phân công công việc phù hợp, đảm bảo nguyên tắc:
- Phù hợp với năng lực của GV và khả năng phát triển của họ trong tương lai.
- Trong phân công cần chú ý tạo cơ sở, nền tảng cho GV phát huy khả năng, tiềm năng và sự sáng tạo của họ.
- HT phải phát hiện được tố chất của GV, tạo cơ hội cho họ phát huy và được làm việc phù hợp với tố chất bản thân của họ.
- Phân công phải gắn liền với kết quả thực hiện nhiệm vụ của GV.
- Xác định rõ mục tiêu cho GV
Việc xác định mục tiêu cho GVBD HSNK cần căn cứ vào mục tiêu chung của HĐ BD HSNK trong nhà trường và cần có sự trao đổi, tham khảo ý kiến của người được phân công
- Trao quyền tự chủ và huy động sự tham gia: Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
Trao quyền tự chủ cho GV trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, trên cơ sở yêu cầu của nhà trường về HĐ BD HSNK
Khuyến khích GVBD tham gia vào công tác QL của HT bằng cách khuyến khích và huy động sự tham gia của họ trong việc xác định mục tiêu, ra quyết định, giải quyết vấn đề và đổi mới nhà trường.
- Giao công việc có tính chất thách thức. Nhiệm vụ phân công cho GV cần mang tính chất mới hoặc có yêu cầu cao hơn so với nhiệm vụ hiện tại. Để giao nhiệm vụ có tính chất thách thức, HT cần lưu ý:
Dựa vào năng lực hiện có của GV, cân nhắc xem họ có đủ khả năng để hoàn thành công việc không. Công việc được ra phải vừa sức với từng cá nhân GV.
Dựa vào sự quan sát tố chất cũng như tiềm năng GV trong quá trình làm việc của họ.
Khi giao nhiệm vụ cần tạo sự yên tâm cho họ bằng cách đảm bảo với họ về sự giúp đỡ khi họ gặp khó khăn.
Tạo động lực thông qua cải tạo môi trường làm việc
- Cải thiện điều kiện làm việc
Đầu tư, cung cấp trang thiết bị cần thiết cho HĐ BD HSNK
Đảm bảo vệ sinh, an toàn lao động thông qua việc cải thiện cơ sở vật chất, xây dựng môi trường làm việc Thân thiện – Hiện đại – An toàn.
- Tạo điều kiện cho GVBD HSNK phát triển và thăng tiến nghề nghiệp
- Đào tạo đội ngũ GVBD HSNK để phục vụ cho yêu cầu công việc.
- Khuyến khích để GVBD HSNK tham gia các khóa đào tạo, kể cả các khóa đào tạo bên ngoài công việc.
- Giao cho GVBD HSNK những nhiệm vụ mang tính thách thức và khích lệ, động viên giúp đỡ họ hoàn thành công việc.
- Thực hiện quy hoạch GVBD HSNK vào nguồn CBQL với chức danh TTCM, tổ phó chuyên môn, PHT, HT.
- Khuyến khích sự sáng tạo bằng cách tạo nên một môi trường làm việc mà ở đó mỗi GV được thử thách và có cơ hội để đổi mới.
Xây dựng bầu không khí làm việc thân thiện. Để xây dựng được bầu không khí thân thiện, HT phải hiểu được quan điểm của các cá nhân, chia sẻ suy nghĩ và mục tiêu của họ thông qua quan sát, qua các cuộc điều tra hoặc giao tiếp với họ. HT phải biết lắng nghe những vấn đề riêng của cá nhân GV, tạo điều kiện sắp xếp công việc hợp lý giúp cân bằng cuộc sống và công việc, tạo điều kiện để GV có thời gian nghỉ ngơi theo đúng quy định của pháp luật, tái tạo sức lao động. HT cần tổ chức tốt các hoạt động sau: Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
- Hoạt động vui chơi tập thể, các phong trào thi đua trong tập thể lao động.
- Tổ chức các chuyến du lịch chung cho tập thể CB-GV-NV và những chuyến du lịch riêng đội ngũ GVBD HSNK.
- Tổ chức các hoạt động thăm hỏi, chia sẻ vui buồn giữa các cá nhân CB- GV-NV trong tập thể nhà trường.
- Tạo động lực thông qua công tác đánh giá GV và công tác thi đua, khen thưởng
HĐ BD HSNK và kết quả đạt được của hoạt động này phải được xem là một tiêu chuẩn để đánh giá GV và và xét thi đua khen thưởng cuối năm. Để làm việc này, HT cần lưu ý:
Văn bản quy định trong công tác BD HSNK của nhà trường cần quy định các chỉ tiêu cụ thể đối với mỗi đội tuyển HSNK; đồng thời quy định hình thức thi đua và chế độ khen thưởng tương ứng. Sau mỗi kỳ thi HSNK, nhà trường căn cứ trên quy định đó để khen thưởng GV, HS, TCM; đồng thời, xem xét để đánh giá GV cuối năm, quyết định xếp loại thi đua và đề nghị hình thức khen thưởng trong năm học.
Kết quả BD HSNK không chỉ được xem xét để đánh giá, xếp loại và xét thi đua của GVBD mà còn cần được xem xét để xét thi đua HS, thi đua lớp, thi đua của GVCN và TCM. Có như thế, mới huy động được tất cả các cá nhân, bộ phận có liên quan trong nhà trường cùng phối hợp thực hiện tốt HĐ BD HSNK.
- HT tổ chức đánh giá CBQL, GV đảm bảo công bằng, khách quan. Để tạo được sự công bằng, khách quan trong đánh giá cần:
Xây dựng các tiêu chí đánh giá rõ ràng và có thể định lượng được. Hệ thống các tiêu chí đánh giá phải được phổ biến rộng rãi cho mọi CB-GV-NV trong trường biết và phải nhận được sự chấp nhận của họ.
Quy trình đánh giá phải rõ ràng, công khai, minh bạch và tất cả CB-GV- NV phải được tham gia đánh giá.
- Sử dụng hiệu quả kết quả đánh giá CBQL, GV vào việc xác định tiền lương, tiền thưởng; làm cơ sở để nâng lương; làm cơ sở cho đề bạt, bổ nhiệm; làm cơ sở để cử tham gia các lớp đào tạo, BD.
- Nhà trường tổ chức long trọng những buổi Lễ tuyên dương, khen thưởng GVBD và HS đạt thành tích cao trong kỳ thi HSG các cấp một cách kịp thời trước HS toàn trường, trước CMHS. Đồng thời vinh danh những cá nhân, tập thể đã có nhiều đóng góp trong công tác BD HSNK. Biểu dương sự đóng góp của gia đình, tổ chức đoàn thể, các lực lượng xã hội đã quan tâm hỗ trợ tốt cho nhà trường trong việc thực hiện chỉ tiêu về chất lượng đào tạo mũi nhọn.
- Đề nghị danh sách GVBD và HS đạt thành tích tham dự các Lễ tuyên dương khen thưởng cấp huyện, thị, tỉnh.
- Lập bảng vàng thành tích danh sách GVBD và HS đạt giải HSG các cấp trong phòng truyền thống nhà trường.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
Mục đích khảo nghiệm: Nhằm đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp QL HĐ BD HSNK ở các trường THPT tại tỉnh Bình Phước đã đề xuất.
Nội dung khảo nghiệm: Tập trung vào nội dung 3 nhóm biện pháp đã đề xuất và thăm dò theo 2 hướng:
Thứ nhất: Các biện pháp được đề xuất có thật sự cấp thiết đối với hoạt động BD HSNK hiện nay ở các trường THPT tại tỉnh Bình Phước không?
Thứ hai: Trong điều kiện thực tế của các trường THPT tại tỉnh Bình Phước, các biện pháp đề xuất có khả thi đối với HĐ BD HSNK hiện nay không?
Đối tượng khảo nghiệm: Chúng tôi tiến hành khảo nghiệm trên 2 nhóm đối tượng CBQL và GV, trong đó gồm 60 CBQL thuộc các trường THPT, 4 CBQL thuộc các phòng ban Sở GD-ĐT và 60 GV thuộc các trường
Phương pháp khảo nghiệm: Thăm dò, điều tra bằng phiếu Trưng cầu ý kiến. Mỗi nhóm biện pháp có 3 mức độ và cho điểm như sau:
- Rất cấp thiết (RCT): 3 điểm, Cấp thiết (CT): 2 điểm, Không cấp thiết (KCT): 1
- Rất khả thi (RKT): 3 điểm, Khả thi (KT): 2 điểm, Không khả thi (KKT): 1 điểm
- Giá trị khoảng cách của các mức độ là max- min 3
- Trị trung bình tính theo công thức: X =, trong đó xi là điểm đạt được ở mức i, ni số lượt chọn của mức i, n là tổng số lượt người tham gia đánh giá.
Cách đánh giá mức độ Cấp thiết/Khả thi như sau:
- Nếu TTB X từ 1 ® 1.66: Không cấp thiết/Không khả thi, TTB từ 1.67 ® 2.33: Cấp thiết/Khả thi và TTB từ 2.34 ® 3: Rất cấp thiết/Rất khả thi. Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
Kết quả khảo nghiệm:
Bảng 3.1. Tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp
Qua bảng 3.1, chúng tôi nhận thấy: 100% các ý kiến cho rằng các biện pháp được đề xuất đều “Rất cấp thiết” và “Rất khả thi”. Cụ thể như sau:
Về tính cấp thiết: Cả 3 nhóm biện pháp đề xuất đều được đánh giá là “Rất cấp thiết” với TTB được đánh giá từ 75 đến 2.81, trong đó các biện pháp (2.1): Chỉ đạo, thực hiện việc phân công, phân nhiệm hợp lý trong QL HĐ BD HSNK; (2.2): Phát huy vai trò của Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình BD HSNK và (2.6): Chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cho GV tham gia BD HSNK được đánh giá cấp thiết nhất với TTB = 2.81.
Về tính khả thi: Cả 3 nhóm biện pháp đề xuất đều được đánh giá là “Rất khả thi” với TTB được đánh giá từ 2.67 đến 2.88, trong đó các biện pháp được đánh giá khả thi nhất là biện pháp (2.1): Chỉ đạo, thực hiện việc phân công, phân nhiệm hợp lý trong QL HĐ BD HSNK và (2.2): Phát huy vai trò của Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình BD HSNK với TTB = 2.88
Kiểm định sự tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp, kết quả kiểm định hệ số tương quan Rp từ 0.507 đến 0.777, cho phép kết luận sự tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp nêu trên là tương quan thuận từ trung bình đến khá chặt chẽ, tính cấp thiết và tính khả thi phù hợp với nhau.
- Biểu đồ 3.1. So sánh TTB giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Kết quả ở biểu đồ 3.1 cho thấy: Các biện pháp mà chúng tôi đề xuất đã nhận được sự nhất trí khá cao của đa số những người được hỏi ý kiến, phù hợp với điều kiện QL HĐ BD HSNK ở các trường THPT tỉnh Bình Phước. Tuy nhiên, nhóm biện pháp 3: “Nhóm biện pháp hỗ trợ, tạo động lực cho GV và HS tham gia HĐ BD HSNK” có sự chênh lệch TTB giữa tính cấp thiết và tính khả thi nhiều nhất. Qua phỏng vấn CB1 và CB3 cho biết: “Kinh phí ngân sách quy định chi trả cho HĐ BD HSNK trong các trường THPT không chuyên rất hạn hẹp (chỉ cho chi trả tối đa 40 tiết vòng trường, 80 tiết vòng tỉnh và 120 tiết vòng quốc gia cho cả nhóm GVBD đội tuyển 12 trong một năm học, GVBD các đội tuyển khối 10, 11 không được chi trả tiết dạy BD từ kinh phí ngân sách; kinh phí cho khen thưởng thì không vượt quá 1/3 lương cơ bản (khoảng 390.000đ/1 giấy khen)), chính sách của Nhà nước không đủ để kích thích GV, HS. Nhà trường muốn tạo động lực cho GV, HS thì phải hỗ trợ thêm cho GV tiền BD tiết dạy HSNK, tăng mức khen thưởng cho GV, HS. Tất cả kinh phí này đều phải huy động xã hội hóa giáo dục, mà việc này phụ thuộc rất nhiều vào CMHS, các cơ quan tổ chức, các doanh nghiệp, …vv.”. Như vậy, để nhóm biện pháp 3 có thể thực hiện và mang lại hiệu quả đòi hỏi các HT phải linh động, khéo léo trong công tác tham mưu cấp trên, vận động các bên liên quan cùng chung tay vì chất lượng GD mũi nhọn HSNK của tỉnh nói chung và của các trường THPT nói riêng. Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, chúng tôi đã trình bày các căn cứ để đề xuất các biện pháp QL HĐ BD HSNK. Trên cơ sở đó, chúng tôi đã đề xuất 3 nhóm biện pháp QL HĐ BD HSNK ở các trường THPT tại tỉnh Bình Phước. Mỗi nhóm biện pháp được phân tích cụ thể, chi tiết về mục đích, nội dung và tổ chức thực hiện. Để có hiệu quả QL tốt, HT cần thực hiện đầy đủ và đồng bộ các nhóm biện pháp này.
Qua kết quả khảo nghiệm lấy ý kiến của các chuyên gia là CBQL GD, GV có thâm niên và kinh nghiệm trong công tác BD HSNK về tính cấp thiết và tính khả thi của từng biện pháp đã đề xuất, đã cho chúng ta thấy: 3 nhóm biện pháp được đề xuất có tính cấp thiết và tính khả thi cao phù hợp với tình hình đặc điểm phát triển GD tại địa phương.
Mỗi biện pháp đều có một ý nghĩa, một vai trò nhất định trong quá trình QL HĐ BD HSNK ở nhà trường; các biện pháp được đề xuất có mối quan hệ biện chứng với nhau và hỗ trợ nhau. Vì vậy, HT không nên xem trọng hay coi nhẹ bất kỳ biện pháp nào. Thực hiện đồng bộ, thường xuyên các nhóm biện pháp đã đề xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu quả QL HĐ BD HSNK ở các trường THPT tại tỉnh Bình Phước. Tuy nhiên, các biện pháp mới chỉ được khẳng định qua khảo nghiệm nên khi triển khai, HT cần phải biết lựa chọn, biết kết hợp các biện pháp, thực hiện linh hoạt, sáng tạo và có những cải tiến phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế để đem lại hiệu quả QL cao nhất nhằm nâng cao chất lượng HĐ BD HSNK trong nhà trường.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
1. Kết luận
- Luận văn đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận của HĐ BD HSNK và QL HĐ BD HSNK ở các trường phổ thông.
Trên quan điểm của GD học, lý luận dạy học, khoa học về giáo dục HSNK, khoa học QL và các nghiên cứu liên quan, chúng tôi đã xây dựng và làm rõ các khái niệm có liên quan và hệ thống hóa cơ sở lý luận của HĐ BD HSNK và QL HĐ BD HSNK ở các trường phổ thông, bao gồm:
- Đối với HĐ BD HSNK:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu cho thấy GD HSNK đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm và đã có những bài nghiên cứu, những bài tham luận về lĩnh vực này.
Thứ hai, đề tài nghiên cứu đã chọn cách tiếp cận HĐ BD HSNK theo các nội dung của HĐ dạy học bao gồm: Mục đích, nhiệm vụ BD HSNK; Nội dung BD HSNK; Phương pháp BD HSNK; Hình thức BD HSNK và Phương pháp KTĐG kết quả học BD của HSNK.
- Đối với công tác QL HĐ BD HSNK của HT:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu cho thấy, ở Việt Nam đã có những đề tài khoa học nghiên cứu về QL HĐ BD HSNK và các đề tài này tập trung vào việc nghiên cứu thực trạng QL HĐ BD HSNK dưới dạng các đề tài các Luận văn thạc sĩ hay các Luận án tiến sĩ.
Thứ hai, đề tài nghiên cứu đã chọn tiếp cận QL HĐ BD HSNK theo các nội dung QL, bao gồm: QL kế hoạch và chương trình BD HSNK; QL việc tuyển chọn HSNK; QL HĐ dạy BD HSNK của GV trên lớp; QL việc KTĐG kết quả học BD của HSNK; QL sinh hoạt TCM về công tác BD HSNK; QL hoạt động đào tạo, BD cho GV tham gia BD HSNK; QL việc học BD của HSNK và QL một yếu tố ảnh hưởng đến HĐ BD HSNK.
- Luận văn đã khảo sát, phân tích thực trạng QL HĐ BD HSNK ở một số trường THPT tại tỉnh Bình Phước.
Kết quả khảo sát, phân tích cho thấy:
- Đối với thực trạng HĐ BD HSNK
- Đội ngũ CBQL, GV nhận thức HĐ BD HSNK trong trường THPT là rất cần thiết;
Nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng HSNK, phương pháp KTĐG kết quả học BD của HSNK đã được thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên còn một số hạn chế như: Việc thực hiện nội dung BD phẩm chất đạo đức chưa được quan tâm đúng mức; các phương pháp dạy học tích cực chưa được thực hiện thường xuyên và hiệu quả chưa cao; hình thức BD HS NK thông qua các hoạt động bổ trợ như tham gia câu lạc bộ học thuật, các diễn đàn trên internet chưa được sử dụng thường xuyên, hiệu quả chưa cao; trong KTĐG còn chưa tổ chức phân tích kết quả và tổ chức rút kinh nghiệm thường xuyên.
Đối với thực trạng QL HĐ BD HSNK của HT. Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
- Đội ngũ CBQL, GV nhận thức QL HĐ BD HSNK của HT là rất cần thiết.
HT thực hiện các chức năng QLGD với nhiều biện pháp cụ thể để QL HĐ BD HSNK, một số biện pháp đã mang lại hiệu quả QL cao, bên cạnh đó, một số biện pháp vẫn chưa được quan tâm, chỉ đạo thực hiện một cách đồng bộ và triệt để. Cụ thể như sau:
- Phân công, phân nhiệm trong QL HĐ BD HSNK chưa rõ ràng, chưa phát huy được hiệu quả.
- Hiệu quả QL kế hoạch và chương trình BD HSNK chưa cao; thiếu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và duy trì việc thực hiện kế hoạch, chương trình BD HSNK.
- Việc tuyển chọn HSNK chưa bài bản, chưa khoa học.
- BGH chưa quan tâm đến việc dự giờ tiết dạy BD HSNK, dự giờ sinh hoạt TCM về công tác BD HSNK.
- Các hình thức tổ chức BD, đào tạo cho GV tham gia BD HSNK chưa đa dạng, chưa phong phú; HT chưa có nhiều biện pháp để phát huy tốt nhất khả năng tự học, tự BD của GV.
Việc tạo động lực cho GV đã được các trường quan tâm, tuy nhiên còn chưa tương xứng với công sức của GV và HS, công tác thi đua khen thưởng đôi khi còn chưa kịp thời, công tác xã hội hóa GD còn hạn chế, chưa huy động được mạnh mẽ nguồn kinh phí chăm lo cho HĐ BD HSNK.
Luận văn đã đề xuất các nhóm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả QL HĐ BD HSNK ở các trường THPT tại tỉnh Bình Phước.
Từ nghiên cứu lý luận và kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng HĐ BD HSNK và QL HĐ BD HSNK ở một số trường THPT tại tỉnh Bình Phước, đề tài đã đề xuất 3 nhóm biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả QL HĐ BD HSNK, đó là:
- Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV, HS và CMHS về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HĐ BD HSNK và QL HĐ BD HSNK.
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hiệu quả các nội dung QL HĐ BD HSNK với 6 biện pháp cụ thể như sau:
- Chỉ đạo, thực hiện việc phân công, phân nhiệm hợp lý trong QL HĐ BD HSNK;
- Phát huy vai trò của Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình BD HSNK;
- Tổ chức hiệu quả việc thi tuyển để thành lập các đội tuyển HSNK;
- Tổ chức tốt việc QL giờ dạy BD HSNK của GV trên lớp;
- Chỉ đạo TCM thực hiện tốt sinh hoạt TCM về công tác BD HSNK;
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt công tác đào tạo, BD cho GV tham gia BD HSNK.
- Nhóm biện pháp hỗ trợ, tạo động lực cho GV và HS tham gia HĐ BD HSNK
Như vậy, với kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn trình bày ở trên, chúng tôi đã hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu và giả thuyết khoa học đã được chứng minh, kết quả nghiên cứu phù hợp với giả thuyết khoa học.
2. Khuyến nghị Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
Để những biện pháp được đề xuất trong đề tài có thể ứng dụng một cách hiệu quả trong thực tiễn QL HĐ BD HSNK ở các trường THPT tại tỉnh Bình Phước, chúng tôi có các khuyến nghị sau:
2.1 Đối với Ủy Ban Nhân dân tỉnh Bình Phước
Tạo hành lang pháp lý phù hợp hơn để tạo động lực cho CBQL, GV và HS tham gia hoạt động BD HSNK như: Tăng chế độ chi trả số tiết BD HSNK cho GV, tăng định mức khen thưởng cho GVBD và HS đạt thành tích cao trong các kỳ thi dành cho HSNK.
Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp, khuyến khích mọi thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội, cá nhân cùng tham gia phát triển sự nghiệp GD và BD nhân tài cho quê hương, đất nước.
Bên cạnh chính sách “Bồi dưỡng nhân tài” cần có chính sách “Trọng dụng nhân tài” để nhân tài sẵn sàng phục vụ cho địa phương. Ưu tiên tuyển dụng HSG cấp tỉnh, cấp quốc gia sau khi tốt nghiệp Đại học loại khá, giỏi về công tác tại các cơ quan ban ngành ở địa phương.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Phước
Làm tốt công tác tham mưu với Bộ GD-ĐT về việc đổi mới thời gian, nội dung và cách thức tổ chức các cuộc thi HSG, HSNK để phù hợp với thực tế (Nên thi chọn HSGQG vào đầu năm học để HS 12 sớm tập trung ôn thi THPT quốc gia; nội dung cần giảm tính hàn lâm, tăng cường các kỹ năng thực hành vận dụng, gắn kiến thức khoa học với thực tiễn, chặt chẽ trong khâu ra đề thi để đảm bảo tính tin cậy của các kỳ thi HSG, HSNK)
- Làm tốt công tác tham mưu với Ủy Ban Nhân dân tỉnh để hoàn thiện các chế độ chính sách ưu tiên đặc biệt đối với đội ngũ GV tham gia bồi dưỡng HSNK.
- Tạo hành lang pháp lý cho các nhà trường vận động xã hội hóa để phục vụ HĐ BD HSNK trong nhà trường.
- Tăng cường tổ chức các buổi hội thảo về GD HSNK trong toàn tỉnh để CBQL, GV cốt cán được trao đổi, học tập kinh nghiệm.
- Mở rộng quyền tự chủ cho các trường THPT trong việc thực hiện khen thưởng GV và HS có thành tích tốt tùy theo tình hình tài chính của nhà trường.
2.3. Đối với các trường THPT tại tỉnh Bình Phước Luận văn: Biện pháp bồi dưỡng HS năng khiếu ở trường THPT.
Áp dụng đồng bộ các biện pháp mà đề tài đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả QL HĐ BD HSNK tại đơn vị.
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY:
===>>> Luận văn: Quản lý bồi dưỡng HS năng khiếu ở các trường THPT

Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 Chuyên cung cấp dịch vụ làm luận văn thạc sĩ, báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề tốt nghiệp và Làm Tiểu Luận Môn luôn luôn uy tín hàng đầu. Dịch Vụ Viết Luận Văn 24/7 luôn đặt lợi ích của các bạn học viên là ưu tiên hàng đầu. Rất mong được hỗ trợ các bạn học viên khi làm bài tốt nghiệp. Hãy liên hệ ngay Dịch Vụ Viết Luận Văn qua Website: https://dichvuvietluanvan.com/ – Hoặc Gmail: lamluanvan24h@gmail.com

